Báo cáo Kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên

Tài liệu Báo cáo Kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên: Lời nói đầu Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các công ty cần tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường Bộ Tài chính đã ban hành quyết định về hệ thống kế toán mới. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu của kinh tế thị trường Việt Nam. Hạch toán kế toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội khác nhau và ngày càng tăng tuỳ theo sự phát triển của xã hội. Thật vậy một nền sản xuất với quy mô ngày càng lớn, với trình độ xã hội hoá và sức phát triển sản xuất ngày càng cao với những quy luật kinh tế mới phát sinh, vì vậy không thể tăng cường hạch toán kế toán về mọi mặt. Hạch toán kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà nước, để đi...

doc42 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Mục tiêu hàng đầu và cũng là điều kiện tồn tại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được hiệu quả cao các công ty cần tổ chức quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường Bộ Tài chính đã ban hành quyết định về hệ thống kế toán mới. Hệ thống kế toán mới được xây dựng trên nguyên tắc thoả mãn các yêu cầu của kinh tế thị trường Việt Nam. Hạch toán kế toán là một nhu cầu khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội, nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội khác nhau và ngày càng tăng tuỳ theo sự phát triển của xã hội. Thật vậy một nền sản xuất với quy mô ngày càng lớn, với trình độ xã hội hoá và sức phát triển sản xuất ngày càng cao với những quy luật kinh tế mới phát sinh, vì vậy không thể tăng cường hạch toán kế toán về mọi mặt. Hạch toán kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhà nước, để điều hành quản lý nền kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán là một hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường ghi chép các quá trình kinh tế nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác hạch toán kế toán. Sau thời gian học tập tại trường và đi thực tập tại chi nhánh Công ty thép Thái Nguyên. Nhờ sự dạy bảo tận tình của các cô chú phòng kế toán chi nhánh và đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình của cô giao em đã làm được một "Báo cáo kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên". Báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán, hình thức sổ kế toán tại Chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên. Phần II: Công tác hạch toán tại chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên. Phần III: Một số nhận xét, kiến nghị đề xuất. Do lượng kiến thứuc tích luỹ của bản thân còn hạn chế, có thể Báo cáo của em có những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy các cô. Em xin chân thành cảm ơn. Phần I Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán, hình thức sổ kế toán tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội 1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh * Sơ lược về chi nhánh - Tên doanh nghiệp: Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên. - Trụ sở chính: 17 Hàng Vôi - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 302849 - UBNDTP Hà Nội cấp - Tài khoản: 710A00700 - Tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Giám đốc chi nhánh: Ông Lê Trung Tuyến - Ngành nghề kinh doanh: Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang và thép các loại do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất. * Đặc điểm - Là một đơn vị thành viên được phân cấp độc lập, chi nhánh Công ty thép Thái Nguyên tại Hà Nội có đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán toàn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước về cung ứng vật tư sắt thép xây dựng cho các công ty xây dựng, các nhà phân phối lớn và người tiêu dùng trực tiếp trên thị trường Hà Nội và các tỉnh trong nước. * Sơ đồ bộ máy quản lý Giám đốc chi nhánh Phòng kế toán thống kê Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán tiêu thụ Kế toán bán hàng Các cửa hàng trực thuộc nằm trên mạng lưới tiêu thụ 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, sổ kế toán của chi nhánh Hà Nội A. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán Đây là bộ phận quản lý và tham mưu quan trọng trong quá trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Do có tính chất đặc thù là một đơn vị tiêu thụ cung ứng sản phẩm thép trên địa bàn rộng và có mạng lưới tiêu thụ là các cửa hàng nên phương thức hạch toán của chi nhánh Hà Nội sử dụng là phương thức nhật ký - chứng từ để thuận tiện cho việc theo dõi đối chiếu và tổng hợp báo cáo được chi tiết và dàn đều. Với chức năng quản lý hoạt động kế toán ở chi nhánh, bộ phận kế toán luôn bám sát quá trình kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cho công cung thông tin kịp thời đầy đủ, chính xác phục vụ tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh tiêu thụ có hiệu quả. Số cán bộ làm việc trong phòng kế toán chi nhánh là 05 người và rất phù hợp với quy mô nhỏ và hình thức kế toán kiểu tập trung. * Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Hà Nội Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán tiêu thụ Kế toán hàng hoá Bộ phận kế toán được phân công các nhiệm vụ cụ thể như sau: + Kế toán trưởng: Là người được bổ nhiệm theo quyết định của Tổng giám đốc công ty với chức năng là kiểm soát tình hình hoạt động tài chính của công ty giao tại chi nhánh, là người tổ chức và điều hành toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong chi nhánh cập nhật và thống kê các thông tin kinh tế và các chế độ hạch toán kế toán để báo cáo kịp thời lên cấp trên. + Kế toán tổng hợp và thanh toán: Tổ chức và theo dõi trực tiếp TSCĐ, toàn bộ phần hành của quỹ tiền mặt, TGNH, các khoản phải thanh toán với người mua, theo dõi việc thanh toán các khoản chi phí và các khoản nộp ngân sách theo đúng chế độ kế toán được nhà nước ban hành, sau đó làm quyết toán chuyển cho kế toán trưởng và lập báo cáo trình lên giám đốc chi nhánh. + Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự trong toàn chi nhánh, hàng tháng giải quyết thanh toán tiền lương và các chế độ cho cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh thực hiện việc thu nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo chế độ kế toán chung. + Kế toán tiêu thụ: Quản lý hệ thống kế toán tiêu thụ tại các cửa hàng. Hàng ngày theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá tại các kho, theo dõi việc xuất hoá đơn thanh toán cho các khách hàng, tổng hợp tình hình thanh toán công nợ của các cửa hàng. Cuối tháng lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn kho, công nợ của các cửa hàng và chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra sau đó báo cáo Ban giám đốc chi nhánh. + Kế toán kho hàng hoá: Thống kê tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá, hàng tháng phải đối chiếu và kiểm tra lượng hàng tồn kho của các cửa hàng. Lập báo cáo nhập xuất tồn cho kế toán trưởng. * Hình thức sổ kế toán tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên. + Trình tự ghi sổ kế toán ở chi nhánh theo hình thức Nhật kí - chứng từ. + Nhật ký - chứng từ là kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ số phát sinh bên có của các tài khoản tổng hợp. Nhật ký chứng từ mở cho tất cả các tài khoản. NK-CT mở cho tất cả các tài khoản, có thể mở cho mỗi tài khoản một NKCT hoặc có thể mở một NKCT để dùng chung cho một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau và thông thường là nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các tài khoản đó không nhiều. + NK- CT chỉ tập hợp số phát sinh bên có của tài khoản phân tích theo các tài khoản đối ứng nợ. + NK- CT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khóa sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản. + Bảng kê được sử dụng trong trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mẫu sổ tài khoản không thể kết hợp trực tiếp trên NKCT đwocj sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các NKCT có liên quan. + Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng. Sổ phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng hợp số lấy từ NKCT ghi có tài khoản đó, số phát sinh từ các NKCT có liên quan. + Trong hình thức kế toán NK- CT việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản được thực hiện kết hợp nay trên các NK- CT hoặc bảng kê của các TK đó, vì vậy không phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết riêng. * Trình tự ghi chép theo hình thức sổ kế toán NK - CT Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Sổ chi tiết Số quỹ kiêm báo cáo quỹ Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày (định kỳ) Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) Đối chiếu, kiểm tra Công ty gang thép Thái Nguyên chi nhánh tại Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, xuất kho thành phẩm, hàng hoá theo phương pháp NT-XT; có số dư đầu tháng 3-2003 như sau: I. Số dư của một số tài khoản TT Số hiệu Tên tài khoản Dư Nợ Dư Có 1 111 Tiền mặt 2.314.201.728 2 112 Tiền gửi ngân hàng 4.905.667.394 3 131 Phải thu khách hàng 2.678.379.164 4 1331 Thuế GTGT được khấu trừ 270.401.105 5 1361 Vốn KD của các đvị trực thuộc 2.000.000.000 6 1388 Phải thu khác 51.459.715 7 141 Tạm ứng 132.273.000 8 155 Thành phẩm 1.162.266.010 9 156 Hàng hoá 224.863 10 211 Tài sản cố định 896.145.489 11 1368 Phải thu nội bộ khác 2.343.324.096 12 214 Hao mòn TSCĐ 471.538.945 13 331 Phải trả nhà cung cấp 559.168.483 14 334 Phải trả công nhân viên 134.321.514 15 411 Nguồn vốn kinh doanh 3.228.934.110 16 421 Lợi nhuận chưa phân phối 37.846.319 17 336 (1) Phải trả nội bộ 35.140.815 18 311 Vay ngắn hạn 3.029.168.034 19 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 9.534.422 20 335 Chi phí phải trả 159.122.300 12.359.558.753 12.359.558.753 II. Số dư chi tiết của một số tài khoản TK 155 - Thành phẩm STT Tên TP ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 F12 8,6 Tấn 4.946.045,68 63,184 164.129.580 2 F16 8,6 - 4.841.575,14 13,581 65.753.432 3 D18 11,7 - 5.126.578,12 59,892 307.041.017 4 D20 11,7 - 5.138.440,02 71,943 369.674.810 5 D22 11,7 - 5.125.075,02 27,607 141.487.946 6 D32 11,7 - 5.029.865,98 14,961 77.944.805 7 D25 - 4.924.493,07 7,358 36.234.420 Cộng x x x x 1.162.266.010 TK 156 - Hàng hoá STT Tên hàng hoá ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền 1 F 1 cuộn Tấn 5.621.575 0,040 224.863164.129.580 TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Tên ngân hàng Số tiền - Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ 58.861.363 - Sở giao dịch ngân hàng công thương 4.846.806.031 Cộng 4.905.667.394 TK 131 - Phải thu khách hàng Tên khách hàng Số tiền 1. Công ty thủy lợi Thái Bình 442.342.257 2. Công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc 1.093.555.357 3. Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị 14.014.056 4. Công ty Thương mại Hưng Phú 395.766.446 5. Công ty xăng dầu Thái Bình 255.214.365 6. Doanh nghiệp Thành công 477.486.683 Cộng 2.678.379.164 TK 331 - Phải trả nhà cung cấp Tên nhà cung cấp Số tiền 1. Doanh nghiệp Quang Anh 64.437.409 2. HTX vận tải Hoàng Minh 192.895.556 3. Công ty Thương mại và gia công kim khí 36.880.923 4. HTX Hưng phú 182.627.885 5. HTX công nghiệp toàn diện 82.326.710 Cộng 559.168.483 III. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 1. Ngày 2/3 nhập kho thành phẩm từ Công ty theo phiếu nhập số 160 thuế VAT 5%, chưa thanh toán Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền 018 11,7 Tấn 5.496.485,08 759,763 4.176.025.994 2. Ngày 3/3 nhập kho thành phẩm từ Công ty theo phiếu nhập số 161 thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền F 12 8,6 Tấn 5.625.046 14,396 80.978.175 3. Ngày 3/3, theo phiếu thu số 34, công ty Thuỷ lợi Thái Bình trả nợ tiền hàng tháng trước bằng tiền mặt số tiền là: 442.342.257. 4. Xuất bán F 16 8,6 cho Công ty 789 - Bộ Quốc phòng theo HĐ số 093725, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu xuất khó 118. Trị giá ghi trong HĐ: 7.820 (tấn) x 4.841.575,19 = 37.861.118 Thuế VAT 5% 1.893.055,9 Tổng giá thanh toán 39.754.173,9 5. Ngày 5/3 mua thép D10 của Công ty Việt Nhật theo HĐ số 076394; hàng hoá đã nhập kho theo phiếu nhập 162, tiền hàng chưa thanh toán. Trị giá ghi trong HĐ: 14,584 (tấn) x 5.800.352,09 = 84.592.335 Thuế VAT 5% 4.229.616,75 Tổng giá thanh toán 88.821.951,75 6. Ngày 6/3, theo PC 20 chi tiền mua thiết bị dụng cụ quản lý trị giá 16.500.000 bao gồm cả thuế VAT 10%. 7. Trích KHTS trong tháng cho BPBH số tiền 17.786.850. 8. Theo phiếu nhập 163 ngày 6/3 nhập kho thành phẩm từ Công ty, thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền I 12 6 Tấn 5.815.046,91 79,163 460.336.559 9. Vay ngắn hạn ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ về nhập quỹ tiền mặt theo phiếu thu 36 số tiền 150.000.000. 10. Theo PN 164, mua hàng Góc 100 của Công ty thương mại Đức Giang theo HĐ số 059.721, hàng đã nhập kho, tiền hàng đã trả bằng tiền mặt. Trị giá ghi trong HĐ: 0,5 (Tấn) x 5.250.000 = 2.265.000 Thuế VAT 5% 131.250 Tổng giá thanh toán 2.756.250 11. Phiếu chi 23 ngày 7/3 chi tiền tiếp khách số tiền 7.168.390 12. Nhận được giấy báo có của Sở Giao dịch Ngân hàng công thương về số tiền hàng kỳ trước mà công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc đã thanh toán qua Sở giao dịch Ngân hàng công thương: 1.093.555.357 13. Ngày 8/3 xuất bán F 12 8,6 cho Công ty kim khí Hải Phòng theo HĐ số 091324; PX 119, khách hàng kí nhận nợ. Trị giá ghi trên HĐ: 15,211 (tấn) x 5.151.487,08 = 78.359.270 Thuế VAT 5% 3.917.963,5 Tổng giá thanh toán 82.277.233,5 14. Theo PX 120, ngày 10/3 xuất bán D18 11,7 cho Công ty xăng dầu Thái Bình theo HĐ 090412; khách hàng kí nợ. Trị giá ghi trên HĐ: 742,550 (tấn) x 5.469.456,06 = 4.061.344.601 Thuế VAT 5% 203.067.230 Tổng giá thanh toán 4.264.411.831 15. Theo PC 24 ngày 10/3 chi tiền trả cước vận chuyển tháng trước cho HTX vận tải Hưng Phú số tiền là: 182.627.885. 16. Tính ra tiền lương phải trả cho CBCNV trong kỳ số tiền: 162.601.036 trong đó: - Tiền lương 154.333.036 - Tiền ăn ca 8.268.000 17. Trích BHYT; BHXH; KPCĐ theo tỉ lệ quy định. 18. Theo phiếu thu 37 ngày 11/3 anh Dũng thanh toán tiền tạm ứng mua hàng kì trước số tiền: 132.273.000 19. Ngày 12/3 theo PN kho 165 nhập kho thành phẩm từ Công ty; thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng chuyển khoản qua sở giao dịch ngân hàng công thương. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền D 20 11,7 Tấn 5.495.160,39 475,677 2.613.921.409 20. Ngày 14/3 nhập kho thành phẩm từ công ty theo phiếu nhập 166, thuế VAT 3%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền D 22 11,7 Tấn 5.490.615,12 256,469 1.408.172.569 21. Theo phiếu nhập 167 nhập kho thành phẩm từ Công ty, thuế VAT 5%, chưa thanh toán. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền D 32 11,7 Tấn 5.490.046,93 19,604 107.626.880 22. Theo PC 26 ngày 15/3 chi tiền để giới thiệu, quảng cáo sản phẩm số tiền 5.289.545. 23. Theo phiếu thu số 38 ngày 16/3, Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị thanh toán tiền hàng kì trước số tiền: 14.014.056 24. Phiếu thu số 39 ngày 18/3 công ty xăng dầu Thái Bình thanh toán tiền hàng mua trong kỳ sau khi trừ 1% cuối kỳ được hưởng. 25. Ngày 19/3, theo PC 27 rút quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ số tiền 50.000.000 26. Nhận được giấy báo nợ của Sở giao dịch ngân hàng công thương về số tiền thủ tục phí phải nộp là 3.742.426 27. Ngày 20/3 nhập L65 từ Công ty theo PN 168, thuế VAT 5% đã thanh toán bằng tiền mặt. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền L 65 Tấn 5.565.046,9 6,268 34.881.714 28. Phiếu thu số 40 ngày 20/3 công ty xăng dầu Thái Bình thanh toán tiền nợ tháng trước số tiền: 255.214.365 29. Theo PC 29 ngày 22/3 chi phí phải trả cho bốc xếp số tiền 137.840.000 30. Nhận được giấy báo có của ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ về số tiền Công ty thương mại Hưng Phú thanh toán nợ tháng trước qua ngân hàng 395.766.446. 31. Theo PC 30 ngày 25/3 thanh toán tiền lương trong kỳ cho CBCNV. 32. Ngày 26/3 xuất bán D22 11,7 cho công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc theo PX 121; khách hàng kí nhận nợ. Trị giá ghi trong HĐ: 252.551 (tấn) x 5.455.091,29 = 1.337.688.762 Thuế VAT 5% 68.884.438,1 Tổng giá thanh toán 1.446.573.200,1 33. Ngày 26/3 xuất bán D32 11,7 cho công ty xây lắp Lào Cai, theo PX122, tiền hàng đã thanh toán qua ngân hàng công thương Trị giá ghi trong HĐ: 19.604 (tấn) x 5.368.774,33 = 105.249.452 Thuế VAT 5% 5.262.472,6 Tổng giá thanh toán 110.511.924,6 34. Phiếu thu 41 ngày 26/3 công ty kim khí Hải Phòng thanh toán tiền mua hàng trong kì sau khi trừ 1% cuối kì được hưởng. 35. Theo PC 31 ngày 26/3 thanh toán tiền điện, nước, điện thoại số tiền: 46.975.000, bao gồm cả VAT. Trong đó: - Tiền nước 1.050.000 VAT5% - Tiền điện 2.750.000 VAT5% - Tiền điện thoại 43.175.000 VAT5% 36. Theo PC 32 ngày 27/3 chi tiền trả nợ cho Công ty thương mại và gia công kim khí số tiền: 36.880.923 37. Theo Phiếu thu số 42 ngày 27/3, doanh nghiệp thành công thanh toán tiền nợ tháng trước số tiền: 477.486.683. 38. Ngày 27/3 xuất bán L65 cho Công ty TNHH Thương mại số 9 theo HĐ 090376 tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ theo phiếu xuất kho 123. Trị giá ghi trong HĐ: 5,930 (tấn) x 5.565.046,88 = 33.000.728 Thuế VAT 5% 1.650.036,4 Tổng giá thanh toán 34.650.764,4 39. Ngày 28/3, theo phiếu chi 33 chi tiền trả nợ tiền hàng mua trong kỳ cho công ty cổ phần Việt Nhật, sau khi trừ 1% CK. 40. Theo phiếu thu số 43 công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc thanh toán tiền mua hàng ở NV (32) bằng tiền mặt. 41. Theo PC 34 chi tiền trả nợ tiền tháng trước cho doanh nghiệp Quang Anh số tiền 64.437.409. 42. Ngày 28/3 xuất bán D20 11.7 cho Công ty Thương mại Thành Đạt theo HĐ 091762; PX kho 124, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu 44. Trị giá ghi trong HĐ: 479,660 (tấn) x 5.448.296,66 = 2.613.329.978 Thuế VAT 5% 130.666.498,9 Tổng giá thanh toán 2.743.996.476,9 43. Ngày 28/3 nhập C12 9 theo phiếu nhập 169 từ công ty, thuế VAT 5%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Tên sản phẩm ĐV tính Đơn giá Số lượng Thành tiền C 129 Tấn 5.665.046,91 29,206 165.453.360 44. Ngày 28/3 theo PC 36 chi tiền trả nợ tháng trước cho HTX công nghiệp toàn diện số tiền: 82.326.710 45. Ngày 29/3 theo PC 37 chi tiền trả nợ tháng trước cho HTX vận tải Hoàng Minh số tiền 192.895.556 46. Ngày 29/3 xuất bán D 25 cho công ty Tân Tây đô theo HĐ 093264 theo PX 125, khách hàng kí nhận nợ. Trị giá ghi trong HĐ: 7,358 (tấn) x 4.924.493,06 = 36.234.420 Thuế VAT 5% 1.811.721 Tổng giá thanh toán 38.046.141 47. Ngày 29/3 mua U 120 của công ty vật tư Sơn La theo HĐ số 039275, hàng hoá đã nhập kho theo PN 169, tiền hàng chưa thanh toán. Trị giá ghi trong HĐ: 0,300 (tấn) x 5.400.000 = 1.620.000 Thuế VAT 5% 81.000 Tổng giá thanh toán 1.701.000 48. Nhận được giấy báo có của Ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ về số tiền lãi gửi: 3.742.426. 49. Ngày 30/3 xuất bán I 12 6 cho Công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo HĐ số 013257, PX 126, tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản qua Sở Giao dịch ngân hàng công thương. Trị giá ghi trong HĐ: 76,640 (tấn) x 5.815.046,92 = 445.665.196 Thuế VAT 5% 22.283.259,8 Tổng giá thanh toán 167.948.455,8 50. Xuất bán C129 cho công ty xây dựng Thanh Hoa theo HĐ số 073619, theo PX 127, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền mặt, phiếu thu 45. Trị giá ghi trong HĐ: 3,905 (tấn) x 5.665.046,86 = 22.122.008 Thuế VAT 5% 1.106.100,4 Tổng giá thanh toán 23.228.108,4 51. Phiếu thu số 46 công ty Tân Tây Đô thanh toán tiền mua hàng trong kỳ ở nghiệp vụ (46) 52. Theo PC số 38 chi tiền trả nợ cho công ty vật tư Sơn La, sau khi trừ 1% CK. Phần III Một số nhận xét, kiến nghị đề xuất 1. Một số nhận xét Sau khi đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên em nhận thấy một số vấn đề sau: + Là một chi nhánh của công ty gang thép Thái Nguyên trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, chi nhánh Hà Nội có chức năng chủ yếu là thực hiện quá trình lưu thông những sản phẩm thép do công ty sản xuất trên thị trường Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. + Để kinh doanh có hiệu quả chi nhánh đã thường xuyên có sự đổi mới về cơ cấu tổ chức như sắp xếp lại cơ cấu phòng ban một cách gọn nhẹ tạo tính năng động trong điều hành quản lý. + Nhìn chung việc tổ chức hạch toán ở chi nhánh được tiến hành đầy đủ, đều đặn và theo đúng quy định về chuẩn mực kế toán mới của Bộ Tài chính. Bộ phận kế toán luôn bám sát quá trình kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh tiêu thụ có hiệu quả. Điều này đã tác dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý hoạt động tiêu thụ của chi nhánh cũng như công ty. + Hiện nay chi nhánh đã áp dụng phần mềm kế toán vào tổ chức công tác kế toán từ đó giúp tiết kiệm chi phí về nhân lực, chi phí về tổ chức luân chuyển, lưu trữ, bảo quản các chứng từ, tài liệu kế toán - tài chính của chi nhánh. Việc sử dụng phần mềm kế toán còn giúp công ty lựa chọn ra được một đội ngũ cán bộ có trình độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm và biết vận dụng một cách sáng tạo các chế độ chính sách của nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi nêu ở trên, chi nhánh còn gặp không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh như: Trong những năm gần đây có rất nhiều những sản phẩm thép khác nhau xuất hiện, giá cả thị trường không ổn định, làm cho quan hệ cung - cầu thay đỏi theo chiều hướng bất lợi cho chi nhánh. Nếu như trước đây là mặt hàng còn khan hiếm chi nhánh không phải tìm kiếm thị trường đầu ra thì nay ngược lại, cung luôn lớn hơn cầu dẫn đến sự cạnh tranh giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng gay gắt hơn. 2. Một số kiến nghị đề xuất Qua thời gian đi thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của chi nhánh, em có một số kiến nghị sau: + Về hình thức tổ chức công tác kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán của chi nhánh theo hình thức phân tán hình thức này rất phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động của chi nhánh. + Đối với công tác kế toán hàng hoá - Hàng hoá được đánh giá theo trị giá vốn thực tế, việc đánh giá này đảm bảo phản ánh chân thực giá trị của hàng hoá nhập, xuất tồn kho tạo điều kiện để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, phù hợp với đặc điểm của chi nhánh. + Đối với công tác kế toán bán hàng Chi nhánh đã sử dụng rất nhiều các phương thức bán hàng điều này đã góp phần thu hút thêm các khách hàng mới cho chi nhánh, giúp chi nhánh tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng. Tuy nhiên chi nhánh cũng cần xem xét tới các khoản (khâu thanh toán cho khách hàng để tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, làm tăng vòng quay của vốn…) + Đối với công tác kế toán tiền lương Tiền lương của nhân viên trong chi nhánh được tập hợp vào chi phí nhân viên bán hàng TK641. Nhìn chung kế toán tiền lương ở chi nhánh rất tốt, đảm bảo thanh toán tiền lương nhanh cho nhân viên. Hiện nay chi nhánh không sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp. ý kiến của em là, chi nhánh nên sử dụng TK 642 để tập hợp chi phí quản lý, để không phải tập hợp hết vào TK 641 - chi phí bán hàng. + Đối với công tác xác định kết quả kinh doanh Để xác định kết quả kinh doanh một cách đúng đắn thì việc quản lý hạch toán và phân bổ các khoản chi phí hợp lý và đúng đắn. ở Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên chi phí bán hàng không được phân bổ cho hàng tồn kho cuối kì mà được kết chuyển toàn bộ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cho kỳ đó. Đây có thể coi là một hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục. * Một số đề xuất + Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp vì vậy chi nhánh phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của thị trường góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thực sự là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực. + Để kinh doanh có hiệu quả chi nhánh luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo ra một đội ngũ cán bộ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỉ luật cao. Chi nhánh cần thường xuyên mở các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng, các lớp marketing… cho cán bộ công nhân viên để họ có thêm những kiến thức, hiểu biết mới. + Để thắng thế trên thương trường đòi hỏi chi nhánh cần phải nắm bắt được thông tin một cách kịp thời đầy đủ trên thị trường trong và ngoài nước. Chi nhánh cũng cần phải nghiên cứu và phân tích thông tin một cách kỹ lưỡng để có thể đưa ra được các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh. Từ đó giúp tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn và ứ đọng hàng tồn kho. + Để theo dõi và kiểm soát một cách tốt hơn về tình hình nhập xuất, tồn hàng hoá chi nhánh nên mở sổ chi tiết hàng hoá theo từng mã hàng hoá. + Chi nhánh nên áp dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán nhanh. Ngoài ra đối với khách hàng mua thường xuyên hoặc mua với khối lượng lớn chi nhánh nên áp dụng thưởng cho khách hàng. + Việc xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả thị trường. Vì vậy chi nhánh nên trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho chi nhánh, cũng như nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong 1 kì kế toán. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên, bước đầu em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu bộ máy kế toán của chi nhánh. Có thể nói rằng những thành tựu mà chi nhánh đạt được trong những năm vừa qua là khong nhỏ của công tác quản lý và công tác tài chính kế toán, kinh doanh hoạt động thống nhất, ổn định và tin cậy, chi nhánh đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Bằng lượng kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I. Em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản nhất về tổ chức kế toán tổng hợp. Mặt khác, kết hợp với quá trình thực tập tại chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên được sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú tại phòng kế toán chi nhánh, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Lan đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Một lần nữa cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô./. Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận vừa là điều kiện, vừa là một quá trình tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói nhiệm vụ chính nói chung đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là sắp xếp bố trí hợp lý các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất để tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy các đơn vị kinh tế mốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải tìm mọi biện pháp để hs sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để đạt được hiệu quả cao trpmg lao động các công ty cần tổ chức công tác quản lý và hạch toán kinh tế sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình mà vẫn đạt được kết quả tối ưu. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất bao gồm việc sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có biến đổi đầu vào để tạo ra sản phẩm cuối cùng là tiêu thụ các sản phẩm đó trên thị trường nhằm mục tiêu là lợi nhuận. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng nhưng có vai trò rất quan trọng đối với cả quá trình tái sản xuất. Đó là điểm kết thúc quá trình sản xuất với chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, sản phẩm mặt khác tiêu thụ cũng là điểm khởi đầu của cả quá trình sản xuất khi nó làm cho quá trình quay vòng vốn tái đầu tư vào sản xuất. Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà sản xuất luôn gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm là nhân tố chính quyết định sự thành công của quá trình tiêu thụ đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu chọn lựa cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý, với những sản phẩm chất lượng cao giá thành hạ, phù hợp với nhu cầu của thị trường, để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Để đạt được mục tiêu trên doanh nghiệp cần có những chiến lược, phương hướng quản lý tình hình tiêu thụ và lợi nhuận thật tốt để đạt được mục tiêu mong muốn. Qua thời gian học tập tại trường và đi thực tập ở chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Được sự chỉ bảo ân cần của các cô chú ở phòng tài chính kế toán chi nhánh và đặc biệt là sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy Lê Quang Dũng, em đã viết được một báo cáo về tình hình tiêu thụ ở chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Chương II: Tình hình quản lý tiêu thụ của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tình hình tiêu thụ của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Do lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế, báo cáo này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội I. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội 1. Sơ lược về chi nhánh Hà Nội - Tên doanh nghiệp: chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên - Trụ sở chính: số 17 Hàng Vôi - Hoàn Kiếm - Hà Nội. - Tài khoản: 710A 00700 tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. - Giám đốc chi nhánh: Ông Lê Trung Tuyến. - Ngành nghề kinh doanh: Giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang và thép các loại do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất. 2. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội được thành lập từ năm 1995 với chức năng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang, thép mang nhãn hiệu TISCO do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất trên thị trường Hà Nội. Từ khi thành lập được công ty gang thép Thái Nguyên giao cho chi nhánh Hà Nội trách nhiệm là giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm gang thép các loại… với quy mô quản lý trực tuyến phòng kinh doanh công ty. Sinh ra trong một cơ chế bao cấp, hoạt động trong một môi trường mà khách hàng chủ yếu là các công ty kim khí và các đơn vị trong ngành kinh doanh thép gần như được bao cấp cho nên cơ chế hoạt động trong những năm đầu của chi nhánh mang tính chất đặc thù là bao cấp hoàn toàn. Trong những năm 1995-1999 chi nhánh hoạt động đơn thuần là giới thiệu sản phẩm chưa chú trọng đến công tác tiêu thụ, với 04 cửa hàng trực thuộc nằm trên địa bàn Hà Nội và 23 cán bộ CNV được điều động từ các nhà máy sản xuất của công ty chưa có kinh nghiệm trong công tác tiêu thụ và tiếp cận thị trường, khách hàng chủ yếu là các nhà phân phối lớn như Công ty kim khí Hà Nội, công ty kinh doanh thép vật tư Hà Nội… sản lượng tiêu thụ không cao (5000- 7000 tấn thép/năm), mở thêm 16 cửa hàng trên toàn địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, số cán bộ công nhân viên tham gia công tác quản lý và bán hàng đã tăng lên 105 người tạo thêm được nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (bình quân mỗi người 1.000.000 - 1.200.000 đ/tháng). Chi nhánh đã tổ chức nhiều khoá học marketing cho cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng để nâng cao kiến thức nghiệp vụ đáp ứng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường, sản phẩm thép TISCO (Thái Nguyên) đã thực sự tìm được chỗ đứng trên thị trường và tạo được sự tin cậy lớn đối với người tiêu dùng. Đến nay chi nhánh Hà Nội đã có trên 500 khách hàng tiêu dùng trực tiếp là các công ty xây dựng lớn như Tổng công ty Vinaconex, tổng công ty xây dựng sông Đà, tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long; Công ty xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh…), nhiều khu nhà cao tầng và những cây cầu mang tầm cỡ quocó gia đã được xây dựng bằng sản phẩm thép TISCO của công ty gang thép Thái Nguyên. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý * Đặc điểm - Là một đơn vị thành viên được phân cấp độc lập, chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán toàn diện, nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước về việc cung ứng vật tư sắt thép xây dựng cho các công ty xây dựng, các nhà phân phối lớn và người tiêu dùng trực tiếp trên thị trường Hà Nội và các tỉnh trong cả nước. Trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại số 17 Hàng Vôi - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. * Tổ chức hoạt động Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc chi nhánh Phòng kế toán thống kê Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán tiêu thụ Kế toán bán hàng Các cửa hàng trực thuộc nằm trên mạng lưới tiêu thụ Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ kinh doanh trong cơ chế thị trường chi nhánh Hà Nội đã xây dựng mô hình tổ chức quản lý như sau: - Giám đốc chi nhánh: Là người đứng đầu chi nhánh được tổng công ty thép Việt Nam bổ nhiệm với chức năng nhiệm vụ là phụ trách chung mọi hoạt động của chi nhánh, tổ chức và điều hành công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty, phụ trách công tác kế toán tài chính, tổ chức hành chính. - Phó giám đốc chi nhánh: phụ trách trực tiếp công tác giao dịch và các bộ phận bán hàng: tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ, xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, quý, năm theo các đơn đặt hàng của khách hàng, nghiên cứu và thực hiện việc mở rộng thị trường, thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường giá cả để có quyết định phù hợp với cơ chế thị trường. - Phòng kế toán thống kê: điều hành các bộ phận kế toán thống kê, giúp việc trực tiếp cho giám đốc chi nhánh trong công tác quản lý và cân đối về tiền, nguồn vốn, các sổ sách liên quan đến công tác kế toán tài chính khác. Tổ chức và điều hành công tác kế toán tiêu thụ tại các cửa hàng trực thuộc chi nhánh. + Kế toán tổng hợp và thanh toán: tổ chức công tác kế toán quỹ tiền mặt - tiền gửi ngân hàng, tài sản, nguồn vốn và các khoản nộp ngân sách nhà nước. + Kế toán tiền lương: theo dõi tình hình tăng giảm nhân sự, giải quyết các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ khác cho cán bộ nhân viên của chi nhánh. + Kế toán tiêu thụ: có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình tiêu thụ tại các cửa hàng trong mạng lưới tiêu thụ của chi nhánh theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng. + Kế toán kho hàng: theo dõi tình hình nhập - xuất hàng hoá tại kho bãi của các cửa hàng. - Mạng lưới tiêu thụ: bao gồm 16 cửa hàng nằm hầu hết trên địa bàn Hà Nội và các địa phương lân cận, có trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm và tiêp thị mở rộng thị trường. Nhìn chung bộ máy quản lý và tổ chức kế toán của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội rất gọn nhẹ và hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý và điều hành trong công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã có tác dụng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và công tác quản lý hoạt động tiêu thụ của chi nhánh cũng như công ty. II. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội trong thời gian gần đây. Đơn vị tính: VNĐ STT Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Tổng doanh thu 109.459.642.301 119.940.231.861 133.342.237.422 2 Tổng lợi tức trước thuế 973.150.910 1.049.572.454 1.196.169.126 3 Số thuế phải nộp 252.809.524 262.393.114 329.042.281 4 Lợi nhuận sau thuế 720.341.386 787.179.340 867.126.845 5 Thu nhập bình quân của người lao động 900.000 1.000.000 1.200.000 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng đáng kể biểu hiện trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của chi nhánh. + Về doanh thu năm 2001 tăng so với năm 2000 là 9,6% hay tăng 119.940.231.861 - 109.459.642.301 = 10.480.589.560 (đồng). Năm 2002 tăng 11,2% so với năm 2001 hay tăng: 133.342.237.422 - 119.940.231.861 = 13.402.005.561 (đồng) + Lợi tức trước thuế: Năm 2001 tăng 7,9% so với năm 2000 hay tăng 1.049.572.454 - 973.150.910 = 76.421.544 (đồng) Năm 2002 tăng 14% so với năm 2001 hay tăng 1.196.169.126 - 1.049.572.454 = 146.596.672 (đồng) + Số thuế phải nộp Năm 2001 tăng 3,8% so với năm 2000 hay tăng 262.393.114 - 252.809.524 = 9.583.590 (đồng) Lợi nhuận sau thuế: Năm 2001 tăng 9,3% so với năm 2000 hay tăng 787.179.340 - 720.344.386 = 66.837.954 (đồng) Năm 2002 tăng 10,2% so với năm 2001 hay tăng 867.126.845 - 787.179.340 = 79.947.505 (đồng) + Thu nhập bình quân của người lao động Năm 2001 tăng 11,1% so với năm 2000 hay tăng 1.000.000 - 900.000 = 100.000 (đồng) Năm 2002 tăng 2% so với năm 2001 hay tăng 1.200.000 - 1.000.000 = 200.000 (đồng) Nhận xét chung: Qua phân tích các số liệu trên ta thấy rõ sự tăng trưởng kinh tế của chi nhánh trong 3 năm gần đây. Đạt được kết quả trên phải nói đến công tác quản lý rất sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh. Ban lãnh đạo chi nhánh đã đưa ra những giải pháp nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ. Tăng thu nhập cho người lao động giúp cuộc sống người lao động ngày càng cải thiện và nâng cao. Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tạo được vị trí và chỗ đứng trên thị trường, tạo dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng. Chương II Tình hình quản lý tiêu thụ tại chi nhánh công ty gang thép thái nguyên I. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm 1.Khái niệm chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong giai đoạn này, giá trị sản phẩm hàng hoá được thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy, về bản chất tiêu thụ chính là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông tin qua các phương tiện thanh toán để thực hiện dưới đây được đảm bảo: - Doanh nghiệp đã chuyển sản phẩm cho khách hàng. - Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng các nghiệp vụ chủ yếu của quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là các nghiệp vụ về xuất bán sản phẩm, các nghiệp vụ thanh toán với người mua. Tính ra các khoản doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua, các khoản doanh thu bán hàng bị trả lại và các khoản thuế phải nộp như để xác định chính xác doanh thu thuần, từ đó xác định lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Đối với nền kinh tế quốc dân tiêu thụ là khâu cuối của quá trình sản xuất và là cầu nối giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ cho tiêu dùng (tiêu dùng cuối cùng và tiêu dùng cho sản xuất) cùng với chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, tiêu thụ cũng góp phần quan trọng trong việc tạo ra các luồng tuyến hàng di chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp ngành kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế cũng như từng ngành từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó. Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ là quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường, tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng lại chi phối chặt chẽ các khâu khác của quá trình sản xuất bởi qua khâu tiêu thụ doanh nghiệp có thể bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và có thể thu lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường tiến trình tiêu thụ nhanh hay chậm quyết định tốc độ thu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa vốn trở lại sản xuất phát huy hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt được những cơ hội của thị trường từ đó khả năng tối đa hóa lợi nhuận cũng được nâng cao. Tiêu thụ cũng là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Đứng về lâu dài thì lợi nhuận thu được từ tiêu thụ sản phẩm nguồn bổ sung vững chắc nhất cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các quỹ xí nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân trong doanh nghiệp. Với tư cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ cần được theo dõi, giám sát quản lý một cách chặt chẽ. 2. Sự cần thiết phải quản lý và các yêu cầu quản lý đối với công tác tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị sản phẩm, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái giá trị (tiếp). Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình tái sản xuất, hàng được đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, thành phẩm hang lao vụ, dịch vụ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn yêu cầu cho các đơn vị, tổ chức… bên ngoài được gọi là tiêu thụ ra bên ngoài. Nếu cung cấp cho các đơn vị trong cùng 1 Công ty, tập đoàn… gọi là tiêu thụ nội bộ. Mối quan hệ trao đổi giữa doanh nghiệp với người mua là quan hệ "thuận mua vừa bán". Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao sản phẩm của mình cho người mua theo đúng các điều khoản quy định đã được thoả thuận giữa hai bên còn khách hàng với tư cách là người mua, phải trả cho doanh nghiệp số tiền hàng mua hang chấp nhận thanh toán tương ứng với giá bán của hàng hoá đó theo thoả thuận. Qúa trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc giao hàng và bên mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số sản phẩm, hàng hoá đó. Như vậy ta thấy rằng công tác tiêu thụ phản ánh việc giải quyết vấn đề đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhu cầu tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng về số lượng và chất lượng trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán thường thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu xã hội về các loại hàng hoá dịch vụ cần được thoả mãn. Chính vì vậy mà để thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán lại có hạn, mỗi người tiêu dùng và người cung cấp đều cần phải lựa chọn từng loại nhu cầu sao cho có lợi nhất đối với người tiêu dùng, người cùng cấp và cả xã hội. Mặt kho trong nền kinh tế thị trường do chịu sự tác động của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh tranh nên các doanh nghiệp thường xuyên phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có thể tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá của mình từ đó cho thấy rằng công tác bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp và chỉ khi nào doanh nghiệp thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm mới đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ còn có ảnh hưởng nhiều đối tượng khác như: đối với ngân sách nhà nước, đối với các khách hàng, nhà cung cấp và đặc biệt có tác động tốt tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân thúc đẩy phát triển kinh tế. Quản lý kinh doanh tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp chính là quản lý hàng hoá về số lượng, chất lượng giá trị hàng hoá trong quá trình vận động từ khâu xuất bán đến khi thu tiền bán hàng. Công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi chỉ đạo quá trình bán ra theo kế hoạch đã định, kịp thời phát hiện những biến động của thị trường để điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời phải tính toán và đưa ra các định mức kế hoạch về chi phí và kết quả kinh doanh, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn. Nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá được quản lý theo nhữn mặt sau: - Quản lý về số lượng, chất lượng trị giá hàng xuất bán bao gồm việc quản lý từng người mua, từng lần gửi bán, từng loại hàng theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán ra với từng cửa hàng, từng bộ phận kinh doanh. Việc quản lý chỉ kết thúc khi quyền sử hữu hàng hoá được chuyển giao và doanh nghiệp nhận được tiền hay có quyền đòi tiền. - Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi việc thực hiện giá đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng biểu giá cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Trong công tác quản lý giá cả hàng hoá thì hệ thống chứng từ sổ sách kế toán là công cụ đắc lực. - Quản lý đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Để thực hiện được yêu cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bộ phận chuyên theo dõi, tìm hiểu đặc điểm cụ thể của từng khách hàng và tìm ra một chính sách tín dụng phù hợp với khách hàng về thuế liên quan đến tiêu thụ: Thuế GTGT đầu ra, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại thuê tiêu thụ mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước. Muốn quản lý được tình hình nghĩa vụ đối với nhà nước một cách chặt chẽ, doanh nghiệp cần xác định đúng, đủ doanh thu bán hàng trong kì làm cơ sở xác định số thuế phải nộp. Ngoài ra cần phải nắm vững từng khoản thu nhập, các nguyên nhân làm tăng giảm và các bộ phận làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Như vậy việc quản lý công tác tiêu thụ có vị trí cực kì quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để có thể đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần thực hiện các yêu cầu trên. 2. Phân tích tình ình tiêu thụ ở chi nhánh Hà Nội Số liệu về số lượng sản phẩm tiêu thụ một số năm qua. Đơn vị: Tấn Số lượng 2000 2001 2002 sản phẩm thép f 6 cuộn 710,080 800 1000 Thép D 16 11,7 563,224 658,795 708,032 Thép D 18 11,7 742,550 1.967,206 2.015,224 Thép D 22 11,7 1200 1.205,878 1.258,510 Thép D 31 11,7 14,961 19,604 195,400 Thép I 15 6 80,510 55,209 68,200 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ trong ba năm vừa quan của chi nhánh nhìn chung là tốt có được kết quả như vậy là nhờ sự lỗ lực trong công tác quản lý tiêu thụ của ban giám đốc chi nhánh cụ thể như sau: * Sản phẩm thép f 6 cuộn: Sản lượng tiêu thụ năm 2001 tăng 12,66% so với năm 2000 hay tăng 800 - 710,080 = 89,92 (tấn) sản lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 25% hay tăng 1000 - 800 = 200 (tấn) * Sản phẩm thép D16 11,7: sản lượng tiêu thụ năm 2001 tăng 17% so với năm 2000 hay tăng 658,795 - 563,224 = 95,571 (tấn) Sản lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 7,47% hay tăng 708,032 - 658,795 = 49,237 (tấn) * Sản phẩm thép D18 11,7: Sản lượng tiêu thụ năm 2001 tăng 164,9% so với năm 2000 hay tăng 1.967,206 - 742,550 = 1.224,656 (tấn) * Sản phẩm thép D22 11,7: Sản lượng tiêu thụ năm 2001 tăng 0,49% so với năm 2000 hay tăng 1.205,878 - 1200 = 5,878 (tân) Sản lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 4,36% so với năm 2001 hay tăng 1258,510 - 1.205,878 = 52,632 (tấn) * Sản phẩm thép D32 11,7: Sản lượng tiêu thụ năm 2001 tưng 31% so với năm 2000 hay tăng 19,604 - 14,961 = 4,643 (tấn) sản lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 896,7% so với năm 2001 hay tăng 195,400 - 19,604 = 175,796 (tấn) * Sản phẩm thép I12 6: Sản lượng tiêu thụ năm 2001 giảm 31,4% so với năm 2000 hay giảm 55,209.080,510 = - 25,301 (tấn) Sản lượng tiêu thụ năm 2002 tăng 23,5% so với năm 2001 hay tăng 68,200 - 55,209 = 12,991 (tấn) Nhận xét: Trên đây là những phân tích cụ thể về sản lượng tiêu thụ của từng sản hẩm. Nhìn chung tình hình tiêu thụ của chi nhánh trong 3 năm qua là rất tốt, thể hiện ở chỗ hầu hết các sản phẩm thép tiêu thụ năm sau đều tăng so với năm trước. Đặc biệt là thép D18 11,7 năm 2001 tăng 164,9% so với năm 2000. Tuy nhiên cũng còn sản phẩm thép I12 6 năm 2001 sản lượng tiêu thu lại giảm 25,301 (tấn) Trong 3 năm vừa qua cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước ban lãnh đạo chi nhánh đã có những giải pháp cải thiện trong công tác tiêu thụ, làm cho sản lượng thép tiêu thụ ngày càng tăng, có được kết q2ủa như vậy chi nhánh đã không ngừng nâng cao bồi dưỡng các nghiệp vụ bán hàng cho nhân viên. Những chính sách khuyến khích đối với khách hàng mua với số lượng lớn, và khách hàng mua thường xuyên. Số liệu về doanh thu tiêu thụ một số năm qua. ĐVT: VNĐ Số lượng 2000 2001 2002 sản phẩm thép f 6 cuộn 3.834.432.000 4.400.000.000 5.800.000.000 Thép D 16 11,7 2.928.764.800 3.557.493.000 3.964.979.200 Thép D 18 11,7 3.861.260.000 10.622.912.400 11.688.299.200 Thép D 22 11,7 6.720.000.000 6.994.092.400 7.425.209.000 Thép D 32 11,7 77.797.200 107.822.000 1.092.285.000 Thép I 12 6 466.958.000 325.733.100 409.200.000 Sản lượng tiêu thụ trong ba năm vừa qua tăng lên rất đáng kể vì thế doanh thu tiêu thụ cũng tăng cụ thể như sau. * Doanh thu của thép f 6 cuộn: Doanh thu năm 2001 tăng 14,7% so với doanh thu 2000 hay tăng 4.400.000.000 - 3.834.432.000 = 565.568.000 (đồng) Doanh thu năm 2002 tăng 31,8% so với năm 2001 hay tăng 5.800.000.000 - 4.400.000.000 = 1.400.000.000 (đồng) * Doanh thu của thép D16 11,7: Doanh thu năm 2001 tăng 21,47% so với năm 2000 hay tăng 3.557.493.000 - 2.928.764.800 = 628.728.200 (đồng). Doanh thu năm 2002 tăng 11,45% so với doanh thu năm 2001 hay tăng 3.964.979.200 - 3.557.493.000 = 407.486.200 (đồng) * Doanh thu thép D18 11,7: Doanh thu tiền thu năm 2001 tăng 175% so với năm 2002 hay tăng 10.622.912.400 - 3.861.260.000 = 6.761.652.400 (đồng) Doanh thu năm 2002 tăng 10% so với năm 2001 hay tăng 11.688.299.200 - 10.622.912.400 = 1.065.386.800 (đồng) * Doanh thu của thép D22 11,7: Doanh thu năm 2001 tăng 4% so với năm 2000 hay tăng 6.994.092.400 - 6.720.000.000 = 274.209.400 (đồng) Doanh thu năm 2002 tăng 6% so với năm 2001 hay tăng 7.425.209.000 - 6.994.092.400 = 431.116.600 * Doanh thu năm 2001 tăng 38,6% so với năm 2000 hay tăng 107.822.000 - 77.797.200 = 30.024.800 (đồng) Doanh thu năm 2002 tăng 913% so với năm 2001 hay tăng 1.092.286.000 - 107.822.000 = 984.646.000 (đồng) * Doanh thu năm 2001 giảm 30,2% so với năm 2000 hay giảm 325.733.100 - 466.958.000 = - 141.224.900 (đồng) Doanh thu năm 2002 tăng 25,6% so với năm 2001 hay tăng 409.200.000 - 325.733.100 = 83.466.900 (đồng) Sản lượng tiêu thụ tăng qua các năm dẫn tới doanh thu tiêu thụ cũng tăng. Với sự quản lý chặt chẽ của ban giám đốc chi nhánh đã đẩy sản lượng tiêu thụ tăng. II. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý tình hình tiêu thụ. 1. Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua cùng với những chính sách mới của nhà nước, và sự đổi mới trong công tác quản lý, chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên đã làm được những việc to lớn. - Đẩy sản lượng thép tiêu thụ tăng lên cao. Nếu như những năm 1995 -1999 sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 5.000 - 7.000 tấn/năm, thì đến những năm gần đây đã tăng lên 50.000 - 70.000 tấn/năm, đây là một kết quả rất đáng trân trọng. - Dần dần thép Thái Nguyên (Ti So) đã chiếm lĩnh được thị trường; tạo được chỗ đứng và niềm tin cho người tiêu dùng. Nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. 2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn một số khó khăn cần được khắc phục. - Quản lý xát sao công tác tiêu thụ, quản lý số lượng chất lượng trị giá hàng xuất bán. - Tuy sản lượng tiêu thụ tăng, song còn một số mặt hàng sản lượng tiêu thụ còn thấp như I12, 6 vì thế cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao sản lượng tiêu thu cho sản phẩm này. - Sự cạnh trnah gay gắt của các loại thép mang những nhãn hiệu khác nhau: Vì thế thép Thái Nguyên cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình tiêu thụ. - Khách hàng còn kí nợ nhiều - Chưa có những biện pháp áp dụng quảng cáo một cách có hiệu quả nên chưa quảng bá rộng được sản phẩm. - Khahc shàng tiêu thụ thép của chi nhánh chủ yếu là khách hàng trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận Hà Nội. Vì vậy cần mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng sản lượng thép bán ra. Trên đây là tình hình quản lý tiêu thụ chi nhánh công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội, trong đó gồm: I. Những vấn đề chung về tiêu thụ 1. Khái niệm chung về vấn đề tiêu thụ. 2. Phân tích về tình hình tiêu thụ tại chi nhánh Hà Nội II. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục tại chi nhánh Hà Nội. 1. Những kết quả đạt được 2. Những tồn tại cần khắc phục chương iii một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý tình hình tiêu thụ của chi nhánh công ty gang thép thái nguyên I. Đánh giá chung về tình hình quản lý tiêu thụ ở chi nhánh Hà Nội 1. Thuận lợi Từ khi có quyết định chính thức thành lập đi vào hoạt động để có một thành quả như ngày hôm nay chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên đã phải trải qua một chặng đường không ngừng phát triển và làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, hoạt động của chi nhánh càng ngày càng phát triển, chi nhánh đã tự khẳng định được vị trí của mình ở địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Do có sự phối hợp nhịp nhàng và nắm bắt được quy luật kinh tế, những cơ hội trong thương trường, ban giám đốc đã đưa ra các quyết định sáng suốt có hiêụ quả đặc biệt là trong công tác quản lý tiêu thụ việc vận dụng các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương chính sách kinh tế của nhà nước, chính sách đã tạo ra được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống công nhân viên chức. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nỗ lực sáng tạo, nắm bắt tốt qui luật thị trường. 2. Khó khăn. - Sự cạnh tranh ngay ngắt giữa các sản phẩm thép, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, giá cả cạnh tranh. II. Những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao công tác quản lý tiêu thụ tại chi nhánh Hà Nội. - Vấn đề tiêu thụ sản phẩm không những có ảnh hưởng rất lớn đến bản thân doanh nghiệp mà toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Hoàn thiện công tác quản lý tiêu thụ phải dựa trên cơ sở tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. - Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng CBCN để họ có kiến thức mới, sâu về tiêu thụ và thị trường. - Có những chính sách khuyến khích thanh toán để khách hàng thanh toán nhanh, thu hồi vốn kịp thời. - Để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín đối với khách hàng, Công ty phải không ngừng mở rộng mạng lưới bán hàng thông qua việc đa dạng hoá kênh tiêu thụ và mạng lưới bán hàng. - Tăng cường công tác quảng cáo và sắp xếp bán hàng quảng cáo có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác thúc đẩy phát triển hoạt động bán hàng nhờ quảng cáo mà khách hàng sẽ biết đến sản phẩm của mình. Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đã đạt được kết quả, song các biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng như quảng cáo chưa được áp dụng một cách có hiệu quả giúp cho khách hàng biết đến sản phẩm của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ. - Tổ chức mạng lưới bán hàng rộng hơn nữa và không ngừng hoàn thiện mạng lưới bán hàng. Với một mạng lưới bán hàng rộng khắp chi nhánh sẽ dễ dàng hơn trong việc phục vụ nhu cầu khách hàng với chất lượng và uy tín tốt. - Ngày nay, xu hướng phát triển kinh tế là xu hướng phát triển mở cửa, hội nhập khu vực và toàn cầu, với xu hướng này nền kinh tế quốc gia tham gia vào thị trường chung, khu vực và quốc tế nhằm khai thác triệt để lợi thế kinh tế của mình quốc gia nào có lợi thế về ngành gì thì lấy ngành hàng đó làm lợi thế thương mại trong việc giao dịch quan hệ buôn bán, hàng hoá trao đổi mua bán theo hướng có lợi nhất. Trên cơ sở đó và tình hình kinh tế Việt Nam chi nhánh đã thực hiện một số hàng mà trong nước có nhu cầu tiêu thụ và xuất khẩu ra các nước. Để tăng cường doanh số tiêu thụ và kết quả kinh doanh chi nhánh phải kết hợp hài hoà, hợp lý giữa các điều kiện thực tế của chi nhánh và để giúp chi nhánh có chiến lược kinh doanh đúng đắn chủ động sáng tạo, thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi có cơ hội xuất hiện, huy động có hiệu quả các nguồn lực hiện có và chủ động huy động nguồn lực lâu dài, đặc biệt đảm bảo cho chi nhánh không mất phương hướng kinh doanh. Qua thời gian thực tập ở chi nánh Công ty gang thép Thái Nguyên em đã được làm quen với công tác quản lý tiêu thụ của chi nhánh. Có thể nói rằng những thành tựu mà chi nhánh đạt được trong những năm vừa qua là kết quả không nhỏ của công tác quản lý, công tác tài chính kế toán, kinh doanh hoạt động thống nhất, ổn định và tin cậy. Doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên sự phát triển về quy mô cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý điều hành ở chi nhánh việc quản lý tình hình tiêu thụ một các hợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn không bị ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế mới, chi nhánh cần phải hoàn thiện công tác quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng nhân lực tăng cường kịp thời của thông tin. Điều đó còn phụ thuộc nhiều vào thời gian đòi hỏi sự nghiên cứu kĩ lưỡng về mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường. Trên đây là những kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý tiêu thụ chi nhánh Hà Nội, nội dung bao gồm. I. Đánh giá chung về tình hình quản lý 1. Thuận lợi. 2. Khó khăn. II. Những kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý tiêu thụ tại chi nhánh Hà Nội kết luận Trên đây là toàn bộ áo cáo về tình hình tiêu thụ của chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên tại Hà Nội. Bằng lượng kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường, em đã có gắng trình bày những vấn đề cơ bản nhất về công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp, mặt khác kết hợp với quá trình thực tập tại chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo Lê Quang Dũng và các cô chú ở phòng kế toán hay chi nhánh, em đã nghiên cứu, tìm hiểu về tình hình quản lý tiêu thụ ở chi nhánh. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tình hình tiêu thụ ở chi nhánh Công ty gang thép Thái Nguyên. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do còn hạn chế về kiến thức lý luận và thực tế nên trong quá trình tìm hiểu và trình bày khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô. Với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy đã giúp em làm được báo cáo vê tình hình quản lý tiêu thụ của chi nhánh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT224.doc
Tài liệu liên quan