Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của thực tập sư phạm 1 đến lòng yêu nghề của các giáo sinh sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của thực tập sư phạm 1 đến lòng yêu nghề của các giáo sinh sư phạm kỹ thuật nông nghiệp: Bỏo cỏo khoa học: Ảnh hưởng của thực tập sư phạm 1 đến lũng yờu nghề của cỏc giỏo sinh sư phạm kỹ thuật nụng nghiệp Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003 169 ảnh h−ởng của thực tập s− phạm 1 đến lòng yêu nghề của các giáo sinh s− phạm kỹ thuật nông nghiệp Influence of practical pedagogical training exercise on attitudes of future agicultural teachers Nguyễn Thị Ngọc Thuý1 & Đặng Thị Vân1 Summary To investigate the effects of the practical training by attending classes at high schools on professional attitudes, two quick surveys using semi-structured questionnaires were carried out with 40 students in the Faculty of Agricultural Teachers' Training, Ha noi Agricultural University before and after the field trip to high schools. The results indicated that not only students' teaching skills were improved but also their professional feeeling were increased. After the field trip at high schools, 44% of the students said their self- confidence strongly...

pdf6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của thực tập sư phạm 1 đến lòng yêu nghề của các giáo sinh sư phạm kỹ thuật nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Ảnh hưởng của thực tập sư phạm 1 đến lũng yờu nghề của cỏc giỏo sinh sư phạm kỹ thuật nụng nghiệp Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003 169 ảnh h−ởng của thực tập s− phạm 1 đến lòng yêu nghề của các giáo sinh s− phạm kỹ thuật nông nghiệp Influence of practical pedagogical training exercise on attitudes of future agicultural teachers Nguyễn Thị Ngọc Thuý1 & Đặng Thị Vân1 Summary To investigate the effects of the practical training by attending classes at high schools on professional attitudes, two quick surveys using semi-structured questionnaires were carried out with 40 students in the Faculty of Agricultural Teachers' Training, Ha noi Agricultural University before and after the field trip to high schools. The results indicated that not only students' teaching skills were improved but also their professional feeeling were increased. After the field trip at high schools, 44% of the students said their self- confidence strongly increased and 74% of them affirmed that they really love their job. With the profound awareness about difficulties of teaching-learning agriculture at high schools nowadays, the students understood that the prerequisite requirement to be come an excellent agriculture-teacher is the love to the job. Keywords: Pedagogical training exercise, professional attitudes. I. Giới thiệu chung1 Giáo dục tình cảm nghề nghiệp cho giáo sinh là một nhiệm vụ quan trọng của các khoa, tr−ờng s− phạm. Tình cảm nghề nghiệp là động lực mạnh mẽ giúp con ng−ời v−ợt qua đ−ợc những khó khăn, trở ngại để chiếm lĩnh những giá trị nghề, thôi thúc họ v−ơn tới những hoạt động sáng tạo nghề nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xN hội và nâng cao đời sống tinh thần cho cá nhân (Nguyễn Quang Uẩn, 1981). Hiện nay trong ch−ơng trình đào tạo ch−a có một môn học riêng để giáo dục tình cảm nghề nghiệp cho giáo sinh song các nhà giáo dục hoạt động trong lĩnh vực đào tạo giáo viên phải tìm mọi cơ hội để làm tốt nhiệm vụ này. Thực tập s− phạm 1 (TTSP1) là một công đoạn quan trọng trong quá trình đào tạo ng−ời giáo viên, đ−ợc thực hiện vào năm thứ ba trong ch−ơng trình đào tạo. 1 Bộ môn Tâm lý, Khoa S− phạm Kỹ thuật Các đợt thực tập s− phạm là thời gian ng−ời giáo sinh đ−ợc tiếp xúc trực tiếp với thế giới sinh động của hoạt động nghề nghiệp nhằm giúp giáo sinh củng cố, mở rộng và nâng cao những kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, khả năng ứng xử...(Nguyễn Thạc, 1992) TTSP1 tạo cơ hội cho giáo sinh kiểm nghịêm những tri thức lý luận đN tiếp thu đ−ợc trong thực tiễn giáo dục ở nhà tr−ờng. TTSP1 cũng là một cơ hội để các giáo sinh trải nghiệm với những khó khăn bức xúc của ng−ời giáo viên ở bậc trung học phổ thông (THPT), đặc biệt là của giáo viên dạy môn kỹ thuật nông nghiệp (KTNN), môn học vẫn bị đa số học sinh coi là môn phụ và th−ờng không thích học (nội dung thực tập s− phạm 1). Việc đối mặt với thực trạng đó ảnh h−ởng nh− thế nào đến lòng yêu nghề của các giáo sinh kỹ thuật nông nghiệp? Nhìn lại thực tế những năm qua, công tác đào tạo nghiệp vụ s− phạm, giáo dục ảnh h−ởng của thực tập s− phạm 1 đến lòng yêu nghề của giáo sinh 170 lòng yêu nghề ở các tr−ờng s− phạm còn có phần ch−a đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nhiều giáo sinh sau khi tốt nghiệp các tr−ờng s− phạm đN bỏ nghề (Nguyễn Tiến C−ờng,1994). Đối với các giáo sinh khoa S− phạm kỹ thuật (SPKT) Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà nội (ĐH NNI), tuy đN qua TTSP1 đạt kết quả khả quan nh−ng chúng tôi vẫn ch−a thể mạnh dạn khẳng định các giáo sinh hoàn toàn có đầy đủ năng lực s− phạm, nghiệp vụ nghề cũng nh− tình cảm gắn bó với nghề. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá xem xét TTSP1 có ảnh h−ởng nh− thế nào đến lòng yêu nghề của giáo sinh Khoa SPKT để từ đó xây dựng nội dung, ch−ơng trình TTSP1 và TTSP2 có hiệu quả nhất nhằm nâng cao lý t−ởng nghề nghiệp và nghiệp vụ s− phạm cho giáo sinh. 2. Đối t−ợng và ph−ơng pháp nghiên cứu Chúng tôi tiến hành điều tra 40 giáo sinh khoa SPKT khoá 42 về thực trạng nhận thức, thái độ và tình cảm nghề nghiệp của giáo sinh tr−ớc và sau TTSP1 qua những tiêu chí cụ thể sau: tình cảm nghề nghiệp; tự chuẩn bị kiến thức chuyên môn và khoa học giáo dục tr−ớc TTSP1; nhận thức về điều kiện trở thành giáo viên dạy giỏi KTNN; nhận thức về thực trạng dạy- học môn KTNN ở các tr−ờng trung học phổ thông. Việc điều tra đ−ợc tiến hành theo cách các giáo sinh tự điền phiếu điều tra 2 lần: tr−ớc và ngay sau khi kết thúc đợt TTSP1 kết hợp phỏng vấn trực tiếp một số giáo sinh. Phiếu điều tra đ−ợc thiết kế dạng bán cấu trúc (Semi-structured), các câu hỏi phỏng vấn là các câu hỏi mở. Các số liệu từ phiếu điều tra đ−ợc phân tích bằng ph−ơng pháp thống kê mô tả, các kết quả phỏng vấn đ−ợc tiến hành phân tích định tính. 3. Kết quả Tình cảm nghề nghiệp của các giáo sinh Khi thi vào đại học, có 52,5%% các giáo sinh đ−ợc điều tra đN chọn khoa SPKT với nhận thức rõ ràng về nghề nghiệp. Trong đó có 50% nhận định rằng “giảng dạy KTNN là một việc quan trọng đối với một n−ớc nông nghiệp nh− Việt nam” nên họ chọn và theo học khoa SPKT; 30% số giáo sinh chọn khoa SPKT vì lý do “các tr−ờng THPT đang thiếu giáo viên dạy KTNN”; chỉ 25% thật sự “thích trở thành giáo viên dạy KTNN”. Tuy số l−ợng giáo sinh xuất phát từ nguyện vọng muốn trở thành giáo viên dạy KTNN ch−a nhiều nh−ng các giáo sinh đó đN có một sự nhận thức rõ ràng khi chọn nghề dạy học KTNN. Số còn lại vào học khoa SPKT do “không đủ điểm vào khoa khác” chiếm đến 45%; còn lý do “không phải đóng học phí” hay “tốt nghiệp khoa SPKT dễ xin việc làm”, chỉ có 2,5% số giáo sinh lựa chọn. Kết quả điều tra còn cho thấy sau một thời gian học tập và rèn luyện tại khoa SPKT, đến năm thứ ba đN có 95% số giáo sinh đ−ợc điều tra khẳng định sẽ không chuyển khỏi khoa SPKT ngay cả khi có cơ hội. Có nhiều giáo sinh muốn tự khẳng định mình, muốn sau này sẽ truyền đạt những kiến thức khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho học sinh, áp dụng vào thực tế sản xuất tại gia đình. Sau TTSP1 gần một nửa số giáo sinh cảm thấy tự tin vào khả năng của mình (43,6%), trong khi tr−ớc KTSP chỉ có 5% số giáo sinh có tâm trạng này. Đa phần các giáo sinh cho rằng họ “Yêu nghề hơn” (74,4%), một số giáo sinh bộc lộ lòng nhiệt huyết với nghề. Những lý do đ−ợc nêu ra là: kết quả TTSP1 cao (100% giáo sinh đạt loại khá giỏi); đ−ợc đánh giá cao về năng lực và thái độ trách nhiệm trong công việc, NGuyễn Thị Ngọc Thuý, Đặng Thị Vân 171 chiếm lĩnh đ−ợc tình cảm học sinh, giáo viên tr−ờng thực tập. Qua điều tra tất cả các giáo sinh đều nhận định rằng TTSP1 rất quan trọng trong quá trình học tập, rèn luyện để trở thành giáo viên. Hầu hết (trên 76%) các giáo sinh nhận thấy qua TTSP1 đN hình thành cho họ niềm tin vào nghề nghiệp trong t−ơng lai, xây dựng ý thức trách nhiệm đối với công việc; mở rộng, nâng cao kiến thức chuyên môn, vận dụng lý luận vào thực tiễn giảng dạy, học hỏi đ−ợc kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên dạy KTNN ở tr−ờng PTTH. Sau khi KTSP giáo sinh còn thấy rõ TTSP1 đN giúp họ nhìn nhận ra nhiều hạn chế, ch−a hoàn chỉnh về kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ s− phạm. Việc ôn luyện kiến thức, kỹ năng tr−ớc khi đi TTSP1 của giáo sinh Đa số các giáo sinh thể hiện tinh thần trách nhiệm cao tr−ớc khi đi TTSP1, họ đọc lại các giáo trình đN học. Cụ thể: 85% số giáo sinh đọc giáo trình “Ph−ơng pháp dạy học KTNN”; 57,5% đọc lại giáo trình “Hoạt động giáo dục trong tr−ờng PHTH”; 52,5% số giáo sinh đọc lại các môn chuyên ngành nông nghiệp; 50% đọc lại giáo trình “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học s− phạm”; 37,5% đọc lại giáo trình “Giáo dục học đại c−ơng”. Để chuẩn bị đi TTSP1, các giáo sinh rất nỗ lực tự rèn luyện các kỹ năng s− phạm. Kỹ năng viết và trình bày bảng của giáo sinh nhìn chung khá yếu, nhận thức rõ điều này 100% các giáo sinh đều chú trọng tập luyện, trong đó 75% tìm mọi cơ hội tự tập viết bảng một mình, 32,5% tập theo nhóm với bạn bè. Trong nội dung TTSP1 yêu cầu các giáo sinh phải thực tập dạy học KTNN trên lớp nên họ rất lo lắng và tập giảng rất tích cực. Do thời gian thực hành chính khoá hạn chế, chỉ có 37,5% số giáo sinh có cơ hội tập giảng trong giờ thực hành với giáo viên, 50% giáo sinh đN tự tập giảng một mình, 25% đN tập giảng tr−ớc nhóm bạn để nhận đ−ợc các nhận xét góp ý của bạn bè về kỹ năng dạy học của mình. Kỹ năng viết biên bản dự giờ đ−ợc họ rèn luyện khá nhiều (80%), ngoài các giờ thực hành chính khoá 25% số giáo sinh còn tự luyện tập theo nhóm nhỏ với các bạn của mình. Trách nhiệm với nghề nghiệp còn thể hiện qua nhận định về những tri thức chuyên môn KTNN ng−ời giáo viên dạy môn KTNN cần có và tự đánh giá về các kiến thức mỗi giáo sinh đN tích luỹ đ−ợc. Chính vì vậy chúng tôi đN tiến hành điều tra nhận thức của giáo sinh về các kiến thức đN đ−ợc trang bị tại khoa SPKT. Số liệu đ−ợc thu thập qua 2 lần điều tra tr−ớc và sau TTSP1 (bảng 1). Sự khác biệt qua hai lần điều tra mà giáo sinh đN nhận định có cơ sở thực tế qua kiểm nghiệm TTSP1. Cụ thể thông qua dự giờ giáo viên giảng dạy KTNN ở tr−ờng phổ thông, qua thực tập giảng dạy và dự giờ của các giáo sinh. So với yêu cầu dạy học ở bậc PTTH, hầu hết các giáo sinh năm thứ ba nhận thấy rõ những kiến thức thu đ−ợc là ch−a đầy đủ. Các kiến thức họ học đ−ợc phần lớn ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu về tính hiện đại, tính hệ Bảng 1. Giáo sinh tự đánh giá về kiến thức KTNN đB đ−ợc trang bị tr−ớc và sau KTSP Tự đánh giá của giáo sinh Tr−ớc KTSP Sau KTSP Đầy đủ 22,5% 10,3% Ch−a đầy đủ 50,6% 84,6% Đảm bảo tính hiện đại 10% 12,5% Đảm bảo tính hệ thống 12,5% 10,3% Đảm bảo tính khoa học 20% 15,4% ảnh h−ởng của thực tập s− phạm 1 đến lòng yêu nghề của giáo sinh 172 thống và tính khoa học là những yêu cầu về tri thức KTNN rất đ−ợc chú trọng ở bậc PTTH. Nhận thức đ−ợc điều này sẽ giúp các giáo sinh có định h−ớng đ−ợc việc học tập tiếp theo của bản thân. Vấn đề trang bị kiến thức chuyên ngành, kiến thức khoa học giáo dục và các kỹ năng nghiệp vụ s− phạm đ−ợc các giáo sinh đánh giá là hữu ích cho họ trong đợt TTSP1. Phần lớn (trên 80%) giáo sinh cho rằng các kiến thức chuyên ngành đN đảm bảo tính khoa học, hệ thống, đầy đủ. Trong các môn học thuộc khối kiến thức s− phạm, các giáo sinh đánh giá cao nhất là môn tâm lý học lứa tuổi và s− phạm với điểm trung bình (ĐTB = 4,6; theo thang điểm 5); tiếp đến là giao tiếp s− phạm (ĐTB = 4,4); môn thứ ba là đại c−ơng về ph−ơng pháp dạy học KTNN ( ĐTB = 3,9), và tiếp đén là hoạt động giáo dục trong tr−ờng phổ thông, giáo dục học đại c−ơng, tâm lý học đại c−ơng... Nhận thức của giáo sinh về những điều kiện trở thành giáo viên dạy giỏi. Sau thời gian TTSP1 tiếp xúc và tìm hiểu kinh nghiệm dạy học của các giáo viên PTTH, phần lớn giáo sinh khẳng định để trở thành giáo viên dạy giỏi môn KTNN thì điều kiện cần nhất là phải có “Lòng yêu nghề” (ĐTB = 7,6; thang điểm 8); tiếp đến là “Có kiến thức chuyên môn KTNN sâu rộng” (ĐTB = 6,1); “Ph−ơng pháp giảng dạy tốt” (ĐTB = 5,7); tiếp đó là “Hiểu biết tâm lý học sinh”, “Kỹ năng thí nghiệm, thực hành tốt về KTNN”, có “T− cách đạo đức”, “Khả năng sáng tạo” và “Kiến thức về giáo dục học”. Nhìn chung, giáo sinh đánh giá về sự cần thiết của các điều kiện trên khá hợp lý để từ đó tiếp tục trau dồi, phấn đấu để trở thành một giáo viên giỏi. Nhận thức về thực trạng dạy học KTNN trong tr−ờng THPT Theo nhận xét của các giáo sinh, đa phần học sinh THPT cho rằng KTNN là môn phụ, không quan trọng nên còn học lơ là, đối phó. Chỉ có một số học sinh tích cực, có ý thức học tập tốt (khoảng 30%) vì họ cho rằng kiến thức KTNN sát thực tế, có thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất trong gia đình của mình. Trong thực tế, vẫn còn nhiều giáo viên PTTH quan niệm KTNN là môn phụ. Tuy nhiên phần lớn đều có thái độ nhiệt tình, có trách nhiệm trong giảng dạy. Một số giáo viên giỏi đN thực sự trở thành tấm g−ơng để các giáo sinh học hỏi phấn đấu noi theo. Đó là những giáo viên đ−ợc đào tạo chuyên ngành KTNN tại Đại học S− phạm I Hà nội tr−ớc đây. Họ thực sự tâm huyết với nghề và luôn tìm cách cải tiến nội dung và ph−ơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất l−ợng giờ lên lớp. "Giảng dạy KTNN trong nhà tr−ờng THPT là cần thiết, là không thể thiếu" - đó là nhận định của 97% số giáo sinh đ−ợc điều tra. Theo nhận thức của họ, môn KTNN có mục đích trang bị kiến thức cơ bản và khoa học về KTNN cho học sinh, hình thành một số kỹ năng thực hành, tri thức cần cho sản xuất tại gia đình. Giáo sinh tự đánh giá về kết quả TTSP1 Về công tác chuyên môn, các giáo sinh khẳng định họ đN thành thục trong việc soạn một giáo án hoàn chỉnh, thực hiện đúng qui trình lên lớp, thực thi một bài giảng đảm bảo tính khoa học về nội dung; sắp xếp kiến thức hệ thống, logic theo thời gian qui định. Giáo sinh đN b−ớc đầu biết vận dụng ph−ơng pháp dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và nội dung tri thức của bài dạy, b−ớc đầu biết cách kết hợp các ph−ơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức và hứng thú học tập của học sinh. Về công tác chủ nhiệm, các giáo sinh cho rằng họ đN biết lập kế hoạch chủ NGuyễn Thị Ngọc Thuý, Đặng Thị Vân 173 nhiệm, cách quản lý lớp học phù hợp với yêu cầu của nhà tr−ờng THPT và công tác chủ nhiệm lớp thực sự có hiệu quả cao. 4. Kết luận TTSP1 đN thực sự tạo điều kiện cho giáo sinh quan sát, học hỏi thực tế, tập d−ợt xoay quanh vấn đề giảng dạy, công tác chủ nhiệm. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho giáo sinh tìm hiểu thực tiễn dạy học và giáo dục ở nhà tr−ờng PTTH. TTSP1 ảnh h−ởng sâu sắc đến lòng yêu nghề của các giáo sinh, qua đó mà các em tự tin hơn và củng cố quyết tâm gắn bó với nghề s− phạm. Qua TTSP1 giáo sinh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của môn KTNN trong nhà tr−ờng THPT, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ng−ời giáo viên. Có ý thức trách nhiệm cao hơn về những −u và nh−ợc điểm của bản thân để phấn đấu rèn luyện, tu d−ỡng. Để giáo sinh khắc phục sự bỡ ngỡ, lúng túng khi đi TTSP1, Khoa SPKT cần tổ chức cho giáo sinh thực hành nhiều hơn để giúp giáo sinh tập d−ợt, kiểm nghiệm tri thức lý luận về giáo dục, ph−ơng pháp dạy học... Trong quá trình rèn luyện và học tập ở tr−ờng đại học, bên cạnh việc trau dồi kiến thức chuyên môn giáo sinh cần rèn luyện các kỹ năng nghiệp vụ s− phạm. Do đó nhà tr−ờng, khoa nên tổ chức thi nghiệp vụ s− phạm theo định kỳ để giáo sinh có cơ hội rèn luyện, nâng cao khả năng giảng dạy, xử lý tình huống s− phạm đồng thời cũng giúp các giáo sinh nâng cao lòng yêu nghề. tài liệu tham khảo Nguyễn Tiến C−ờng (1994), Thực trạng nghề nghiệp của sinh viên khoa Tâm lý giáo dục Tr−ờng Đại học S− phạm I Hà Nội. Nguyễn Thạc (1992), Tâm lý học s− phạm đại học, Nxb Giáo dục. Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Công Hoàn (1981), Mô hình nhân cách sinh viên lúc tốt nghiệp, Thông báo khoa học số 3, Đại học S− phạm I Hà Nội. Nội dung Thực tập s− phạm 1 (2001), Tài liệu nội bộ, khoa S− phạm kỹ thuật, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Ảnh hưởng của thực tập sư phạm 1 đến lòng yêu nghề của các giáo sinh sư phạm kỹ thuật nông nghiệp.pdf
Tài liệu liên quan