Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 322
ÁP DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU SỬ DỤNG THUỐC 
TRONG XÂY DỰNG CƠ SỐ DỰ TRÙ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Lê Phương Thảo*, Cù Thanh Tuyền**, Huỳnh Thị Ngọc Hạnh*, Hoàng Thy Nhạc Vũ** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Xây dựng cơ số dự trù thuốc là một trong những hoạt động thường niên của Khoa Dược bệnh 
viện nhằm đảm bảo việc cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời cho người bệnh trong điều trị. 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm thử nghiệm việc áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc của Bệnh 
viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong việc xây dựng cơ số dự trù cho thuốc sử dụng tại Bệnh viện. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Các thuốc được xem là tối cần, sử dụng nhiều và liên tục trong 
giai đoạn 2012 – 2018 tại Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong điều trị nội trú sẽ được chọn 
phân tích. Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian được sử dụng để phân tích và xây dựng cơ số dự trù cho 
các thuốc được lựa chọn ưu tiên. Việc so sánh kết quả dự trù thuốc từ nghiên cứu với số lượng thuốc được dự trù 
theo phương pháp thường quy của Bệnh viện sẽ được thực hiện để đánh giá kết quả của việc dự trù bằng phương 
pháp phân tích dữ liệu theo thời gian. 
Kết quả: Trong 206 loại thuốc được sử dụng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Hùng Vương Thành phố 
Hồ Chí Minh năm 2018, có 70,4% thuốc được sử dụng liên tục từ năm 2012; 38,8% thuốc thuộc nhóm tối cần; 
61,9% thuốc sử dụng theo đường tiêm. Nghiên cứu ghi nhận kết quả dự trù từ nghiên cứu có độ chính xác cao 
hơn so với kết quả dự trù của Bệnh viện (chênh lệch trung bình so với sử dụng thực tế là 28,0% so với 97,4%). 
Đặc biệt, có 3 thuốc thực tế được dự trù thiếu và 2 thuốc được dự trù dư quá 250% so với nhu cầu điều trị có thể 
được điều chỉnh hợp lý hơn nhờ cơ số dự đoán từ mô hình. 
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc để xây dựng cơ số dự trù bằng 
phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian cho phép tăng độ chính xác trong việc thực hiện dự trù, qua đó giúp 
Bệnh viện có thể mua sắm thuốc với số lượng phù hợp nhất với nhu cầu thực tế. 
Từ khoá: sử dụng thuốc, dự trù thuốc, phân tích dữ liệu theo thời gian 
ABSTRACT 
APPLICATION OF DRUG USE DATABASE IN DRUG QUANTIFICATION AT HUNG VUONG 
HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY 
Le Phuong Thao, Cu Thanh Tuyen, Huynh Thi Ngoc Hanh, Hoang Thy Nhac Vu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3- 2019: 322-328 
Background: Quantification of drugs in a hospital is the process which is done once a year at the pharmacy 
department to ensure that there is enough stock to meet demands of patients. 
Objectives: The study aimed to test the application of the drug utilization database at Hung Vuong Hospital 
in Ho Chi Minh City for calculating the quantities of drugs used at the Hospital. 
Methods: Drugs which were vital and used commonly and continuously in the period 2012 – 2018 at Hung 
Vuong Hospital in Ho Chi Minh City for inpatient treatment were selected for analysis. The Time Series Analysis 
*Bệnh viện Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh **Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.DS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913110200 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 323
method was performed to calculate the estimated quantities for 10 drugs which were more prioritized in the 
quantification. Estimated results from The Time Series Analysis method and from the conventional method at 
Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City were respectively compared to the real drug consumption in order to 
evaluate the accuracy of these two quantification methods. 
Results: There were 206 drugs were used at Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City in 2018. Of which, 
70.4% had been used continuously since 2012; 38.8% belonged to the vital group; 61.9% were injecting drugs. 
The estimated quantities from the study were more accurate than the estimated quantities obtained from the 
conventional method at Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City (average difference compared to actual use 
was 28.0% compared to 97.4%). In particular, there are 3 drugs underestimated and 2 drugs are overestimated by 
250% compared to the need for treatment that can be adjusted more appropriately by the estimated quantities of 
the model. 
Conclusion: This study demonstrated that the application of the drug utilization database for calculating the 
quantities of drugs used at the Hospital by the Time Series Analysis method enhanced the accuracy in the drug 
quantifications, which enables the Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City to purchase drugs with the most 
suitable quantity to meet the real needs of patients. 
Keywords: drug utilization, drug quantification, time series analysis 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xây dựng cơ số dự trù thuốc là một trong 
những hoạt động thường niên của Khoa Dược 
bệnh viện nhằm đảm bảo việc cung ứng thuốc 
đầy đủ và kịp thời cho người bệnh trong điều 
trị(1). Ngoài ra, theo Nghị định số 85/2012/NĐ-CP 
của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài 
chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công 
lập(4), hiện nay nhiều bệnh viện trên cả nước đã 
và đang thực hiện lộ trình tiến đến tự chủ tài 
chính. Do đó, việc sử dụng ngân sách bệnh viện 
sao cho hợp lý trong giai đoạn này có thể xem là 
một yêu cầu bắt buộc. 
Bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh là 
bệnh viện chuyên ngành sản phụ khoa hạng 1 
tuyến trung ương, với quy mô 900 giường bệnh, 
trong đó có 100 giường sơ sinh. Hàng năm, Bệnh 
viện phải dành một phần lớn ngân sách cho việc 
mua sắm thuốc. Nhiệm vụ đặt ra cho Khoa 
Dược trong tình hình này là phải đảm bảo cung 
ứng thuốc kịp thời, đầy đủ, và đặt biệt là thuốc 
cần được mua sắm với số lượng hợp lý nhất. Để 
làm được điều đó, trước tiên phải đảm bảo được 
tính chuẩn xác của cơ số thuốc khi tiến hành dự 
trù. Hiện nay, hoạt động dự trù thuốc tại Bệnh 
viện còn thực hiện theo phương pháp thủ công, 
mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào kinh 
nghiệm. Vì vậy, việc thiếu thuốc hoặc thừa thuốc 
vẫn xảy ra trong quá trình cung ứng thuốc. 
Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời 
gian là một phương pháp đã được ứng dụng 
trong lĩnh vực y tế tại nhiều nơi trên thế giới, 
nhằm xác định xu hướng thay đổi của một số 
bệnh(9), của chi phí điều trị bệnh, cũng như xác 
định xu hướng thay đổi của chi phí thuốc(6). 
Phương pháp này được áp dụng với những dữ 
liệu có tính liên tục, có tính phụ thuộc lẫn nhau, 
và có tính lặp lại theo một chu kỳ về thời gian, vì 
vậy rất phù hợp để ứng dụng phân tích dữ liệu 
liên quan đến lượng thuốc mà bệnh viện sử 
dụng hàng năm. Tại Việt Nam, phương pháp 
phân tích dữ liệu theo thời gian đã bước đầu 
được ứng dụng tại một số bệnh viện cho hoạt 
động dự trù và mua sắm thuốc(5,7,8). Kết quả từ 
các nghiên cứu trước cho thấy việc ứng dụng 
phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian 
chỉ thuận lợi khi bệnh viện có cơ sở dữ liệu 
chuyên biệt theo yêu cầu của phân tích. 
Với cơ sở dữ liệu vừa được xây dựng cho các 
thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Hùng 
Vương TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu được thực 
hiện nhằm thử nghiệm việc áp dụng cơ sở dữ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 324
liệu sử dụng thuốc trong việc xây dựng cơ số dự 
trù cho thuốc sử dụng tại Bệnh viện. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu phân tích, được thực hiện dựa 
vào việc khai thác cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc 
trong điều trị nội trú của Bệnh viện Hùng 
Vương TP. Hồ Chí Minh để phục vụ cho hoạt 
động dự trù thuốc tại Bệnh viện. Từ danh mục 
thuốc sử dụng năm 2018, dữ liệu của các thuốc 
sử dụng trong điều trị nội trú sẽ được tổng 
hợp cho giai đoạn 2012 – 2018. 
Các phân tích sơ bộ sẽ giúp đánh giá tình 
hình sử dụng của các thuốc này để xác định ra 
10 thuốc tối cần, sử dụng nhiều và liên tục. 
Đây là các thuốc dùng trong các trường hợp 
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết 
phải có để phục vụ công tác khám chữa bệnh 
của bệnh viện(2), được sử dụng liên tục trong 7 
năm với cơ số thuốc sử dụng nhiều nhất. Các 
thuốc này sẽ được lựa chọn cho các phân tích 
chuyên sâu theo phương pháp phân tích dữ 
liệu theo thời gian và xây dựng cơ số dự trù. 
Việc so sánh kết quả dự trù thuốc từ nghiên 
cứu bằng phương pháp phân tích dữ liệu theo 
thời gian với số lượng thuốc dự trù theo 
phương pháp thường quy của Bệnh viện sẽ 
được thực hiện để dự đoán lượng thuốc cần 
thiết và đánh giá độ chính xác của kết quả 
phân tích thông qua chênh lệch so với dữ liệu 
sử dụng thực tế theo từng thuốc tại Bệnh viện. 
Xử lý thống kê 
Tình hình sử dụng thuốc được mô tả thông 
qua các tiêu chí phân loại VEN, dạng dùng và 
nhóm điều trị(3) theo số lượng loại thuốc và tỉ lệ 
cơ số thuốc sử dụng. Sau khi xác định được 10 
thuốc tối cần, được sử dụng nhiều và liên tục 
trong giai đoạn 2012 – 2018, dữ liệu sử dụng giai 
đoạn 2012 – 2017 tương ứng được thu thập theo 
từng tháng và phân tích để thu được số liệu dự 
trù năm 2018 bằng phương pháp phân tích dữ 
liệu theo thời gian. 
Dữ liệu được mô tả theo tần số, tỉ lệ phần 
trăm và giá trị trung bình về số lượng mua sắm 
và sử dụng của các thuốc, với phần mềm thống 
kê R (phiên bản 3.0.2). 
KẾT QUẢ 
Tình hình sử dụng thuốc điều trị nội trú trong 
giai đoạn 2012 – 2018 của các thuốc có trong 
danh mục năm 2018 
Trong 206 loại thuốc được sử dụng trong 
điều trị nội trú tại Bệnh viện Hùng Vương TP. 
Hồ Chí Minh năm 2018, có 145 thuốc (70,4%) 
được sử dụng liên tục từ năm 2012. Các nhóm 
V, E, N chiếm tỉ lệ lần lượt là 38,8%; 51,9% và 
9,2% so với tổng lượng thuốc điều trị nội viện 
năm 2018, với xu hướng sử dụng giữa các 
nhóm tương đối ổn định giữa các năm. Hai 
dạng dùng phổ biến là thuốc đường tiêm (143 
thuốc; 69,4%) và thuốc đường uống (42 thuốc; 
20,4%), tỉ lệ này không thay đổi nhiều trong 
giai đoạn 2012 – 2018. 
Dựa theo tác dụng dược lý, nhóm điều trị có 
số lượng thuốc sử dụng trong điều trị nội viện 
nhiều nhất là nhóm trị ký sinh trùng - chống 
nhiễm khuẩn (32 thuốc; 15,5%) với xu hướng sử 
dụng giảm dần trong giai đoạn nghiên cứu; tiếp 
sau đó là nhóm dung dịch điều chỉnh nước, điện 
giải và dung dịch tiêm truyền (10,7%) và nhóm 
thuốc gây tê, mê (9,7%), cả hai nhóm này đều 
được ghi nhận có xu hướng tăng dần trong 
những năm gần đây (Hình 1 và Bảng 1). 
Hoạt động dự trù và sử dụng 10 loại thuốc tối 
cần, dùng nhiều và liên tục giai đoạn 2012–2018 
Trong 10 thuốc ưu tiên lựa chọn cho phân 
tích chuyên sâu, có 9 thuốc dạng tiêm, thuộc 4 
nhóm điều trị có cơ số sử dụng nhiều tại Bệnh 
viện. So sánh số lượng thuốc được dự trù bằng 
phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian 
với việc dự trù theo phương pháp thường quy, 
nghiên cứu ghi nhận kết quả dự trù từ nghiên 
cứu có độ chính xác cao hơn so với kết quả dự 
trù của Bệnh viện (chênh lệch trung bình so với 
sử dụng thực tế là 28,0% so với 97,4%) (Bảng 2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 325
Bảng 1. Tình hình sử dụng của các thuốc trong điều trị nội trú có trong danh mục thuốc năm 2018 tại Bệnh viện 
Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2018 
Tiêu chí mô tả 
Số lượng 
loại thuốc 
Tổng cơ số thuốc sử dụng 
giai đoạn 2012 – 2018 
N=206 (%) N=14.720.388 (%) 
Phân loại 
VEN 
V 80 (38,8) 7.441.743 (50,6) 
E 107 (51,9) 6.920.410 (47,0) 
N 19 (9,2) 358.234 (2,4) 
Dạng 
dùng 
Tiêm-truyền 143 (69,4) 10.844.654 (73,7) 
Uống 42 (20,4) 2.747.491 (18,7) 
Khác 21 (10,2) 1.128.243 (7,7) 
Nhóm 
điều trị 
Thuốc trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn 32 (15,5) 2.317.359 (15,7) 
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải và dung dịch tiêm truyền 22 (10,7) 2.552.713 (17,3) 
Thuốc gây tê, mê 20 (9,7) 936.691 (6,4) 
Thuốc điều trị ung thư và điều hoà miễn dịch 18 (8,7) 36.128 (0,2) 
Hormone và thuốc tác động vào hệ nội tiết 14 (6,8) 466.725 (3,2) 
Thuốc tim mạch 12 (5,8) 169.484 (1,2) 
Thuốc đường tiêu hóa 12 (5,8) 331.242 (2,3) 
Thuốc giảm đau - hạ sốt - chống viêm không steroid 9 (4,4) 1.390.168 (9,4) 
Thuốc tác dụng đối với máu 9 (4,4) 430.603 (2,9) 
Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 9 (4,4) 45.043 (0,3) 
Thuốc tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ, chống đẻ non 8 (3,9) 3.022.541 (20,5) 
Thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc 6 (2,9) 95.773 (0,7) 
Thuốc giãn cơ và ức chế Cholinesterase 5 (2,4) 48.034 (0,3) 
Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn 4 (1,9) 14.434 (0,1) 
Thuốc tẩy trùng và sát trùng 4 (1,9) 187.437 (1,3) 
Thuốc lợi tiểu 3 (1,5) 47.138 (0,3) 
Vitamin và khoáng chất 3 (1,5) 48.358 (0,3) 
Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 2 (1,0) 131.424 (0,9) 
Thuốc chống rối loạn tâm thần 2 (1,0) 4.498 (<0,1) 
Thuốc khác 12 (5,8) 2.444.594 (16,6) 
Bảng 2. So sánh kết quả dự trù thuốc từ nghiên cứu với kết quả dự trù và lượng thuốc sử dụng trong thực tế 
của 10 thuốc tối cần, được sử dụng nhiều và liên tục trong giai đoạn 2012 – 2018 tại Bệnh viện Hùng Vương 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Stt Thuốc Nhóm điều trị 
Cơ số sử 
dụng 
thực tế 
năm 2018 
Kết quả dự trù 
cho năm 2018 
bằng phương 
pháp thường 
quy của Bệnh 
viện 
Chênh lệch giữa 
kết quả dự trù 
thuốc của Bệnh 
viện so với lượng 
sử dụng thực tế 
Cơ số dự 
báo từ 
nghiên 
cứu 
Chênh lệch 
giữa cơ số 
dự báo từ 
nghiên cứu 
so với sử 
dụng thực tế 
(ĐVT) (ĐVT) (%) (ĐVT) (%) 
1 Ống tiêm Oxytocin 5UI/1ml Thuốc tác dụng 
thúc đẻ, cầm 
máu sau đẻ, 
chống đẻ non 
348.131 1.380.000 296,4 459.038 31,9 
2 
Viên uống Misoprostol 
200mcg 
63.423 80.000 26,1 61.487 <0,1 
3 
Chai tiêm truyền Ringer 
lactat 500ml 
Dung dịch điều 
chỉnh nước, 
điện giải và 
dung dịch tiêm 
truyền 
138.991 120.000 -13,7 179.179 28,9 
4 
Ống Magnesi sulfat 
15%/10ml 
136.110 149.000 9,5 140.772 3,4 
5 
Chai tiêm truyền Glucose 
5%/500ml 
53.031 139.610 163,3 68.929 30,0 
6 
Chai tiêm truyền Natri clorid 
0,9%/100ml 
22.726 27.200 19,7 27.263 20,0 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 326
Stt Thuốc Nhóm điều trị 
Cơ số sử 
dụng 
thực tế 
năm 2018 
Kết quả dự trù 
cho năm 2018 
bằng phương 
pháp thường 
quy của Bệnh 
viện 
Chênh lệch giữa 
kết quả dự trù 
thuốc của Bệnh 
viện so với lượng 
sử dụng thực tế 
Cơ số dự 
báo từ 
nghiên 
cứu 
Chênh lệch 
giữa cơ số 
dự báo từ 
nghiên cứu 
so với sử 
dụng thực tế 
(ĐVT) (ĐVT) (%) (ĐVT) (%) 
7 
Chai tiêm truyền Natri clorid 
0,9%/500ml 
21.998 18.000 -18,2 24.281 10,4 
8 
Lọ tiêm Ampicilin + 
Sulbactam 1g + 0,5g 
Thuốc trị ký sinh 
trùng -chống 
nhiễm khuẩn 
41.975 40.000 -4,7 75.787 80,6 
9 Lọ tiêm Cefazolin 1g 25.577 138.000 439,5 41.045 60,5 
10 
Ống tiêm Fentanyl 
0,1mg/2ml 
Thuốc gây tê, 
mê 
31.996 50.000 56,3 37.760 18,0 
Trung bình 97,4 28,0 
Hình 1. Xu hướng sử dụng của các thuốc trong điều trị nội trú có trong danh mục thuốc 2018 tại Bệnh viện 
Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2018 theo phân loại VEN, dạng dùng và nhóm 
điều trị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 327
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đã áp dụng cơ sở dữ liệu sử 
dụng thuốc của Bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ 
Chí Minh để xác định được đặc điểm sử dụng 
của các thuốc trong danh mục thuốc điều trị nội 
viện năm 2018, đồng thời đã cho thấy khả năng 
ứng dụng của cơ sở dữ liệu trong hoạt động dự 
trù thuốc tại Bệnh viện. 
Với đặc điểm là một bệnh viện chuyên khoa, 
trong đó thuốc sử dụng có tính ổn định cao hơn 
so với việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện đa 
khoa, dữ liệu sử dụng thuốc tại Bệnh viện Hùng 
Vương TP. Hồ Chí Minh tương đối tương thích 
với yêu cầu áp dụng của phương pháp phân tích 
dữ liệu theo thời gian, thuận lợi cho việc thực 
hiện phân tích chuyên sâu trong nghiên cứu này. 
Nghiên cứu ưu tiên chọn các thuốc điều trị 
nội viện và các thuốc thông dụng để phân tích 
và đánh giá, nhằm tăng tính ứng dụng của các 
kết quả thu được từ nghiên cứu. Đặc điểm sử 
dụng của các thuốc trong nghiên cứu này có 
những nét đặc trưng của thuốc dùng trong điều 
trị nội trú. Cụ thể, các thuốc nhóm V và E chiếm 
tỉ lệ sử dụng đáng kể, và nhóm thuốc không 
thiết yếu N chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp với 9,2% số 
lượng thuốc trong danh mục, chiếm 2,4% về cơ 
số thuốc sử dụng trong giai đoạn 2012 – 2018. 
Kết quả này cho thấy hoạt động mua sắm và sử 
dụng thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện 
phù hợp với quy định của Bộ Y tế(2). Các nhóm 
thuốc gồm dung dịch điều chỉnh nước – điện 
giải, thuốc chống nhiễm khuẩn và các thuốc gây 
tê, mê chiếm tỉ lệ sử dụng cao nhất, phù hợp với 
các hoạt động điều trị của chuyên khoa phụ sản 
tại Bệnh viện. Các thuốc tối cần, được sử dụng 
nhiều và liên tục trong giai đoạn 2012 – 2018 
phần lớn đều thuộc các nhóm điều trị này. 
Quá trình so sánh cơ số dự trù và sử dụng 
thuốc cho các thuốc tối cần, dùng nhiều và liên 
tục trong giai đoạn 2012 – 2018 cho thấy phần 
lớn các thuốc được mua sắm chưa sát với nhu 
cầu thực tế, trong đó có 2 trường hợp dự trù dư 
hơn 250% với nhu cầu điều trị. Kết quả dự trù 
bằng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời 
gian có độ chính xác cao hơn, giúp khẳng định 
độ tin cậy và tính ứng dụng của phương pháp 
này trong hoạt động dự trù và mua sắm thuốc 
của Bệnh viện. Kết quả dự báo từ mô hình này 
cũng cho thấy hiệu quả tích cực trong một 
nghiên cứu tương tự tại Bệnh viện Nguyễn Đình 
Chiểu tỉnh Bến Tre(5). Như vậy, việc áp dụng dữ 
liệu sử dụng thuốc trong một giai đoạn dài có 
thể giúp Bệnh viện điều chỉnh được số lượng 
thuốc mua sắm trong những năm tiếp theo để 
phù hợp nhất với nhu cầu thực tế, giúp giảm cơ 
số tồn kho, đảm bảo sử dụng nguồn ngân sách 
thuốc hợp lý và cung ứng thuốc kịp thời đầy đủ 
cho người bệnh. 
Để có thể ứng dụng được phương pháp 
phân tích dữ liệu theo thời gian, chất lượng của 
cơ sở dữ liệu là yếu tố rất quan trọng. Nhờ vào 
cơ sở dữ liệu vừa được xây dựng theo các yêu 
cầu đặc trưng cho việc ứng dụng phương pháp 
phân tích dữ liệu theo thời gian, cụ thể là thuốc 
được tổng hợp theo hoạt chất, hàm lượng, dạng 
dùng với cơ số sử dụng được tổng hợp theo 
từng tháng, mà việc thực hiện nghiên cứu tương 
đối thuận lợi và nhanh chóng, giúp thông tin 
được tổng hợp đầy đủ, chính xác, đảm bảo độ 
tin cậy của kết quả nghiên cứu. 
Nghiên cứu ưu tiên lựa chọn các thuốc sử 
dụng liên tục và thông dụng trong điều trị nội 
trú để đảm bảo tính phù hợp của dữ liệu khi 
ứng dụng phân tích theo dữ liệu theo thời gian. 
Việc sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại 
bệnh viện chuyên khoa tương đối ổn định, 
không bị tác động nhiều bởi thực trạng dịch 
chuyển cơ cấu bệnh tật do thông tuyến bảo hiểm 
như trường hợp của các bệnh viện đa khoa trong 
thời điểm hiện tại. Vì vậy kết quả có độ tin cậy 
và có tính ứng dụng cao cho hoạt động dự trù 
của bệnh viện. 
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích cơ 
số thuốc sử dụng của một vài thuốc tiêu biểu để 
bước đầu minh hoạ tính ứng dụng của phương 
pháp phân tích dữ liệu theo thời gian. Việc phân 
tích đồng thời cơ số và chi phí sử dụng thuốc 
cho từng thuốc theo các nhóm cụ thể như biệt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 328
dược gốc, nhóm thuốc cần thiết, nhóm thuốc 
điều trị theo các chuyên khoa, hoặc xét đến các 
yếu tố tác động khác như hạn sử dụng thuốc hay 
tính sẵn có của thuốc trên thị trường là sẽ các 
hướng nghiên cứu tiếp theo để mở rộng tính 
ứng dụng của phương pháp phân tích dữ liệu 
theo thời gian trong hoạt động mua sắm thuốc 
tại các bệnh viện. 
KẾT LUẬN 
Đây là một trong những nghiên cứu thí điểm 
ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo 
thời gian cho dữ liệu sử dụng thuốc tại các bệnh 
viện tại Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy việc áp 
dụng cơ sở dữ liệu sử dụng thuốc để xây dựng 
cơ số dự trù bằng phương pháp phân tích dữ 
liệu theo thời gian có thể giúp tăng độ chính xác 
trong việc thực hiện dự trù, qua đó cho phép 
bệnh viện có thể mua sắm thuốc với số lượng 
phù hợp nhất với nhu cầu thực tế. Kết quả thu 
được từ nghiên cứu là cơ sở cho việc tiếp tục 
thực hiện nghiên cứu trên các nhóm thuốc khác 
nhau tại bệnh viện, giúp dự trù mua sắm thuốc 
phù hợp với mô hình bệnh tật và nhu cầu chăm 
sóc sức khoẻ của người dân địa phương, đồng 
thời đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn ngân sách 
của bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2011). Quy định về tổ chức và hoạt động của khoa Dược 
bệnh viện. Thông tư số 22/2011/TT-BYT 
2. Bộ Y tế (2013). Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc 
và điều trị trong bệnh viện. Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 
08/08/2013 
3. Bộ Y tế (2014). Ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc 
tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế. Thông tư 
số 40/2014/TT-BYT 
4. Chính phủ (2012). Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn 
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các 
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Nghị định số 85/2012/NĐ-CP 
5. Đặng Kim Loan, Cù Thanh Tuyền, Hoàng Việt, Hoàng Thy 
Nhạc Vũ và cộng sự (2019). "Ứng dụng phương pháp phân tích 
dữ liệu theo thời gian trong hoạt động dự trù mua sắm thuốc: 
nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Tỉnh Bến Tre". 
Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 23(2):pp.365-
372. 
6. Grasso M, Manera M, Chiabai A et al (2012). "The Health Effects 
of Climate Change: A Survey of Recent Quantitative Research". 
Int J Environ Res Public Health, 9(5):pp.1523-1547. 
7. Hoàng Thy Nhạc Vũ (2017). "Ứng dụng phương pháp phân tích 
dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử dụng thuốc 
tại bệnh viện". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 
21(5):pp.83-89. 
8. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Nhật Trường (2017). "Phân tích xu 
hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 
2012–2018". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản số 
21(5):pp.285-292. 
9. Liu Z., Hauskrecht M (2015). "Clinical time series prediction: 
Toward a hierarchical dynamical system framework". Artif Intell 
Med, 65(1):pp.5-18. 
Ngày nhận bài báo: 16/01/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/02/2019 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2019