Tài liệu Bài giảng Phân tích chất lượng nước: Phân tích chất lượng nước 
CHƯƠNG 7 
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
1 ỨNG DỤNG THUYẾT PHÂN TỬ UV-VIS TRONG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ 
CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu về quang phổ 
Quang phổ học là một môn học chính yếu trong thiên văn học, nó đã được ứng dụng 
thành công để nghiên cứu về khí quyển trong hành tinh chúng ta. 
Cách đây 200 năm, Joseph von Fraunhofer (1787-1826) lần đầu tiên sản xuất loại máy 
đo quang phổ mà tính năng không có gì sánh kịp lúc bấy giờ. Ông ấy đã khám phá ra 
rất nhiều các đường tối trong quang phổ của ánh sáng mặt trời. 
Ông ấy có thể xác định chính xác độ dài bước sóng của nhiều "Fraunhofer lines" 
(vạch) và thuật ngữ này ngày nay vẫn được dùng. Tuy nhiên, trong thời gian này ông 
ấy không hiểu được những cơ sở vật lý và ý nghĩa về những vấn đề mà ông ấy khám 
phá ra. 
Hình 7-1. Thiết bị Spektralapparat thiết kế bởi Gustav R. Kirchhoff và Robert W. 
Bunsen (1823) 
Thành tựu quan trọng kế tiếp về "Fraunhofer lines" là quá trình tìm ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
63 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Phân tích chất lượng nước, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích chất lượng nước 
CHƯƠNG 7 
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
1 ỨNG DỤNG THUYẾT PHÂN TỬ UV-VIS TRONG PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ 
CHẤT LƯỢNG NƯỚC 
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu về quang phổ 
Quang phổ học là một môn học chính yếu trong thiên văn học, nó đã được ứng dụng 
thành công để nghiên cứu về khí quyển trong hành tinh chúng ta. 
Cách đây 200 năm, Joseph von Fraunhofer (1787-1826) lần đầu tiên sản xuất loại máy 
đo quang phổ mà tính năng không có gì sánh kịp lúc bấy giờ. Ông ấy đã khám phá ra 
rất nhiều các đường tối trong quang phổ của ánh sáng mặt trời. 
Ông ấy có thể xác định chính xác độ dài bước sóng của nhiều "Fraunhofer lines" 
(vạch) và thuật ngữ này ngày nay vẫn được dùng. Tuy nhiên, trong thời gian này ông 
ấy không hiểu được những cơ sở vật lý và ý nghĩa về những vấn đề mà ông ấy khám 
phá ra. 
Hình 7-1. Thiết bị Spektralapparat thiết kế bởi Gustav R. Kirchhoff và Robert W. 
Bunsen (1823) 
Thành tựu quan trọng kế tiếp về "Fraunhofer lines" là quá trình tìm ra nguyên lý vật 
lý của sự hấp thu và phát xạ vào năm 1859 với sự cộng tác của nhiều nhà vật lý nổi 
tiếng như Gustav R. Kirchhoff (1824-1887), Robert W. Bunsen (1811-1899) tại 
Heidelberg. Thiết bị mà họ sử dụng là 'Spektralapparat', họ ghi nhận được quá trình 
phát xạ rất đặc biệt của nhiều nguyên tố khác nhau. Với phương pháp này họ đã tiếp 
tục khám phá ra 2 nguyên tố mới là Cäsium và Rubidium, họ chiết được một lượng rất 
139 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
nhỏ (7g) từ 44.000 lít nước khoáng gần núi Bad Nauheim, Germany. Sự khám phá 
này là nền tảng cho sự khám phá tiếp theo về sự hấp thu và phát xạ của hấp thu phân 
tử. 
Năm 1879 Marie Alfred Cornu thấy rằng, những tia có bước sóng ngắn của bức xạ 
mặt trời trên bề mặt trái đất bị hấp thụ bởi khí quyển. Một năm sau đó, Walther Noel 
Hartley mô tả rất tỉ mỉ về sự hấp thụ UV của O 3 với độ dài bước sóng 200 và 300 nm 
và nó trở nên rõ ràng hơn khi họ phát hiện ra rằng O 3 chứa đầy trong bầu khí quyển. 
In 1880, J. Chappuis khám phá ra sự hấp thu trong vùng khả kiến (400-840nm). Năm 
1925 Dobson phát triển một máy quang phổ mới rất ổn định sử dụng lăng kính bằng 
thạch anh. 
1.2 Đại cương về quang phổ 
Trong quang phổ học, ánh sáng nhìn thấy (ánh sáng khả kiến), tia hồng ngoại, tia tử 
ngoại, tia Rơnghen, sóng radio... đều được gọi chung một thuật ngữ là bức xạ. 
Theo thuyết sóng, các dạng bức xạ này là dao động sóng của cường độ điện trường và 
cường độ từ trường, nên bức xạ còn được gọi là bức xạ điện từ. 
Sau thuyết sóng, thuyết hạt cho thấy bức xạ gồm các "hạt năng lượng" gọi là photon 
8 
chuyển động với tốc độ ánh sáng (c = 3.10 m/s). Các dạng bức xạ khác nhau thì khác 
nhau về năng lượng hν của các photon. Ở đây, năng lượng của bức xạ đã được lượng 
tử hóa, nghĩa là năng lượng của bức xạ không phải liên tục mà các lượng tử năng 
lượng tỉ lệ với tần số ν của dao động điện từ theo hệ thức Planck. 
ε = hν 
h = 6,625.10 - 34 J.s : hằng số Planck. 
Louis de Broglie đã đưa ra thuyết thống nhất cả khái niệm sóng và khái niệm hạt của 
sóng ánh sáng. Ánh sáng vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt. Tổng quát hơn là 
bức xạ có bản chất sóng hạt. Nội dung như sau: 
Hạt có khối lượng m chuyển động với vận tốc v có bước sóng đi đôi với nó là λ 
bởi hệ thức: 
λ = h 
mv 
=
h 
p 
cho 
Trong đó : p = mv là động lượng của hạt 
λ là bước sóng (de Broglie) 
h = 6,625.10 -34 J.s là hằng số Planck. 
140 
Phân tích chất lượng nước 
1.2.1 Các đại lượng đo bức xạ điện từ 
Bước sóng λ : Là quảng đường mà bức xạ đi được sau mỗi dao động đầy đủ. 
Đơn vị: m, cm, m, nm, o A . (1cm = 10 8 o A = 10 ηm =10 m) 7 4 
Tần số ν : Là số dao động trong một đơn vị thời gian (giây) 
Trong 1 giây bức xạ đi được c cm và bức sóng λ cm, vậy: ν = c 
λ 
8 
Lưu ý: Bức xạ truyền trong chân không với vận tốc c = 2,9979.10 m/s (thường lấy 
8 
tròn 3.10 m/s) 
Đơn vị: CPS ( VÒNG DÂY), Hz, KHz, MHz. (1CPS=1Hz; 1MHz=10 KHz=10 Hz) 
Năng lượng bức xạ: Các dao động tử (phân tử chẳng hạn) chỉ có thể phát ra hoặc hấp 
thụ năng lượng từng đơn vị gián đoạn, từng lượng nhỏ nguyên vẹn gọi là lượng tử 
năng lượng: 
3 6 
ε = hν = hc 
λ 
= hcν 
Đơn vị: Jun (J), Calo (Cal), electron von (eV). 
1.2.2 Các dạng bức xạ 
Bức xạ điện từ bao gồm 1 dãy các sóng điện từ có bước sóng biến đổi trong khoảng 
o -10 
rất rộng: từ cỡ mét ở sóng rađio đến cỡ A (10 
Toàn bộ dãy sóng đó được chia thành các vùng phổ khác nhau. 
m) ở tia Rơnghen hoặc nhỏ hơn nữa. 
Hình 7-2. Các phổ của sóng điện từ 
141 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Mắt người chỉ cảm nhận được một vùng phổ điện từ rất nhỏ gọi là vùng nhìn thấy 
(khả kiến) bao gồm các bức xạ có bước sóng từ 396-760 nm. Hai vùng tiếp giáp với 
vùng nhìn thấy là vùng hồng ngoại và vùng tử ngoại. 
1.2.3 Sự tương tác giữa vật chất và bức xạ điện từ 
Ở điều kiện bình thường, điện tử của phân tử nằm ở trạng thái liên kết, nên phân tử có 
mức năng lượng thấp, gọi là trạng thái cơ bản 
Khi chiếu một bức xạ điện từ vào một môi trường vật chất, sẽ xảy ra hiện tượng các 
phân tử vật chất hấp thụ hoặc phát xạ năng lượng, hay được gọi là trạng thái kích 
thích . Năng lượng mà phân tử phát ra hay hấp thụ vào là: 
∆E = E 2 - E 1 = hν 
Trong đó, E 1 và E 2 là mức năng lượng của phân tử ở trạng thái đầu và trạng thái cuối 
ν (hay còn gọi là trạng thái kích thích) là tần số của bức xạ điện từ bị hấp thụ hay 
phát xạ ra. 
Nếu ∆E > 0 thì xảy ra sự hấp thụ bức xạ điện từ. 
Nếu ∆E < 0 thì xảy ra sự phát xạ năng lượng. 
Theo thuyết lượng tử, các phân tử và các bức xạ điện từ trao đổi năng lượng với nhau 
không phải bất kỳ và liên tục mà có tính chất gián đoạn. Phân tử chỉ hấp thụ hoặc phát 
xạ 0, 1, 2, 3,…n lần lượng tử hν mà thôi. Khi phân tử hấp thụ hoặc phát xạ sẽ làm 
thay đổi cường độ của bức xạ nhưng không làm thay đổi năng lượng của nó, bởi vì 
cường độ bức xạ điện từ xác định bằng mật độ các hạt phôton có trong chùm tia, còn 
năng lượng bức xạ điện từ lại phụ thuộc tần số ν của bức xạ. 
Vì thế khi chiếu một chùm bức xạ điện từ với một tần số duy nhất đi qua môi trường 
vật chất thì sau khi đi qua năng lượng của bức xạ không hề thay đổi mà chỉ có cường 
độ bức xạ thay đổi. 
Các phân tử khi hấp thụ năng lượng của bức xạ sẽ dẫn đến thay đổi các quá trình 
trong phân tử (quay, dao động, kích thích electron…) hoặc trong nguyên tử (cộng 
hưởng spin electron, cộng hưởng từ hạt nhân) 
Mỗi một quá trình như vậy đòi hỏi một năng lượng đặc trưng cho nó, nghĩa là đòi hỏi 
bức xạ điện từ có tần số hay chiều dài sóng nhất định để kích thích. Do sự hấp thụ 
chọn lọc này mà khi chiếu chùm bức xạ điện từ với một dãi tần số khác nhau đi qua 
môi trường vật chất thì sau khi đi qua chùm bức xạ này sẽ bị mất đi một số bức xạ có 
tần số xác định, nghĩa là các tia này đã bị phân tử hấp thụ. 
142 
Phân tích chất lượng nước 
1.2.4 Sự hấp thụ bức xạ và màu sắc của các chất 
Ánh sáng nhìn thấy bao gồm tất cả dải bức xạ có bước sóng từ 396-760 nm có màu 
trắng (ánh sáng tổng hợp). Khi cho ánh sáng trắng (ánh sáng mặt trời) chiếu qua một 
lăng kính, nó sẽ bị phân tích thành một số tia màu (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, 
tím). Mỗi tia màu đó ứng với một khoảng bước sóng hẹp hơn (xem Bảng 7-1). Cảm 
giác các màu sắc là một chuỗi các quá trình sinh lý và tâm lý phức tạp khi bức xạ 
trong vùng khả kiến chiếu vào võng mạc của mắt. Một tia màu với một khoảng bước 
sóng xác định. Chẳng hạn bức xạ với bước sóng 400-430 nm gây cho ta cảm giác 
màu tím, tia sáng với bước sóng 560 nm cho ta cảm giác màu lục vàng. 
Ánh sáng chiếu vào một chất nào đó nó đi qua hoàn toàn thì đối với mắt ta chất đó 
không màu. 
Thí dụ, thủy tinh thường hấp thụ các bức xạ với bước sóng nhỏ hơn 360 nm nên nó 
trong suốt với các bức xạ khả kiến. Thủy tinh thạch anh hấp thụ bức xạ với bước sóng 
nhỏ hơn 160 nm, nó trong suốt đối với bức xạ khả kiến và cả bức xạ tử ngoại gần. 
Một chất hấp thụ hoàn toàn tất cả các tia ánh sáng thì ta thấy chất đó có màu đen. Nếu 
sự hấp thụ chỉ xảy ra ở một khoảng nào đó của vùng khả kiến thì các bức xạ ở khoảng 
còn lại khi đến mắt ta sẽ gây cho ta cảm giác về một màu nào đó. Chẳng hạn một chất 
hấp thụ tia màu đỏ ( λ = 610-730 ηm) thì ánh sáng còn lại gây cho ta cảm giác màu 
lục (ta thấy chất đó có màu lục). Ngược lại, nếu chất đó hấp thụ tia màu lục thì đối với 
mắt ta nó sẽ có màu đỏ. Người ta gọi màu đỏ và màu lục là hai màu phụ nhau. Trộn 
hai màu phụ nhau lại ta sẽ có màu trắng. Nói cách khác, hai tia phụ nhau khi trộn vào 
nhau sẽ tạo ra ánh sáng trắng. Quan hệ giữa màu của tia bị hấp thụ và màu của chất 
hấp thụ (các màu phụ nhau) được ghi ở bảng sau: 
Bảng 7-1. Quan hệ giữa màu của tia bị hấp thụ và màu chất hấp thụ 
Tia bị hấp thụ 
λ (nm) 
400 - 430 
430 - 490 
490 - 510 
510 - 530 
530 - 560 
560 - 590 
590 - 610 
610 - 750 
Màu 
Tím 
Xanh 
Lục xanh 
Lục 
Lục vàng 
Vàng 
Da cam 
Đỏ 
Màu của chất hấp thụ 
(màu của tia còn lại) 
Vàng lục 
Vàng da cam 
Đỏ 
Đỏ tía 
Tím 
Xanh 
Xanh lục 
Lục 
Lưu ý: Giữa các tia màu cạnh nhau không có một ranh giới thật rõ rệt. 
Việc phân chia ánh sáng trắng thành 7, 8 hay 9 tia màu… còn tùy thuộc vào lăng kính 
và sự tinh tế của mắt người quan sát. 
143 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Một chất có màu, thí dụ như màu đỏ chẳng hạn là do nó đã hấp thụ chọn lọc trong 
vùng khả kiến theo một trong các kiểu sau: 
- 
- 
- 
Chất đó hấp thụ tia phụ của tia đỏ (tức là hấp thụ tia màu lục) 
Chất đó hấp thụ các tia trừ tia màu đỏ. 
Chất đó hấp thụ ở hai vùng khác nhau của ánh sáng trắng sao cho các tia còn 
lại cho mắt ta cảm giác màu đỏ. 
Để một hợp chất có màu, không nhất thiết λ max của nó phải nằm ở vùng khả kiến mà 
chỉ cần cường độ hấp thụ ở vùng khả kiến đủ lớn. Nói một cách khác tuy giá trị cực 
đại của vân hấp thụ nằm ngoài vùng khả kiến nhưng do vân hấp thụ trải rộng sang 
vùng khả kiến nên hợp chất vẫn có màu. Tất nhiên để có được sự hấp thụ thấy được ở 
vùng khả kiến thì λ max của chất cũng phải gần với ranh giới của vùng khả kiến. 
Tương ứng với một bước chuyển điện tử, ta thu được phổ hấp thu có dạng: 
Hai đại lượng đặc trưng của phổ hấp thu là vị trí và cường độ 
- Vị trí cực đại hấp thu, giá trị λ max tùy thuộc vào ∆E mà hợp chất này hấp thu ở 
các vùng phổ khác nhau. Bán chiều rộng của vân phổ điện tử dao động khá 
rộng khoảng 50-60ηm. 
- Cường độ thể hiện qua diện tích hoặc chiều cao của đỉnh biểu đồ (peak). 
Cường độ vân phổ phụ thuộc vào xác xuất chuyển mức năng lượng của điện tử. 
Xác suất lớn cho cường độ vân phổ lớn. 
Một hợp chất màu có phổ hấp thu tốt khi đỉnh biểu đồ (peak) cao và bán chiều rộng 
vân phổ hẹp. 
A (ε ) 
Peak 
Bán chiều rộng 
vân phổ 
λmax 
Hình 7-3. Đỉnh và bán chiều rộng vân phổ 
Khi bán chiều rộng vân phổ hẹp, thì khi λ thay đổi nhỏ thì độ hấp thu A thay đổi lớn. 
Điều này rất có ý nghĩa trong phân tích định lượng. Giả sử hợp chất X có Amax ở 
500nm. Khi chúng ta đo ở bước sóng 510nm... thì độ hấp thu đo được sẽ khác rất xa 
đối với ở bước sóng 500nm. Từ đó ta thấy rằng ở mỗi hợp chất màu có một giá trị 
λ max nhất định và nó phản ánh độ nhạy của phương pháp. 
144 
Phân tích chất lượng nước 
Mặt khác, một hợp chất đòi hỏi đỉnh biểu đồ cao nghĩa là khi ta đo ở bước sóng 
λ max thì ta được độ hấp thụ quang cực đại, khoảng làm việc rộng. 
1.2.5 Định luật Lambert - Beer 
Khi chiếu một chùm tia sáng đơn sắc đi qua một môi trường vật chất thì cường độ của 
tia sáng ban đầu ( I o ) sẽ bị giảm đi chỉ còn là I 
I 
Tỉ số 100 0 0 = T được gọi là độ truyền qua. I 0 
Tỉ số I 0 − I 100 
I 
0 0 = A được gọi là độ hấp thụ. 
Nguyên tắc của phương pháp biểu diễn theo sơ đồ : 
Hình 7-4. Sơ đồ mô tả sự hấp thụ ánh sáng của một dung dịch 
Trong đó: 
Io: Cường độ ban đầu của nguồn sáng 
IA 
I: Cường độ ánh sáng sau khi qua dung dịch. 
: Cường độ ánh sáng bị hấp thu bởi dung dịch 
IR : Cường độ ánh sáng phản xạ bởi thành cuvette và dung dịch, giá trị này 
được loại bỏ bằng cách lặp lại 2 lần đo. 
Giữa I A, I, độ dày truyền ánh sáng (l) và nồng độ (C) liên hệ qua quy luật Lambert - 
Beer là định luật hợp nhất của Bouguer: 
Lambert (1766) lg = K l 
1 
= K C 
1 
Beer (1852) : lg 
Io 
I 
Io 
I 
145 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Độ truyền quang (T) hay độ hấp thụ (A) phụ thuộc vào bản chất của vật chất, độ dày 
truyền ánh sáng l và nồng độ C của dung dịch. Có thể viết: 
I 0 Định luật Lambert - Beer : A = lg( )
 λ = ε
 λ *C *l 
Trong đó: ε là hệ số hấp thu phân tử, C nồng độ dung dịch (mol/L), l độ dày truyền 
ánh sáng (cm), A là độ hấp thụ quang. (Lưu ý phương trình trên chỉ đúng đối với tia 
sáng đơn sắc). 
Trong phân tích định lượng bằng phương pháp trắc quang người ta chọn một bước 
sóng λ nhất định, chiều dày cuvet l nhất định và lập phương trình phụ thuộc của độ 
hấp thụ quang A vào nồng độ C. 
Khảo sát khoảng tuân theo định luật Lambert - Beer: 
Khi biểu diễn định luật Lambert - Beer trên đồ thị tùy theo cách thực hiện phép đo, ta 
thường gặp đường biểu diễn sự phụ thuộc độ hấp thu A vào cường độ C của dung 
dịch có dạng: y = ax + b 
Hệ số góc a cho biết độ nhạy của phương pháp, trong phương pháp trắc quang người 
ta chỉ đo dung dịch trong khoảng tuân theo định luật Lambert - Beer tức là khoảng 
nồng độ mà ở đó giá trị ε không thay đổi. Hệ số góc a càng lớn và khoảng tuân theo 
định luật Beer càng rộng là điều kiện thuận lợi cho phép xác định. 
Sự lệch khỏi định luật Beer: 
Sự lệch khỏi định luật Beer được biểu diễn bằng sơ đồ sau: 
A 
LOL 
I 
C 
Hình 7-5. Giới hạn của định luật Beer về sự hấp thụ quang 
Khoảng tuyến tính LOL (Limit of Linear Response) là khoảng nồng độ tuân theo định 
luật Beer (A = ε *l *C) nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ hấp thụ quang A tăng. Ngoài 
giới hạn LOL là sự lệch khỏi định luật Beer, nghĩa là khi nồng độ tăng thì độ hấp thụ 
146 
Phân tích chất lượng nước 
quang A hầu như không tăng nữa. Nguyên nhân của quá trình này là do nồng độ dung 
dịch quá lớn. Ngoài ra, khoảng tuyến tính LOL còn bị ảnh hưởng của mức độ đơn sắc 
của ánh sáng sử dụng, pH của dung dịch, lực ion, sự pha loãng... 
Ý nghĩa của các đại lượng: 
- Hệ số hấp thu mol ε : phụ thuộc bản chất mỗi chất, bước sóng λ, nhiệt độ, chiết 
suất (theo nồng độ). Giá trị tính lý thuyết của một bước chuyển được phép cho 
1 electron là ε = 10 mol .cm . 5 -1 -1 
ε = 
A 
lC 
(l.mol cm ) -1 -1 
ε cao cho ta biết được độ nhạy của phản ứng, là thước đo độ nhạy của phương 
pháp. Trong phân tích trắc quang, ε = 10 -10 mol . cm là đủ nhạy để dùng 
cho phương pháp trắc quang, ε phụ thuộc vào chiết suất mà chiết suất lại phụ 
thuộc vào nồng độ. Khi chiết suất tăng lên thì ε giảm và để ε không thay đổi thì 
-2 
phải thực hiện C ≤ 10 mol/L. 
- Độ hấp thụ quang A: Là đại lượng không có đơn vị, có tính chất quan trọng là 
tính cộng độ hấp thụ quang. 
Giả sử 2 chất A và B có nồng độ C A và C B, độ hấp thu tại bước sóng λ là: 
A = A A + A B = l *(ε C + ε C ) 
Nếu một chất tan X nào đó có độ hấp thụ quang là A X, dung môi có độ hấp thụ 
quang là A dm, ta có: 
A = A x + Adm 
Để đo được chính xác A x thì Adm = 0, có nghĩa là phải chọn λ max của dung môi 
khác xa với λ max chất tan. Những chất được chọn làm dung môi thường có λ 
hấp thu ở miền ranh giới tử ngoại chân không. 
Bảng7-2. Các dung môi thường sử dụng trong vùng UV-VIS 
3 5 -1 -1 
A A B B 
Dung môi 
Nước cất 
HCl 
Etanol, Metanol 
n- Butanol 
n- Hexan 
Cyclohexan 
Bước sóng giới hạn 
sử dụng (nm) 
190 
190 
210 
210 
210 
210 
Dung môi 
Benzen 
Cloroform 
Tetra Clorocarbon 
Dietyl Eter 
Aceton 
1,4 Dioxan 
Bước sóng giới hạn 
sử dụng (nm) 
280 
245 
265 
218 
330 
215 
147 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Trong hỗn hợp có nhiều cấu tử không làm thay đổi tương tác, không phản ứng 
hóa học, không dịch chuyển cân bằng, thì có thể xác định hỗn hợp các cấu tử 
theo hệ thức sau: 
A = ε 1 lC 1 + ε 2 lC 2 + ....... + ε i lC i + ...... + ε n lCn 
- Độ truyền quang T: 
T 
= 
I 
I o 
I 0 
mà A = lg( ) do đó A = − lgT 
I 
λ
λ
λ
λ
Vì T tính theo % nên: A = 2 − lgT 
Nếu T = 100% thì A = 0 (nghĩa là không hấp thụ ánh sáng (I = I o) 
Nếu T = 1% thì A = 2 
Nếu T = 0 % thì A = ∞ (hấp thu hoàn toàn ánh sáng) 
1.2.6 Nguyên lý cấu tạo của máy quang phổ 
Nguồn sáng 
Nguồn sáng cho máy quang phổ là chùm bức xạ phát ra rừ đèn. Máy quang phổ dùng 
đèn hydro hay đèn Deuterium cho phổ phát xạ liên tục trong vùng UV tử 200-380ηm 
(nhưng thường sử dụng 200-340 ηm) và đèn tungsten halogen đo vùng 380-1000 ηm. 
Để làm việc cho cả hai vùng thì phải có đủ 2 loại đèn trên. Một yêu cầu đối với nguồn 
sáng là phải ổn định, tuổi thọ cao và phát bức xạ liên tục trong vùng phổ cần đo. 
Đèn Deuterium: cấu tạo sồm một sợi đốt phủ ôxit và một cực kim loại đặt trong một 
bóng thuỷ tinh chứa khí Deuteri hoặc hydro có cửa sổ bằng thạch anh để bức xạ tử 
ngoại đi ra vì nó không truyền qua được thủy tinh. Khi sợi đốt được đốt nóng, 
electron sinh ra kích thích các phân tử khí Deuteri (hoặc hidro) biến thành nguyên tử 
và phát ra phôton theo phản ứng: 
D2 
Ee 
+ E e ⇒ D 2 →D' + D′′+ hν 
= E D = E D'+ E + hν 
* 
* 
2 
D'' 
Ở đây là năng lượng electron kích thích, bức xạ phát ra là một phổ có bước sóng từ 
160 nm đến vùng khả kiến. 
Bộ đơn sắc 
Bộ đơn sức có chức năng tách bức xạ đa sắc thành bức xạ đơn sắc, bao gồm kính lọc, 
lăng kính hay cách tử. 
Cách tử là một bảng nhôm hay các kim loại Cu, Ag. Au... được vạch thành những 
rãnh hình tam giác song song. Khi chiếu ánh sáng qua cách tử, phần còn lại có tác 
148 
Phân tích chất lượng nước 
dụng tạo nên vân nhiễu xạ có bước sóng khác nhau, khi quay cách tử sẽ tạo ra phổ 
nhiễu xạ giống như trường hợp ánh sáng qua lăng kính. Ưu điểm là cho độ phân giải 
tốt, tán sắc tuyến tính, độ rộng của dải ổn định, chọn bước sóng đơn giản, gọn nhẹ, dễ 
chế tạo nên hiện nay sử dụng cách tử tạo ánh sáng đơn sắc được ưa chuộng. Cách tử 
dùng cho UV-Vis có 1200 vạch/mm (thường dao động từ 300-3600 vạch/mm, số 
vạch càng nhiều thì năng suất phân giải càng cao. 
Detector 
Hình 7-6. Sơ đồ cấu tạo của máy quang phổ 
0 
Lăng kính của máy quang phổ dùng lăng kính littrow (lăng kính 30 ) bằng thạch anh, 
có đặc điểm ánh sáng đi qua lăng kính hai lần do phản xạ ở mặt sau. 
Detector 
Detector là bộ phận đo tín hiệu ánh sáng trước và sau khi đi qua dung dịnh (đựng 
trong cuvet). Các tín hiệu sau khi đi ra Detector sẽ được sẽ được khuếch đại, lưu giữ 
và xử lý trên máy tính. 
Cuvet đựng mẫu 
Cuvet phải làm bằng chất liệu cho bức xạ ở vùng cần đo đi qua. Cuvet thủy tinh 
không thích hợp cho vùng UV. Cuvet thạch anh cho bức xạ đi qua từ 190-1000 nm. 
Cuvet nhựa chỉ dùng trong vùng Vis và chỉ sử dụng được 1 vài lần. 
1.3 Sử dụng phương pháp trắc quang trong định lượng hóa học 
Yêu cầu về các hợp chất cần xác định là phải bền, ít phân ly, ổn định, không thay đổi 
thành phần trong khoảng thời gian nhất định để thực hiện phép đo (10-20 phút). 
Hệ số ε lớn có giá trị từ 10 -5.10 L.mol cm , có thể thực hiện phản ứng tạo màu với 
các thuốc thử vô cơ và hữu cơ. 
3 4 -1 -1 
149 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Nồng độ các chất xác định theo định luật Lambert - Beer. Khoảng xác định nồng độ 
theo phương pháp là 10 - 10 mole. Giới hạn phát hiện của phương pháp 10 mole. 
Các hợp chất là phức cần đo phải có λ max khác xa với λ max của thuốc thử trong cùng 
điều kiện tức là ∆λ >2 lần nửa bán chiều rộng của vân phổ (khoảng 80 -100 ηm). Thí 
2+ 
dụ, khi phân tích Fe bằng phương pháp O-Phenanthroline. Sau khi thêm thuốc thử ta 
được phức màu vàng cam (λ max=510 ηm), trong khi đó thuốc thử 1,10- 
Orthophenanthroline có λ max = 250 ηm. 
1.3.1 Phương pháp so sánh 
So sánh cường độ màu của dung dịch cần xác định với cường độ màu của dung dịch 
chuẩn đã biết nồng độ. 
Điều kiện: cả hai dung dịch trên phải có nồng độ nằm trong khoảng tuân theo định 
luật Beer. 
C x ---------------------- Ax 
C tc ---------------------- Atc 
-2 -6 -7 
Ta cần xác định C : 
x 
C x 
= 
Ax *Ctc 
A 
tc 
Khi sử dụng 2 dung dịch chuẩn: 
C x = C 1 
+ 
C 2 − C1 
A 2 − A1 
* (A x − A 
1) 
Với A 1, A 2, C 1, C 2 là độ hấp thu và nồng độ của dung dịch chuẩn tương ứng sao cho 
A1 < A x < A 2 có nghĩa C 1 < C x < C2 
1.3.2 Phương pháp thêm chuẩn 
Phạm vi ứng dụng là xác định các chất có hàm lượng vi lượng hoặc siêu vi lượng, loại 
bỏ ảnh hưởng của chất lạ. Có 2 phương pháp là phương pháp sử dụng công thức và 
phương pháp đồ thị. 
- Phương pháp sử dụng công thức 
C x = 
Ca 
Trong đó: 
Ax 
x +a − Ax A 
Ax : độ hấp thu của dung dịch xác định tương ứng với thể tích V x. 
Ax+ a 
Ca 
: Độ hấp thu của dung dịch có thêm chuẩn. 
: Nồng độ chất chuẩn thêm vào. 
150 
Phân tích chất lượng nước 
C :xN ồng độ chất cần xác định trong thể tích Vx 
Công thức được thiết lập từ: Ax = ε lCx 
A(x+a) = ε l(C x + C a) 
C x được biểu diễn theo đơn vị của C a. 
Cách thực hiện: 
Lấy 3 lần của dung dịch cần xác định nồng độ cho vào 3 bình định mức có thể tích 
VmL. 
Bình 1: Thêm thuốc thử và các chất để tạo môi trường pH cho dung dịch, dung dịch 
gọi là dung dịch xác định C x, độ hấp thu quang tương ứng là A x. 
Bình 2: Thêm một lượng chính xác dung dịch tiêu chuẩn đã biết chính xác nồng độ 
Ca 
là A(x+a). 
Bình 3: chỉ thêm các chất để tạo pH cho dung dịch, lấy dung dịch này làm dung dịch 
so sánh. 
, tiến hành phản ứng tạo màu giống như bình 1. Dung dịch có độ hấp thu tương ứng 
Áp dụng công thức: C x = Ca 
Ax 
x +a − Ax A 
. Từ C x có trong thể tích V x(mL) có thể qui về 
Co 
= 
C xVo 
V 
x 
(mg / L) thể tích ban đầu của mẫu V o (mL): 
- Phương pháp sử dụng đồ thị 
Có ít nhất 3 dung dịch thêm chuẩn. Lấy ít nhất 4 lần của dung dịch cần xác định nồng 
độ cho vào 4 bình định mức V(mL). Sau đó thêm chính xác một lượng V 1, V 2, V 3 mL 
dung dịch tiêu chuẩn có nồng độ tương ứng C a1, C a2, C a3 vào 3 bình định mức trên. 
Tiến hành phản ứng tạo màu. Bình còn lại để làm dung dịch so sánh, cũng chuẩn bị 
giống như phương pháp công thức. 
Độ hấp thu của các dung dịch thêm so với dung dịch so sánh. 
151 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
A 
Ax + a3 
Ax 
Ax 
+ a2 
+ a1 
Ax 
Ca1 Ca2 Ca3 C 
Hình 7-7. Biểu đồ xác định phương trình hồi quy tương quan của phương pháp thêm 
chuẩn sử dụng đồ thị. 
Có thể đọc kết quả trên đồ thị hoặc sử dụng phương trình hồi qui có dạng: 
A = aC + b (hồi quy tuyến tính y = ax + b) 
Ax 
Cx 
= b 
= b/a 
1.3.3 Phương pháp đường chuẩn 
Ưu điểm là chính xác, thực hiện được nhiều lần. 
- Chuẩn bị từ 6 dung dịch chuẩn (trong khoảng tuân theo định luật Beer). 
- Thực hiện phản ứng màu với thuốc thử. 
- Đo độ hấp thụ quang A của dung dịch ở λ max so với các dung dịch so sánh được 
chuẩn bị giống như dung dịch tiêu chuẩn nhưng không chứa ion cần xác định. 
- Biểu diễn sự phụ thuộc A theo C trên đồ thị hoặc tính theo phương trình hồi qui 
A=aC + b (a và b là hệ số cần tìm của phương trình hồi quy - tương quan) (xem 
Bảng 7-3) 
- Dung dịch xác định: chuẩn bị và phản ứng tạo màu với thuốc thử giống như mẫu 
chuẩn. 
Bảng 7-3: Dung dịch chuẩn dùng để xây dựng đường chuẩn 
Dung dịch chuẩn 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
C (mg/L) 
0,00 
0,05 
0,10 
0,15 
0,20 
0,25 
A 
0,010 
0,480 
0,930 
1,370 
1,830 
2,281 
152 
A
h
u
t
p
?
h
?
s
?
H
Phân tích chất lượng nước 
Sau khi đo được giá trị độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn, chúng ta có thể 
tiến hành xây dựng đường chuẩn và tìm ra phương trình hồi quy tương quan: 
2.500 
y = 9.0543x + 0.0184 
2.000 
1.500 
1.000 
0.500 
0.000 
0.00 
2 
R = 0.9999 
0.05 0.10 0.15 0.20 0.25 0.30 
Nồng độ 
Hình 7-7. Biểu đồ xác định phương trình hồi quy tương quan của phương pháp đưởng 
chuẩn. 
Sau khi thiết lập đường chuẩn, ta được dạng phương trình y = ax + b với y là độ hấp 
thụ quang, x là nồng độ. Đối với dung dịch xác định, ta tiến hành phản ứng và đo 
được hệ số hấp thu của mẫu (A 
định theo phương trình: 
x 
= 
y − b 
a 
mẫu = y), ta có thể tính được nồng độ của mẫu cần xác 
Sự tương quan giữa độ hấp thụ quang A và nồng độ C khi l = const là nội dung của 
định luật Beer. Khoảng nồng độ thỏa mãn định luật này khi r > 0,999. 
2 
Hệ số tương quan r biến đổi trong khoảng -1≤ r ≤ 1 (R = 0-1) 
- Khi r ≈ 1 có sự tương quan chặt chẻ giữa x và y theo tỉ lệ thuận. 
- Khi r ≈ -1 có sự tương quan chặt chẻ giữa x và y theo tỉ lệ thuận. 
- Khi r ≈ 0 hai đại lượng này không còn tương quan. 
1.4 Độ chính xác trong phương pháp trắc quang: 
Trong phân tích trắc quang cũng như bất kỳ phương pháp nào khác có thể chia sai số 
thành 2 nhóm: 
- Sai số do tiến hành phản ứng hóa học (hóa chất, thao tác, dụng cụ...) 
- Sai số của tín hiệu đo độ hấp thu của dung dịch (do hệ thống đo). 
153 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Độ chính xác trong phương pháp này phụ thuộc vào hàng loạt nguyên nhân khác nhau 
rất phức tạp bao gồm sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống, trong đó sai số quan trọng 
nhất là sai số của tín hiệu trong quá trình đo độ hấp thu quang học. 
1.5 Một số ví dụ áp dụng phương pháp định lượng trắc quang 
Ví dụ 1 
-4 
Độ hấp thụ quang A của dung dịch anilin 2.10 M trong nước đo ở bước sóng 
λ=280nm là 0,252. Chiều dài ánh sáng đi qua cuvet là 1cm. Tính độ truyền quang của 
anilin 1,03.10-3M khi đo ở cùng độ dài bước sóng nhưng dùng cuvet 0,5cm. 
Giải: 
I 0 Áp dụng công thức A = lg( )
 λ = ε
 λ *C *l với dung dịch 1 ta có: 
ε = 0.252/(2.10 *1) = 1,26.10 l.mol cm . 
Áp dụng công thức A = lg( )
 λ = ε
 λ *C *l với dung dịch 2 ta có: 
I 
-4 3 -1 -1 
I 0 
I 
3 -3 
Mà: 
A = 1,26.10 * 0,5 * 1,03.10 = 0.649 
A = -lgT suy ra: lgT = -A = -0,649, do đó T = 0,224 = 22,4% 
Vậy độ truyền quang T = 22,4% 
Ví dụ 2: 
Độ hấp thụ quang A đo được từ các mẫu chuẩn và mẫu nước thu từ ao nuôi cá chứa 
ion PO 3- 4 như sau: 
Nồng độ mẫu chuẩn (mg/L) 
Độ hấp thụ quang A 
0,00 
0,010 
0,05 
0,480 
0,10 
0,930 
0,15 
1,370 
0,20 
1,830 
0,25 
2,281 
Độ hấp thụ quang A của mẫu nước ao của 3 lần lặp lại là: 1,256; 1,245; 1,264. Tính 
nồng độ PO 
Giải: 
3- 
4 trong mẫu nước ao. 
Từ các nồng độ mẫu chuẩn và độ hấp thụ quang A. Từ kết quả thiết lập phương trình 
hồi qui ta có: y = 9,0543x + 0,0184 (r2 = 0,9999). 
Từ kết quả của 3 lần phân tích lặp lại ta có 
Từ đó ta có x = y − 0,0184 
9 ,0543 
=
A = y 
1 ,255 − 0,0184 
9 ,0543 
= 1,255 
= 0,137mg / L 
Vậy nồng độ PO43- trong mẫu nước ao là 0,137 mg/L. 
154 
Phân tích chất lượng nước 
Ví dụ 3: 
Để xác định hằng số phân ly của Methyl da cam (kí hiệu HIn), người ta đo độ hấp thụ 
quang A của 3 dung dịch cùng nồng độ Methyl da cam ở các pH khác nhau: 
- 
- 
- 
Dung dịch 1 trong HCl 0,1M; 
Dung dịch 2 trong NaOH 0,1 M; 
Dung dịch 3 có pH = 4,34; 
A1 
A2 
A3 
= 0,475. 
= 0,130. 
= 0,175 
Cho biết đo ở bước sóng λ = 510nm và chiều dài ánh sáng đi qua cuvet là 1cm. Tính 
hằng số phân ly K của Metyl da cam? 
Giải: 
Độ hấp thụ quang của dung dịch 3: 
A3 = ε In *l + ε [HIn]*l − In− HIn [ 
] 
Với [In ] = x; [HIn] = y ta có: x + y = C - HIn = C 
vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng In 
(7.1) 
(7.2) 
(7.3) ε 
In
− 
=
ε Hin 
= 
A2 
C *l 
A1 
C *l 
- 
vì toàn bộ chất chỉ thị ở dạng HIn (7.4) 
Thay (7.3) và (7.4) vào (7.1) ta được: 
A3 = A 
2 . 
x 
C 
+ A 1. 
y 
C 
(7.5) 
Qui ước: x 
C 
= 
α; 
y 
C 
= (1− α) ⇒ 0,175 = 0,130α + 0,475 (1-α) 
⇒ α = 0,869 
Hằng số phân ly của HIn: 
HIn ⇔ H + In 
+ − 
+ - 
K = [H ][In ] 
HIn − 
; 
⇒ pK = pH − lg 
K 
a 
In 
− 
= pH − lg 
HIn 
α 
1 −α 
pK = 4,34 - lg 
0 ,869 
1− 0,689 
-4 
= 7.34 - 0,82 = 3,52 ⇒ K = 3,02.10 . 
Vậy hằng số phân ly của methyl da cam là K = 3,02.10-4. 
155 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
2 PHƯƠNG PHÁP THU VÀ BẢO QUẢN MẪU 
2.1 Chuẩn bị thu mẫu 
2.1.1 Nhận định sự thay đổi chất lượng nước 
Chất lượng nước tại mỗi trại luôn bị thay đổi theo thời gian (phụ thuộc vào lưu lượng 
và mức độ tác động của các nguồn ô nhiễm), do vậy cần đo các giá trị cực đại, cực 
tiểu và trung bình của các thông số theo thời gian để có thể phản ánh gần đúng giá trị 
thực. Số mẫu thu thập cần đủ lớn và nhịp thu mẫu cần đủ cao để làm được điều này . 
Tuy nhiên, việc tăng cao số mẫu và nhịp thu sẽ gây tốn kém nhiều về kinh phí và nhân 
lực. Cho nên cần tính sao cho vừa đủ độ tin cậy vừa không quá nhiều chi phí 
Theo GEMS (Hệ thống quan trắc môi trường toàn cầu) nhịp thu mẫu cho nước nuôi 
thủy sản như mẫu ở sông thời gian thu mẫu cần tiến hành khi lưu lượng thấp, ở ao hồ 
cần xem xét chu trình sinh học và cần tăng nhịp thu mẫu ở thời điểm có năng suất 
sinh học cao. 
2.1.2 Các điều cần lưu ý khi thu mẫu 
• Lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu. 
• Dùng tay cầm chai, lọ nhúng vào khoảng giữa dòng nước cách bề mặt nước độ 
30-40cm. Hướng miệng chai, lọ lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới. Thể 
tích nước phụ thuộc vào thông số cần khảo sát. 
• Đậy kín miệng chai, lọ, ghi rõ lý lịch mẫu đã thu. 
Bảo quản mẫu đúng qui định nêu ở bảng 1. 
2.2 Các bảo quản mẫu 
2.2.1 Mẫu nước 
Tùy theo chỉ tiêu chất lượng nước mà cách lấy mẫu và bảo mẫu khác nhau, cách bảo 
quản mẫu được trình bày ở Bảng 7-4. 
2.2.2 Mẫu đất 
Mẫu đất sau khi thu, phân tích càng sớm càng tốt. Nếu muốn bảo quản lâu cần làm 
như sau: 
Trải mẫu càng mỏng càng tốt trên bao nilon và phôi khô trong điều kiện nhiệt độ 
o 
phòng. Sau đó nghiền mịn, rồi cho vào cốc sành, đem sấy ở nhiệt độ 105 C trong 24 
giờ. Để nguội mẫu trong bình hút ẩm, lúc này đã sẵn sàng để phân tích. 
156 
Phân tích chất lượng nước 
Bảng 7-4: Dụng cụ thu mẫu và cách bảo quản mẫu theo chỉ tiêu phân tích 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
Chỉ tiêu 
Alkalinity 
Hardness 
DO 
CO2 
COD 
Chlorophyll-a 
SiO2 
TAN 
Nitrate 
Nitrite 
- 
NO 2 và NO3 3- 
PO4 
TN,TP 
- 
Dụng cụ 
bảo quản 
P;G 
P;G 
P;G 
P;G 
P;G 
P;G 
G 
P;G 
P;G 
P;G 
P;G 
P;G 
P;G 
Thể tích 
(mL) 
200 
100 
100 
100 
100 
500 
100 
500 
100 
100 
200 
100 
500 
Bảo quản 
o 
4 C 
o 
4 C 
1mL MnSO4, 1mL KI- 
NaOH 
0,5 mL CHCl3 
2mL H 2SO 4 4M 
Lọc, 4 C, lọ nâu 
HCl 1:1 
o 
4 C 
o 
4 C 
o 
4 C 
o 
4 C 
o 
4 C 
o 
4 C 
o 
P: Plastic bottle G: Glass bottle 
2.3 Phương pháp thu mẫu 
Phương pháp thu mẫu chính xác sẽ góp phần tăng tính chính xác của kết quả phân 
tích. Tùy mục đích nghiên cứu mà việc thu mẫu mang tính chất cá biệt hay đại diện 
cho ao được áp dụng phổ biến hơn. 
Để thu mẫu hỗn hợp đại diện cho ao, có thể thực hiện các bước sau: 
2.3.1 Nguyên tắc chung 
Thu nhiều điểm trong ao (3-5 điểm hoặc hơn), sau đó trộn mẫu lại (càng nhiều càng 
tốt), rồi lấy một mẫu đại diện loại mẫu cần phân tích (chỉ tiêu nước hoặc bùn đáy). Ở 
mỗi điểm, cần thu đồng thời 3 vị trí, rồi cho vào 3 xô (mỗi mẫu/ xô), tiếp tục làm như 
thế cho các điểm khác trong ao. 
Sau khi thu mẫu sẽ có 3 xô hỗn hợp mẫu đại diện cho ao, tương ứng 3 lần lặp lại. 
2.3.2 Dụng cụ thu mẫu và cách thu 
- Nên sử dụng ống PVC (đường kính 10 cm, dài 1 - 1,2m) để thu mẫu nước hoặc 
bùn đáy ao. 
- Đối với mẫu nước, chiều cao cột nước cần thu tùy theo ao nông hay sâu, tránh 
khuấy động nền đáy ao khi thu mẫu nước. Trong trường hợp đáy ao bị khuấy động 
trong khi đang thu mẫu nước, thì nên bỏ mẫu đó để thu mẫu khác ở gần nơi đó. 
- Đối với mẫu bùn đáy, nên thu nhẹ nhàng để tránh vật chất dinh dưỡng trong bùn bị 
thối rữa Sau khi thu mẫu cần loại bỏ rác, sỏi, đá... Cần trộn mẫu hỗn hợp cho thật 
đều rồi cho vào chai nhựa 200mL để mang về phòng phân tích. 
157 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG NƯỚC 
3.1 Nhiệt độ 
Để xác định nhiệt độ của nước, người ta thường dùng nhiệt kế thủy ngân có chia độ 
từ 0-50 C (tối đa là 100 C). Muốn xác định nhiệt độ của nước ở tầng mặt, ta đặc bầu 
thủy ngân của nhiệt kế vào trong nước ở độ sâu 15-20 cm, cho đến khi nhiệt độ trong 
nhiệt kế không đổi (khoảng 5 phút), sau đó nghiêng nhiệt kế và đọc nhiệt độ của nước 
xong mới lấy nhiệt kế lên khỏi mặt nước. 
Muốn xác định nhiệt độ của nước ở tầng giữa hay tầng đáy của thủy vực, ta cắm nhiệt 
kế vào nắp bình thu mẫu nước, thả bình xuống đúng vị trí cần xác định nhiệt độ, cho 
nước vào đầy bình, để yên 5 phút sau đó kéo lên và đọc ngay nhiệt độ nước ở tầng đó. 
Chúng ta cũng có thể đo nhiệt độ bằng máy, hiện nay một số máy đo pH hay DO 
được chế tạo có thể đo được cả chỉ tiêu nhiệt độ. 
3.2 pH 
3.2.1 Bằng hộp giấy so màu 
Giấy được tẩm dung dịch chỉ thị màu thích hợp, sấy khô cho vào hộp sử dụng. Khi 
được thấm ướt giấy sẽ hiện màu. Tùy thuộc pH của nước, giấy sẽ hiện màu khác 
nhau. Sau đó đem so màu với bảng màu tiêu chuẩn kèm theo trên nắp hộp, ta sẽ biết 
được pH của nước. 
3.2.2 Phương pháp điện thế-máy đo pH 
+ 
Ion H hoạt động (pH) được xác định trực tiếp bằng phép đo điện thế. Sức điện động 
+ 
E của tế bào Galvanic có liên quan đến hoạt động của ion H trong dung dịch theo 
+ 
phương trình Nernt. Điện thế sinh ra từ tế bào tỷ lệ với nồng độ ion H trong mẫu 
nước, điện thế này được đo bằng một điện thế kế và được thiết bị đặc biệt dịch sang 
trị số pH hiện trên màn ảnh của máy. 
Tế bào Galvanic bao gồm 1 điện cực thủy tinh, và 1 điện cực Calomel tiếp xúc với 
mẫu nước bằng một tia Amiăng ở cuối điện cực. Khi tiếp xúc với mẫu nước, ở điện 
cực Calomel sẽ xảy ra phản ứng: 
Hg Cl + 2e ⇔ 2Hg + 2Cl 
Điện cực thủy tinh gồm 1 điện cực Ag-AgCl ngâm trong dung dịch HCl 0,1M và 
+ 
được bao bọc bởi 1 màng thủy tinh có độ nhạy cảm rất cao với ion H . Điện thế này 
+ 
của điện cực sẽ xuất hiện khi ion H được màng thủy tinh hấp thụ. Sự hấp thụ 1 ion 
H trên màng thủy tinh sẽ phóng thích 1 ion Li từ màng thủy tinh vào dung dịch điện 
cực. 
Theo Peters (1975) thì tế bào Galvanic đối với việc xác định pH có thể được viết như 
sau: Ag / AgCl, HCl (0.1M) / màng thủy tinh / mẫu nước / Hg 2Cl 2, KCl / Hg. 
158 
o o 
- - 
2 
+ + 
Phân tích chất lượng nước 
Tất cả điện thế trong tế bào Galvanic đều không thay đổi, trừ điện thế giữa màng thủy 
tinh - mẫu nước và giữa mẫu nước - dung dịch KCl trong điện cực Calomel. 
3.3 Độ trong (Transparency), Độ Đục (Turbidity) 
Có nhiều cách xác định trong và độ đục của nước, nhưng kỹ thuật phổ biến nhất cho 
việc nuôi thủy sản là sử dụng đĩa secchi để đo độ trong. Độ đục có thể được đo chính 
xác bằng cách sử dụng máy đo độ đục theo phương pháp Nephelometric. Ngoài ra có 
thể xác định lượng vật chất lơ lửng trong nước thông qua lượng chất rắn hoà tan 
(TDS) và tổng lượng chất rắn lơ lửng (TSS) 
3.3.1 Đo độ trong bằng đĩa Secchi 
Đĩa secchi dạng hình tròn làm bằng vật liệu không thấm nước (inox, thiếc, tole...) chia 
đĩa làm 4 phần đều nhau, sơn hai màu đen và trắng xen kẽ nhau. Đĩa được treo trên 
một que hay trên một sợi dây có đánh dấu khoảng cách mỗi khoảng chia là 5 hoặc 
10cm. 
Khi đo, cầm đầu dây thả từ từ cho đĩa ngập nước và ghi nhận lần 1 khoảng cách từ 
mặt nước đến đĩa khi không còn phân biệt được hai màu đen trắng trên mặt đĩa. Sau 
đó cho đĩa secchi sâu hơn vị trí vừa rồi và kéo lên đến khi vừa phân biệt được hai màu 
đen trắng, ghi nhận khoảng cách lần 2 
Độ trong của nước ao đo bằng đĩa secchi là trung bình của hai lần ghi nhận khoảng 
cách. 
3.3.2 Đo độ đục bằng phương pháp Nephelometric 
o 
Thiết bị đo độ đục có các bộ phận dò ánh sáng được đặt ở vị trí vuông góc (90 ) so 
với chùm tia tới được gọi là máy đo ánh sáng khuếch tán. 
Phương pháp này được dựa trên việc so sánh cường độ ánh sáng tán sắc của mẫu 
(trong điều kiện xác định) với cường độ ánh sáng khuếch tán của mẫu chuẩn đối 
chứng trong điều kiện tương tự. Cường độ ánh sáng khuếch tán càng cao thì độ đục 
càng cao. Formazin polymer được sử dụng làm chất lơ lững trong mẫu chuẩn. Độ đục 
của nồng độ chất lơ lững bằng formazin được xác định đến 4000 NTU. Ngoài ra, một 
số thiết bị đo độ đục được thiết kế để xác định độ đục theo đơn vị mg/L (Model 
QWC-22A-TOA, Nhật). Chất lơ lững tiêu chuẩn được sử dụng làm dung dịch đối 
chứng là Kaolin tinh chế (theo hệ thống công nghiệp Nhật bản-JIS). Có thể đo độ đục 
dễ dàng bằng các máy đo nêu trên. 
3.4 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) và tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 
Chất rắn hiện diện trong nước bao gồm vật chất hòa tan và không hoà tan. Để đo được 
tổng lượng chất rắn hoà tan (TDS). Mẫu cần được lọc để loại bỏ vật chất không hoà 
tan, và nước đã được lọc cho bốc hơi và phần còn lại được cân để tính hàm lượng chất 
159 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
rắn hòa tan. Tổng lượng chất rắn hòa tan bao gồm vật chất hữu cơ và vô cơ hoà tan, 
biểu thị bằng mg/L. 
Tổng lượng chất rắn lơ lửng (TSS) được tính bằng cách cân trọng lượng những chất 
còn lại trên giấy lọc được sử dụng khi lọc nước phân tích chất rắn hoà tan. TSS biểu 
thị lượng vật chất không hòa tan lơ lửng trong nước và được biểu thị là mg/L. 
Vật liệu và dụng cụ dùng phân tích tổng chất rắn hòa tan và tổng chất rắn lơ lửng 
o 
gồm: Giấy lọc sợi thủy tinh, tủ nung 550 C, bình làm nguội hút ẩm, hệ thống lọc chân 
không, cân phân tích. 
3.4.1 Tổng chất rắn hòa tan TDS (Total Dissolved Solid) 
o 
Thu mẫu vào bình 1 lít và đậy kín. Bảo quản lạnh 4 C 
Ngâm giấy lọc thủy tinh trong 24 giờ, sau đó sấy khô 
o 
Nung cốc sứ (đĩa sành) ở nhiệt độ 550 C trong 30 phút, sau đó làm nguội trong 
bình hút ẩm và cân khối lượng của cốc sứ (W 1) 
Lọc nước bằng hệ thống lọc chân không. Lấy 100mL đã được lọc cho vào cốc sứ 
đã được chuẩn bị sẵn. 
Đặt cốc sứ vào tủ sấy ở nhiệt độ 95 C. Sau đó gia tăng nhiệt độ lên 105 C trong 
1giờ. 
Làm nguội đĩa và cân trọng lượng 2 (W 2) 
Tổng lượng chất rắn hòa tan được tính theo công thức sau: 
o o 
TDS (mg / L) = 
(W 2 −W 1) 
V 
x1000 
Trong đó: W2: Trọng lượng đĩa lần 2 (mg) 
W1: Trọng lượng đĩa ban đầu (mg) 
V: Thể tích mẫu nước 
3.4.2 Tổng chất rắn lơ lửng - TSS (Total Suspended Solid) 
o 
Thu mẫu vào bình 1 lít và đậy kín. Bảo quản lạnh 4 C 
Lọc mẫu bằng giấy lọc có cấu tạo bằng chất liệu sợi thủy tinh đường kính 47 mm, 
cỡ lọc 0,22-0,45 m. 
Đánh số mẫu trên giấy lọc. 
o 
Sấy giấy lọc ở 105 C trong 2-3 giờ. 
Cân và ghi khối lượng giấy lọc (W o) 
Lắc đều mẫu nước trước khi lọc. 
160 
Phân tích chất lượng nước 
Sấy ở 105 C trong 2-3 giờ, hút ẩm 30 phút trong bình hút ẩm, cân khối lượng (W ) 
o 
Nung ở 550 C trong 2-3 giờ, hút ẩm 30 phút trong bình hút ẩm, cân khối lượng 
(W 2) 
Các chỉ tiêu về vật chất lơ lửng được tính theo công thức sau: 
1 
TSS (mg / L) = x1000 
Lọc mẫu nước, ghi thể tích mẫu nước đã lọc (V mL) 
o 
OSS (mg / L) = 
(W 1 −W 0 ) 
V 
(W 1 −W 2 ) 
V 
x1000 
ISS (mg / L) = TSS −OSS 
V: thể tích mẫu nước đã lọc (mL) 
W: khối lượng (mg) 
TSS: tổng vật chất lơ lững (mg/L) 
OSS: vật chất hữu cơ lơ lững (mg/L) (OSS = Organic Suspended Solid) 
ISS: vật chất vô cơ lơ lững (mg/L) (ISS = Inorganic Suspended Solid) 
3.5 Độ dẫn điện (EC) 
Độ dẫn điện là khả năng mang một dòng điện của dung dịch. Khả năng này tùy thuộc 
vào sự hiện diện của các ion, tổng nồng độ, tính linh động, hóa trị của các ion và nhiệt 
độ lúc đo đạc. Các dung dịch của hầu hết các hợp chất vô cơ là các chất dẫn tốt nhưng 
ngược lại đối với các phân tử hữu cơ có tính dẫn điện kém. 
Đơn vị đo độ dẫn điện là micromho/cm (nmho/cm) hoặc theo hệ thống đơn vị đo 
lường quốc tế (SI) là millisiemens/m (mS/m); 1 mS/m=10 mho/cm và 1 mho/cm=1 
mS/cm. Trong nước ngọt, độ dẫn điện thường từ 50 đến 1.500 mho/cm (Theo Hiệp 
hội sức khỏe cộng đồng người Mỹ-APHA, 1989; Arce và Boyd, 1980), môi trường 
nước lợ và mặn thì độ dẫn điện cao hơn nhiều. Độ dẫn điện và nồng độ muối có liên 
quan rất chặt về nồng độ các ion trong môi trường, độ dẫn điện tăng cùng với sự tăng 
nồng độ muối. Việc đo đạc chính xác độ dẫn điện thường không được đòi hỏi cao đối 
với nuôi trồng thủy sản, mà thay vào đó việc đo nồng độ muối của nước thường được 
sử dụng hơn. Máy đo độ đẫn điện thường được sử dụng để ước tính nhanh mức độ 
khoáng hóa của nước thiên nhiên và mức độ ô nhiễm nguồn nước thải công nghiệp. 
3.6 Nồng độ muối 
Thuật ngữ nồng độ muối chỉ tổng nồng độ các ion hòa tan trong nước. Đơn vị tính là 
mg/L hoặc phần ngàn (‰). Để ước tính nồng độ muối của nước một cách tốt nhất thì 
161 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
cần tính tổng nồng độ 7 ion quan trọng trong môi trường làm cho nước thiên nhiên có 
nồng độ muối đó là: Na , K , Ca , Mn , Cl , SO , và HCO vì các ion này thường 
chiếm hơn 95% trong tổng số các ion hòa tan trong nước. 
Để đo nồng độ muối chúng ta có thể sử dụng tỉ trọng kế, nhưng mức độ chính xác của 
dụng cụ đo này không cao. Trong lĩnh vực thủy sản, thiết bị đo nồng độ muối được sử 
dụng phổ biến nhất là khúc xạ kế và máy đo nồng độ muối. 
3.7 Oxy hòa tan (DO) 
3.7.1 Phương pháp Winkler 
Nguyên tắc 
+ + 2+ 2+ - 2- 
4 
- 
3 
Trong môi trường bazơ mạnh, oxy hòa tan trong nước sẽ oxy hóa ion Mn 
4+ 
Mn có kết tủa nâu. 
Mn + 2OH + 1/ 2 O = MnO + 2H O 
2+ - 
2 2 2 
2+ thành 
chất oxy hóa mạnh, có khả năng oxy hóa I thành I bằng đúng với lượng I có trong 
mẫu nước lúc ban đầu: 
MnO + 2I + 4H = Mn + I + 2H O 
I 2 được giải phóng ra sẽ hòa tan trong nước và được xác định bằng phương pháp 
chuẩn độ với dung dịch Na 2S 2O 3. Hồ tinh bột được sử dụng làm chất chỉ thị để xác 
định điểm tương đương trong quá trình chuẩn độ này: Khi I 2 có mặt trong dung dịch, 
nó sẽ kết hợp với tinh bột hình thành một phức chất có màu xanh. Khi tất cả I 2 trong 
dung dịch đã được chuẩn độ hết với Na 2S 2O 3, dung dịch sẽ trở nên không màu. 
Thu mẫu 
Thu mẫu nước vào lọ nút mài nâu 125 mL, cho hóa chất cố định bằng 1 mL MnSO4 
và 1mL dung dịch KI-NaOH, đậy nắp lọ lại, lắc đều, trong lọ xuất hiện kết tủa. Chú ý, 
khi thu mẫu và sau khi cố định không để bọt khí xuất hiện trong chai khi thu mẫu 
nước. 
Thuốc thử 
- Dung dịch MnSO 4: Hòa tan 50 g MnSO 4.5H 2O hay 41 g MnCl 2.4H 2O với nước 
cất thành 100 mL. 
- Dung dịch KI-NaOH: Hòa tan 50 g NaOH và 15 g KI (hay 14 g NaI) với nước cất 
thành 100 mL. 
- H 2SO 4 đđ (d=1,84) hay H 3PO 4 đặc (d= 1,88). 
- Dung dịch Na 2S 2O 3 tiêu chuẩn 0,1N: Pha một ống Na 2S 2O 3 tiêu chuẩn 0,1N trong 
2 2 
- + 2+ 
2 2 2 
1000mL nước cất 
Sau đó MnO 2 được hòa tan bằng H 2SO 4 đậm đặc. Trong môi trường acid, MnO 2 là 
- 
162 
Phân tích chất lượng nước 
- Dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N: Sử dụng công thức N 1V 1 = N 2V 2 để pha dung dịch cụ 
thể như sau: Lấy 50 mL dung dịch Na 2S 2O 3 0,1N pha loãng với nước cất thành 
500 mL. 
- Chỉ thị hồ tinh bột 1%: Hòa tan 0,49 g K S O trong 100 mL nước ấm (từ 80-90 ) 
khuấy đều cho đến khi dung dịch màu trong suốt, cho vào 0,5 mL formaline 
nguyên chất để sử dụng được lâu. 
Tiến hành 
- Sau khi cố định bằng hóa chất, để yên cho kết tủa lắng. Tiếp tục lắc đều một lần 
nữa để kết tủa hoàn toàn, sau đó để yên 5 phút đối với nước ngọt, 10 phút đối mẫu 
nước lợ mặn. 
- Cho tiếp 2 mL H 2SO 4 đđ hay H 3PO 4 đậm đặc (vẫn không cho bọt khí xuất hiện 
trong lọ) 
- Lắc đều cho đến khi kết tủa hòa tan. Dung dịch có màu vàng nâu 
- Đong 50 mL dung dịch vừa được acid hóa ở trên, cho vào bình tam giác 100 mL. 
- Chuẩn độ bằng dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N cho đến khi dung dịch có màu vàng 
nhạt, cho 3 giọt chỉ thị hồ tinh bột, lắc đều dung dịch có màu xanh, tiếp tục chuẩn 
độ cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang không màu thì dừng lại. 
- Ghi thể tích (V 1 mL) dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N đã sử dụng chuẩn độ mẫu. 
- Làm tương tự 2 hoặc 3 lần, ghi thể tích dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N đã dùng chuẩn 
oC 
2 2 3 
đô. 
Tính V trung bình của Na 2S 2O 3 0,01N đã dùng chuẩn độ 
VTB = (V 1 +V 2 +V 3 ) / 3 
Tính kết quả 
DO(mg / L) = 
Trong đó: 
VTB 
V TB x N 
VM 
x 8 x1000 
: là thể tích trung bình dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N (mL) trong các lần 
chuẩn độ. 
N : là nồng độ đương lượng gam của dung dịch Na 2S 2O 3 đã sử dụng. 
8 : Là đương lượng gam của oxy. 
VM : là thể tích (mL) mẫu nước đem chuẩn độ. 
1000: là hệ số chuyển đổi thành lít 
3.7.2 Phương pháp điện cực oxy hòa tan) - máy đo oxy 
Theo phương pháp này thì áp suất riêng phần của oxy hòa tan được đo trực tiếp. Sau 
đó áp suất riêng phần được chuyển đổi thành nồng độ (mg/L). Máy đo oxy tính toán 
163 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
các giá trị này dựa trên mối quan hệ giữa nhiệt độ, độ hòa tan của oxy và áp suất 
không khí. 
Đầu dò oxy bao gồm 1 điện cực dương (anode) được làm từ Ag/AgCl, 1 điện cực âm 
(cathode) được làm từ kim loại quý như platinum, vàng, tungsten hoặc rhodium và 
dung dịch điện cực KCl bảo hòa ngăn cách với môi trường ngoài bởi màng cảm ứng 
polyethylene, teflon, polypropylene hoặc vật liệu tương tự có độ dày thường 25nm 
hoặc mỏng hơn (có khả năng thấm oxy). Các điện cực trong hệ thống này có 1 hiệu 
điện thế giữa chúng thường khoảng 0,7 volts. 
Khi oxy trong mẫu nước tiếp xúc với màn cảm ứng, màn có khả năng thấm oxy và tỷ 
lệ mà oxy đi qua màng cảm ứng có liên quan đến áp lực của oxy trong mẫu nước. Khi 
cung cấp mật hiệu điện thế cho đầu dò thì oxy phân tử thấm thấu qua màng, phản ứng 
- 
với cực cathode và bị khử thành hydroxide với tỷ lệ 4 moles OH /mole oxy theo 
phương trình sau: O +2H O + 4e Æ 4OH 
- 
Sau đó 1 dòng điện chạy qua cực anode (điện cực bằng bạc) và OH phản ứng với bạc 
tạo thành dạng oxit bạc theo phương trình sau: 
2Ag + 2OH = Ag O + H O + 2e . 
Do đó, sự chính sự khác biệt về áp lực oxy giữa trong và ngoài màng cảm ứng làm 
cho oxy thẩm thấu qua màng. Vì vậy, nếu áp lực oxy bên ngoài màng cảm ứng thấp 
thì dòng điện giữa 2 điện cực sẽ ít hơn so với khi áp lực oxy bên ngoài cao. 
Ngoài ra, tính thấm của màng cảm ứng bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ (Mancy và 
Jaffe, 1966) (Trích dẫn bởi Boyd & Tucker, 1992). Thí dụ, dòng điện tạo ra 10 mg/L 
oxy hòa tan ở 10 C chỉ bằng 1/ 4 so với việc tạo ra 10 mg/l ở 30 C. Bên cạnh đó, nhiệt 
độ còn ảnh hưởng đối với dòng điện giữa 2 điện cực thông qua mối quan hệ về nhiệt 
độ và áp lực oxy. Do đó, hầu hết các máy đo oxy hòa tan trong nước thường được 
thiết kế có bộ phận hiệu chỉnh nhiệt độ tự động để tránh sai số do sự ảnh hưởng của 
nhiệt độ lên số liệu đo đạc. 
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước cũng bị ảnh hưởng bởi nồng độ muối. Hàm lượng 
oxy hòa tan trong nước ở mức bảo hòa giảm khi giảm áp suất không khí và tăng nồng 
độ muối. Vì vậy, hầu hết các máy đo oxy thường được thiết kế có sự hiệu chỉnh áp 
suất và nồng độ muối để tăng độ chính xác trong đo đạc. 
3.8 Carbon dioxide (CO 2) 
3.8.1 Nguyên tắc 
CO 2 tự do trong nước được xác định bằng phương pháp trung hòa với dung dịch 
NaOH tiêu chuẩn và phenolphthalein làm chất chỉ thị để xác định điểm tương đương 
2 2 
- - 
0 - - 
2 2 
o o 
CO 2 + NaOH = NaHCO3 (7.6) 
164 
Phân tích chất lượng nước 
Khi phản ứng (7.6) đạt điểm tương đương, một giọt dư dung dịch NaOH sẽ làm cho 
môi trường có tính kiềm yếu (pH 8-10) phenolphthalein sẽ chuyển từ không màu sang 
màu hồng. Muốn có kết quả chính xác ta phải dùng dung dịch đệm có pH tiêu chuẩn 
bằng 8,3 để theo dõi sự chuyển màu của phenolphthalein mà xác định chính xác điểm 
tương đương của phản ứng 
3.8.2 Phương pháp thu và bảo quản mẫu 
Thu mẫu trong chai nút mài trắng 125 mL, cố định mẫu bằng 0,5mL Chloroform 
3.8.3 Chuẩn bị hóa chất 
- Dung dịch NaOH tiêu chuẩn 0,1N: Hòa tan ống chuẩn NaOH 0,1N với nước 
cất thành 1000mL 
- Dung dịch NaOH 0,01N: Hòa tan 100mL dung dịch NaOH 0,1N với nước cất 
thành 1000mL. 
- Dung dịch đệm pH= 8,3: Dung dịch Na 2B 4O 7 0,05M: Hòa tan 1,91g 
Na 2B 4O 7.10H 2O với nước cất thành 100mL. 
- Dung dịch H 3BO 3 0,2M: Hòa tan 1,24 g H 3BO 3 với nước cất thành 100mL. 
- Lấy 20mL dung dịch Na 2B 4O 7 0,05M cho vào 30mL dung dịch H 3BO 3 0,2M. 
Ta sẽ được dung dịch đệm có pH=8,3. 
- Dung dịch chỉ thị phenolphthalein 1%: Hòa tan 1g chỉ thị phenolphthalein 
0 
(C 20H 14O 4) trong 100mL cồn 60 . 
3.8.4 Tiến hành 
Dùng bình tam giác 100mL, lần lượt cho vào bình các hóa chất như sau (Bảng 7.5): 
Bảng 7.5. Các bước tiến hành phân tích hàm lượng CO2 
Bình 1 
1. 50mL dung dịch đệm pH= 8,3 
2. 3 giọt chỉ thị phenolphthlein, 
lắc đều, dung dịch có màu 
hồng nhạt. 
Bình 2 
1. 50mL mẫu nước. 
2. 3 giọt chỉ thị phenolphthlein, lắc đều, dung dịch 
không màu. 
3. Dung dịch NaOH 0,01N chuẩn độ từ từ cho đến 
khi dung dịch trong bình có màu hồng nhạt 
giống như bình 1 thì dừng lại ( màu hồng chỉ 
bền trong 1 phút). Ghi thể tích V 1 (mL) dung 
dịch NaOH 0,01N đã sử dụng. 
4. Làm lại các bước 1 đến 4 một lần nữa ghi thể 
tích V 2 (mL) dung dịch NaOH 0,01N sử dụng. 
5. Tính VTB = (V 1 + V 2)/2. 
165 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
3.8.5 Tính kết quả 
CO 2 (mg / L) = 
V TB x N 
50 
x 44 x1000 
- V tb: là thể tích trung bình dung dịch NaOH 0,01N của cá lần chuẩn độ. 
- N: là nồng độ đương lượng của dung dịch NaOH đã sử dụng. 
- 44: đương lượng g của CO 2. 
- 50: thể tích nước đem chuẩn độ. 
3.9 Tiêu hao oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD) 
3.9.1 Phương pháp oxy bằng KMnO 4 trong môi trường kiềm 
Thu và bảo quản mẫu 
Thu mẫu trong chai nút mài trắng 125 mL, cố định mẫu bằng 2 mL H 2SO 4 4M 
Nguyên tắc 
Việc xác định hàm lượng COD được dựa trên nguyên tắc các hợp chất hữu cơ trong 
nước có thể bị oxy hóa thành CO 2 và H 2O bởi các chất oxy hóa mạnh (KMnO 4) trong 
môi trường kiềm. 
Trong môi trường bazơ, ion MnO sẽ tác dụng với ion OH nhả gốc (OH) tự do. - - 4 
MnO + OH- = MnO 4 
- 2- 
4 + (OH) 
Gốc (OH) này không bền nó sẽ phân hủy cho ra oxy nguyên tử. 
2(OH) = [O] + H 2O 
Oxy nguyên tử ở trạng thái mới sinh là chất oxy hóa mạnh, có khả năng oxy hóa hoàn 
toàn các hợp chất hữu cơ thành CO 2 và H 2O. 
CxHyOz + (2x + y/2 - z) [O] = xCO 2 + y/2H 2O 
Sau đó môi trường được acid hóa bằng dung dịch H 2SO 4. Trong môi trường acid, với 
sự hiện diện của một lượng thừa I , lượng MnO còn lại sẽ bị khử hoàn toàn thành - 
Mn và một phần I bị oxy hóa thành I . 2+ - 2 
- 
4 
10KI + 2KMnO 4 + 8H 2SO 4 = 5I 2 + 2MnSO 4 + 6K 2SO 4 +8H 2O 
I 2 được tạo thành được xác định bằnh phương pháp chuẩn độ với dung dịch Na 2S 2O3 
tiêu chuẩn giống như phương pháp xác định Oxy hòa tan trong nước theo phương 
pháp Winkler. Từ lượng I 2 được tạo thành trong mẫu thật và mẫu trắng ta tính được 
lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong mẫu nước thành 
CO 2 và H 2O. 
Thuốc thử 
166 
Phân tích chất lượng nước 
- Dung dịch KMnO 4 0,1N: Hòa tan 1 ống KMnO 4 0,1N trong một ít nước cất, 
sau đó pha loãng thành 1.000mL. Điều chỉnh nồng độ chính xác bằng dung 
dịch chuẩn C 2H 2O 4 tiêu chuẩn 0,1N và 15mL H 2SO 4 1:4 lắc đều đem đun nóng 
nhẹ ở 80 . Sau đó dùng dung dịch KMnO vừa pha ở trên chuẩn độ từ từ cho oC 4 
500mL nước cất có hòa tan 8g NaOH, cho vào bình màu nâu sử dụng. 
- Dung dịch KI 10%: Hòa tan 10g KI với nước cất thành 100mL. 
đến khi dung dịch chuyển từ không màu sang màu hồng nhạt thì dừng lại, ghi 
thể tích dung dịch KMnO 4 đã sử dụng (V 1). Làm lại như trên một lần nữa để 
lấy giá trị trung bình. Nồng độ dung dịch KMnO 4 được điều chỉnh chính xác 
bằng công thức: V 1N 1 = V 2N 2 . Dung dịch được bảo quản trong chai nâu. 
- Dung dịch KMnO 4 0,05N tính kiềm: Hòa tan 500mL dung dịch KMnO 4 trong 
- Dung dịch H 2SO 4 4M: Hòa tan 22,2mL H 2SO 4 đậm đặc với nước cất thành 
100mL. 
- Dung dịch Na 2S 2O 3 0,1N: Lấy 1 ống Na 2S 2O 3 0,1N chuẩn pha loãng với nước 
cất thành 1.000mL. 
- Dung dịch Na 2S 2O 3 0,05N: Lấy 500mL dung dịch Na 2S 2O 3 0,1N dùng nước 
cất pha loãng thành 1.000mL. 
- 7. Chỉ thị hồ tinh bột 1%: Hoà tan 1 gam tinh bột trong 100mL nước ấm (từ 
80 C-90 C) khuấy đều cho đến khi dung dịch trở nên trong suốt, cho vào 
0,5mL formaline nguyên chất để sử dụng được lâu. 
- Dung dịch NaOH 0.4N: Lấy 40mL dung dịch NaOH 10N, dùng nước cất pha 
loãng thành 1.000mL 
Tiến hành 
Dùng 2 cặp bình tam giác 100mL, lần lượt cho vào từng cặp bình các hóa chất sau 
(Bảng 7.6): 
o o 
167 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Bảng 7.6. Các bước tiến hành phân tích COD 
Bình 1 
1. 50mL mẫu nước. 
2. 5mL dung dịch NaOH 0,4N. 
3. 5mL dung dịch KMnO 4 0,05N. 
4. Đem đun cách thủy ở điểm sôi đúng 
một giờ, lấy ra để để nguội 10 phút. 
Bình 2 
1. 50mL nước cất. 
2. 5mL dung dịch NaOH 0,4N. 
3. 5mL dung dịch KMnO 4 0,05N. 
4. Đem đun cách thủy ở điểm sôi đúng 
một giờ, lấy ra để để nguội 10 phút. 
5. Tiếp tục vào 5mL KI 10% và 5mL dung 5. Tiếp tục vào 5mL KI 10% và 5mL 
dịch H 2SO 4 4M, lắc đều dung dịch có 
màu vàng nâu. 
6. Dùng dịch dịch Na 2S 2O 3 0,05N chuẩn 
độ cho đến khi dung dịch có màu vàng 
nhạt, cho và 3 giọt chỉ thị hồ tinh bột 
1%, lắc đều dung dịch có màu xanh, 
tiếp tục chuẩn độ từ từ cho đến khi dung 
dịch trở nên không màu thì dừng lại ghi 
thể tích (V 1) dung dịch Na 2S 2O 3 0,05N 
đã sử dụng. 
7. Lấy bình còn lại chuẩn độ tương tự như 
bình trên lấy giá trị trung bình. 
dung dịch H 2SO 4 4M, lắc đều dung 
dịch có màu vàng nâu. 
6. Dùng dịch dịch Na 2S 2O3 0,05N 
chuẩn độ cho đến khi dung dịch có 
màu vàng nhạt, cho và 3 giọt chỉ thị 
hồ tinh bột 1%, lắc đều dung dịch có 
màu xanh, tiếp tục chuẩn độ từ từ 
cho đến khi dung dịch trở nên không 
màu thì dừng lại ghi thể tích (V 2) 
dung dịch Na 2S 2O 3 0,05N đã sử 
dụng. 
7. Lấy bình còn lại chuẩn độ tương tự 
như bình trên lấy gía trị trung bình. 
Tính kết quả 
COD(mg / L) = 
(V 2 −V 1 ) x 
N 
VM 
x 8 x1000 
- N: nồng độ dung dịch Na 2S 2O 3 chuẩn độ 
- V 1: thể tích dung dịch Na 2S 2O 3 chuẩn độ mẫu nước cần phân tích. 
- V 2: thể tích dung dịch Na 2S 2O 3 chuẩn độ mẫu nước cất. 
- V M: thể tích mẫu nước đem phân tích. 
3.9.2 Phương pháp Dichromate 
Nguyên tắc 
Trong phương pháp này các hợp chất hữu cơ trong nước bị oxy hóa thành CO 2 và 
H 2O bởi chất oxy hóa mạnh (K 2Cr 2O 7) trong môi trường acid. Một lượng biết trước 
K 2Cr 2O 7 được thêm vào mẫu nước sẽ bị acid hóa với H 2SO 4. Mẫu nước này sau đó 
được đun nóng và các chất hữu cơ bị oxy hóa thành CO 2 và H 2O, trong khi đó 
Dichromate bị khử theo phương trình sau: 
Chất hữu cơ + Cr O 
2 
2- 
7 
+ 
+ H → 2Cr + CO 2 + H 2O 
3+ 
168 
Phân tích chất lượng nước 
Lượng thừa dichromate có thể xác định được bằng cách chuẩn độ với ferrous 
ammonium sulfate - Fe(NH 4 2) ( SO 4) 2.6H 2O. 
6Fe + Cr O 2 
2+ 2- 
7 + 14H → 6Fe + 2Cr + 7H 2O 
+ 3+ 3+ 
Lượng dichromate tiêu thụ cho việc oxy hóa các chất hữu cơ có thể được tính toán từ 
mN (mili đương lượng) của K 2Cr 2O7 đã thêm vào mẫu trừ mN của 
Fe(NH 4 2) (SO 4) 2.6H 2O đã sử dụng trong việc chuẩn độ để khử lượng K 2Cr 2O 7 thừa. 
3.10 Năng suất sinh học sơ cấp 
Có nhiều cách xác định xác định năng suất sinh học sơ cấp của thủy vực như: phương 
14 
pháp bình tối- bình sáng, phương pháp đồng vị phóng xạ C , phương phác xác định 
hàm lượng các sắc tố quang hợp trong nước, phương pháp xác định sinh khối thực vât 
nổi, phương pháp xác định theo hàm lượng oxy trong nước. 
Phương pháp bình tối - bình sáng được sử dụng phổ biến hơn cả. Hàm lượng oxy tự 
do trong nước được xác định theo phương pháp Winkler 
3.10.1 Nguyên tắc 
Phương pháp bình tối - sáng dựa trên nguyên tắc trong cơ thể thực vật luôn luôn xảy 
ra hai quá trình ngược nhau, quá trình tạo thành và quá trình phân hủy các vật chất 
hữu cơ. Quá trình tạo thành các hợp chất hữu cơ bằng con đường quang hợp sẽ bị 
dừng lại khi không có ánh sáng, do đó sự hấp thu CO 2 từ môi trường và lượng O2 
được thải ra cũng bị dừng lại. Quá trình hô hấp hấp thụ O 2 và thải ra CO 2 tiến hành 
với tốc độ ngang nhau trong tối và ngoài sáng. Do đó dựa trên hàm lượng O 2 hòa tan 
trong bình tối và bình sáng ta có thể tính được cường độ quang hợp của thực vật phù 
du trong nước. Trong thực tế đôi khi cường độ quang hợp của thực vật được coi là 
năng suất sinh học sơ cấp. Theo Winberg (1960), sức sản xuất của thủy vực theo năng 
suất sinh học sơ cấp (P) được trình bày ở bảng sau: 
- 
- 
- 
- 
Thủy vực nghèo dinh dưỡng: P1 từ 1-2 mg/L O 2/ ngày, đêm 
Thủy vực dinh dưỡng trung bình: P1 từ 2-5 mg/L O 2/ ngày, đêm 
Thủy vực giàu dinh dưỡng: P1 từ 5-15 mg/L O 2/ ngày, đêm 
Thủy vực rất giàu dinh dưỡng: P1 từ 15-20 mg/L O 2/ ngày, đêm 
3.10.2 Dụng cụ và hóa chất 
Dụng cụ 
- Hệ thống bình sáng- bình tối: Các bình tối được chuẩn bị như sau: dùng hắc ín 
bôi đen toàn bộ thành bình và đáy bình. 
- Đĩa secchi: xem phần xác định độ trong của nước. 
Hóa chất 
169 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
- Toàn bộ hóa chất xác định hòa tan theo phương pháp Winkler (xem mục 
3.7.1). 
3.10.3 Tiến hành 
Dùng đĩa secchi đo độ trong của nước, nhân độ trong với 2 để xác định tầng sáng. 
Nếu thủy vực tầng sáng nhỏ thì chỉ cần thu mẫu và đặt bình ở vị trí giữa ao và cách 
mặt nước khoảng 20-30cm. Nếu thủy vực có tầng sáng lớn (sâu), khi thu mẫu nước 
cần đặt bình ở góc ao, giữa ao, tầng mặt và tầng đáy. 
Ở mỗi vị trí dùng 6 bình BOD 125mL (4 bình sáng và 2 bình tối), thu đầy mẫu nước 
ở vị trí theo năng suất sinh học sơ cấp. Lấy 2 bình sáng phân tích O 2 ban đầu đầu 
(DO Đ), 4 bình còn lại dùng giá đặt đúng vị trí cần thu mẫu nuớc ở trên, để yên trong 
24 giờ lấy lên phân tích hàm lượng O 2 hòa tan trong mỗi bình (DOCS 
3.10.4 Tính kết quả 
P (mg O 2/L/ngày) = DOCS - DOCT 
R (mg O 2/L/ngày) = DO Đ - DOCT 
P' (mg O 2/L/ngày) = DOCS - DOĐ 
và DO CT). 
P : Năng suất sinh học (tổng lượng oxy được tạo ta từ quá trình quang hợp) 
R: Hô hấp của thủy sinh vật (tổng lượng oxy tiêu hao do quá trình hô hấp) 
P': Năng suất sinh học thực (sự chênh lệch giữa oxy sinh ra từ quang hợp và 
oxy tiêu hao do hô hấp. P' là số dương (+) khi đó thực vật có gia tăng sinh 
khối, P' là số âm (-) khi đó thực vật giảm sinh khối. 
DO CS: Hàm lượng oxy cuối (C) ở bình sáng (S), được đo sau 24 giờ 
DO CT: Hàm lượng oxy cuối (C) ở bình tối (T), được đo sau 24 giờ 
DO Đ: Hàm lượng oxy đầu (Đ), được đo lúc bắt đầu 
3.11 Chlorophyll-a 
3.11.1 Nguyên tắc 
Phương pháp chiết suất bởi Ethanol 90% (Nusch, 1980). 
Các sắc tố trong nước sau khi được lọc qua màng lọc đường kính 47mm, kích thước 
lọc 0,22-0,45cm. Chúng được chiết suất bởi ethanol. Sau đó được đo ở bước sóng 665 
nm và 750 nm các pheophytin được đo ở cùng bước sóng sau khi xử lý acid. 
Phương pháp chiết suất bởi acetone 
Phương pháp này được bổ sung bởi Lalli (1984). Trong phương pháp này, chloropyll 
được chiết xuất trong acetone và đo mức hấp thu quang phổ ở 4 bước sóng. 
170 
Phân tích chất lượng nước 
3.11.2 Tiến hành 
Hoá chất 
Dung dịch acetone nguyên chất 
Tiến hành 
- Cắt nhỏ giấy đã lộc mẫu cho vào ống nghiền, 
- Thêm 10mL acetone 100% và nghiền trong một phút 
- Lọc qua giấy lọc GFF 25mm-0,2cm, đồng thời thu mẫu dịch chiết suất vào 
chai, lọ 10mL nâu. 
- Bảo quản lạnh và tối cho đến khi đo mẫu 
- Đo mẫu ở các bước sóng 630, 647, 664 và 750 nm. 
Tính kết quả 
Chl-a = [11,85(E 664-E 750) - 1,54(E 647-E 750) - 0,08(E 630-E 750)]/[(1/d) x (V 1*1000)/V 2] 
(( g/L) 
V1 
V2 
: thể tích acetone (10 mL) 
: thể tích nước mẫu được lọc 
d: độ dài truyền quang (cuvet 1cm). 
3.12 Hydrogen sulfide (H 2S) 
3.12.1 Phương pháp Iodine 
Nguyên tắc 
H 2S trong mẫu nước có chứa H 2S sẽ bị kết tủa CdS khi phản ứng với CdCl 2. 
CdCl 2 + H 2S = CdS + 2HCl 
Sau đó CdS được hòa tan bằng một lượng thừa I 2 chuẩn, trong môi trường acid. 
CdS + I 2 + 2HCl = S + CdCl 2 + 2HI. 
Lượng thừa I 2 được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với dung dịch Na 2S 2O 3 tiêu 
chuẩn và hồ tinh bột được dùng làm chất chỉ thị để xác định điểm tương đương, giống 
như quá trình xác định oxy hòa tan trong nước bằng phương pháp Winkler. 
I2 + I 2 tinh bột + 2Na 2S 2O 3 = Na 2S 4O 6 + 2NaI + tinh bột. 
(màu xanh) 
Thu và bảo quản mẫu 
(không màu) 
Tiến hành thu mẫu trong chai nút mài nâu, cố định mẫu bằng 1mL CdCl2 
Thuốc thử 
- Dung dịch CdCl 2 2%: Hòa tan 2 g CdCl 2 với nước cất thành 100mL. 
171 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
- Dung dịch HCl 4M: Cho 25mL HCl đặc (12M) vào và pha loãng thành 100mL 
với nước cất. 
- Dung dịch I 2 0,1N: Hòa tan 80 g KI trong 500mL nước cất không, tiếp tục cho 
vào12,7 g I 2 khuấy đều cho tan hết, sau đó pha thành 1.000mL. Dung này sau 
khi pha xong phải xác định lại nồng độ chính xác bằng dung dịch Na 2S 2O3 
0,1N tiêu chuẩn. cách tiến hành như sau: Dùng bình tam giác 100mL, cho vào 
20mL dung dịch I 2 vừa pha ở trên (dùng buret để xác định thể tích I 2, không 
dùng ống hút), dùng dung dịch Na 2S 2O 3 0,1N tiêu chuẩn, chuẩn độ cho đến khi 
dung dịch có màu vàng, tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dung dịch có màu vàng 
nhạt, cho 3 giọt hồ tinh bột, lắc đều dung dịch có màu xanh, tiếp tục chuẩn độ 
cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang không màu thì dừng lại, ghi 
thể tích dung dịch Na 2S 2O 3 0,1N đã sử dụng. Làm lại như trên một lần nữa để 
lấy giá trị V trung bình. Sau đó hiệu chỉnh nồng độ dung dịch I 2 cho chính xác 
bằng biểu thức: N 1V 1 = N 2V2 
- Dung dịch I 2 0,01N: lấy 50mL I 2 0,1N dùng nước cất pha loãng thành 500mL. 
- Dung dịch Na 2S 2O 3 tiêu chuẩn 0,1N: Pha một ống Na 2S 2O 3 tiêu chuẩn 0,1N 
trong 1000mL nước cất 
- Dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N: Sử dụng công thức N 1V 1 = N 2V 2 để pha dd cụ thể 
như sau: Lấy 50mL dung dịch Na 2S 2O 3 0,1N pha loãng với nước cất thành 
500mL. 
90 C) khuấy đều cho đến khi dung dịch màu trong suốt, cho vào 0,5mL 
formaline nguyên chất để sử dụng được lâu. 
Tiến hành 
Thu mẫu nước vào 2 lọ nút mài 125mL, sau đó mở nắp lọ ra, cho lần lượt vào mỗi lọ 
1mL dung dịch CdCl 2 2%, đậy nắp lọ lại lắc đều một lần nữa, để yên 24 giờ (nếu có 
H 2S sẽ có kết tủa màu vàng dưới đáy bình). 
Mở nắp lọ ra dùng ống cao su hút bỏ phần nước trong trên kết tủa (chú ý: khi hút cần 
để ống cao su gần mặt nước chứ không được cắm sâu vào đáy bình và cho nước chảy 
nhẹ ra ngoài, nếu nước chảy mạnh kết tủa bị vẩn lên và cuốn trôi ra ngoài, làm kết quả 
không chính xác ). 
Hòa tan kết tủa bằng 5mL HCl 4M và 5mL dung dịch I 2 0,01N. Chuyển dung dịch từ 
lọ nút mài sang bình tam giác 100mL, tráng lọ nút mài bằng 30mL nước cất, nước cất 
này cũng cho vào bình tam giác. 
Dùng dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N chuẩn độ cho đến khi dung dịch màu vàng nhạt, cho 
vào 3 giọt chỉ thị hồ tinh bột, lắc đều dung dịch có màu xanh sau đó tiếp tục chuẩn độ 
từ từ cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang không màu thì dừng lại, ghi 
tổng thể tích V 1 (mL) dịch Na 2S 2O 3 0,01N đã sử dụng. 
- Chỉ thị hồ tinh bột 1%: Hoà tan 0,49 g K 2S 2O 3 trong 100mL nước ấm (từ 80- 
0 
172 
Phân tích chất lượng nước 
Làm tương tự như trên cho lọ còn lại, ghi thể tích V 2(mL) dịch Na 2S 2O 3 0,1N sử 
dụng. Tính VTB = (V 1+V 2)/2. 
Bình chuẩn: Dùng 2 bình tam giác 100mL, lần lượt cho vào từng bình các hóa chất 
như sau: 
30mL nước cất, 5mL HCl 4M và 5mL dung dịch I 2 0,01N, lắc đều dung dịch có màu 
vàng nâu . 
Dùng dung dịch Na 2S 2O 3 0,01N chuẩn độ cho đến khi dung dịch trở nên màu vàng 
nhạt, cho 3 giọt chỉ thị hồ tinh bột vào, lắc đều dung dịch có màu xanh, tiếp tục chuẩn 
độ cho đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang không màu thì dừng lại ghi thể 
tích V 0 Na 2S 2O 3 0,01N đã sử dụng. Làm tương tự như trên cho bình còn lại để lấy thể 
tích V 0 trung bình. 
Tính kết quả 
H S (mg / L) = 
2 
(V 0 −V TB ) x N 
125 
x17 x1000 
- V TB: Thể tích trung bình dung dịch Na 2S 2O 3 đã sử dụng trong 2 lần phân tích 
mẫu nước 
- V 0: thể tích trung bình của dung dịch Na 2S 2O 3 trong 2 lần phân tích mẫu trắng 
- N: Nồng độ đương lượng của dung dịch Na 2S 2O 3 đã sử dụng. 
- 17: Đương lượng g của H 2S. 
3.12.2 Phương pháp Methylene blue 
Nguyên tắc 
2- 
Nguyên tắc của phương pháp này dựa trên phản ứng của sulfide (S ), ferric chloride 
và dimethyl-p-phenylenediamine tạo nên methylene blue. Ammonium phosphate 
2- 
được thêm vào sau khi hiện màu để khử màu của ferric chloride. Sau đó nồng độ S 
được xác định bởi máy so màu quang phổ ở bước sóng 664 nm. 
Thu mẫu và bảo quản 
o 
Tiến hành thu mẫu trong chai nút mài nâu, bảo quản lạnh 4 C 
Thuốc thử 
Dung dịch PRE 1: 500mL HCl 37% pha thành 1000mL với nước cất. 
Dung dịch A: Hòa tan 4g C 8H 14Cl 2N 2 trong PRE 1 thành 1000mL. 
Dung dịch B: Hòa tan 16g FeCl 3.6H 2O trong PRE 1 thành 1000mL. 
Dung dịch chuẩn 
173 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
cất thành 100mL 
Thiết lập mẫu chuẩn 
- Dung dịch Na 2S.9H 2O 100mg/L: hòa tan 0,750g Na 2S.9H 2O trong 1000mL 
nước cất không oxy (nước cất không oxy: đun nước cất lên sôi khoảng 10 phút 
đem khỏi bếp bịt kín ngay ). 
- Dung dịch Na 2S.9H 2O 5mg/L: hòa tan 5mL dd Na 2S.9H 2O 100mg/l với nước 
Bảng 7.7. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích H 2S theo phương pháp 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Tiến hành 
Methylene blue 
Nồng độ mẫu 
chuẩn (mg/L) 
0,00 
0,02 
0,04 
0,06 
0,08 
0,10 
Thể tích dung dịch chuẩn 
Na 2S.9H 2O 5mg/L (mL) 
0,0 
0,4 
0,8 
1,2 
1,6 
2,0 
Thể tích nước cất 
(mL) 
100,0 
99,6 
99,2 
98,8 
98,4 
98,0 
- Đong 20mL mẫu nước. 
- Lần lượt cho thuốc thử vào 1mL thuốc thử A, 1mL thuốc thử B 
- Chờ 5 phút khi màu xanh xuất hiện chúng ta đem đo độ hấp thụ quang ở bước 
sóng 665nm. 
Tính kết quả 
tương ứng với nồng độ C của mẫu chuẩn ta được độ hấp thụ quang A. Dựa vào sự 
tương quan này chúng ta có thể lập phương trình tương quan dạng A = aC + b 
Trong đó : 
A: Độ hấp thụ quang 
C : nồng độ chất chuẩn (mg/L) 
Sau khi thiết lập phương trình, chúng ta đo độ hấp thụ quang của mẫu cần phân tích 
2- 
và thế vào phương trình chúng ta sẽ tính được nồng độ của S có trong mẫu nước. 
C = 
A − b 
a 
Để tính hàm lượng H 2S khi thu mẫu nước chúng ta phải đo pH và nhiệt độ. Dựa vào 
bảng tra (xem Chương 3, Mục 5, Bảng 3.5) để xác định tỉ lệ phần trăm của H 2S chứa 
trong tổng sulfide, từ đó tính ra hàm lượng H 2S. 
174 
Phân tích chất lượng nước 
3.13 Độ cứng tổng cộng 
Việc xác định độ cứng tổng cộng của nước được thực hiện theo phương pháp chuẩn 
độ Complexon. 
3.13.1 Nguyên tắc 
Trong môi trường pH=10 ion Ca và Mg sẽ kết hợp với thuốc thử EDTA (Ethylene 
DiamineTetra-acetic Acid) (EDTA - Ký hiệu Na 2H 2Y ) hình thành phức chất bền 
vững, không màu Calcium hay Magnesium ethylene diamine tetraacetate. 
Eriochrome black T (C H O 7N SNa) được sử dụng làm chất chỉ thị để xác định 
2+ 2+ 
20 13 3 
điểm tương đương. Eriochrome black T kết hợp với ion Ca và Mg hình thành phức 
chất không bền vững có màu hồng của rượu vang. Khi dùng EDTA chuẩn độ, các ion 
2+ 2+ 
Ca 2+ 2+ và Mg sẽ kết hợp với EDTA hình thành phức chất bền vững, không màu, và 
khi có Eriochrome black T tự do, dung dịch có màu xanh lơ . 
2+ 
M + M-Eriochrome black T + Na H Y = Na MY + 2H + Eriochrome black T 2 2 2 
(màu xanh lơ) 
+ 
Trong quá trình chuẩn độ ion Ca và Mg bằng Na H Y luôn giải phóng ra 2 ion H , 
phần nào làm acid hóa môi trường, do đó trong quá trình chuẩn độ phải cho dung dịch 
đệm vào môi trường để pH của môi trường không đổi trong suốt quá trình chuẩn độ, 
dung dịch đệm thường là NH 4OH, NH 4Cl. 
Nếu trong mẫu nước có chứa một lượng đáng kể ion Fe , Cu , Ni ,... thì sự chuyển 
màu của chất chỉ thị sẽ không rõ ràng, nên cần phải che những ion này trước khi 
chuẩn độ bằng cách dùng các ion CN hoặc S để che các cation đó. 
3.13.2 Thu và bảo quản mẫu 
o 
Thu mẫu trong chai nhựa và bảo quản lạnh 4 C 
3.13.3 Thuốc thử 
- Dung dịch Na 2H 2Y (EDTA) tiêu chuẩn 0,1N: 
Cách 1:Hòa tan 18,612 g EDTA (C H O N Na .2H O) (sau đó sấy ở 80 C, 
để nguội trong bình hút ẩm) trong 400mL nước cất sau đó pha loãng thành 
1000mL. 
Nếu không có muối C 10H 14O 8N 2Na 2.2H 2O ta có thể pha từ acid tự do 
C 10H 14O 8N 2, cách pha như sau: Hòa tan 14,6 g C 10H 14O 8N 2 và 4,5 g NaOH 
trong khoảng 400 mL nước cất khuấy đều cho các hóa chất hòa tan hoàn toàn, 
để nguội tới nhiệt độ phòng, sau đó dùng nước cất pha loãng thành 1000mL, 
dung dịch này sau khi pha loãng xong phải chuẩn độ lại bằng dung dịch 
NaCO 3 tiêu chuẩn 0,1ppm để biết nồng độ chính xác của dung dịch. Cách tiến 
hành như sau: Dùng buret 10mL dung dịch CaCO 3 tiêu chuẩn 0,1ppm, cho vào 
175 
2 2 
3+ 2+ 2+ 
- 2- 
o 
10 14 8 2 2 2 
(Màu hồng rượu vang) 
2+ 2+ + 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
bình tam gác 250mL tiếp tục cho vào 90 mL nước cất (2 lần cất) và 2mL dung 
dịch đệm pH=10 lắc đều, dung dịch có màu hồng rượu vang, dùng dung dịch 
Na 2H 2Y mới pha ở trên chuẩn độ trên từ cho đến khi dung dịch chuyển từ màu 
hồng rượu vang sang màu xanh lơ thì dừng lại, ghi thể tích dung dịch Na 2H 2Y 
đã sử dụng. Điều chỉnh nồng độ dung dịch Na 2H 2Y cho chính xác bằng biểu 
thức: V 1N 1 = V 2N 2. 
Cách 2: Pha loãng 1 ống Na 2H 2Y (EDTA) 0,1N với nước cất thành 1000mL. 
- Dung dịch Na 2H 2Y 0,01N: lấy 50mL dung dịch Na 2H 2Y 0,1N dùng nước cất 
pha loãng thàng 500mL. 
- Dung dịch pH=10: Hòa tan 6,7g NH 4Cl trong 57mL NH 4OH đậm đặc (d=0,91) 
sau đó dùng nước cất pha loãng thành 100mL tiếp tục cho tiếp 1mL dung dịch 
MgSO 4 0,05N và 0,5mL dung dịch Na 2H 2Y 0,1N lắc đều. 
- Dung dịch CaCO 3 tiêu chuẩn 0,1N: Hòa tan 5 gam CaCO 3 trong vài giọt dung 
dịch HCl 1:1, pha loãng với nước cất thành 200mL, đun sôi 5-10 phút, dùng 
dung dịch NH 4OH điều chỉnh pH của môi trường về bằng 7 sau đó pha loãng 
với nước cất thành 1000mL. 
- Dung dịch MgSO 4 0,05N: Hòa tan 1,232g MgSO 4.7H 2O trong một ít nước cất, 
sau đó pha loãng thành 100mL. 
- Chỉ thị Eriochrome black T: Lấy 100g NaCl tinh khiết phân tích đem rang hoặc 
o 
sấy khô ở 110 C, để nguội nghiền mịn bằng cối chài thủy tinh sạch. Cân 0,5g 
chỉ thị Eriochrome black T cho vào 100g NaCl trên trộn đều và nghiền mịn, 
cho vào lọ nâu đậy nắp kín. 
3.13.4 Tiến hành 
Trước khi tiến hành cần điều chỉnh pH của mẫu nước về bằng 7-8, sau đó tiến hành 
phân tích theo các bước sau: 
- Dùng ống đong 100mL, đong 100mL mẫu nước đã điều chỉnh về 7-8 cho vào 
bình tam giác 250mL, tiếp tục cho vào 2mL dung dịch đệm pH=10, và một 
lượng nhỏ chỉ thị Eriochrome black T (một nhóm bằng hạt đậu), lắc đều nếu có 
ion Ca , Mg trong mẫu nước sẽ có màu hồng rượu vang. 
- Dùng dung dịch Na 2H 2Y 0,01N chuẩn độ từ từ cho đến khi dung dịch chuyển 
từ màu hồng rượu vang sang màu xang lơ thì dừng lại, ghi thể tích dung dịch 
Na 2H 2Y 0,01N đã sử dụng V. Làm lại như trên lần nữa để lấy giá trị V trung 
bình. 
Nếu sự chuyển màu không rõ, tức là trong dung dịch có các ion cản như: Fe , Cu 
thì cần tiến hành chuẩn độ lại với mẫu nước khác và cách tiến hành như sau: Sau khi 
cho 2mL dung dịch đệm pH=10 vào mẫu nước ta cần thêm vào 1mL dung dịch KCN 
5% để che các ion cản, sau đó mới thêm chất chỉ thị vào và tiến hành chuẩn độ như 
trên. 
2+ 2+ 
3+ 2+ 
176 
Phân tích chất lượng nước 
3.13.5 Tính kết quả 
Độ cứng tổng cộng (mg CaCO /L) 
3 
V x N 
VM 
x 50 x1000 
- V là thể tích dung dịch Na 2H 2Y (mL) dùng chuẩn độ. 
- N là đương lượng của dung dịch Na 2H 2Y đã sử dụng. 
- V M: thể tích mẫu nước đem chuẩn độ 
3.14 Độ kiềm tồng cộng 
Trong nước thiên nhiên độ kiềm được gây ra do sự hiện diện của các muối acid yếu, 
tồn tại dưới các dạng bicarbonate như: KHCO 3, NaHCO 3, Ca(HCO 3) 2, Mg(HCO 3) 2... 
càc chất này được tạo thành trong đất do tác dụng của CO 2 với những chất khoáng có 
trong đất như 
CO 2 + CaCO 3 + H 2O → Ca(HCO 3)2 
Một số trường hợp, độ kiềm trong nước được gây ra do ion carbonate, bicarbonate, 
silicates, phosphates, ammonium và hợp chất hữu cơ biến đổi trong nước. Tuy nhiên, 
các ion đáng quan tâm là HCO -, CO -, OH-. Khi pH nước lớn hơn 4,5 thì trong 
nước tồn tại ion bicarbonate, khi pH lớn hơn 8,34 thi trong nước có ion CO . Phương 
pháp xác định độ kiềm là phương pháp chuẩn độ acid. 
3.14.1 Độ kiềm carbonate hay độ kiềm phenolphthalein 
Cho phenolphthalein vào mẫu nước, màu hồng xuất hiện nếu mẫu nước có chứa ion 
CO -. Chuẩn độ bằng H SO 0,01N cho đến khi mất màu (pH =8,34), khi đó ion 
CO - đã được trung hòa. Vì vậy độ kiềm phenoltalein còn được gọi là độ kiềm 
carbonate. 
2 
3 3 
2- 
3 
2 
3 2 4 
2 
3 
CO 2- 3 + H 
+ = HCO3 
- 
3.14.2 Độ kiềm tổng cộng 
Cho chỉ thị methyl orange vào mẫu nước dung dịch có màu vàng cam. Chuẩn độ bằng 
dung dịch H 2SO 4 0.01N cho đến khi dung dịch trở thành màu đỏ cam (môi trường 
acid, pH khoảng 4,5). Khi đó tất cả các ion OH , CO , HCO , NH , PO ... đã được - 2- - + 3- 3 3 4 4 
trung hòa hoàn toàn. Vì vậy, phân tích với chỉ thị methyl orange chúng ta được độ 
kiềm tổng cộng 
HCO + H → H O + CO 3 2 
- + 
2 
Thu và bảo quản mẫu 
Thu mẫu trong chai nhựa và bảo quản lạnh 
Thuốc thử 
Dung dịch PRE 1: hòa tan 27mL H 2SO 4 98% với nước cất thành 1000mL 
177 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Phenolphtalein 1%: hòa tan 1g Phenolphtalein trong 100mL C 2H 5OH 
Dung dịch H 2SO 4 0,1N: hòa tan 100mL PRE 1 với nước cất thành 1000mL 
hay pha loãng 1 ống H 2SO 4 0,1N chuẩn với nước cất thành 1000mL. 
Dung dịch methyl orange 0,1%: hòa tan 0,1g methyl orange với nước cất 
thành 100mL 
Dung dịch chuẩn 
- Dung dịch KHCO 3 1N: hòa tan 10,011g KHCO 3 với nước cất thành 100mL 
- Dung dịch KHCO 3 0,1N: hòa tan 10mL dung dịch KHCO 3 1N với nước cất 
thành 100mL. 
Tiến hành 
Đong 100mL mẫu nước cần phân tích vào bình tam giác 250mL 
Thêm vào 3 giọt dung dịch Phenophthalein, dung dịch có màu hồng nhạt. Chuẩn độ 
bằng dung dịch H 2SO 4 0,01N đến không màu, ghi thể tích (V 1 mL) H 2SO 4 001N đã sử 
dụng để chuẩn độ. 
Sau đó thêm tiếp 3 giọt dung dịch methyl orange, dung dịch có màu vàng cam. Tiếp 
tục chuẩn độ bằng dung dịch H 2SO 4 0,01N đến pH bằng 4,5 dung dịch từ màu vàng 
cam chuyển sang màu đỏ cam, ghi thể tích (V 2 mL) H 2SO 4 0.01N. 
Làm tương tự như mẫu nước đối với mẫu chuẩn KHCO 3 để đối chứng. 
Tính kết quả 
Độ kiềm tổng cộng (mg/ CaCO /L) 
3 
V x N 
M M 
x 50 x1000 
- V = (V 1 + V 2) : tổng thể tích dung dịch H 2SO 4 0,01N cho cả 2 lần chuẩn độ 
- N: nồng độ đương lượng dung dịch H 2SO4 
- V M: thể tích mẫu đong để đem chuẩn độ 
3.15 Độ acid (Acidity) 
+ 
Độ acid biểu thị khả năng phóng thích ion H trong nước, do sự có mặt của các loại 
acid như: acid carbonic, acid tanic, acid humic bắt nguồn tử sự phân hủy chất hữu cơ, 
mặt khác do sự thủy phân các muối từ các acid mạnh như Sulfat nhôm, sắt tạo thành. 
Khi bị các acid vô cơ thâm nhâp vào, nước sẽ có pH rất thấp 
Trong nước thiên nhiên luôn duy trì một thế cân bằng ngiữa các ion HCO , CO , khí 
CO 2 hòa tan, do đó nước thường đồng thời mang hai tính chất đối nhau: tính acid và 
tính kiềm. 
- 2- 
3 3 
178 
Phân tích chất lượng nước 
Trong thực nghiệm, hai khoảng pH chuẩn được sử dụng để biểu thị sự khác biệt trên 
tương ứng với hai lọai chất 
phenolphthalein (pH = 8,2-8,4) 
3.15.1 Nguyên tắc 
chỉ thị là methyl orange (pH = 4,2-4,5) và 
Dùng dung dịch kiềm mạnh để định phân độ acid của cả acid vô cơ mạnh cũng như 
acid hữu cơ hoặc acid carbonic yếu. 
Lượng acid vô cơ mạnh khi định phân thường với chỉ thị methyl orange, chuẩn độ từ 
màu đỏ chuyển thành màu da cam và được gọi là độ acid methyl 
Sau đó tiếp tục định phân để xác định độ acid tổng cộng với chỉ thị phenolphthalein, 
dung dịch từ không màu chuyển sang màu hồng (tím)nhạt, được gọi là độ acid tổng 
cộng 
3.15.2 Dụng cụ và thiết bị 
- Bình tam giác 250mL 
- Ống đong 100mL 
- Burett 
3.15.3 Chuẩn bị hóa chất 
- Dung dịch NaOH tiêu chuẩn 0,1N: hòa tan 1 ống chuẩn NaOH 0,1N với nước 
cất thành 1000mL 
- Dung dịch NaOH 0,02N: Lấy 200mL dung dịch NaOH 0,1N hòa tan cùng với 
nước cất thành 1000mL 
- Chỉ thị Phenolphthalein 0,5%: cân 0,5g phenolphthalein hòa tan trong 50mL 
Ethanol 98%, cho nước cất vào thành 100mL 
- Chỉ thị Methyl orange 0,05%: cân 0,05g methyl orange hòa tan trong nước cất 
thành 100mL 
3.15.4 Tiến hành phân tích 
Nếu mẫu nước là nước uống, nước cấp sinh hoạt, trước khi chuẩn độ nên thêm 1 giọt 
Na S O 0,1N để loại bỏ lượng Cl còn dư. 
Nếu pH nước < 4,5 
- Đong 100mL nước mẫu cho vào bình tam giác, sau đó cho vào 3 giọt methyl 
orange. Dung dịch có màu đỏ. 
- Dùng NaOH 0,02N chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu da cam. Ghi nhận thể 
tích dung dịch NaOH (V 1 mL) đã dùng để tính độ acid methyl hay còn gọi là 
acid khoáng. 
- Tiếp tục thực hiện bước xác định độ acid tổng cộng. 
Nếu pH nước >4,5 
- Đong 100mL nước mẫu cho vào bình tam giác, cho vào 3 giọt chỉ thị 
phenolphthalein. Dung dịch không màu 
- 
2 2 3 
179 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
dịch NaOH 0,02N đã dùng để tính độ acid tổng cộng 
3.15.5 Tính kết quả 
Độ acid khoáng (mg CaCO 3/L) 
V 1 x1000 
V M 
- Dùng NaOH 0,02N chuẩn độ cho đến khi dung dịch chuyển từ không màu sang 
màu hồng (tím) nhạt. Màu phải bền ít nhất 5 phút. Ghi thể tích V 2 mL dung 
Độ acid tổng cộng (mg CaCO 3/L) 
(V 1 −V 2 ) x1000 
V 
M 
(Khi pH mẫu nước lớn hơn 4,5 thì V 1 = 0) 
3.16 Sắt tổng số (Fe và Fe ) 
3.16.1 Phương pháp so màu Thiocianate 
Nguyên tắc 
Các muối hòa tan của sắt trong nước thường được xác định bằng phương pháp so màu 
2+ 
Thiocianate. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc trong môi trường acid, Fe bị oxy 
hóa thành Fe mới tạo thành và Fe có 
sẵn trong mẫu nước sẽ kết hợp với SCN hình thành một phức chất có màu đỏ máu, 
2+ 3+ 
3+ 3+ 3+ bằng một tác nhân oxy hóa thích hợp. Fe 
- 
cường độ đậm hay nhạt phụ thuộc vào hàm lượng ion Fe 
đầu. 
10Fe + 10H + K S O = 10Fe 2 2 7 
2+ + 3+ + K 2S 2O8 
3+ có trong mẫu nước ban 
+ 5H 2O 
K S O + 3SCN = Fe(SCN) (Màu đỏ máu) 
Thuốc thử 
- Dung dịch Thiocianate ammonium hay potassium: Hòa tan 50g NH 4SCN hay 
KSCN trong một ít nước cất sau đó pha loãng thành 100mL. 
- Dung dịch Potassium persulfate: Hòa tan 1,7g K 2S 2O 8 trong một ít nước cất 
2 2 7 3 
sau đó pha loãng thành 100mL. 
- HCl đặc d= 1,18 
- Dung dịch Fe 3+ 
- 
tiêu chuẩn 0,2mg/mL: Cho 20mL H SO đậm đặc vào 50mL 
2 4 nước cất, hòa tan 1,4g Fe(NH 4 2) ( SO 4) 2.6H 2O vào dung dịch này. Cho từng giọt 
KMnO 4 0,1N vào cho đến khi dung dịch trở nên màu hồng nhạt thì dừng lại. 
Sau đó pha loãng thành 1.000mL. 
- Dung dịch Fe 3+ tiêu chuẩn 0,1mg/mL: Lấy 50mL dung dịch Fe 3+ tiêu chuẩn 
0,2mg/mL pha loãng thành 100mL. 
Tiến hành 
- Xác định sắt tổng số 
Lấy 2 bình tam giác 100mL, cùng kích thước lần lượt mỗi bình các hóa chất 
sau: 
180 
Phân tích chất lượng nước 
Bảng 7. 8. Tiến trình để phân tích hàm lượng Fe tổng số trong nước 
Bình 1 
1. 50mL mẫu nước 
2. 1,5 mL HCl đặc lắc đều 
3. 2,5mL K 2S 2O 8, lắc đều 
Bình 2 
1. 50mL nước cất. 
2. 1,5 mL HCl đặc lắc đều. 
3. 2,5mL K 2S 2O 8, lắc đều. 
4. 1,5 mL KSCN, lắc đều dung 4. 1,5 mL KSCN, lắc đều dung dịch không 
dịch có màu đỏ máu. màu. Dùng dung dịch Fe tiêu chuẩn 
0,1mg/mL chuẩn độ từ từ cho đến khi 
dung dịch có màu đỏ máu giống bình 1 
thì dừng lại ghi thể tích V 1 dung dịch 
Fe tiêu chuẩn đã sử dụng. Làm lại như 
trên một lần nữa để lấy giá trị V 1 trung 
bình. 
3+ 
3+ 
- Xác định Fe 2+ 
Lấy 2 bình tam giác 100mL, cùng kích thước, lần lượt cho vào mỗi bình các 
hóa chất như sau: 
2+ 
Bảng 7.9. Tiến trình để phân tích hàm lượng Fe trong nước 
Bình 1 
1. 50mL mẫu nước. 
2. 1,5 mL HCl đặc lắc đều 
Bình 2 
1. 50mL nước cất. 
2. 1,5 mL HCl đặc lắc đều 
3. 1,5 mL KSCN, lắc đều dung 3. 1,5 mL KSCN, lắc đều dung dịch 
dịch có màu đỏ máu. không màu. Dùng dung dịch Fe tiêu 
chuẩn 0,1mg/mL chuẩn độ từ từ cho 
đến khi dung dịch có màu đỏ máu 
giống bình 1 thì dừng lại, ghi thể tích 
V dung dịch Fe tiêu chuẩn đã sử 
dụng. Làm lại như trên một lần nữa để 
lấy giá trị V 2 trung bình. 
3+ 
2 3+ 
Tính kết quả 
Fe tổng số (mg/L) = 
3+ 
Fe (mg/L) = 
0 1,x 
V2 
50 
0 1,x 
V 
50 
x1000 
x1000 
Fe tổng số (mg/L) = 0 1,x ( V 1 −V 
2 ) 
50 
x1000 
181 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
3.16.2 Phương pháp o-phenantroline 
Nguyên tắc 
2+ 
Sắt bị khử thành dạng Fe bằng cách đun sôi với acid và hydroxylamine và được xử 
lý với 1, 10 phenanthroline ở pH 3,2 - 3,3. 3 phân tử phenanthroline tạo hợp chất càng 
cua với mỗi một nguyên tử Fe thành dạng phức chất có màu đỏ-cam. Sau đó được 
xác định bởi máy so màu quang phổ ở bước sóng 510nm. 
Thuốc thử 
- Dung dịch A - HCl đậm đặc 
- Dung dịch B - Dung dịch Hydroxylamine 10%: hòa tan 10g NH 2OH.HCl với 
nước cất thành 100mL. 
- Dung dịch C - Dung dịch đệm pH = 5: hòa tan 250g CH 3COONH 4 trong 
150mL nước cất sau đó thêm 700mL CH 3COOH đậm đặc. 
- Dung dịch D - Thuốc thử o-phenanthroline: hòa tan 0,1g o-phenanthroline 
0 
trong 100mL nước cất đã làm nóng ở 80 C. 
Dung dịch chuẩn 
2+ 
- Dung dịch Fe 2+ 200mg/l: hoà tan 1,4g Fe(NH ) (SO ) .6H O với 20mL H SO 4 2 4 2 2 2 4 
có màu hồng nhạt, pha loãng thành 1000mL. 
- Dung dịch Fe 
100mL 
2+ 100mg/l: đong 50mL dung dịch Fe 
đậm đặc với 50mL nước cất. Dau đó thêm vài giọt KMnO 4 0,1N dung dịch sẽ 
2+ 200mg/l pha loãng thành 
Thiết lập mẫu chuẩn 
Chọn 6 bình tam giác có dung tích 100mL, cùng kích thước, không màu lần lượt cho 
vào các hóa chất sau: 
Bảng 7.10. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích Fe tổng số bằng phương pháp 
o-phenantroline. 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Tiến hành 
Nồng độ mẫu chuẩn 
(mg/l) 
0,0 
0,4 
0,8 
1,2 
1,6 
2,0 
Thể tích dung dịch 
2+ 
Fe 100mg/l (mL) 
0,0 
0,4 
0,8 
1,2 
1,6 
2,0 
Thể tích nước cất hay nước 
biển lọc có S%o = S%o với 
nước mẫu (mL) 
100,0 
99,6 
99,2 
98,8 
98,4 
98,0 
- Lần lượt đong 25mL của 06 mẫu chuẩn vào 06 bình tam giác 
- Đong 25mL mẫu nước cần phân tích vào bình tam giác, 
- Thêm vào: (cùng cách làm cho mẫu chuẩn và mẫu nước ) 
182 
Phân tích chất lượng nước 
1mL dung dịch A 
1mL dung dịch B 
- Sau đó, đem đun trên bếp cho cạn còn khoảng 10-15mL, đem để nguội. 
- Định mức lại với nước cất thành 25mL, 
- Tiếp tục thêm vào 5mL dung dịch C và 0,5mL dung dịch D, 
- Lắc đều, 
- Đem so màu ở bước sóng 510nm 
Chú ý, nếu màu dung dịch quá đậm ta nên làm lại bằng cách pha loãng, sau khi ghi 
kết quả từ máy ta xử lý là với hệ số pha loãng sẽ cho kết quả nồng độ của mẫu mà ta 
cần đo. 
3.17 Silicate (SiO 2) 
3.17.1 Nguyên tắc 
SiO 2 và các dẫn xuất của nó trong nước thường xác định bằng phương pháp so màu 
Molybdosilicate. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc trong môi trường pH từ 3-4 
SiO 2 và các dẫn xuất của nó sẽ tồn tại dưới dạng H 2SiO 3 (acid Silicic), acid Silicic sẽ 
kết hợp với Molybdate ammonium hình thành phức chất Molybdosilicic acid có màu 
vàng, cường độ đậm hay nhạt phụ thuộc vào hàm lượng H 2SiO 3 có trong môi trường. 
H 2SiO 3 + 12(NH 4) 2MoO 4 + 24HCl = H 8Si(Mo 2O 7) 6 + 24NH 4Cl + 9H 2O 
3.17.2 Thu mẫu và bảo quản 
Thu mẫu trong chai nút mài trắng 125mL, cố định mẫu bằng 1 mL HCl 50% 
3.17.3 Chuẩn bị thuốc thử 
- 1. Dung dịch Molybdate ammonium 10%: Hòa tan 10g (NH 4 2) MoO 4 hay 
(NH 4 6) Mo 7O 24.4H 2O trong một ít nước cất nóng đó pha loãng thành 100mL, 
cho vào bình polyethylene sử dụng. 
- 2. Dung dịch HCl 50%: Hòa tan 50mL dung dịch HCl trong 50mL nước cất. 
- 3. Dung dịch H 2C 2O 4.2H 2O 10%: Hòa tan 10g H 2C 2O 4.2H 2O trong một ít nước 
cất, sau đó pha loãng thàng 100mL. 
- 4. Dung dịch Na 2B 4O 7.H 2O 1%: Hòa tan 10g Na 2B 4O 7.H 2O trong một ít nước 
cất, sau đó pha loãng thành 1000mL. 
- 5. Dung dịch K 2CrO4 0,63%: Hòa tan 0,63g K 2CrO 4 trong một ít nước cất, 
sau đó pha loãng thành 100mL. 
3.17.4 Tiến hành 
Lấy 2 bình tam giác 100mL, cùng kích thước lần lượt cho vào mỗi bình các hóa chất 
như sau: 
183 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Bảng 7.11. Các bước tiến hành phân tích SiO2 
Bình 1 
1. 50mL mẫu nước 
2. 1mL HCl 50% và 2mL 
(NH 4 6) Mo 7O 24.4H 2O lắc đều. Để 
yên 10 phút, sau đó tiếp tục cho 
vào 1,5mL H 2C 2O 4.2H 2O 10%, 
lắc đều, dung dịch có màu vàng. 
Bình 2 
1. 25mL dung dịch Na 2B 4O 7.H 2O 1%, và 
29,5mL nước cất, lắc đều dung dịch không 
màu. 
2. Dùng dung dịch K 2CrO 4 0,63% chuẩn độ từ 
từ cho đến khi dung dịch có màu vàng 
giống như bình 1 thì dừng lại, ghi thể tích 
dung dịch K 2CrO 4 0,63% đã sử dụng. 
3.17.5 Tính kết quả 
V 
SiO (mg / L) = x1000 
50 
Với V là thể tích dung dịch K 2CrO 4 0,63% đã sử dụng. 
3.18 Ammonia (NH ) và Ammonium (NH ) 
3.18.1 Phương pháp Nessler (American Public Health Association, 1989) 
Nguyên tắc 
Trong môi trường bazơ mạnh NH sẽ biến thành NH . NH mới hình thành và NH 
2 
+ 
4 3 
+ 
4 3 3 3 
sẵn có trong mẫu nước sẽ tác dụng với phức chất Indo mercurate kalium (K 2HgI 4), 
hình thành phức chất có màu vàng nâu, cường độ màu đậm hay nhạt tùy thuộc vào 
hàm lượng NH 3 có trong mẫu nước. 
2 K 2HgI 4 + NH 3 + 3KOH = Hg(HgIONH 2) + 7KI + 2 H 2O 
(màu vàng) 
K 2HgI 4 + NH 3 + KOH = Hg(HgI 3NH 2) + 5KI + H 2O 
(màu nâu) 
Nhưng trong nước thiên nhiên thường chứa các ion Ca , Mg 2+ 2+ (nước cứng), trong 
môi trường bazơ mạnh các ion này sẽ tạo thành các hydroxide ở dạng keo, làm cho 
dung dịch bị vẫn đục cản trở quá trình so màu. Để khắc phục hiện tượng trên, phải 
dùng muối Seignett (KNaC 4H 4O 6), hay EDTA (EDTA) cho vào mẫu nước phân tích, 
để các muối này kết hợp với các ion Ca và Mg 
không màu trong dung dịch. 
2+ 
M 
2+ 
M 
+ KNa C H O = K + Na + M C H O 4 4 6 4 4 6 
+ Na H I = Na MI + 2H 
2 2 2 
+ 
+ + 
2+ 2+ hình thành các hợp chất hòa tan, 
184 
Phân tích chất lượng nước 
Thuốc thử: 
- Dung dịch NH Cl tiêu chuẩn N-NH 1mg/mL: Hòa tan 0,3822g NH Cl trong 
một ít nước cất không đạm (đun nóng 100 C trong 2 giờ), sau đó pha loãng 
thành 100mL. 
+ 
4 4 4 
o 
- Dung dịch N-NH + 4 tiêu chuẩn 0,01mg/mL: Lấy 1mL dung dịch N-NH4 
+ 
1mg/mL, dùng nước cất không đạm pha loãng thành 100mL. 
- Nước cất không đạm: Cho 20mL H 2SO 4 đặc vào 1 lít nước cất, lắc đều rồi đem 
cất lại một lần nữa. 
- Dung dịch Seignett: Hòa tan 50 g KNaC 4H 4O 6.4H 2O trong một ít nước cất 
không đạm, sau đó pha loãng thành 100mL. 
- Dung dịch EDTA: Hòa tan 50g EDTA trong 60mL nước cất không đạm, sau 
đó cho vào 10g NaOH khuấy đều cho hòa tan và pha loãng thành 100mL. 
- Dung dịch Nessler: Hòa tan 15g HgI 2 và 10g KI trong 500mL nước cất không 
đạm, sau đó cho vào 40g NaOH, Khuấy đều cho NaOH hòa tan hoàn toàn, để 
lắng vài ngày và gạn lấy phần nước trong cho vào bình nâu sử dụng. Nếu 
không có sẵn HgI 2 thì pha như sau: Hòa tan 9g HgCl 2 và 15,5 g KI trong 5mL 
nước cất không đạm, sau đó cho vào 40g NaOH, khuấy đều cho NaOH hòa tan 
hoàn toàn để lắng vài ngày, gạn lấy nước trong cho vào bình nâu sử dụng. 
Tiến hành: 
Chọn 11 ống nghiệm có dung tích 25mL, cùng kích thước, không màu lần lượt cho 
vào các hóa chất sau: 
Bảng 7.12. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích TAN bằng phương pháp 
Nessler 
Ống nghiệm 
Dung dịch N-NH 
4 
0,01N mg/mL 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 
+ 
Nước cất không đạm 
(mL) 
Mẫu nước 
Dung dịch Seignett 
hay trion B (mL) 
Dung dịch Nessler 
(mL) 
Nồng độ N-NH 3 tổng 
số 
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 0 
9,9 9,8 9,7 9,6 9,5 9,4 9,3 9,2 9,1 9,0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10 
0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 
1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 
0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0 ? 
Lấy ống nghiệm thứ 11 (mẫu nước) đem so màu với 10 ống còn lại. Màu trong ống 
nghiệm thứ 11 trùng với màu ống nghiệm nào thì nồng độ TAN (tổng đạm amôn) 
bằng với nồng độ TAN trong ống đó. Khi so màu cần để các ống nghiệm trên nền 
màu trắng, và nhìn kết quả từ trên xuống dưới để phân biệt màu rõ ràng. Phương pháp 
185 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
này so màu bằng mắt thường nên rất đơn giản và dễ thực hiện nhưng độ chính xác 
không cao, để đạt được chính xác cao chúng ta có thể áp dụng so màu quang phổ. 
Chú ý, kết quả thu được từ phương pháp này là hàm lượng tổng đạm amôn (TAN), 
TAN = N-NH + N-NH . Để tính được hàm lượng N-NH và N-NH 4 khi thu mẫu 
nước chúng ta phải đo pH và nhiệt độ, dựa vào tra (xem phần lý thuyết ở Chương 3, 
Mục 7.1) để xác định tỉ lệ NH 3 chứa trong TAN, từ đó tính ra kết quả: 
Tính kết quả 
3 4 3 
+ + 
Hàm lượng N-NH (mg/L) = 
3 
TAN x I 
100 
Hàm lượng N-NH (mg/L) = TAN - N-NH 4 + 3 
- I là tỷ lệ phần trăm của N-NH 3 chứa trong TAN 
3.18.2 Phương pháp Indophenol Blue 
Nguyên tắc 
Phản ứng Berthelot dựa trên sự thể hiện màu xanh của dung dịch khi ammonia phản 
ứng với phenol và alkaline hypochlorite và được gọi là phương pháp Indophenol hoặc 
phương pháp Phenate. Phương pháp này được áp dụng cho phân tích mẫu nước thải 
với độ cứng tổng cộng nhỏ hơn 400mg/L và nồng độ nitrite nhỏ hơn 5mg/L (Scheiner, 
1976) 
Trong phương pháp Indophenol, phenol và Hypochlorite phản ứng trong môi trường 
kiềm hình thành phenylquinone-monoimine, rồi trở lại phản ứng với ammonia tạo 
thành Indophenol có màu xanh, được minh họa qua phương trình sau: 
2 - O + NH + 3 ClO 
Phenol 
3 
- - O - - N = = O + 2H 2O + OH + 3Cl 
- - 
Indophenol (màu xanh) 
Cường độ màu tùy thuộc vào nồng độ hiện diện của ammonia, và sodium 
nitroprusside được thêm vào để làm tăng cừng độ hiện màu trong dung dịch. Nồng độ 
của tổng đạm amôn - TAN (NH và NH ) sẽ được xác định bởi máy so màu quang 
phổ ở bước sóng 630 nm (đối với nước ngọt) và 640 nm (nước lợ- mặn) 
Tiến trình phân tích nước mặn, lợ 
Thu mẫu vào chai nhựa 125mL, bảo quản lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong 
Thu ố c th ử 
- Dung dịch A: hòa tan 4g phenol với dung dịch ethanol 95% thành 500mL. 
- Dung dịch B: hòa tan 0,375 g sodium nitroprusside (sodium nitroferricyanide) 
với nước cất thành 500mL. 
186 
+ 
3 4 
Phân tích chất lượng nước 
- Dung dịch C: hòa tan 7,5 g trisodium citrate và 0,8g NaOH với nước cất thành 
500mL. 
- Dung dịch D: dung dịch oxy hoá: Lấy 2 mL sodium hypochlorite (NaOCl, 5%) 
pha với dung dịch C thành 100mL (chuẩn bị ngay trước khi sử dụng). 
Dung d ị ch chu ẩ n 
- Dung dịch (NH 4 2) SO 4 500mg/l: hoà tan 0,2358g (NH 4) 2SO 4 ) với nước cất 
không đạm thành 100mL. 
- Dung dịch (NH 4 2) SO 4 5mg/l: pha 1mL dd (NH 4) 2SO 4 500mg/l) với nước cất 
không đạm thành 100mL. 
Thi ế t l ậ p m ẫ u chu ẩ n 
Chọn 6 bình tam giác có dung tích 100mL, cùng kích thước, không màu lần lượt cho 
vào các hóa chất sau: 
Bảng 7.13. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích TAN bằng phương pháp 
indophenol blue cho mẫu nước lợ, mặn. 
STT Thể tích dung dịch 
(NH 4 2) SO 4 5mg/L 
(mL) 
0 
4 
8 
12 
16 
20 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Nồng độ mẫu 
chuẩn (mg/l) 
0 
0,2 
0,4 
0,6 
0,8 
1,0 
Thể tích nước biển lọc có 
S‰ = S‰ của mẫu nước 
(mL) 
100 
96 
92 
88 
84 
80 
Ti ế n hành phân tích 
Dùng pipete hút 3 mL mẫu nước và mẫu chuẩn cho vào các ống nghiệm khác nhau. 
- Thêm 1 mL dd A, trộn đều. 
- Thêm 1 mL dd B (nitroprusside), trộn đều. 
- Thêm 2 mL dd D (dd oxy hoá), trộn đều. 
- Ủ trong tối ở nhiệt độ phòng khoảng 1-2 giờ cho phản ứng xảy ra hoàn toàn 
(màu thể hiện rõ). 
Phân tích ở bước sóng 640 ηm đối với cuvet 1 cm độ dài truyền quang. Mẫu Zero là 
nước biển lọc có S‰ = S‰ của mẫu nước 
Tiến trình phân tích nước ngọt 
Thu mẫu vào bình 1lít, bảo quản lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong 
Thu ố c th ử 
- Dung dịch PRE 1: nước cất không đạm 
- Dung dịch PRE 2: phenole stock solution: hoà tan 312,5g phenol trong 
methanol thành 500mL. 
- Dung dịch PRE 3: sodium hypochlorite 5% 
187 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
- Dung dịch PRE 4: dung dịch NaOH 67.5%: hòa tan 67,5g NaOH thàng 100mL 
nước cất không đạm. 
- Dung dịch A- Hòa tan 150g Na 3PO 4.12H 2O và 150g C 6H 5O 7.2H 2O trong 
1000mL nước cất không đạm. 
- Dung dịch B- Hòa tan 75mL PRE 2 với 0.1g Na 2[Fe(CN) 5NO].2H 2O trong 
100mL nước cất không đạm. 
- Dung dịch C- Hòa tan 75mL PRE 3 với PRE 4 thành 100mL. 
Dung d ị ch chu ẩ n : 
- Dung dịch (NH 4 2) SO 4 500mg/L: hòa tan 0,2358g (NH 4) 2SO 4 trong 100mL 
nước cất không đạm. 
- Dung dịch (NH 4 2) SO 4 5mg/L: pha 1mL dung dịch (NH 4) 2SO 4 500mg/L thành 
100mL với nước cất không đạm. 
Thi ế t l ậ p m ẫ u chu ẩ n: 
Chọn 6 bình tam giác có dung tích 100mL, cùng kích thước, không màu lần lượt cho 
vào các hóa chất sau: 
Bảng 7.14. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích TAN bằng phương pháp 
indophenol blue cho mẫu nước ngọt. 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Nồng độ mẫu chuẩn 
(mg/l) 
0 
0,2 
0,4 
0,6 
0,8 
1,0 
Thể tích dung dịch 
(NH 4 2) SO 4 5mg/l (mL) 
0 
4 
8 
12 
16 
20 
Thể tích nước cất không 
đạm (mL) 
100 
96 
92 
88 
84 
80 
Ti ế n hành 
Lần lượt đong 25mL mẫu nước và 25 mL từng nồng độ mẫu chuẩn cho vào bình tam 
giác 50mL. Sau đó, cho vào từng bình các dung dịch sau: 
- 1mL thuốc thử A 
- 1mL thuốc thử B 
- 1mL thuốc thử C 
Chờ 20-25 phút, xuất hiện màu xanh (màu sẽ ổn định sau 25 phút đến 24 giờ) đem đo 
độ hấp thụ quang ở bước sóng 630 ηm. Chú ý, nếu màu xanh quá đậm ta nên làm lại 
bằng cách pha loãng, sau khi ghi kết quả từ máy ta xử lý là với hệ số pha loãng sẽ cho 
kết quả nồng độ của mẫu mà ta cần đo. 
Tính k ế t qu ả 
Các mẫu chuẩn đã thiết lập được đem đo độ hấp thụ quang, tương ứng với nồng độ C 
của mẫu chuẩn ta được độ hấp thụ quang A. Dựa vào sự tương quan này chúng ta có 
thể lập phương trình tương quan dạng A = aC + b 
188 
Phân tích chất lượng nước 
Trong đó : 
A: Độ hấp thụ quang 
C : nồng độ của mẫu (mg/L) 
Sau khi thiết lậ phương trình, chúng ta đo độ hấp thụ quang của mẫu cần phân tích và 
thế vào phương trình chúng ta sẽ tính được nồng độ của TAN có trong mẫu nước. 
C = 
A − b 
a 
3.19 Nitrite (NO ) 
3.19.1 Nguyên tắc 
Nitrite (NO ) trong môi trường acid mạnh sẽ hình thành HNO , HNO mới hình 
thành sẽ kết hợp với acid sulfanilique cho ra muối Diazonium sulfanilique. 
NaNO 2 + 2HCl + HSO 3-C 6H 4-NH 2 = HSO 3-C 6H 4-N=N-Cl+ NaCl + H 2O 
Sau đó muối diazonium sulfanilique sẽ kết hợp với thuốc thử α. napthylammine cho 
ra α. Napthylammine diazonium sulfanilique. 
HSO 3-C 6H 4-N=N-Cl + C 10H 9NH 2 = HSO 3-C 6H 4-N=N-C 10H 8NH 2 + HCl 
α . napthylammine diazonium sulfanilique là một hợp chất có màu hồng, cường độ 
đậm hay nhạt tùy thuộc vào hàm lượng NO có trong mẫu nước lúc ban đầu. Nồng độ 
được xác định bởi máy so màu quang phổ ở bước sóng 543 ηm. Phương pháp này 
được gọi là phương pháp Griess llosvay, Diazonium. 
3.19.2 Các bước phân tích 
Thu mẫu và bảo quản 
Thu mẫu vào chai nhựa 125mL, bảo quản mẫu lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong. 
Thuốc thử 
- PRE 1: Cân 5g sulfanilic acid và 250g natri acetate hòa tan với nước cất thành 
500mL. 
- PRE 2: hòa tan 0,5g 1-naphthylamine và 25mL acetic acid với nước cất thành 
500mL. 
- Dung dịch A: Hòa tan 100mL PRE 1 với 100mL PRE 2. 
- Dung dịch B: Dung dịch acetic acid nguyên chất. 
Dung dịch chuẩn 
- Dung dịch NaNO 2 500mg/l: hòa tan 0,2463g NaNO 2 trong 100mL nước cất. 
- Dung dịch NaNO 2 5mg/l: hòa tan 1mL dd NaNO 2 500mg/l với nước cất thành 
2 
- 
2 2 2 
- 
2 
100mL. 
Thiết lập mẫu chuẩn 
- 
189 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Chọn 6 bình tam giác có dung tích 100mL, cùng kích thước, không màu lần lượt cho 
vào các hóa chất sau: 
Bảng 7.15. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích nitrite bằng phương pháp 
Griess llosvay, Diazonium. 
Mẫu nước ngọt 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Nồng độ mẫu 
chuẩn (mg/L) 
0 
0,1 
0,2 
0,3 
0,4 
0,5 
Mẫu nước lợ, mặn 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Nồng độ mẫu 
chuẩn (mg/L) 
0 
0,1 
0,2 
0,3 
0,4 
0,5 
Thể tích dung dịch 
NaNO 2 5mg/L (mL) 
0 
2 
4 
6 
8 
10 
Thể tích dung dịch 
NaNO 2 5mg/L (mL) 
0 
2 
4 
6 
8 
10 
Thể tích nước cất (mL) 
100 
98 
96 
94 
92 
90 
Thể tích nước biển lọc có S%o 
= S%o của mẫu (mL) 
100 
98 
96 
94 
92 
90 
Tiến hành 
- Làm đường chuẩn: đong lần lượt 20mL từng nồng độ chuẩn cho vào 6 bình 
tam giác có ký hiệu nồng độ đã chuẩn bị. 
- Đong 20mL mẫu nước cần đo vào bình tam giác khác. 
- Lần lượt cho thuốc thử vào: 1mL thuốc thử A và 5mL thuốc thử B 
- Chờ 40 phút dd sẽ có màu hồng nếu có nitrite (màu sẽ ổn định sau 40 phút đến 
4 giờ ), ta đem so màu ở bước sóng 530 ηm. 
- Mẫu Zero là nước biển lọc có nồng độ muối tương ứng với nồng độ muối của 
mẫu nếu phân tích mẫu nước lợ. 
Chú ý, nếu màu hồng quá đậm ta nên làm lại bằng cách pha loãng, sau khi ghi kết quả 
từ máy ta xử lý là với hệ số pha loãng sẽ cho kết quả nồng độ của mẫu mà ta cần đo. 
Quá trình tính toán kết quả tương tự như ở phương pháp Indophenol blue để đo TAN 
hay phương pháp Methylen blue để đo H 2S. 
3.20 Nitrate (NO ) - 3 
3.20.1 Phương pháp khử Cadmium 
- Nitrate (NO ) trong nước sẽ bị khử toàn bộ thành nitrite (NO ) bởi cột Cadmium đã 
được xử lý bởi CuSO . NO mới hình thành và NO sẵn có trong nước sẽ được xác 
định bởi phương pháp diazonium. 
190 
3 2 
- - 
4 2 2 
- 
Phân tích chất lượng nước 
3.20.2 Phương pháp phenoldisulfonic acid 
Nguyên tắc 
- 
Nitrate (NO ) có trong nước tác dụng với phenol disulfonic acid tạo thành phức chất 
3 
không màu nitrophenol disulfonic. Ở môi trường baze mạnh, phức chất này có màu 
vàng. Cường độ màu vàng càng đậm thì nồng độ NO càng cao 
- 
3 
OH OH 
HSO3 HSO3 NO2 
+ NO 
3 
SO 3H 
Phenol dissulfonic acid 
- + H 2O (1) 
SO 3H 
Nitrophenol dissulfonic 
(phức chất không màu) 
O 
OH 
HSO3 NO2 HSO 
3 
N- OK 
+ 3KOH + 3H 2O (2) 
SO 3H SO H 
3 
phức chất màu vàng Thuốc thử 
- Dung dịch acid Phenoldisulfonic: Hòa tan 3g phenol trong 20mL H 2SO 4 đặc 
trong một cốc thủy tinh chịu nhiệt, để nguội cho vào lọ nâu sử dụng. 
- Dung dịch NH 4OH nguyên chất (khoảng 25%). Nếu không có, có thể thay 
bằng 68 g KOH hòa tan thành 100mL với nước cất. 
- Dung dịch Nitrate tiêu chuẩn N-NO 0,01 mg/mL: Hòa tan 0,722g KNO (sau 
khi sấy khô ở 105 C và để nguội trong bình hút ẩm) trong một ít nước cất, sau 
đó pha loãng thành 100mL. Lấy 1mL dung dịch vừa pha loãng ở trên pha loãng 
- 
thành 100mL, ta sẽ được dung dịch N-NO 3 tiêu chuẩn 0,01mg/mL. 
Tiến hành 
Chọn 12 ống nghiệm cùng kích thước, có dung tích 25mL, lần lượt cho vào mỗi ống 
nghiệm các hóa chất sau: 
- 
2 3 
o 
191 
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Bảng 7.16. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích nitrate bằng phương pháp 
phenoldisulfonic acid. 
Ống nghiệm 
Dung dịch N-NO 
3 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
- 
11 
0,01 mg/mL (mL) 
Nước cất (mL) 
Mẫu nước (mL) 
Dung dịch acid 
Phenoldisulfonic 
(mL) 
NH 4OH đặc (mL) 
Nồng độ N-NO 
3 
(ppm) 
- 
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 
9,8 9,6 9,4 9,2 9,0 8,8 8,6 8,4 8,2 8,0 7,8 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
0 
1 
1 
10 
1 
1 
0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0 2,2 
Lấy 10mL mẫu nước, cho vào chén sứ đem đun cách thủy cho đến khô. Nếu có NO 
3 
- 
thì trong chén sẽ có kết tủa. Hòa tan kết tủa bằng 1 mL dung dịch acid 
phenoldisulfonic, khuấy đều cho kết tủa hòa tan, cho dung dịch trong chén sứ vào một 
ống nghiệm thứ 12, sau đó rửa sạch chén bằng 10mL nước cất, nước rửa này cũng cho 
vào ống nghiệm, tiếp tục cho vào ống nghiệm 1mL NH 4OH đặc lắc đều, đem so màu 
với các ống nghiệm trong gam mẫu giống như phương pháp xác định TAN bằng 
phương pháp Nessler. Để có kết quả chính xác chúng ta có thể áp dụng phương pháp 
so màu quang phổ. 
3.20.3 Phương pháp salycilate 
Thu mẫu và bảo quản 
Thu mẫu vào bình 1 lít, bảo quản mẫu lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong. 
Thuốc thử 
- Dung dịch A - Hòa tan 5g natri salicylate thành 1000mL với nước cất. 
- Dung dịch B - Dung dịch H 2SO 4 98% 
- Dung dục C - Hòa tan 100g C 4H 4KNaO 6.4H 2O thành 1000mL với nước cất. 
- Dung dịch D - Dung dịch NaOH 10N: hòa tan 400g NaOH thành 1000mL với 
nước cất. 
Dung dịch chuẩn 
- Dung dịch KNO 3 500mg/l: hòa tan 0,3609g KNO 3 trong 100mL nước cất. 
- Dung dịch KNO 3 50mg/l : hòa tan 10mL dd KNO 3 500mg/l thành 100mL với 
nước cất. 
Thiết lập mẫu chuẩn 
192 
Phân tích chất lượng nước 
Chọn 6 bình tam giác có dung tích 100mL, cùng kích thước, không màu lần lượt cho 
vào các hóa chất sau: 
Bảng 7.17. Các bước thiết lập mẫu chuẩn để phân tích nitrate bằng phương pháp 
Salicilate. 
Mẫu nước ngọt 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Nồng độ mẫu chuẩn 
(mg/L) 
0,0 
2,0 
4,0 
6,0 
8,0 
10,0 
Mẫu nước lợ mặn 
STT 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
Nồng độ mẫu chuẩn 
(mg/l) 
0,0 
0,1 
0,2 
0,3 
0,4 
0,5 
Thể tích dung dịch 
KNO 3 50mg/l (mL) 
0 
4 
8 
12 
16 
20 
Thể tích dung dịch 
KNO 3
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Chuong7Phantichchatluongnuoc.pdf