Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 8: Chính sách kinh tế vĩ mô - Nguyễn Thanh Xuân

Tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 8: Chính sách kinh tế vĩ mô - Nguyễn Thanh Xuân: Nguyễn Thanh Xuân1Chính sách kinh tế vĩ môChương 8Nguyễn Thanh Xuân2Nội dungChính sách tiền tệ tác động tổng cầu?Chính sách tài chính tác động tổng cầu?Độ trễ thời gian của chính sáchSử dụng chính sách để ổn định nền kinh tếNguyễn Thanh Xuân3Chính sách tiền tệ tác động tổng cầu?Thay đổi cung ứng tiền tệTác động của chính sách tiền tệ có quan trọng không? Nguyễn Thanh Xuân4Y2AD23. Gia tăng cầu hàng hoá dịch vụ ở mức giá cho trước. 1. CB gia tăng cung tiềnM2Cơ chế chính sách tiền tệY1PGDP0PAD1 (a) Money MarketKhốI lượng tiền0M1i1i(b) Goods Marketi22. Lãi suất cân bằng giảmNguyễn Thanh Xuân5Tiền tệ trong mô hình AD-ASGia tăng cung tiền trong điều kiện khiếm dụng.Gia tăng cung tiền trong điều kiện toàn dụng.Nguyễn Thanh Xuân6Gia tăng cung tiền khi khiếm dụngPGDP thựcAD1AD0LAS100 90SAS8001000Nguyễn Thanh Xuân7Gia tăng cung tiền khi toàn dụng100130PGDP thựcSAS0AD1AD0LASSAS111001000120Nguyễn Thanh Xuân8Tác động của chính sách tiền tệ có quan trọng không?Sự nhạy cảm của cầu tiền thực đối với l...

ppt39 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Chương 8: Chính sách kinh tế vĩ mô - Nguyễn Thanh Xuân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thanh Xuân1Chính sách kinh tế vĩ môChương 8Nguyễn Thanh Xuân2Nội dungChính sách tiền tệ tác động tổng cầu?Chính sách tài chính tác động tổng cầu?Độ trễ thời gian của chính sáchSử dụng chính sách để ổn định nền kinh tếNguyễn Thanh Xuân3Chính sách tiền tệ tác động tổng cầu?Thay đổi cung ứng tiền tệTác động của chính sách tiền tệ có quan trọng không? Nguyễn Thanh Xuân4Y2AD23. Gia tăng cầu hàng hoá dịch vụ ở mức giá cho trước. 1. CB gia tăng cung tiềnM2Cơ chế chính sách tiền tệY1PGDP0PAD1 (a) Money MarketKhốI lượng tiền0M1i1i(b) Goods Marketi22. Lãi suất cân bằng giảmNguyễn Thanh Xuân5Tiền tệ trong mô hình AD-ASGia tăng cung tiền trong điều kiện khiếm dụng.Gia tăng cung tiền trong điều kiện toàn dụng.Nguyễn Thanh Xuân6Gia tăng cung tiền khi khiếm dụngPGDP thựcAD1AD0LAS100 90SAS8001000Nguyễn Thanh Xuân7Gia tăng cung tiền khi toàn dụng100130PGDP thựcSAS0AD1AD0LASSAS111001000120Nguyễn Thanh Xuân8Tác động của chính sách tiền tệ có quan trọng không?Sự nhạy cảm của cầu tiền thực đối với lãi suất.Sự nhạy cảm của cầu đầu tư đối với lãi suất. Khi nhà đầu tư không quan tâm nhiều đến thời điểm đầu tư thì đầu tư rất nhạy cảm với lãi suất và ngược lại.Nguyễn Thanh Xuân9Nhạy cảm của cầu đầu tư10011010151011DMSM1SM2IDIIMrrr87IDQuốc gia AQuốc gia BNguyễn Thanh Xuân10Chính sách tài chính tác động tổng cầu?YOutputP0AD1P1Y1AD2Y2 Nguyễn Thanh Xuân11Tăng sản lượng làm giảm cầu tiền65r%KL tiền thựcDM13.000EE1SMDM0Nguyễn Thanh Xuân12Sự hất raYOutputP0AD1P1Y1AD2Y2 AD3Nguyễn Thanh Xuân13Các tác độngCung tiền tăng => I & C tăng, G không đổi.Chi tiêu chính phủ tăng => C tăng I giảm.Thuế giảm => C tăng; I giảm, G không đổi.Nguyễn Thanh Xuân14Chính sách tài chính và tỷ giá hối đoái Tăng G hoặc giảm T => tăng Y, I tăng i => tăng giá đồng nội tệ => giảm NX => giảm YNguyễn Thanh Xuân15Độ trễ thời gian của chính sáchMở rộng tiền => M => lãi suất => I => Y : mất nhiều thời gian.Quốc hội quyết địnhThủ tục hành chínhChính sách tài chính có độ trễ thời gian trong việc hình thành chính sách dài hơn so với chính sách tiền tệ.Nguyễn Thanh Xuân16Kết hợp chính sáchKhi Y sản lượng sẽ tăng mạnh đồng thời lạm phát cao (lãi suất ổn định tương đối).Khi Y > YP : chính sách tài chính và tiền tệ thu hẹp => Y sẽ giảm đồng thời lạm phát giảm mạnh (lãi suất ổn định tương đối).Khi Y = YP : để khuyến khích gia tăng I mà không gây ra lạm phát cao => tiền tệ mở rộng và chính sách tài chính thu hẹp => Y không đổi, i giảm sẽ kích thích gia tăng I, làm tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Khi Y = YP : cần tăng G mà không gây ra If cao, => chính sách tài chính mở rộng và chính sách tiền tệ thu hẹp => Y không đổi, i tăng sẽ hạn chế If.Nguyễn Thanh Xuân17Tranh cãi của 2 trường pháiỦng hộ chính sách ổn định Chống lại chính sách ổn định Cơ chế tự ổn địnhNguyễn Thanh Xuân18Ủng hộ chính sách ổn địnhTâm lý bầy đànSuy thoái => bi quan => giảm chi tiêu, tăng tiết kiệm => suy thoái nhiều hơn => khủng hoảngChính sách khôn ngoan = phát triển hiệu quả, nhanh và bền vững.Nguyễn Thanh Xuân19Chống lại chính sách ổn địnhĐộ trễ thời gian của chính sách kinh tế vĩ mô.Hiểu biết thiếu tường tận => nền kinh tế vận hành không đúng quy luật => khủng hoảngCác nhóm lợi ích lũng đoạnNguyễn Thanh Xuân201. Sốc cầuAD2Sốc cầu có cần can thiệp chính sách? Y = GDPOutputP0SAS1 LASAD1AP1YfBP2Y2 2. GDP giảm trong ngắn hạnSAS2CP33. Dài hạn SAS sẽ dịch chuyển đạt GDP tiềm năng Y14. GDP tiềm năng.Nguyễn Thanh Xuân21Sốc tổng cung có cần can thiệp chính sách?Giá dầu thế giới tăng, người lao động đòi tăng lương:GDP đạt dưới mức tiềm năng.Thất nghiệp.Lạm phát.Nguyễn Thanh Xuân221. Sốc tổng cungSAS2LASSAS1 Y=GDPOutputP0ADAYfP1Sốc cung có cần can thiệp chính sách?3. mức giá tăng P22. GDP giảmBY2Nguyễn Thanh Xuân23Chính sách nào? Policymakers có thể khắc phục suy thoái bằng hai cách:“Do nothing” và đợi cho giá và lương tự điều chỉnh theo cơ chế thị trường.Hành động gia tăng tổng cầu.Nguyễn Thanh Xuân24SAS21. Sốc cung làm dịch chuyển SRASCan thiệp bằng chính sách có trả giá? Y = GDPOutput YfP0SAS1 AD1LASAP1P2P33....mức giá gia tăng cao hơn 4. Khắc phục được suy thoái.C2. policymakers kích thích tổng cầuAD2Nguyễn Thanh Xuân25Đình lạm - Stagflationstagflation—Kết hợp suy thoái và lạm phát.GDP giảm và mức giá tăng.Nhà chính sách không thể cùng lúc khắc phục suy thoái và lạm phát?Nguyễn Thanh Xuân26Phản ứng của đối tượngChủ vườn với giá ăn no và chủ ao với giá câu cá theo giờ.Vẽ tranh trên tường ở Đà Nẵng.Giá nước tăng và sử dụng nguồn nước ngầm.Chính sách tăng phúc lợi cho người lao động ở Đức.Thuế thu nhập cao tại VN: mức chịu thuế của lao động nước ngoài cao hơn lao động trong nước => doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nhiều lao động nước ngoài.1992 TT Mỹ George Bush đối mặt với suy thoái kéo dài mà bầu cử TT thì sắp tới nên đã tuyên bố cắt giảm 1 phần thuế thu nhập của công nhân. Nhưng luật thuế vẫn chưa thay đổi. Muốn đổi thuế suất mới phải được quốc hội thông qua, nên công nhân chỉ xem đây là một khoản “tín dụng tạm thời”, họ cũng tiếp tục không dám chi tiêu nhiều hơn trước và vì vậy chính sách này đã tác động rất ít đến tổng cầu, GDP thực của Mỹ sau đó.Nguyễn Thanh Xuân27Csách lao động ở ĐứcTăng năng suất200 LĐ & đền bù sa thảiNăng suất?DN cảm thấy “bị ép”U tăng199 & HĐ thời vụNguyễn Thanh Xuân28Suy thoái KT & bầu cử ở US 92Tăng C; ADG. Bush nói giảm thuếAD?Sửa thuế ở QHC không đổiLĐ kg tin QH đồng ýNguyễn Thanh Xuân29Dây an toànTrong cuốn Kinh tế học nổi tiếng của mình, nhà kinh tế học Paul Samuelson có một câu chuyện kinh điển dẫn chứng cho tính khó lường trước được của chính sách. Nhận thấy tình trạng những người đi xe ô tô bị tử vong rất nhiều vì đập mặt vào phía trước do không thắt dây an toàn, chính quyền ra một quy định bắt buộc những người lái xe phải thắt dây an toàn với hy vọng làm giảm số người chết. Nhưng sau một thời gian thực hiện quy định này, thì kết quả thật bất ngờ khi con số thống kê cho thấy số lượng tử vong có chiều hướng tăng nhẹ. Giải thích kết quả này ra sao?Một cuộc điều tra cho thấy nguyên nhân chính là do khi bắt buộc phải thắt dây an toàn, những người lái xe vì vậy lại trở nên chủ quan hơn khi lái xe, nên số vụ tai nạn xảy ra nhiều hơn.Quy định thắt dây an toàn trên thực tế đã có hiệu lực. Nó làm tỉ lệ tử vong trong các vụ tai nạn giảm. Nhưng vì số vụ tai nạn tăng lên, nên số người tử vong trên thực tế là không giảm.Câu chuyện trên cho thấy tính khó lường trước của các chính sách. Do vậy khi đưa ra một chính sách cũng như nhận xét về tác động của một chính sách, những người đưa ra ý kiến cần rất thận trọng và nhìn nhận vấn đề dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Nguyễn Thanh Xuân30Dây an toànTai nạn GTĐập mặt vào vô lăngTử vong tăngThắt dây an toànTai nạn tăngChủ quan hơnNguyễn Thanh Xuân31Đánh thuế xe đắt tiềnChẳng hạn như chuyện đánh thuế nặng lên những chiếc xe đắt. Nhiều người phản đối, nhiều ý kiến chỉ trích cho rằng, điều này làm những chiếc xe đắt càng trở nên đắt hơn. Và như vậy thì những người có mức thu nhập bình thường rất khó có cơ hội mua được những chiếc xe tốt. Tuy nhiên khi phân tích kỹ ra thì thực tế không hoàn toàn như vậy. Với những chiếc xe thuộc nhóm chịu thuế nặng, nhưng có mức giá gần với mức chịu thuế thấp hơn, thì trong thực tế, nhà sản xuất có xu hướng hạ giá xe xuống để chịu mức thuế thấp hơn. Cho dù khi đó lợi nhuận thu trên mỗi chiếc xe giảm, nhưng mức cầu nhờ vậy lại tăng. Trong khi nếu giữ nguyên mức giá cũ, thì do giá chiếc xe vọt lên, nên lượng cầu với những chiếc xe loại này sẽ giảm, trong khi  những nhà sản xuất lại không được hưởng gì từ phần giá tăng thêm do thuế này, do phải nộp lại cho nhà nước.Nguyễn Thanh Xuân32Những người mua xăng lười nhác và mô hình HotellingCó một ví dụ về mô hình hoạt động của thị trường đơn giản mà rất thú vị do nhà kinh tế học Hotelling đề xuất.Trên một khu phố dài, có hai trạm bán xăng ở hai đầu, ta gọi là trạm xăng Trái và Phải. Và những người đi ô tô trong khu phố đều mua xăng theo nguyên tắc "lười nhác", nghĩa là đi đến trạm bán xăng gần mình nhất.Như vậy lúc đầu lượng người mua xăng sẽ tương đối đồng đều cho hai trạm bán xăng. Nhưng nói chung những anh chàng chủ trạm xăng sẽ có xu hướng dịch trạm xăng của mình vào giữa khu phố. Tại sao lại vậy? Rất dễ hiểu. Những chiếc xe đang hoạt động giữa hai trạm xăng sẽ chia đôi cơ hội cho cả hai trạm xăng này, phụ thuộc vào khoảng cách từ nó đến trạm xăng nào gần hơn. Còn những chiếc xe ô tô không ở giữa hai trạm xăng đương nhiên sẽ chỉ có một lựa chọn duy nhất. Những chiếc xe nằm ở phía trái sẽ đến trạm xăng Trái, và những chiếc xe nằm ở phía phải sẽ đến trạm xăng Phải. Và do cả hai anh chàng chủ trạm xăng đều muốn tối đa hóa cái khoảng của riêng mình, nên cuối cùng kết cục dẫn đến là cả hai trạm xăng sẽ chập vào một chỗ ở trung tâm khu phố - nơi sẽ phải cạnh tranh nhiều nhất và có lẽ cũng bất hợp lý nhất.Nguyễn Thanh Xuân33Ví dụ trên của Hotelling được đưa ra như một mô hình cho thấy không phải lúc nào thị trường cũng vận hành theo cách hiệu quả nhất, như những nhà kinh tế học chính thống vẫn hằng tin tưởng.Nguyễn Thanh Xuân34Thảo luậngame online; Karaoke; ô nhiễm môi trường; bóc lột lao động; Nguyễn Thanh Xuân35Cơ chế tự ổn địnhSự thu hẹp sản xuất => giảm T, đồng thời chi trợ cấp (thất nghiệp) tăng cao => tổng cầu không giảm quá nhanh.Thuế (thuế tỉ lệ) và chi chuyển nhượng (Tr) hoạt động như một bộ giảm sốc cho nền kinh tế.Nguyễn Thanh Xuân36Bài tậpDạng 1: Tính GDP, giá, lạm phátDạng 2: Tính sản lượng cân bằng & Chính sách tài chínhDạng 3: Chính sách tiền tệ, số nhân tiềnDạng 4: Thất nghiệp tự nhiên & sản lượng tiềm năngNguyễn Thanh Xuân37Dạng 2: Tính sản lượng cân bằng & Chính sách tài chínhBài tập số nhân: 3.5N. N. Ý, tr.141-143: bài tập: 4.2 + 4.4 Nguyễn Thanh Xuân38Dạng 3: Chính sách tiền tệ, số nhân tiềnN.N. Ý tr.193: Bài 5.5N.N. Ý tr.175: Bài 5.2 N.N. Ý tr.178: Bài 5.7 Đề thi mẫu câu 5Nguyễn Thanh Xuân39Dạng 4: Thất nghiệp tự nhiên & sản lượng tiềm năngN. N. Ý, tr.148: bài tập: 4.12[N. N. Ý, tr.192-193], bài tập: 5.4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptkinh_te_vi_mo_c8_policy_5239_1997471.ppt