Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

Tài liệu Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thúy Quỳnh: CHÍNH SÁCH KINH TẾ Giảng viên: Nguyễn Thị Thuý Quỳnh Khoa Kinh tế - Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Chính sách kinh tế, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2010. 2. Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật,2010. NỘI DUNG MÔN HỌC Chương I: Tổng quan về các công cụ quản lý của Nhà nước và các chính sách kinh tế Chương II: Hoạch định chính sách kinh tế Chương III: Tổ chức thực thi chính sách Chương IV:Phân tích chính sách Chương V: Chính sách tài chính Chương VI: Chính sách tiền tệ - tín dụng Chương VII:Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chương VIII: Chính sách kinh tế đối ngoại Đây có phải là chính sách không? • Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho doanh nghiệp của những người tàn tật? • Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước Châu Phi? ...

pdf242 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Chính sách kinh tế - Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH KINH TẾ Giảng viên: Nguyễn Thị Thuý Quỳnh Khoa Kinh tế - Đại học Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Giáo trình Chính sách kinh tế, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2010. 2. Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật,2010. NỘI DUNG MÔN HỌC Chương I: Tổng quan về các công cụ quản lý của Nhà nước và các chính sách kinh tế Chương II: Hoạch định chính sách kinh tế Chương III: Tổ chức thực thi chính sách Chương IV:Phân tích chính sách Chương V: Chính sách tài chính Chương VI: Chính sách tiền tệ - tín dụng Chương VII:Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chương VIII: Chính sách kinh tế đối ngoại Đây có phải là chính sách không? • Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho doanh nghiệp của những người tàn tật? • Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước Châu Phi? • Thực hiện mức thuế VAT bằng 0 đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu? • Hiệu trưởng của một trường Đại học nói: “Chính sách của chúng tôi là khuyến khích mọi sinh viên nghiên cứu khoa học” • Chủ một cửa hàng tuyên bố: “chính sách của chúng tôi là sẽ truy tố tất cả những kẻ có hành vi trộm cắp trong cửa hàng” Chính sách Chính sách kinh tế: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách cạnh tranh Chính sách xã hội: chính sách lao động và việc làm, chính sách bảo vệ sức khoẻ, chính sách xoá đói giảm nghèo, chinh sách xây dựng nền dân chủ xã hội, chinh sách đối với các giai tầng trong xã hội. Chính sách văn hoá nhƣ chinh sách giáo dục và đào tạo, chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH CÔNG Chính sách công là chuỗi những hoạt động mà chính quyền nhà nước ở các cấp khác nhau hoặc cơ quan đại diện của chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng (nhằm giải quyết một vấn đề hoặc đáp ứng một nhu cầu của xã hội, các nhóm xã hội..), có tác động đến người dân (các nhóm khác nhau). NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM MỘT ĐỐI TƢỢNG KHÁC • Không bàn về kỹ thuật hoạch định chính sách. • Không bàn về từng chính sách riêng lẻ • Bàn về tư duy phát triển, tầm nhìn chính sách • Bàn về hệ thống chính sách – tổng thể, logic, khả năng phối hợp. ĐẶC TRƢNG VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN • Hệ thống chuyển đổi, chưa ổn định về cấu trúc thể chế và cơ chế vận hành • Thất bại thị trường và thất bại nhà nước (vai trò chức năng Nhà nước – Thị trường trong chuyển đổi)? • Công cụ điều tiết kinh tế (thị trường) của Chính phủ: chính sách hay DNNN? NHẬN DIỆN THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH • Cơ sở hoạch định chính sách (lợi thế đi sau, thông tin) • Tầm nhìn (thời đại, thế giới toàn cầu hóa) • Tính định hướng (nền tảng thị trường vs định hướng phát triển) • Tính hệ thống – tổng thể (quy hoạch = cấu trúc không gian, chiến lược = cấu trúc thị trường) • Tính nhất quán [nhanh – bền vững, tốc độ tăng trưởng cao - ổn định vững, tốc độ cao – công bằng trong môi trường cạnh tranh – hội nhập toàn cầu] Mức độ rủi ro cao, phiến diện, khó (không thể) phối hợp, xung đột (ngắn hạn – dài hạn; cục bộ - tổng thể) Vì sao? Có vấn đề chuyển sang EBP, nhưng có vấn đề chuyển đổi hệ thống (KHH tập trung sang Thị trường) “CHỦ THỂ” VÀ MỤC TIÊU CHÍNH SÁCH: VAI TRÕ CỦA NHÓM LỢI ÍCH • Chính sách phục vụ ai? Các cấp độ mục tiêu (nền kinh tế - XH, nhân dân, nhóm xã hội - DN, nhóm DN) Vai trò của mô hình tăng trưởng (khai thác tài nguyên, dựa vào vốn, dựa vào FDI, dựa vào nông nghiệp, v.v.)? • Ai làm chính sách? Bộ, ngành, Chính phủ, QH, DN, nhóm lợi ích? • Chủ thể hoạch định chính sách >< mục tiêu chính sách? ĐÓNG GÓP TĂNG TRƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ: MÔ HÌNH DỰA VÀO VỐN DỄ HỆ LỤY •Sự lệ thuộc của các DN vào hệ thống ngân hàng •Mô hình tăng trưởng phục vụ lợi ích người giàu (người có tiền) •Hệ lụy tăng trưởng: xa rời “định hướng XHCN” LOGIC HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH • Đời sống (thông tin, dữ liệu) • Tư duy (think-tank) Bộ máy (chủ thể) ra quyết định  Chính sách Vai trò đặc biệt quan trọng của think-tank (bộ máy tư duy kinh tế): năng lực, vị thế độc lập (quyền lực tiếp cận thông tin, và trách nhiệm). CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƢỢC, QUY HOẠCH: NGUY CƠ VỠ TRẬN • Mục tiêu chiến lược: có đủ tường minh và có tính khả thi không? [về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại?] • Quy hoạch tổng thể quốc gia VS. phân cấp Case: - Chiến lược CNH và nỗ lực phát triển công nghiệp hỗ trợ: Bi kịch tầm nhìn, “nạn nhân” của quan niệm phát triển lỗi thời; - Quy hoạch hạ tầng giao thông kết nối vùng CHÍNH SÁCH VÀ HỆ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN • Trật tự mục tiêu ưu tiên quyết định định hướng chính sách: ưu tiên tăng trưởng GDP hay ổn định (chống lạm phát)  Thiết kế chính sách tín dụng và tài khóa tương ứng. • Ví dụ: Logic của Chương trình Phục hồi Kinh tế 3 năm 2013-2015 (đang đề xuất) CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ VẬN HÀNH • Nguyên tắc: các chính sách cụ thể hạn chế mâu thuẫn lợi ích và xung đột nội bộ; • Cơ chế: cạnh tranh ><xin cho; • Phân cấp: TƯ>< Bộ, ngành • Phân cấp: Nền kinh tế (CP) >< TĐKTNN  Case: VN có 64 nền kinh tế có cơ cấu và cơ chế giống nhau, đặt bên cạnh nhau, đều có vấn đề. XUNG ĐỘT CHÍNH SÁCH (MỤC TIÊU & CÔNG CỤ) • Nguồn lực khan hiếm; cung cầu căng thẳng • Lợi ích cục bộ >< lợi ích tổng thể • Lợi ích ngắn hạn >< lợi ích dài hạn Trƣờng hợp: Thép & Điện (“cùng một bộ”): xung đột gay gắt, không có giải pháp khả dĩ Nguyên nhân: kìm hãm thị trƣờng VỐN DỄ, ĐẦU TƯ TRÀN LAN, CÁI GÌ CŨNG LÀM NHƯNG KHÔNG LÀM ĐƯỢC CÁI GÌ Trong nền kinh tế quy mô 120 tỷ USD (2011), có: •100 cảng biển, trong đó có 20 cảng «quốc tế» •100 NHTM, hàng trăm Cty TC, Cty Chứng khoán •22 sân bay, 8 sân bay quốc tế (NB: GDP 5.000 tỷ USD, 4 sân bay quốc tế) •15 KKT ven biển, 28 KKT cửa khẩu, 2 KCX, 285 KCN, 670 cụm CN. •Trong 11 năm (1998-2009), thêm 304 trường ĐH, CĐ, HV (mỗi tháng thêm 2,5 trường); 1 khu đô thị mới/tháng PHỐI HỢP CHÍNH SÁCH • Bản chất: phối hợp mục tiêu và công cụ chính sách. • Cơ sở: Mục tiêu chung và mục tiêu riêng, cục bộ • Nguyên tắc: một mục tiêu, một chính sách, một công cụ Nghiên cứu trƣờng hợp: tăng trưởng VS. lạm phát Phối hợp: Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa Cơ sở lý thuyết: Các dòng vốn thuận chu kỳ TRƯỜNG HỢP: “NGHỊCH LÝ” PHÁT TRIỂN HAY GIÁ PHẢI TRẢ ĐỂ PHỤC HỒI TĂNG TRƯỞNG VÀ ỔN ĐỊNH • Giá phải trả để kéo giảm lạm phát: suy kiệt KT, đóng cửa hàng trăm ngàn DN. Thắt tín dụng đột ngột khi nền KT đang ốm yếu nên phải trả giá đắt. Lực lượng DN - cơ sở chủ yếu của tăng trưởng, chủ lực của phát triển KT, thành quả quan trọng nhất của đổi mới – “hy sinh” để duy trì quá lâu một mô hình tăng trưởng không phù hợp (lệ thuộc vào vốn, đánh đổi tốc độ tăng trưởng với lạm phát) • Thành tích xuất siêu 2012 chỉ có giá trị tích cực vừa phải trong khi tính chỉ báo của nó về thực trạng suy yếu của nền kinh tế, của các DN là khía cạnh trội bật • Mô hình tăng trưởng lệ thuộc nhập khẩu đầu vào ngày càng nặng (vào TQ) là cực kỳ rủi ro. • Thành tích không bền vững, độ rủi ro cao, là vấn đề nghiêm trọng trong dài hạn NHẬP SIÊU TỪ TRUNG QUỐC: CÓ LỐI THOÁT? KINH NGHIỆM: SO SÁNH ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á Tương lai phụ thuộc vào khả năng và ý chí NN trong việc xây dựng “bức tường lửa” ngăn cách giữa quyền lực kinh tế (quyền lực nhóm lợi ích) và quyền lực chính trị. Đặc trưng cơ bản của mô hình Đông Á là khả năng NN áp đặt kỷ cương đối với các nhóm lợi ích, nhất là khi các nhóm này cản trở nền kinh tế trở nên cạnh tranh hơn. Trong mô hình Đông Á, sự ưu ái NN đối với một DN phụ thuộc vào thành công kinh doanh chứ không phải vào các mối quan hệ chính trị hay thân quen của nó. CP thường xuyên từ chối ký HĐ, cấp tín dụng và các phương tiện khác ngay cả với những tập đoàn có thế lực về mặt chính trị khi thấy kế hoạch kinh doanh của những tập đoàn này không khả thi, không đem lại lợi ích xã hội. “CNTB thân hữu” phổ biến ở nhiều nước ĐNÁ là thất bại NN trong việc xác định một ranh giới rạch ròi giữa những thế lực kinh tế và chính trị. ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á: SO SÁNH 1. Giáo dục 2. Cơ sở hạ tầng và Đô thị hóa 3. DN cạnh tranh quốc tế 4. Hệ thống tài chính 5. Hiệu năng của Nhà nước 6. Công bằng VN đang đi theo mô hình nào? PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH VÌ “VỠ TRẬN” QUY HOẠCH DO PHÂN CẤP • Vùng – Vùng Kinh tế trọng điểm được lập một cách “cơ học”: “ghép” các tỉnh lại [giống lập bộ, tách bộ, lập HTX, tách HTX, nhập tỉnh, tách tỉnh], thiếu luận cứ, không có phản biện • Có “Vùng” rồi nhưng không có quy hoạch vùng đúng nghĩa, thiếu kết nối vùng có tầm nhìn, không có cấu trúc quyền lực Vùng đủ hiệu lực điều hành, không có động cơ tự thân phát triển Vùng. • Điển hình: - Đại lộ Thăng Long vs. Đường cao tốc Hà Nội – Hiến pháp. - Không có tọa độ mở cho Vùng để tạo lan tỏa phát triển (tọa độ đột phá) PHÂN TÍCH TRƢỜNG HỢP: RỦI RO CHÍNH SÁCH DO THÔNG TIN THIẾU CÔNG KHAI, MINH BẠCH • Đo lường GDP: bên cung hay bên cầu? • Đo lường thất nghiệp: doanh nghiệp chết nhiều nhưng thành tích việc làm tăng • “Kích cầu” và hiệu quả? • Xử lý nợ xấu: bao nhiêu nợ xấu? Bao nhiêu nợ quá xấu? Ta có xử lý được nợ xấu trên nền tảng số liệu đó không? CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ: Chính sách phá hỏng đầu tƣ • Chính sách thay đổi quá nhiều quá nhanh trong thời gian ngắn khiến thị trường ôtô trong 9 năm qua liên tiếp chuyển từ thái cực này sang thái cực khác, tạo ra thiếu sự ổn định. EuroCham đã cảnh báo chính sách công nghiệp ôtô Việt Nam. Theo EuroCham, cần tránh điều chỉnh liên tục các sắc thuế để ngành công nghiệp ôtô phát triển ổn định. Sự thay đổi thường xuyên, với mức độ lớn đã và sẽ làm gián đoạn đáng kể các dây chuyền sản xuất, chuỗi cung cấp và các hoạt động bán lẻ của những bên tham gia vào ngành này do xuất hiện những mức cầu cao điểm và thấp điểm giả tạo trên thị trường. • Khi chính sách thay đổi và tạo ra những điểm cầu giả tạo đương nhiên sẽ tác động không tốt tới sản xuất. Nhu cầu xe tăng đột ngột khiến nhà sản xuất và nhà cung cấp linh kiện không thể đáp ứng kịp, nhu cầu giảm thấp thì sản lượng lại dư thừa. Thiếu và thừa đều làm mất đi tính ổn định của sản xuất và làm nản lòng DN. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ: Chính sách phá hỏng đầu tƣ (2) • “DN Đài Loan từ chối thẳng thừng đề nghị đầu tư vào VN SX linh kiện ôtô. Họ biết chính sách về ôtô của VN không những thay đổi liên tục mà còn thay đổi bất ngờ, chẳng có lộ trình, chẳng tham khảo ý kiến ai cả nên họ không thể hình dung nổi", • Vì thế, tính từ 1991, khi DN ôtô có vốn FDI đầu tiên vào VN, đến nay tổng vốn FDI trong lĩnh vực này chỉ hơn 1 tỷ USD - chỉ bằng số Ford đầu tư vào nhà máy ôtô thứ 3 tại Thái Lan năm 2010. GM Việt Nam, Honda VN... cũng không có KH đầu tư thêm gì vào VN trong gần 10 năm qua. Toyota VN trước đây đã muốn phát triển mẫu xe toàn cầu Innova tại VN (khi thuế tiêu thụ đặc biệt với dòng xe 7 chỗ là 30%) và sản lương tăng cao, đạt 14.000 xe năm 2008. Nhưng đến 2009, khi thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao, sản lượng sụt giảm xuống còn 7.500 xe/năm thì đã hủy bỏ KH này và chuyển sang đầu tư vào Indonesia. TRƢỜNG HỢP THÉP VÀ ĐIỆN: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH DO XUNG ĐỘT LỢI ÍCH • Giá điện thấp (7 UScents)  Khuyến khích đầu tư tiêu dùng nhiều năng lượng, không khuyến khích công nghệ cao. • VN trở thành trung tâm luyện thép lớn. • Tạo mâu thuẫn lớn về cung – cầu năng lượng, đẩy nền kinh tế rơi vào thế lưỡng nan. • Bộ Công – Thương rơi vào thế lưỡng nan với tư cách là “bố” của cả “thép” và “điện”. TRƢỜNG HỢP THỦY LỢI VÀ THỦY ĐIỆN: THẤT BẠI CHÍNH SÁCH DO XUNG ĐỘT LỢI ÍCH NGÀNH • Chiến lược an ninh lương thực: định hướng SX lúa gạo năng suất cao, chất lượng thấp  Tốn nguồn lực, tài nguyên khan hiếm (tiềm năng xung đột • Chiến lược năng lượng: tận dụng đến tận khai thủy điện Xung đột phát triển Xung đột chiến lược (an ninh lương thực VS. chiến lược năng lượng (chiến lược CNH). Hậu quả đang rất nghiêm trọng TRƢỜNG HỢP TĂNG TRƢỞNG NHANH – CÔNG BẰNG (1), BỀN VỮNG (2): LỰA CHỌN ƢU TIÊN CHÍNH SÁCH? • Nguồn lực là khan hiếm (tài chính và nhân lực) • KTH là đánh đổi • Ít vốn thì biết cách lựa chọn ưu tiên • Tăng trưởng nhanh – công bằng (1), - bền vững (2): xung đột ngắn hạn và dài hạn • Lựa chọn ưu tiên chính sách cho hai cặp quan hệ là khác nhau: 1) tập trung đột phá mạnh, lan tỏa rộng; 2) bền vững nhờ hiệu quả  Đánh giá lại Chương trình Xóa đói Giảm nghèo, Chương trình Xây dựng Nông thôn mới CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ I. Nhà nước với các công cụ quản lý KTXH II. Tổng quan về các chính sách kinh tế (Các chính sách công) I. NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KTXH 1. Một số vấn đề tổng quan về Nhà nƣớc + Định nghĩa về Nhà nƣớc: Nhà nước là cơ quan thống trị của một (hoặc một nhóm) giai cấp này đối với một hoặc toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội; vừa là cơ quan quyền lực công đại diện cho lợi ích của cộng đồng xã hội, thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển xã hội + Đặc trƣng của Nhà nƣớc: Phân chia dân cư theo lãnh thổ hành chính Sự hiện diện của một bộ máy đặc biệt có chức năng quản lý xã hội Quyền tối cao trong việc quyết định các vấn đề đối nội đối ngoại Ban hành luật pháp Quy định và thu các loại thuế để tạo nguồn kinh phí cho Nhà nước hoạt động CHỨC NĂNG NHÀ NƢỚC Chức năng của Nhà nước Chức năng đối nội Chức năng đối ngoại Chức năng trấn áp Chức năng Quan hệ đối ngoại Chức năng quốc phòng Chức năng quản lý Kinh tế Chức năng tổ chức quản lý 2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI  Tính chu kỳ của kinh doanh (dao động của GDP, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát)  Có những lĩnh vực tư nhân không muốn đầu tư Chi tiet 1  Tồn tại những yếu tố phi kinh tế như dân số, môi trường, tài nguyên,  Cung cấp thông tin Chi tiet 2  Xử lý vấn đề công bằng trong xã hội Chi tiet 3 3. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA NHÀ NƢỚC Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu và các phương thức đề đạt được mục tiêu cho một chủ thể nhất định Luật pháp dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế. Các chính sách Bộ máy Tài sản công (NSNN, Đất đai, tài nguyên, công khố, kết cấu hạ tầng, các doanh nghiệp nhà nƣớc) Hệ thống thông tin Nhà nƣớc Văn hoá dân tộc (văn hoá tinh thần và văn hoá vật chất) Đây có phải là chính sách hay không? • Quyết định của Hạ viện Mỹ tiến hành trợ giúp cho doanh nghiệp của những người tàn tật? • Quyết định của tổng thống Pháp không đưa quân tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình tại một nước Châu Phi? • Thực hiện mức thuế VAT bằng 0 đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu? • Hiệu trưởng của một trường Đại học nói: “Chính sách của chúng tôi là khuyến khích mọi sinh viên nghiên cứu khoa học” • Chủ một cửa hàng tuyên bố:”chính sách của chúng tôi là sẽ truy tố tất cả những kẻ có hành vi trộm cắp trong cửa hàng” II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH KT - XH 1. Khái niệm về các chính sách 1. Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. 2. Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải quyết vấn đề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định 3. Các chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Bằng cách đó các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức 2. Phân loại chính sách +. Xét theo phạm vi ảnh hưởng: Chính sách vĩ mô: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách phân phối, chính sách kinh tế đối ngoại Chính sách vi mô: chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách xoá đói giảm nghèo Chính sách trung mô: chính sách điều tiết cơ cấu của một ngành kinh tế, chính sách cơ cấu thành phần kinh tế, chính sách phát triển vùng. 2. Phân loại chính sách + Xét theo thời gian phát huy tác dụng: Chính sách dài hạn: chính sách phát triển thành phần kinh tế. Chính sách trung hạn chính sách chống lạm phát, chính sách chống suy thoái Chính sách ngắn hạn (dưới 3 năm): chính sách ổn định tỷ giá hối đoái, chính sách kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng cổ phần, chính sách áp dụng mức giá trần đối với thu mua nông sản phục vụ xuất khẩu 2. Phân loại chính sách +. Xét theo cấp độ của chính sách Chính sách của trung ƣơng do quốc hội ra quyết định, chính sách của chính phủ Chính sách của địa phƣơng: do chính quyền địa phương (Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân) quyết định. 3. Cấu trúc của chính sách kinh tế Mục tiêu của chính sách Nguyên tắc Các giải pháp • Mục tiêu của chính sách là mối quan hệ giữa: Mục tiêu tối cao Mục tiêu chung của mỗi chính sách Mục tiêu riêng của từng chính sách Mục tiêu chính sách Muc tiêu tối cao của các chính sách kt - xh Mục tiêu Chung của chính sách kinh tế Mục tiêu chung của chính sách xã hội Mục tiêu chung của chính sách đối ngoại Mục tiêu chung của chính sách quốc phòng Mục tiêu riêng của chính sách văn hoá Mục tiêu riêng của từng chính sách xã hội Mục tiêu riêng của chính sách kinh tế Mục tiêu riêng của chính sách Quốc phòng Mục tiêu riêng của chính sách đối ngoại Mục tiêu chung của chính sách Văn hoá Ví dụ: Chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước • Mục tiêu tối cao: xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. • Mục tiêu chung: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các thành phần kinh tế. • Mục tiêu riêng: + Mau chóng phát triển các thành phần kinh tế ngoài nhà nước + Thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp + Huy động vốn của toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh 3. Cấu trúc của chính sách + Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách Định nghĩa: Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách là những quan điểm chỉ đạo hành vi của các cơ quan Nhà nước trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi chính sách Ví dụ: cổ phần hoá DNNN cần phải thực hiện các nguyên tắc cơ bản • Cổ phần hoá là quá trình chuyển từ sở hữu nhà nước duy nhất sang sở hữu hỗn hợp • Thận trọng và vững chắc • Đảm bảo lợi ích cổ đông, lợi ích của người lao động, lơi ích nhà nước và lợi ích xã hội • Thu hồi đủ vốn nộp ngân sách nhà nước • Thống nhất chỉ đạo cổ phần hoá 3. Cấu trúc của chính sách Các giải pháp của chính sách: Là những phương thức hành động của Nhà nước để đạt mục tiêu + Các giải pháp có hai loại: Giải pháp tác động trực tiếp: Nhà nước hành động như một người tham gia vào thị trường, vào các hoạt động kinh tế nhưng muốn thông qua hoạt động của mình để gây ảnh hưởng đến thị trường Các giải pháp tác động gián tiếp lên mục tiêu được sử dụng nhằm tạo nên những phản ứng có lợi cho việc thực hiện mục tiêu từ những chủ thể kinh tế xã hội 4. Vai trò của chính sách Chức năng định hướng Chi tiet 4 Chức năng điều tiết Chi tiet 5 Chức năng tạo điều kiện cho sự phát triển: nhà nước đi tiên phong trong các lĩnh vực mới. Chức năng khuyến khích sự phát triển: kích thích, tạo động lực cho sự phát triển. Chi tiet 6 5. Yêu cầu đối với các chính sách Tính khách quan Tính chính trị Tính đồng bộ và hệ thống Tính thực tế Tính hiệu quả KT –XH Chu kỳ sống của một sản phẩm? 6. Vòng đời của chính sách Giai đoạn 4: suy thoái Giai đoạn 3: hiệu lực và hiệu quả suy giảm Giai đoạn 2: hiệu lực và hiệu quả chính sách Giai đoạn 1: đƣa chính sách vào thực hiện • Giai đoạn 1: đưa chính sách vào thực hiện ( lúc đầu chính sách ít được xã hội hưởng ứng và gặp nhiều trở ngại do tính mới lạ của nó) • Giai đoạn 2: hiệu lực và hiệu quả chính sách (chính sách phát huy được vai trò của mình,thực hiện được những mục tiêu đặt ra với hiệu lực và hiệu quả cao) • Giai đoạn 3: hiệu lực và hiệu quả suy giảm ( quá trình thích ứng với sự biến đổi đòi hỏi điều chỉnh cả về nội dung và công tác thực thi chính sách) • Giai đoạn 4: suy thoái (chính sách thực hiện xong sứ mệnh của mình được thay thế bằng chính sách khác thích hợp với điều kiện mới) 7. Quá trình chính sách M. Gunn(1966).doc, Tinbergen(1956).doc Hoạch định chính sách Thể chế hoá chính sách Tổ chức thực hiện Kiểm tra Điều chỉnh, tổng kết Giai đoạn 1: Hoạch định chính sách - Nêu và phân tích sáng kiến về CS - Thẩm định và chấp nhận cho XD CS của CQ có thẩm quyền, - Phân tích vấn đề, mục tiêu, phương án, giải pháp - Xây dựng dự án và dự thảo CS - Đệ trình lên dự thảo cơ quan có thẩm quyền - Xem xét, đánh giá dự thảo - Thông qua CS. Giai đoạn 2: Thể chế hoá Chính sách - Ra văn bản pháp quy về nội dung CS - Công bố CS. Giai đoạn 3: Tổ chức thực hiện chính sách - Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện - Tổ chức bộ máy thực hiện CS - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thực thi - Tập huấn cho các đối tượng CS - Tổ chức các nguồn lực để thực thi CS - Ra các mệnh lệnh, chỉ thị - Tổ chức hoạt động của các đối tượng - Vận hành các quỹ, các nguồn lực Giai đoạn 4: Kiểm tra, điều chỉnh và tổng kết - Tổ chức hệ thống giám sát - Tổ chức hệ thống thông tin - Tổ chức hệ thống điều tra độc lập - Phân tích chính sách - Điều chỉnh các bất hợp lý - Tổng kết • Đó là lĩnh vực công cộng hoặc những lĩnh vực cần vốn lớn, chậm thu hồi vốn hoặc tỉ suất lợi nhuận thấp mặc dù rất cần thiết cho nền kinh tế. • Thông tin là cơ sở quan trọng đề xác định chủ thể kinh tế - xã hội đưa ra quyết định nhưng trong cơ chế thị trường, các chủ thể kinh tế không thể nhận được các thông tin đầy đủ  Nền kinh tế hoạt động kém hiểu quả  cần thiết phải có sự cung cấp và xử lý thông tin từ phía Nhà nước. • Thị trường có những khuyết tật và cơ chế thị trường có thể bị thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề phát triển, ví dụ như khủng hoảng, đói nghèo, công bằng xã hội, môi trường, v.v. Để khắc phục chúng và tránh khỏi thất bại thị trường, nhà nước phải tham gia quản lý, điều tiết sự vận hành nền kinh tế. Ví dụ Ở Việt Nam, chính sách là sự cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Vì vậy, chính sách của Nhà nước luôn phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng và định hướng hoạt động cho các chủ thể kinh tế tế xã hội. Ví dụ 1. Chính sách thuế thu nhập để điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao 2. Chính sách cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp để làm ăn sinh sống, cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo. 3. Chính sách giá cả đề điều tiết, bình ổn giá trên thị trường, góp phần điều tiết cung cầu và làm lành mạnh hoá thị trường. Ví dụ Chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thu hút vốn bên ngoài cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt doanh nghiệp trong nước trước những thách thức cạnh tranh mới. Yêu cầu các doanh nghiệp phải tự đổi mới, hoàn thiện để nâng cao khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường. Câu hỏi tóm tắt chƣơng 1. Một số vấn đề tổng quan về Nhà nước và quản lý Nhà nước? 2. Chính sách kinh tế là gì? Đặc trưng cơ bản của chính sách kinh tế? 3. Hệ thống các chính sách kinh tế xã hội? 4. Các yếu tố cơ bản của mỗi chính sách kinh tế? Quá trình chính sách Hoạch định chính sách Thể chế hoá chính sách Tổ chức thực hiện Kiểm tra Điều chỉnh, tổng kết CHƢƠNG 2 HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH KINH TẾ Tình huống Xuất phát từ một vấn đề bức xúc hoặc một vấn đề quan trọng của đời sống kinh tế xã hội  các chuyên gia phân tích vấn đề, mục tiêu, đề xuất giải pháp Hình thành nên phương án chính sách  Đánh giá đề lựa chọn phương án tối ưu  Đề xuất lên cơ quan có thẩm quyền thông qua và ra quyết định. • Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số CPI tháng 5/2008 đã tăng lên 3,91% trong đó nhóm lương thực tăng 22,19%. Nhìn chung 5 tháng đầu năm chỉ số CPI đã tăng 15,96%, mức tăng cao nhất trong vòng 12 năm so với trước đây. Điều đó tương đương với con số lạm phát cả năm ở mức 25%.  Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã đưa ra một loạt giải pháp chính sách, trước tiên là chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát. I. Khái niệm, vị trí và mục đích của công tác hoạch định chính sách kinh tế II.Quan điểm và nguyên tắc hoạch định chính sách kinh tế III. Quá trình hoạch định chính sách kinh tế I. Khái niệm,vị trí và mục đích 1. Khái niệm: Hoạch định chính sách KT – XH là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một chính sách với các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm đạt tới mục tiêu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông qua và ban hành chinh sách đó dưới hình thức một văn bản quy phạm pháp luật 2. Vị trí của giai đoạn hoạch định chính sách - Nó là giai đoạn lập kế hoạch, mở đường cho quá trình quản lý Nhà nước. - Là căn cứ để đánh giá toàn bộ chu trình chính sách. - Nó quyết định kết quả hoạt động thực tiễn 3. Mục đích của hoạch định chính sách Đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển KT- XH Xác định cơ hội và những vấn đề cần giải quyết Hiện thực hoá triển vọng, khắc phục và hạn chế những nguy cơ 4. Yêu cầu - Tính khoa học - Tính tối ưu - Tính ổn định và tính linh hoạt - Tính hệ thống và hội nhập Tính khoa học - Quá trình hoạch định chính sách kinh tế phải xuất phát từ thực tiễn và nhằm giải quyết vấn đề của thực tiễn - Phù hợp với yêu cầu của quy luật khách quan - Đáp ứng đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ví dụ Qua sự kiện giá gạo trên thị trường thế giới bị đẩy lên cao, vấn đề an ninh lương thực đặt ra... Chính sách phát triển nông nghiệp ở nước ta cần phải có sự tính toán, cân nhắc, điều chỉnh lại.  Đây chính là căn cứ để lựa chọn phương án chính sách phù hợp với thực tế. Tính tối ưu - Đòi hỏi trong quá trình hoạch định chính sách phải xây dựng nhiều phương án chính sách đề đánh giá - Từ đó lựa chọn được phương án tối ưu và đó là phương án tốt nhất trong điều kiện nhất định. Tính ổn định và tính linh hoạt - Quá trình hoạch định chính sách phải đảm bảo tính ổn định và linh hoạt, phải thay đổi để thích nghi với điều kiện môi trường luôn luôn biến động, nhưng phải theo một định hướng thống nhất và phải lường trước được. - Do đó phải xây dựng được hệ thống thông tin phản hồi và thông tin dự báo, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quá trình ra quyết định và điều chỉnh chính sách. Tính hệ thống và hội nhập - Mỗi chính sách kinh tế phải xác dịnh được mục tiêu riêng của nó, thực hiện mục tiêu đó phải góp phần vào thực hiện mục tiêu cao hơn và hướng tới mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách công và là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội - Phải xem xét, đánh giá ảnh hưởng của môi trường khi xây dựng và thực hiện chính sách kinh tế 5. Căn cứ hoạch định chính sách kinh tế Căn cứ chính trị Căn cứ pháp lý Căn cứ kinh tế Căn cứ xã hội Căn cứ về khoa học công nghệ và môi trƣờng Căn cứ chính trị - Chính sách bất kỳ của quốc gia nào đều phải dựa trên thể chế chính trị và phục vụ mục đích chính trị của quốc gia đó. - Quá trình hoạch định chính sách phải đảm bảo yêu cầu về tính chính trị. Việt Nam xác định căn cứ để hoạch định chính sách: + Mục tiêu tối cao của chính sách kinh tế là mục tiêu phát triển đất nước mà Đảng và Nhà nước để ra: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN + Gắn với đổi mới về chính trị + Phương thức chủ yếu để thực hiện mục tiêu là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước + Tạo ra nhiều động lực phát triển khác nhau + Bảo đảm hài hóa giữa phát triển kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội + Đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định + Lấy giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ làm cơ sở hàng đầu Căn cứ pháp lý - Có căn cứ pháp lý cho việc hoạch định chính sách có nghĩa là đã có văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên quy định. - Những căn cứ pháp lý đó đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành. - Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật. Ví dụ • Chỉ có Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường mới có thẩm quyền trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường • Chỉ có Bộ trưởng Bộ Y tế mới có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về tăng cường bảo vệ sức khỏe nhân dân • Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chỉ thị về việc “Tăng cường chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh” phải xuất phát từ đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và đề nghị này là hợp pháp. Căn cứ kinh tế - Quá trình hoạch định chính sách kinh tế phải dựa trên các điều kiện kinh tế cụ thể. - Ở tầm vĩ mô đó là các điều kiện về nguồn lực, tiềm năng, trình độ phát triển của nền kinh tế, mức độ tăng trưởng kinh tế, thực trạng và nhu cầu phát triển của nền kinh tế mà chính sách đó tác động đến. Ví dụ: Việt Nam trong quá trình hoạch định chính sách kinh tế Căn cứ xã hội - Các điều kiện xã hội cũng ảnh hưởng tới quá trình hoạch định chính sách kinh tế. Như là:  Cơ cấu và mức sống của dân cư  Tình trạng công ăn việc làm  Công bằng xã hội  Trình độ dân trí  Chất lượng giáo dục, y tế Căn cứ về khoa học công nghệ và môi trƣờng - Trong quá trình chuyển giao công nghệ cần chú trọng đến các biện pháp giám sát, đánh giá khi nhập khẩu công nghệ, tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ lạc hậu mà giá thành cao, gây ô nhiễm môi trường. - Nhà nước cần ban hành chính sách nhằm hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ - Hoạch định chính sách cần chú ý đến dự báo môi trường về phát triển như bảo vệ rừng và trồng rừng, bảo vệ bầu không khí, nguồn nước. II. Quan điểm và nguyên tắc 1. Quan điểm 2. Nguyên tắc 1. Quan điểm chỉ đạo quá trình hoạch định chính sách Quan điểm nhân văn Quan điểm giai cấp Quan điểm lịch sử Quan điểm hệ thống Quan điểm nhân văn - Việc đề ra chính sách kinh tế phải coi trọng yếu tố con người, xuất phát từ con người và phục vụ con người, vì sự tiến bộ của xã hội. - Đảm bảo cho con người sự tự do, hạnh phúc, có đủ việc làm, phát triển toàn diện. Quan điểm giai cấp - Việc hoạch định chính sách kinh tế cần dựa trên căn cứ chính trị - Các nhà phân tích, hoạch định chính sách phải trả lời câu hỏi: những việc ta đang làm là vì lợi ích của ai?) - Các nhà hoạch định chính sách kinh tế cần có đạo đức nghề nghiệp, đó là thái độ trung thực, nghiêm túc trong khoa học, tính trách nhiệm cao và động cơ làm việc trong sạch. Quan điểm lịch sử - Mỗi chính sách đều là sản phẩm của Nhà nước trong giai đoạn lịch sử nhất định. - Vì vậy, chính sách kinh tế đã đề ra, dù là hợp lý cũng chỉ phát huy tác dụng, có hiệu lực và hiệu quả trong một giai đoạn nhất định, nhằm thực hiện mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ lịch sử của đất nước. Ví dụ • Trung Quốc, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung điển hình với những quan niệm cứng nhắc về các kế hoạch bộ phận hợp thành với những phân cấp, phân ngành của nền kinh tế theo sơ đồ tái sản xuất của K.Marx, trong đó có kế hoạch hóa KH&CN. • Sau vài năm hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng đã nhanh chóng chuyển sang áp dụng tư duy và cách tiếp cận hệ thống đổi mới trong hoạch định chiến lược phát triển. Điều đó thể hiện qua cách xác định mục tiêu Trung Quốc phấn đấu đến năm 2020 trở thành một “Quốc gia định hướng đổi mới” rất khác với tư duy công nghiệp hóa theo cách diễn đạt đặc trưng vào những năm 50-70 của thế kỷ trước. 2. Nguyên tắc trong công tác hoạch định chính sách - Đường lối chính trị quyết định nội dung của chính sách - Chính sách kinh tế phải phù hợp với pháp luật hiện hành - Chính sách phải phù hợp với hoàn cảnh cụ thể ( trong nước cũng như thế giới ) - Chính sách kinh tế phải tận dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật và phải chú ý đến vấn đề môi trường III. Quá trình hoạch định chính sách kinh tế Xác định vấn đề Xây dựng các phương án chính sách Quyết định chính sách Lựa chọn phươg Án tối ưu Khẳng định đường lối Nghiên cứu dự báo Xác định mục tiêu 1. Phân tích vấn đề của chính sách • Vấn đề chính sách sinh ra từ các hoạt động thực tế trong xã hội (VD: KTTT cạnh tranh lành mạnh). • Vấn đề chính sách sinh ra từ những nguyện vọng của nhân dân • Vấn đề chính sách sinh ra từ những tác động của chủ thể quản lý (chủ thể quản lý xã hội là Nhà nước) • Vấn đề chính sách sinh ra từ những tác động của môi trường bên ngoài Ví dụ - Môi trường kinh tế hội nhập => nhà nước phải có chính sách mở cửa. - Môi trường tự nhiên => có chính sách hỗ trợ, phòng chống lụt bão. – Cái ăn => (phúc lợi, an sinh xã hội) chính sách xóa đói giảm nghèo. – Nơi ở => chính sách xây nhà tình nghĩa, tình thương. – Nhu cầu học tập => chính sách cho sinh viên diện nghèo vay tiền học tập. • Theo số liệu của Tổng cục thống kê, chỉ số CPI tháng 5/2008 đã tăng lên 3,91% trong đó nhóm lương thực tăng 22,19%. Nhìn chung 5 tháng đầu năm chỉ số CPI đã tăng 15,96%, mức tăng cao nhất trong vòng 12 năm so với trước đây. Điều đó tương đương với con số lạm phát cả năm ở mức 25%.  Xuất phát từ lý do đó, Chính phủ đã đưa ra một loạt giải pháp chính sách, trước tiên là chính sách tiền tệ thắt chặt để kiềm chế lạm phát. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề thiếu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nếu không được giải quyết thì hậu quả tất yếu là sẽ “thua ngay trên sân nhà”, dẫn đến nguy cơ tụt hậu kinh tế, phụ thuộc chính trị.  cần có chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. 2. Xác định mục tiêu của chính sách • Mục tiêu của chính sách là kết quả mong đợi mà chính sách đó phải đạt được trong tương lai. • Mục tiêu của chính sách được hiểu là sự kết hợp giữa các đòi hỏi của môi trường bên trong và bên ngoài với các nguồn lực., tiềm năng có thể để thực thi chính sách đó, chứ không phải là sự áp đặt chủ quan duy ý chí của những người hoạch định chính sách. 2.1. Cơ sở xác định mục tiêu - Đường lối của Đảng - Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước - Kết quả nghiên cứu và dự báo 2.2.Yêu cầu của việc xác định mục tiêu - Phù hợp với chiến lƣợc và mục tiêu khác trong hệ thống mục tiêu. Ví dụ: nếu mục tiêu thứ nhất là tạo thêm việc làm bằng cách mở rộng đầu tư nhà nước, thì mục tiêu thứ hai là tăng trưởng kinh tế. - Mục tiêu phải là mục tiêu ƣu tiên Ví dụ:Mục tiêu thu hút vốn, giai đoạn đầu là tăng số lượng vốn đầu tư  nâng cao chất lượng và hiệu quả. Nếu nền kinh tế lạm phát thì ổn định giá cả là mục tiêu ưu tiên nhưng nếu suy thoái kinh tế thì tăng trưởng kinh tế lại được ưu tiên hàng đầu - Mục tiêu phải đƣợc bảo đảm tính cụ thể trong những điều kiện nhất định của môi trƣờng. Ví dụ: mục tiêu của chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa xác định là “nâng cao một bước năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa” không phù hợp. Có thể lƣợng hoá: - Cải cách thủ tục hành chính - Cải cách việc cấp phép đăng ký kinh doanh - Bảo vệ nhà đầu tư - Cải cách các thể chế thương mại quốc tế - Mục tiêu phải xác định cao nhất có thể, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi. 3. Xây dựng phƣơng án chính sách 3.1. Yêu cầu đối với việc xác định giải pháp công cụ - Mục tiêu phải phù hợp với chiến lược và các mục tiêu khác trong hệ thống mục tiêu - Mục tiêu phải là mục tiêu ưu tiên, có tính cấp thiết và đặc trưng cho vấn đề chính sách. - Mục tiêu phải đảm bảo tính cụ thể trong những điều kiện nhất định của môi trường - Mục tiêu phải được xác định cao nhất đến mức có thể, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi. 3.2. Cơ sở xây dựng phƣơng án chính sách + Các giải pháp của chính sách: giúp chúng ta trả lời được câu hỏi phải làm gi? Làm như thế nào để thực hiện mục tiêu của chính sách. Bao gồm giải pháp về cơ chế và giải pháp về nguồn lực. + Các công cụ để thực hiện chính sách; giúp chúng ta trả lời được câu hỏi thực hiện mục tiêu bằng gì? 3.3.Phƣơng pháp xác định giải pháp, công cụ - Nguồn để xác định các giải pháp công cụ là từ đâu? + Từ các mô hình lý thuyết + Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và ngoài nước xem họ giải quyết các vấn đề tương tự như thế nào? + Những ý kiến và những kiến nghị về chính sách - Phương pháp tổng quát để xác định các giải pháp công cụ phục vụ cho mục tiêu nào đó của một chính sách kinh tế là phương pháp phân tích hệ thống. + Căn cứ vào mục tiêu của chính sách, đề xuất một loạt các giải pháp có liên quan. + Từ việc liệt kê các giải pháp và công cụ đã có, sắp xếp chúng theo mô hình giải pháp- công cụ. + Sắp xếp thứ tự ưu tiên của các giải pháp và soạn thảo thành phương án chính sách. 4. Đánh giá, lựa chọn phƣơng án chính sách tối ƣu • Đây là quá trình xem xét, đánh giá các phương án chính sách kinh tế, phân tích khả năng thực thi của các giải pháp được đưa ra nhằm tìm ra một phương án hoặc hơn một phương án tối ưu và hợp lý nhất trong các phương án đã được đưa ra để nhà nước thông qua, ban hành chính sách và đưa vào thực hiện. • Đầu tiên phải đưa ra phương án và tất cả những phương án có lợi ích lớn hơn chi phí  xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chính sách  đưa ra phương án lựa chọn. 4.1.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá- cơ sở để lựa chọn phƣơng án chính sách tối ƣu Mục đích: đánh giá các phương án là tính toán mức độ mà từng phương án sẽ đáp ứng mục tiêu ban đầu của chính sách  xác định chỉ tiêu đánh giá: + Phương án nào thực hiện được mục tiêu cao nhất và có ảnh hưởng tới mục tiêu đề ra. + Phương án nào có tác động vào nguyên nhân của vấn đề + Phương án nào có chi phí thấp nhất + Tối đa hoá những ảnh hưởng tích cực và giảm những tác động tiêu cực về mặt xã hội. + Có khả năng tạo ra được sự hưởng ứng tích cực nhất của dân chúng. 4.2. Phƣơng pháp lựa chọn • Các yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn: + Chi phí + Kết quả + Lợi ích ròng là bao nhiêu? kế hoạch và thời gian cho kết quả đó là gì? liệu có huy động được nguồn ngoài ngân sách hoặc cho vay thêm tiền để thực hiện phương án đó hay không? + Tác động xã hội: liệu phương án đã chọn thì niềm tin của nhân dân và nhà đầu tư có tăng không? Các vấn đề xã hội có cải thiện được không? + Thời gian: cần bao nhiêu thời gian để thực hiện phương án này? + Tính thực tế và nguồn lực + Pháp luật và đạo đức 4.3. Các phƣơng pháp lựa chọn (1). Phƣơng pháp phân tích lợi ích – chi phí: đạt được hiệu quả Pareto (đem lại lợi ích cho một số đối tượng mà không làm hại đến ai) hoặc lợi ích > chi phí, lợi ích > tổn thất  Phương án tối ưu (2) Hoặc có thể dùng phƣơng án so sánh: đưa ra các phương án, xem xét tính tích cực và tiêu cực, so sánh và lựa chọn. Hoặc so sánh bằng cách cho điểm các phương án lựa chọn phương án có tổng điểm max. 5. Thông qua và quyết định chính sách - Ở các nước tư bản quyền lực nằm trong tay các chính đảng khác nhau nên mỗi đảng cố gắng biến vấn đề riêng của họ thành các chính sách công. Đảng nào mạnh hay đảng nào cầm quyền sẽ có nhiều chính sách thể hiện ý chí của họ được thông qua để điều hành xã hội. - Ở nước ta, tất cả các chính sách kinh tế mà nhà nước ban hành đều nhằm phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân dân lao động. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hoạch định chính sách có vị trí như thế nào trong toàn bộ quá trình chính sách? 2. Tóm tắt các bước của quá trình hoạch định chính sách kinh tế? 3. Nêu một chính sách kinh tế cụ thể mà anh/chị quan tâm. Trình bày các nội dung phản ánh quy trình hoạch định chính sách. CHƢƠNG 3 TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH KT I. Khái niệm, tầm quan trọng của việc tổ chức thực thi chính sách II. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện để thực thi chính sách III. Quá trình tổ chức thực thi chính sách IV. Chỉ đạo thực thi chính sách V. Kiểm tra sự thực hiện chính sách VI. Lựa chọn các hình thức và phương pháp thực thi chính sách I. Khái niệm và tầm quan trọng 1. Khái niệm : Tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước , nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra 2.Tầm quan trọng của việc tổ chức thực thi chính sách + Để giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội đặt ra + Nếu công tác tổ chức thực thi chính sách không tốt sẽ dẫn đến thiếu lòng tin +Quá trình tổ chức thực thi chính sách góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách + Việc phân tích đánh giá một chính sách kinh tế chỉ được trả lời một cách thuyết phục và đầy đủ khi thực hiện qua thực tiễn. II. Các yếu tố ảnh hƣởng và điều kiện để thực thi chính sách 1. Các yếu tố ảnh hƣởng: - Các yếu tố khách quan: + Bản chất của vấn đề + Bối cảnh thực tế + Tiềm lực chính trị và kinh tế của nhóm đối tượng chính sách - Các yếu tố chủ quan: + Quá trình truyền đạt + Bộ máy cán bộ tổ chức thực thi chính sách + Thủ tục hành chính + Kinh phí + Thái độ của nhân dân Vậy trong 2 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách thì yêú tố chủ quan là quan trọng hơn cả vì nó quyết định sự thành bại của chính sách, vì trong yếu tố này nó có các nhân tố quan trọng như nhân sự, và sự ủng hộ của người dân là 2 nhân tố cần cho việc thực thi chính sách công 2. Các điều kiện tổ chức thực thi chính sách + Phải có chính sách khoa học + Phải có nền hành chính đủ mạnh + Sự quyết tâm của nhà lãnh đạo + Phải tạo được niềm tin cho quần chúng Phải có chính sách khoa học Chính sách phải đảm bảo các yêu cầu: + Tuân thủ quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn vững vàng. + Xác định đúng vấn đề, đúng đối tượng của chính sách + Xác định đúng mục tiêu ưu tiên của chính sách + Xác định đúng các giải pháp và công cụ cụ thể để thực hiện mục tiêu Phải có nền hành chính đủ mạnh - Cải cách thể chế nền hành chính cho phù hợp với cơ chế thị trưòng theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ, kỳ cương xã hội. - Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, thống nhất và thông suốt theo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc pháp quyền - Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Sự quyết tâm của nhà lãnh đạo • Chính sách kinh tế biểu hiện quan điểm chính trị lợi ích giai cấp. • Do đó các nhà lãnh đạo đất nước là những người quyết định chính sách cũng như quyết định tổ chức thực thi chính sách phải là những người cương quyết, có đủ quyết tâm và bản lĩnh để thực hiện chính sách đến thắng lợi cuối cùng nếu thấy rằng đó là chính sách đúng đắn và hợp với lòng dân. Phải tạo được niềm tin cho quần chúng + Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn chính sách một cách đầy đủ và kịp thời thông qua phương tiện thông tin đại chúng cũng như các tổ chức đoàn thể, làm cho mọi người hiểu biết về nội dung của chính sách. + Thực hiện cơ chế “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” + Thực hiện các biện pháp khuyến khích bằng hiện vật và tinh thần đối với công dân trong việc thực hiện chính sách III. Quá trình tổ chức thực thi chính sách Cách tiếp cận thứ nhất: - Giai đoạn 1 : Chuẩn bị triển khai - Giai đoạn 2 : Tổ chức triển khai - Giai đoạn 3 : Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh Xây dựng cơ quan tổ chức thực thi Xây dựng chương trình hành động (lập kh) Ra văn bản hướng dẫn Tổ chức tập huấn Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai Thu thập thông tin thực hiện chính sách Đánh giá việc thực hiện Điều chỉnh chính sách Tổng kết và kiến nghị Giai đoạn 3: Kiểm tra đánh giá , điều chỉnh Hệ thống Thông tin đại chúng hệ thống sự nghiệp và dịch vụ phối hợp ngành địa phương tổ chức quản lý vận hành các quỹ XD thẩm định và phê duyệt dự án Giai đoạn 2 : Tổ chức triển khai Theo cách tiếp cận khác: (gồm 7 bước) Bước 1: Chuẩn bị triển khai thực hiện chính sách, đây là bước cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. +Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi +Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách + Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách Bước 2: Tổ chức triển khai chính sách. Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách. Một chính sách thường được thực thi trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Mặt khác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, kìm hãm bởi vậy nên cần phối hợp giữa các cấp, ngành để triển khai chính sách. Bước 4: Duy trình chính sách, đây là bước làm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế Bước 5: Điều chỉnh chính sách, việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (thông thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh) Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. Bất cứ triển khai nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để dảm bảo các chính sách này được thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách ở việc đánh giá này phải tiến hành đối với cả các cơ quan Nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách IV. Chỉ đạo thực thi chính sách 1. Truyền thông và tƣ vấn 2. Triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển 3. Vận hành các quỹ 4. Phối hợp hoạt động 5. Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ V. Kiểm tra sự thực hiện chính sách 1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện chính sách 2. Đánh giá sự thực hiện chính sách 3. Điều chỉnh chính sách 4. Đƣa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách 1. Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện chính sách + Báo cáo của cơ quan, tổ chức thực thi từ cấp cơ sở tới các cấp quản lý cao hơn + Hoạt động kiểm tra của cán bộ tổ chức thực thi chính sách + Thanh tra của các cơ quan hành chính, thanh tra nhân dân + Giám sát của quốc hội đối với quá trình chính sách + Cơ quan kiểm sát và toà án + Hoạt động giám sát của các tổ chức độc lập 2. Đánh giá sự thực hiện chính sách + Tính phù hợp của chính sách + Hiệu lực của chính sách: đây là năng lực của Nhà nước có thể xây dựng chính sách hợp lý và tổ chức thành công để đạt được mục tiêu của chính sách: Hiệu lực = Kết quả/ mục tiêu + Hiệu quả của chính sách Đây là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí: (1) Hiệu quả tuyệt đối hay lợi ích ròng của chính sách, được xác định bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí: Hiệu quả tuyệt đối (Lợi ích ròng) = Tổng lợi ích - Tổng chi phí (2) Hiệu quả tương đối của chính sách: Hiệu quả = (Tổng lợi ích - Tổng chi phí)/ Tổng chi phí + Tính công bằng của chính sách Chính sách của Nhà nước luôn hướng tới mục tiêu tạo ra sự công bằng xã hội. Cần trả lời các câu hỏi: chính sách đảm bảo sự đối xử như nhau với các đối tượng nằm trong điều kiện như nhau hay không? + Tính bền vững của chính sách - Đánh giá cái được của chính sách trên tất cả các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội - Đánh giá cái mất mà chính sách đưa lại - Đánh giá tiềm năng chưa được huy động 3. Điều chỉnh chính sách - Lý do điều chỉnh: + Do môi trường thay đổi + Năng lực thông tin của các nhà phân tích chính sách + Các sai sót trong quá trình thực thi chính sách dẫn đến những sai lệch trong thực tế so vơi kỳ vọng đặt ra. - Nguyên tắc điều chỉnh: + Chỉ điều chỉnh chính sách khi thật sự cần thiết + Chỉ điều chỉnh đúng mức độ - Các loại điều chỉnh: + Điều chỉnh mục tiêu cần đạt được của chính sách + Điều chỉnh giải pháp, công cụ + Điều chỉnh việc thực thi chính sách + Xoá bỏ việc thực thi chính sách 4. Đƣa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách Cần trả lời các câu hỏi: + Chính sách đã cần kết thúc chưa? + Nếu chưa, phải tiếp tục như thế nào? cần những thay đổi cơ bản nào? + Nếu cần kết thúc thì cách kết thúc ra sao? Bàn giao công việc còn lại cho cơ quan nào? + Cần đưa ra chính sách nào kế tiếp. + Các sáng kiến có thể đưa ra cho cơ quan hoạch định chính sách hoặc cho các cơ quan tổ chức thực thi chính sách + Việc thực thi một chính sách có thể kết thúc khi việc thực thi chính sách đã được hoàn thành. VI. Lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp thực thi chính sách 1. Các hình thức thực thi chính sách chi tiet 7 2. Các phƣơng pháp thực thi chính sách Chi tiet 8 Các hình thức thực thi chính sách - Hình thức theo địa chỉ mở là hình thức mà đối tượng tác động của chính sách được quy định rõ ràng nhưng không lượng hoá được vì còn phụ thuộc vào sự chấp nhận hay không chấp nhận của đối tượng, vào sự cạnh tranh của một chính sách tương tự ở một số quốc gia khác. - Hình thức theo thông lệ xã hội: đó là hình thức thực hiện chính sách thông qua hệ thống vận hành chung của xã hội. - Hình thức sốc: là hình thức thực hiện chính sách quan trọng mà bước đầu tiên cần phải xử lý dứt điểm trong một thời gian ngắn, tạo đà cho bước tiếp theo đi vào thông lệ, thói quen của xã hội. - Hình thức đi vào chiều sâu là hình thức thực thi chính sách quan trọng nhưng thời gian thực hiện lại không thể nhanh chóng và không tuỳ thuộc vào một phía Nhà nước. Các phƣơng pháp thực thi chính sách - Phương pháp thuyết phục - Phương pháp cưỡng chế - Phương pháp tổ chức - Phương pháp kinh tế - Phương pháp hành chính Các phương pháp đảm bảo các yêu cầu: -Chỉ ra con đƣờng ngắn nhất để đi đến mục tiêu - Bảo đảm đạt đƣợc tất cả các yếu tố của mục tiêu -Đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu chung và các mục tiêu có liên quan - Hiệu quả kinh tế cao nhất - Hiệu quả kinh tế xã hội tốt nhất CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tổ chức thực thi chính sách là gì? Nó có vị trí như thế nào trong cả quá trình chính sách? 2. Vì sao tổ chức thực thi chính sách là một quá trình khó khăn, phức tạp? Quá trình này chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cho ví dụ thực tế 3. Quá trình thực thi chính sách gồm những giai đoạn nào? Thử vận dụng vào việc tổ chức thực thi một chính sách cụ thể nào đó mà anh/chị quan tâm. CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH I.Tổng quan về phân tích chính sách II. Quá trình phân tích chính sách I. Tổng quan về phân tích chính sách 1. Khái niệm: Quá trình xem xét, so sánh đánh giá mục tiêu nội dung và các ảnh hưởng của chính sách để đưa ra những lời khuyên (kiến nghị) về chính sách trên cơ sở lợi ích xã hội Phân tích chính sách kinh tế là đánh giá tính toàn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu và thực tế. 2. Nhiệm vụ của phân tích chính sách - Hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề ra các chính sách - Lựa chọn phương án thích hợp cho sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội - Đánh giá các ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội - Đề ra khuyến nghị để điều chỉnh hoàn thiện chính sách Tình huống • Ở Thái Lan, có rất nhiều nhóm quyền lực khác nhau gây ảnh hưởng đến chính sách trong đó nhóm quân sự là nhóm mạnh nhất, tạo được nhứng lợi thế chính trị trên phương diện này. Mọi chính sách kinh tế đều đưa ra dựa trên các nhóm “nòng cốt” này. • Ở Mỹ, các cs đều chịu ảnh hưởng của nhóm quyền lực. Quốc hội Mỹ rất muốn đưa ra một đạo luật cấm dân chúng sử dụng vũ khí. Nhưng nhóm các nhà tư bản sản xuất vũ khí rất mạnh nên đạo luật đó chưa được ra đời. • Ở Việt Nam các cs đưa ra dựa trên nguyên tắc: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. 3. Các quan điểm áp dụng khi phân tích chính sách - Quan điểm giai cấp: vì quyền lợi của nhân dân lao động, vì lợi ích chung lâu dài của cả dân tộc. Ủng hộ những chính sách hợp lý và đấu tranh với những tiêu cực không thực hiện chính sách chỉ vì lợi ích cá nhân, cục bộ. - Quan điểm lịch sử: Biết tôn trọng quá khứ, phát huy và kế thừa những kinh nghiệm do lịch sử để lại. - Quan điểm cách mạng Chi tiết - Quan điểm hệ thống: Phân tích chính sách trong mối quan hệ hữu cơ với các chính sách khác; các chính sách phải có cùng một mục tiêu chung; chính sách được tổ chức thực hiện từ trung ương đến địa phương - Quan điểm thực tiễn II. Quá trình phân tích chính sách 1. Phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô 2. Phân tích chính sách trên bình diện vi mô 3. Cấu trúc phân tích chính sách 4. Quá trình phân tích chính sách 1. Phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô - Mục đích của phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô là xem xét đánh giá ảnh hưởng của chính sách lên tất cả các chủ thể kinh tế và tất cả các mục tiêu như: Tăng trưởng, ổn định, công bằng . Ba bộ phận cấu thành của phân tích chính sách trên bình diện vĩ mô Chiến lƣợc Bối cảnh Các chỉ tiêu thực hiện Các mục tiêu: -Tăng trưởng cao -Ổn định -Thu nhập -Độc lập chủ quyền Các chính sách -Chính sách tài chính -Chính sách tiền tệ QUỐC GIA.. -Các nguồn lực:Tài nguyên Lao động, vốn, công nghệ -Các chủ thể : Hộ gia đình , các tổ chức, doanh nghiệp -Luật chơi Luật pháp , thông lệ xã hội QUỐC TẾ Các tổ chức quốc tế , các hiệp hội quốc tế Kinh tế Lạm phát -Thất nghiệp Xã hội -Phân phối thu nhập -Vấn đề dân số Chính trị -Chính phủ -Vấn đề dân chủ Quốc tế -Thuế quan -Cán cân thanh toán 2. Phân tích chính sách trên bình diện vi mô - Đánh giá ảnh hưởng của chính sách lên hoạt động của những chủ thể kinh tế - xã hội cụ thể (những chủ thể chịu tác động trực tiếp và những chủ thể chịu tác động gián tiếp) Ví dụ : chính sách dân số , chính sách giáo dục, chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn với lãi suất thoả thuận. Ví dụ Nhà nước thực hiện chính sách phát triển ngành du lịch sẽ tác động đến nhóm đối tượng: - Đối tượng trực tiếp: + Các tổ chức cá nhân kinh doanh dịch vụ + Các khách du lịch trong và ngoài nước - Đối tượng gián tiếp: Nhà hàng, các vùng có di tích danh lam thắng cảnh, các dịch vụ vận tải, dịch vụ lưu trú, ngân sách nhà nước - Các đối tượng vừa chịu ảnh hưởng vừa chịu phiền hà: + Các cơ quan an ninh, nội chính + Ngành văn hoá - Các đối tượng có thể lợi dụng chính sách: + Các hoạt động gián điệp + Các hoạt động buôn bán phi pháp - Các đối tượng bị hạn chế, thiệt thòi do chính sách: + Rạp chiếu bóng + Các lớp học văn hóa tập trung 3. Cấu trúc phân tích chính sách Tinbergen(1956).doc (cách tiếp cận mục tiêu - hạn chế và công cụ) • Mục đích của Nhà nước là tối đa hoá phúc lợi xã hội và lựa chọn các biến mục tiêu để thể hiện những điều cần đạt được. • Nhiệm vụ của phân tích chính sách là lựa chọn những công cụ “tốt nhất” để đạt được các biến mục tiêu với: + Những ràng buộc + Các yếu tố không kiểm soát được + Các ảnh hưởng cần hạn chế 4. Quá trình phân tích chính sách Phân tích hành động chính sách Đánh giá chính sách Phân tích vấn đề chính sách Phân tích giải pháp chính sách Thu thập thông tin Giai đoạn 1: Phân tích vấn đề 1. Nhận thức vấn đề: + Tiếp thu vấn đề, đánh giá triệu chứng: nhà phân tích chính sách phải tìm ra triệu chứng và giải thích nguyên nhân của những triệu chứng đó.Chi tiết 9 + Giới hạn vấn đề, xác định nguyên nhân của vấn đề Chi tiết 10 + Mô hình hoá vấn đề (sơ đồ nhân quả, biểu đồ cột) 2. Lựa chọn và giải thích các mục tiêu và các hạn chế chính sách Chi tiet 11 Giai đoạn 2: Phân tích giải pháp chính sách 3. Lựa chọn chỉ tiêu đánh giá: chuyển đổi các mục tiêu thành các chỉ tiêuChi tiet 12 4. Xác định phương pháp phân tích để lựa chọn phương án chính sách tối ưuChi tiet 13 5. Xây dựng các phương án chính sách 6. Lựa chọn phương án chính sách tối ưu thông qua việc đánh giá, so sánh các phương án chính sáchChi tiết 14,vi du ve lua chon pa toi uu.doc 7. Đưa ra lời khuyên về các hành động của chính sách. Giai đoạn 3: Phân tích hành động của chính sách 8. Các hình thức tổ chức được xây dựng để đưa chính sách vào thực tế 9. Phân tích tình hình chỉ đạo thực thi chính sách Giai đoạn 4: Đánh giá chính sách 10. Phân tích ảnh hưởng của chính sách và hiệu lực, hiệu quả của chính sách 11. Đề ra kiến nghị điều chỉnh chính sách hoặc đổi mới chính sách cho kỳ chính sách sau vi du ve phan tich chinh sach.doc Ví dụ - Nếu người sử dụng chính sách quan tâm đến sự thất học của trẻ em miền núi thì nhà phân tích phải cố gắng xác định số trẻ em không được đến trường so với tổng số trẻ em đến tuổi đi học, số lượng và tỷ lệ trẻ em bỏ học hàng năm, ý kiến của quần chúng với vấn đề này như thế nào. - Nếu như người sử dụng quan tâm đến tai nạn giao thông do nguyên nhân lái xe say rượu thì nhà phân tích phải cố gắng xác định số lượng tai nạn do lái xe say rượu, sự thay đổi của chúng theo thời gian, tỷ trọng của loại hình tai nạn này trong tổng số tai nạn giao thông, sự phân bố, mức độ nghiêm trọng... Ví dụ Tình trạng thất học của trẻ em miền núi do các nguyên nhân: - Sự thiếu hiểu biết về vai trò giáo dục của những người lãnh đạo địa phương và nhận thức của bố mẹ học sinh (C1) - Thiếu quan tâm của địa phương (C2) - Ngân sách hạn hẹp (C3) - Thiếu điều kiện cho dạy và học (C4) - Sự đói nghèo của cha mẹ học sinh (C5) Mục tiêu của chính sách kinh tế thường được phân tích theo mối quan hệ sau: (1)Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội (2)Mục tiêu tổng quát và mục tiêu công cụ (3)Mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn Ví dụ Mục tiêu của chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi thành các chỉ tiêu cụ thể như: + Tăng vốn + Tăng số lao động + Tăng doanh thu + Tăng lợi nhuận. Phƣơng pháp phân tích các giải pháp chính sách - Phƣơng pháp phân tích lợi ích và chi phí truyền thống Custom Show 1 - Phƣơng pháp định tính lợi ích và chi phí Custom Show 2 - Phƣơng pháp phân tích lợi ích và chi phí sửa đổi Custom Show 3 - Phƣơng pháp phân tích hiệu quả - chi phí Custom Show 4 - Phân tích đa mục tiêu Custom Show 5 Nhà phân tích thực hiện các nhiệm vụ: - Dự báo ảnh hưởng của phương án - Đánh giá các ảnh hưởng theo các chỉ tiêu - So sánh các phương án thông qua hệ thống chỉ tiêu: + Phƣơng pháp kịch bản Custom Show 6 + Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng trong trƣờng hợp tốt nhất Custom Show 7 + Phƣơng pháp cho điểm Custom Show 8 + Phƣơng pháp hệ số Custom Show 9 Quan điểm cách mạng • Nhà phân tích cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: + Xây dựng nhà nước ổn định, bền vững + Thiết lập nền tảng pháp lý cho sự tồn tại của các chủ thể độc lập ngoài nhà nước Phương pháp phân tích lợi ích chi phí truyền thống • Được sử dụng nếu lợi ích kinh tế là mục tiêu lựa chọn duy nhất và mọi ảnh hưởng của nó đều được tiền tệ hóa • Mọi ảnh hưởng của chính sách đều được chuyển đổi thành một ảnh hưởng duy nhất là tiền (chi phí) • Ví dụ: đối diện với vấn đề tắc nghẽn giao thông  giải quyết nhằm tiết kiệm thời gian và nhiên liệu  tác động chung: tiết kiệm tiền. Phương pháp phân tích lợi ích chi phí • Được sử dụng khi chính sách chỉ có mục tiêu kinh tế nhưng không tiền tệ hóa được. • Ví dụ: một số chỉ tiêu rất khó định lượng như thời gian chậm trễ, lượng chất thải, phá hủy cảnh quan môi trường Phương pháp phân tích lợi ích chi phí sửa đổi • Được sử dụng đối với chính sách: + Ngoài mục tiêu kinh tế, chính sách còn có một mục tiêu khác + Các ảnh hưởng của chính sách đều có thể lượng hóa + Các ảnh hưởng của chính sách đều tiền tệ hóa được. Phương pháp phân tích hiệu quả- chi phí • Được sử dụng khi: + Ngoài mục tiêu kinh tế,chính sách còn có một mục tiêu xã hội + Các ảnh hưởng của chính sách có thể lượng hóa được + Có những ảnh hưởng không lượng hóa được Phân tích đa mục tiêu • Được sử dụng: + Ngoài mục tiêu kinh tế, chính sách còn có một mục tiêu khác và có những chính sách không lượng hóa được + Ngoài mục tiêu kinh tế còn có ít nhất 2 mục tiêu khác cần thực hiện Phương pháp kịch bản • Được sử dụng khi sự không chắc chắn của các ảnh hưởng xuất phát từ sự không chấc chắn của cá điều kiện làm phát sinh ảnh hưởng. Mỗi kịch bản là một phương án tốt nhất  lựa chọn • Nếu không có phương án thì lựa chọn dựa trên 2 tiêu thức: + Phương án đạt được hiệu quả tốt nhất + Phương án tránh được những hậu quả xấu nhất Phương pháp đánh giá ảnh hưởng trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất • Được áp dụng khi độ tin cậy đối với các kết quả là khác nhau. • Nhà phân tích phái quyết định trường hợp nào trong giới hạn tốt nhất và xấu nhất để quyết định Phương pháp cho điểm • Được áp dụng cho trường hợp có nhiều chỉ tiêu không thể quy về một hệ chuẩn • Thang điểm 10: + Điểm 0 cho chính sách không đáp ứng được yêu cầu + Điểm 10 cho chính sách đáp ứng hoàn toàn yêu cầu  Lựa chọn chính sách cho điểm cao nhất. Phương pháp hệ số • Được áp dụng cho trường hợp các chỉ tiêu có tầm quan trọng khác nhau. Đặt hệ số to nhỏ để biết được tầm quan trọng nhiều hay ít của chúng. Hệ số lớn nhất là 4.  Lựa chọn tốt nhất cho tổng điểm cao nhất “Chương trình giải cứu doanh nghiệp, kích cầu kinh tế” - Sử dụng chính sách nào??? Chính sách đầu tƣ vào TTCK VN • Đầu tư của nước ngoài vào TTCK VN là hình thức thu hút vốn đầu tư gián tiếp vừa tăng cường năng lực của TTTC vừa là trợ lực tăng trưởng và phát triển kinh tế. • Trong tương lai thị trường này sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình đầu tư của nước ngoài vào VN. • Do vậy cũng cần có chính sách thỏa đáng để thu hút đồng vốn này, bằng việc mở rộng thêm thị phần của vốn nước ngoài trong cơ cấu vốn đầu tư CK ở VN. Sự khuyến khích hay hạn chế luồng vốn này trong mỗi giai đoạn tùy thuộc vào chính sách tài chính – tiền tệ của Nhà nước, trong đó chính sách thuế giữ vai trò tác động trực tiếp. Về chính sách thuế quan Khi vào WTO, VN phải thực hiện lộ trình giảm thuế trên 10.600 dòng thuế với mức bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành là 17,4% còn 13,4%, thực hiện từ 5 – 7 năm. Đối với nông sản, từ mức thuế bình quân 23,5% xuống 20,9% thực hiện trong vòng 5 năm. Chính sách tỷ giá hối đoái • Gia nhập WTO cũng là quá trình hội nhập về quan hệ tỷ giá và từng bước thực hiện chức năng chuyển đổi VND trong mậu dịch đa phương và song phương. • Tuy nhiên tỷ giá này về cơ bản trong quan hệ thương mại giữa VN và các nước cũng dựa căn bản vào tỷ giá so sánh giữa USD và VND làm căn cứ thanh toán.  Chính sách tỷ giá hậu WTO phải có bước đi hợp lý và thích ứng, bởi những ảnh hưởng khó lường mà nó mang lại đối với nền kinh tế VN. Việc thả nổi tỷ giá đồng VN có thể là hiện thực ở thời điểm nào đó; song trước mắt vẫn phải áp dụng tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước. CHƢƠNG V CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH I. Khái niệm II. Hệ thống tài chính quốc gia III. Vai trò của chính sách tài chính IV. Nội dung của chính sách tài chính quốc gia I. Khái niệm 1. Tài chính là gì? Tài chính là những quan hệ thu chi tiền tệ, qua đó hình thành nên những quĩ tiền tệ tập trung (ngân sách nhà nước) và không tập trung (vốn của các doanh nghiệp, quĩ gia đình) và sử dụng những quĩ tiền tệ đó để thực hiện những mục tiêu nhất định. • Tài chính là phạm trù kinh tế lịch sử khách quan, bởi nó ra đời và gắn liền với sự ra đời gắn liền với sự ra đời, tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Tài chính phát triển trong mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ. 2. Chính sách tài chính là các quyết định của nhà nước về thu nhập và chi tiêu: - Các nguồn thu nhập - Các khoản chi tiêu  tạo nguồn vốn, huy động, phân phối sử dụng các nguồn vốn cho xã hội. II. Hệ thống tài chính quốc gia 1. Tài chính nhà nước 2. Tài chính doanh nghiệp 3. Tài chính trung gian 4. Tài chính hộ gia đình Tài chính nhà nƣớc Bộ phận tài chính này có liên quan trực tiếp tới việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung chủ yếu là + Ngân sách nhà nước + Dự trữ ngoại hối Tài chính doanh nghiệp Đó là tổng hợp các quan hệ kinh tế được biểu hiện bằng tiền tệ, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. • Các chỉ số căn bản • Chỉ số thanh khoản • Chỉ số tỷ lệ vốn • Chỉ số hiệu quả hoạt động • Chỉ số lợi nhuận • Chỉ số đánh giá cổ phiếu Tài chính trung gian • Tài chính trung gian có chức năng huy động những nguồn tài chính nhàn rỗi để tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. • Tài chính trung gian bao gồm: + Hệ thống ngân hàng hai cấp + Các tổ chức tài chính phi ngân hàng Tài chính hộ gia đình • Còn gọi là tài chính dân cư – như những phần tử tài chính của hệ thống tài chính quốc gia. Khâu tài chính này tuy phân tán nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Cái vòng luẩn quẩn Tài chính hộ gia đình mạnh  Sức mua lớn  Tiết kiệm và tiêu dùng được nâng cao  Kích thích đầu tư và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp  Tài chính doanh nghiệp lành mạnh  Tiếp tục đầu tư  Sự lành mạnh của tài chính quốc gia. III. Vai trò của chính sách tài chính Chính sách tài chính quốc gia là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của hệ thống chính sách kinh tế, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô chủ yếu nhất của Nhà nước trong việc thực hiện những đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Gồm 2 chức năng: 1. Chức năng phân phối 2. Chức năng giám sát IV. Nội dung của chính sách tài chính quốc gia 1. Chính sách huy động vốn 2. Chính sách về thu thuế 3. Chính sách ngân sách nhà nước 1. Chính sách huy động vốn - Nguồn vốn trong nƣớc + Từ ngân sách + Nguồn vốn từ trong dân + Nguồn vốn do phát triển hệ thống tài chính trung gian -Nguồn vốn từ bên ngoài + Vốn đầu tư nước ngoài + Nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế + Nợ quốc tế 2. Chính sách thuế - Thuế trực thu + Thuế thu nhập công ty + Thuế thu nhập cá nhân - Thuế gián thu + Thuế doanh thu + Thuế giá trị gia tăng + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất nhập khẩu + Thuế sử dụng tài nguyên 3. Chính sách ngân sách nhà nƣớc - Phương hướng thu chi ngân sách + Thu ngân sách + Chi ngân sách - Phân cấp ngân sách.. Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình thành từ: • Mọi khoản thuế, phí, lệ phí • Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước • Các khoản đóng góp tình nguyện từ các tổ chức và các cá nhân • Các khoản vay của chính phủ • Các khoản viện trợ và các khoản thu khác trong quy định của pháp luật Chƣơng 6 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ - TÍN DỤNG I. Một số vấn đề về tiền tệ - tín dụng 1. Tiền tệ: Tiền tệ là tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền kinh tế 2. Tín dụng Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả. II. Chính sách tiền tệ - tín dụng 1. Khái niệm: Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai đoạn nhất định. • Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa. • Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa. 2. Hệ thống mạng lƣới của chính sách tiền tệ - tín dụng • Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế, nhằm khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm. • Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm hạn chế đầu tư, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế là kiểm chế lạm phát. + Các công cụ trực tiếp (NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà không cần thông qua một công cụ khác) - Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay - Phát hành một lượng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông. + Các công cụ gián tiếp (những công cụ mà tác dụng của nó có được là nhờ cơ chế thị trường) - Dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thương mại phải đưa và dự trữ theo luật định. - Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. III. Nội dung của chính sách tiền tệ - tín dụng 1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ - tín dụng - Ổn định giá trị đồng tiền - Đảm bảo công ăn việc làm - Đảm bảo mối quan hệ giữa các mục tiêu 2. Các nguyên tắc cơ bản + Thực hiện lưu thông tiền tệ thống nhất trong cả nước + Nhận thức và tôn trọng yêu cầu của các quy luật lưu thông tiền tệ + Xây dựng đồng bộ hệ thống tài chính trung gian 3. Những thành phần cơ bản của chính sách tiền tệ - tín dụng • Chính sách tín dụng • Chính sách phân loại khách hàng 4. Các công cụ cơ bản của chính sách tiền tệ - tín dụng Dự trữ bắt buộc Chính sách tái chiết khấu Nghiệp vụ thị trường mở Chƣơng 7 CHÍNH SÁCH CƠ CẤU KINH TẾ I. Một số vấn đề về cơ cấu kinh tế 1. Cơ cấu kinh tế + Khái niệm: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. + Nội dung: - Tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành - Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ nhất định. + Các bộ phận cấu thành:  Cơ cấu ngành kinh tế  Cơ cấu thành phần kinh tế  Cơ cấu lãnh thổ II. Chính sách cơ cấu kinh tế 1. Khái niệm Chính sách cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc, hình thức, công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng nhằm thực hiện chiến lược về phát triển cơ cấu kinh tế của mỗi nước 2. Vai trò, vị trí của chính sách cơ cấu kinh tế • Chính sách cơ cấu kinh tế đóng một vai trò quyết định việc thực hiện chiến lược phát triển về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia • Nó được xem xét như một công cụ quản lý, thông qua Nhà nước thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, trong đó chiến lược cơ cấu kinh tế là một bộ phận quan trọng nhất 3. Mục tiêu của chính sách • Mục tiêu trực tiếp là thực hiện chiến lược về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chiến lược chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu xuất nhập khẩu • Mục tiêu gián tiếp là góp phần thực hiện mục tiêu tổng quát cảu nền kinh tế là tăng trưởng bền vững với việc thực hiện đồng thời 3 nội dung cơ bản là phát triển đi đôi với phát triển xã hội, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường và an sinh xã hội ngày càng tốt hơn 4. Các bộ phận của chính sách • Chính sách cơ cấu ngành kinh tế (chính sách phát triển ngành) • Chính sách cơ cấu thành phần kinh tế (chính sách thành phần kinh tế) • - Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng (cơ sở hạ tầng) • - Chính sách phát triển vùng kinh tế (chính sách cơ cấu vùng lãnh thổ) III. Cơ sở hình thành chính sách cơ cấu kinh tế 1. Chức năng của chính sách cơ cấu kinh tế • Chức năng khuyến khích: chính sách kinh tế tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc củng cố, phát triển các loại hình cơ cấu, cơ cấu thành phần, các ngành cũng như các lĩnh vực và vùng kinh tế được ưu tiên phát triển. • Chức năng hạn chế: Nhà nước áp dụng các công cụ và giải pháp trong chính sách theo hướng không khuyến khích các ngành, các thành phần kinh tế, các khu vực cơ cấu để đảm bảo sự cân đối chiến lược. • Chức năng phối hợp và điều chỉnh: Tạo ra một tổng thể kinh tế quốc dân hoạt động có hiệu quả nhất 2. Các yêu cầu đối với chính sách cơ cấu kinh tế Yêu cầu về tính cân đối của nền kinh tế Yêu cầu về tính linh hoạt Yêu cầu về tính tiên tiến của nền kinh tế Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế 3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách cơ cấu kinh tế Những yếu tố chính trị xã hội Những yếu tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế Nhóm những nhân tố thuộc về kinh nghiệm thế giới và trong nước Nhóm những nhân tố thuộc về chiến lược phát triển kinh tế Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện thực hiện chính sách cơ cấu Nhóm yếu tố về thực trạng chính sách cơ cấu Chƣơng 8 CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI I. Tổng quan về chính sách kinh tế đối ngoại 1. Khái niệm Chính sách KTĐN là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc cùng với các công cụ biện pháp do nhà nước xây dựng và thực hiện để điều chỉnh các hoạt động KTĐN của 1 quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội 2. Các bộ phận cấu thành của chính sách kinh tế đối ngoại  Chính sách TMQT  Chính sách ĐTQT 3. Chức năng và vai trò + Chức năng của chính sách kinh tế đối ngoại: - Chức năng kích thích: tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngoài, tham gia chủ động và mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế và mậu dịch quốc tế, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực từ bên ngoài như vốn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến nhằm phát triển kinh tế quốc dan. - Chức năng bảo hộ: tạo điểu kiện cho các doanh nghiệp trong nước có khả năng đứng vững và vươn lên trong các hoạt động kinh doanh quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh với các hàng hóa và dịch vụ từ bên ngoài - Chức năng phối hợp và điều chỉnh: Với chức năng này chính sách kinh tế đối ngoại tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước thích ứng với sự biến đổi và vận động mạnh mẽ của nên kinh tế thế giới, tham gia tích cực vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới + Vai trò • Tạo cơ hội cho các việc phân phối hợp lý các nguồn lực trong nước và thu hút nguồn lực ngoài nước • Tạo khả năng cho việc phát triên phân công lao động quốc tế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài nước • Phục vụ cho việc xây dựng các ngành công nghiệp mới có trinh độ công nghiệp cao, phát triển các hình thức kinh doanh đa dạng và phong phú • Góp phần vào việc tăng cường sức mạnh và tiềm lực quốc phòng an ninh, phát triển quan hệ cả về kinh tế cũng như về chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học công nghệ II. Cơ sở và nguyên tắc của chính sách kinh tế đối ngoại Nguyên tắc bình đẳng Nguyên tắc cùng có lợi Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa. THAM KHẢO THÊM CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC I. GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN II. CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Khái niệm giáo dục và đào tạo 2. Hệ thống giáo dục quốc dân . 3. Mục đích của giáo dục và đào tạo 1. Khái niệm giáo dục và đào tạo - Theo nghĩa rộng : Giáo dục là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng vào sự phát triển và rèn luyện năng lực ( tri thức , kỹ năng , kỹ xảo ) và phẩm chất ( niềm tin , đạo đức , thái độ ..) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội . - Định nghĩa theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích , có kế hoach nhằm truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội của loài người 2. Hệ thống giáo dục quốc dân Tiến sĩ ( 2-3năm) Đại học (4-6 năm) Trung học phổ thông ( 3 năm ) Trung học cơ sở ( 4 năm ) Tiểu học ( 5 năm ) Mẫu giáo ( 3 năm ) Nhà trẻ ( 3 năm ) Cao học ( 2 năm ) Đào tạo nghề ( 1-2 ) Cao đẳng ( 3 năm ) Trung học chuyên nghiệp ( 3-4 năm) Đào tạo nghề ( 1 năm ) II. Chính sách giáo dục và đào tạo 1. Khái niệm: Chính sách giáo dục và đào tạo là một hệ thống các quan điểm , các mục tiêu của nhà nước về giáo dục , đào tạo , cùng các phương hướng , giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đó trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển đất nước 2. Định hƣớng giáo dục - Coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu - Đến năm 2000 đại bộ phận trẻ em 5 tuổi được hưởng chương trình giáo dục mần non - Xây dựng hệ thống các trường trọng điểm , trung tâm giáo dục chất lượng cao ở các bậc học. - Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại học - Đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại - Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục 3. Một số nội dung quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách giáo dục và đào tạo - Phân tích môi trường bên trong - Phân tích môi trường bên ngoài - Xác định hệ thống các quan điểm chỉ đạo - Phương hướng phát triển giáo dục và dào tạo - Lựa chọn mục tiêu - Một số giải pháp cho chính sách giáo dục và đào tạo - Lựa chọn cơ quan thực hiện - Lựa chọn hình thức thực hiện -Đánh giá hiệu lực hiệu quả , tổng kết chính sách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_mon_cskt_6356_2150660.pdf
Tài liệu liên quan