Tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 
TỈNH CAO BẰNG 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG 
MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG 
2010 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 1 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
MỤC LỤC 
Lời nói đầu ......................................................................................................... 8 
TRÍCH YẾU ...................................................................................................... 9 
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................... 11 
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên........................................................................ 11 
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo ................................................................... 11 
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..................................................................... 12 
1.4. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 12 
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
112 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2418 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 
TỈNH CAO BẰNG 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG 
MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG 
2010 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 1 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
MỤC LỤC 
Lời nói đầu ......................................................................................................... 8 
TRÍCH YẾU ...................................................................................................... 9 
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................... 11 
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên........................................................................ 11 
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo ................................................................... 11 
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..................................................................... 12 
1.4. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 12 
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI 
TRƢỜNG......................................................................................................... 14 
2.1. Tăng trƣởng kinh tế ............................................................................... 14 
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ ................................................................ 15 
2.3. Phát triển công nghiệp ........................................................................... 17 
2.4. Phát triển xây dựng ................................................................................ 22 
2.5. Phát triển năng lƣợng ............................................................................. 23 
2.6. Phát triển giao thông vận tải .................................................................. 25 
2.8. Phát triển du lịch .................................................................................... 30 
2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế ........................................................................ 32 
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC .................................. 34 
3.1. Thực trạng nguồn nƣớc mặt ................................................................... 34 
3.2. Nƣớc dƣới đất ........................................................................................ 40 
3.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng nƣớc ............ 42 
CHƢƠNG IV: THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
 ......................................................................................................................... 45 
4.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí ...................................... 45 
4.2. Diễn biến ô nhiễm không khí ................................................................. 49 
4.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng không khí .... 51 
CHƢƠNG V: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐẤT ..................... 55 
5.1. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất ................................................ 55 
5.2. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng đất .................................... 57 
5.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng đất ............... 58 
CHƢƠNG VI: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC .................................. 60 
6.1. Các nguyên nhân suy thoái .................................................................... 60 
6.2. Hiện trạng và diễn biến suy thoái đa dạng sinh học ............................... 62 
6.3. Dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học ............................ 66 
CHƢƠNG VII: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ............................................... 68 
7.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị và công nghiệp .............................. 68 
7.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp ............................ 69 
CHƢƠNG VIII: THIÊN TAI VÀ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG .............................. 73 
8.1. Thiên tai ................................................................................................ 73 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
8.2. Sự cố môi trƣờng ................................................................................... 79 
CHƢƠNG IX: BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU ............................................................... 80 
9.1. Khí tƣợng .............................................................................................. 80 
9.2. Nhiệt độ ................................................................................................. 81 
9.3. Diễn biến khí hậu từ 2005 - 2010 và dự báo đến năm 2015 ................... 82 
CHƢƠNG X: TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG .......................... 84 
10.1. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khỏe con ngƣời ............ 84 
10.2. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với các vấn đề kinh tế - xã hội . 87 
10.3. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với hệ sinh thái ........................ 89 
CHƢƠNG XI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG ...... 91 
11.1. Những việc đã làm đƣợc ...................................................................... 91 
11.2. Những tồn tại và thách thức ................................................................. 97 
CHƢƠNG XII: CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
 ....................................................................................................................... 101 
12.1. Các chính sách tổng thể ..................................................................... 101 
12.2. Các chính sách đối với vấn đề ƣu tiên ................................................ 101 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 110 
1. Kết luận .................................................................................................. 110 
2. Kiến nghị ................................................................................................ 111 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 3 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
DANH SÁCH NGƢỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO 
Căn cứ Quyết định số: 680/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy 
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết định Thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện 
trạng môi trƣờng; 
Căn cứ Quyết định số: 1389/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của 
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết đinh Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện 
trạng môi trƣờng. 
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm các thành 
viên sau: 
1. Ông: Nông Thanh Tùng, Giám đốc Sở TN&MT - Tổ trƣởng; 
2. Ông: Bùi Đào Diện, Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên; 
3. Ông: Mông Văn Sài, Phó Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên; 
4. Ông: Nguyễn Sinh Cung, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT - Thành viên; 
5. Ông: Ngô Vi Chƣơng, Phó Giám đốc Sở KH&ĐT - Thành viên; 
6. Ông: Nhan Viết Thái, Phó Giám đốc Sở Công thƣơng - Thành viên; 
7. Ông: Đoàn Hải Triều, Phó Giám đốc Sở KH&CN - Thành viên; 
8. Ông: Trịnh Hữu Cƣờng, Phó Giám đốc Sở Xây dựng - Thành viên; 
9. Bà: Nhan Thị Minh Thi, Phó Giám đốc Sở VH,TT&DL - Thành viên; 
10. Ông: Huỳnh Văn Nam, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ - Thành viên; 
11. Ông: Nông Văn Hải, Phó Giám đốc Sở GTVT - Thành viên; 
12. Ông: Lƣơng Xuân Trƣờng, Giám đốc Trung tâm KTTV - Thành viên. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 4 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 2.1. Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP toàn tỉnh ...................... 15 
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm ........................................................ 16 
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn ................................................. 17 
Bảng 2.4. Cơ cấu tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2010 và 
2020 ................................................................................................................. 21 
Bảng 2.5. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 ..... 23 
Bảng 2.6. Danh mục các dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh 
giai đoạn 2015 - 2020 ....................................................................................... 24 
Bảng 2.7. So sánh chiều dài các loại đƣờng của Cao Bằng với toàn quốc ......... 25 
Bảng 2.8. Diễn biến độ che phủ rừng giai đoạn 2006-2010 .............................. 28 
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch GTSX NLTS tỉnh Cao Bằng .............. 28 
giai đoạn 2006-2010 ......................................................................................... 28 
Bảng 2.10. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành nông nghiệp 29 
Bảng 2.11.Chỉ số tăng trƣởng ngành du lịch tỉnh Cao Bằng qua các năm ......... 30 
Bảng 3.1: Kết quả đo, phân tích tại Giếng nƣớc UBND xã Hồng Định ............ 40 
Bảng 3.2: Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp đến năm 2020 . 43 
Bảng 3.3. Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi đến năm 2020 ........................................ 43 
Bảng 3.4. Dự báo tải lƣợng và nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt 44 
Bản 4.1. Lƣợng khí thải phát sinh do hoạt động dân sinh ................................. 51 
Bảng 4.2. Lƣợng khí thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp .......................... 51 
Bảng 4.3.: Lƣợng khí thải do sản xuất nông nghiệp vào năm 2010 và 2020 ..... 51 
Bảng 4.4. Lƣợng khí thải phát sinh do chăn nuôi .............................................. 52 
Bảng 4.5. Dự báo tải lƣợng khí thải của hoạt động công nghiệp Cao Bằng ...... 52 
Bảng 4.6. Lƣợng khí thải phát thải từ ô tô con vơi dung tích trên 2000 cc trên 
1000 km ........................................................................................................... 53 
Bảng 4.7. Dự tính lƣợng phát thải do hoạt động giao thông đến năm 2020 ....... 53 
Bảng 6.1 Cấu trúc thành phần loài thực vật ở tỉnh Cao Bằng ............................ 62 
Bảng 6.2. Cấu trúc thành phần loài khu hệ chim ở tỉnh Cao Bằng .................... 63 
Bảng 6.3. Cấu trúc thành phần loài thú ở tỉnh Cao Bằng .................................. 64 
Bảng 7.1. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại tỉnh Cao Bằng ........ 68 
Bảng 7.2. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị tại tỉnh Cao Bằng .... 70 
Bảng 7.3. Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Cao Bằng.... 71 
Bảng 9.1. Phân bố mƣa từ tháng 5 - 10 năm 2009 ở một số nơi ........................ 81 
Bảng 10.1. Thống kê số lƣợng gia súc, gia cầm chết qua các năm .................... 89 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 5 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế........... 14 
Hình 2.2. Dân số trung bình qua các năm ......................................................... 16 
Hình 3.1. Đầu nguồn sông Hiến ....................................................................... 36 
Hình 3.2. Hàm lƣợng TSS tại các sông chính ................................................... 36 
Hình 3.3. Diễn biến TSS sông Thể Dục qua các năm ....................................... 38 
Hình 3.4. Diến biến TSS sông Hiến qua các năm ............................................. 38 
Hình 3.5: Kết quả phân tích nƣớc sông Bằng Giang tại một số huyện, thị - So 
sánh với Quy chuẩn Việt Nam .......................................................................... 39 
Hình 3.6:Diễn biến BOD5 trên các sông tại các thị trấn, thị xã và khu vực tập 
trung đông dân cƣ ............................................................................................. 39 
Hình 3.7: Diễn biến BOD5 tại một số hồ trên tỉnh ............................................ 40 
Hình 3.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ bản tại giếng nƣớc khu vực xã Đề 
Thám, thị xã Cao Bằng ..................................................................................... 41 
Hình 4.1. Nhà máy xi măng Cao Bằng ............................................................. 45 
Hình 4.2. Kết quả đo nồng độ bụi lơ lửng tại một số khu dân cƣ trên địa bàn tỉnh
 ......................................................................................................................... 46 
Hình 4.3. Nồng độ khí CO tại một số khu vực tập trung dân cƣ và phƣơng tiện 
qua lại .............................................................................................................. 47 
Hình 4.4. Nồng độ bụi đo tại các điểm quan trắc khu vực thị xã ....................... 47 
Hình 4.5. Nồng độ bụi quan trắc tại khu vực chợ một số huyện ........................ 48 
Hình 4.6. Kết quả đo nồng độ bụi lơ lửng trong không khí một số nhà máy trên 
địa bàn tỉnh ....................................................................................................... 48 
Hình 4.7. Diễn biến bụi lơ lửng tại trung tâm một số huyện giai đoạn 2007 - 
2010 ................................................................................................................. 49 
Hình 4.8. Diễn biến SO2 tại một số khu vực đông phƣơng tiện qua lại ............ 50 
Hình 5.1. Diện tích ba loại rừng Cao Bằng qua các năm................................... 55 
Hình 5.2. Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh qua các năm 56 
Hình 6.1: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của ngành Lâm nghiệp ............... 66 
Hình 8.1. Tổng diện tích rừng bị cháy qua các năm .......................................... 79 
Hình 9.1. Số liệu mực nƣớc trạm thủy văn Bằng Giang qua các năm ............... 80 
 ......................................................................................................................... 80 
Hình 9.2. Số liệu trung bình nhiệt độ, độ ẩm từ năm 2005 - 2009 ..................... 81 
Hình 10.1. Tỷ lệ công trình xử lý nƣớc thải trên tổng số bệnh viện, TT-YTDP 84 
Hình 10.2. Kết quả điều tra nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân nông thôn (dự 
án DBRP) ......................................................................................................... 84 
Hình 10.3. Kết quả công tác khám chữa bệnh toàn tỉnh .................................... 86 
Hình 10.4. Tổng diện tích rừng bị cháy và rừng bị phá qua các năm ................ 87 
Hình 10.5. Lƣợng hóa chất trung bình để xử lý 01 m3 nƣớc cấp sinh hoạt ....... 88 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 6 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
DANH MỤC VIẾT TẮT 
STT Viết tắt Đầy đủ 
1 BCH TW Ban chấp hành Trung Ƣơng 
2 BOD5 Nhu cầu oxi sinh học 
3 BV & KD TV Bảo vệ và kinh doanh thực vật 
4 BVMT Bảo vệ môi trƣờng 
5 BVTV Bảo vệ thực vật 
6 CCN Cụm công nghiệp 
7 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 
8 COD Nhu cầu oxi hóa học 
9 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt 
10 DBRP Dự án phát triển kinh doanh với ngƣời nghèo 
11 DS-KHHGĐ Dân số- Kế hoạch hóa gia đình 
12 ENTEC Trung tâm công nghệ môi trƣờng 
13 GTSX Giá trị sản xuất 
14 GTVT Giao thông vận tải 
15 HĐND Hội đồng nhân dân 
16 HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế 
17 KCN Khu công nghiệp 
18 KD Kinh doanh 
19 KH Kế hoạch 
20 KHCN Khoa học công nghệ 
21 KH-XH Kinh tế - Xã hội 
22 NLTS Nông lâm thủy sản 
23 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 
24 PN Phụ nữ 
25 QCVN Quy chuẩn Việt Nam 
26 SX Sản xuất 
27 SXCN Sản xuất công nghiệp 
28 TBNN Trung bình nhiều năm 
29 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 
30 TH Thực hiện 
31 TSS Tổng chất rắn lơ lửng 
32 TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng 
33 UBND Ủy Ban Nhân Dân 
34 VĐT Vốn đầu tƣ 
35 WB Ngân hàng thế giới 
36 WHO Tổ chức y tế thế giới 
37 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 7 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
DANH MỤC KHUNG 
Khung Tên khung 
5.1 Công tác cung ứng vật tƣ thuốc BVTV 
5.2 Công tác thanh tra cơ sở bán thuốc BVTV 
6.1 Tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng 
6.2 Các địa phƣơng xảy ra cháy rừng 
8.1 Thiệt hại về cơ sở hạ tầng do mƣa lũ năm 2009 tại huyện Hạ Lang 
8.2 Thiệt hại do báo lũ tại huyện Bảo Lạc tháng 4/2009 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 8 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Lời nói đầu 
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi 
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển 
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng 
cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. 
Báo cáo tổng kết các số liệu về quan trắc chất lƣợng môi trƣờng từ đó đánh giá 
diễn biến môi trƣờng, sự tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi 
trƣờng cũng nhƣ tình hình hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Báo cáo còn dự báo 
diễn biến môi trƣờng trong tƣơng lai cũng nhƣ đề xuất các chính sách và biện 
pháp đáp ứng nhằm giải quyết các vấn đề môi trƣờng. 
Trong nhiều năm gần đây, khi kinh tế phát triển kéo theo tác động xấu tới 
môi trƣờng. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và du lịch đem 
lại lợi tích thiết thực cho xã hội những đã để lại hậu quả đáng kể cho môi 
trƣờng. Kết quả là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất đã ảnh hƣởng trực 
tiếp đến sinh thái môi trƣờng, hủy hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hƣởng trực 
tiếp đến sức khỏe con ngƣời. 
Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí và vai trò quan trọng trong 
bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn, môi trƣờng tỉnh Cao Bằng chịu các tác động tự 
nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn do địa hình có độ dốc 
lớn… Nhận thức rõ thực trạng trên, trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã 
có những chính sách và chiến lƣợc phù hợp thông qua các biện pháp cụ thể bảo 
vệ môi trƣờng kết hợp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ 
môi trƣờng cho quần chúng nhân dân và thanh tra xử phạt nghiêm các vi phạm 
trong lĩnh vực môi trƣờng. 
Báo cáo này là tƣ liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công 
tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 9 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
TRÍCH YẾU 
1. Mục đích báo cáo 
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi 
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển 
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch hay bổ 
sung, tăng cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển 
bền vững. 
2. Nhiệm vụ thực hiện 
Để đạt đƣợc những mục đích của Báo cáo, những nhiệm vụ cần phải thực 
hiện và giải quyết nhƣ sau: 
- Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lƣợng các thành phần môi trƣờng 
trên địa bàn toàn tỉnh. 
- Thiết lập mối tƣơng quan và so sánh giữa các thành phần môi trƣờng 
qua từng giai đoạn và từng vùng. 
- Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn biến 
môi trƣờng trên toàn tỉnh. 
- Phân tích các chính sách bảo vệ môi trƣờng của tỉnh, đánh giá mức độ 
phù hợp với thực tế môi trƣờng của địa phƣơng. 
3. Cấu trúc của Báo cáo 
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm phần mở đầu, kết luận, 
kiến nghị và 12 chƣơng, nhƣ sau: 
Chƣơng I: Trình bày một cách tổng quan nhất về điều kiện tự nhiên, kinh 
tế - xã hội tỉnh. 
Chƣơng II: Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trƣờng, 
đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt 
động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện xem những vấn đề ô nhiễm 
chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào. 
Chƣơng III đến Chƣơng IX: Trình bày các động lực và các áp lực đối với 
từng thành phần môi trƣờng. Trong các chƣơng này, đối với mỗi thành phần môi 
trƣờng sẽ phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm. Trên cơ sở đó đƣa 
ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tƣơng lai. 
Chƣơng X: Tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi 
trƣờng, đánh giá những tác động của ô nhiễm môi trƣờng đến con ngƣời, kinh tế 
- xã hội và môi trƣờng sinh thái. 
Chƣơng XI: Nội dung chủ yếu giới thiệu về tổ chức và công tác quản lý 
môi trƣờng trong thời gian qua nhƣ: kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vấn đề về môi 
trƣờng; thẩm định đánh giá tác động môi trƣờng; những tồn tại cũng nhƣ thách 
thức trong công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng. 
Chƣơng XII: Phần này trình bày các chính sách tổng thể cũng nhƣ các 
chính sách ƣu tiên trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó cũng đề ra các 
giải pháp thực hiện phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 10 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
4. Phƣơng pháp xây dựng báo cáo 
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 -2010 đƣợc 
xây dựng theo phƣơng pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển 
kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trƣờng); P: áp lực (các 
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng); S: hiện trạng (sự biến 
đổi chất lƣợng của các thành phần môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí...); I: tác 
động (tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh 
thái, kinh tế - xã hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trƣờng)”. Mô hình 
này áp dụng theo quy định tại Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18 tháng 
3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định việc xây dựng báo cáo 
môi trƣờng quốc gia, Báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của ngành, lĩnh vực 
và Báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh. 
 5. Nguồn cung cấp số liệu 
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng các năm 2006 đến 2009; 
- Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn 
tỉnh Cao Bằng các năm từ 2006 đến 2010; 
- Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2008, 2009; 
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của 
tỉnh Cao Bằng; 
- Các số liệu do các Sở, Ban, Ngành liên quan cung cấp. 
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng 2006 - 2020. 
- Các kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí trên 
địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2006 đến 2010. 
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo 
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010 đƣợc 
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thực hiện, danh sách các thành viên 
thực hiện quy định tại hai quyết định sau: 
Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh 
Cao Bằng Quyết định thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng; 
Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh 
Cao Bằng Quyết định Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng. 
 Tổ chức thu thập số liệu của các sở ban ngành, huyện thị. 
 Phân công xây dựng nội dung cụ thể của từng chƣơng mục cho các tổ 
viên. 
 Tổng hợp xây dựng dự thảo Báo cáo. 
 Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo của các sở ban ngành, huyện 
thị. 
 Tổng hợp, chỉnh sửa và trình phê duyệt Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng 
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 11 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên 
Cao Bằng là tỉnh biên giới ở phía Bắc Việt Nam, nằm trong vùng miền 
núi và trung du Bắc Bộ, tổng diện tích của tỉnh là 672.462,18 ha, đƣợc giới hạn 
trong tọa độ địa lý từ 22021’21’’ đến 23007’12’’ vĩ độ Bắc và từ 105016’’15’’ đến 
106
0
50
’
25
’’
 kinh độ Đông. 
+ Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây của nƣớc Cộng hòa Nhân 
dân Trung Hoa với đƣờng biên giới trải dài 333,025km. 
+ Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn. 
+ Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang. 
Tỉnh lỵ là thị xã Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đƣờng quốc 
lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo đƣờng quốc lộ 4A qua Đông Khê và 
từ đây có thể nối liền với tỉnh Quảng Ninh theo đƣờng quốc lộ 4B. 
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo 
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp với ba vùng rõ rệt là vùng núi đất, 
vùng núi đá và vùng địa hình trũng, độ cao trung bình so với mặt biển trên 
300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đỉnh cao nhất là ngọn 
núi Phja Oắc thuộc huyện Nguyên Bình với độ cao 1.931m. 
+ Vùng bồn địa: Địa hình vùng này khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp 
xen kẽ các cánh đồng tƣơng đối rộng. Phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, thị xã 
Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt 
nƣớc biển khoảng 100 - 200m. 
+ Vùng núi đất: Địa hình núi đất ở Cao Bằng chạy từ phía Tây Bắc huyện 
Bảo Lạc, qua Nguyên Bình tới phía Tây Nam huyện Thạch An. Là vùng có địa 
hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 300 - 
600m. 
+ Vùng núi đá vôi: Vùng núi đá vôi chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới 
Việt - Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh. Tập trung chủ yếu ở các 
huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Quang Uyên, Phục 
Hòa. Địa hình núi đá cao, chia cắt phức tạp. 
Về địa thế: Cao Bằng là tỉnh có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có 
nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250. 
Nhìn chung Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt phức tạp bởi hệ 
thống sông suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... sự phức tạp của 
địa hình tạo ra nhiều vùng sinh thái đặc thù cho phép Cao Bằng phát triển đa 
dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, địa hình chia cắt gây ra nhiều ảnh hƣởng 
đến giao lƣu kinh tế, xã hội và đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng cơ sơ đặc biệt 
là giao thông, đồng thời tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và 
rễ gây ra rửa trôi, xói mòn đất. Đây là một khó khăn lớn trong tổ chức sản xuất. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 12 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí 
hậu Cao Bằng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa và do chi phối của địa hình, nên 
khí hậu của tỉnh có những nét đặc trƣng riêng so với các tỉnh khác thuộc vùng 
Đông Bắc. 
- Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa nóng (mƣa nhiều) từ tháng 4 đến 
tháng 10 và mùa lạnh (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 
*/ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm giao động trong khoảng 19,80C 
- 21,6
0
C, mùa hè có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 25 - 280C, mùa 
đông có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 14 - 180C. Tổng tích ôn 
trong năm đạt 7.000 - 7.5000C. 
- Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 - 1.400 giờ và phân 
bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, mùa đông số 
giờ nắng ít. 
- Lƣợng nƣớc bố hơi: Lƣợng nƣớc bốc hơi hàng năm biến động từ 950 - 
1.000mm, thƣờng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ở tất cả các khu vực. 
 1.4. Hiện trạng sử dụng đất 
Nhìn chung đất đai của tỉnh Cao Bằng đƣợc sử dụng một cách triệt để với 
nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên hiệu quả kinh tế đất đem lại chƣa cao 
nhƣng cũng từng bƣớc góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo 
vệ sinh thái đa dạng. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng nhƣ sau: 
*/ Đất nông nghiệp 
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2009 có 
598.629,1ha chiếm 88,98% diện tích đất tự nhiên, bao gồm những loại đất sau: 
- Đất sản xuất nông nghiệp có 83.958,81ha, chiếm 12,49% tổng diện tích 
tự nhiên. 
+ Đất trồng cây hàng năm có 80.033,01ha, chiếm 11,9% tổng diện tích tự 
nhiên, trong đó đất trồng lúa 33.373,95ha, đất trồng cây hàng năm khác 
43.763,46 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 2.895,6ha. 
+ Đất trồng cây lâu năm có 3.925,8ha, chiếm 0,58% tổng diện tích tự 
nhiên. 
- Đất lâm nghiệp: 514.275,24ha, chiếm 76,48% tổng diện tích tự nhiên, 
trong đó: 
+ Rừng sản xuất: 12.293,03 ha chiếm 1,83 % tổng diện tích tự nhiên. 
+ Rừng phòng hộ: 494.227,14 ha chiếm 73,5 % tổng diện tích tự nhiên. 
+ Rừng đặc dụng: 7.755,07 ha chiếm 1,15 % tổng diện tích tự nhiên. 
- Đất nuôi trồng thủy sản: 389,48 ha, chiếm 0,058 % tổng diện tích tự 
nhiên. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 13 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
- Đất nông nghiệp khác: 5,57 ha. 
*/ Đất phi nông nghiệp 
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2010 có 
23.585,6 ha chiếm 3,5 % diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất sau: 
- Đất ở: 4.764,62 ha chiếm 0,7 % tổng diện tích tự nhiên. 
- Đất chuyên dùng: 12.236,02 ha chiếm 1,82 % tổng diện tích tự nhiên. 
Cụ thể các loại đất nhƣ sau: 
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 22,06 ha. 
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 541,89 ha chiếm 0,08 % diện tích tự nhiên. 
- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 5.878,98 ha chiếm 0,87% tổng 
diện tích tự nhiên. 
- Đất phi nông nghiệp khác: 142,03 ha chiếm 0,02 % tổng diện tích tự 
nhiên. 
*/ Đất chưa sử dụng: 50.247,48 ha chiếm 7,4 % diện tích tự nhiên. 
- Đất bằng chƣa sử dụng: 2.112,75 ha chiếm 0,3 % diện tích tự nhiên. 
- Đất đồi núi chƣa sử dụng: 21.208,53 ha chiếm 3,15 % diện tích tự nhiên. 
- Núi đá không có rừng cây: 26.926,2 ha chiếm 4 % diện tích tự nhiên. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 14 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI 
MÔI TRƢỜNG 
2.1. Tăng trƣởng kinh tế 
2.1.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế 
 Để khai thác tiềm năng thế mạnh, đƣa nền kinh tế phát triển nhanh và bền 
vững, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh, Đảng bộ 
xác định cơ cấu kinh tế là Công nghiệp - Thƣơng mại, dịch vụ - Nông, lâm 
nghiệp. 
Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh Cao Bằng phát triển ổn định và có 
sự tăng trƣởng rõ rệt. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP, theo giá 1994) liên 
tục tăng theo các năm, năm 2009 tổng GDP toàn tỉnh đạt 4.740 tỷ đồng gấp 1,94 
lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt 
11,47% , trong đó giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng 2,85%, giá trị công 
nghiệp - xây dựng tăng 17,12%, giá trị dịch vụ tăng 15,85%. 
47
39
69
4
42
34
64
7
34
53
90
9
28
32
42
1
16
76
42
4
15
49
47
2
12
47
81
3
10
34
36
6
11
15
69
8
10
54
59
5
75
77
26
72
83
79
19
47
57
2
16
30
58
1
14
48
37
0
10
69
67
6
0
500000
1000000
15000 0
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
4500000
5000000
2006 2007 2008 2009
Năm
Tr
iệu
 đ
ồn
g
Tổng số Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế 
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 541 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng đạt 
17%/năm. Số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ 1.404 cơ sở 
năm 2006 tăng lên 1.675 cơ sở năm 2010. Đã thu hút đƣợc 114 dự án với tổng 
vốn đăng ký trên 25 tỷ đồng và trên 41 triệu USD. Đến hết năm 2010, tổng vốn 
đầu tƣ đã thực hiện là 3.078 tỷ đồng đạt trên 22% so với tổng số vốn đầu tƣ toàn 
xã hội. Bên cạnh đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha, tổng sản 
lƣợng lƣơng thực đạt 237 ngàn tấn, tăng bình quân 4.600 tấn/năm, đảm bảo an 
ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chƣơng trình phát triển đàn bò giai 
đoạn 2006-2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 15 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
5,95%/năm đã góp phần làm thay đổi dần phƣơng thức chăn nuôi từ chăn thả tự 
nhiên sang kết hợp nuôi nhốt, nhân dân tích cực trồng cỏ và chế biến thức ăn từ 
sản phẩm phụ của nông nghiệp để phát triển chăn nuôi. 
Xét trong giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh tế tỉnh Cao Bằng có sự 
chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và tăng tỷ trọng các 
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cụ thể tỷ trọng ngành công nghiệp-
xây dựng tăng thêm 2,87%, ngành dịch vụ tăng thêm 2,21% , ngành nông, lâm 
nghiệp giảm 4,08% trong cơ cấu GDP toàn tỉnh so với năm 2005. 
Bảng 2.1. Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP toàn tỉnh (Giá hiện hành) 
Đơn vị: % 
Khu vực KT 
Năm 
Nông, lâm nghiệp 
và thủy sản 
Công nghiệp và 
xây dựng 
Dịch vụ 
2005 37,29 18,27 44,44 
2006 36,5 25,7 38,7 
2007 36,81 23,85 39,34 
2008 36,2 21,6 42,2 
2009 34,23 19,52 46,25 
2010 33,21 21,14 46,65 
2.1.2. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội và 
môi trường 
 Trong những năm qua, việc duy trì ổn định và đẩy nhanh tăng trƣởng kinh 
tế đã thể hiện quan điểm chỉ đạo, chủ trƣơng đúng đắn của lãnh đạo tỉnh về phát 
triển kinh tế - xã hội, giải quyết đƣợc nhiều vấn đề nhất là tạo công ăn việc làm, 
tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cƣ, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy 
nhiên, trong thời gian qua do tăng cƣờng khai thác, sử dụng tài nguyên để phục 
vụ mục đích tăng trƣởng kinh tế đã gây nhiều sức ép tới môi trƣờng nhƣ: Các 
ngành công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, khai thác chế biến lâm sản, 
xây dựng công trình thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng… 
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ 
2.2.1. Sự phát triển dân số và biến động theo thời gian 
Theo đánh giá của Bộ Y tế, Cao Bằng nằm trong nhóm 23 tỉnh có mức 
sinh cao nhất của cả nƣớc. Với mức sinh nhƣ hiện nay, hàng năm có khoảng 
8.000 - 9.000 trẻ em ra đời, bằng dân số của một phƣờng đông dân của tỉnh. 
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 16 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Hình 2.2. Dân số trung bình qua các năm 
 Thực hiện mục tiêu Chiến 
lƣợc dân số, tỷ lệ gia tăng dân số 
tự nhiên của tỉnh giai đoạn 2006-
2010 là 1,03 % đạt so với KH đề 
ra. Đặc điểm nổi bật của dân số 
Cao Bằng là có tới 18 dân tộc 
anh em chung sống (Tày, Nùng, 
Dao, H'Mông, Kinh...) với tỷ lệ 
đồng bào dân tộc ít ngƣời chiếm 
đến 93%. 
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm 
Năm Tỷ lệ 
sinh(‰) 
Tỷ lệ 
chết 
(‰) 
Tỷ lệ 
tăng DS 
tự 
nhiên(%) 
2006 18,7 7,9 1,08 
2007 18,4 7,8 1,06 
2008 18,1 7,7 1,04 
2009 17,8 7,6 1,02 
2010 17,5 7,5 1,03 
 Cơ cấu dân số có nhiều thay đổi tạo cơ hội và thách thức cho phát triển. 
Cơ cấu nam và nữ trong toàn bộ dân số vẫn ở mức độ phù hợp với tỉ lệ nam là 
49%, tỉ lệ nữ là 51%. Nhờ giảm sinh và tuổi thọ tăng nên cơ cấu dân số theo tuổi 
thay đổi theo xu hƣớng già hóa. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh, 
lực lƣợng lao động dồi dào mà các nhà dân số học coi đây là cơ cấu dân số vàng 
vì số ngƣời trong độ tuổi lao động phải nuôi ít hơn số ngƣời phụ thuộc. Với điều 
kiện của Cao Bằng thì đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn. Cơ hội lực lƣợng 
lao động dồi dào, nếu đƣợc đào tạo, sử dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho phát 
triển, ngƣợc lại nếu không đƣợc đào tạo và sử dụng hợp lý thì chính lực lƣợng 
lao động này lại là gánh nặng cho nền kinh tế và có thể phát sinh nhiều tiêu cực 
xã hội. 
 Xét về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn trong giai đoạn 2006-2009 
không có sự chuyển dịch lớn, dân số tại đô thị tăng chậm qua các năm. Tuy 
nhiên, cũng cần chú ý ở Cao Bằng có sự tập trung dân số tại một số điểm nhƣ thị 
xã Cao Bằng, huyện Trùng Khánh, huyện Nguyên Bình, huyện Phục Hòa... Đây 
Nguồn: Chi cục Dân số - KHHGĐ 
518.901
522.128
525.437
507.647
513.44
495
500
505
510
515
520
525
530
2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Ng
ƣờ
i
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 17 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
cũng là điều kiện thuận lợi cho tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công 
nghiệp và các loại hình dịch vụ. 
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn 
Đơn vị: % 
Năm Dân số thành thị Dân số nông thôn 
2006 15,42 84,58 
2007 15,55 84,45 
2008 17,00 83,00 
2009 17,07 82,93 
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình 
 Di chuyển dân cƣ: Số ngƣời chuyển đi ngoài tỉnh nhiều hơn số ngƣời 
chuyển đến, luồng di cƣ này chủ yếu là lao động nông nghiệp vào các tỉnh phía 
Nam sinh sống, do điều kiện sống ở nông thôn vùng cao, vùng biên giới còn gặp 
nhiều khó khăn. Đây cũng là thách thức của tỉnh trong tạo công ăn việc làm cho 
lớp trẻ và giữ dân để bảo vệ biên cƣơng tổ quốc. Hàng năm số ngƣời chuyển đi 
ngoài tỉnh cao gấp 3,2 lần so với số ngƣời từ ngoài tỉnh chuyển đến. 
2.2.3. Khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân đối với môi 
trường 
 Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép lớn tới kinh tế, đời sống nhân dân và 
môi trƣờng. Dân số tăng cao làm kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân 
chậm cải thiện, môi trƣờng ô nhiễm. Các tác động tiêu cực của tình trạng gia 
tăng dân số hiện nay trên địa bàn tỉnh biểu hiện ở các khía cạnh: 
 - Tạo sức ép tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng đất do khai thác quá 
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lƣơng thực, 
thực phẩm, sản xuất công nghiệp... làm diện tích rừng bị thu hẹp, tăng diện tích 
đất bạc màu, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản. 
 - Tạo ra các nguồn thải tập trung vƣợt quá khả năng tự phân hủy của môi 
trƣờng tự nhiên, làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (giảm nguồn nƣớc sạch), ô 
nhiễm môi trƣờng không khí do rác thải, khí thải, khói bụi, tiếng ồn... 
 - Sự gia tăng dân số đô thị làm cho môi trƣờng đô thị có nguy cơ bị suy 
thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nƣớc sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng 
kịp cho sự phát triển dân cƣ. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô 
thị ngày càng khó khăn. 
2.3. Phát triển công nghiệp 
2.3.1. Khái quát diễn biến các hoạt động của ngành công nghiệp 
 Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh có xét tới khả năng phát triển 
trong tƣơng lai, trong 3 ngành lớn là ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp 
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 18 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
chế biến và ngành sản xuất và phân phối điện nƣớc. Ngành công nghiệp chế biến 
đƣợc phân thành 4 nhóm phân ngành gồm: Nhóm ngành công nghiệp chế biến 
nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng; nhóm ngành sản xuất vật 
liệu xây dựng, sản xuất than cốc; nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ 
điện, điện tử, hóa chất và dƣợc phẩm); nhóm ngành khác (bao gồm các ngành 
xuất bản, in và bản ghi, sản xuất tái chế, hoạt động thu gom xử lý rác thải). 
Trong phân tích hiện trạng sẽ theo 3 nhóm ngành công nghiệp chính và 4 nhóm 
ngành công nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến. 
 a. Công nghiệp khai thác khoáng sản 
 Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tỉnh Cao Bằng chủ yếu là khai 
thác quặng kim loại, khai thác đá và các khoáng sản khác. Giai đoạn 2000-2008, 
tốc độ tăng trƣởng nhóm ngành này đạt bình quân 3,6%/năm. Cơ cấu theo giá trị 
sản xuất công nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2008, nhóm ngành công 
nghiệp khai thác chiếm 15,7%, trong đó nhóm ngành khai thác quặng kim loại 
chiếm 8,6% và nhóm khai thác đá và các khoáng sản khác chiếm 7,1%. 
 Năm 2008, toàn tỉnh có 189 cơ sở khai thác khoáng sản, trong đó 172 cơ 
sở khai thác đá và các mỏ khác và 17 cơ sở khai thác quặng kim loại, thu hút 
2.250 lao động. Các sản phẩm chủ yếu của ngành khai thác khoáng sản năm 
2008 đạt: 200.8000 tấn quặng sắt, 34.2000 tấn quặng mangan, và trên 
723.000m
3
 đá, cát sỏi. 
 Tính đến tháng 1/2010, tỉnh Cao Bằng có 55 mỏ và điểm mỏ trên địa bàn 
tỉnh đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó: 18 giấy phép khai thác 
quặng sắt, 18 giấy phép khai thác quặng mangan và 19 giấy phép khoáng sản 
khác. Nhìn chung các cơ sở khai thác lớn chủ yếu khai thác quặng kim loại có tỷ 
lệ cơ giới hóa trong sản xuất cao, các cơ sở khai thác đá, cát sỏi phần lớn tỷ lệ cơ 
giới hóa trong sản xuất, năng suất lao động không cao và sử dụng nhiều lao 
động phổ thông. 
 b. Công nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu 
dùng 
Giai đoạn 2000 - 2008, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến nông 
lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng tỉnh Cao Bằng tăng trƣởng bình 
quân 10,7%/năm, trong đó nhóm ngành sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy 
tăng trƣởng mạnh nhất gần 63,6%/năm. 
 Các cơ sở sản xuất nhƣ: Công ty cổ phần mía đƣờng Cao Bằng, Công ty 
TNHH Quang Minh sản xuất ván dăm, Công ty cổ phần trúc tre xuất khẩu Cao 
Bằng đạt trình độ công nghệ trung bình, tiên tiến, còn lại các cơ sở khác mang 
tính chất sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình. Phần lớn các cơ sở 
sản xuất lớn này đều sản xuất dƣới công suất thiết kế, do đang trong giai đoạn 
phát triển thị trƣờng hoặc chƣa có thị trƣờng tiêu thụ ổn định. 
c. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất than cốc 
 Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX VLXD và SX than cốc đạt tăng 
trƣởng 17,4%/năm, trong đó ngành SX VLXD tăng trƣởng 15,3%/năm và ngành 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 19 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
SX than cốc năm 2008 bắt đầu có GTSXCN. Năm 2008, ngành SXVLXD và SX 
than cốc đạt GTSX theo giá cố định 1994 trên 126 tỷ đồng, và gần 354 tỷ đồng 
theo giá hiện hành. Cơ cấu nhóm ngành này trong GTSXCN toàn tỉnh theo giá 
hiện hành chiếm 23%, ngành SX VLXD chiếm 12,6% và ngành SX than cốc 
chiếm 10,4%. 
 Các cơ sở giá trị sản xuất thuộc nhóm ngành này có quy mô lớn trên địa 
bàn tỉnh tính đến giữa năm 2009: Công ty cổ phần xi măng - Xây dựng công 
trình Cao Bằng sản xuất xi măng công suất thiết kế 80-85 ngàn tấn/năm đang có 
kế hoạch chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay nâng công suất lên 35 
vạn tấn/năm, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Cao Bằng sản xuất 
gạch tuynel công suất 40 triệu viên/năm, các cơ sở này có tỷ lệ cơ giới hóa cao, 
kỹ thuật ở mức trung bình, nhà máy sản xuất than cốc Thạch An - liên doanh 
hợp tác với Trung Quốc có công suất thiết kế giai đoạn I là 150 ngàn tấn/năm 
bắt đầu vào sản xuất năm 2008, giai đoạn II mở rộng sản xuất lên 300 ngàn 
tấn/năm, cơ sở này có công nghệ sản xuất tƣơng đối hiện đại. Nhìn chung các 
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng khác công nghệ sản xuất thủ công kỹ thuật còn 
lạc hậu, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất thấp. 
 d. Cơ khí, luyện kim, SX đồ điện, điện tử, hóa chất, dược phẩm 
 Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ điện, 
điện tử, hóa chất, dƣợc phẩm tăng trƣởng 15,7%/năm. Trong đó: nhóm ngành 
sản xuất kim loại tăng trƣởng 16,2%/năm; Ngành sản xuất sản phẩm bằng kim 
loại tăng trƣởng 13,1%/năm; Các nhóm ngành sửa chữa xe động cơ, sửa chữa 
phƣơng tiện vận tải khác tăng trƣởng âm; Nhóm ngành sản xuất hóa chất dƣợc 
phẩm năm 2004 mới bắt đầu có giá trị sản xuất, nhƣng trong giai đoạn 2004-
2008 nhóm ngành này không tăng trƣởng (tăng trƣởng âm). 
 Tính đến giữa năm 2009, các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối lớn, tỷ 
lệ cơ giới hóa cao trên địa bàn chủ yếu là cơ sở sản xuất kim loại gồm: Nhà máy 
luyện gang thuộc Công ty cổ phần khoáng sản luyện kim Cao Bằng; Nhà máy 
luyện gang Chu Trinh thuộc Công ty khoáng sản xây dựng 30-4; Nhà máy sản 
xuất feromangan Phong Châu thuộc Công ty cổ phần khoáng sản công nghiệp 
Cao Bằng công suất thiết kế 15 ngàn tấn/năm, Nhà máy hợp kim Sắt Trƣng 
Vƣơng, Xí nghiệp luyện Feromangan Nậm Loát của Công ty cổ phần măng gan 
Cao Bằng. Cơ sở sửa chữa, lắp ráp điện tử có quy mô: Công ty cổ phần cơ khí 
xây lắp công nghiệp Cao Bằng, nhà máy lắp ráp đầu kỹ thuật số của Công ty 
TNHH Hồng Hải. Hầu hết các cơ sở cơ khí sửa chữa có quy mô nhỏ sửa chữa 
các mặt hàng cơ khí nông cụ, máy nông nghiệp, dịch vụ gò hàn, các lò rèn thủ 
công sản xuất nông cụ cầm tay...Cơ sở sản xuất hóa chất có Công ty TNHH 
Quang Minh sản xuất phân lân nung chảy, phân vi sinh, phân NPK nhƣng hiện 
đang sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hàng. 
 Hoạt động của nhóm ngành này chỉ mạnh ở nhóm ngành sản xuất kim loại 
đi theo ngành khai thác khoáng sản kim loại trên địa bàn tỉnh, còn các nhóm 
ngành khác nhƣ cơ khí, hóa chất của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng tiêu thụ 
sản phẩm không rộng, giá thành sản phẩm lại không cạnh tranh nên không thể 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 20 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
xuất khẩu. Chƣa có một cơ sở sản xuất nào đƣợc nâng lên tầm hoạt động tƣơng 
xứng là một trung tâm sửa chữa các sản phẩm cơ khí của tỉnh. 
e. Công nghiệp sản xuất điện, nước 
 Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX phân phối điện nƣớc tăng trƣởng 
GTSXCN theo giá cố định khoảng 18,2%/năm, trong đó nhóm ngành SX và 
phân phối điện, ga đạt tăng trƣởng khá cao 19,4%/năm, ngành SX và phân phối 
nƣớc tăng trƣởng 13,2%/năm. Năm 2008, nhóm ngành này đạt GTSXCN theo 
giá cố định 25,6 tỷ đồng, theo giá hiện hành đạt 38,3 tỷ đồng. 
 Năm 2008, tỉnh có 5 cơ sở hoạt động sản xuất trong nhóm ngành này, 
trong đó có 3 cơ sở hoạt động sản xuất phân phối điện, ga và 1 cơ sở sản xuất 
và phân phối nƣớc. Các cơ sở sản xuất và phân phối lớn trong nhóm ngành này 
có Điện lực Cao Bằng và Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc Cao Bằng là 
hai doanh nghiệp quốc doanh trung ƣơng và quốc doanh địa phƣơng. Ngoài ra, 
tham gia vào hoạt động sản xuất trong lĩnh vực này còn có Công ty Cổ phần 
Khoáng sản và luyện kim Cao Bằng (thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc), Công ty Cổ 
phần thủy điện luyện kim Cao Bằng... Trong giai đoạn vừa qua các doanh 
nghiệp có chú trọng đến hoạt động đầu tƣ nâng cấp thiết bị, tăng công suất khai 
thác, mở rộng mạng lƣới cung cấp phân phối điện nƣớc trên phạm vi toàn tỉnh. 
Tuy nhiên tốc độ tăng của ngành vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc mức độ tăng 
trƣởng của nền kinh tế tỉnh. 
f. Ngành công nghiệp khác 
Nhóm ngành công nghiệp khác của tỉnh gồm có các ngành nhƣ: ngành xuất 
bản, ngành in và bản ghi, ngành sản xuất tái chế, hoạt động thu gom và xử lý rác 
thải. Nhóm ngành này đạt tốc độ tăng trƣởng 9,8%/năm trong giai đoạn 2000-
2008. 
Bên cạnh phát triển công nghiệp, trong giai đoạn này các ngành tiểu thủ 
công nghiệp cũng đƣợc chú trọng, đặc biệt là phát triển các làng nghề nhƣ: nghề 
rèn (Phúc Sen - Quảng Uyên), Giấy, hƣơng (huyện Hà Quảng, Quảng Uyên), 
gốm, sứ (Thị trấn Nƣớc Hai - huyện Hòa An)... 
2.3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp 
Tạo sự tăng trƣởng đột phá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hƣớng 
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp - xây dựng. 
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Ƣu tiên phát triển giáo 
dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh 
chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý… 
để tạo ra năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Tập trung phát triển các lĩnh vực 
khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện và sản xuất vật liệu xây dựng trên 
cơ sở đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả sản xuất và thân thiện với môi trƣờng. 
Bên cạnh đó đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ để tạo 
đà phát triển bền vững… 
Giai đoạn 2010 - 2015 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 
13%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 16,03%/năm, 
ngành nông lâm nghiệp tăng trƣởng 5,32%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 21 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
trƣởng 14,93%/năm. Đến năm 2015, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu 
ngƣời đạt 1.050 USD/ngƣời. 
Giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 
10%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 13,1%/năm, 
ngành nông nghiệp tăng trƣởng 4,6%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng 
trƣởng 9,5%/năm. Đến năm 2020, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời 
đạt 1.600 USD/ngƣời. 
 Xây dựng khu công nghiệp Đề Thám, từng bƣớc hình thành khu công 
nghiệp Chu Trinh, Phục Hoà; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ trong nƣớc và 
nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp; Phát triển các công nghiệp vệ tinh, công 
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp đối với ngành cơ khí nhỏ, công cụ cầm 
tay, chế biến nông lâm sản phục vụ nông nghiệp và nông thôn. 
 Bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công, khôi phục các làng nghề 
truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ phát triển du lịch, xuất khẩu góp 
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. 
 Về cơ cấu ngành ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp khai thác và 
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm 
và các ngành công nghiệp phục vụ nông thôn. 
Bảng 2.4. Cơ cấu tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2010 và 
2020 
STT Ngành Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 
A 
Tổng GTSXCN theo giá hiện 
hành (tỷ đồng) 
3.477 22.770 63.176 
B Phân nhóm ngành công nghiệp 100% 100% 100% 
1 Công nghiệp khai thác 6,4% 2,0% 1,1% 
2 Công nghiệp chế biến 91,5% 96,8% 97,9% 
3 
Công nghiệp chế biến NLTsản, 
SX hàng tiêu dùng 
7,5% 2,5% 1,4% 
4 SX VLXD, SX than cốc 12,8% 5,5% 3,8% 
5 
Cơ khí, luyện kim, SX thiết bị 
điện, điện tử, hóa chất, dƣợc 
phẩm 
70,4% 88,6% 92,6% 
6 Ngành khác 0,7% 0,2% 0,1% 
7 SX và phân phối điện, gas, nƣớc 2,2% 1,2% 1,0% 
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 
 2.3.3. Khái quát tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường 
Nhìn chung lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2010 là 
giai đoạn đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến khoáng sản và thuỷ 
điện. Sự phát triển của các nhà máy chế biến kéo theo nhu cầu về nguyên liệu 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 22 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
khoáng sản đầu vào, khi đó đòi hỏi công nghiệp khai khoáng phát triển tiềm 
năng, nhu cầu về điện năng cũng lớn hơn... Song song cùng với sự phát triển đó 
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng, các đập chứa, hồ chứa thải sẽ làm 
thay đổi dòng chảy, làm thay đổi hệ sinh thái và tiểm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, sự 
cố môi trƣờng. Các khu vực khai thác khoáng sản tăng chất thải rắn, làm tăng 
vùi lấp xung quang. Các chất thải nguy hại từ chế biến, từ ngành điện sẽ tác 
động đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng tự nhiên nếu không đƣợc quản lý 
chặt chẽ. Trong thời gian tới môi trƣờng sẽ chịu tác động bởi các nguồn gây ô 
nhiễm với thải lƣợng lớn hơn, gay gắt hơn. 
2.4. Phát triển xây dựng 
2.4.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành xây dựng 
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, ngành xây dựng trong 
những năm qua phát triển nhanh. Theo Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng, năm 
2008, GDP tỉnh Cao Bằng tính theo giá hiện hành đạt 4.235 tỷ đồng. Trong đó: 
Ngành công nghiệp đạt 552 tỷ đồng, ngành xây dựng đạt 503 tỷ đồng, ngành 
công nghiệp xây dựng chiếm cơ cấu 24,9% trong GDP tỉnh. Xét toàn giai đoạn 
2000 - 2008, ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trƣởng lớn nhất trong cơ cấu kinh 
tế tỉnh tăng 20,05%. Chính tốc độ tăng trƣởng mạnh của các ngành xây dựng 
trong những năm qua đã tạo sức bật để tăng trƣởng kinh tế góp phần chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc. 
Các lĩnh vực hoạt động về kiến trúc quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật 
đô thị, vật liệu, nhà ở, công sở đƣợc quan tâm triển khai thực hiện. Trong giai 
đoạn 2006 - 2010 ngành xây dựng đã lập 15 quy hoạch chung và chi tiết các 
trung tâm huyện, thị (thị trấn Trùng Khánh, thị trấn Tĩnh Túc, thị trấn Đông 
Khê, cụm xã Cách Linh huyện Phục Hòa), các khu đô thị (khu đô thị mới xã Đề 
Thám, khu Gia Cung - Nà Cáp), khu tái định cƣ (khu tái định cƣ Tà Lùng huyện 
Phục Hòa), điểm du lịch sinh thái (thác nƣớc Pàn Làu, Co Khẻ, Khau Dắm xóm 
Bản Gủn - xã Ngũ Lão - huyện Hòa An) và các cửa khẩu trong tỉnh (cửa khẩu 
Sóc Giang - Hà Quảng, Đức Long - Thạch An, Pò Peo - Trùng Khánh, Lý Vạn - 
Hạ Lang, Bí Hà - Hạ Lang), quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng 
khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, quy hoạch phát 
triển vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020. 
 UBND tỉnh đã ban hành quy định về phân cấp quản lý chất lƣợng công 
trình xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng, quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật 
đô thị nhà và công sở, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn 
tỉnh. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết cửa khẩu Lý Vạn, cửa khẩu Bí 
Hà, huyện Hạ Lang, cửa khẩu Sóc Giang - huyện Hà Quảng, đang tiến hành lập 
điều chỉnh quy hoạch phƣờng Hợp Giang, phƣờng Sông Bằng - thị xã Cao Bằng, 
thị trấn Xuân Hòa - huyện Hà Quảng và cửa khẩu Trà Lĩnh. 
 2.4.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng 
 Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tập trung xây dựng các công trình quan 
trọng, hạ tầng các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, trong đó xây dựng 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 23 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
thị xã Cao Bằng với các chức năng là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa 
học, kỹ thuật của Tỉnh. Dự kiến tốc độ tăng trƣởng xây dựng của tỉnh khoảng 
16% giai đoạn 2011 – 2020 trong đó ngành xây lắp khoảng 60%, sản xuất vật 
liệu xây dựng 28%, dịch vụ 12%. 
Bảng 2.5. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 
STT Loại sản phẩm Đơn vị 2005 2010 2020 
1 Gạch xây Triệu viên 70 - 75 90 130 
2 Gạch lát 1000 m2 120 144 190 
3 Vật liệu lợp 1000 m2 1300 1500 2200 
4 Xi măng 1000 tấn 125 - 130 160 - 170 260 - 270 
5 Cát sỏi 1000 tấn 230 280 400 
6 Đá xây dựng 1000 m3 290 348 500 
7 Bê tông 1000 m
3
 0.8 1.0 1.4 
Nguồn:Báo cáo ĐMC Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 – 2020. 
 2.4.2. Khái quát tác động của phát triển xây dựng tới môi trường 
Cao Bằng đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng ngày 
càng nhiều, tuy nhiên phƣơng pháp xây dựng, phƣơng tiện thi công chủ yếu là 
thủ công truyền thống và sức lao động con ngƣời nên ảnh hƣởng không nhiều 
đến môi trƣờng xung quanh. Một số công trình đang thi công có ảnh hƣởng đến 
môi trƣờng nhƣng mức độ ảnh hƣởng không nghiêm trọng. Nguồn phát sinh 
chất thải của ngành xây dựng chủ yếu là chất thải rắn bao gồm các phế liệu, vật 
liệu thừa, đất đá thải kéo theo đó là bụi, khí thải trong quá trình thi công. Mặt 
khác, một số dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh còn chậm, đất hoang hóa nhiều, 
hạ tầng kém, có nơi chƣa triển khai. Vì vậy, việc phát triển xây dựng các công 
trình, dự án mang quy mô lớn cần có sự giám sát môi trƣờng thƣờng xuyên đối 
với đất, nƣớc, không khí xung quanh khu vực dự án để đề phòng những tác động 
tiêu cực. 
2.5. Phát triển năng lƣợng 
2.5.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành năng lượng 
Nguồn năng lƣợng điện tại Cao Bằng chủ yếu là sử dụng nguồn điện lƣới 
Quốc gia, trên địa bàn tỉnh hiện nay có một số nhà máy thủy điện nhỏ trực thuộc 
Điện lực Cao Bằng đang hoạt động (Nhà máy thủy điện Suối Củn, Thoong Cót, 
Nà Tẩƣ) và một số thủy điện xây dựng phục vụ riêng lẻ cho các nhà máy chế 
biến khoáng sản (nhà máy thủy điện Nà Lòa, Na Han, Bản Pắt, Tà Sa, Nà 
Ngàn...), Cao Bằng hiện không có nhà máy nhiệt điện. 
 2.5.2. Định hướng phát triển ngành năng lượng 
Đẩy mạnh việc xây dựng các thuỷ điện nhỏ và vừa nhằm cung cấp điện 
thắp sáng tại địa phƣơng theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 24 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Đối với vùng sâu, vùng xa đầu tƣ xây dựng công trình cấp điện cho các bản xã 
trung tâm bằng các dạng năng lƣợng mới nhƣ Pin mặt trời và thuỷ điện nhỏ. Xây 
dựng hệ thống lƣới điện hạ thế ở các xã có đƣờng điện quốc gia đi qua bằng 
nguồn vốn WB và vốn khấu hao của ngành điện. Thực hiện tốt nội dung quy 
hoạch phát triển điện lực của tỉnh theo từng giai đoạn phát triển, trƣớc mắt tập 
trung đƣa điện đến các xã hiện chƣa có điện. Phƣơng hƣớng đến năm 2015, tỉnh 
sẽ xây dựng mới trạm 220/110kV đặt tại thị xã Cao Bằng, đƣờng dây 220kV 
Cao Bằng - Bắc Kạn, trạm 110/35/22kV Nguyên Bình, đƣờng dây Lạng Sơn - 
Quảng Uyên, Quảng Uyên - thị xã Cao Bằng... 
Bảng 2.6. Danh mục các dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh giai 
đoạn 2015 - 2020 
TT 
Tên dự án 
Huyện 
Đơn 
vị 
Công suất 
GTSX giá CĐ 
1994 (tỷ.đồng) 
2010-
2015 
2016-
2020 
2015 2020 
1 NM TĐ Khuổi Ru Bảo Lạc MW 6,0 6,0 10,50 10,50 
2 
NM TĐ Hoa 
Thám 
Nguyên Bình 
MW 
5,8 5,8 10,15 10,15 
3 TĐ Hoàng Rằng Hà Quảng MW 2,4 2,4 4,20 4,20 
4 TĐ Bản Ngà Bảo Lạc MW 2,5 2,5 4,38 4,38 
5 TĐ Hồng Nam* Hòa An MW 6,5 11,38 11,38 
6 TĐ Pác Khuổi Hòa An MW 10,5 10,5 18,38 18,38 
7 TĐ Bản Riển Bảo Lạc MW 5,0 5,0 8,75 8,75 
8 TĐ Khuổi Luông Phục Hòa MW 1,8 1,8 3,15 3,15 
9 TĐ Bản Chiếu Nguyên Bình MW 5,0 5,0 8,75 8,75 
10 TĐ Bản Rạ Trùng Khánh MW 15,0 15,0 26,25 26,25 
11 TĐ Hòa Thuận Phục Hòa MW 7,0 7,0 12,25 12,25 
12 TĐ Tiên Thành Phục Hòa MW 15,0 15,0 26,25 26,25 
13 TĐ Bảo Lâm Bảo Lâm MW 170,0 170,0 297,50 297,50 
14 TĐ Thân Giáp 
Trùng Khánh và 
Hạ Lang MW 
2,9 7,0 5,08 12,25 
15 
TĐ Nguyên Bình-
TĐ Tà Sa 
Nguyên Bình 
MW 
1,5 1,5 2,63 2,63 
16 TĐ Kéo Hin Trùng Khánh MW 2,2 2,2 3,85 3,85 
17 TĐ Pác Mãi Thạch An MW 3,0 3,0 5,25 5,25 
18 TĐ Bạch Đằng* Hòa An MW 4,5 4,5 7,88 7,88 
19 TĐ Pác Gậy Hòa An MW 3,5 3,5 6,13 6,13 
20 TĐ Tiên Thành* 
Phục Hòa, Quảng 
Uyên MW 
7,0 7,0 12,25 12,25 
21 
TĐ Pác Khuổi Là 
(Bản Hua) 
Nguyên Bình 
MW 
 1,2 2,10 
22 TĐ Nà Nàng Bảo Lâm MW 1,2 2,10 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 25 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
23 TĐ Nà Xa Bảo Lâm MW 1,2 2,10 
24 TĐ Suối Chang Bảo Lạc MW 1,3 2,28 
25 
TĐ Đa Thông (Dẻ 
Rào 1) 
Thông Nông 
MW 
 1,8 3,15 
26 TĐ Nà Vƣờng Phục Hòa MW 1,5 2,63 
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 
2.5.3. Khái quát tác động của phát triển ngành năng lượng tới môi trường 
Bên cạnh việc mang lại những lợi ích cho cộng đồng xã hội thì ngành 
năng lƣợng còn kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng: Việc đầu tƣ 
các dự án xây dựng các nhà máy thủy điện làm thu hẹp diện tích đất đai và diện 
tích rừng do quy hoạch và xây dựng các hồ chứa nƣớc, thiết kế xây dựng đƣờng 
dây dẫn điện cũng nhƣ các hạ tầng kỹ thuật phục vụ công trình; làm thay đổi hệ 
sinh thái dƣới nƣớc ở khu vực có công trình thuỷ điện (Hệ sinh thái sông sẽ phải 
nhƣờng vị trí cho hệ sinh thái hồ tại khu vực hồ chứa nƣớc); hạn chế các luồng 
di cƣ, bán di cƣ của các loài cá, làm thay đổi điều kiện sinh sản. Các chất thải 
nguy hại từ ngành điện nếu không có biện pháp thu gom, lƣu trữ đúng tiêu 
chuẩn sẽ tác động đến môi trƣờng tự nhiên và sức khỏe con ngƣời. 
2.6. Phát triển giao thông vận tải 
2.6.1. Hiện trạng ngành giao thông tỉnh Cao Bằng 
Trong những năm qua ngành giao thông vận tải đã từng bƣớc tập trung 
đầu tƣ xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, đổi mới phƣơng tiện 
giao thông và tổ chức khai thác vận tải hợp lý nên đã đáp ứng ngày càng tất hơn 
yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trong nƣớc và bảo đảm vai trò cầu nối 
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển giao thông vận tải cũng kéo 
theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng nhất là trong xây dựng kết cấu hạ 
tầng giao thông và khai thác vận tải. Vì vậy, việc phát triển giao thông vận tải 
phải luôn đƣợc gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững. 
Theo thống kê năm 2006, tổng số đƣờng toàn tỉnh là 2633,5 km, chiếm tỷ 
lệ 1,21% so với tổng số đƣờng toàn quốc trong đó có 4 quốc lộ, 17 tỉnh lộ, 137 
huyện lộ cùng với 1.250 đƣờng xã. 
Bảng 2.7. So sánh chiều dài các loại đƣờng của Cao Bằng với toàn quốc 
Loại đƣờng 
Chiều dài (km) 
Tỷ lệ (%) 
Cao Bằng Toàn quốc 
Đƣờng quốc gia 353 16760 2,08 
Đƣờng tỉnh 550 22969 2,39 
Đƣờng huyện 929,8 46848 1,98 
Đƣờng đô thị 81,32 7313 1,11 
Đƣờng xã 724,4 131303 0,55 
Tổng cộng 2633,5 217880 1,21 
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Cao Bằng 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 26 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
a) Vận tải đƣờng bộ:Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ hầu nhƣ nắm hoàn 
toàn khối lƣợng vận chuyển trên các tuyến liên tỉnh, nội tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu 
cầu vận tải trong giai đoạn đến năm 2020, hệ thống mạng lƣới đƣờng cần đƣợc 
quy hoạch cho phù hợp với điều kiện quản lý mạng đƣờng, ngân sách dành cho 
giao thông của tỉnh và khả năng đáp ứng của tuyến đƣờng cho phát triển kinh tế 
- xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. 
b) Đƣờng thủy: Do đặc điểm địa hình sông suối nhiều thác ghềnh, vận tải 
thủy không phát triển, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu của 
một thiểu số nhân dân. Nếu đầu tƣ để khai thác vận chuyển hàng hoá thì tính khả 
thi là chƣa cao do vốn đầu tƣ lớn và phải xử lý kỹ thuật mới khai thác đƣợc. Vì 
vậy, chƣa đề xuất để lập dự án đầu tƣ. 
c) Đƣờng sắt: Sau năm 2010 sẽ nghiên cứu hình thành thêm tuyến đƣờng 
sắt Hà Quảng - Thị xã Cao Bằng - Tà Lùng đảm nhận khối lƣợng vận chuyển 
mặt hàng xuất khẩu nhƣ: Chế biến khoáng sản, nông lâm sản, nhập khẩu hàng 
hóa máy móc thiết bị... 
d) Đƣờng hàng không: Cần phải có qui hoạch cụ thể về địa điểm và nguồn 
vốn đầu tƣ cụ thể mới có khả năng thực hiện đầu tƣ. Hiện nay chƣa có nguồn 
vốn chính thức nên chƣa đề xuất lập dự án đầu tƣ. 
2.6.2. Định hướng phát triển ngành giao thông vận tải 
Giao thông vận tải cần đƣợc phát triển tốt làm tiền đề thúc đẩy phát triển 
các ngành kinh tế khác, cải thiện điều kiện giao thông phục vụ tốt công tác giao 
thông vận tải trong tỉnh và giao thông, trao đổi hành khách, hàng hóa với các 
tỉnh lân cận và với Trung Quốc góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - 
xã hội cho giai đoạn đến 2020. 
Định hƣớng phát triển ngành GTVT trong tỉnh giai đoạn đến năm 2020 là: 
Toàn bộ mạng lƣới đƣờng trên địa bàn tỉnh cần đƣợc ƣu tiên xây dựng để tạo hệ 
thống cơ sở hạ tầng đi trƣớc nhằm mục đích thu hút các nhà đầu tƣ đến Cao 
Bằng, phục vụ các mục tiêu đột phá về phát triển kinh tế (khai khoáng, cửa 
khẩu, du lịch), tạo nền móng đầu tiên để phát triển hạ tầng dân cƣ, đặc biệt cho 
mục tiêu di dân, định cƣ dân ra vùng biên giới và cuối cùng là hoàn tất việc 
hoạch định bảo vệ biên giới, đáp ứng yêu cầu quốc phòng. 
- Mạng lƣới đƣờng quốc lộ: 
+ Nâng cấp toàn bộ tuyến đƣờng QL3, tuyến nan quạt đạt tiêu chuẩn đƣờng 
cấp III MN, thích ứng với mật độ xe không nhỏ hơn 3.000 xe/ngày, có chiều dài 
106 km. 
+ Tuyến đƣờng QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 đoạn trên địa phận tỉnh Cao 
Bằng từ Bảo Lạc đến Lý Bôn nằm trong tuyến vành đai 1 xuất phát từ Tiên Yên-
Móng Cái đến Lai Châu (bao gồm các quốc lộ 4A, 4B, 4C, 4D, 4E và 34). Tất 
cả các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc (vành đai 1, 2, 3) trong đó có 
QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 trong giai đoạn đến năm 2020 đều đƣợc xác định 
nối thông và nâng cấp 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 27 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
+ Nối thông và nâng cấp toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến 
đất mũi Cà Mau 
- Mạng lƣới đƣờng tỉnh lộ: đƣợc nâng cấp, cải tạo duy trì đạt tiêu chuẩn 
đƣờng cấp IV MN, sau năm 2010, những tuyến đƣờng có mật độ xe phát triển 
nhanh cần đƣợc xem xét để điều chỉnh nâng cấp hợp lý. 
- Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn: Đảm bảo 100% đƣờng đến trung 
tâm thị xã và một số tuyến đƣờng ra cửa khẩu đạt tiêu chuẩn đƣờng GTNT, 
thông xe 4 mùa. Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nƣớc trên hệ thống 
đƣờng GTNT. Từng bƣớc xây dựng đƣờng xã vào tiêu chuẩn GTNT theo cơ chế 
nhà nƣớc hỗ trợ, nhân dân thực hiện. 
Giai đoạn sau năm 2010, giao thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu 
vẫn là hệ thống giao thông đƣờng bộ, việc cải tạo nâng cấp các tuyến đƣờng bộ 
trên địa bàn tỉnh có tầm quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội 
tỉnh. Giai đoạn sau năm 2015 đến 2020, hệ thống giao thông của tỉnh có khả 
năng đƣợc tăng cƣờng thêm tuyến giao thông đƣờng không và giao thông đƣờng 
sắt. 
2.6.3. Khái quát tác động của phát triển giao thông tới môi trường 
Phát triển GTVT là động lực, cơ hội cho hội nhập và phát triển kinh tế. 
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trƣờng do phát triển giao thông vận tải là tác động 
không mong muốn. 
Việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng đƣờng, hạ tầng giao thông đã 
buộc phải giải phóng mặt bằng làm cho tài nguyên đất, rừng ngày càng bị thu 
hẹp, phá vỡ cảnh quan môi trƣờng và làm suy giảm mức độ đa dạng sinh học, 
gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong khu vực. Sự gia tăng về số lƣợng ôtô, 
xe máy ở khu vực đô thị làm gia tăng áp lực và làm cho môi trƣờng không khí ô 
nhiễm. 
2.7. Phát triển nông nghiệp 
2.7.1. Khái quát về diễn biến hoạt động của ngành nông nghiệp 
Diện tích đất tự nhiên của Cao Bằng là 672.462,18 ha, trong đó đất nông, 
lâm nghiệp chiếm 93.87%, đất phi nông nghiệp chiếm 3,89%, đất chƣa sử dụng 
chiếm 2,24%. Trên địa bàn tỉnh, dân cƣ sống bằng nghề nông lâm nghiệp chiếm 
86,6%, chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số. 
Sau 5 năm thực hiện chủ trƣơng chính sách của tỉnh giai đoạn 2006 - 
2010, tốc độ tăng trƣởng ngành nông nghiệp đạt 2,8%. Giá trị sản xuất nông 
nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực năm 2010 đạt trên 230 
ngàn tấn, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm 33,21%. Một số vùng 
sản xuất cây trồng đƣợc mở rộng và phát triển nhƣ vùng mía nguyên liệu 2.502 
ha phục vụ sản xuất của nhà máy đƣờng Phục Hòa, vùng mía xuất khẩu 420 ha 
tại Hạ Lang, vùng thuốc lá Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Trùng Khánh, Trà 
Lĩnh tăng từ 1.811,5 ha năm 2006 lên 3.255 ha năm 2010; vùng trúc 2.036 ha tại 
Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 28 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Công tác theo dõi diễn biến rừng đƣợc thực hiện hàng năm. Diễn biến độ 
che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010 đƣợc thống kê nhƣ sau: 
Bảng 2.8. Diễn biến độ che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010 
STT Năm 
Diện tích rừng (ha) 
Độ che phủ (%) Rừng đặc 
dụng 
Rừng 
phòng hộ 
Rừng sản 
xuất 
1 2006 13.857 268.526 41.736 48,2 
2 2007 13.857 268.526 47.039 49,0 
3 2008 13.752 182.713,9 136.200 49,5 
4 2009 15.794,2 207.636 111.446,40 49,8 
5 2010 16.964 213.778 233.409 52 
 Nguồn: Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Cao Bằng 
Nhờ có chính sách phù hợp trong công tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng 
rừng mới cho nên độ che phủ rừng đƣợc nâng lên từ 48,2% năm 2006 lên 52% 
năm 2010. Trong đó, chƣơng trình dự án 661 (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng) 
đƣợc thực hiện trên quy mô toàn tỉnh. Dự án đƣợc thực hiện từ năm 1999 đến 
nay đã trồng mới đƣợc 8.848 ha rừng phòng hộ, 404 ha rừng đặc dụng, 4.002 ha 
rừng sản xuất góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng, cung cấp đầy đủ lâm sản 
cho công nghiệp hoá, đồng thời đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của nhân 
dân. 
Về chăn nuôi, tính đến tháng 4/2010 tổng đàn trâu: 108.014 con, đàn lợn 
326.377 con và 1,971 triệu con gia cầm. Thực hiện Chƣơng trình phát triển đàn 
bò giai đoạn 2006 - 2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt 
5,95%/năm. 
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch GTSX NLTS tỉnh Cao Bằng 
giai đoạn 2006 - 2010 
Chỉ tiêu 
ĐV 
tính 
2006 2007 2008 2009 2010* 
KH Tổng GTSX (giá 1994) Tr.đ 953091 1004468 1071197 1131381 1200258 
TH Tổng GTSX (giá 1994) Tr.đ 812122 846433 875121 922747 986154 
Tỷ lệ TH/KH % 85,2 84,3 81,7 81,6 82,2 
Trong đó: 
- Nông nghiệp % 87,3 87,7 86,3 86,6 87,2 
- Thủy sản % 29,0 30,3 28,2 27,0 28,4 
- Lâm nghiệp % 77,5 71,5 65,9 65,7 67,0 
 Nguồn:Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng 
2.7.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp 
Đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nền 
nông nghiệp và kinh tế nông thôn có quan hệ sản xuất phù hợp để nâng cao năng 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 29 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
suất và chất lƣợng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời 
sống của ngƣời dân, thực hiện chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng kinh tế gắn 
với xóa đói giảm nghèo. 
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn. 
Tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, dịch vụ nông, lâm nghiệp, thủy sản. 
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở khai thác có hiệu quả điều kiện 
tự nhiên, KT - XH của từng địa phƣơng. Phát triển mạnh cây trồng có khả năng 
trở thành hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến và thị trƣờng để nâng cao giá trị 
của sản phẩm. Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo tập huấn 
cho nông dân để họ có đủ kiến thức ứng dụng những tiến bộ KHKT, công nghệ 
mới vào sản xuất, tạo ra khu vực sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả có 
sức cạnh tranh cao. Tăng cƣờng đầu tƣ có trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác sản 
xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp cho nông dân. 
Bảng 2.10. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành nông nghiệp 
Chỉ tiêu ĐVT 
Nông nghiệp 
2005 2010 2020 
Tốc độ Phát triển % 5,00 5,50 4,8 
GDP/ngƣời (USD) 140 280 560 
Tỷ lệ tăng dân số BQ năm % 1,2 1,06 1,02 
Tỷ lệ hộ nghèo % 53,2 38 5 
Cơ cấu kinh tế % 38,9 26 15 
Giá trị sản xuất NN/ha Triệu đồng 15 20 40 
Giá trị hàng hóa xuất khẩu (Tr USD/năm) 0,35 1,49 1,75 
Độ che phủ rừng % 48 52 60 
Nguồn: Quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-
2020. 
 Giai đoạn từ 2011 - 2020 chủ yếu đi vào khai thác, tu bổ và chế biến làm 
tăng giá trị sản phẩm hàng hoá. Phát triển nông nghiệp toàn diện để bảo đảm an 
ninh lƣơng thực, chú trọng vùng nghèo, biên giới có nhiều đồng bào dân tộc 
thiểu số ít ngƣời (Sán Chỉ, Lô Lô, Mông, Dao,...) sinh sống và đáp ứng nhu cầu 
thực phẩm ngày một cao cho nhân dân, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực 
phẩm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và đa dạng sinh học. 
2.7.3. Khái quát tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường 
Để tăng năng suất và sản lƣợng, ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng 
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhƣ: Sử dụng thuốc bảo 
vệ thực vật, phân bón... lƣợng thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 
tăng từ 24.800kg (năm 2006) lên 25.947 kg (năm 2009). Việc sử dụng phân bón 
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan và không tuân thủ đúng theo quy định 
sẽ gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng 
do tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, phƣơng pháp canh tác nông 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 30 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
nghiệp chƣa khoa học sẽ dẫn đến suy thoái chất lƣợng đất. Chất thải từ ngành 
chăn nuôi gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm khu vực chăn thả gia súc, ô 
nhiễm nguồn nƣớc cấp sinh hoạt, mất vệ sinh xung quanh nhà ở… 
 2.8. Phát triển du lịch 
2.8.1. Hiện trạng và phát triển sản xuất của ngành du lịch tỉnh Cao Bằng 
Cao Bằng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi và ban tặng nhiều danh lam, thắng 
cảnh đẹp nhƣ thác Bản Giốc, động Ngƣờm Ngao, hồ Thang Hen và vùng núi 
Phja oắc - Phja đén hùng vĩ với độ cao 1.931m so với mặt nƣớc biển, cùng với 
các di tích lịch sử nổi tiếng nhƣ: Pác Bó, khu rừng Trần Hƣng Đạo,.. và một nền 
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. 
Với sự đa dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên, Du lịch Cao Bằng 
đã và đang có vị trí, vai trò quan trọng là vành đai du lịch của các tỉnh, thành 
phố: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội,… và trung điểm nối tour du khách Trung 
Quốc về Hà Nội, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và ngƣợc lại. 
Trong những năm qua, hoà chung với sự phát triển du lịch của các tỉnh, 
thành phố, Cao Bằng xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng có 
tác động tích cực tới việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự phát triển 
của nhiều ngành kinh tế khác tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, mở rộng 
giao lƣu văn hoá giữa các vùng trong và ngoài nƣớc; tăng cƣờng tình hữu nghị 
và hiểu biết giữa các dân tộc. 
Vì vậy, ngành du lịch đã đƣợc lãnh đạo Tỉnh quan tâm để phát huy tiềm 
năng du lịch sẵn có của địa phƣơng, Tỉnh đã ban hành Nghị quyết về định hƣớng 
phát triển du lịch giai đoạn 2000 - 2010; Ban hành chƣơng trình phát triển các 
khu du lịch trọng điểm; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích thu hút vốn 
đầu tƣ phát triển du lịch. Với chính sách mở cửa, khuyến khích nên có nhiều đơn 
vị đã đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch nhƣ: Khu du 
lịch động Ngƣờm Ngao, hồ Thang Hen; các khách sạn, nhà nghỉ đủ tiêu chuẩn 
để đón khách du lịch. 
Ngành Du lịch Cao Bằng đã phối hợp với các ngành liên quan tiến hành 
khảo sát, lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 1997 - 2010; 
lập quy hoạch chi tiết và đầu tƣ xây dựng và hình thành khu, điểm du lịch nhƣ: 
khu du lịch Pác Bó; cải tạo nâng cấp đƣờng tỉnh lộ 206; khu du lịch động 
Ngƣờm ngao; khu du lịch sinh thái hồ Thang Hen,... Đi đôi với xây dựng cơ sở 
vật chất, không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch; đào tạo nguồn 
nhân lực, tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch để thu hút khách. 
Bảng 2.11. Chỉ số tăng trƣởng ngành du lịch tỉnh Cao Bằng qua các năm 
Các chỉ tiêu Đơn vị 
Năm 
2006 2007 2008 2009 
1. Tổng lƣợt khách Lƣợt 167.778 200.000 251.464 286.522 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 31 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
1.1 Khách quốc tế Lƣợt 8.765 9.800 9.740 12.537 
1.2 Khách nội địa Lƣợt 159.013 190.200 241.724 273.985 
2. Doanh thu Triệu đồng 20.647 25.000 31.518 44.500 
3. Số cơ sở lƣu trú Đơn vị 34 35 45 55 
4. Số buồng Buồng 495 540 650 738 
5. Số giƣờng Giƣờng 1010 1.071 1.228 1.340 
6.Tổng số ngày khách Ngày 302.000 362.400 416.760 479.274 
6.1 Khách quốc tế Ngày 19.283 25.067 28.827 33.151 
6.2 Khách nội địa Ngày 282.717 337.333 387.933 446.123 
7. Số CBCNV du lịch Ngƣời 321 508 538 570 
Du lịch Cao Bằng có những bƣớc tiến đáng khích lệ, lƣợng khách và 
doanh thu du lịch đều tăng qua các năm từ 15 - 17%/năm, đang từng bƣớc đƣợc 
xây dựng thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh. 
Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ khoảng 
10%, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, tạo 
khả năng tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy các ngành 
khác phát triển; khôi phục các Lễ hội và nghề thủ công truyền thống; góp phần 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các 
cơ quan nhà nƣớc và cộng đồng dân cƣ trong giữ gìn, phát triển di sản văn hoá 
vật thể và phi vật thể, việc bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch. 
 Phát triển ngành dịch vụ với tốc độ tăng trƣởng nhanh, có hiệu quả và bền 
vững; dự kiến tốc độ tăng trƣởng đạt 12%/năm trong giai đoạn 2006 - 2020; tỷ 
trọng ngành dịch vụ đạt 49,3% trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh vào năm 2020; 
kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD(2010) và 100 triệu USD (2020); hàng 
năm đến 1.140 ngàn lƣợt khách du lịch, doanh thu từ hoạt động này là 370 tỷ 
đồng/năm. 
 Tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng thƣơng mại trên địa bàn thị xã, thành phố 
trong tƣơng lai, các khu kinh tế cửa khẩu; trong đó, ƣu tiên cửa khẩu Tà Lùng và 
các trung tâm thƣơng mại, dịch vụ tổng hợp, thu hút đầu tƣ, thúc đẩy lƣu thông 
hàng hoá giữa Cao Bằng với cả nƣớc và thị trƣờng Trung Quốc. 
2.8.2. Khái quát tác động của phát triển du lịch đối với môi trường 
Việc xây dựng các cơ sở kinh doanh dịch vụ lƣu trú sẽ kéo theo những 
ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ: ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc, gây tiếng ồn, phá vỡ 
Nguồn: Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 32 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
cảnh quan, tạo rác thải, nƣớc thải. Đặc biệt sự phát thải CO2 của khách du lịch 
cao gấp 5 lần sự phát thải CO2 hàng năm của cƣ dân trong nƣớc. Bên cạnh đó, 
lƣợng nƣớc khách du lịch tiêu thụ tại điểm đến cao gấp 3 - 4 lần cƣ dân địa 
phƣơng. 
Lƣợng khách du lịch hàng năm tăng tỷ lệ thuận với một số tác động của 
kinh doanh lƣu trú du lịch tới môi trƣờng nhƣ: tiêu thụ tài nguyên, tạo chất thải, 
phát sinh tiếng ồn, phát thải nhiệt. 
2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế 
2.9.1. Xu thế hội nhập quốc tế ở tỉnh Cao Bằng 
Xu thế hội nhập hoá quốc tế không ngừng phát triển, Chủ trƣơng của 
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam là hội nhập trong tất cả mọi lĩnh vực trong đó 
trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), bắt tay hợp tác với tất cả các 
nƣớc, khu vực trên thế giới. 
Tỉnh Cao Bằng với địa thế tiếp giáp với Trung Quốc có đƣờng biên giới 
dài hơn 300 km, đây là một lợi thế không nhỏ để Tỉnh có chủ trƣơng triển khai 
xác định Trung Quốc là đối tác chiến lƣợc, toàn diện mà cụ thể là Khu tự trị dân 
tộc Choang Quảng Tây. Lãnh đạo tỉnh Cao Bằng và lãnh đạo chính quyền nhân 
dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) đã tổ chức các cuộc 
tiếp xúc, gặp gỡ và thỏa thuận hợp tác kinh tế, thƣơng mại, phát triển kinh tế cửa 
khẩu và du lịch, ký kết bản ghi nhớ về thiết lập cơ chế hợp tác tiện lợi hàng hóa 
thông quan giữa Cao Bằng và Quảng Tây. Các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng 
Ninh và Quảng Tây đã ký Bản thỏa thuận về việc thành lập Ủy ban công tác liên 
hợp giữa ba tỉnh với Quảng Tây và ký kết Bản ghi nhớ Hội nghị lần thứ hai về 
thống nhất việc hợp tác xây dựng khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Việt-
Trung, trong đó có khu hợp tác kinh tế biên giới Trà Lĩnh - Long Bang; tăng 
cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng tại các cặp cửa khẩu và chợ biên giới; đề nghị 
chính phủ hai nƣớc phê duyệt nâng cấp cửa khẩu Tà Lùng - Thủy Khẩu thành 
cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu Sóc Giang - Bình Mãng thành cửa khẩu quốc gia. 
Để tham gia vào quá trình hội nhập và toàn cầu hóa, tỉnh đã xây dựng và 
ban hành một số cơ chế chính sách ƣu đãi đầu tƣ trên địa bàn tỉnh kèm theo 
Quyết định số 3097/2004/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2004. Cho đến nay 
đó thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ của Trung Quốc, đến 30/7/2010 có 13 dự án đầu 
tƣ. Trong đó có 4 dự án đầu tƣ đã hoàn thành dự án đi vào hoạt động kinh 
doanh, 09 dự án đang triển khai thực hiện. Tổng vốn đầu tƣ của 13 dự án là: 
36.510.000 USD. Trong đó vốn nhà đầu tƣ Trung Quốc là 32.880.000 USD, vốn 
nhà đầu tƣ Việt Nam là 3.630.000 USD. 
Song song việc hợp tác toàn diện với Trung Quốc, tỉnh Cao Bằng cũng 
đặc biệt coi trọng việc hợp tác với các nƣớc, tổ chức trên toàn thế giới. Hiện nay 
trên địa bàn tỉnh đang có 23 dự án có sự viện trợ và tham gia của các tổ chức phi 
chính phủ nƣớc ngoài nhƣ Ủy ban y tế Hà Lan - Việt Nam, Tổ chức Eyecare 
foundaion Hà Lan, tổ chức GAVI, tổ chức AC Đan Mạch, Tổ chức Misereor 
(CHLB Đức), Cơ quan hợp tác và phát triển Thụy Sỹ (SDC)... 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 33 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Trong thời kỳ đổi mới tỉnh Cao Bằng đang cùng cả nƣớc đẩy nhanh sự 
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà 
nƣớc, chuẩn bị sẵn sàng thế và lực để bƣớc vào thiên niên kỷ mới; nhận thức rõ 
đƣợc lợi thế cũng nhƣ khó khăn riêng của mình để chủ động trong hội nhập và 
phát triển với quy mô rộng và trình độ cao hơn. Trọng tâm của tỉnh là phát triển 
Công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ và XNK, việc hội nhập kinh tế sâu hơn sẽ 
mở rộng đƣợc thị trƣờng XNK, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm. Mở cửa hội 
nhập, đồng nghĩa với việc cơ chế XNK sẽ thông thoáng, thu hút nhiều hơn các 
doanh nghiệp hoạt động XNK qua địa bàn, tạo điều kiện cho kinh tế địa phƣơng 
phát triển. Tổng kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu giai đoạn 2006 - 2009 
đạt 395,976 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu 208,842 triệu USD, nhập khẩu 
186,132 triệu USD, cửa khẩu Tà Lùng đạt 258,315 triệu USD, bằng 65% tổng 
kim ngạch (TKN), cửa khẩu Trà Lĩnh đạt 86,169 triệu USD, bằng 22% TKN, 
cửa khẩu Sóc Giang đạt 6,526 triệu USD bằng 2% TKN, các cửa khẩu khác đạt 
43,964 triệu USD bằng 11% TKN. 
 2.9.2. Vấn đề toàn cầu hóa tác động đến môi trường 
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc quá trình hội nhập kinh 
tế quốc tế cũng gây ra nhiều sức ép đối với môi trƣờng tỉnh, đó là: 
- Quá trình toàn cầu hóa làm tăng khoảng cách giàu nghèo, cạnh tranh 
khiến nhiều doanh nghiệp bị phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng, ô nhiễm môi trƣờng 
lan rộng... 
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng từ 
bên ngoài. Việc nhập khẩu hàng hóa vật tƣ nếu không đƣợc kiểm tra, giám sát 
chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ Cao Bằng trở thành bãi thải thiết bị công nghệ lạc 
hậu, nơi tiêu thụ những hàng hóa kém chất lƣợng, không đảm bảo các yêu cầu 
môi trƣờng... 
- Việc mở rộng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh nếu không quản lý, giám 
sát đƣợc việc chấp hành pháp luật về môi trƣờng của các doanh nghiệp đầu tƣ 
nƣớc ngoài thì sẽ có nguy cơ làm tăng suy thoái môi trƣờng do các hoạt động 
sản xuất của các doanh nghiệp này gây ra. 
- Tự do hóa thƣơng mại thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ, 
kể cả các loại hình có thể gây ra ô nhiễm và sự cố môi trƣờng nhƣ hệ thống chợ, 
dịch vụ ăn uống, các cơ sở sản xuất, chế biến, hệ thống kho thƣơng mại, vận 
chuyển hàng hóa… 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 34 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC 
 Toàn bộ địa hình tỉnh nằm trong lục địa, không giáp biển. Tài nguyên 
nƣớc bao gồm nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất. Nƣớc mặt phân bố chủ yếu ở hệ 
thống sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch và hệ thống tiêu thoát nƣớc trong nội thị. 
Nƣớc dƣới đất phổ biến tại khu vực các thung lũng, hiện nay Cao Bằng chƣa có 
đánh giá, thống kê cụ thể nào về nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất. 
Do thay đổi thời tiết, khai thác tài nguyên thiên nhiên, mất rừng dẫn đến 
nguồn tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh trong những năm trở lại đây đang bị suy 
giảm cả về lƣu lƣợng và chất lƣợng. 
3.1. Thực trạng nguồn nƣớc mặt 
3.1.1. Thực trạng nguồn nước mặt 
Chế độ thủy văn các sông ở Cao Bằng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mƣa 
và khả năng điều tiết của lƣu vực. Do đó cùng với diễn biến lƣợng mƣa hàng 
tháng trong năm thì chế độ thủy văn trên các sông cũng thay đổi theo hai mùa rõ 
rệt, mùa lũ và mùa cạn: 
- Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ trên các sông ở Cao Bằng bắt đầu tƣơng đối 
đồng nhất về thời gian, thƣờng từ tháng 6 và kết thức đến tháng 10. Tuy nhiên 
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể giao động trong phạm vi 01 tháng 
(nhƣng ít xảy ra). Lƣợng nƣớc trên các sông suối trong mùa lũ thƣờng chiếm 65 
- 80% lƣợng nƣớc cả năm. Trong mùa lũ, sự phân phối dòng chảy của các tháng 
không đều, các tháng 6, 7, 8 (đặc biệt là tháng 7, 8) thƣờng là những tháng có 
dòng chảy lớn nhất. 
- Dòng chảy mùa cạn: Chế độ thủy văn trên các sông suối ở tỉnh Cao 
Bằng trong mùa cạn có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố nhƣ dòng chảy, 
lƣợng mƣa và các điều kiện khác của lƣu vực nhƣ diện tích trữ nƣớc, thổ 
nhƣỡng, thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vôi và các 
yếu tố khí hậu. Những nhân tố này có tác dụng làm quá trình điều tiết dòng chảy 
mùa cạn nhanh hay chậm. Nhìn chung, mùa cạn trên các sông, suối của tỉnh 
thƣờng bắt đầu vào tháng 10, có năm vào tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm 
sau, có năm kết thúc vào tháng 6, 7 năm sau. Trong đó mùa cạn kiệt nhất kéo dài 
khoảng 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3). Thời điểm bắt đầu và kết thức mùa cạn 
trong năm của tỉnh ít biến đổi. 
*/ Nguồn nước sông suối 
Cao Bằng là vùng thƣợng nguồn của một số sông thuộc hai hệ thống sông 
(hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Tả Giang, Trung Quốc). Trên địa bàn 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 35 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
tỉnh có khoảng gần 1.200 sông suối có chiều dài từ 2km trở lên với tổng chiều 
dài 3.175 km, mật độ sông suối 0,47 km/km2. 
Các sông lớn trên địa bàn tỉnh là: sông Bằng Giang, sông Gâm, sông 
Quây Sơn. 
- Sông Bằng: Là con sông chính chảy qua lƣu vực Cao Bằng bắt nguồn từ 
vùng núi Nà Vài (Trung Quốc) ở độ cao 600m, diện tích lƣu vực đến Thủy Khẩu 
là 4.560 km
2. Trong đó diện tích lƣu vực phần núi đá vôi là 1.850 km2, diện tích 
lƣu vực sông Bằng thuộc tỉnh Cao Bằng là 3.104,53 km2. Sông chảy qua địa 
phận Cao Bằng dài 110 km với 3 chi lƣu là sông Rẻ Rào, sông Hiến, suối Củn, 
diện tích lƣu vực 4.560 km2. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình 72,5 m3/s, độ dốc sông 
là 20%, mật độ lƣới là 0,91km/km2, hệ số uốn khúc là 1,29. 
- Sông Gâm: Sông Gâm là nhánh lớn của sông Lô, bắt nguồn từ Trung 
Quốc chảy qua địa phận Cao Bằng ở huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm, có hai chi lƣu là 
sông Neo và sông Nho Quế. Diện tích lƣu vực 1.641,7 km2 (chƣa kể sông 
Năng). Sông Gâm chảy qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở xã Khánh Xuân, huyện Bảo 
Lạc và kết thúc ở xã Mông Ân, huyện Bảo Lâm. 
- Sông Quây Sơn: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua huyện Trùng 
Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài 38 km, diện tích lƣu vực sông đến biên 
giới Việt - Trung là 1.160 km2 (diện tích phần núi đá vôi là 850 km2). Diện tích 
sông Quây Sơn thuộc Việt Nam là 465,01 km2. Các sông suối thuộc lƣu vực lớn 
của sông Quây Sơn là sông Quây Sơn Tây, sông Quây Sơn Đông, suối Bản Viết, 
suối Na Vy và suối Gun. 
Đặc điểm chung của sông suối tỉnh là có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, 
nhất là sông suối thuộc hệ thống sông Quây Sơn và sông Gâm. Lƣu lƣợng dòng 
chảy phân bố không đều trong năm, tập trung vào mùa lũ (chiếm 60 - 80%). 
* Ao, hồ 
Các hồ hình thành chủ yếu do cấu trúc địa hình bị chia cắt, trên địa bàn 
tỉnh có 01 hồ tự nhiên (hồ Thăng Hen) và một số hồ nhân tạo (hồ Nà Tấu, hồ 
Khuổi Lái huyện Hòa An; hồ Bản Viết huyện Trùng Khánh…). 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 36 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt 
Chất lƣợng nƣớc tại các 
sông, suối, ao, hồ trên địa bàn 
tỉnh trong những năm trở lại đây 
đã và đang bị suy giảm, đặc biệt 
là các đoạn sông chảy qua địa bàn 
thị xã và các khu vực có hoạt 
động khai thác, chế biến khoáng 
sản các chỉ tiêu TSS, BOD5 quan 
trắc đều vƣợt quy chuẩn cho 
phép. Các nguồn chính gây ô 
nhiễm nguồn nƣớc mặt nhƣ sau: 
Hình 3.1. Đầu nguồn sông Hiến (ảnh chụp 
tháng 3/2010) 
 a) Khai thác, chế biến khoáng sản 
 Trong giai đoạn 2005 - 2010 để tận thu và làm giàu quặng các doanh 
nghiệp đã đầu tƣ hệ thống tuyển xoắn, tuyển trọng lực có sử dụng lƣợng nƣớc 
gấp nhiều lần so với các giai đoạn trƣớc, trong khi đó công nghệ xử lý chỉ là các 
ao hồ lắng cơ học chƣa hoàn toàn triệt để đã và đang gây ô nhiễm môi trƣờng 
nƣớc tại nhiều khu vực, đặc biệt tại các khu vực khai thác vàng tự do còn sử 
dụng hóa chất thủy ngân, xianua để thu hồi vàng nhƣng không có xử lý. 
 Các hoạt động khai thác vàng sa khoáng, cát sỏi tại các lòng sông suối 
trong thời gian qua không đúng theo quy trình quy định đã làm thay đổi dòng 
chảy tại một số đoạn sông suối, tại các khu vực khai thác tự do không đƣợc quản 
lý các đoạn sông suối bị ô nhiễm nặng, một số chỉ tiêu môi trƣờng vƣợt quy 
chuẩn, tiêu chuẩn nhiều lần (độ đục, TSS, COD... trên sông Hiến, sông Bằng 
Giang, sông Thể Dục...). Đặc biệt sông Hiến, sông Bằng là nguồn cung cấp nƣớc 
sinh hoạt, sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một số huyện hiện có hàm lƣợng TSS 
vƣợt QCVN từ 4 - 5 lần, vƣợt các sông khác 6 - 7 lần. 
Hình 3.2. Hàm lƣợng TSS tại các sông chính 
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Sông Bằng
Giang (dƣới
khách sạn
Bằng Giang)
Sông Bằng
Giang (chân
cầu Hoằng
Ngà)
Sông Hiến
(dƣới trạm
bơm nhà máy
nƣớc)
Sông Hiến
(dƣới chân cầu
Sông Hiến)
Sông Thể Dục
(dƣới chân
cầu)
Sông Bắc
Vọng (dƣới
trạm bơm
Hồng Đại)
Sông Khuây
Sơn (cửa khẩu
Pò Peo)
Sông Gâm (đầu
thị trấn Bảo
Lâm)
mg/l
Hàm lƣợng TSS (thời điểm QT: tháng 5-6/2009)
QCVN (30) 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 37 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
b) Nước thải đô thị và công nghiệp 
Tổng lƣợng nƣớc thải đô thị toàn tỉnh hiện nay ƣớc tính khoảng 
8.932m
3
/ngày, giai đoạn 2005 - 2010, hầu hết nƣớc thải đô thị đều chƣa đƣợc xử 
lý đạt quy chuẩn, tình trạng vứt rác thải, vật liệu xây dựng, xác động vật chết... 
xuống sông đã và đang gây ô nhiễm, mất mỹ quan các dòng sông. 
Vào những tháng sản xuất cao điểm, tổng lƣợng nƣớc thải công nghiệp 
toàn tỉnh khoảng 702.985m3/tháng (nguồn thống kê từ các cơ sở nộp phí bảo vệ 
môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp). Nƣớc thải tuyển rửa quặng từ các 
mỏ hầu hết đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp lắng sau đó tuần hoàn tái sử dụng (mỏ 
mangan Bản Khuông, mỏ mangan Lũng Phải, mỏ sắt Ngƣờm Cháng…). Nƣớc 
làm mát từ các nhà máy đều đƣợc xử lý đạt quy chuẩn sau đó tuần hoàn hoặc 
thải ra môi trƣờng. Hiện nay vẫn còn có các đơn vị sản xuất kinh doanh thải 
nƣớc thải có một số chỉ tiêu ô nhiễm vƣợt quy chuẩn ra môi trƣờng tiếp nhận 
(nhà máy đƣờng huyện Phục Hòa, nhà máy Bia xã Duyệt Trung, Nhà máy sản 
xuất than cốc huyện Thạch An, nhà máy sản xuất trúc tre xuất khẩu…) do chƣa 
có hệ thống xử lý nƣớc thải hoặc hệ thống xử lý nƣớc thải hoạt động không hiệu 
quả. 
 Toàn bộ các bãi chôn lấp rác thải tại 13 huyện thị hiện nay vận hành 
không đúng quy trình chôn lấp, không có hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác hoặc hệ 
thống xử lý nƣớc rỉ rác đã bị hƣ hỏng. Nƣớc rỉ rác, nƣớc mƣa chảy tràn qua bãi 
rác ngấm ra môi trƣờng xung quanh gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. 
Nƣớc thải bệnh viện toàn tỉnh khoảng 340 m3/ngày (ƣớc tính theo số 
giƣờng bệnh), hầu hết nƣớc thải từ các bệnh viện trong thời gian qua đều chƣa 
đƣợc xử lý đạt quy chuẩn do chỉ xử lý bằng bể tự hoại. Tính đến năm 2009 chỉ 
có bệnh viện Đa khoa tỉnh có hệ thống xử lý nƣớc thải bằng thiết bị hợp khối, từ 
năm 2009 các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh đã và đang triển khai dự án 
nâng cấp cải tạo bệnh viện, sau khi hoàn thành các bệnh viện đều đƣợc xây dựng 
hệ thống xử lý nƣớc thải, nƣớc thải sau xử lý đƣợc cam kết đạt quy chuẩn nƣớc 
thải bệnh viện. 
 3.1.3. Diễn biến ô nhiễm 
Theo các kết quả quan trắc từ năm 2006 đến đầu năm 2010 cho thấy chất 
lƣợng nƣớc tại đầu nguồn các con sông còn khá tốt, nồng độ các chất ô nhiễm 
tăng lên dần về hạ lƣu các con sông nơi đông dân cƣ và các cơ sở công nghiệp, 
tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt tại những đoạn sông có khai thác vàng sa khoáng, 
cát, cuội, sỏi và những đoạn sông tiếp nhận nguồn nƣớc thải từ hoạt động khai 
tác khoáng sản thì độ đục, TSS tại đây cao hơn trên thƣợng nguồn rất nhiều lần. 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 38 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Hình 3.3. Diễn biến TSS sông Thể Dục qua các năm (nguồn Trạm Quan trắc môi 
trường Cao Bằng) 
Hình 3.4. Diến biến TSS sông Hiến qua các năm (nguồn Trạm Quan trắc môi 
trường Cao Bằng) 
Qua hình 3.5 dƣới đây cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm nƣớc sông 
Bằng tăng cao tại các đoạn có nhiều xuồng khai thác cát sỏi, khu vực tập trung 
dân cƣ. Hàm lƣợng TSS tại đầu nguồn (huyện Hòa Quảng, Hòa An) thấp hơn 
đoạn hợp lƣu giữa sông Bằng với sông Hiến (thị xã) rất nhiều. 
Tại khu vực thị xã Cao Bằng nƣớc sông có nồng độ BOD5 và COD cao 
hơn các khu vực khác do khả năng tự làm sạch thấp hơn lƣợng nƣớc thải đô thị 
thải vào. 
53.4
93.1 97.12
70.27
490.1
30
0
100
200
300
400
500
600
Tháng 11/2007 Tháng 6/2008 Đầu tháng
6/2009
Đầu tháng
10/2009
Tháng 4/2010 QCVN
mg/l
Hàm lƣợng TSS (sông Thể Dục cách cầu thị trấn 150m)0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Tháng
9/2006
Tháng
9/2007
Tháng
6/2008
Đầu
tháng
6/2009
Cuối
Tháng
10/2009
Tháng
5/2010
Thời điểm
QT
mg/l
Cách cầu Sông Hiến 150m về phía thƣợng lƣu
Khu vực trạm bơm nhà máy nƣớc thị xã
QCVN (30) 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 39 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 0
20
40
60
80
100
120
140
160
TSS COD BOD5
m
g/
l
Hà Quảng
Hòa An
Thị xã
Phục Hòa
QCVN
Ngày lấy mẫu, phân tích: Trong tháng 5-6/2009 
Hình 3.5: Kết quả phân tích nƣớc sông Bằng Giang tại một số huyện, thị - So 
sánh với Quy chuẩn Việt Nam (Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường) 
Nồng độ các chất ô nhiễm tại sông suối trong tỉnh cũng khác nhau, một số 
con sông không chảy qua địa phận thị xã, thị trấn hoặc không tiếp nhận nguồn 
nƣớc thải từ các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản vẫn còn khá trong 
sạch mặt khác tại một số sông suối nhƣ sông Thể Dục, sông Hiến, đoạn sông 
Bằng Giang tại khu vực thị xã... có hàm lƣợng TSS rất cao ngoài ra nồng độ một 
số chất ô nhiễm khác cũng vƣợt Quy chuẩn Việt Nam. 
Hình 3.6: Diễn biến BOD5 trên các sông tại các thị trấn, thị xã và khu vực tập 
trung đông dân cƣ (Nguồn: Trạm Quan Trắc môi trường) 
20.17
19.02
10.38
24.41
18.12
11.82
19.47
8.16
11.36
17.64
5.515.37
0
5
10
15
20
25
mg/l
Sông Bằng Sông Hiến Sông Bắc
Vọng
Sông Khuây
Sơn
Năm 2008
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
QCVN (cột A2) 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 40 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Chất lƣợng nƣớc tại ao, hồ, suối nhỏ trên địa bàn tỉnh còn khá tốt, tuy 
nhiên kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại một số hồ lớn những năm gần cho 
thấy đã có một số chỉ tiêu cao hơn quy chuẩn Việt Nam. 
Hình 3.7: Diễn biến BOD5 tại một số hồ trên tỉnh (Nguồn: Trạm Quan trắc môi 
trường) 
3.2. Nƣớc dƣới đất 
 3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất 
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Cao Bằng việc khai thác và sử dụng nƣớc ngầm 
cho sinh hoạt ngày càng phổ biến, nhƣng chỉ ở quy mô hộ gia đình. Công tác 
đánh giá về nguồn tài nguyên nƣớc ngầm tỉnh Cao Bằng chƣa đầy đủ về cả trữ 
lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm. Chất lƣợng nƣớc dƣới đất trên địa bàn 
tỉnh Cao Bằng đƣợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu chính có trong nƣớc 
giếng khoan và giếng đào của một số hộ gia đình tại các huyện, thị. 
Bảng 3.1: Kết quả đo, phân tích tại Giếng nƣớc UBND xã Hồng Định 
TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 09:2008/BTNMT 
1 Độ đục NTU 11.2 - 
2 TSS mg/l 10.14 - 
3 pH - 7.8 5.5-8.5 
4 Độ cứng mg/l 115.8 500 
5 COD mg/l 11.47 4 
6 DO mg/l 5.16 - 
7 BOD5 mg/l 8.24 - 
8 NO2
- 
mg/l 0.004 1.0 
9 NO3
- 
mg/l 2.31 15 
10 NH4
+ 
mg/l 1.02 - 
11 SO4
2- 
mg/l 7.43 400 
12 PO4
3- 
mg/l 0.29 - 
13 CN
- 
mg/l KPH 0.01 
14 Pb mg/l 0.008 0.01 
0
5
10
15
20
25
30
35
40mg/l
H.Khuổi
Lái
H.Kẻ Hiệt H.Nà Tấu H.Thăng
Hen
H.Bản Viết
Năm 2008
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
QCVN (cột B2) 
6 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 41 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
15 Zn
mg/l 0.03 3.0 
16 Mn mg/l 0.01 0.5 
17 Fe mg/l 0.04 5 
18 As mg/l 0.021 0.05 
19 Hg mg/l <0.0005 0.001 
20 Coliform MPN/100ml 25 3 
- Nhận xét: Các chỉ tiêu đo đạc, phân tích có chỉ tiêu Coliform, COD, vượt quá QCVN 
cho phép các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn QCVN cho phép. 
- Ghi chú: KPH (Không phát hiện), QCVN ( Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia). 
- Ngày lấy mẫu: 11/6/09; ngày phân tích: từ ngày 11/6/09 
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường Cao Bằng 
 3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước dưới đất 
 Nƣớc ngầm bị tác động chủ yếu do hoạt động khai thác khoáng sản, nƣớc 
thải tuyển rửa quặng ngấm tự nhiên xuống đất hoặc theo các hang caster xuống 
tầng nƣớc ngầm. Ngoài ra nƣớc dƣới đất còn bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực 
vật, phân bón do canh tác không đúng kỹ thuật. Hiện nay hầu hết các hộ dân ở 
các các vùng nông thôn đều sử dụng nguồn nƣớc ngầm làm nƣớc sinh hoạt hàng 
ngày, mực nƣớc ngầm tại các giếng nƣớc giảm so với các năm trƣớc đây, trong 
mùa khô năm 2009 rất nhiều giếng nƣớc cạn kiệt, không có khả năng cung cấp 
nƣớc. 
 3.2.3. Diễn biến ô nhiễm 
 Việc đánh giá diễn biến nƣớc ngầm hiện nay chƣa thực sự quy mô, chất 
lƣợng nƣớc ngầm chỉ đƣợc đánh giá sơ bộ qua một số giếng nƣớc nằm rải rác 
trên địa bàn tỉnh. Qua các kết quả phân tích cho thấy chất lƣợng nƣớc ngầm tại 
tỉnh còn khá tốt, tuy nhiên mực nƣớc ngầm năm 2009 đang có hiện tƣợng suy 
giảm. Tại một số khu vực gần núi đá vôi có diễn ra hoạt động khai thác khoáng 
sản, đặc biệt khai thác quặng mangan đã có một số chỉ tiêu TSS, COD vƣợt Quy 
chuẩn cho phép. 
Hình 3.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ bản tại giếng nƣớc khu vực xã Đề 
Thám, thị xã Cao Bằng (nguồn: Trạm Quan Trắc môi trường) 
22.5
9.27
2.08
30
8.63
5.32
2.64
6
14.34
8.14
3.8
15
21.431.29
5
0
5
10
15
20
25
30mg/l
TSS BOD5 COD NO3-
Năm 2008
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
QCVN 08:2008 (cột A2)
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 42 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
3.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng nƣớc 
3.3.1. Dự báo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt 
a) Dự báo khối lượng chất thải rắn gia tăng ảnh hưởng đến ô nhiễm môi 
trường nước 
 Hiện nay, rác thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh 
chƣa đƣợc phân loại tại nguồn mà đƣợc thu gom lẫn lộn sau đó vận chuyển đến 
bãi chôn lấp. Chất thải rắn sinh hoạt gồm các chất hữu cơ, giấy các loại, nylon, 
nhựa, kim loại... Khi thải ra môi trƣờng các chất thải này sẽ phân huỷ hoặc 
không phân huỷ làm gia tăng nồng độ các chất dinh dƣỡng tạo ra các hợp chất 
vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, gây hại cho thuỷ sinh vật 
trong nƣớc, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi muỗi phát triển và là nguyên 
nhân gây ra các dịch bệnh. Chất thải rắn bệnh viện cũng là mối đe doạ nghiêm 
trọng đến môi trƣờng nƣớc trong tƣơng lai nếu không đƣợc xử lý triệt để, hiện 
nay hầu hết tất cả các bệnh viện đa khoa đã đƣợc đầu tƣ xây dựng lò đốt rác thải 
y tế đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên rác thải y tế tại các trung tâm y tế xã, phƣờng, tƣ 
nhân chƣa đƣợc thu gom và xử lý đúng theo quy định. 
Trong giai đoạn 2010 - 2015 lƣợng chất thải rắn tiếp tục tăng cao, nếu 
không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp thì sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi 
trƣờng đáng kể, đặc biệt là nguồn cung cấp nƣớc sử dụng cho sinh hoạt tại sông 
Bằng Giang, sông Hiến đe doạ đến sức khoẻ và đời sông của nhân dân địa 
phƣơng. 
b) Dự báo ô nhiễm môi trường nước do phát triển công nghiệp 
 Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020 
thì đến năm 2020 tổng diện tích đất dành cho xây dựng các khu công nghiệp, 
cụm công nghiệp và trung tâm công nghiệp - làng nghề khoảng 340 ha. Nhu cầu 
sử dụng nƣớc theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng nhƣ sau: 
 - Đối với công nghiệp sản xuất rƣợu, bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực 
phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ha/ngày (theo tiêu chuẩn TCXDVN-33/2006 của Bộ Xây 
dựng). 
 - Đối với các ngành sản xuất công nghiệp khác: 22 m3/ha/ngày (theo tiêu 
chuẩn TCXDVN-33/2006 của Bộ Xây dựng). 
 Thành phần của nƣớc thải công nghiệp chủ yếu là kim loại nặng và hợp 
chất hữu cơ (Pb2+, Hg2+, Cu2+, BOD, COD, TSS, NOx, NHx...). Tuy nhiên, tuỳ 
theo từng loại hình công nghiệp và công nghệ sản xuất mà nƣớc thải có thành 
phần và nồng độ ô nhiễm khác nhau. Theo ƣớc tính lƣu lƣợng nƣớc thải công 
nghiệp năm 2010 khoảng 6.102 m3/ngày và 12.222 m3/ngày vào năm 2020; 
nồng độ trung bình của các chất ô nhiễm trong nƣớc thải của các khu, cụm công 
nghiệp Việt Nam (nguồn ENTEC-2001), tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải 
công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 đƣợc dự báo nhƣ sau: 
 ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 43 
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 
Bảng 3.2: Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp đến năm 2020 
STT Thông số 
Nồng độ trung bình 
(mg/l) 
Đơn vị Giá trị 
1 Lƣợng nƣớc thải - 106 m3 1,7 
2 TSS 253 kg/năm 429 
3 BOD 170 kg/năm 288 
4 COD 271 kg/năm 459 
(Nguồn: Báo cáo ĐMC tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020) 
c) Dự báo ô nhiễm môi trường nước do phát triển nông nghiệp 
 Trong sản xuất nông nghiệp nƣớc thải ngành chăn nuôi là nguồn gây ô 
nhiễm khá lớn. Từ số lƣợng vật nuôi có thể dự báo đƣợc lƣợng nƣớc thải từ chăn 
nuôi nhƣ sau: 
Bảng 3.3. Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi đến năm 2020 
STT Năm 
nƣớc thải 
10
3
m
3/năm 
Độ ô nhiễm (tấn/năm) 
TDS BOD5 K P2O5 K2O 
1 2010 4.61 251566 104274 29137 18125 18584 
2 2020 6.18 337592 139932 39101 24323 24938 
 (Nguồn: Báo cáo ĐMC tỉnh Cao Bằng giai 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng.pdf