Bài giảng về kế toán thuế

Tài liệu Bài giảng về kế toán thuế: Chương 1:TỔNG QUAN VỀ THUẾ Mục tiêu học tập: Tiếp cận với phần kiến thức tổng quan này sinh viên sẽ hiểu được: 1. Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của thuế 2. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế thị trường 3. Khái quát về hệ thống thuế của Việt Nam 1.1. Tổng quan về thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước nhằm động viên một phần thu nhập của các chủ thể trong xã hội có được do lao động, do đầu tư, do lưu giữ và chuyển dịch tài sản mang lại [Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp, PGS TS Nguyễn Văn Lợi, NXB Tài chính, 2008]. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để điều tiết thu nhập xã hội nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu tài chính của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều đó chứng tỏ thuế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai tr...

doc197 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng về kế toán thuế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1:TỔNG QUAN VỀ THUẾ Mục tiêu học tập: Tiếp cận với phần kiến thức tổng quan này sinh viên sẽ hiểu được: 1. Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của thuế 2. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế thị trường 3. Khái quát về hệ thống thuế của Việt Nam 1.1. Tổng quan về thuế Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước nhằm động viên một phần thu nhập của các chủ thể trong xã hội có được do lao động, do đầu tư, do lưu giữ và chuyển dịch tài sản mang lại [Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp, PGS TS Nguyễn Văn Lợi, NXB Tài chính, 2008]. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để điều tiết thu nhập xã hội nhằm tạo lập quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu tài chính của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều đó chứng tỏ thuế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của thuế thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước Thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hàng năm tỷ lệ thu được huy động từ thuế luôn chiếm trên 80% trên tổng thu Ngân sách. Ở nước ta hiện nay, thuế đống góp khoảng 90% trên tổng thu ngân sách. Điều này chứng tỏ, Thuế có vai trò quan trọng nhất, là yếu tố cơ bản trong nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Thứ hai, thuế là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. 1.2. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam 1.2.1 Khái niệm Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ thống nhất, biện chứng, phụ thuộc nhau, cùng hướng vào một mục tiêu chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.2.2 Phân loại thuế Các yếu tố cấu thành một sắc thuế - Tên gọi sắc thuế: nói lên đối tượng tác động của sắc thuế đó. - Đối tượng nộp thuế: xác định các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế đó cho Nhà nước, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Do tồn tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng thuế nên người nộp thuế có thể không đồng nhất với người chịu thuế. - Đối tượng chịu thuế: chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (giá trị hàng hoá,dịch vụ, tài sản hay thu nhập). Mỗi loại thuế sẽ có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế của thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập cá nhân là thu nhập của các cá nhân. - Căn cứ tính thuế: là căn cứ để xác định cơ sở tính thuế, đây là nội dung quan trọng để các chủ thể tự xác định số thuế mình phải nộp. - Thuế suất: được coi là “linh hồn” của một sắc thuế. Thuế suất xác định mức động viên của sắc thuế đó trên một đơn vị cơ sở tính thuế. Các mức thuế suất của một sắc thuế hợp thành một biểu thuế. Căn cứ vào đặc điểm của thuế suất, có thể phân biệt theo các loại thuế suất như sau: +Căn cứ vào đặc điểm của thuế suất, có thể phân biệt theo các loại thuế suất như sau: + Thuế suất tỷ lệ cố định: là mức thuế suất cố định như nhau cho tất cả đối tượng chịu thuế, không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế. + Thuế suất theo mức ổn định: là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế. Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ ổn định 28% trên tổng thu nhập chịu thuế. + Thuế suất theo mức luỹ tiến: là mức thuế suất phải nộp tăng dần theo mức độ tăng dần của cơ sở tính thuế. Để đảm bảo mức nộp thuế luỹ tiến, người ta phải thiết kế nhiều mức thuế suất ứng với mỗi bậc thuế của cơ sở tính thuế đó hình thành biểu thuế suất gọi là biểu thuế suất luỹ tiến. Biểu thuế luỹ tiến giản đơn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định mức thuế phải nộp bằng số tuyệt đối. Biêu thuế luỹ tiến từng phần là loại thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc chịu thuế thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc chịu thuế có quy định các mức thuế suất tăng dần tương ứng. Số thuế phải nộp là tổng số thuế tính theo từng bậc thuế với thuế suất tương ứng. Mức thuế luỹ thoái là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng dần của cơ sở tính thuế. - Miễn thuế, giảm thuế: là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một sắc thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế cho Nhà nước nhưng trong một số trường hợp đặc biệt do điều kiện kinh tế xã hội mà Nhà nước qui định cho phép không phải nộp hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó. Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam bao gồm rất nhiều sắc thuế khác nhau, như: thuế GTGT, thuế XNK, thuế TTĐB, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bài….Trong khuôn khổ môn học này sẽ giới thiệu một vài sắc thuế cơ bản liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD của các CSKD. Thuế giá trị gia tăng Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế môn bài Thuế thu nhập cá nhân 1.3. Tổng quan về kế toán thuế 1.3.1. Khái niệm Mục đích cung cấp thông tin của kế toán phụ thuộc nhiều vào đối tượng sử dụng thông tin. Nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị sẽ đáp ứng nhu cầu này. Ngân hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp và cán bộ nhân viên cần các thông tin tổng quát để đánh giá khả năng thanh toán, mức độ sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn, tài sản...các thông tin này được cung cấp bởi kế toán tài chính. Cơ quan quản lý thu ngoài yêu cầu về thông tin tổng quát được trình bày trên báo cáo tài chính còn đòi hỏi các đơn vị phải tự xác định các loại thuế phải nộp và tình hình nộp thuế vào ngân sách nhà nước, chính vì vậy kế toán thuế được hình thành. Kế toán thuế là quá trình thu thập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập các báo cáo thuế theo quy định của pháp luật. Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo cáo theo quy định của các luật thuế mà đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế đó. Kế toán thuế có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với kế toán tài chính. Mối quan hệ đó được thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu Kế toán thuế Kế toán tài chính Đối tượng cung cấp thông tin Cơ quan thuế và cơ quan hải quan Các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp Mẫu biểu báo cáo Theo biểu mẫu do cơ quan quản lý thu ban hành Theo chế độ và chuẩn mực kế toán Căn cứ lập báo cáo Các thông tin được kế toán thu thập, xử lý theo các quy định hiện hành về luật thuế Các thông tin kế toán được thu thập và xử lý theo các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAPs) Thời điểm lập báo cáo Theo quy định của cơ quan thuế Theo kỳ kế toán 1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo cáo theo quy định của các luật thuế mà đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế đó. Nhiệm vụ cụ thể đó được chia thành các nội dung sau: - Lập hồ sơ đăng ký thuế: theo đúng các quy định và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế dúng thời hạn, tất cả các loại thuế đều đăng ký cùng một loại hồ sơ. - Hạch toán doanh thu, chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị. - Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho cả năm và cho từng quý. - Lập giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước chuyển cho bộ phận kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy định. - Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm - Giải trình các căn cứ lạp tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế. Chương 2: THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mục tiêu học tập Học xong chương này sinh viên sẽ hiểu được: 1. Sơ lược lịch sử ra đời và phát triển của sắc thuế GTGT 2. Thế nào là thuế GTGT?, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu và không chịu thuế GTGT 3. Căn cứ tính thuế bao gồm: giá tính thuế và thuế suất 4. Hai phương pháp tính thuế, gồm: phương pháp tính khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT 5. Biết lập, kiểm tra và sử dụng hoá đơn chứng từ 6. Các quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán và hoàn thuế 7. Kế toán thuế GTGT, bao gồm thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào theo cả hai phương pháp tính thuế; như: tài khoản, chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu 8. Lập các bảng kê, bảng phân bổ và tờ khai thuế GTGT 2.1 Khái niệm và đặc điểm 2.1.1 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 2.1.2 Đặc điểm Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau: - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thông qua hành vi mua hàng hoá, dịch vụ, là một bộ phận cấu thành của hàng hoá và dịch vụ đó. - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng của hàng hoá, dịch vụ nhưng chỉ tính trên phần tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được ở các giai đoạn bằng số thuế người tiêu dùng phải trả ghi trên giá bán. - Thuế GTGT không bị ảnh hưởng của quá trình tổ chức phân chia hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, khắc phục được hiện tượng “thuế chồng lên thuế”, đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia sử dụng nó nên hiện nay trên thế giới rất nhiều nước đưa vào áp dụng. Ở Việt Nam, thuế GTGT bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1990 khi tiến hành cải cách thuế bước 1, Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lục từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi áp dụng đến nay đã có nhiều chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế. Ngày 03/06/2008 Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật thuế GTGT và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. 2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam 2.2.1 Phạm vi áp dụng 2.2.1.1 Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 2.2.1.2 Đối tượng không chịu thuế Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. 2.2.1.2 Đối tượng không chịu thuế Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ này thường có một số tính chất cơ bản sau đây: - Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng, không mang tính chất kinh doanh, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo; dạy học, dạy nghề; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện; hoạt động văn hoá thể thao không nhằm mục đích kinh doanh,… - Hàng hoá, dịch vụ được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất konh doanh như hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát thanh truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn Ngân sách nhà nước cấp,… - Hàng hoá, dịch vụ một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra; sản phẩm là giống vật nuôi; giống cây trồng; sản phẩm muối;… - Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công đã ký với nước ngoài. - Một số hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính; bảo hiểm nhân thọ; - Hàng hoá mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật như: vũ khí, khí tài chuyên phục vụ an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia… - Hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của việt Nam có thuê mướn lao động. 2.2.1.3 Người nộp thuế Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (còn gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT(còn gọi là người nhập khẩu). 2.2.2 Căn cứ tính thuế Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. 2.2.2.1 Giá tính thuế a, Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được quy định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế của là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thuế thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh nộp ngân sách nhà nước.Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. - Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Thuế nhập khẩu và thuế TTĐB (nếu có) được xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm. - Đối với hàng hoá dùng để trao đổi, biếu tặng, hoặc để trả thay lương thì giá tính thuế được xác định theo giá tính thuế cảu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh nghiệp vụ này. - Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Trong trường hợp này, giá tính thuế tính theo giá bán trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ cùng lại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh. Trưòng hợp hàng hoá luân chuyển nội bộ như: xuất hàng để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất trong một cơ sở sản xuất thì không phải tính và nộp thuế GTGT. - Đối hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê dưới hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả tiền trước cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại thì giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho người nước ngoài. - Đối với hoạt động gia công hàng hoá thì giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt (không gồm giá trị nguyên vật liệu) chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng.trường hợp giá thuê đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai, không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng. Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế GTGT trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước. - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá, dịch vụ, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. - Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) Giá chưa có thuế GTGT ═ ----------------------------------------------- 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) - Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau. - Đối với dịch vụ casino, tro chơi điện tử có thưởng kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu được từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Giá tính thuế được tính theo công thức sau: Số tiền thu được Giá tính thuế GTGT ═ --------------------- 1 + thuế suất (%) - Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. - Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). Khoản thu từ dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế GTGT. - Đối với sách, báo, tạp chí chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản: giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở, trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. + Trường hợp Nhà xuất bản phát hành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản phẩm được xác định như sau: Giá tính thuế ở khâu xuất bản = Giá ghi trên bìa – Phí phát hành 1 + (%) thuế suất Giá tính thuế ở khâu phát hành = Giá ghi trên bìa 1 + (%) thuế suất + Trường hợp Nhà xuất bản xuất bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng, giá tính thuế GTGT của hoạt động xuất bản được xác định như sau: Giá tính thuế ở khâu xuất bản = Giá ghi trên bìa 1 + (%) thuế suất - Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. - Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. Giá tính thuế được xác định  bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. b, Đơn vị tiền tệ xác định giá tính thuế Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hành Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. c, Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT - Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc theo tiến độ ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. 2.2.2.2 Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo laọi hàng háo, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. a, Thuế suất 0%: Các trường hợp áp dụng thuế suất 0% - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng; lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Các hàng hoá, dịch vụ khác: hoạt động xây dựng lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng đường quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hợp đồng quốc tế gồm cả chặng nội địa; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng biểu thuế xuất 0%; dịch vụ sửa chữa tài bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đảm bảo những điều kiện sau đây: + Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; + Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; + Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. - Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% gồm: + Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng chính phủ; + Xăng dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; + Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. + Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người lao động. b, Thuế suất 5% Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ,… c, Thuế suất 10%: áp dụng cho tất cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%; 2.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp. 2.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế a, Đối tượng áp dụng Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ, kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b, Cách tính thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó - Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra nhân (×) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế theo quy định. - Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt nam. - Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép sử dụng hoá đơn đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT Cơ sơ kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. -Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sủ dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà được tính vào nguyên giá của TSCĐ: Tài sản cố định chuyên dùng sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ cho quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tài bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ hình thành TSCĐ của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, nhà thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ người trở xuống (trừ ô tô sử dụng vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. - Thuế GTGT đầu vào của cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. - Thuế GTGT của hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ. - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ. - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau: + Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ; + Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai khấu trừu bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kế từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót. - Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật. - Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: - Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có nhập phát sinh tại Việt Nam. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo); hoá đơn ghi giá trị không đúng giá thực tế của hàng hoá, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi. - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Hàng hoá, dịch vụ mau vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ mua vào. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điêu chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Hàng hoá, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. - Đối với hàng hoá xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất khẩu: được quy định cụ thể cho từng loại hình, nhưng nhìn chung phải đảm bảo 2 điều kiện nêu trên và cần phải có các chứng từ khác như: Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá (đối với trường hợp gia công hàng hoá), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, Tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài doanh nghiệp chế xuất. 2.2.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT a, Đối tượng áp dụng Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cơ sở kinh doanh hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý, kinh doanh ngoại tệ. b, Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra × Thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng Trong đó: Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định của một số ngành nghề như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán ra với doanh số vật tư, hàng hoá dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Trưòng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì được xác định như sau: Giá vốn hàng bán = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua vào trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt cồng trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí mua ngoài khác để phục vụ hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ giá vốn hàng bán của dịch vụ mua ngoài dùng chp kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. 2.2.4. Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, cụ thể là: a, Khi lập hoá đơn, CSKD phải ghi đầy đủ và đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. b, Hoá đơn chứng từ hợp pháp là hoá đơn như sau: - Do Tổng cục thuế phát hành và do cơ quan thuế cung cấp cho các CSKD. - Hoặc do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu quy định và được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng. - Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng. Hoá đơn được sử dụng khác với các trường hợp đã nêu ở trên và hoá đơn, chứng từ được mua, bán, sử dụng như sau sẽ bị coi là không hợp pháp: - Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định. - Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng trên thực tế không phát sinh việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ. - Mua, sử dụng hoá đơn giả để hợp thức hoá việc mua hàng hoá, dịch vụ không có chứng từ hoặc hoá đơn của CSKD khác để bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không kê khai, nộp thuế. - Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn. - Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng... c, CSKD áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hoá đơn chứng từ đặc thù). - Khi lập hoá đơn GTGT, CSKD phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí được hưởng ngoài giá (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Trường hợp trên hoá đơn CSKD chỉ ghi tổng giá thanh toán, không ghi tách riêng giá bán chưa thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT phải tính trên tổng giá thanh toán. Tương tự, khi mua hàng nếu như trên hoá đơn GTGT mua hàng không ghi rõ thuế GTGT thì CSKD cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng chứng từ đặc thù (như: tem bưu chính, vé cước vận tải,…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính dưới đây để xác định giá chưa thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền vé, tiền tem...) 1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Giá thanh toán - Giá chưa có thuế GTGT Hoặc: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Giá thanh toán x Thuế suất (%) 1 + Thuế suất (%) Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà doanh nghiệp chưa tự điều chỉnh, khi cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: + Đối với doanh nghiệp bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất theo quy định thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn. Ngược lại, nếu thuế suất ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất được quy định. + Đối với doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất theo quy định thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo thuế suất quy định. Ngược lại, nếu thuế suất ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn. d, CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng thông thường. e, Sử dụng hoá đơn, chứng từ trong một số trường hợp cụ thể - Trường hợp CSSX giao hàng cho đại lý bán hàng có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau: + CSSX sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ khi xuất hàng giao cho đại lý. + Hoặc ngay khi xuất hàng giao cho bên đại lý, CSSX tiến hành lập hoá đơn GTGT (trường hợp này giống như trường hợp bán hàng thông thường). - Trường hợp CSSX chính giao hàng cho cơ sở hạch toán phụ thuộc có 2 tình huống: + Nếu cơ sở phụ thuộc có con dấu và tài khoản tại ngân hàng thì khi giao hàng CSSX chính có thể lựa chọn một trong hình thức tương tự như trường hợp giao hàng đại lý đã nêu ở trên: sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ khi giao hàng hoặc xuất ngay hoá đơn GTGT. + Nếu cơ sở phụ thuộc không có con dấu và tài khoản tại ngân hàng, tức là không thể tự đứng ra mua hoá đơn, mà hoá đơn là do CSSX chính mua và giao lại thì khi giao hàng CSSX chính sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ. - Đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, trả thay lương, khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu: + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương và tiêu dùng nội bộ (phục vụ SXKD không chịu thuế hoặc không phục vụ SXKD) phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ SXKD chịu thuế GTGT, CSKD vẫn lập hoá đơn GTGT nhưng trên hoá đơn chỉ ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ SXKD chịu thuế hay khuyến mãi, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế GTGT không ghi và gạch chéo. - CSKD áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; hoặc bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT; hoặc bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ vẫn phải sử dụng hoá đơn GTGT nhưng trên hoá đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. - Đối với hàng hoá, dịch vụ được giảm giá thì trên hoá đơn phải ghi rõ tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (là giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán. - CSKD mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó phát hiện hàng không đảm bảo chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần thì khi xuất trả cho người bán, người mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ nguyên nhân trả lại hàng cho người bán, tiền thuế GTGT tương ứng số hàng hoá đó, đây là căn cứ để cả bên bán và bên mua điều chỉnh doanh số bán, mua, số thuế GTGT đã kê khai. - CSKD đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và đã lập hoá đơn, nhưng do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách… mà phải điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán thì trong trường hợp này bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức tăng hoặc giảm giá theo hoá đơn nào (ghi rõ số ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn), lý do điều chỉnh giá; đồng thời bên bán lập lại hoá đơn theo mức giá đã điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn mới được lập này cả hai bên sẽ điều chỉnh lại doanh số mua, bán và thuế đầu vào, đầu ra. - CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định (giá trị hoá đơn dưới 100.000 đồng) thì không phải lập hoá đơn và phải lập Bảng kê bán lẻ (mẫu số 06/GTGT) để làm căn cứ tính thuế, nhưng nếu người mua yêu cầu thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định. - Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì lập hoá đơn GTGT giao cho cơ sở uỷ thác để làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế đầu vào; trường hợp cơ sở nhận uỷ thác chưa nộp thuế ở khâu nhập khẩu thì lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ để làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường, sau khi nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cơ sở nhận uỷ thác mới lập hoá đơn theo đúng quy định. - CSKD áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất hàng hoá vận chuyển đến cửa khẩu làm thủ tục, do chưa có căn cứ để lập hoá đơn thì cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường; khi làm xong thủ tục xuất khẩu cơ sở lập hoá đơn GTGT cho số hàng đó. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ; khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan cơ sở đi uỷ thác lập hoá đơn GTGT để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. 2.2.5 Đăng ký, kê khai thuế và nộp thuế 2.2.5.1 Đăng ký thuế - Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia, tách có tổ chức cửa hàng, chi nhánh v.v... phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó. Cơ sở hoạt động sản xuất ở một địa phương này nhưng có trụ sở, văn phòng giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng. Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng. Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể cá nhân phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế. 2.2.5.2 Kê khai thuế GTGT Cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định sau: a, Kê khai đối với hoạt động sản xuất kinh doanh - Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó. Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí v.v., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT: Khai thuế GTGT là loại khai theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, thời hạn khai quyết toán năm là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo. b, Khai thuế đối với hàng nhập khẩu - Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu. - Khai thuế đối với cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu có nhập khẩu ủy thác hàng hóa chịu thuế GTGT: Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác hàng hóa chịu thuế GTGt khôngphải khai thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng hóa, nhưng phải kê khai riêng phần hóa đơn lập cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác đã trả cho cơ sở đi ủy thác nhập khẩu trong Bảng kê hóa đơn giá trị gia tăng bán ra và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp . 2.2.5.2 Nộp thuế Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. Cụ thể: a, Đối với cơ sở trong nước: + Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế + Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. + Đối với hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế khoán tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 01. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp số tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý. - Địa điểm và thủ tục nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước; tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế ; thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tính dụng khác. + Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, ngày nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ nộp thuế bằng tiền mặt. b, Đối với hàng nhập khẩu: Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hành hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. c, Đồng tiền nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. . Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đông Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. 2.2.6 Hoàn thuế Hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số trưưòng hợp nhất định. Việc hoàn thuế GTGT chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: Thứ nhất, Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấư trừu hết trong thời gian xin hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấư trừu hết trong thời gian xin hoàn thuế. Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế GTGT có thuế GTGT đầu vào và đầu ra như sau: (Đvt: đồng) Tháng kê khai thuế Thuế đầu vào được khấu trừ trong tháng Thuế đầu ra phát sinh trong tháng Thuế phải nộp Luỹ kế số thuế đầu vào chưa được khấu trừ Tháng1/09 306.829.621 687.500 - 306.142.121 - 306.142.121 Tháng2/09 384.797.177 135.200 - 384.661.977 - 609.804.098 Tháng3/09 452.166.827 0 - 452.166.827 - 1.142.970.925 Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với số thuế là: -1.142.970.925 đồng. Thứ hai, Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thep phương pháp khấu trừ hoặc dự án tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đâu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT từng quý. Thứ ba, Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuê theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Thứ tư, Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng. Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với uỷ thác gia công xuất khẩu, là cơ sở nhận gia công ký hợp đồng trực tiếp với phía nước ngoài; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài. Thứ năm, Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa. Thứ sáu, Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: - Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. - Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.             Ví dụ: Hội chữ thập đỏ tỉnh Thừa Thiên Huế được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 20 triệu đồng. Thứ bảy, việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. Hồ sơ hoàn thuế GTGT bao gồm: - Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT - Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn theo theo mẫu số 01-1/HTBT Trường hợp hoàn thuế GTGT của hàng xuất khẩu cần bổ sung thêm: - Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ: + Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác); + Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu; + Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; - Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu) 2.2.7 Hướng dẫn sử dụng hóa đơn GTGT. - Hoá đơn (GTGT) - Ký hiệu: 01 GTKT - 3LL là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, kể cả cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB. - Hoá đơn do người bán lập khi bán hàng hoặc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng mức thuế suất. - Ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc, bằng tiền mặt,... - Các cột: + Cột A, B: Ghi số thứ tự, tên hàng hoá, dịch vụ cung ứng thu tiền. + Cột C: Đơn vị tính ghi theo đơn vị tính quốc gia quy định. + Cột 1: Ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá, dịch vụ. + Cột 2: Ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá, dịch vụ. Trong trường hợp hàng hoá trao đổi ghi theo đơn giá bán hàng hoá, dịch vụ mang trao đổi. + Cột 3: Bằng cột 1 nhân với cột 2 (Cột 3 = 1 x 2) + Các dòng còn thừa ở phía dưới các cột A, B, C, 1, 2, 3 được gạch chéo từ trên xuống dưới theo hướng từ trái qua phải + Dòng Cộng tiền hàng ghi số tiền cộng được ở cột 3 + Dòng Thuế suất GTGT: Ghi theo thuế suất của hàng hoá, dịch vụ theo Luật thuế quy định. + Dòng Tiền thuế GTGT: Ghi số tiền thuế của số hàng hoá, dịch vụ ghi trong hoá đơn. Bằng cộng tiền hàng nhân (x) Thuế suất (%) thuế GTGT. + Dòng Tổng cộng tiền thanh toán: Ghi bằng số tiền hàng cộng với số tiền thuế GTGT. + Dòng Số tiền viết bằng chữ: Ghi bằng chữ số tiền tổng cộng tiền thanh toán. - Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau. Thế nào là một hoá đơn chứng từ hợp pháp?. - Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh. - Hoá đơn do các cơ sở tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được Tổng cục Thuế chấp nhận cho sử dụng. - Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được sử dụng theo quy định. - Các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán theo quy định của pháp luật - Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ sau đây; hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, bán hàng hoá, dịch vụ cho đối tượng được miễn thuế GTGT, bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc hàng hoá bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng đúng giá theo quy định của bên chủ hàng hưởng hoa hồng, khi bán hàng đại lý sử dụng hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý. Hoá đơn ghi rõ hàng hoá bán đại lý, giá bán chưa có thuế, thuế suất, mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định của bên chủ hàng. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hoá đơn GTGT để thanh toán với chủ hàng, trên hoá đơn GTGT ghi giá bán là tiền hoa hồng được hưởng, thuế suất, tiền thuế GTGT ghi đầy đủ, đúng quy định. Riêng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là đại lý bán hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất theo đúng giá quy định của cơ sở sản xuất, hưởng hoa hồng, khi bán hàng cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán đại lý. Cơ sở làm đại lý khi thanh toán tiền hoa hồng được hưởng phải chỉ phải nộp thuế GTGT đối với phần hoá hồng được hưởng. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên GTGT là đại lý bán hàng theo đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng sử dụng hoá đơn bán hàng của cơ sở đại lý. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT theo quy định của bên chủ hàng. Khi thanh toán tiền hoa hồng được hưởng do bán hàng đại lý, cơ sở làm đại lý phải lập hoá đơn bán hàng ghi tiền hoa hồng được hưởng để bên chủ hàng thanh toán. Trường hợp hàng hoá bán đại lý là hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất gửi bán, trên hoá đơn phải ghi rõ là hàng bán đại lý. - Cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý mua hàng hoá theo đúng giá quy định của bên giao đại lý, hưởng hoa hồng phải kê khai, nộp thuế, khi mua, trả hàng đại lý thu mua sử dụng chứng từ, hoá đơn, mã số thuế của cơ sở. - Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu (thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế ở khâu nhập khẩu thì cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi: Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước ở khâu nhập khẩu (nếu có), thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan và tổng cộng tiền thanh toán. Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. - Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu, hàng chịu thuế TTĐB xuất khẩu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT. Khi xuất hàng hoá vận chuyển đến cửa khẩu, nếu chưa có đủ căn cứ để lập hoá đơn GTGT thì cơ cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá xuất khẩu. - Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi rõ hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền. Đối với hoá đơn GTGT gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn của hàng hoá. - Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất dùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay lương cho người lao động, tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì cơ sở phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá cho khách hàng. - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng,... ở các địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau, xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh, xuất hàng hoá cho các cơ sở làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong 2 cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau. + Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau + Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ, sử dụng Phiếu gửi bán đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. - Cơ sở hạch toán phụ thuộc làm đại lý khi bán hàng hoá phải lập hoá đơn theo quy định đồng thời lập Bảng kê hàng hoá bán ra (Mẫu số 02/GTGT) gửi về cơ sở có hàng hoá điều chuyển đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn. Bảng kê có thể lập 5 ngày hoặc 10 ngày một lần. Nếu hàng hoá bán ra có thuế suất khác nhau thì phải lập Bảng kê riêng cho từng loại hàng hoá có cùng mức thuế suất. - Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng nhưng do hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng,... Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai. - Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn bán hàng (có ký hiệu ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT của bên bán. - Trường hợp trả lại một phần thì người bán lập lại hoá đơn cho hàng hoá người mua đã nhận và chấp nhận thanh toán theo số lượng, chủng loại, giá cả mà hai bên đã thoả thuận. - Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị, lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán làm căn cứ điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra. - Đối với cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn nhưng do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo quy cách, chất lượng phải điều chỉnh tăng (giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian) lý do tăng (giảm) đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu,... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào. - Cơ sở kinh doanh xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định. - Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu lập hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì lập Bảng kê bán lẻ theo (Mẫu 06/GTGT) để làm căn cứ tính thuế. - Đối với công trình xây dựng có thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, cơ sở phải xác định rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. - Đối với cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà để bán, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê, dịch vụ vận tải có doanh thu vận tải quốc tế thì lập hoá đơn như sau. + Dòng giá bán ghi giá bán nhà, giá cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu về dịch vụ trọn gói, doanh thu về vận tải chưa có thuế GTGT. + Ghi dòng giá tính thuế GTGT là giá bán nhà hoặc giá cho thuê cơ sở hạ tầng đã trừ tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) phải nộp NSNN, doanh thu du lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển, doanh thu vận tải đã trừ doanh thu của vận tải quốc tế. + Dòng thuế suất, tiền thuế GTGT, giá thanh toán ghi theo quy định. - Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT bán ra) như đất, đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào theo Mẫu số 04/GTGT. Trên Bảng kê có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua. Bảng kê là chứng từ chứng minh giá trị hàng hoá mua trong kỳ và là căn cứ để tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. - Đối với khoản chi bồi thường bảo hiểm phải lập Bảng kê theo chứng từ chi thực tế. Các khoản chi bồi thường bảo hiểm, cơ sở kinh doanh bảo hiểm phải có các hoá đơn chứng từ sau. + Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức nhận bồi thường, nếu là bản sao phải có đóng dấu xác nhận của tổ chức nhận bồi thường. + Biên bản xử lý bồi thường của cơ sở kinh doanh bảo hiểm lập có chứng nhận của tổ chức, cá nhân bồi thường. + Biên lai thanh toán tiền bồi thường có ký nhận của người nhận tiền bồi thường. - Đối với dịch vụ cho thuê tài chính, tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì cơ sở cho thuê tài chính phải lập hoá đơn theo mẫu số 13/GTGT theo quy định của Chính phủ. Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính tự in và đăng ký sử dụng với Bộ Tài chính (Tổng Cục thuế). - Cơ sở hoạt động cho thuê thuê tài chính khi xuất tài sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT (đối với tài sản nhập khẩu), tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu). - Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, cơ sở lập Bảng kê chi tiết doanh số mua, bán từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán theo đúng Pháp lệnh kế toán, thống kê. - Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào theo Mẫu 04/GTGT để làm căn cứ tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế 2.2.8 Hướng dẫn kê khai thuế GTGT 2.2.8.1. Kê khai thuế GTGT đối với CSKD áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ a, Nguyên tắc chung Theo quy định hiện hành, các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế Tờ khai tính thuế GTGT từng tháng theo qui định. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gởi tờ khai cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện sự sai sót về số liệu kê khai trước thời hạn nộp thuế phải thông báo cho cơ quan thuế đồng thời lập lại tờ khai thay thế cho tờ khai đúng. Trường hợp phát hiện sai sót say thời hạn nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tháng sau đó. Một số trường hợp không hạch toán doanh thu trên sổ kế toán nhưng vẫn kê khai thuế GTGT: - Doanh nghiệp xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng... ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau... sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. - Doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý, doanh thu của cơ sở kinh doanh chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. - Doanh nghiệp nhận làm đại lý thu mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá thu mua đại lý, doanh thu của cơ sở kinh doanh chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. - Doanh nghiệp cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn ph.ng, kho tàng, bến bãi… trong trường hợp thu trước tiền thuê nhiều kỳ thì doanh thu tính thuế GTGT tính trên tổng số tiền thuê trước, còn doanh thu hạch toán trên sổ kế toán của CSKD là doanh thu phân bổ cho từng kỳ. - Doanh nghiệp xuất dùng sản phẩm, HHDV để tiêu dùng không phục vụ cho mục đích kinh doanh hoặc cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Doanh nghiệp căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ xuất dùng HHDV nội bộ để kê khai vào chỉ tiêu này. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh. Một số trường hợp xuất hàng hoá có lập hoá đơn GTGT nhưng không tính doanh thu, không tính thuế GTGT và không kê khai vào chỉ tiêu này: - Sản phẩm hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho doanh nghiệp hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. - Một số doanh nghiệp có sử dụng HHDV tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu điện không phải tính thuế GTGT đầu ra đối với các đối tượng và theo mức khống chế được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản. - Doanh nghiệp nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá, khi xuất trả hàng hoá nhập uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT nhưng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập uỷ thác. Doanh nghịêp kê khai riêng hoá đơn xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác trên Bảng kê 01 - 1/GTGT. - Doanh nghiệp bán đại lý HHDV không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; doanh nghiệp làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý không phải kê khai, nộp thuế với doanh thu bán HHDV nhận làm đại lý và hoa hồng được hưởng. b, Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT) Mục A - Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ Nếu trong kỳ kê khai CSKD không phát sinh các hoạt động mua bán hàng hoá dịch vụ thì CSKD vẫn phải lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế. Trên tờ khai, CSKD đánh dấu “X” vào ô mã số [10] - Chỉ tiêu A “Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ” và không cần phải điền số (0) vào ô mã số của các chỉ tiêu phản ánh hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ. Mục B- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang được ghi vào mã số [11] của Tờ khai thuế GTGT kỳ này là số thuế đã ghi trên mã số [43] của Tờ khai kỳ trước. Mục C- Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước Phần I- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào 1. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ” Chỉ tiêu “Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ” trên tờ khai bao gồm các ô phản ánh giá trị và tiền thuế GTGT của HHDV CSKD mua vào trong kỳ, gồm cả HHDV mua trong nước và HHDV nhập khẩu. - Mã số [12]: Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT. - Mã số [13]: Số liệu ghi vào mã số này là số thuế GTGT đầu vào tương ứng với giá trị hàng hóa ghi ở mã số [12], không bao gồm thuế đầu vào dùng cho dự án đầu tư. 2. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước” - Mã số [14], [15]: tạm thời không ghi 3. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu” - Mã số [16], [17]: tạm thời không ghi 4. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước”. - Mã số [18], [19], [20], [21]: tạm thời không ghi 5. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào” Chỉ tiêu này xác định tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào, bao gồm thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và số thuế GTGT điều chỉnh của HHDV mua vào các kỳ trước. - Mã số [22] : phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước. 6. Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này” - Mã số [23] : là số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT. Trường hợp CSKD vừa SXKD mặt hàng chịu thuế GTGT, vừa SXKD mặt hàng không chịu thuế GTGT thì CSKD phải hạch toán riêng thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho SXKD mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Trường hợp không hạch toán được riêng thì CSKD tính phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu của HHDV bán ra (trừ thuế đầu vào của TSCĐ vừa sử dụng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ). Đối với CSKD thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của HHDV theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ. Do tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu hàng tháng của CSKD có thể khác nhau. Khi kết thúc năm, CSKD tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV cả năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm mẫu số 01-4B/GTGT. Số liệu điều chỉnh được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT của tháng 03 năm sau. II- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) bán ra 1. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ” Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số và thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ, bao gồm cả HHDV chịu thuế và cả HHDV không chịu thuế GTGT. Chỉ tiêu này gồm có các ô mã số: - Mã số [24]: tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT), bao gồm HHDV bán ra không chịu thuế GTGT và HHDV bán ra chịu thuế GTGT. - Mã số [25]: tổng số thuế GTGT đầu ra, tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ đã ghi vào mã số [24]. Đối với trường hợp CSKD có chu kỳ SXKD kéo dài như đóng tàu, XDCB... doanh thu hàng kỳ tạm tính theo số tiền tạm thanh toán trên cơ sở tiến độ và khối lượng công việc hoàn thành bàn giao thì căn cứ vào các biên bản nghiệm thu, biên bản tạm tính khối lượng công trình hoàn thành bàn giao theo từng hạng mục công trình để kê khai vào các chỉ tiêu này. Khi kết thúc công trình hoàn thành bàn giao, CSKD lập hoá đơn giao cho người mua theo quy định và kê khai thuế đối với phần doanh thu chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh thu tạm tính đã kê khai. Doanh số được kê khai vào các chỉ tiêu “HHDV bán ra trong kỳ” và tính thuế GTGT được thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT. Trong một số trường hợp, doanh số này có thể không trùng khớp với doanh thu hạch toán trên sổ kế toán, và cũng không phải là toàn bộ các khoản viết trên hoá đơn bán hàng của CSKD. - Một số trường hợp không hạch toán doanh thu trên sổ kế toán nhưng vẫn kê khai thuế GTGT: + CSKD xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng... ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau... sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. + CSKD nhận bán hàng đại lý phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý, doanh thu của cơ sở kinh doanh chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. + CSKD nhận làm đại lý thu mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá thu mua đại lý, doanh thu của CSKD chỉ là tiền hoa hồng được hưởng. + CSKD cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi... trong trường hợp thu trước tiền thuê nhiều kỳ thì doanh thu tính thuế GTGT tính trên tổng số tiền thuê trước, còn doanh thu hạch toán trên sổ kế toán của CSKD là doanh thu phân bổ cho từng kỳ. + CSKD xuất dùng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để tiêu dùng không phục vụ cho mục đích kinh doanh hoặc cho SXKD hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. CSKD căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ xuất dùng hàng hoá, dịch vụ nội bộ để kê khai vào chỉ tiêu này. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh. - Một số trường hợp xuất hàng hoá có lập hoá đơn GTGT nhưng không tính doanh thu, không tính thuế GTGT và không kê khai vào chỉ tiêu này: + Sản phẩm hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng xuất tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền. + Một số CSKD có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho mục đích kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu điện không phải tính thuế GTGT đầu ra đối với các đối tượng và theo mức khống chế được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản. CSKD nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá, khi xuất trả hàng hoá nhập uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT nhưng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập uỷ thác. CSKD kê khai riêng hoá đơn xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác trên Bảng kê 01-1/GTGT. + CSKD bán đại lý hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; CSKD làm đại lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý, không phải kê khai, nộp thuế đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhận đại lý và hoa hồng được hưởng. 2. Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT” - Mã số [26]: tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ thuộc diện không chịu thuế của cơ sở kinh doanh. Số liệu ghi vào mã số này được lấy từ số tổng của dòng (1), cột (8) trên Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV bán ra (mẫu số 01-1/GTGT). 3. Chỉ tiêu “Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT” - Mã số [27]: tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế. - Mã số [28]: tổng số thuế GTGT đầu ra tương ứng với giá trị HHDV bán ra chịu thuế GTGT đã ghi vào mã số [27]. CSKD kinh doanh nhiều loại HHDV có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại HHDV. 3.1. Chỉ tiêu "Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%" - Mã số [29]: tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 0%. 3.2. Chỉ tiêu "Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% "  - Mã số [30]: giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) chịu thuế theo thuế suất 5%. - Mã số [31]: số thuế GTGT tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 5% đã ghi vào mã số [30]. 3.3. Chỉ tiêu "Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10%"  - Mã số [32]: giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) chịu thuế theo thuế suất 10%. - Mã số [33] : số thuế GTGT tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 10% đã ghi vào mã số [32]. 4. Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước”  CSKD đã kê khai thuế GTGT phải nộp của các kỳ trước, sau đó phát hiện ra có sự nhầm lẫn, sai sót thì thực hiện kê khai vào các chỉ tiêu điều chỉnh của tờ khai thuế GTGT của tháng phát hiện ra sai sót, nhầm lẫn. -Trường hợp sự kê khai điều chỉnh dẫn đến việc tăng số thuế GTGT phải nộp, giảm số thuế GTGT được hoàn, được khấu trừ thì người nộp thuế sẽ kê khai riêng trên bản Giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (mẫu số 01/KHBS) mà không kê khai vào tờ khai. - Trường hợp sự kê khai điều chỉnh dẫn đến việc giảm số thuế GTGT phải nộp, tăng số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn; hoặc tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế được khấu trừ, được hoàn trong các trường hợp sau: + Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào do hàng hoá mua vào để SXKD HHDV chịu thuế GTGT nhưng chuyển sang phục vụ cho hoạt động SXKD HHDV không chịu thuế GTGT; tài sản cố định đang dùng cho sản xuất kinh doanh nay chuyển sang phục vụ mục đích khác không phục vụ SXKD. + Điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc bị mất đã tính vào giá trị tổn thất phải bồi thường. Khi phát hiện sai sót, nhầm lẫn làm giảm số thuế GTGT phải nộp của Tờ khai thuế GTGT của tháng trước, CSKD tiến hành lập lại tờ khai mới; sau đó căn cứ vào tờ khai cũ và tờ khai mới để lập bản Giải trình bổ sung, điều chỉnh (01/KHBS). Mỗi kỳ tính thuế có sai sót cần điều chỉnh, CSKD lập 01 bản Giải trình 01/KHBS. Trường hợp trong một kỳ tính thuế phát hiện nhiều sai sót của nhiều kỳ trước thì lập nhiều bảng 01/KHBS, sau đó tổng hợp vào bảng 01-3/GTGT. 5. Chỉ tiêu “Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra” Chỉ tiêu này xác định doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra, bao gồm thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ và số thuế GTGT điều chỉnh của HHDV bán ra các kỳ trước. - Mã số [38]: tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ. - Mã số [39]: phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra bao gồm số thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước. III- Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ  Các chỉ tiêu trong mục này phản ánh số thuế GTGT của CSKD: số thuế GTGT phải nộp, không phải nộp hay số chưa được khấu trừ hết trong kỳ kê khai. Đồng thời trong mục này, CSKD cũng xác định đối với số thuế chưa khấu trừ hết kỳ này sẽ đề nghị hoàn thuế hay chuyển sang khấu trừ tiếp vào kỳ sau. 1. Chỉ tiêu “Thuế GTGT phải nộp trong kỳ” Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT CSKD phải nộp trong kỳ. Thuế GTGT phải nộp trong kỳ được tính theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang CSKD phải nộp đủ số thuế phát sinh theo kê khai vào NSNN, không được bù trừ với số thuế còn được khấu trừ (kết quả phát sinh âm - nếu có) của kỳ sau. 2. Chỉ tiêu “Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này” Theo quy định tại Luật thuế GTGT, CSKD có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết trong kỳ được kết chuyển sang khấu trừ tiếp ở kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Nếu đã đề nghị hoàn thuế thì CSKD không được kết chuyển số thuế đã đề nghị hoàn sang khấu trừ ở kỳ thuế sau; hoặc nếu đã kết chuyển sang khấu trừ thuế ở kỳ thuế sau thì CSKD không được đề nghị hoàn thuế đối với số thuế đã kết chuyển để khấu trừ. 3. Chỉ tiêu “Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này” Chỉ tiêu này phản ánh số CSKD đề nghị cơ quan thuế hoàn thuế đối với số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong kỳ. - Mã số [42]: số thuế GTGT mà CSKD đề nghị hoàn theo chế độ quy định. CSKD không được đưa số thuế đã đề nghị hoàn trong kỳ vào số thuế được khấu trừ của kỳ thuế tiếp theo. CSKD đã ghi số liệu vào ô mã số [42] thì phải gửi công văn đề nghị hoàn thuế và hồ sơ hoàn thuế theo qui định cho cơ quan thuế để được xét hoàn thuế. Trường hợp CSKD không ghi số thuế đề nghị hoàn vào ô mã số [42] của tờ khai thì số thuế còn được khấu trừ này đã chuyển sang kỳ sau để khấu trừ tiếp. Nếu sau đó CSKD gửi công văn và hồ sơ đề nghị hoàn thuế cho số thuế này thì cơ quan thuế sẽ không xét hoàn thuế. 4. Chỉ tiêu "Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau" - Mã số [43]: [43] = [41] - [42] Kết quả của Mã số [43] của tờ khai thuế GTGT kỳ này được dùng để ghi vào Mã số [11] của tờ khai thuế GTGT của kỳ tiếp theo. 2.2.8.2. Kê khai thuế GTGT đối với CSKD áp dụng nộp thuế theo PP trực tiếp a, Nguyên tắc chung Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh và người nộp thuế kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ lưu giữ được đầy đủ hoá đơn mua vào, hoá đơn bán ra để xác định được giá trị gia tăng thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT. Hồ sơ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng năm tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 04/GTGT. b, Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT tháng (mẫu số 03/GTGT) CSKD căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua, bán HHDV trong kỳ và sổ sách kế toán để lập tờ khai thuế GTGT. Cách lập tờ khai 03/GTGT cụ thể như sau: - Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian của kỳ tính thuế - Từ mã số [02] đến mã số [09]: Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của CSKD. 1. Chỉ tiêu “Hàng hoá tồn kho đầu kỳ” Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ tồn kho đầu kỳ của CSKD. Căn cứ số liệu trên sổ sách kế toán của CSKD để lấy số liệu ghi giá trị hàng hoá, dịch vụ tồn kho đầu kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT. Cụ thể là: - Mã số [10]: ghi giá trị HHDV tồn kho chịu thuế GTGT loại thuế suất 5%. - Mã số [11]: ghi giá trị HHDV tồn kho chịu thuế GTGT loại thuế suất 10%. 2. Chỉ tiêu “GTGT âm được kết chuyển kỳ trước” Trường hợp GTGT của HHDV chịu thuế kỳ trước bị âm thì được ghi vào chỉ tiêu này theo từng loại thuế suất, số liệu được lấy từ mã số [18] và [19] của tháng trước chuyển sang như sau: - Mã số [12]: ghi GTGT âm của HHDV của kỳ trước chuyển qua loại thuế suất 5%. - Mã số [13]: ghi GTGT âm của HHDV của kỳ trước chuyển qua thuế suất 10%. Trường hợp trong một kỳ khai thuế tháng các loại HHDV có thuế suất khác nhau phát sinh âm thì: HHDV có GTGT phát sinh âm được kết chuyển sang kỳ khai thuế sau, không bù trừ với HHDV có GTGT dương. 3. Chỉ tiêu “Giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra” Căn cứ số liệu trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ, CSKD ghi riêng giá trị HHDV theo từng loại thuế suất thuế GTGT. - Mã số [14]: ghi giá vốn HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. - Mã số [15]: ghi giá vốn HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Trường hợp CSKD không hạch toán được riêng giá vốn của HHDV bán ra thì xác định giá vốn của HHDV bán ra như sau: Giá vốn HHDV bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + Doanh số mua trong kỳ - Doanh số tồn cuối kỳ 4. Chỉ tiêu “Tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra” - Mã số [16]: ghi tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. - Mã số [17]: ghi tổng doanh số HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. 5. Chỉ tiêu “Giá trị gia tăng chịu thuế trong kỳ” Số liệu ghi vào chỉ tiêu này được tách riêng theo từng loại thuế suất; loại thuế suất 5% ghi vào mã số [18] ; loại thuế suất 10% ghi vào mã số [19]; 6. Chỉ tiêu “Tổng thuế GTGT phải nộp trong kỳ” - Mã số [22]: Thuế GTGT phải nộp trong kỳ của HHDV được ghi theo từng loại thuế suất và tổng hợp vào mã số [22] Mã số [20] = [18] x 5%; Mã số [21] = [19] x 10%. Trường hợp mã số [18] < 0 thì mã số [20] = 0; Trường hợp mã số [19] < 0 thì mã số [21] = 0; Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế GTGT (mẫu số 04/GTGT) - Mã số [01]: Ghi chính xác thời gian của kỳ tính thuế - Từ mã số [02] đến mã số [09]: Ghi đầy đủ, chính xác theo tờ khai đăng ký thuế của CSKD. 1. Chỉ tiêu “Hàng hoá tồn kho đầu năm” Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ là giá trị hàng hoá tồn kho của kỳ tính thuế đầu tiên trong năm. CSKD phải ghi riêng giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ theo từng loại thuế suất thuế GTGT. - Mã số [10]: ghi giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ loại thuế suất 5%. - Mã số [11]: ghi giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ loại thuế suất 10%. 2. Chỉ tiêu “Giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra” CSKD phải ghi theo từng loại thuế suất như sau: - Mã số [12]: ghi giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn HHDV mua ngoài của HHDV bán ra loại chịu thuế GTGT 5% của các kỳ tính thuế trong năm. - Mã số [13]: ghi giá vốn của HHDV mua ngoài sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 10%. Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn HHDV mua ngoài của HHDV bán ra loại chịu thuế GTGT 10% của các kỳ tính thuế trong năm. 3. Chỉ tiêu “Tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra” CSKD phải ghi riêng doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT bán ra theo từng loại thuế suất thuế GTGT. - Mã số [14]: ghi tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra loại thuế suất 5%. Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT 5% trong năm. - Mã số [15]: ghi tổng doanh thu HHDV chịu thuế GTGT bán ra thuế suất 10%. Chỉ tiêu này phản ánh tổng d

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBAI GIANG KE TOAN THUE.doc
Tài liệu liên quan