Tài liệu Bài giảng về Cây cà chua: Cây cà chua 
Nguồn: agriviet.com 
Tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller 
Họ cà: Solanacea 
I. GIỚI THIỆU 
Cà chua là loại rau ăn trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và chế 
biến được nhiều cách. Cà chua còn cho năng suất cao, do đó được trồng rộng 
rãi và được canh tác khoảng 200 năm nay ở Châu Âu để làm cây thực phẩm. 
Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt 
luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau 
được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa được phát triển 
mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nước ta dễ 
mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus,... khó phòng trị. Ngoài ra 
mùa hè vùng nhiệt đới làm cà kém đậu trái vì nhiệt độ cao nên hạt phấn bị chết 
(bất thụ). 
II. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT 
Cà chua là cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà có 
thể là cây nhiều năm. 
1. Rễ: Rễ chùm, ăn sâu và phân n...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
13 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng về Cây cà chua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cây cà chua 
Nguồn: agriviet.com 
Tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller 
Họ cà: Solanacea 
I. GIỚI THIỆU 
Cà chua là loại rau ăn trái rất được ưa thích vì phẩm chất ngon và chế 
biến được nhiều cách. Cà chua còn cho năng suất cao, do đó được trồng rộng 
rãi và được canh tác khoảng 200 năm nay ở Châu Âu để làm cây thực phẩm. 
Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn có ý nghĩa quan trọng về mặt 
luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại rau 
được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa được phát triển 
mạnh theo mong muốn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nước ta dễ 
mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus,... khó phòng trị. Ngoài ra 
mùa hè vùng nhiệt đới làm cà kém đậu trái vì nhiệt độ cao nên hạt phấn bị chết 
(bất thụ). 
II. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT 
Cà chua là cây hằng niên, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà có 
thể là cây nhiều năm. 
1. Rễ: Rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất 
lớn. Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh có rễ ăn sâu 1 - 1,5m 
và rộng 1,5 - 2,5m vì vậy cà chua chịu hạn tốt. Khi cấy rễ chính bị đứt, bộ rễ phụ 
phát triển và phân bố rộng nên cây cũng chịu đựng được điều kiện khô hạn. Bộ rễ 
ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển 
của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ 
thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên. 
2. Thân: Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn 
gốc thân dần dần hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách. Chồi 
nách ở các vị trí khác nhau có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường 
chồi nách ở ngay dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và phát 
dục sớm so với các chồi nách gần gốc. 
Tùy khả năng sinh trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia làm 
4 dạng hình: 
- Dạng sinh trưởng hữu hạn (determinate) 
- Dạng sinh trưởng vô hạn (indeterminate) 
- Dạng sinh trưởng bán hữu hạn (semideterminate) 
- Dạng lùn (dwart) 
3. Lá: Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3 - 4 đôi lá chét, ngọn lá có 1 
lá riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống. Phiến lá 
thường phủ lông tơ. Đặc tính lá của giống thường thể hiện đầy đủ sau khi cây có 
chùm hoa đầu tiên. 
4. Hoa: Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn 
chéo ở cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua tiết nhiều tiết tố chứa các alkaloid độc 
nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa 
trên chùm thay đổi tùy giống và thời tiết, thường từ 5 - 20 hoa. 
5. Trái: Trái thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục 
đến dài. Vỏ trái có thể nhẵn hay có khía. Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và 
điều kiện thời tiết. Thường màu sắc trái là màu phối hợp giữa màu vỏ trái và thịt 
trái 
Quá trình chín của trái chia làm 4 thời kỳ: 
Thời kỳ trái xanh: Trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem dấm trái 
không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống. 
Thời kỳ chín xanh: Trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo 
xung quanh hạt được hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu đem 
dấm trái thể hiện màu sắc vốn có. 
Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống 
trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc nay để 
trái chín từ từ khi chuyên chở. 
Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể hiện 
hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc nay phát triển đầy đủ có 
thể làm giống. 
6. Hạt: Hạt cà nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm 
trong buồng chứa nhiều dịch bào kiềm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 50 
- 350 hạt trong trái. Trọng lượng 1000 hạt là 2,5 - 3,5g. 
III. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH 
1. Nhiệt độ: Cà chua là cây chịu ấm, một trong những điều kiện cơ bản để 
có được sản lượng cao và sớm ở cà chua là tạo chế độ nhiệt độ tối hảo cho cây 21-
24oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho nhiều hoa. Các thời kỳ 
sinh trưởng và phát triển khác nhau của cây đòi hỏi nhiệt độ không khí và đất nhất 
định 
2. Ánh sáng: Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng 
râm, cường độ tối thiểu để cây tăng trưởng là 2.000 - 3.000 lux, không chịu ảnh 
hưởng quang kỳ. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang 
hợp bị hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hô hấp cao hơn lượng vật chất tạo 
ra được bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém. 
3. Nước: Yêu cầu nước của cây trong quá trình dinh dưỡng không giống 
nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước 
nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ cây 
bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào thời gian 
này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới còn thay đổi tùy thuộc vào liều 
lượng phân bón và mật độ trồng. 
4. Đất và chất dinh dưỡng: Cà có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau 
nhưng thích hợp nhất vẫn là đất thịt pha cát, nhiều mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ 
ẩm và thoát nước tốt và chứa tối thiểu là 1,5% chất hữu cơ. Cà trồng tốt nhất sau 
vụ cải bắp hay dưa leo, những loại cây cần bón nhiều phân hữu cơ và đạm. Cà 
thích hợp trên đất có pH = 5,5 - 7,0. Đất chua hơn phải bón thêm vôi. 
IV. GIỐNG 
1. Giống F1 nhập nội 
- Red Crown 250 (nhập từ Đài Loan do công ty Giống Cây Trồng Miền 
Nam phân phối): Là giống lai F1, thân sinh trưởng vô hạn cao 1,5-2m, cần làm 
giàn chắc chắn, cây tăng trưởng mạnh, chống chịu tốt bệnh héo vi khuẩn và thối 
hạch khá, trồng được trong mùa nắng cũng như trong mùa mưa, khả năng đậu trái 
cao trong mùa mưa, trái phát triển đều, trái tròn, hơi có khía, rất cứng và ít nứt trái 
trong mùa mưa. Giống cho thu hoạch 65-70 ngày sau khi trồng, thời gian thu 
hoạch dài, năng suất 30-40 tấn/ha. 
- TN52 (nhập từ Ấn Độ do công ty Trang Nông phân phối): Là giống lai 
F1, thân sinh trưởng hữu hạn, trồng được quanh năm, trái to dạng hình vuông, chín 
đỏ đẹp, thịt dầy rất cứng, trọng lượng trái trung bình 90-100g, thu hoạch 65-70 
ngày sau khi trồng, năng suất biến động từ 20-30 tấn/ha, lượng hột giống tròng 
cho 1.000m2 từ 8-10 g (330-350 hột/g), trồng được quanh năm. 
- Cà chua F1 số 607 (công ty Hai Mũi tên Đỏ phân phối): Là giống lai F1, 
thân sinh trưởng hữu hạn, tán cây và lá phân bố gọn, kháng bệnh héo xanh tốt, 
chịu nhiệt, trồng được quanh năm. Trái dạng trứng, ngắn, hơi vuông, chín màu đỏ 
tươi, cứng, trọng lượng trung bình 100-120g/trái. 
Đây là giống lai F1, không nên lấy hột trong trái ăn tươi đem trồng lại vì 
năng suất và phẩm chất giảm. 
2. Giống địa phương: 
- Cà Cùi: Trái hình tròn dẹp, to trung bình, màu hồng, trái chia nhiều ngăn , 
chứa nhiều hạt, trái có vị chua, có khía hay không có khía, thường sử dụng ăn tươi. 
Cà cùi trồng phổ biến nhiều nơi ở vùng đồng bằng sông Cửu Long như Mỹ Tho, 
Gò Công, Hoc Môn. 
- Cà Bòn Bon: Trồng phổ biến ở Sóc Trăng, Bạc Liêu. Cây sinh trưởng vô 
hạn, trái hình bầu dục dài, màu đỏ, trơn láng, không khía, thịt day, trái chia làm 
nhiều ngăn, chứa ít hạt. Trái được sử dụng làm mứt, tương cà, ăn tươi hay chế 
biến, nấu nướng. 
- Cà Gió: Trồng phổ biến ở vùng An Giang, Châu Đốc. Trái hình bầu dục 
dài, đầu hơi nhọn, màu đỏ, không khía, thịt day, trái chia nhiều ngăn và chứa ít 
hạt. Cà gío chịu nóng giỏi nên trồng được vào mùa hè, trái cũng được sử dụng để 
chế biến, nấu nướng hay ăn tươi. 
Giống điạ phương, năng suất thấp, trái nứt nhiều, xấu xí trong vụ mưa 
V. KỸ THUẬT TRỒNG 
1. Thời vụ: Nhờ có giống mới nên hiện nay cà chua hầu như trồng được 
quanh năm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên cũng phân ra làm 3 vụ 
chính như sau: 
- Vụ Đông Xuân: Gieo tháng 10-11 dl và thu hoạch vào tháng 1-2dl, đây là 
mùa vụ thích hợp nhất. Chú ý cây con trong thời điểm còn mưa cần chăm sóc cẩn 
thận. 
- Vụ Xuân Hè: Gieo tháng 12-1 dl và thu hoạch tháng 3-4 dl, cây tăng 
trưởng hoàn toàn trong mùa khô, nóng khả năng đậu trái kém, cần chọn giống chịu 
nóng. 
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 6-7 dl và thu hoạch tháng 9-10 dl, cây tăng trưởng 
hoàn toàn trong mùa mưa, do đó đất trồng phải thoát nước tốt, chọn giống chịu 
mưa, ít rụng hoa, ít nưt trái, chín có màu đỏ đẹp. 
Mùa mưa rất bất lợi cho cây cà nên về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc đòi hỏi 
người trồng cà phải tuân thủ nghiêm ngặt qui trình kỹ thuật, kỹ lưỡng và tay nghề 
cao, thường lợi tức cao gấp 2-3 lần so với chính vụ. 
2. Chuẩn bị cây con: 
- Lượng hột gieo cho 1.000m2 là 7-10 gram (330-350 hột/gram). Hột gieo 
trong bầu đất hay gieo trên liếp ương 15-20 ngày đem trồng, cây con già hơn dễ 
ngã trong muà mưa. Làm mái che cho cây con khi mưa. Đơn giản có thể dùng ni 
long trong suốt dễ dàng dở ra khi trời nắng hoặc lưới ni long mịn giữ suốt giai 
đoạn vườn ương giúp cản bớt giọt mưa to. 
Chú ý: Xử lý cây con trong vườn ương bằng phun thốc ngừa bệnh héo cây 
con trên liếp trước khi gieo hột bằng Oxyt đồng hoặc Copper B, sau đó cách 4-5 
ngày phun một lần và phun 1 ngày trước khi đem trồng bằng một trong các loại 
thuốc Ridomil, Alliette, Rovral, Monceren, Benlate, Copper Zinc, Topsin-M, 
Kasuran..., rãi Basudin sau khi gieo để ngừa kiến tha hột. 
3. Chuẩn bị đất trồng: 
* Chọn đất: Cà chua chịu úng kém nên chọn đất cao ráo dễ thoát nước. 
- Trên đất cũ (đất chuyên rau, đã trồng rau vụ trước): Chú ý ít nhất 1-2 vụ 
trước không trồng các cây nhóm cà (ớt, cà tím, cà pháo, thuốc lá). Bởi vì các cây 
này cùng chung họ hàng nên có cùng tác nhân gây hại (bệnh héo xanh trên cà 
chua, cà phổi, ớt) và chúng có sẳn trong đất dễ dàng gây hại cây con. 
- Trên đất mới (mới lên liếp trồng): Trồng cà dễ thành công hơn, bởi vì đất 
được ngập nước trong thời gian trồng luá nên một số mầm bệnh ở trong đất bị tiêu 
diệt. 
Mô hình trồng cà chua dưới ruộng trong mùa mưa rất tiêu biểu ở Tiền 
Giang, một số nông dân tỉnh Cần Thơ trồng trên những chân ruộng không bị ngập 
nước trong muà lũ lụt, phần lớn bà con các nơi khác trồng trên đất ruộng vụ Xuân-
hè. 
* Lên liếp:
- Liếp đôi: mặt liếp rộng 1,0 -1,3 m, cao 20 
cm, trồng 2 hàng, lối đi 0,5 m, khoảng cách cây 0,5 
m, mật độ 2.500 cây/1.000m2, phù hợp trồng trong 
mùa nắng và loại hình sinh trưởng thấp cây cà chua 
F1 giống 607. 
Trồng cà chua liếp đôi
- Liếp đơn: Mặt liếp rộng 0,6 m, cao 0,3-0,4 cm, trồng 1 hàng, lối đi 0,6 m, 
khoảng cách cây 0,5 m, mật độ 1.600 cây/1.000m2. Thích hợp trồng mùa hoặc loại 
cây sinh cao cây như cà RedCrown 250. 
Đối với cà thấp cây có thể trồng dầy hơn, khoảng cách cây 0.3-0.4m. 
4. Sử dụng màng phủ nông nghiệp (bạt plastic) 
4.1 Mục đích: 
a. Hạn chế côn trùng và bệnh hại: Mặt màu bạc của màng phủ phản chiếu 
ánh sáng mặt trời nên giảm bù lạch, rầy mềm, giảm bệnh do nấm tấn công ở gốc 
thân và đốm trên lá chân 
b. Ngăn ngừa cỏ dại: Mặt đen của màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời, 
làm hạt cỏ bị chết trong màng phủ. 
c. Điều hoà độ ẩm và giữ cấu trúc mặt đất: Màng phủ ngăn cản sự bốc hơi 
nước trong mùa nắng, hạn chế lượng nước mưa nên rễ cây không bị úng nước, giữ 
độ ẩm ổn định và mặt đất tơi xốp, thúc đẩy rễ phát triển, tăng sản lượng. 
d. Giữ phân bón: Giảm rửa trôi của phân bón khi tưới nước hoặc mưa to, ít 
bay hơi nên tiết kiệm phân. 
e. Tăng nhiệt độ đất: Giữ ấm mặt đất vào ban đêm (mùa lạnh) hoặc thời 
điểm mưa dầm thiếu nắng mặt đất bị lạnh. 
f. Hạn chế độ phèn, mặn: Màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất nên 
phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn. 
4.2 Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp 
- Vật liệu và qui cách: Dùng 2 cuồn màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng cà 
hàng đơn, còn hàng đôi 1,5 cuồn màng khổ 1,2-1,4 m, diện tích vải phủ càng rộng 
thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao. Chiều dài mỗi cuồn màng phủ là 400 m. 
Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống. 
- Lên liếp: Lên liếp cao 20-40 cm tùy mùa vụ, mặt liếp phải làm bằng 
phẳng không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và màng phủ mau hư, ở giữa liếp 
hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước. 
- Rãi phân lót: Liều lượng cụ thể hướng dẫn bên dưới, nên bón lót lượng 
phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì màng phủ hạn chế mất phân. Có thể giảm bớt 
20% lượng phân so với không dùng màng phủ. 
- Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Oxyt đồng hoặc Copper 
B (20 g/10 lít) hoặc Validacin (20 cc/10lít) đều trên mặt liếp trước khi đậy màng 
phủ. 
- Đậy màng phủ: Mùa khô nên tưới nước ngay hàng trồng cây trước khi đậy 
màng phủ. Khi phủ kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cố định bằng cách 
dùng dây chì bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10 cm ghim sâu xuống đất (dây chì 
sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạc ghim mé liếp. 
5. Bón phân: (tương tự ớt) 
Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho 1.000m2 như sau: 
20 kg urea + 50 kg super lân + 20 kg Clorua kali + 12 kg Calcium nitrat + 
50 kg 16-16-8 (đối với giống thấp cây) hoặc 70 kg 16-16-8 (đối với giống cao cây) 
+ 1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tương đương với lượng phân nguyên chất 
(185-210N)-(150-180P2O5)-(160-180K2O) kg/ha. 
* Bón lót: 50 kg super lân, 3 kg Clorua kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15 kg 
16-16-8, 1 tấn phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trước khi cuốc 
đất lên liếp, phân chuồng hoai, lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới trộn đều. Nên bón 
lót lượng phân nhiều hơn trồng phủ rơm vì phân nằm trong màng phủ ít bị bốc hơi 
do ánh nắng, hay rửa trôi do mưa. 
* Bón phân thúc:
Lần 1: 15 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy (giống 
cao cây). Số lượng 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium 
nitrat. Bón phân bằng cách vén màng phủ lên rãi phân một bên hàng cà hoặc đục 
lổ màng phủ giữa 2 gốc cà. 
Lần 2: 35-40 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều. 
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium 
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại cà hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc 
cà. 
Lần 3: Khi cây 60-65 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái rộ. 
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium 
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà. 
Lần 4: Khi cây 70-80 ngày sau khi cấy đối với giống cao cây, còn giống 
thấp cây đã kết thúc thu hoạch. 
Lượng bón: 4 kg Urê, 4 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium 
nitrat. Vén màng phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lổ giữa 2 gốc cà. 
Chú ý: 
Cây họ cà (cà chua, ớt) rất nhạy cảm với triệu chứng thiếu Calcium, biểu 
hiện là thối đít trái. Ngoài việc bón lót vôi bột (tức là đã cung cấp thêm Calcium), 
nếu không bón thúc Calcium Nitrat vào đất như hướng dẫn trên bà con có thể bổ 
sung bằng Clorua canxi (CaCl2), nồng độ 2-4 %o phun trên lá định kỳ 7-10 
ngày/lần từ lúc trái non phát triển. 
Nếu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hơn và bón nhiều lần 
để hạn chế mất phân. 
Có thể dùng thêm phân bón lá vi lượng như Master Grow, Risopla II và IV, 
Miracle,... phun định kỳ 10 ngày/lần từ khi cấy đến 10 ngày trước khi thu hoạch 
đợt đầu tiên, nồng độ theo khuyến cáo trên nhản chai phân. Không nên lạm dụng 
chất kích thích tăng trưởng nhất là giai đoạn phát triển trái vì dễ bị bệnh và giảm 
phẩm chất trái. 
6. Chăm sóc 
- Tưới tiêu nước: Cà chua cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển 
trái mạnh. Giai đoạn này thiếu nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Nếu khô 
hạn kéo dài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày 
tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá, giữ ẩm lâu, 
tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không để 
nước ứ đọng lâu. 
- Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, để 
cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt hại do 
sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, 
giúp kéo dài thời gian thu trái. Kiểu giàn chữ nhân 
như giàn cho dưa leo đối với giống cao cây, còn 
ống thấp cây thì nên đóng trụ tre hoặc tràm xuanh 
quanh hàng cà, cao 50 cm, dùng dây ni long cột xung 
quanh. 
giKiểu giàn chữ nhân 
(X) 
- Tiả chồi, lá, nụ hoa:
* Tiả chồi: Nhiều nghiên cứu cho thấy trồng cà chua không tỉa chồi cho 
năng suất thấp hơn có tiả chồi. Tạp quán nông dân trồng cà chua ở đồng bằng sông 
Cửu Long không tỉa cành, thân lá xum xuê thường không đạt năng suất cao. Cần 
tiả kịp thời khi nhánh mới lú ra 3-5 cm để dinh dưỡng tập trung nuôi trái, thường 
xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gẩy chứ không dùng móng tay ngắt 
hoặc dùng ké cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương. 
* Tiả lá: Nên tỉa bớt các lá chân đã chuyển sang màu vàng để ruộng được 
thoáng, nhất là những chân ruộng rậm rạp, dễ nhiễm bệnh trồng dầy trong muà 
mưa. 
* Tiả trái: Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4-6 trái, ngắt cuối cành mang trái để 
dinh dưỡng tập trung nuôi trái, trái lớn đều cở, giá trị thương phẩm cao. 
* Bấm ngọn: Đối với giống thời gian sinh trưởng dài, cao cây, giai đoạn 
gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để trái lớn đều, thu tập trung giúp kết thúc mùa 
vu gọn. 
7. Phòng trừ sâu bệnh: 
* Sâu hại 
a. Sâu xanh đục trái (Heliothis armigera): Kiểm tra ruộng thừơng xuyên, 
ngắt bỏ ổ trứng sẽ diệt được phần lớn sâu non sắp nở, phun thuốc khi sâu non mới 
nở sẽ cho hiệu quả cao. Dùng các lọai thuốc như trừ sâu ăn tạp. Nên thay đổi 
chủng lọai thuốc hoặc dùng thuốc đặc trị như Mimic 20F với liều 5cc/8lít, phun 
vào chiều tối và có thể phối hợp với một loại thuốc khác để gia tăng hiệu quả. 
b. Dòi đục lòn lá, vẽ bùa (Liriomyza spp.): Ruồi rất nhanh quen thuốc, cần 
thay đổi chủng loại thuốc thường xuyên, trong mùa nắng dòi phá hại nặng để hạn 
chế nên phun ngừa định kỳ 7-10 ngày/lần với dầu khoáng DC-Tron plus (Caltex) 
nồng độ 1,5-2%o (tức 1,5-2cc/1 lít nước) trong giai đoạn vườn ương và 1 tháng 
sau khi trồng, khi nhiều lá đã bị dòi đục nên phun dầu khoáng kết hợp với các lọai 
thuốc gốc cúc Peran, Sumialpha 1%o hoặc Baythroit 50 SL với nồng độ 2%o rất có 
hiệu quả. 
c. Bọ phấn trắng, rệp phấn trắng (Bemisia tabaci): Bọ phấn trắng phát triển 
nhanh trong điều kiện nóng và khô, rất nhanh quen thuốc khi phun ở nồng độ cao, 
họăc phun thường xuyên định kỳ. Lòai này cũng truyền bệnh siêu trùng như các 
lòai rầy mềm. Phun Admire 50EC, Vertimec, Confidor 100SL, với nồng độ 1-2%o 
ở mặt dưới lá. 
d. Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura): Nên thay đổi loại thuốc 
thường xuyên, phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao: Sumicidin 
10EC, Cymbus 5EC, Karate 2.5EC, Decis 2.5 EC...1 - 2%o có thể pha trộn với 
Atabron 5EC từ 2-3 cc/binh xịt 8 lít. 
* Bệnh hại:
a. Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani, Phytophthora sp., Pythium sp.): 
Nên sử dụng phân hửu cơ đã hoai mục, không để vườn ươm quá ẫm. Trộn thuốc 
trừ nấm vào đất hoặc tưới đất để khử mầm bệnh, phun ngừa hoặc trị bằng thuốc 
Copper B 2-3%o , Ridomil, Anvil, Derosal, Appencarb 1 - 2%, Tilt 0.3 - 0.5 %o. 
b. Bệnh héo xanh, chết nhát ( Vi khuẩn Pseudomonas solanacerum, nấm 
Fusarium oxysporum, F. lycopersici, Sclerotium sp.): Cần nhổ và tiêu hủy cây 
bệnh; dùng vôi bột hoặc Kasuran, Copper zinc, Vertimec rãi vào đất hoặc tưới nơi 
gốc cây 25-30g/8 lít nước, phun ngừa bằng Kasumin, Kasugamicin 2-3%o. 
c. Bệnh thán thư (Colletotrichum phomoides): Thu gom và tiêu hủy trái bị 
bệnh, bố trí thời vụ hợp lý hoặc tránh để trái khi có mưa nhiều. Phòng trị bằng 
thuốc Copper-B, Manzate 200, Mancozeb 80BHN, Antracol 70WP, Ridomil 25 
WP 20-30 g/ bình phun 8 lít , Derosal 50 SC ... nồng độ 1-2 %o. 
d. Bệnh mốc đen lá (Cladosporium fulvum): Tiêu huỷ các lá cây bệnh. Phun 
ngừa bằng: Copper B 3-4 %o, Rovral, Topsin M, Derosal, Ridomil 1-2%o. 
e. Bệnh héo muộn, sương mai (do nấm Phytophthora infestan): Phun các 
loại thuốc Aliette 80WP, Manzate 200, Mancozeb 80WP, Curzate M8 1-2%, 
Ridomil 20-25g/10 lít. 
Lưu ý: Không nên phun thuốc trừ sâu độc hại như Monitor, 
Methylparathion, Azodrin, Furadan nhất là trong thời gian thu hái trái. 
VI. THU HOẠCH 
Cà cho thu hoạch khoảng 75-80 ngày sau khi trồng, thời gian cho thu hoạch 
kéo dài 30-60 ngày tùy theo giống vô hạn hay hữu hạn và điều kiện chăm sóc. 
Năng suất giống địa phương thấp 10-15 tấn/ha, giống nhập nội 30-40 tấn/ha. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Caycachua.pdf