Báo cáo Dự án điều tra sa mạc hóa các tỉnh miền Trung từ Khánh Hòa đến Bình Thuận

Tài liệu Báo cáo Dự án điều tra sa mạc hóa các tỉnh miền Trung từ Khánh Hòa đến Bình Thuận: Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 1 MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................1 MỞ ĐẦU....................................................................................................................2 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN: ...................................................................................4 2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI ........................................................................8 2.1. Khái quát chung ..........................................................................................8 2.2 Đặc điểm về dân số ......................................................................................8 2.3. Một số thông số kinh tế .............................................................................11 3. PHÂN VÙNG VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẤT, NƯỚC VÙNG...

pdf75 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1166 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Dự án điều tra sa mạc hóa các tỉnh miền Trung từ Khánh Hòa đến Bình Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 1 MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................1 MỞ ĐẦU....................................................................................................................2 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN: ...................................................................................4 2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ Xà HỘI ........................................................................8 2.1. Khái quát chung ..........................................................................................8 2.2 Đặc điểm về dân số ......................................................................................8 2.3. Một số thông số kinh tế .............................................................................11 3. PHÂN VÙNG VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẤT, NƯỚC VÙNG SA MẠC HÓA ................................................................................................................22 3.1. Ranh giới vùng sa mạc hóa .......................................................................22 3.2 Phương pháp điều tra phân tích đất nước...................................................23 3.3. Kết quả phân tích chất lượng đất, nước ....................................................24 MỘT SỐ HÌNH ẢNH LẤY MẪU TẠI CÁC VÙNG SA MẠC HOÁ TỈNH KHÁNH HOÀ, NINH THUẬN, BÌNH THUẬN .................................................32 4. THỰC TRẠNG SA MẠC HÓA ......................................................................38 4.1. Hiện trạng sử dụng đất ..............................................................................38 4.2 Thực trạng sa mạc hóa ...............................................................................46 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN SA MẠC HÓA VÀ CẢI TẠO, SỬ DỤNG VÙNG ĐẤT SA MẠC HÓA........................................................................53 5.1. Các giải pháp công trình ...........................................................................53 5.2 Các giải pháp phi công trình ......................................................................66 5.3 Các giải pháp cơ chế chính sách ...............................................................70 PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................73 I. Đánh gián khối lượng và chất lượng công việc đã thực hiện ...........................73 1. Về khối lượng:..........................................................................................73 2. Về chất lượng: ..........................................................................................74 II. Hiệu quả của dự án ..........................................................................................74 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 2 BÁO CÁO TÓM TẮT MỞ ĐẦU Sa mạc hoá là hiện tượng tự nhiên và xã hội phức tạp, cản trở sự phát triển kinh tế xã hội. Nguy cơ và ảnh hưởng của sa mạc hoá đã và đang trở thành mối quan tâm lớn trong các chương trình về môi trường. Các nguyên nhân trực tiếp gây ra sa mạc hoá ở nước ta là xói mòn đất, hạn hán, cát bay, cát chảy, đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Trong đó ba tỉnh miền trung Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận chủ yếu là sa mạc hoá cát . Những yếu tố này tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, làm trầm trọng thêm sự nghèo đói ở nông thôn và tác động xấu đến môi trường sống. Cần thiết phải có giải pháp để giải quyết hai vấn đề cơ bản: 1) Loại trừ các nguyên nhân của tình trạng sa mạc hoá; 2) Tái lập và sử dụng hợp lý các vùng đất đã bị sa mạc hoá. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi: Điều tra sa mạc hoá khu vực miền Trung từ Khánh Hòa đến Bình Thuận được thực hiện trong 3 năm (2005-2007),với mục tiêu: ¾ Đánh giá thực trạng sa mạc hoá 3 tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. ¾ Xác định nguyên nhân dẫn đến sa mạc hoá. ¾ Đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng sa mạc hoá và cải tạo, sử dụng đất sa mạc hoá . Công việc được tiến hành cho tỉnh Ninh Thuận năm 2005, Bình Thuận năm 2006 và Khánh Hoà năm 2007. Công tác tổng kết dự án thực hiện trong năm 2007 . Phương pháp tiến hành: à Kế thừa các số liệu, kết quả thống kê đã có. à Phương pháp đánh giá nhanh, điều tra có sự tham gia của cộng đồng và hội thảo nhằm thu nhập các thông tin về kinh tế, xã hội ,các ảnh hưởng của sa mạc hoá, các giải pháp khắc phục sa mạc hoá … à Phương pháp điều tra phân tích đất nước; các mẫu đất, nước được lấy theo các dạng địa hình, các loại đất sa mạc hoá, các loại hình thảm phủ tại các vị trí đại diện. Các mẫu đất và nước được phân tích tại phòng thí nghiệm. Việc lấy mẫu và phân tích mẫu tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam và một số phương pháp phân tích tiên tiến của Thế Giới. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 3 à Dùng công nghệ ảnh Viễn Thám lập bản đồ phân vùng, xác định vùng đất sa mạc hoá . Nội dung công việc đã làm: à Điều tra thu nhập các số liệu về đặc điểm tự nhiên, dân sinh kinh tế có liên quan đến sa mạc hoá . à Điều tra thực trạng sa mạc hoá tại ba tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. à Điều tra đánh giá hiện trạng thuỷ lợi, cân bằng nguồn nước, giải pháp cấp nước cho vùng ảnh hưởng sa mạc hoá. à Điều tra, phân tích chất lượng đất, nước đặc trưng vùng sa mạc hoá. à Điều tra các giải pháp (công trình, phi công trình, chính sách) để ngăn chặn sa mạc hoá cải tạo vùng sa mạc hoá .Từ đó kiến nghị giải pháp thích hợp cho từng vùng . Các sản phẩm giao nộp : à Báo cáo chung nêu đầy đủ các nội dung công việc đã làm. à Báo cáo tóm tắt nêu tóm tắt các kết quả đạt được. à Phụ lục bảng biểu và các bản đồ: Trong phụ lục chỉ nêu kết quả phân tích của dự án, các số liệu thu thập về các điều kiện tự nhiên, xã hội (mưa ,bốc hơi, nắng, mực nước, dân số, năng suất, sản lượng …) là những số liệu thống kê đã xuất bản, ở đây không đưa ra. Báo cáo tóm tắt gồm các phần sau : Mở đầu. 1.Đặc điểm tự nhiên 2.Đặc điểm xã hội 3.Phân vùng và phân tích chất lượng đất nước vùng sa mạc hoá 4.Thực trạng sa mạc hoá 5.Các giải pháp nhằm ngăn chặn sa mạc hoá và cải tạo ,sử dụng vùng đất sa mạc hoá Kết kuận Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 4 1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN: Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận là 3 tỉnh vùng Nam và Cực Nam Trung Bộ, có toạ độ: 10033’42’’đến 12050’28’’ Vĩ độ Bắc 107023’42’’đến 109023’24’’Kinh độ Đông Phía Bắc Khánh Hoà giáp Phú Yên, phía Tây giáp Đắc Lắc, Lâm Đồng. Phía Tây Bình Thuận giáp tỉnh Đồng Nai, Tây Nam giáp tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Phía Đông và Đông Nam ba tỉnh giáp Biển Đông . Tổng diện tích đất cát lớn nhất trong vùng nghiên cứu là tỉnh Bình Thuận 116635 ha, Khánh Hòa là 14612 ha, Ninh Thuận là 10639 ha. Các loại hình sử dụng đất được thể hiện như bảng dưới đây: Bảng 1.1: Các loại hình sử dụng và diện tích đất cát 3 tỉnh Nam Trung Bộ Stt Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % 1 Sông hồ 451 0.35 2 Vùng cát bằng chưa sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 76299 59.95 3 Đất chuyên dùng 1803 1.42 4 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 1091 0.86 5 Đất ruộng lúa, lúa màu 169 0.13 6 Đất rừng trồng 13201 10.37 7 Đất rừng tự nhiên 21943 17.24 8 Đất trồng cây hàng năm khác 2029 1.59 9 Đất trồng cây lâu năm 3595 2.82 10 Đất ở 6055 4.76 11 Đụn cát di động 638 0.50 12 Tổng diện tích cát ven biển của 3 tỉnh 127274 100.00 Ba tỉnh miền Trung có các dải cát ven biển có đặc thù riêng biệt cả về quy mô lẫn thành phần vật chất. Dải Khánh Hoà dài khoảng 20km từ Bàu Cạn đến Cam Ranh rộng 0,5-3km, cát vàng nhạt, vàng da cam. Dải Nam Phan Rang dài khoảng 20km, rộng 0,3 -2,5km cấu tạo bởi cát vàng nhạt, đôi chỗ lộ cát đỏ. Dải cát Tuy Phong – Phan Thiết Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 5 dài khoảng 70km, rộng 3 đến 25 km, được coi là dải cát lớn nhất về quy mô, cấu tạo bởi cát đỏ đặc trưng, cát vàng nhạt, cát trắng xám. Bề mặt địa hình, ngoài các bãi cát hẹp ven bờ nghiêng, phẳng, phần lớn có dạng cồn, đụn xen các bãi trũng bằng phẳng hoặc lượn sóng, bề mặt chia cắt, nhiều nơi có dạng đồi cát. Khí hậu ba tỉnh mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh ở phía Bắc (tỉnh Khánh Hoà) và khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình ở phía Nam, phân hoá mạnh mẽ theo không gian và có tính biến động cao. Lượng bức xạ tổng cộng hàng năm cao và không đều, đạt 151-162Kcal/cm2/năm và hàng năm có trên 2000 giờ nắng. Đặc biệt ở Ninh Thuận và Bình Thuận tổng số giờ nắng đạt 2750-2850 giờ. Lượng mưa hàng năm thay đổi rõ rệt từ Bắc vào Nam. Khu vực Khánh Hoà 1000- 2000 mm/năm. Mưa ít nhất ở vùng thấp của tỉnh Ninh Thuận và Bắc Bình Thuận chỉ đạt 600-800 mm/năm, phía Nam Bình Thuận lượng mưa đạt 1000-1600mm/năm. Dải cát ven biển ba tỉnh miền Trung chịu ảnh hưởng khá nặng nề của các hiện tượng thời tiết đặc biệt mang tính thiên tai như bão, mưa lớn gây lụt, khô nóng, hạn hán, dông, lốc, gió mạnh. Đặc điểm thuỷ văn và chế độ dòng chảy liên quan chặt chẽ với đặc điểm địa hình và chế độ khí hậu. Mùa lũ xuất hiện vào tháng VII đến tháng X, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 70-80% lượng dòng chảy năm. Tháng X có lượng dòng chảy lớn nhất. Nguồn nước trong vùng ngoài phần được cung cấp từ thượng nguồn các sông suối, lượng nước tại chỗ (nước nhỉ) từ các cồn cát cao dọc biển cũng đóng vai trò quan trọng. Về địa chất thuỷ văn: khu vực có hai tầng chứa nước có diện phân bố rộng và có ý nghĩa cho cung cấp nước là: tầng chứa nước trầm tích bở rời Holocen QIV và tầng chứa nước trầm tích bở rời Pleistocen QI-III. Qua đánh giá trữ lượng khai thác tiềm năng cho thấy nước dưới đất có trữ lượng không lớn, chỉ đáp ứng được nhu cầu cấp nước với quy mô vừa và nhỏ. Nước dưới đất ở đây có độ tổng khoáng hoá biến đổi rất phức tạp, nước nhạt xen lẫn nước mặn. Các tầng chứa nước nhạt thường có diện phân bố nhỏ, trữ lượng không lớn. Các nhà chuyên môn đã cảnh báo rằng, với mức độ phát triển kinh tế xã hội như hiện nay thì khu vực nghiên cứu sẽ không đủ nước cung cấp cho nhu cầu. Hơn nữa, vì có sự xen kẹp lẫn nhau giữa nước nhạt và nước mặn nên nước mặn rất dễ xâm nhập vào và làm nhiễm mặn toàn bộ tầng chứa nước nếu chúng ta không có chế độ khai thác hợp lý. Về thổ nhưỡng: Theo phân loại của FAO-UNESCO, khu vực sa mạc hoá gồm 2 nhóm đất chính: nhóm cồn cát & đất cát ven biển và nhóm đất mặn. + Nhóm cồn cát và đất cát ven biển được chia thành: Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 6 à Cồn cát trắng, vàng Cc :Albi Luvic Arenosols (ARI-ab) đất có phản ứng chua pHkcl=4,5-4,8. Hàm lượng mùn và đạm ở các tầng đều rất nghèo (0,25 - 0,3%; 0,05 - 0,06%) Lân, Kali tổng số và dễ tiêu đều thấp, tổng lượng Cation kiềm trao đổi nghèo <1 meq/100g đất, dung tích hấp thụ CEC thấp <3 meq/100g đất. Thành phần cơ giới, tỷ lệ cấp hạt cát ở các tầng rất cao trên 95%, cấp hạt thịt ít hơn 5%, cấp hạt sét hầu như không có. à Cồn cát đỏ Rhodic Arenosols (Arr) là đặc thù của khu vực. Bề mặt bị phân cách thành các đồi lượn sóng, đỉnh bằng, độ cao có nơi đạt tới 200m. Các đồi cát thường có sườn Đông và sườn Đông –Nam dốc đứng, bị phá huỷ mạnh bởi gió biển và xói mòn do nước, tạo ra các khe xói, rãnh xói, đôi khi là các mương xói sâu rộng. Sườn Bắc và Tây –Bắc dốc thoải bị bóc mòn và thổi mòn bề mặt. Đất chua đến ít chua, hàm lượng sắt và nhôm khá cao, đôi khi xuất hiện kết von, các cation trao đổi thấp, nghèo bazơ và chất dinh dưỡng. Hàm lượng sét trong đất cao hơn, song thành phần chủ yếu vẫn là cát thạch anh tơi, bở rời, giữ nước kém, độ ẩm thấp. à Đất cát biển Dystric Arenosols (Ard): Phân bố sâu hơn vào đất liền so với các cồn cát hình thành các bãi rộng khá bằng phẳng chạy dọc quốc lộ 1A. Đất thường có hạt thô, phân lớp rõ, bề mặt có màu trắng hoặc xám trắng, có phản ứng ít chua (pHkcl 4,47-5,0). Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt nghèo, các tầng dưới rất nghèo. Hàm lượng Lân tổng số thấp <0,04%; Kali tổng số nghèo (0,08%); Lân và Kali dễ tiêu đều rất nghèo <5mg/100g đất. Tổng lượng cation kiềm trao đổi thấp <3meq/100g đất; hàm lượng sắt nhôm di động đều ở mức trung bình thấp. + Nhóm đất mặn : Bản chất của đất mặn (trừ mặn kiềm) đều chứa muối có nguồn gốc biển. Tuy là khu vực ven biển song quá trình bồi tụ rất yếu do đặc thù của sông ngòi miền trung, nên diện tích đất mặn không nhiều. Thường đất mặn có tổng số muối tan >0,25% tương đương với hàm lượng Cl- >0,05%. Đối với đất mặn nhiều được quy định tổng số muối tan >1% tương tương với hàm lượng Cl- >0,25%. Thành phần chủ yếu là NaCl và MgCl2. Nhóm đất mặn gồm: à Đất mặn sú, vẹt đước: Phân bố nhiều ở Đầm Nại (Ninh Thuận), Ninh Hoà (Khánh Hoà ).Tầng mặt màu nâu đen giàu hữu cơ bán phân huỷ. Môi trường trung tính kiềm yếu, nghèo dinh dưỡng. à Đất mặn nhiều: Có phản ứng ít chua, các tầng dưới gần như trung tính. Tổng lượng Cation kiềm trao đổi trung bình khá. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt trung bình (1,85%), Lân tổng số trung bình khá (0,06%-0,12%), Kali tổmg số ở các tầng đều khá >1%. Phân bố chủ yếu ở Cà Ná (Ninh Thuận ), Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 7 Vĩnh Hảo, Hoà Phú, Tân Hải, Phan Rí Thành (Bình Thuận), Bến Lội (Phan Thiết ). à Đất mặn trung bình và ít: Đất có phản ứng chua vừa (pHkcl 5,0 - 5,15), thành phần cơ giới nhẹ. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt từ trung bình đến nghèo, các tầng dưới rất nghèo. Hàm lượng Lân và Kali tổng số thường (dưới 0,04%và 0,12-0,54%), Lân và Kali dễ tan rất nghèo <5mg/100g đất. Phân bố ở các xã Hộ Hải, Phượng Hải, Nhơn Hải (Ninh Hải –Ninh Thuận ) Cà Ná (Ninh Phước-Ninh Thuận ), Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, thị xã Phan Thiết, Hàm Tân (Bình Thuận ), Cam Ranh (Khánh Hoà ). Về thảm thực vật và tài nguyên thực vật : Do địa hình đa dạng, các bãi triều, đụn cát, đồng bằng hẹp đan xen với các dãy đồi và núi với những độ cao khác nhau ăn ra đến sát biển, và bị chia cắt bởi hệ thống sông ngắn, dốc đã tạo cho khu vực các kiểu thảm thực vật đặc trưng với thành phần loài phong phú trên các nền đất thực vật khác nhau; chủ yếu là đất phi địa đới, là đất cát giàu SiO2. Đất thoát nước nhanh, luôn khô hạn, quá trình hình thành đất chưa hoàn chỉnh. Do vậy, rừng trên đất cát thường gồm các cây có lá cứng và dai, hệ rễ phát triển rất sâu dễ thích ứng với điều kiện khô hạn. Các cây thường có hình dáng cây bụi hơn là cây gỗ. Khi bị khai thác, rừng chuyển sang trạng thái cây bụi và trảng cỏ chịu hạn. Thảm thực vật tự nhiên gồm các kiểu : à Rừng trên các đụn cát: Khi chưa bị con người khai phá, có một thảm thực vật tương đối kín tán, cấu trúc tốt ổn định môi trường khu vực. à Trảng cây bụi thứ sinh: Trảng cây bụi thứ sinh hình thành sau khi bị khai thác làm đất canh tác và sau khi bị khai thác gỗ. Trên các cồn cát sát biển, sườn phía biển luôn có gió mạnh có các cây bụi lá nhỏ, dai, có nhiều gai mọc kín tán. à Trảng cỏ thứ sinh: các trảng cỏ cao 0,1-0,2m, phân bố thành các mảng, thay thế trảng cây bụi, rừng bị phá mất đi trong quá trình canh tác. à Thảm thực vật trồng: gồm các cây như Keo lá tràm, bạch đàn (trên đất cát trắng vàng). à Cây trồng nông nghiệp: Lúa, hoa màu. à Cây trồng khu dân cư: Bàng, Xà cừ, Các cây ăn quả. à Cây công nghiệp và ăn quả: Điều, Dừa, Nho, Thanh long. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 8 2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ Xà HỘI 2.1. Khái quát chung Dải vùng cát miền Trung có nhiều đặc điểm riêng biệt về mặt tự nhiên môi trường và phát triển Kinh tế - Xã hội. Đây là vùng mà điều kiện môi trường tương đối kém ổn định nhất là các xã vùng cồn cát, các vùng cửa sông. Tác dụng phức tạp của các dòng biển ven bờ, bão gió làm địa hình dễ biến đổi. Những công trình thuỷ lợi và việc chặn dòng sông làm các hồ chứa nuớc làm thay đổi mạnh mẽ điều kiện dòng chảy của các vùng hạ du, nhất mùa khô kéo dài. Việc ứ đọng cát lấp các cửa sông về mùa khô lại làm tăng sự đe doạ tai biến thiên nhiên khi mưa lũ đến. Bảng 2-1 Các xã vùng cát TT Tỉnh Số xã vùng cát Tỷ lệ trong tổng số xã 1 Khánh Hoà 41 10,7% 2 Ninh Thuận 16 4,2% 3 Bình Thuận 48 12,5% Môi trường sinh thái rất dễ bị tổn thương. Đó là đặc trưng của dải ven biển nói chung và vùng cát nói riêng. Đất vùng nông nghiệp ít, kém màu mỡ, lại không giữ được nước. Tình trạng xâm nhập mặn thường xuyên đe doạ, làm hỏng các nguồn nước ngầm. Đây là vùng đang được chú trọng đầu tư để phát triển kinh tế. Nói chung, phần lớn các xã vùng cát là nghèo. Trong những năm gần đây, sự phát triển của dịch vụ (du lịch, dịch vụ, nghề cá, dịch vụ hàng hải …) đã thu hút đầu tư vào một số khu vực ven biển, tạo cơ hội mới cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra nhiều việc làm mới cho dân cư. Mặt khác là động lực để thu hút dân cư từ các nơi khác đến, tạo sức ép cho sự phát triển bền vững khu vực. Vì vậy giải pháp phát triển vùng phải cân đối giữa các vùng trong huyện, tỉnh và trong cả nước. 2.2 Đặc điểm về dân số 2.2.1 Đặc điểm dân số Ninh Thuận Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2004 là: 556.726 người. Mật độ dân số bình quân 145người/km2, các dân tộc trong tỉnh chủ yếu là người Kinh sau đó là dân tộc Chăm, Rắc Lây. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 9 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp đặc điểm dân sinh tỉnh Ninh Thuận năm 2004. TT Hạng mục Đơn vị Số lượng 1 Tổng diện tích tự nhiên km2 3.360 2 Tổng dân số người 556.726 3 Mật độ dân số bình quân người/km2 166 4 Số người trong độ tuổi lao động người 307.825 5 Số người ở Thành thị người 179.918 6 Số người ở Nông thôn người 376.808 7 Tỷ lệ tăng dân số % 1,475 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp đặc điểm dân sinh theo đơn vị huyện, thị xã năm 2004. TT Hạng mục Đơn vị Thị xã Phan Rang Huyện Ninh Hải Huyện Ninh Sơn Huyện Bắc Ái Huyện Ninh Phước 1 Diện tích tự nhiên km2 79,39 571,18 770,58 1.030,9 908,01 2 Dân số người 160.771 124.851 73.859 19.806 177.439 3 Mật độ dân số ng/km2 2.025 218 96 19 195 4 Số xã, Phường, Thị trấn 15 12 8 9 15 5 Tỷ lệ tăng dân số % 1,224 1,536 1,618 1,776 1,567 2.2.2 Đặc điểm dân số Bình Thuận Dân số toàn tỉnh Bình Thuận tính đến năm 2004 là: 1.140.429 người. Mật độ dân số bình quân 146 người/km2, các dân tộc trong tỉnh chủ yếu là người Kinh sau đó là dân tộc Chăm, Rắc Lây. Bảng 2.4: Bảng tổng hợp đặc điểm dân sinh tỉnh Bình Thuận năm 2004. TT Hạng mục Đơn vị Số lượng 1 Tổng diện tích tự nhiên km2 7.828 2 Tổng dân số người 1.140.429 3 Mật độ dân số bình quân người/km2 166 4 Số người ở Thành thị người 395.380 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 10 5 Số người ở Nông thôn người 745.048 6 Tỷ lệ tăng dân số % 1,494 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp đặc điểm dân số trung bình theo đơn vị huyện, thị xã năm 2004. Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn TỔNG SỐ 1.140.429 567.763 572.666 395.381 745.048 Phan Thiết 205.333 100.574 104.759 181.756 23.577 Tuy Phong 134.483 66.566 67.917 66.819 67.664 Bắc Bình 119.563 59.639 59.924 13.338 106.225 Hàm Thuận Bắc 158.625 78.943 79.682 28.645 129.980 Hàm Thuận Nam 92.434 46.030 46.404 12.830 79.604 Tánh Linh 100.609 50.614 49.995 15.815 84.794 Hàm Tân 171.755 85.968 85.787 38.852 132.903 Đức Linh 134.600 67.836 66.764 37.326 97.274 Phú Quý 23.027 11.593 11.434 - 23.027 2.2.3 Đặc điểm dân số Khánh Hòa Tỉnh Khánh Hoà có với số dân là: 248.027 người, phân bố theo huyện xã như trong bảng sau: Bảng 2.6. Thống kê dân số Vùng cát ven biển tỉnh Khánh Hoà Huyện Diện tích (km2) Dân số Nam Nữ Mật độ Thành Thị Nông thôn (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Toàn tỉnh 5.197 1.125.97 7 557.780 568.197 217 442.338 683.639 Tp. Nha Trang 251 358.175 177.085 181.090 1.427 277.982 80.193 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 11 Cam Ranh 690 217.671 108.675 108.996 315 92.233 125.438 Vạn Ninh 550 128.295 62.952 65.343 233 21.201 107.094 Ninh Hoà 1.196 230.843 114.258 116.585 193 22.116 208.727 Khánh Vĩnh 1.165 30.487 15.234 15.253 26 4.190 26.297 Diên Khánh 513 141.442 69.922 71.520 276 20.745 120.697 Khánh Sơn 336 19.064 9.654 9.410 57 3.871 15.193 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân chung toàn vùng khoảng 2,17%. Tỷ lệ sinh khoảng 2,56%, tỷ lệ chết 0,39%. Nguồn lao động là 138.553 người, chiếm 48,8% tổng dân số. Số lao động trong độ tuổi lao động chưa có việc làm chừng 11,9%, chủ yếu là lực lượng lao động trẻ (80% ở lứa tuổi từ 18 đến 30 tuổi). Đặc biệt là lao động nghề cá có tỷ lệ thất học tương đối cao và trình độ văn hoá thấp là trở ngại lớn cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật. 2.3. Một số thông số kinh tế Các số liệu tổng hợp thể hiện thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh những năm gần đây như sau: 2.3.1 Kinh tế Ninh Thuận Bảng 2.7: Bảng tổng hợp diện tích các loại đất của tỉnh Ninh Thuận có đến 2006 (ha) Loại đất Tổng diện tích Tổng diện tích đất tự nhiên 336.006 I/- Đất nông nghiệp 58313,6 1- Đất trồng cây hàng năm 52509,1 a) Đất ruộng lúa, lúa màu 16065,9 b) Đất nương rẫy 16371 2- Đất vườn tạp 1720,5 3- Đất trồng cây lâu năm 3946 4- Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi 38 5- Đất có mặt nước nuôi trồng T.sản 1899,7 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 12 II/- Đất lâm nghiệp 159895,1 1- Đất có rừng tự nhiên 152280,6 2- Đất có rừng trồng 7614,5 III/- Đất chuyên dùng 12673,4 IV/- Đất ở 2880,6 V/- Đất chưa sử dụng 100443,6 Bảng 2.8: Diện tích đất nông nghiệp năm 2006 (ha) Chia ra theo huyện T T Loại đất Tổng diện tích Ninh Sơn Ninh Hải Phan Rang N.Phước Tổng diện tích đất nông nghiệp 45.947 13.434 10.238 3.593 18.679 I Đất trồng cây hàng năm 40.142 10.978 8.605 3.280 17.277 1 Đất ruộng lúa, lúa màu 14.469 2.572 3.612 1.694 6.590 a - Ruộng 3 vụ 1.240 696 544 b - Ruộng 2 vụ 9.302 1.107 2.589 1.150 4.457 c - Ruộng 1 vụ 3.927 769 1.023 1 1.133 2 Đất nương rẫy 8.728 5.243 836 2.648 a- Nương trồng lúa 707 706 b- Nương rẫy khác 8.021 4.537 836 2.648 3 Đất trồng cây hàng năm khác 16.945 3.163 4.156 1.585 8.039 a- Đất chuyên trồng màu và cây CN hàng năm 13.975 3.079 3.938 402 6.554 Đất trồng mía Đất trồng thuốc lá b- Đất chuyên rau 680 6 1 670 3 c- Đất chuyên cói 9 3 6 d- Đất trồng cây hàng năm khác còn lại (chủ yếu nho) 2.281 78 217 509 1.476 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 13 II Đất vườn tạp 2.329 1.653 20 41 615 III Đất trồng cây lâu năm 2.293 779 1.040 228 246 1 Đất trồng cây C.nghiệp lâu năm 1.583 636 899 2 46 2 Đất trồng cây ăn quả 709 143 139 226 200 3 Đất trồng cây lâu năm khác 1 2 IV Đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi 551 87 464 1 Đất trồng cỏ 1 1 2 Đất cỏ tự nhiên cải tạo 550 86 464 V Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 632 24 486 44 77 1 Đất chuyên nuôi cá 61 24 11 23 1 2 Đất chuyên nuôi tôm 532 474 18 40 3 Nuôi trồng thủy sản khác 39 3 36 Bảng 2.9: Giá trị sản xuất trong nông nghiệp tính theo giá hiện hành (Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tổng số 674..955 756.326 816.905 827.735 I/- Chia theo thành phần kinh tế 674.955 756.326 816.905 827.735 - Quốc doanh 7.691 10.598 12.349 29.221 + Trung ương 7.608 6.971 6.860 23.212 + Địa phương 83 3.627 5.489 6.009 - Ngoài quốc doanh 667.264 745.728 804.556 798.514 - Liên doanh với nước ngoài - - - - II/- Chia theo ngành 674.955 756.326 816.905 827.735 1) Trồng trọt 502.298 559.259 621.342 627.536 1.1 -Trồng mía 199.034 195.034 206.509 247.126 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 14 1.2 - Trồng cây lương thực khác 14.704 25.196 29.300 23.530 1.3- Trồng cây công nghiệp 41.690 35.172 47.978 67.670 1.4- Trồng cây dược liệu - - - - 1.5- Trồng cây ăn quả 170.296 206.064 249.489 202.056 1.6- Trồng cây rau, đậu, gia vị 64.312 85.413 79.941 78.745 1.7- Trồng các loại cây khác 12.262 12.380 8.125 8.409 2) Chăn nuôi 141.437 146.778 154.318 151.879 2.1- Chăn nuôi gia súc 73.484 76.123 80.062 76.200 2.2- Chăn nuôi gia cầm 49.385 44..185 45.307 43.564 2.3- Chăn nuôi khác 18.568 26.470 28.949 32.115 3) Các HĐ dịch vụ phục vụ trồng trọt & chăn nuôi ( trừ hoạt động thú y) 31.220 50.289 41.245 48.320 2.3.2 Kinh tế Bình Thuận Các số liệu tổng hợp thể hiện thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh những năm gần đây như sau: Bảng 2.10: Bảng tổng hợp diện tích các loại đất của tỉnh Bình Thuận có đến 2006 (ha) TỔNG DIỆN TÍCH 782.846 1. Đất nông nghiệp 219.741 Cây hàng năm 153.430 Lúa 56.209 Màu và cây hàng năm khác 97.221 Cây lâu năm 57.098 Cây CN lâu năm 34.741 Cây ăn quả 17.057 Cây lâu năm khác 5.286 Đất trồng cỏ 580.000 Đất có mặt nước đang dùng vào nông nghiệp 1.832 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 15 2. Đất dùng vào lâm nghiệp 390.248 Rừng tự nhiên 345.497 Rừng trồng 44.699 3. Đất chuyên dùng - Special used land 26.293 Đất xây dựng 3.062 Đất giao thông 7.545 Đất thủy lợi 9.638 4. Đất ở 6.519 5. Đất chưa sử dụng 140.045 Đất bằng 50.140 Đất đồi núi 69.259 Đất có mặt nước 2.782 Đất chưa sử dụng khác 2.637 Bảng 2.11: Diện tích các loại cây trồng năm 2006 (ha) Cây hàng năm Cây lâu năm Trong đó Trong đó Năm Tổng số Tổng số Lúa Cây CN hàng năm Tổng số Cây CN lâu năm Cây ăn quả 2001 213.092 167.938 91.185 23.882 45.154 31.525 13.586 2002 222.051 170.516 87.278 23.048 51.535 35.119 16.372 2003 226.766 172.539 85.320 21.933 54.227 37.144 17.016 2004 233.228 176.525 88.285 24.388 56.703 39.465 16.193 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 16 Bảng 2.12: Giá trị sản xuất trong nông nghiệp tính theo giá hiện hành (Triệu đồng) Chia ra Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ 2001 1.855.927 1.381.598 389.400 84.929 2002 2.104.740 1.547.512 459.601 97.627 2003 2.428.710 1.807.916 520.527 100.267 2004 2.796.793 2.062.934 623.022 110.837 Bảng 2.13: Giá trị sản xuất trong Lâm nghiệp ( Triệu đồng) TT Hạng mục 2003 2004 2005 2006 Tổng số 13932 17448 21464 21222 1 Trồng và nuôi rừng 1952 2156 2990 3110 - Trồng rừng tập trung 807 746 1128 1476 - Trồng cây phân tán - 169 980 561 - Chăm sóc rừng 146 222 172 573 - Tu bổ rừng 999 1019 710 500 2 Khai thác gỗ và Lâm sản 6930 9696 11942 11584 - Khai thác gỗ 5153 8166 7438 6664 - Khai thác củi 1493 1261 1957 3774 - Khai thác lâm sản khác 284 269 2547 1146 3 Lâm nghiệp khác, thu nhập các sp, ng.liệu trong rừng 440 406 544 550 4 Các hoạt động dịch vụ lâm nghiệp 4610 5190 5988 5978 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 17 Bảng 2.14: Sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu TT Hạng mục Đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 Gỗ tròn khai thác m3 5203 6852 6792 4901 2 Củi khai thác tấn 19837 17464 32297 30188 5 Song, mây 1000 m 65 - - - Bảng 2.15: Sản lượng hải sản phân theo huyện, Thành Phố Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Toàn tỉnh 128.096 128.072 131.163 138.016 152.210 - Cá 69.507 72.821 69.542 67.750 80.012 - Tôm 1.871 2.856 1.143 1.141 1.909 - Mực 20.419 16.714 17.283 17.865 18.012 Theo địa phương Tp. Phan Thiết 47.347 45.759 48.224 47.631 45.265 - Cá 23.200 26.460 24.932 24.542 24.136 - Tôm 756 1.274 368 372 590 - Mực 4.648 4.336 4.523 4.155 4.390 Huyện Tuy Phong 34.203 36.045 32.458 32.732 31.668 - Cá 18.073 20.669 16.652 17.598 19.586 - Tôm 534 751 191 362 539 - Mực 3.015 2.437 1.901 2.029 2.810 Huyện Bắc Bình 429 211 172 307 618 - Cá 417 92 125 203 413 - Tôm - - - - - - Mực 4 31 32 25 22 Huyện H.Thuận Nam 1.218 1.455 1.978 1.314 1.218 - Cá 629 608 1.025 627 522 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 18 - Tôm 48 32 26 27 19 - Mực 50 506 383 264 286 Huyện Hàm Tân 36.506 33.861 37.553 45.948 60.904 - Cá 23.142 20.365 22.559 20.163 28.858 - Tôm 517 781 558 377 694 - Mực 8.377 6.069 7.588 7.580 7.212 Huyện Phú Quý 8.393 10.741 10.778 10.084 12.537 - Cá 4.046 4.627 4.249 4.617 6.497 - Tôm 16 18 3 67 - Mực 4.325 3.335 2.856 3.813 3.292 Bảng 2.16: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn theo giá hiện hành phân theo ngành công nghiệp Năm 2003 2004 2005 2006 Tổng số 1.264.881 1.729.903 2.301.546 2.900.592 Công nghiệp khai thác 36.503 56.293 113.620 127.950 Khai thác quặng kim loại - - 6.064 7.500 Khai thác đá và các mỏ khác 36.503 56.293 107.556 120.450 Công nghiệp chế biến 1.214.691 1.659.164 2.169.190 2.750.153 Thực phẩm và đồ uống 890.198 1.071.903 1.455.129 1.795.629 Trang phục 23.636 41.898 58.986 73.143 Sản phẩm bằng da, giả 13.249 6.205 2.632 3.158 Sản phẩm gỗ và lâm sản 9.138 21.516 37.106 45.269 Xuất bản, in và sao bản ghi 12.117 14.317 13.350 19.355 Hoá chất 24.880 27.971 40.255 47.098 Sản phẩm cao su và plastic - 4.480 7.015 8.488 Sản phẩm khoáng phi kim loại 72.134 107.240 87.770 107.079 Các sản phẩm khác từ kim loại 113.650 293.315 411.307 584.056 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 19 Sản xuất S/c xe có động cơ 6.886 12.332 2.653 3.276 Sản xuất phương tiện vận tải khác 23.210 22.503 22.948 28.456 Sản xuất giường, tủ, bàn , ghế 25.593 35.484 30.039 35.146 Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 13.687 14.446 18.736 22.489 2.3.3 Kinh tế Khánh Hòa Bảng 2.17. Thống kê diện tích đất nông nghiệp và đất canh tác vùng cát tỉnh Khánh Hoà Diện tích đất nông nghiệp Diện tích đất canh tác Trong đó Đất trồng lúa Huyện Đất cây hàng năm Đất cây lâu năm Tổng diện tích Tổng số Ruộng 2 vụ (1) (3) (4) (5) (6) (7) Toàn tỉnh 16582 5.980 51354 34.772 23591 Nha Trang 212 638 1926 1.714 1684 Cam Ranh 2922 1.973 5456 2.534 1585 Vạn Ninh 614 310 7667 7.053 4767 Ninh Hoà 8312 972 22214 13.902 7592 Khánh Vĩnh 1559 1.609 2679 1.120 670 Diên Khánh 2609 195 10419 7.810 7080 Khánh Sơn 354 283 993 639 213 Bảng 2.18. Năng suất và sản lượng quy thóc của vùng cát tỉnh Khánh Hoà Sản lượng lương thực quy ra thóc (tấn) Trong đó Huyện Năng suất lúa (tạ/ha) Tổng số Lúa Màu Lương thực bình quân đầu người Toàn tỉnh 40,65 7785 140.322 7654 131,42 Nha Trang - 9549 9.509 40 26,66 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 20 Cam Ranh - 9904 8.795 1109 45,50 Vạn Ninh - 30181 30.005 176 235,25 Ninh Hoà - 48133 46.602 1531 208,51 Khánh Vĩnh - 2350 1.375 975 77,08 Diên Khánh - 44042 42.663 1379 311,38 Khánh Sơn - 3816 1.373 2443 200,17 Bảng 2.19. Thống kê đàn gia súc vùng cát tỉnh Khánh Hoà Huyện Đàn lợn (con) Đàn trâu (con) Đàn bò (con) Toàn tỉnh 138.528 5.356 69.120 Nha Trang 19.594 395 2.027 Cam Ranh 32.234 410 14.854 Vạn Ninh 19.650 1.103 11.000 Ninh Hoà 28.253 1.991 23.107 Khánh Vĩnh 5.341 673 6.409 Diên Khánh 29.182 521 7.254 Khánh Sơn 4.274 263 4.469 Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu về kinh tế thuỷ sản vùng cát tỉnh Khánh Hoà năm 2005 Hạng mục Đơn vị Nha Trang Cam Ranh Vạn Ninh Ninh Hoà Cá biển Tấn 26.794 18.249 4.907 6.252 Nuôi trồng Tấn 483 11.020 2.329 3.532 Cá nuôi Tấn 25 287 195 75 Tôm nuôi Tấn 458 1.561 1.784 1.527 Số lượng tàu thuyền Chiếc 2.105 1.099 1.372 850 Công suất tàu CV 60.281 23.284 26.031 15.342 Đánh bắt thủ công Chiếc 964 1.004 477 875 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 21 Bảng 2.21. Một số chỉ tiêu về sản xuất lâm nghiệp ở vùng cát tỉnh Khánh Hoà năm 2005 Hạng mục Đơn vị 2005 I Trồng rừng 1- DT rừng tập trung ha 2.550 2- Số cây trồng phân tái ha 217 - Củi khai thác 68.531 - Tre, nứa Ngìn cây 416 II Chăm sóc rừng ha 8.231 III Khai thác gỗ tròn ha 39.751 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 22 3. PHÂN VÙNG VÀ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẤT, NƯỚC VÙNG SA MẠC HÓA 3.1. Ranh giới vùng sa mạc hóa Vùng sa mạc hoá được thể hiện trong bản đồ. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 23 3.2 Phương pháp điều tra phân tích đất nước Để đánh giá môi trường đất vùng sa mạc hoá các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận chúng tôi thu thập các tài liệu hiện có về đất đai như địa chất thổ nhưỡng , các kết quả phân tích đất … Đồng thời chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân tích chất lượng đất ở thời điểm đánh giá . Các mẫu đất , nước được lấy theo các dạng địa hình , các loại đất cát (cát di động , cát ổn định …) Các loại hình thảm phủ ( cây trống , cây cỏ , cây bụi , đất trồng …) Ở những vị trí đại diện . Qua kết quả phân tích có thể đánh giá được môi trường đất , nước theo các dạng sinh thái khác nhau . Các mẫu đất và nước được phân tích tại phòng thí nghiệm phân tích đất nước thuộc trung tâm Tài nguyên và Môi trường – Viện khoa học thuỷ lợi và Trường đại học thuỷ lợi . a. Phương pháp lấy mẫu : Đất sau khi xác định được các vị trí lấy mẫu , chúng tôi xác định các điểm cần đào phẫu diện để mô tả tầng đất . Trên mỗi loại đất cát , mỗi loại hình thảm phủ , kiểu địa hình … chúng tôi đào một phẫu diện để mô tả . Các vị trí khác không đào phẫu diện , chung tôi lấy mẫu bằng khoan tay theo các tầng độ sâu : 0 -20 cm ,20 – 40 cm ,40 – 60cm … Phương pháp lấy mẫu đơn , mẫu hỗn hợp , bảo quản và vận chuyển mẫu đều tuân thủ chặt chẽ theo Tiêu chuẩn về chất lượng đất ( TCVN 5963 – 1995 ) . - Phương pháp phân tích đất : Mẫu đất được phơi khô trong không khí trước khi phân tích , kết quả được quy đổi về trạng thái đất khô kiệt . b. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng nước: Để đánh giá chất lượng nước vùng sa mạc hoá , chúng tôi tiến hành lấy mẫu xử lý mẫu tại chỗ và phân tích các chỉ tiêu tại phòng thí nghiệm . Vễ vị trí lấy mẫu nước , chúng tôi lấy tại các vị trí đặc trưng gồm cả mặt nước và nước ngầm . Các mẫu nước được lấy cùng thời gian và kề cận vị trí lấy mẫu đất. Việc lấy mẫu tuân thủ theo quy trình, quy phạm, bộ tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ Khoa học Công nghệ ban hành . Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 24 3.3. Kết quả phân tích chất lượng đất, nước Bảng 3.1: Đánh giá chất lượng nước ngầm vùng sa mạc hoá Tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận STT Thông số Đơn vị Kết quả TN Giá trị theo TCVN Đánh giá 1 pH 6.15 - 7.68 6.50 - 8.50 Đạt 27/30 2 Chất rắn hòa tan mg/l 110-27600 750 - 1500 Đạt 13/30 3 Clorua ( Cl-) mg/l 9.33 - 1199.6 200 - 600 Đạt 23/30 4 Sulfat ( SO4- ) mg/l 3.20 - 382.65 200 - 400 Đạt 21/30 5 Nitorat( NO3-) mg/l 0.03 - 63.875 45 Đạt 29/30 6 Sắt (Fe) mg/l 0.108 - 11.4 1 - 5 Đạt 19/30 7 Asen (As) mg/l 0 - 0.01 0.05 Đạt 20/30 8 Cadimi (Cd) mg/l 0 - 0.01 0.01 Đạt 20/30 9 Coliform MNP/100ml 20 - 985 3 K.đạt Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 25 Bảng 3.2: Đánh giá chất lượng nước mặt vùng sa mạc hoá Tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận Giá trị giới hạn theo TCVN 5942 Đánh giá STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị phân tích mẫu A Có thể dùng cho SH B Cho mục đích khác A B 1 pH 6.1 - 8.65 6-8.5 5.5-9 Đạt 19/20 Đạt 20/20 2 BOD5 mg/l 1 - 77.2 < 4 < 25 Đạt 11/20 Đạt 16/20 3 COD mg/l 1.5- 96.7 < 10 < 35 Đạt 12/20 Đạt 17/20 4 Ôxy hòa tan mg/l 0.9 - 6.8 > 6 > 2 Đạt 2/20 Đạt 16/20 5 Chất rắn hòa tan mg/l 60-14526 20 80 K. đạt Đạt 3/20 6 Sắt mg/l 0 - 9.747 1 2 Đạt 11/20 Đạt 13/20 7 Nitorat( NO3-) mg/l 0.06 - 2.708 10 15 Đạt 20/20 Đạt 20/20 8 Nitrit ( NO2 -) mg/l 0.002- 0.25 0.01 0.05 Đạt 7/20 Đạt 10/20 9 Colofoms MPN/100ml 20 - 3500 5000 10000 Đạt 20/20 Đạt 20/20 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 26 BẢNG 3.3: MỘT SỐ THÀNH PHẦN NÔNG HOÁ ĐẤT CÁT VEN BIỂN BÌNH THUẬN Các chất tổng số (%) Rễ tiêu (mg/100gd) Các cation (ldl/100g) Loại đất Địa điểm Hiện trạng sử dụng PH Kcl Mùn N P2O5 K2O K2O P2O5 Ca+2 Mg+2 Al+3 Fe+2,3 1. Đất cát đỏ. Mẫu số BT1 Hồng chính – Hoà Thăng Bắc Bình Đất trồng. Tràm bông vàng 3 tuổi 4,65 1,25 0,062 0,069 0,031 4,36 5,0 0,69 0,69 0,018 0,68 2. Đất cát đỏ, mẫu số BT8 Hồng chính – Hoà Thăng Bắc Bình Đất trống cỏ dại 5,15 0,97 0,048 0,068 0,032 3,59 3,1 0,82 0,61 0,009 0,31 3. Đất cát đỏ, mẫu số BT13 Hồng chính – Hoà Thăng Bắc Bình Đất cát đỏ trồng rừng, đậu, đỗ 1 vụ. 5,00 1,76 0,055 0,051 0,028 10,58 2,9 0,36 1,29 0,051 0,32 4. Đất cát đỏ, mẫu số BT10 Thôn 3 Hoà Thăng Bắc Bình Đất trồng điều 4,90 1,12 0,038 0,081 0,036 11,12 3,5 0,31 1,15 0,058 0,21 5. Đất cát trắng vàng, mẫu số BT23 Chùa Hang Bình Thạnh Tuy Phong Đất trồng điều 4,70 0,48 0,04 0,08 0,085 0,96 2,3 2,75 1,40 0,021 0,43 6. Đất cát biển. Mẫu số BT26 Tân Thiện Hàm Tân Đất trồng màu 7,5 1,15 0,04 0,05 0,76 1,26 3,1 6,25 1,25 - 0,56 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 27 BẢNG 3.4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÙNG SA MẠC HÓA TỈNH KHÁNH HÒA, NINH THUẬN, BÌNH THUẬN Thời gian Mô tả hiện trạng Tên pH Ca2+ Mg2+ STT Địa điểm lấy mẫu sử dụng đất mẫu KCl CHC(%) Nts% Pts% Kts% ldl/100gd ldl/100gd 1 10h25 1.1 3.11 0.86 0.021 0.005 0.162 8.48 1.4 2 ngày 20/07/06 1.2 4.28 0.34 0.014 0.014 0.12 2.31 0.47 3 Cạnh UBND Xã Tân Bình, H. Hàm Tân, Bình Thuận Cồn cát, trên là bụi gai và cỏ thưa thớt, có một vài thửa trồng keo lá tràm 1.3 6.2 0.52 0.05 0.04 0.2 1.8 0.54 4 10h35 2.1 4.63 1.72 0.042 0.015 0.045 37.77 1.4 5 ngày 20/07/06 2.2 4.29 0.86 0.011 0.012 0.025 10.02 0 6 Xã Tân Bình, H. Hàm Tân, Bình Thuận Cồn cát, trên là rừng keo lá tràm, cỏ mọc thưa 2.3 5.2 0.4 0.04 0.04 0.16 3.6 0.72 7 10h50 3.1 3.81 2.16 0.08 0.017 0.385 6.15 6.39 8 ngày 20/07/06 3.2 6 0.46 0.04 0.042 0.14 3.6 0.69 9 Xã Tân Bình, H. Hàm Tân, Bình Thuận Ngay tại vườn ươm giống Bạch Đàn, cây cỏ mọc thưa thớt 3.3 6.16 0.99 0.028 0.006 0.294 Vết 2.69 10 11h40 4.1 5.4 0.52 0.05 0.038 0.16 4.2 0.63 11 ngày 20/07/06 4.2 5.4 0.5 0.05 0.04 0.13 3.22 0.52 12 Xã Tân Thành, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận Bãi cát, đất trơ, cằn cỗi, cỏ cây bụi mọc rất thưa 4.3 6.5 0.5 0.05 0.04 0.15 4.2 0.52 13 11h45 5.1 6.3 0.52 0.05 0.052 0.18 3.8 0.42 14 ngày 20/07/06 5.2 6.1 0.4 0.04 0.05 0.16 2.8 0.5 15 Xã Tân Thành, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận Đồi cát, bụi gai mọc nhều. Cây tạp 5.3 6.2 0.4 0.04 0.046 0.16 2.72 0.36 16 12h05 6.1 6.2 0.43 0.04 0.038 0.12 3.7 0.44 17 ngày 20/07/06 6.2 6.87 0.1 0.014 0.011 0.11 14.01 1.42 18 Xã Tân Thành, Hàm Thuận Nam, Bình Thuận Rừng trồng phi lao, cỏ mọc thưa và cằn 6.3 6 0.4 0.04 0.036 0.12 3.44 0.68 19 08h53 7.1 6.2 0.41 0.04 0.06 0.18 2.82 0.42 20 ngày 21/07/06 7.2 6.3 0.39 0.04 0.05 0.16 2.44 1.14 21 P Mũi Né, TP Phan Thiết, Bình Thuận Đồi cát đỏ và trắng xen kẹp, cây cỏ mọc dày và xanh tốt 7.3 6.2 0.39 0.03 0.05 0.15 2.36 0.64 22 P Mũi Né, TP Phan Thiế Bì h Th ậ 09h06 Đồi cát trơ chọi khô ằ â ỏ à b i 8.1 6.2 0.5 0.04 0.05 0.22 2.3 0.52 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 28 23 ngày 21/07/06 8.2 5.9 0.46 0.05 0.046 0.16 2.3 0.51 24 8.3 5.6 0.4 0.04 0.045 0.16 2.4 0.62 5 09h16 9.1 5.7 0.42 0.04 0.05 0.2 2.9 1.84 26 ngày 21/07/06 9.2 6.3 0.4 0.04 0.048 0.2 2.8 1.62 27 Xã Hồng Phong huyện Bắc Bình, Bình Thuận Đồi cao, cát đỏ, cây cỏ mọc nhiều 9.3 6.3 0.36 0.04 0.04 0.16 2.76 0.76 28 09h35 10.1 6.1 0.41 0.03 0.05 0.22 3.18 0.62 29 ngày 21/07/06 10.2 5.8 0.4 0.04 0.04 0.2 3.6 1.14 30 Xã Hoà Thắng, huyện Bắc Bình, Bình Thuận Cát đỏ, trên vườn lạc. Xung quanh có các ruộng dưa... 10.3 4.45 0.35 0.025 0.019 0.158 2.36 5.24 31 11h12 11.1 3.56 0.69 0.028 0.026 0.251 12.33 0.47 32 ngày 21/07/06 11.2 5.8 0.52 0.04 0.033 0.17 3.4 1.4 33 Xã Hoà Thắng, huyện Bắc Bình, Bình Thuận Cát đỏ, trên các ruộng dưa 11.3 6.2 0.5 0.05 0.034 0.16 2.08 0.6 34 12h06 12.1 5.3 0.56 0.05 0.04 0.18 1.9 1.2 35 ngày 21/07/06 12.2 5.4 0.5 0.05 0.04 0.16 1.82 1.46 36 Xã Chí Công, Huyện Tuy Phong, Bình Thuận Vườn đỗ, đất đang cải tạo, xung quanh là các cây tạp mọc thành bụi 12.3 4.8 0.42 0.04 0.04 0.14 1.76 0.68 37 12h24 13.1 5.7 0.54 0.05 0.038 0.2 2.72 1.03 38 ngày 21/07/06 13.2 4.21 0.34 0.014 0.005 0.086 Vết 1.4 39 Xã Chí Công, Huyện Tuy Phong, Bình Thuận Đất hoang, thảm phủ trơ chọi.Cây bụi tạp mọc thưa thớt 13.3 5.3 0.5 0.05 0.03 0.24 2.54 1.1 40 08h25 14.1 4.66 0.69 0.035 0.006 0.015 10.02 0.47 41 ngày 22/07/06 14.2 4.21 0.34 0.035 0.007 0.323 3.08 3.27 42 Xã Phước Dinh, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Thảm phủ trơ chọi... 14.3 6 0.4 0.04 0.032 0.12 3.1 0.9 43 08h37 15.1 6 0.5 0.05 0.04 0.14 2.8 0.68 44 ngày 22/07/06 15.2 5.9 0.42 0.04 0.04 0.12 2.44 0.8 45 Xã Phước Dinh, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Cây tạp, bụi gai... 15.3 5.4 0.4 0.04 0.03 0.12 2.4 1.01 46 09h47 16.1 5.17 0.34 0.028 0.021 0.096 15.41 2.34 47 ngày 22/07/06 16.2 6.4 0.46 0.04 0.38 0.1 2.6 0.63 48 Thôn Hoà Thạch, Xã An Hải, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Đồi cát có hiện tượng cát bay ít. Thảm phủ: cây tạp, bụi gai, xương rồng. 16.3 5.95 0.17 0.028 0.013 0.118 15.41 11.22 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 29 49 10h30 17.1 5.8 0.51 0.05 0.04 0.16 1.8 0.72 50 ngày 22/07/06 17.2 6.3 0.48 0.04 0.04 0.1 1.62 0.62 51 Thôn Hoà Thạch, Xã An Hải, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Đồi cát có hiện tượng cát bay. Thảm phủ: cây tạp, bụi gai, xương rồng, cỏ 17.3 5.8 0.43 0.04 0.03 0.1 1.54 1.04 52 10h36 18.1 6 0.51 0.05 0.035 0.14 2.52 0.72 53 ngày 22/07/07 18.2 6.3 0.5 0.05 0.037 0.12 2.8 0.8 54 Thôn Hoà Thạch, Xã An Hải, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Ruộng trồng ớt và dưa hấu. Đất cát đã được cải tạo. 18.3 5.9 0.45 0.04 0.03 0.12 3.01 1.01 55 11h16 19.1 6.2 0.48 0.04 0.05 0.16 4.32 1.44 56 ngày 22/07/07 19.2 5.4 0.36 0.03 0.04 0.14 4.2 1.24 57 Thôn Nam Cương, Xã An Hải, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận Bụi gai rậm rạp, đất bỏ hoang. Xung quanh có cải tạo để trồng táo 19.3 5.4 0.32 0.03 0.04 0.14 4.3 1.3 58 09h00 20.1 6.1 0.52 0.05 0.042 0.12 3.2 0.78 59 ngày 23/07/07 20.2 6.5 0.4 0.04 0.04 0.1 3.8 0.76 60 Thôn Khánh Nhơn, Xã Nhơn Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận Vườn trồng táo. Xung quanh có cây bụi bỏ hoang 20.3 6.6 0.35 0.03 0.034 0.12 4.32 0.63 61 09h30 21.1 7.57 2.27 0.1 0.045 0.113 12.72 95.12 62 ngày 23/07/07 21.2 6.2 0.36 0.03 0.039 0.16 2.7 1.12 63 Thôn Mỹ Tường 1, Xã Nhơn Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận Vườn trồng hành. Xung quanh có các thửa trồng táo... Đất đang cải tạo 21.3 6.6 0.32 0.03 0.03 0.16 2.88 1.14 64 09h35 22.1 7.63 1.72 0.039 0.033 0.391 53.95 4.67 65 ngày 23/07/07 22.2 6.6 0.5 0.05 0.04 0.16 3.6 1.8 66 Thôn Mỹ Tường, Xã Nhơn Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận Thảm phủ trơ trọi, đất chưa cải tạo. Cây cỏ gai thưa thớt 22.3 6.2 0.5 0.05 0.034 0.14 3.96 1.68 67 23.1 6.84 1.89 0.028 0.017 0.356 23.89 8.88 68 23.2 6.16 0.17 0.021 0.014 0.504 21.2 3.74 69 Thôn Mỹ Tân, Xã Nhơn Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận 09h55 Ngày 23/07/07 Thảm phủ trơ trọi, đất chưa cải tạo. Cây cỏ gai thưa thớt 23.3 6.58 0.34 0.028 0.012 0.262 25.05 2.8 70 24.1 6.1 0.56 0.05 0.046 0.16 2.52 1.08 71 24.2 6.3 0.52 0.05 0.04 0.14 2.8 1.1 72 Thôn An Thái, Xã Vĩnh Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận 10h20 Ngày 23/07/07 Thảm phủ trơ trọi, đất chưa cải tạo. Cây cỏ gai thưa thớt 24.3 6.2 0.46 0.04 0.038 0.14 2.82 0.92 73 25.1 5.7 0.53 0.05 0.05 0.16 3.8 1.19 74 Thôn An Thái, Xã Vĩnh Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận 10h30 Ngày 23/07/08 Ruộng trồng nho, đất đang cải tạo. Xung quanh vẫn còn 25.2 6.71 0.56 0.046 0.033 0.296 62.17 11.21 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 30 75 25.3 6.1 0.48 0.04 0.04 0.13 4.1 1.21 76 Đ 1-1 4.37 0.56 1 0.311 29.71 6.44 77 Đ 1-2 4.85 0.87 1.52 0.292 10.48 11.44 78 Xã Mỹ Ca huyện Cam Ranh 08h33 Ngày 27/07/ 2007 Lớp mặt là xác lá cây rừng phi lao xen keo và cây dại Đ 1-3 5.17 0.69 7.14 0.203 12.77 6.55 79 Đ 2-1 4.4 0.62 8.52 0.338 13.68 10.66 80 Đ 2-2 4.62 0.82 4.39 0.718 11.07 7.39 81 Huyện Cam Ranh 09h06 Ngày 27/ 07/ 2007 Táo dại,trên mặt là xác lá khô nhiều thảm phủ phong phú Đ 2-3 4.67 0.78 5.69 0.049 12.73 4.16 82 Đ 3-1 3.68 0.98 4.48 0.282 31.21 40.84 83 Đ 3-2 4.58 0.79 4.33 0.077 13.92 1.21 84 Huyện Cam Ranh 12h32 Ngày 27/ 07/ 2007 Lớp mặt là cát đen lẫn cỏ rác và lá cây cây cỏ xen kẽ cây dại tầm trung Đ 3-3 4.43 0.77 4.11 0.106 9.44 3.43 85 Đ 4-1 7.66 0.47 9.46 4.073 52.1 2.26 86 Đ 4-2 7.74 0.57 8.55 1.1913 54.95 4.76 87 Xã Ninh Thủy,huyện Ninh Hòa 13h17 Ngày 27/07/ 2007 Bãi cát ven biển lớp mặt là muống biển và cỏ mọc thưa Đ 4-3 7.98 1.17 5.84 5.206 96.39 4.87 88 Đ 5-1 7.95 1.26 11.42 19.994 103.3 8.17 89 Đ 5-2 7.92 0.48 12.62 8.97 104.21 2.34 90 Xã Ninh Thủy,huyện Ninh Hòa 13h40 Ngày 27/ 07/2007 Vườn xoài cây cỏ thưa thớt đất pha cát lớp mặt rắn chắc Đ 5-3 7.84 0.68 12.28 4.634 88.75 2.34 91 Đ 6-1 7.01 0.9 31.39 2.733 111.94 22.63 92 Đ 6-2 6.64 0.58 11.59 0.566 71.77 43.52 93 Xã Ninh Thủy,huyện Ninh Hòa 14h50 Ngày 27/ 07/ 2007 Đất cằn cổi rắn chắc cây dại và cỏ dại Đ 6-3 6.79 0.62 20.5 0.56 76.58 46.44 94 Đ 7-1 7.8 0.68 11.82 52.001 91.48 18.19 95 Đ 7-2 8 0.69 9.19 32.681 84.35 15.35 96 Gần khu du lịch dốc Lết Xã Ninh Hải huyện Ninh Hòa 14h26 Ngày 27/07/ 2007 Lớp mặt có nhiều vỏ sò ốc .Lớp dưới cát trắng sạch đã được cải tạo Đ 7-3 8.11 0.74 9.34 10.926 111.42 12.99 97 Đ 8-1 7.48 0.19 71.86 38.764 92.96 20.39 98 Đ 8-2 7.68 0.48 11.92 9.63 75.91 16.17 99 Thôn Ninh Sơn,xã Ninh Thọ huyện Ninh Hòa 14h47 Ngày 27/ 07/ 2007 Cây bụi thấp ;Thầu Dầu ké vàng Đất mặt cứng lớp dưới pha cát Đ 8-3 6.65 0.84 12.2 3.89 27.29 19.09 100 Thôn Xuân Đông,xã V H h ệ V 15h28 N à Cây cỏ mọc thành b i dà Đ 9-1 7.13 1.18 25.76 1.323 61.06 13.14 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo tóm tắt 31 101 Đ 9-2 4.15 0.78 8.5 0.48 19.5 26.02 102 Đ 9-3 4.53 0.5 9.97 0.517 11.76 11.88 103 Đ 10-1 6.82 0.39 10.03 7.237 78.87 7.17 104 Đ 10-2 7.74 0.69 8.86 1.012 56.89 19.72 105 Thôn Xuân Đông,xã Vạn Hưng huyện Vạn Ninh 15h46 Ngày 27/07/2007 Đất cằn cỗi rắn chắc cát mịn pha sét màu nâu Đ 10-3 4.16 0.76 10.65 0.448 18.85 13.97 106 Đ 11-1 4.82 1 11.47 1.418 41.44 8.38 107 Đ 11-2 4.7 0.8 4.54 0.889 7.5 8.09 108 Xã Vạn Thắng huyện Vạn Ninh 16h28 Ngày 27/07/2007 Cây bụi gai,xương rồng mọc thua thớt Đất lẫn cát,sỏi màu nâu đỏ Đ 11-3 4.56 0.76 4.24 1.278 7.78 9.44 109 Đ 12-1 4.45 0.74 4.26 1.589 9.37 6.16 110 Đ 12-2 4.52 0.72 4.26 1.208 9.38 3.79 111 Thôn Tân Dân,xã Vạn Thắng huyện Vạn Ninh 16h59 Ngày 27/07/2007 Đất lẫncát sỏi nhỏ khô cằn Cây bụi mọc thưa Đ 12-3 4.63 0.72 9.92 0.948 7.8 5.92 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 32 MỘT SỐ HÌNH ẢNH LẤY MẪU TẠI CÁC VÙNG SA MẠC HOÁ TỈNH KHÁNH HOÀ, NINH THUẬN, BÌNH THUẬN Vị trí lấy mẫu đất thí nghiệm-Xã Tân Bình, H.Hàm Tân, Bình Thuận Vườn ươm giống Bạch Đàn Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 33 Bầu trắng (Bầu Bà) Xã Hồng Phong, H Bắc Bình, Bình Thuận Các sóng cát tạo bởi cát bay Vị trí lấy mẫu đất thí nghiệm-Xã Hoà Thắng, H Bắc Bình, Bình Thuận Cát đỏ đã cải tạo trồng dưa Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 34 Vị trí lấy mẫu đất thí nghiệm-Xã Chí Công, H Tuy Phong , Bình Thuận Cát trắng đã được cải tạo trồng đỗ Xã An Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận Cồn cát di đẩy đang có nguy cơ lấn ruộng Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 35 Vị trí lấy mẫu đất thí nghiệm-Xã An Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận Đất cát đã được cải tạo trồng ớt Vị trí lấy mẫu nước thí nghiệm-Xã An Hải, Ninh Hải, Ninh Thuận Giếng đào cung cấp nước Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 36 Xã Cam Hải, huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà Nước trong hố đào, sử dụng để tưới, màu hơi đen Xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hoà Cách bờ biển Bãi Dài 50m, mặt nước sâu 2,5m. Bị nhiễm Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 37 Phường Cam Nghĩa, TX Cam Ranh tỉnh Khánh Hoà Nước mặt tại hố trũng Xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hoà Đất lẫn sỏi đỏ, cây bụi mọc tốt Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 38 4. THỰC TRẠNG SA MẠC HÓA 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Các cảnh ảnh vệ tinh có diện tích lớn cho phép thu nhận sự thay đổi một cách nhanh chóng. ảnh có độ phân giải 30m và 15m thích hợp với việc phân loại đối tượng trong quá trình quan sát và đo vẽ. Tư liệu ảnh viễn thám có thể giải quyết các công việc mà thông thường quan sát trên trên mặt đất rất khó khăn. Trên cơ sở phân tích những tư liệu viễn thám như ảnh Lansat ETM kết hợp với tư liệu thực địa xây dựng khoá giải đoán cho vùng nghiên cứu cho phép chúng ta xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng vùng cát tỷ lệ 1:50 000 một cách nhanh chóng và chính xác. Bản đồ hiện trạng sử dụng vùng cát ven biển 3 tỉnh Nam Trung Bộ được thành lập trên cơ giải đoán biên vẽ trên ảnh vệ tinh Lansad ETM có sự hỗ trơ của máy tính và các phần mềm GIS chuyên nghiệp như: Envi, Arcinfo, ArcView, Mapinfo… Bảng 4-1. Các loại hình sử dụng và diện tích đất cát 3 tỉnh nam Trung Bộ Stt Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % 1 Sông hồ 451 0.35 2 Vùng cát bằng chưa sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 76299 59.95 3 Đất chuyên dùng 1803 1.42 4 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 1091 0.86 5 Đất ruộng lúa, lúa màu 169 0.13 6 Đất rừng trồng 13201 10.37 7 Đất rừng tự nhiên 21943 17.24 8 Đất trồng cây hàng năm khác 2029 1.59 9 Đất trồng cây lâu năm 3595 2.82 10 Đất ở 6055 4.76 11 Đụn cát di động 638 0.50 12 Tổng diện tích cát ven biển của 3 tỉnh 127274 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 39 Bảng 4.2. Diện tích các loại hình sử dụng đất cát theo tỉnh Bình Thuận Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 258 0.22 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 70479 60.43 Đất chuyên dùng 1677 1.44 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 933 0.80 Đất ruộng lúa, lúa màu 169 0.14 Đất rừng trồng 12667 10.86 Đất rừng tự nhiên 21943 18.81 Đất trồng cây hàng năm khác 1088 0.93 Đất trồng cây lâu năm 3595 3.08 Đất ở 3826 3.28 Tổng diện tích cát ven biển của tỉnh 116635 100.00 Bảng thống kê diện tích các huyện tỉnh Bình Thuận 1- Huyện Bắc Bình Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 171 0,26 Vùng cát bằng chưa sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 48474 72,65 Đất chuyên dùng 146 0,22 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 106 0,16 Đất rừng trồng 2766 4,15 Đất rừng tự nhiên 14427 21,62 Đất trồng cây hàng năm khác 289 0,43 Đất ở 30 0,04 Đồi đá gốc trong vùng cát 315 0,47 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 66724 100,00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 40 2 - Huyện Hàm Tân Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 48 0.45 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 7204 67.40 Đất chuyên dùng 318 2.98 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 472 4.42 Đất ruộng lúa, lúa màu 113 1.06 Đất rừng trồng 341 3.19 Đất rừng tự nhiên 3 0.03 Đất trồng cây lâu năm 1623 15.18 Đất ở 567 5.30 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 10689 100.00 3- Huyện Hàm Thuận Bắc Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 48474 73.43 Đất ruộng lúa, lúa màu 40 0.06 Đất rừng trồng 3213 4.87 Đất rừng tự nhiên 13324 20.18 Đất trồng cây hàng năm khác 799 1.21 Đất ở 163 0.25 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 66013 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 41 4- Huyện Hàm Thuận Nam Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 9 0.04 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 12774 50.12 Đất chuyên dùng 626 2.46 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 278 1.09 Đất ruộng lúa, lúa màu 16 0.06 Đất rng trồng 2479 9.73 Đất rừng tự nhiên 7513 29.48 Đất trồng cây lâu năm 1226 4.81 Đất ở 564 2.21 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 25485 100.00 5- Huyện Tuy Phong Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 81 0.21 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 19829 51.88 Đất chuyên dùng 14 0.04 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 209 0.55 Đất rừng trồng 2451 6.41 Đất rừng tự nhiên 13324 34.86 Đất trồng cây lâu năm 1443 3.78 Đất ở 872 2.28 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 38223 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 42 6- Thị xã Phan Thiết Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 11 0.02 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 42245 84.21 Đất chuyên dùng 1345 2.68 Đất rừng trồng 4015 8.00 Đất rừng tự nhiên 92 0.18 Đất trồng cây hàng năm khác 799 1.59 Đất ở 1658 3.31 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 50165 100.00 Bảng 4.3. Diện tích các loại hình sử dụng đất cát theo tỉnh Ninh Thuận Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 193 1.81 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 5820 54.70 Đất chuyên dùng 126 1.18 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 158 1.49 Đất rừng trồng 534 5.02 Đất trồng cây hàng năm khác 941 8.84 Đất ở 2229 20.95 Đụn cát di động 638 6.00 Tổng diện tích cát ven biển của tỉnh 10639 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 43 Bảng thống kê diện tích các huyện tỉnh Ninh Thuận 1- Thị xã Phan Rang Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 77 1.14 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 5606 83.13 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 18 0.27 Đất ở 1043 15.47 Tổng diện tích cát ven biển trong thị xã 6744 100.00 2- Huyện Ninh Phước Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 150 1.71 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 5820 66.38 Đất chuyên dùng 126 1.44 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 124 1.41 Đất rừng trồng 534 6.09 Đất trồng cây hàng năm khác 941 10.73 Đất ở 435 4.96 Đụn cát di động 638 7.28 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 8768 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 44 3- Huyện Ninh Hải Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 43 2.32 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 16 0.86 Đất ở 1794 96.82 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 1853 100.00 Bảng 4.4 Diện tích các loại hình sử dụng đất cát theo tỉnh Khánh Hòa Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 69 0.47 Vùng cát bằng cha sử dụng, trảng cỏ, cây bụi 3414 23.36 Đất chuyên dùng 519 3.55 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 617 4.22 Đất rừng trồng 8403 57.51 Đất ở 1590 10.88 Tổng diện tích cát ven biển của tỉnh 14612 100.00 Bảng thống kê diện tích các huyện tỉnh Khánh Hòa 1- Cam Ranh Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 55 0.64 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 167 1.95 Đất rừng trồng 8352 97.41 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 8574 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 45 2- Ninh Hòa Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 10 0.80 Đất chuyên dùng 279 22.27 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 390 31.13 Đất rừng trồng 51 4.07 Đất ở 523 41.74 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 1253 100.00 3- Thành phố Nha Trang Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Sông hồ 4 0.34 Đất chuyên dùng 240 20.39 Đất ở 933 79.27 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 1177 100.00 4- Vạn Ninh Loại hình sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ % Vùng cát bằng cha sử dụng trảng cỏ cây bụi 3414 94.62 Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 60 1.66 Đất ở 134 3.71 Tổng diện tích cát ven biển trong huyện 3608 100.00 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 46 ẢNH VIỄN THÁM Đà QUA XỬ LÝ Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 47 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 48 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 49 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 50 4.2 Thực trạng sa mạc hóa 4.2.1 Các quá trình sa mạc hóa chủ yếu Qua quá trình khảo sát, sa mạc hóa ở vùng nghiên cứu tồn tại chủ yếu ở các loại hình: sa mạc hóa cát, sa mạc hóa muối, sa mạc hóa đá và sa mạc hóa từ đất bạc màu. Vùng ven biển Ninh Thuận và Bình Thuận là vùng có tốc độ gió tương đối lớn, việc này thể hiện rõ vai trò quan trọng của gió trong tiến trình sa mạc hóa, đặc biệt là sa mạc hóa cát. Tác động rõ rệt nhất do gió đó là quá trình hình thành các cồn cát, dải cát ven biển. Do tính chất gắn kết kém, ở những nơi có lớp phủ thực vật kém cát bị gió di chuyển thành dạng cồn cát hoặc cát bay vào sâu trong đất liền, điển hình là khu cách mạng Lê Hồng Phong của tỉnh Bình Thuận, các đụn cát Nam Cương, Tuấn Tú, Nhơn Hải ở Ninh Thuận. Khí hậu khô hạn tăng cường và hiện tượng cát bay, cát nhẩy là một trong những đặc trưng cơ bản của quá trình sa mạc hóa. Do được thiên nhiên ưu đãi về độ mặn nước biển và các điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển diêm nghiệp, Ninh Thuận và Bình Thuận là một trong những trung tâm sản xuất muối lớn của cả nước. Tuy nhiên có một số vùng đã xuất hiện hiện tượng các cánh đồng muối bị bỏ hoang. Ngoài ra quá trình xâm nhập mặn từ các cửa sông, ven biển cả vào mùa khô lẫn mùa mưa cũng làm tăng nguy cơ sa mạc hóa muối. Vào mùa mưa bão, thủy triều và sóng đem theo nước mặn tràn vào trong đồng làm mặn hóa đất phù sa và cát ven biển. Vào mùa khô nước biển theo sông lấn sâu vào trong đất liền, kết hợp với nước ngầm cũng gây ra mặn hóa khu vực duyên hải. Với địa hình đất dốc và bán sơn địa, quá trình xói mòn làm giảm sút đáng kể hàm lượng chất hữu cơ trong đất, phá vỡ cấu trúc của đất. Quá trình này kéo dài nhiều năm kết hợp với việc canh tác hoặc chăn thả gia súc liên tục làm cho khả năng phát triển của thảm phủ thực vật kém đi, và dần dần thành những vùng đất trống nghèo chất dinh dưỡng hay đất bạc màu trên diện rộng dẫn đến hiện tượng sa mạc hóa. Cấu trúc của các loại đất này bị phá vỡ thành các dạng rời rạc lại càng dễ bị xói mòn do nước vào mùa mưa và bị gió cuốn đi vào mùa khô. 4.2.2. Các vùng sa mạc hóa chủ yếu Ngoài các vùng đã có hệ thống tưới như đã thống kê ở trên và huyện Phước Bình, hầu hết các diện tích còn lại trong địa bàn tỉnh Ninh Thuận đang trong tình trạng bị sa mạc hóa hoặc tiềm ẩn nguy cơ sa mạc hóa. Các điểm sa mạc hóa rõ nhất nằm ở các xã thuộc các huyện ven biển: một phần của xã An Hải, một phần của xã Phước Hải, xã Phước Dinh, xã Phước Diêm, xã Phước Minh, một phần xã Phước Nam, xã Tri Hải, xã Nhơn Hải, xã Vĩnh Hải, một phần xã Công Hải. Hiện tượng xa mạc hóa ở đây chủ yếu dưới dạng sa mạc hóa cát, sa mạc Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 51 hóa muối xen kẽ với sa mạc hóa đá và đất bạc màu ở phía sâu trong đất liền. Các cồn cát trong vùng kéo dài, cao và bao phủ một diện tích tương đối lớn, điển hình là các cồn cát ở xã An Hải, Phước Dinh. Các điểm sa mạc hóa và có tiềm năng sa mạc hóa được thể hiện rõ trong bản đồ sa mạc hóa và khả năng xuất hiện sa mạc hóa. Sa mạc hóa cát là loại sa mạc hóa chủ yếu ở tỉnh Bình Thuận. Diện tích cát của cả tỉnh là 145.610 ha chiếm tỷ lệ 18,2 % diện tích tự nhiên. Phân bố dọc theo bờ biển các huyện Tuy Phong , Bắc Bình, TX Phan Thiết ,Hàm Thuận Nam và Hàm Tân. Hiện tại đã xuất hiện những vùng sa mạc hóa cát và còn một diện tích lớn có tiềm năng sa mạc hóa, điển hình là các vùng xuất hiện loại cát đỏ. Vùng cát đỏ ở Bình Thuận có 73.415 ha diện tích phân bố ở 5 huyện và thành phố Phan Thiết, trải dài trên 33 xã, phường ven biển. Huyện Bắc Bình có diện tích đất cát đỏ khá lớn 32.640 ha, có 2 xã hầu như nằm trọn trong vùng cát là: Hồng Phong và Hoà Thắng. Một số xã, phường có diện tích đất cát đỏ chiếm đa phần như: Hàm Tiến, Tiến Thành - thuộc thành phố Phan Thiết, xã Thuận Quý - huyện Hàm Thuận Nam. Đất cát đỏ tỉnh Bình Thuận thuộc vùng khô hạn, lượng mưa trung bình năm dưới 800 -1000 mm, thường xuyên có gió Đông Bắc thổi mạnh, hiện tượng cát bay, cát di động xảy ra, đặc biệt ở những nơi có độ che phủ kém. Vùng cát đỏ nói chung, đặc biệt khu vực đất cát đỏ tập trung ở các xã Hồng Phong và Hòa Thắng huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận nói riêng (Khu Lê Hồng Phong – một căn cứ cách mạng), trước đây phần lớn được che phủ bởi rừng và cây bụi rậm. Trong chiến tranh, một số khu vực bị rải chất phát quang, chất độc hóa học làm cho thảm thực vật che phủ bị thu hẹp lại. Sau giải phóng, do những nhu cầu ngày càng tăng của xã hội trong sản xuất lương thực, thực phẩm, gỗ cho xây dựng, củi đun...nên rừng bị khai thác một cách quá mức, khiến cho lớp phủ thực vật ngày càng cạn kiệt. Nguy cơ sa mạc hóa đang từng ngày lớn dần nếu không có biện pháp ngăn chăn kịp thời. 4.2.3 Tiềm năng sa mạc hóa Qua điều tra sơ bộ, tiềm năng sa mạc hóa ở hai tỉnh là rất lớn. Do địa hình phần nhiều là bán sơn địa, tiềm năng xói mòn lớn, thêm vào đó là chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện phong hóa, khoáng hóa triệt để và rửa trôi nhanh, mạnh. Bốn nguồn năng lượng tự nhiên là mưa, gió, nắng nóng, nước biển tác động mạnh mẽ theo mùa ảnh hưởng mạnh đến quá trình phát sinh thoái hóa đất. Quá trình này theo thời gian xẩy ra với cường độ mạnh và trên diện rộng dẫn đến xuất hiện các vùng sa mạc hóa. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 52 Trên cơ sở điều tra ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận, tùy theo từng vùng mà có khả năng sẩy ra các quá trình sa mạc hóa như sau: − Sa mạc cát do diễn biến của quá trình cát bay, cát nhẩy. Hiện tượng này phổ biến chủ yếu ở các xã dọc theo ven biển. − Sa mạc đá: xuất hiện ở các vùng xói mòn trơ sỏi đá với hiện trạng đá lộ, đá lăn lở. Sa mạc đá chủ yếu xuất hiện ở các vùng núi sót tiếp giáp với đồng bằng ven biển. − Sa mạc đất xuất hiện ở các vùng đất xám, xám bạc màu có tầng mặt nghèo kiệt dinh dưỡng, cấu trúc bị phá vỡ và mất cân bằng sinh thái trên diện rộng, có nhiều dấu hiệu của sa mạc hóa đất cằn. − Sa mạc muối có nguy cơ xuất hiện do quá trình bỏ hoang các ruộng muối và các khu nuôi tôm ở vùng đất mặn ven biển, hoặc xuất hiện do quá trình xâm nhập của nước biển làm mất khả năng sử dụng đất của các diện tích canh tác ven biển. − Thảm phủ thực vật bị phá: Trên các đụn cát trước đây tồn tại các rừng cây bụi lá cứng hoặc rừng thưa cây lá rộng. Hiện nay rừng bị khai thác lấy vật liệu xây dựng nhà cửa, làm củi đốt. Kết quả là ngày nay trên vùng cát chỉ còn phổ biến dạng cây bụi thấp, có vùng thưa thớt một số loại cây chịu hạn như sương rồng, rừng chỉ còn lại một diện tích nhỏ, phân bố rải rác. Đất cát vốn có sự liên kết kém và nghèo dinh dưỡng, khi con người chưa tác động mạnh mẽ, trên đất cát có thảm thực vật che phủ tương đối kín, hạn chế tối đa cát di động theo gió và nước. Do khai thác quá mức, lớp phủ thảm thực vật bị mất đi, cát di động mạnh theo gió và nước gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, giao thông. − Thiếu công trình thuỷ lợi: Yếu tố bất lợi nhất đối với vùng cát là nguồn nước không điều hòa. Bản chất của đất cát là lưu giữ nước kém. Mùa mưa, đại đa số vùng trũng bị ngập, gây khó khăn cho cây sinh trưởng. Mùa khô, nguồn nước cấp không đủ cho sản xuất. Việc sử dụng nước ngầm cũng bị giới hạn bởi sự xâm nhập mặn. Việc sử dụng nguồn nước sông để cung cấp cho vùng cát cũng rất tốn kém vì nguồn nước ngọt thường phải lấy từ xa. − Khai thác rừng đầu nguồn quá mức: Một trong những nguyên nhân làm suy giảm nguồn nước trong vùng cát là sự khai phá rừng quá mức. Sự tăng dân số, thiếu hụt đất canh tác, nhu cầu củi đốt đã khiến việc bảo vệ các khu rừng còn sót và khu rừng mới trồng rất khó khăn. Cần thiết phải tăng rừng trồng và bảo vệ rừng. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 53 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN SA MẠC HÓA VÀ CẢI TẠO, SỬ DỤNG VÙNG ĐẤT SA MẠC HÓA Gồm quy hoạch phát triển và sử dụng bền vững nguồn nước mặt và phát triển triển bền vững nguồn nước ngầm 5.1. Các giải pháp công trình 5.1.1 Quy họach lưu vực Sông Cái Ninh Hòa – Sông Cái Nha Trang Căn cứ hiện trạng thủy lợi, các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội, đề xuất phương hướng phát triển thủy lợi của vùng như sau: 1) Cấp nước nông nghiệp ƒ Lưu vực sông Cái Ninh Hòa - Nâng cấp, kiên cố hoá kênh mương 24 công trình hiện trạng để đảm bảo diện tích tưới 10234 ha, trong đó nâng cấp hồ Đá Bàn để tưới 7000 ha, cấp nước sinh hoạt 1,2 triệu m3 và nuôi trồng thủy sản 451 ha. - Xây dựng mới 12 hồ chứa và 1 đập dâng đảm bảo tưới 8680 ha. Một số công trình đáng chú ý trong vùng như sau: (i) Hồ Buôn Dung trên Suối Bung tại vị trí có Flv = 34,9 km2. Hồ có dung tích chứa 17,80×106m3. Hồ Buôn Dung kết hợp với đập dâng phía dưới sẽ tưới được 2260 ha đất canh tác của 2 xã Ninh Sim và Ninh Xuân. (ii) Hồ chứa E.A Krông Rou tại vị trí có diện tích lưu vực 77 km2, có Wchứa = 25,5 106m3. Dòng chảy được dẫn qua một tuy nen dài 2.200 m và một đường ống áp lực dài 1.500 m. Nhà máy thủy điện đặt cao trình 70 m, có cột nước phát điện 500 m và công suất lắp máy 23,4 MW. Nước sau nhà máy thủy điện được dẫn để tưới từ cao trình 60 m trở xuống cho diện tích 2.800 ha, chủ yếu là mía đồng thời cấp nước khoảng 3000 m3/ngày-đêm nước sinh hoạt của dân cư. Như vậy tổng năng lực tưới của các công trình trong vùng Sông Cái Ninh Hòa là 18914 ha chiếm 95% diện tích đất nông nghiệp trong đó có 9140 ha lúa, 9774 ha màu và cây công nghiệp. ƒ Vùng Sông Cái Nha Trang Nâng cấp và kiên cố hoá kênh mương 45 công trình đã có để đưa diện tích tưới hiện tại lên 3239 ha theo nhiệm vụ thiết kế. Xây dựng mới 22 công trình vừa và nhỏ để đảm bảo diện tích ổn định 13.978 ha. Một số công trình đáng chú ý như sau: - Hồ thủy điện Sông Chò dự kiến xây dựng trên sông Chò tại vị trí có diện tích lưu vực 197,5 km2, dự kiến xây dựng một đập chắn cao khoảng 70m để tạo hồ chứa có Wtb: 238,59×106 m3 và Whd: 229,27×106 m3. Lượng nước của hồ được chuyển qua một tuy nen dài 1,5km, đường ống áp lực dài 300m tới nhà máy Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 54 thủy điện đặt ở cao trình 80m, có cột nước phát điện trên 100m, công suất của nhà máy 12.8 MW. Nước xả sau nhà máy thủy điện được tận dụng đổ vào kênh chạy dọc theo sườn núi dẫn tưới 4000ha. - Hồ Suối Dầu trên sông Suối Dầu tại vị trí Flv = 120 km2. Hồ có nhiệm vụ tưới 3.700 ha, cấp nước cho khu công nghiệp Suối Dầu và khu công nghiệp Suối Hiệp 6,68× 106m3. - Hồ Sông Cầu trên Sông Cầu tại vị trí có Flv =162 km2 thuộc địa phận huyện Khánh Vĩnh, hồ có Wtrữ = 60,47×106m3, có nhiệm vụ tưới 5430ha trong đó có khu tưới hiện nay được tưới bằng trạm bơm Cầu Đôi. Tổng diện tích được tưới là 17217 ha. Diện tích chưa được tưới còn lại là 863 ha còn lại kiến nghị trồng 1 vụ nhờ nước trời. ƒ Vùng Cam Ranh - Nâng cấp 8 công trình đã có để đảm bảo diện tích tưới 3.485 ha. - Xây dựng mới 7 công trình trong đó có 6 hồ chứa, 1 trạm bơm để đảm bảo tưới cho 3710 ha. 2) Cấp nước sinh hoạt, công nghiệp Khu vực thành phố Nha Trang: Nâng công suất nhà máy nước Xuân Phong và Võ Cạnh lên 70.000 m3/ngày đêm cấp nước cho Thành phố Nha Trang. Nguồn lấy từ Sông Cái Nha Trang. Đối với vùng Sông Cái Ninh Hòa: Cấp nước sạch cho khoảng 70000 dân ở các khu ven quốc lộ 26, xã Ninh Thượng, khu quân dội và vùng đồng bằng hạ lưu sông Cái Ninh Hòa. Nguồn nước từ Hồ Đá Bàn, Hồ EA Krông rou, Hồ Sông Đá. Cấp nước cho khu công nghiệp đóng tàu Huyndai là 0.1 m3/s và 14.000 lao động làm việc ở khu công nghiệp. Nguồn từ hồ Hòn Khói. Đối với vùng Cam Ranh: Cấp nước 3×106 m3̣/năm cho 80.000 dân. Nguồn nước từ hồ Trà Dục. Cấp nước cho khu công nghiệp Suối Dầu - Suối Hiệp: 6,68×106m3. Nguồn lấy từ hồ Suối Dầu. Cấp nước sạch nông thôn: Đến năm 2010 có 95% dân số nông thôn được cấp nước sạch bằng các hình thức cấp nước tập trung cho các trung tâm huyện thị, các xã vùng đồng bằng ven biển; kết hợp lấy nước từ các hệ thống tưới và cấp nước bằng các loại hình phân tán như giếng đào, giếng khoan, lu bể chứa nước mưa. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 55 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 56 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 57 3) Công trình khai thác tổng hợp Lưu vực sông Cái Ninh Hòa và Sông Cái Nha Trang có khá nhiều vị trí ở thượng nguồn thuận lợi xây dựng các công trình lợi dụng tổng hợp để phát điện, cấp nước tưới, bổ sung nước hạ du và cắt giảm lũ (bảng 5.2). 5.1.2 Quy hoạch sông Cái Phan Rang và hệ thống sông nhỏ Ninh Thuận 1) Vùng thượng nguồn sông Cái Là phần diện tích lưu vực sông Cái tính đến đập Nha Trinh, có diện tích tự nhiên 2140 Km2, bao gồm diện tích đất đai của toàn bộ huyện Ninh Sơn. Các công trình đã được xây dựng trong vùng gồm có 25 đập dâng. Tổng năng lực tưới thiết kế 4089 ha, thực tưới được 2583 ha. Trong đó đập 19/5 và đập Krông Pha sử dụng nguồn nước xả của nhà máy thủy điện Đa Nhim. - Đập 19/5 có năng lực tưới thiết kế 300 ha nhưng do hệ thống kênh mương chưa hoàn chỉnh nên diện tích thực tưới mới đạt 200 ha. - Đập Krông Pha xây dựng năm 1978, theo thiết kế ban đầu tưới 4710 ha, tuy nhiên diện tích đất chi có 3200 ha. Hệ thống có nguồn nước khá phong phú tuy nhiên diện tích đất canh tác có nhiều nơi còn để hoang hoá, thêm vào đó địa hình khu tưới khá phức tạp, đất đai hầu hết là đất cát pha, sự phân bố dân cư chưa hợp lý. Chính vì vậy đến nay hệ thống mới chỉ tưới được 2000 ha. - Các đập dâng nhỏ khác thiết kế tưới 589 ha, thực tưới 383 ha chủ yếu vụ mùa. Hướng giải quyết cấp nước cho vùng này là xây dựng các hồ chứa vừa và nhỏ giải quyết tưới tại chỗ: Hồ Sông Sắt (tưới 3510 ha), Hồ Trà Co (1230 ha), Hồ Sông Dầu (3700 ha), Hồ Cho Mo (1250 ha), Hồ Sông Cái và đập Tân Mỹ (tưới tại chỗ 3700 ha và bổ sung nước cho hệ thống Nha Trinh- Lâm Cấm). 2) Vùng Nha Trinh Lâm Cấm Là vùng tưới của hệ thống Nha Trinh Lâm Cấm bao gồm đất đai của thị xã Phan Rang và một phần các huyện Ninh Phước, Ninh Hải. Hệ thống Nha Trinh- Lâm Cấm là hệ thống thủy lợi lớn có lịch sử xây dựng từ hàng trăm năm nay. Nhờ có hệ thống thủy lợi này đã biến đổi vùng đồng bằng Phan Rang có khí hậu nắng nóng, gió nhiều, ít mưa nhất cả nước thành một vùng đồng bằng trù phú. Hệ thống Nha Trinh – Lâm Cấm có năng lực tưới thiết kế 12800 ha, gồm 2 cụm công trình đầu mối là Nha Trinh và Lâm Cấm, hệ thống kênh chính nam, bắc và hệ thống kênh nhánh. Hệ thống kênh Bắc và Kênh Nam mới được đầu tư kiên cố hóa. Bên cạnh việc hoàn chỉnh tu bổ toàn hệ thống Nha Trinh Lâm Cấm nâng cao hiệu quả của công trình hiện có, theo các tài liệu nghiên cứu của JICA và Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn có thể mở Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 58 rộng khu tưới của hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm lên 21700 ha, trong đó mở rộng 8900 ha bằng các giải pháp động lực. Vì vậy trong tương lai cần có giải pháp bổ sung nước cho hệ thống đập Nha Trinh- Lâm Cấm: - Thay đổi qui trình làm việc của thủy điện Đa Nhim từ mục nhiệm vụ chính là phát điện sang nhiệm vụ cấp nước tưới. - Xây dựng hồ chứa nước ở thượng nguồn sông Cái. Giải pháp thứ nhất ít có tính khả thi vì ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của nhà máy thủy điện Đa Nhim. Việc bổ sung lượng nước thiếu tại Nha Trinh Lâm Cấm bằng các hồ chứa nước ở thượng nguồn sông Cái là hợp lý hơn cả. Ở thượng nguồn sông Cái có nhiều vị trí có thể xây dựng được các hồ chứa có khả năng điều tiết lớn như hồ Sông Cái, hồ Tân Mỹ. Các công trình này đều có khả năng điều tiết dòng chảy lớn, ngoài khả năng bổ sung nước cho hạ lưu còn có cung cấp nước tưới tại chỗ. Xét về mặt cấp nước Hồ Tân Mỹ là công trình có khả năng điều tiết lớn nhất, tuy nhiên diện tích ngập lại lớn gây thiệt hại đến các ngành dân sinh kinh tế trong vùng. Vì vậy trong tính toán chọn phương án Hồ Sông Cái ở thượng nguồn và đập dâng Tân Mỹ. Hồ Sông Cái dự kiến được xây dựng trên sông Cái tại vị trí có diện tích lưu vực 733 Km2. Hồ có nhiệm vụ cấp nước cho đập Tân Mỹ tưới tại chỗ 3700 ha và cấp nước bổ sung cho hệ thống Nha Trinh Lâm Cấm. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 59 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 60 3) Vùng lưu vực sông Lu, sông Quao Bao gồm phần diện tích đất đai còn lại của huyện Ninh Phước không thuộc khu tưới của hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm nằm trong lưu vực sông Lu. Ngoài hồ Tân Giang mới được xây dựng và 3 hồ chứa nhỏ, các công trình thủy lợi còn lại chủ yếu là hệ thống đập đâng trên sông Lu. Các đập đâng trên sông Lu có năng lực tưới thiết kế 1915 ha, thực tế đã phát huy tưới 1110 ha vụ mùa. Ba hồ chứa nhỏ theo thiết kế tưới 510 ha, hiện mới tưới được 400 ha do hệ thống kênh mương chưa được xây dựng xong. Đối với vùng này, làm mới các hồ chứa vừa và nhỏ là giải pháp công trình cơ bản và chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tưới của các đập dâng nhỏ đã có và mở rộng diện tích đất canh tác. Các công trình này gồm có: Hồ Lanh Ra (tưới 1055 ha), Hồ Bầu Dồn (120 ha), Hồ Tà Ranh (80 ha), Hồ Trà Van (350 ha), Hồ Sông Biên (940 ha). 4) Vùng Đông Nam Ninh Thuận Đây là lưu vực của các sông suối nhỏ ở phía đông Nam Ninh Thuận. Hầu hết đều chảy về đầm Thị Nại. Diện tích đất canh tác trong vùng thuộc phần diện tích còn lại của huyện Ninh Hải. Các công trình trong vùng gồm có 22 đập dâng có năng lực tưới thiết kế 998 ha, thực tưới 679 ha. Ngoài ra hồ ông Kinh (hoàn thành năm 2000) có diện tích lưu vực 6,4 km2 tưới được 120 ha. Hồ Sông Trâu tưới 3070 ha mới hoàn thành. Các công trình đang hoặc dự kiến xây dựng mới: Hồ Bà Râu (tưới 480 ha), Hồ Nước Ngọt (222 ha), Hồ Đông Nha (220 ha), Hồ Phước Nhơn (226 ha). Về cấp nước sinh hoạt, công nghiệp: Hiện tại thị xã Phan Rang được cung cấp nước sạch từ nhà máy khai thác nguồn nước mặt. Nhà máy nước được xây dựng phía trên đập Lâm Cấm. Công suất thiết kế 12.000 m3/ ngày đêm đợt 1, sau năm 2000 sẽ đưa công suất lên: 24000 m3/ ngày đêm và đến năm 2010 lượng nước yêu cầu cho sinh hoạt, công nghiệp của thị xã Phan Rang là: 28,6×106 m3/năm. Các vùng dân cư khác khai thác nguồn nước ngầm để sinh hoạt. Công trình khai thác chủ yếu là các giếng đứng với đường kính từ 2,5 -3 m. 5.1.3 Quy hoạch các lưu vực sông thuộc tỉnh Bình Thuận 1) Lưu vực suối Đá Bạc và sông Lòng Sông Lưu vực suối Đá Bạc và sông Lòng sông có tổng diện tích tự nhiên là 59600 ha, diện tích đất canh tác hiện tại là 5764 ha, trong đó đất lúa: 2330 ha, đất màu, cây công nghiệp ngắn ngày: 3434 ha. Bố trí đất canh tác đến 2010: 6340 ha đất cây hàng năm, trong đó đất lúa: 2360 ha, đất màu: 3960 ha. Hiện nay trong vùng đã xây dựng dựng được 3 đập dâng kiên cố và 7 đập tạm, với tổng năng lực tưới thiết kế 1930 ha, thực tưới được 1899 ha. Tuy nhiên các công trình Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 61 này chủ yếu tưới vụ mùa, vào mùa khô thường không chủ động được nguồn nước tưới. Vì vậy trong tương lai xây dựng các hồ chứa là hợp lý hơn cả. - Lưu vực suối đá Bạc: Xây dựng hồ Đá Bạc có nhiệm vụ tưới cho 500 ha đất canh tác của xã Vĩnh Hảo và cấp nước sinh hoạt cho khoảng 5000 dân trong khu vực với quy mô 1800 m3 /ngày đêm. - Lưu vực sông Lòng Sông: Xây dựng hồ Sông Lòng Sông tưới 4200 ha đất canh tác của các xã Phan Dũng, Liên Hương, Phước Thể, Phú Lạc, Chí Công của huyện Tuy Phong, cấp nước sinh hoạt cho khoảng 100000 dân của thị trấn Liên Hương và các xã trong khu tưới với quy mô: 34000 m3 /ngày đêm. - Tổng cộng diện tích canh tác được tưới của lưu vực 4700 ha, cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong vùng 13,07×106 m3 2) Lưu vực sông Luỹ Lưu vực sông Luỹ gồm toàn bộ huyện Bắc Bình. Trong vùng đã xây dựng được 20 đập dâng kiên cố và 7 đập tạm và 1 trạm bơm điện với năng lực tưới thiết kế 6703 ha, thực tưới 1020 ha vụ đông xuân, 2095 ha vụ hè thu và 5141ha vụ mùa. Các công trình hiện trạng đều là đập dâng, trạm bơm khai thác nguồn nước cơ bản của sông Luỹ, ngoại trừ đập Đồng Mới có khả năng tưới 500 ha vụ đông xuân, các công trình khác chủ yếu tưới vụ hè thu và vụ mùa. Diện tích đất canh tác được tưới mới đạt 19 % diện tích canh tác của lưu vực (5149 ha/ 29037 ha). Hiện nay thủy điện Đại Ninh đã được chính phủ phê duyệt đầu tư, để sử dụng có hiệu quả nguồn nước xả sau thủy điện Đại Ninh và nguồn nước của lưu vực nhằm đáp ứng các yêu cầu sản xuất hiện tại và yêu cầu phát triển trong tương lai, cần thiết xây dựng mới các hồ chứa nước. Các công trình được xem xét trong sơ đồ phát triển nguồn nước của lưu vực gồm có: - Hồ chứa nước Cà Giây hiện đang được xây dựng trên sông Cà Giây tưới 3965 ha lúa của khu tưới đập Uy Thầy và hệ thống đập dâng trên sông Mao. - Hồ chứa nước Sông Luỹ sử dụng lượng nước xả sau thủy điện Đại Ninh và nguồn nước của lưu vực tươí 42.000 ha đất canh tác của lưu vực sông Luỹ và Sông Cái Phan Thiết, đồng thời cấp nước dân sinh trong vùng với yêu cầu: 10.106 m3/ năm. - Hồ Cà Tót dự kiến xây dựng trên suối Cà Tót. Hồ có nhiệm vụ tưới 2000 ha khu cao Cà Tót. - Đập Đồng Mới là công trình hiện trạng, khi có hồ Sông Luỹ hồ chủ yếu sử dụng lưu lượng cơ bản của khu giữa đập Đồng Mới và hồ Sông Luỹ, cộng Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 62 với lượng nước hồi quy từ khu tưới hồ Sông Luỹ để tưới 1000 ha đất 3 vụ lúa của hệ thống. 3) Lưu vực sông Quao Diện tích lưu vực tính đến cửa sông là 800 Km2. Hầu hết lưu vực thuộc huyện Hàm Thuận Bắc. Diện tích đất canh tác hiện tại là 17774 ha, trong đó đất lúa 12547 ha, đất màu, cây công nghiệp ngắn ngày 5227 ha. Đến 2010, bố trí đất canh tác 21450 ha, trong đó đất lúa 13400 ha, đất màu và cây công nghiệp 8050 ha. Lưu vực sông Quao có nhiều công trình thủy lợi nhỏ đã được xây dựng, trong đó đa số là đập đâng nên chưa chủ động được nguồn nước tưới. Hồ sông Quao sau khi xây dựng xong sẽ cung cấp nguồn nước tưới cho 8120 ha đât lúa màu và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong vùng nhờ hệ thống đập dâng và hệ thống kênh nội đồng hiện có. Các công trình nhỏ khác đảm bảo tưới 1940 ha. Như vậy với các công trình này nguồn nước lưu vực sông Quao đảm bảo tưới 10060 ha, còn khoảng trên dưới 10000 ha đất lúa màu của lưu vực cần phải được tiếp nước từ hồ Sông Luỹ bằng kênh đẫn khi có thủy điện Đại Ninh. 4) Lưu vực sông Cà Ty Lưu vực sông Cà Ty có tổng diện tích tự nhiên là 77500 ha, diện tích đất canh tác hiện tại là 4770 ha, trong đó có 2477 ha đất lúa và 2293 ha đất màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Đến 2010 đất cây hàng năm dự kiến là 9210 ha, trong đó có 5200 ha đất lúa, 4010 ha đất màu. Hiện nay trong vùng đã xây dựng dựng được 4 đập đâng kiên cố và 1 đập tạm, và 2 Trạm bơm điện với tổng năng lực tưới thiết kế: 2303 ha, năng lực thực tưới 1902 ha. Tuy nhiên ngoại trừ các đập Đồng Đế, Dốc Mới có khả năng tưới được từ 2 đến 3 vụ một năm, các công trình còn lại chủ yếu tưới vụ mùa, vào mùa khô thường không chủ động được nguồn nước tưới. Hiện nay nguồn nước sinh hoạt cho thị xã Phan Thiết lấy từ đập Phú Hội trên sông Cà Ty do khai thác dòng chảy cơ bản của sông nên mùa khô xảy ra tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt của thị xã. Phương án công trình được đề xuất là xây dựng Hồ Ka Bét + Hồ sông Móng và đập dâng Ba Bàu đảm bảo tưới 5900 ha và cấp nước sinh hoạt 31,62×106 m3. - Đập đâng Ba Bàu nằm trên dòng chính sông Cà Ty tại vị trí có diện tích lưu vực 347 Km2. Đập Ba Bàu được tiếp nhận nguồn nước đã được điều tiết của hồ Ka Bét, và hồ Sông Móng, đồng thời tận dụng nguồn nước của khu giữa (110 Km2) đảm bảo tưới 5900 ha và cấp nước sinh hoạt cho thị xã Phan Thiết. Trong trường hợp không có hồ Ka Bét và hồ sông Móng đập đâng Ba Bàu có khả năng tưới 2000 ha và cấp nươc cho thị xã Phan Thiết 0.2 m3 /s - Hồ Ka Bét dự kiến được xây dựng trên sông Ka Bét tại vị trí có diện tích lưu vực 136 Km2. Hồ có nhiệm vụ bổ sung nước cho đập đâng Ba Bàu. Trong Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 63 trường hợp không có hồ Sông Móng, hồ Ka Bét và đập Ba Bàu đảm bảo tưới 4500 ha và cấp nước 0.2 m3 /s. - Hồ Sông Móng dự kiến được xây dựng trên sông Móng tại vị trí có diện tích lưu vực: 101 Km2. Hồ có nhiệm vụ bổ sung nước cho đập đâng Ba Bàu. Trong trường hợp không có hồ Ka Bét, hồ Sông Móng và đập Ba Bàu đảm bảo tưới 4200 ha. Các công trình nhỏ khác đảm bảo tưới 970 ha. Tổng cộng 6870 ha. Như vậy còn khoảng hơn 2000 ha đất canh tác của lưu vực sông Cà Ty chưa có nguồn nước tưới đề nghị thay đổi cơ cấu cây trồng hoặc trồng một vụ vào mùa mưa. 5) Lưu vực sông Phan và các suối nhỏ ven biển Hàm Thuận Nam Lưu vực Sông Phan và các suối nhỏ ven biển Hàm Thuận Nam có 3409 ha đất cây hàng năm, trong đó có 1404 ha đất lúa và 2005 ha đất màu. Hiện tại diện tích canh tác trong lưu vực sông Phan chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa. Một số diện tích được tưới vào vụ mùa bằng các đập đâng, nguồn nước không ổn định, thường xuyên bị hạn hán đầu và cuối vụ. Hướng giải quyết cấp nước cho vùng này như sau: - Nâng cấp các công trình hiện trạng đã có đảm bảo tưới 658ha. - Xây dựng hồ sông Phan tại vị trí có diện tích lưu vực 136 Km2 đảm bảo tưới 2600 ha và cấp nước sinh hoạt, công nghiệp trong khu vực. Tổng cộng diện tích được tưới: 3258 ha giải quyết cơ bản diện tích đất canh tác của lưu vực, đồng thời cấp nước sinh hoạt: 4,74×106 m3 6) Lưu vực sông Dinh và các suối nhỏ ven biển huyện Hàm Tân Lưu vực sông Dinh có diện tích 862 Km2, thuộc các huyện Tánh Linh, Hàm Tân và một phần huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Đất cây hàng năm có 8558 ha, trong đó đất lúa 2065 ha, đất màu 6950 ha. Các công trình thủy lợi trong lưu vực sông Dinh và suối ven biển gồm có 7 đập đâng kiên cố và 1 hồ chứa (hồ Núi Đất). Tổng năng lực tưới thiết kế1730 ha, hiện thực tưới được 1135 ha đạt 66 % năng lực tưới thiết kế. Diện tích canh tác trong lưu vực sông Dinh chủ yếu tập trung ở trung và hạ lưu. Các công trình hiện nay ở hạ lưu chủ yếu là các đập đâng, các lưu vực đất cát có nguồn nước đều quanh năm nên canh tác từ 2 đến 3 vụ/năm. Diện tích đất canh tác ở vùng hạ lưu đã được tưới hầu hết do đó để tăng diện tích cây trồng được tưới của lưu vực cần xây dựng các hồ chứa nước ở thượng và trung lưu lưu vực sông Dinh. Thượng lưu sông Dinh dự kiến xây dựng hồ Nông trường sông Dinh tưới 300 ha, ở vùng trung lưu xây dựng hồ sông Dinh 3 tưới 4200 ha và cấp nước sinh hoạt thị trấn La Gi và dân cư trong khu vực, cấp nước công nghiệp ven biển Hàm Thuận. Trên sông Giêng xây dựng hồ Sông Giêng tưới 2000 ha và cấp nước sinh hoạt cho dân cư trong khu vực. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 64 Các công trình lớn và vừa đảm bảo tưới 6500 ha đất canh tác của lưu vực Sông Dinh thuộc huyện Hàm Tân, các đập đâng đã có tưới cho diện tích 1500 ha đất canh tác ở vùng hạ lưu. Tổng cộng diện tích đất canh tác được tưới 8000 ha. 7) Lưu vực sông La Ngà Lưu vực sông La Ngà được phân thành 2 vùng: thượng La Ngà và hạ lưu La Ngà. ƒ Vùng thượng La Ngà Là phần thượng lưu của lưu vực sông La Ngà tính đến Tà Pao, có diện tích tự nhiên 2000 Km2 bao gồm đất đai của phần lớn huyện Di Linh, thị xã Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng và một phần huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận. Diện tích đất canh tác có 8200 ha, trong đó có 2190 ha lúa, 6010 ha màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 65 Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 66 Trong những năm qua, trong vùng đã xây dựng được 8 công trình xây dựng cơ bản gồm có 5 hồ chứa nhỏ và 3 đập dâng với năng lực tưới thiết kế 1597 ha, thực tế đã phát huy tưới 987 ha lúa và cà phê. Các công trình hiện trạng khác tưới 1562 ha. Để giải quyết tưới cho vùng này, trong những năm tới dự kiến xây dựng hồ Ka La tưới cho 2200 ha. Tổng cộng diện tích được tưới 3762 ha giải quyết toàn bộ diện tích đất lúa của vùng và một phần diện tích cây cà phê. ƒ Vùng hạ lưu La Ngà Bao gồm đất đai của các huyện Tánh Linh và Đức Linh tỉnh Bình Thuận nằm ở hạ lưu sông La Ngà. Diện tích đất canh tác là 21413 ha (lúa: 15395 ha, màu và cây công nghiệp ngắn ngày: 6018 ha) Đây là vùng đất đai bằng phẳng ở hạ lưu sông La Ngà, trong vùng đã xây dựng được 7 công trình thủy lợi các loại gồm có 5 đập đâng, 1 trạm bơm (Trạm bơm Võ Su) và 1hồ chứa (hồ Trà Tân). Tổng năng lực tưới thiết kế là 6800 ha, thực tế đã phát huy tưới 2839 ha. Các công trình trong vùng chủ yếu là đập dâng và trạm bơm khai thác dòng chảy cơ bản. Trạm bơm Võ Su theo thiết kế tưới 3800 ha, thực tế mới phát huy tưới 870 ha lúa, công trình đạt hiệu quả tưới thấp do mực nước sông xuống thấp, dẫn đến trạm bơm làm việc không có hiệu quả. Các đập dâng nhỏ không chủ động được nguồn nước. Hồ chứa duy nhất trong vùng đã được xây dựng là hồ Trà Tân thiết kế tưới 610 ha, công trình đang trong giai đoạn thi công. Hiện nay trên dòng chính sông La Ngà thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi đang được xây dựng. Để sử dụng có hiệu quả nguồn nước sau thủy điện Hàm Thuận và Đa Mi, Hướng giải quyết cấp nước cho vùng này như sau: - Phát huy khả năng tưới của hồ Trà Tân tưới: 610 ha - Xây dựng mới các công trình: Hồ Suối Cát (tưới 830 ha), Đập Tà Pao (24045 ha), Đập Võ Đắt (15000 ha bao gồm 5300 ha tưới băng bơm, trong đó diện tích đất canh tác thuộc Bình Thuận là 3900 ha, còn lại thuộc Đồng Nai). 5.2 Các giải pháp phi công trình 5.2.1 Quy hoạch sử dụng đất và hệ thống nông nghiệp bền vững 5.2.1.1. Cơ sở khoa học để lập các phương án quy hoạch Những yếu tố được xem xét như những cơ sở để đề xuất các phương án quy hoạch sử dụng đất trong khu vực bao gồm: Tiềm năng và phân bố đất đai trong khu vực; Hiện trạng sử dụng đất; Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 67 Kết quả đánh giá thích nghi đất đai; Đánh giá thích nghi khí hậu; Đánh giá khả năng đảm bảo cân bằng nước; Các điều kiện kinh tế - xã hội; Dự báo thị trường nông lâm sản, thực phẩm. 5.2.1.2 Quan điểm và mục tiêu quy hoạch ƒ Quan điểm - Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sản xuất nông nghiệp nói riêng phải phát huy được lợi thế của từng vùng, từng tỉnh phù hợp với thị trường. - Quy hoạch phát triển nông nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về phát triển bền vững, an toàn môi trường, chống rửa trôi, xói mòn, thoái hóa đất, hạn chế thiên tai. - Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, phát huy nguồn vốn cũng như kỹ năng lao động trong nhân dân, tạo ra yếu tố bền vững để tranh thủ nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, đồng thời tạo nên thị trường cung cầu ổn định. ƒ Mục tiêu - Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh, đa dạng, có chất lượng, hiệu quả cao và bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, thực hiện xóa đói, giảm nghèo. - Mở rộng diện tích đất nông nghiệp trên cơ sở giải quyết nước tưới, đầu tư thâm canh, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý phù hợp với điều kiện nguồn nước tưới của từng vùng, từng tỉnh, nhằm giảm tính rủi ro do hạn. ƒ Các giải pháp: - Bố trí cơ cấu cây trồng - Chuyển đổi hợp lý cơ cấu và mùa vụ cây trồng trong các năm có hạn hán - Giảm nhỏ mức tưới nhờ dịch chuyển hợp lý thời vụ - Tiết kiệm nước bằng cách giảm nhỏ mức tưới - Biện pháp giảm nhỏ lượng bốc hơi mặt ruộng, tăng khả năng giữ ẩm cho đất Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 68 5.2.2 Biện pháp về giống Giống là một trong những yếu tố quan trọng có thể giải quyết được vấn đề hạn hán. Do có khả năng chịu hạn nên có thể trồng trên những vùng đất khô hạn. Ví dụ: Xoan chịu hạn, phi lao, nhãn, điều chịu hạn Phi lao đồi cát ở Khánh Hòa Xoan chịu hạn ở Ninh Thuận Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 69 Chà là 3 năm tuổi trồng ở Ninh Thuận Dự án nghiên cứu phát triển điều ghép và nhãn chịu hạn của Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 70 5.3 Các giải pháp cơ chế chính sách 5.3.1 Thành lập kế hoạch hay quy hoạch dài hạn của cả vùng cát và từng khu vực Việc quản lý khai thác và sử dụng đất cát trong sản xuất hiện còn chưa được tốt hoặc bị động. Mục đích sử dụng đất ở nhiều địa phương biến động quá mạnh do thay đổi ngành, nghề hay do sự xuất hiện của các dự án lớn. Một quy hoạch có thể bị lạc hậu sau vài năm do sự biến động của thời cuộc nhưng có quy hoạch vẫn tốt hơn không. Môt quy hoạch dài hạn sẽ tạo một cơ sở cho việc khai thác hợp lý, sử dụng đất có hiệu quả cũng như có các kế hoạch môi trường phù hợp. Trong lĩnh vực khai thác chẳng hạn: nếu có ý định khai thác quặng hay than bùn có thể tạm hoãn việc trồng cây hay sản xuất; sau khai thác cát, khai thác than bùn, có thể tận dụng làm hồ nuôi thủy sản… Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp: việc mở rộng các diện tích trồng cây ăn quả phải tính đến thị trường, kỹ thuật và tổ chức chế biến: việc tăng số lượng bò thịt, bò sữa, lợn, gà cũng tương tự. Quyền hạn sử dụng đất dài thì người dân mới an tâm đầu tư các mục đích sản xuất dài hạn. Trong sử dụng đất có thể dãn dân theo tuyến giao thông, kết hợp xây dựng các mô hình phù hợp. Trong các khu vực dự kiến đất đô thị, nhà máy có thể nghĩ đến các vấn đề kiểm soát được ô nhiễm môi trường… 5.3.2 Chính sách về sử dụng đất Trong lĩnh vực sử dụng đất cát để sản xuất nông nghiệp, các mô hình có diện tích tương đối lớn ( một vài ha trở lên ), gắn liền nhà ở, chăn nuôi, chăm sóc, bảo vệ… có hiệu suất kinh tế cao. Các mô hình trang trại trên 10ha cũng vậy. Nếu kết hợp quy hoạch dân cư với việc xây dựng các mô hình sinh thái cộng đồng sẽ tăng hiệu quả của các mô hình. Trong nhiều địa phương, giao đất theo kiểu trang trại cũng còn khó khăn về thủ tục. Nói chung, giao đất cho dân sử dụng thì sản xuất, phủ xanh vùng cát có hiệu quả hơn nhưng có nhiều vấn đề nảy sinh như sử dụng sai mục đích, tạo nên bất công bằng. Cần thiết có các chính sách cụ thể. 5.3.3 Chính sách môi trường – tài nguyên Việc thực hiện luật môi trường ở Việt Nam mới chỉ bắt đầu nhưng tỏ ra rất cần thiết. Đối với vùng cát, nơi có nhiều hoạt động kinh tế diễn ra cùng một lúc càng cần thiết áp dụng để giảm những thiệt hại trong sản xuất. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 71 Hoạt động khai thác tài nguyên và sử dụng vùng cát vào sản xuất thướng sinh ra những ảnh hưởng xấu giữa các ngành sản xuất trong khu vực, liên khu vực và ngược lại. Ví dụ như việc khai thác khoáng sản, nuôi tôm trên cát… có thể thiệt hại đến sản xuất nông lâm nghiệp. Mặt khác, để có nguồn nước tốt cho sản xuất và nuôi trồng thủy sản ở vùng cát thì người sản xuất ở vùng cát phải có trách nhiệm đóng góp một phần đâu tư trồng rừng ở thượng nguồn. Việc thải chất gây ô nhiễm cho lưu vực sông và ảnh hưởng đến sản xuất vùng cát cần phải kiểm soát và có đền bù… phải có một cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát, làm trọng tài và điều hành thông qua chế độ thuế. Trong khai thác thủy sản cần thực hiện nghiêm, xử phạt thích đáng các hành động khai thác hủy diệt trái phép… 5.3.4 Đa dạng hóa và liên kết các ngành nghề vùng cát Vùng cát có thế mạnh về thủy sản, du lịch, nhưng đại đa số là dân nông nghiệp. Việc phát triển sản xuất nông - lâm trong vùng cát cũng không thể giải quyết được nhiều lao động. Do vậy đa dạng hóa nghề nghiệp, liên kết các nghề cũng là một giải pháp phát triển kinh tế – xã hội vùng cát. Trong dây truyền dịch vụ – sản xuất – chế biến, có nhiều nghề có thể phát triển đáp ứng đặc thù riêng của vùng cát. Sản xuất thức ăn vật nuôi, từ các sản phẩm của nông nghiệp và hải sản, sản xuất phân bón từ than bùn với các thành phần hút ẩm, với một tỷ lệ hạt sét, chế biến hoa quả, hải sản… Phát triển du lịch có thể tiêu thụ các sản phẩm của địa phương, dịch vụ câu cá nước ngọt, nước mặn, du thuyền… là các nghề có thể phát triển. Nói chung, khi kinh tế – xã hội phát triển sẽ xuất hiện rất nhiều ngành, nghề phù hợp với đặc trưng vùng cát. 5.3.5 Mở rộng và kiểm soát tốt mạng lưới dịch vụ sản xuất. Trong những năm qua, các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư chỉ đảm nhận được một phần nhỏ các công việc dịch vụ sản xuất. Nhiều loại phân bón, thức ăn vật nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật… do các tư nhân đảm nhận. Nhiều trường hợp sản xuất bị phá sản vì chất lượng không đảm bảo. Việc mua các giống cây, con, người dân phải tự lần mò, tự chịu hậu quả… 5.3.6 Chính sách đầu tư Vốn sản xuất cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội vùng cát rõ nét. Sự phát triển của các đô thị, khu công nghiệp – chế suất, cầu cảng, hệ thống đường giao thông… đã thúc đẩy phát triển trên nhiều lĩnh vực và nhiều ngành nghề. Trong nuôi trồng thủy sản cũng như kinh tế trang trại nhiều mô hình làm lãi nhanh chóng nhờ biết sử dung vốn vay. Các lĩnh vực cần đầu tư vốn: Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 72 - Phát triể cơ sở hạ tầng ( giao thông, điện…) tạo tiền đề cho phát triển và nâng cao hiệu suất kinh tế của sản xuất - Phát triển công nghiệp chế biến nâng cao giá trị các sản phẩm làm ra, tạo công ăn viêc làm tránh được sự thừa ứ sản phẩm thu hoạch vào mùa vụ tập trung. Hoa quả và hải sản là những mặt hàng cần lưu tâm. - Nghiên cứu giống cây con, thú y, bảo vệ thực vật - Xây dựng hệ thống thủy lợi, phòng chống hiểm họa thiên tai - Đầu tư trực tiếp vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp 5.3.7 Phát triển, củng cố các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, bảo hiểm sản xuất Các tổ chức như hội nông dân, hội làm vườn trong nhiều khu vực hoạt đông tốt với các hình thức cho vay vốn, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội nghị nông dân sản xuất giỏi… có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở địa phương. Có thể xây dựng nhiều hội nghề nghiệp khác. Vùng cát có nhiều thiên tai gây thiệt hại cho sản xuất có thể tổ chức bảo hiểm sản xuất. Nếu tổ chức tốt, gặp hoàn cảnh không may, nhiều người dân có thể thoát khỏi cảnh bần cùng hóa. Dự án điều tra cơ bản thuỷ lợi năm 2007 Dự án điều tra sa mạc hoá các tỉnh miền Trung từ Khánh Hoà đến Bình Thuận Báo cáo chung 73 PHẦN KẾT LUẬN Dự án điều tra cơ bản “ Điều tra sa mạc hóa khu vực miền Trung từ Khánh Hòa đến Bình Thuận”, được triển khai trong ba năm từ năm 2005 đến năm 2007, nhằm đánh giá thực trạng sa mạc hóa (chủ yếu là sa mạc hóa cát) của 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, từ đó đề xuất giải pháp tổng thể có căn cứ khoa học để phòng chống hiện tượng sa mạc hóa và cải tạo, sử dụng có hiệu quả dải đất cát ven biển thuộc ba tỉnh. Để đạt được mục tiêu đề ra, Dự án đã được triển khai với cách tiếp cậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf972BC tom tat2007_sa mac hoa.pdf
Tài liệu liên quan