Tài liệu Bài giảng Dự phòng tái phát sau đột quỵ cấp - Nguyễn Trọng Hưng: DỰ PHÒNG TÁI PHÁT SAU 
 ĐỘT QUỴ CẤP 
 PGS TS BS Nguyễn Trọng Hưng
 Trường Đại học Y Hà Nội
 Bệnh viện Lão khoa Trung ương Gánh nặng đột quỵ theo tỷ lệ mắc ở các vùng : 
Châu Phi cận Sahara (trung, tây, đông, nam phi), Trung Đông, Đông Nam Á, 
 Trung Mỹ và Nam Mỹ Tỷ lệ tái phát đột quỵ/TIA
• Sau Đột quỵ/TIA, nguy cơ tái phát hàng năm ≈ 
 3%-4% (*)
• Phân biệt TIA và Đột quỵ thiếu máu não không 
 quan trọng nữa vì có cùng cơ chế bệnh sinh và 
 nhiều biện pháp phòng tái phát đột quỵ có thể áp 
 dụng chung cho cả hai nhóm
 (*)Dhamoon MS, et al. Neurology. 2006;66:641–646. Chiến lược phòng tái phát sau đột quỵ/TIA
 Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ 
 Điều trị kháng kết tập tiểu cầu khi không do tắc
 mạch từ tim
 Điều trị chống huyết khối khi do tắc mạch từ tim
 Can thiệp khi có xơ vữa động mạch lớn
 Phòng ngừa trong một số tình huống đặc biệt Tăng huyết áp sau đột quỵ/TIA
 Cần điều trị sớm ngay sau giai đoạn cấp để phòng tái phát 
 và các biến cố mạch máu khác (I-A...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 31 trang
31 trang | 
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 02/04/2025 | Lượt xem: 181 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Dự phòng tái phát sau đột quỵ cấp - Nguyễn Trọng Hưng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 DỰ PHÒNG TÁI PHÁT SAU 
 ĐỘT QUỴ CẤP 
 PGS TS BS Nguyễn Trọng Hưng
 Trường Đại học Y Hà Nội
 Bệnh viện Lão khoa Trung ương Gánh nặng đột quỵ theo tỷ lệ mắc ở các vùng : 
Châu Phi cận Sahara (trung, tây, đông, nam phi), Trung Đông, Đông Nam Á, 
 Trung Mỹ và Nam Mỹ Tỷ lệ tái phát đột quỵ/TIA
• Sau Đột quỵ/TIA, nguy cơ tái phát hàng năm ≈ 
 3%-4% (*)
• Phân biệt TIA và Đột quỵ thiếu máu não không 
 quan trọng nữa vì có cùng cơ chế bệnh sinh và 
 nhiều biện pháp phòng tái phát đột quỵ có thể áp 
 dụng chung cho cả hai nhóm
 (*)Dhamoon MS, et al. Neurology. 2006;66:641–646. Chiến lược phòng tái phát sau đột quỵ/TIA
 Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ 
 Điều trị kháng kết tập tiểu cầu khi không do tắc
 mạch từ tim
 Điều trị chống huyết khối khi do tắc mạch từ tim
 Can thiệp khi có xơ vữa động mạch lớn
 Phòng ngừa trong một số tình huống đặc biệt Tăng huyết áp sau đột quỵ/TIA
 Cần điều trị sớm ngay sau giai đoạn cấp để phòng tái phát 
 và các biến cố mạch máu khác (I-A)
 Nếu trước đó không điều trị THA, cần điều trị THA khi : 
 - HATT ≥140 mmHg hoặc HATTr ≥90 mmHg (I-B)
 - HATT <140 mm Hg và HATTr <90 mmHg → Hiệu quả
 không chắc chắn (IIb-C)
 Nếu trước đó đã được điều trị THA → Tiếp tục điều trị (I-A )
 Chỉ số HA đích:
 - HATT<140mmHg và HATTr <90mmHg (IIa-B)
 - HATT<130 mmHg trong NMN ổ khuyết mới (IIb-B)
 Thay đổi lối sống,thể dục cần đưa vào điều trị THA (IIb-C) Rối loạn chuyển hóa lipid sau đột quỵ/TIA
Tăng cholesterol, kèm xơ vữa ĐM cần theo khuyến cáo của 
ACC/AHA 2013 (lối sống, chế độ ăn và thuốc) (I-A)
- Statin được khuyến cáo phòng tái phát đột quỵ & các biến
 cố tim mạch do xơ vữa → giảm LDL-C <100mg/dL;
 Nếu có nguy cơ rất cao hay đa yếu tố nguy cơ → giảm 
 LDL-C <70mg/dL (I-A)
- Đột quỵ /TIA do xơ vữa mạch nhưng không dùng statin 
 trước đó (cholesterol bình thường, không kèm bệnh mạch 
 vành, không xơ vữa ĐM) → dùng statin giảm các biến cố 
 mạch máu (IIa-B) Đái tháo đường sau đột quỵ/TIA
 Sau ĐQ/TIA, nên sàng lọc ĐTĐ cho mọi bệnh nhân (đường đói, 
 HbA1C, test dung nạp glucose) : HbA1C là chính xác nhất (IIa-C)
 Cần kiểm soát đường huyết gần bình thường:
 - Giảm các biến chứng vi mạch (I-A) 
 - Giảm các biến chứng mạch máu lớn (IIb-B)
 Mục tiêu Hb A1C là dưới 7% (IIa-B). 
 Ở người ĐTĐ, cần kiểm soát HA và lipids máu tích cực hơn 
 người không ĐTĐ (IIa-B)
 Điều trị THA ở người ĐTĐ: Nhóm ức chế men chuyển và chẹn 
 thụ thể angiotensin được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu (do 
 giảm tiến triển tổn thương bệnh thận do ĐTĐ (I-A) Béo phì sau đột quỵ/TIA
 Tất cả bệnh nhân ĐQ/TIA cần sàng lọc béo phì thông
 qua chỉ số khối cơ thể (BMI) (I-C) 
 Đã ghi nhận hiệu quả của giảm cân đối với nguy cơ 
 tim mạch . Nhưng giảm cân ở người béo phì mới bị
 ĐQ/TIA là không chắc chắn (IIb-C)
 Các bác sĩ lâm sàng nên khuyến khích bệnh nhân 
 kiểm soát cân nặng nhờ đảm bảo cân bằng giữa 
 năng lượng ăn vào và hoạt động thể lực Hoạt động thể lực sau đột quỵ/TIA
 Hoạt động thể lực vừa sức ít nhất 30 phút/ngày
 để giảm các yếu tố nguy cơ và các bệnh lý giảm
 nguy cơ tái phát ĐQ/TIA (IIb-C)
 Cần thiết hoạt động thể lực toàn diện khi điều
 kiện sức khỏe cho phép (IIa-C) 
 Đối với những người có phế tật nặng sau đột quỵ, 
 cần một chế độ vật lý trị liệu có kiểm soát, phù 
 hợp với các khả năng còn lại của bệnh nhân Dinh dưỡng sau đột quỵ/TIA
 Đánh giá về dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐQ/TIA (xác định
 thừa dinh dưỡng hay thiếu dinh dưỡng (IIa-C). Nếu có dấu 
 hiệu của suy dinh dưỡng nên tư vấn dinh dưỡng (I-B).
 Cần thiết giảm lượng natri đưa vào dưới ≈ 2,4 g/ngày hay 
 dưới nữa <1,5 g/ngày) là quan trọng để giảm HA (IIa - C)
 Bổ sung thường xuyên một hay nhiều vitamin không được 
 khuyến cáo (III -A)
 Chế độ ăn Địa Trung Hải (rau, trái cây, các loại hạt, sữa, gia 
 cầm, cá, rau xanh, dầu ô liu, và các loại hạt, Ít đồ ngọt và 
 các loại thịt đỏ được khuyến cáo (IIa -C) Ngừng thở khi ngủ với tái phát đột quỵ
 Thăm dò giấc ngủ (PSG) ở bệnh nhân sau ĐQ/TIA quan
 trọng do tỷ lệ của HC ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn
 cao nếu điều trị tốt sẽ giảm tái phát ĐQ (IIb - B)
 Điều trị thở áp lực dương liên tục (CPAP) có thể chỉ định
 cho bệnh nhân ĐQ/TIA và có các bằng chứng rõ trong 
 phòng tái phát ĐQ (IIb - B) Chiến lược phòng tái phát sau đột quỵ/TIA
 Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ 
 Điều trị kháng kết tập tiểu cầu khi không do tắc
 mạch từ tim
 Điều trị chống huyết khối khi do tắc mạch từ tim
 Can thiệp khi có xơ vữa động mạch lớn
 Phòng ngừa trong một số tình huống đặc biệt Kháng kết tập tiểu cầu phòng tái phát ĐQ 
 không do từ tim
 Sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu để làm giảm nguy cơ 
 tái phát đột quỵ và các biến cố tim mạch khác (I-A)
 Phối hợp aspirin với clopidogrel: có thể dùng ngay trong
 vòng 24giờ đầu và kéo dài đến 21 ngày (IIb-B)
 Aspirin (50-325mg/ngày), kết hợp aspirin+dipyridamole 
 phóng thích kéo dài, hoặc clopidogrel (IIa-A)
 Hoặc dùng aspirin+dipyridamole (IIa-A) hoặc clopidogrel 
 thay cho aspirin đơn thuần (IIb-B) Bệnh ĐM cảnh ngoài sọ và tái phát đột quỵ
 Sau ĐQ/TIA trong vòng 6 tháng và hẹp nặng (70-99%) 
 động mạch cảnh cùng bên: phẫu thuật nội mạc động 
 mạch cảnh (nếu tỉ lệ tử vong, biến chứng phẫu thuật
 <6%) (I-A)
 Hẹp trung bình (50-69%) ĐM cảnh cùng bên: phẫu 
 thuật nội mạc động mạch cảnh (dựa trên tuổi, giới, 
 bệnh kèm theo và độ nặng của triệu chứng ĐQ (I-A)
 Khi mức độ hẹp <50%, không có chỉ định phẫu thuật nội 
 mạc động mạch cảnh (III-A) Bệnh ĐM cảnh ngoài sọ và tái phát đột quỵ
 Khi có chỉ định phẫu thuật nội mạc ĐM cảnh, cần làm ngay
 trong vòng 2 tuần, không nên trì hoãn (IIa-B)
 Khi hẹp nặng (>70%) có triệu chứng, nếu khó phẫu thuật,
 bệnh nội khoa làm tăng nguy cơ phẫu thuật, có các bệnh
 đặc biệt (hẹp do xạ trị, tái hẹp sau phẫu thuật nội mạc ĐM 
 cảnh → thay thế bằng tạo hình động mạch & đặt stent (IIb-B) 
 Tạo hình động mạch và đặt stent: là lựa chọn hợp lý khi tỉ lệ 
 tử vong và tai biến quanh thủ thuật từ 4-6% (IIa-B) 
 Khi tắc hoàn toàn ĐM cảnh có triệu chứng, không khuyến 
 cáo thường quy mổ bắc cầu cảnh trong/cảnh ngoài (III-A)
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_du_phong_tai_phat_sau_dot_quy_cap_nguyen_trong_hun.pdf bai_giang_du_phong_tai_phat_sau_dot_quy_cap_nguyen_trong_hun.pdf