Tài liệu Ảnh hưởng luân chuyển nhiệt độ thấp lên chất lượng nhãn edor (dimocarpus longan) sau thu hoạch: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
606 
ẢNH HƯỞNG LUÂN CHUYỂN NHIỆT ĐỘ THẤP LÊN CHẤT LƯỢNG NHÃN 
EDOR (Dimocarpus longan) SAU THU HOẠCH 
Nguyễn Thanh Tùng, Bùi Thị Thúy Quỳnh(*), và Nguyễn Văn Phong 
“*” Sinh viên Đại học Nông Lâm 
Bộ môn CNSTH-Viện Cây ăn quả miền Nam 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là loại 
cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn 
gốc từ Ấn Độ và đang được trồng phổ biến ở 
các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Việt 
Nam, Malaysia,... trong đó, Thái Lan và Việt 
Nam là hai nhà xuất khẩu nhãn chủ yếu (Jiang 
et al., 2002). Tuy nhiên việc phát triển thương 
mại nhãn luôn gặp nhiều hạn chế do chất lượng 
quả sau thu hoạch suy giảm nhanh bởi sự hóa 
nâu của vỏ quả và tuổi thọ rất ngắn, khoảng vài 
ngày ở nhiệt độ phòng (25oC) (Paull & Chen, 
1987). 
Nhãn thuộc loại quả không có đỉnh hô 
hấp và rất mẫn cảm với tổn thương lạnh, với vỏ 
quả bị biến màu dẫn đến sũng nước và hóa nâu 
(Wang, 1998). Đối với nhãn Pan et al. (1996) 
c...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng luân chuyển nhiệt độ thấp lên chất lượng nhãn edor (dimocarpus longan) sau thu hoạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
606 
ẢNH HƯỞNG LUÂN CHUYỂN NHIỆT ĐỘ THẤP LÊN CHẤT LƯỢNG NHÃN 
EDOR (Dimocarpus longan) SAU THU HOẠCH 
Nguyễn Thanh Tùng, Bùi Thị Thúy Quỳnh(*), và Nguyễn Văn Phong 
“*” Sinh viên Đại học Nông Lâm 
Bộ môn CNSTH-Viện Cây ăn quả miền Nam 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhãn (Dimocarpus longan Lour.) là loại 
cây ăn quả nhiệt đới và cận nhiệt đới, có nguồn 
gốc từ Ấn Độ và đang được trồng phổ biến ở 
các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Việt 
Nam, Malaysia,... trong đó, Thái Lan và Việt 
Nam là hai nhà xuất khẩu nhãn chủ yếu (Jiang 
et al., 2002). Tuy nhiên việc phát triển thương 
mại nhãn luôn gặp nhiều hạn chế do chất lượng 
quả sau thu hoạch suy giảm nhanh bởi sự hóa 
nâu của vỏ quả và tuổi thọ rất ngắn, khoảng vài 
ngày ở nhiệt độ phòng (25oC) (Paull & Chen, 
1987). 
Nhãn thuộc loại quả không có đỉnh hô 
hấp và rất mẫn cảm với tổn thương lạnh, với vỏ 
quả bị biến màu dẫn đến sũng nước và hóa nâu 
(Wang, 1998). Đối với nhãn Pan et al. (1996) 
cho rằng nhãn có khoảng nhiệt độ tối ưu là 0 
đến 5oC và không nên bảo quản ở nhiệt độ cao 
hơn 10oC. 
Gần đây một số nghiên cứu đã áp dụng kỹ 
thuật luân chuyển nhiệt độ nhằm hạn chế tổn 
thương lạnh và kéo dài thời gian bảo quản. Bằng 
cách bảo quản quả sơn trà ở 5oC trong thời gian 
6 ngày trước khi tiến hành bảo quản ở nhiệt độ 
0oC đã có tác dụng làm giảm chỉ số hóa nâu và 
duy trì chất lượng đến 54 ngày (Cai et al, 2006). 
Với việc bảo quản ở 15oC trong thời gian 1 ngày 
sau đó hạ nhiệt độ bảo quản đến 5oC đã duy trì 
chất lượng tốt nhất cho quả ớt (Azlin et al, 
2014). Đối với quả Chôm chôm bảo quản bằ 
phương pháp luân chuyển nhiệt độ thấp có khả 
năng duy trì chất lượng 16 ngày (Nguyễn Thanh 
Tùng et al, 2015). 
Từ các lý do trên cho thấy, việc nghiên 
cứu Ảnh hưởng của việc luân chuyển nhiệt 
độ thấp đến khả năng hạn chế tổn thương lạnh 
và hiệu quả bảo quản sau thu hoạch đối với quả 
nhãn Edor. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Nhãn Edor được thu hoạch đúng độ chín 
(119-126 ngày sau đậu quả) từ các vườn nhãn 
thuộc mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn 
VietGAP tại cù lao An Nhơn, huyện Châu 
Thành, tỉnh Đồng Tháp. 
Đề tài được thực hiện tại Phòng Công nghệ 
Sau thu hoạch - Viện Cây ăn quả miền Nam, xã 
Long Định, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. 
Thời gian thực hiện 03/09/15-30/10/15. 
Thiết bị tủ mát Alaska SL-12 và kho lạnh 
bảo quản Bondor sử dụng cho thí nghiệm bảo 
quản nhiệt độ thấp. Với sai số nhiệt độ kho bảo 
quản (±0,1oC) và RH= 80-90%. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản 
lên chất lượng nhãn Edor 
Thí nghiệm được bố trí theo thể hoàn 
toàn ngẫu nhiên một nhân tố (nhiệt độ bảo 
quản) bao gồm 3, 5, 8, 12 và 20oC (mẫu đối 
chứng). Thí nghiệm được lặp lại 5 lần. Mỗi lần 
lặp lại 75 trái. 
Nhãn bảo quản 20oC được đánh giá hình 
thức sau 1 ngày bảo quản nhằm làm chuẩn chất 
lượng ban đầu để so sánh các nhiệt độ bảo 
quản còn lại. Nhãn ở các nghiệm thức còn lại 
được đánh giá hình thức sau 7, 12, 20 ngày và 
đánh giá để shelf-life 1 ngày ở 20oC. 
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của quá trình luân 
chuyển nhiệt độ thấp đến mức độ tổn thương 
lạnh và chất lượng nhãn Edor sau thu hoạch 
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu 
nhiên một yếu tố (cách thức luân chuyển nhiệt 
độ) với ba lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại 1kg trái. 
Các nghiệm thức bao gồm: 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
607 
NT1: Giữ trái 12oC-3 ngày chuyển tiếp 3oC-
5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC 
NT2: Giữ trái 12oC-3 ngày chuyển tiếp 5oC-
5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC 
NT3: Giữ trái 8oC-5 ngày chuyển tiếp 3oC-
5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC 
NT4: Giữ trái 8oC-5 ngày chuyển tiếp 5oC-
5ngày tiếp tục chuyển bảo quản 7oC 
NT5: Giữ trái 5oC-7 ngày chuyển tiếp tục bảo 
quản 7oC 
NT6: Giữ trái bảo quản 7oC 
Thời gian đánh giá chất lượng mẫu trái ở 
10, 15, 20 và 24 ngày bảo quản. 
Nhãn hai thí nghiệm được đưa về phòng 
bảo quản, cắt tỉa cuống, loại bỏ trái hư hỏng; 
sau đó rửa với nước sạch để loại bỏ cát bụi và 
làm khô bằng quạt. Cho nhãn vào bao PE đã 
được đục 4 lỗ (Ø=0,25cm) và ghép mí. 
2.2.2. Phương pháp phân tích 
 Chỉ tiêu Phương pháp và dụng cụ 
+Tỉ lệ hao hụt khối lượng (%) 
+Tỉ lệ hư hỏng (%) 
+Màu sắc vỏ quả (L, a, b) 
+Brix 
+Hàm lượng acid tổng số (%) 
+Hàm lượng acid ascorbic 
(mg.100ml-1) 
+Hàm lượng đường tổng số (%) 
+Đánh giá mức độ hóa nâu 
+Tỉ lệ độ rò rỉ ion của màng 
(EL)(%) 
+Đo thành phần không khí 
trong bao bì (CO2 và O2) 
+Cường độ hô hấp (mg 
CO2/kg/h) 
- Sử dụng cân FZ-5000i (5200g ± 0,01g) - Hàn Quốc 
- Đếm số quả hư hỏng trong tổng số trái trong 1 lô 
- Đo bằng máy đo màu Minolta-CR400-Nhật sản xuất 
- Khúc xạ kế tự động ATAGO – Nhật, thang độ 0-53 0Brix 
- Xác định bằng phương pháp chuẩn độ với dung dịch NaOH 0,1N, 
với chất chỉ thị phenolphthalein 1% (TCVN 5483-1991) 
- Chuẩn độ bằng dung dịch iodine với chất chỉ thị tinh bột - phương 
pháp của Đại học Canterbury-Newzealand 
- phân tích theo phương pháp Lane và Eynon 
- Đánh giá mức hóa nâu trên bề mặt ở các mức: 0: không nâu; 1: 1-
10%; 2: 11-25%; 3: 26-50%; 4: >50% 
- Xác định bằng dụng cụ đo độ dẫn điện WTW Inolab Cond 720 do 
Đức sản xuất, (Jiang và Chen,1995) 
- Bằng máy Dansensor (Đan Mạch) 
- Cường độ hô hấp được xác định theo phương pháp đo kín, sử dụng 
máy Dansensor (Đan Mạch) (Ringo, 2014)-PFR-New Zealand 
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
Tất cả các số liệu được phân tích thống kê 
ANOVA và so sánh theo phép thử Duncan ở mức 
ý nghĩa 5% bằng phần mềm SAS, version 8.1 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản đến chất 
lượng nhãn Edor trong quá trình bảo quản 
3.1.1. Thay đổi cường độ hô hấp, hao hụt 
khối lượng và tỉ lệ rò rỉ ion của màng 
Các kết quả thu được từ hỉnh 1 cho thấy 
cường độ hô hấp: các mẫu nhãn Edor khi được 
bảo quản ở nhiệt độ 8oC và 12oC tăng cao so 
với đường chuẩn cường độ hô hấp khi bảo 
quản ở 20oC - 1 ngày; trong khi, các mẫu được 
bảo quản ở 3oC và 5oC có cường độ hô hấp 
thấp hơn đáng kể Điều này có thể giải thích là 
do nhãn Edor khi được bảo quản ở nhiệt độ 8-
12oC đi vào quá trình lão hóa và nấm bệnh tấn 
công. Đối với quả bảo quản 3-5oC tuy đã làm 
giảm được cường độ hô hấp của quả nhãn 
nhưng thấy xuất hiện triệu chứng tổn thương 
lạnh (vỏ biến nâu. Kết quả này phù hợp nhận 
định Zhou et al. (1997) và Tongdee (1997) 
trong quá trình bảo quản nhãn. 
Tỉ lệ hao hụt khối lượng nhãn edor khi 
bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau có sự biến 
đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mẫu 
được bảo quản ở 20oC (bảng 1). Theo kết quả 
cho thấy, tỉ lệ hao hụt khối lượng tăng tỷ lệ 
thuận với nhiệt độ và thời gian bảo quản. Kết 
quả này có mối liên hệ phù hợp với cường độ hô 
hấp của nhãn trong quá trình bảo quản hình 1. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
608 
Hình 1. Sự biến đổi cường độ hô hấp nhãn edor ở các nhiệt độ bảo quản 
Sự biến đổi tỉ lệ rò rỉ ion màng của nhãn 
các nhiệt độ bảo quản khác biệt có ý nghĩa 
thống kê trong quá trình bảo quản, ngoại trừ ở 
20 ngày sau thu hoạch (bảng 1). 
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lên tỉ lệ rò rỉ ion màng và hao hụt khối lượng nhãn 
edor trong quá trình bảo quản 
Nghiệm thức 
Tỉ lệ rò rỉ ion màng (%) Tỉ lệ hao hụt khối lượng (%) 
7 ngày 12 ngày 20 ngày 7 ngày 12 ngày 20 ngày 
3oC 41,82bc 52,02b - 0,12b 0,19c - 
5oC 44,29b 42,69c 51,07 0,18b 0,30c 0,46b 
8oC 44,27b 61,96a 56,30 0,18b 0,44bc 0,77b 
12oC 40,01c 46,11c - 0,48b 0,78b - 
20oC 54,41a 54,41b 54,41 4,61a 4,61a 4,61a 
Mức ý nghĩa * * ns * * * 
CV(%) 5,20 7,54 4,72 28,54 25,14 25,03 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo 
Dulcan; ns” không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).”-“quả bị hư hỏng 
Sau 7 ngày bảo quản, tỉ lệ rò rỉ ion màng 
của nhãn Edor các nhiệt độ bảo quản đều thấp 
hơn và khác biệt so với nhãn bảo quản 20oC-1 
ngày. Sang 12 và 20 ngày bảo quản, tỉ lệ rò rỉ 
ion có khuynh hướng tăng lên ngoại trừ nghiệm 
thức bảo quản 5oC. Điều này cho thấy cấu trúc 
màng của quả khi được bảo quản ở 5oC không 
bị tác động bởi nhiệt độ bảo quản này, mặc dù 
xuất hiện triệu chứng hóa nâu trên bề mặt vỏ 
quả. Trong khi các mẫu nhãn bảo quản ở các 
nghiệm thức còn lại đi vào quá trình lão hóa, 
nấm bệnh tấn công và tổn thương lạnh tác động 
đến cấu trúc màng (Sevillano et al., 2009), sự 
thay đổi cấu trúc màng được giải thích là do khi 
quả bị lão hóa và nấm bệnh tấn công sẽ làm thay 
đổi cấu trúc màng thông qua việc sản sinh 
Ethylene và các độc tố nấm tác động đến màng 
(Bouzayen et al., 1990; Trigiano et al., 2007). 
3.1.2. Sự thay đổi màu sắc vỏ quả, mức độ 
hóa nâu, tỉ lệ thối hỏng 
Độ sáng màu L và sắc vàng vỏ nhãn các 
nhiệt độ bảo quản đều thấp hơn và khác biệt so 
với nhãn bảo quản 20oC-1 ngày trong quá trình 
bảo quản (bảng 2). 
Quá trình biến đổi này có thể giải thích là 
do nhãn bảo quản nhiệt độ thấp 3oC và 5oC quả 
bị tổn thương lạnh làm cho màu vỏ biến nâu. 
Trong khi đó nhãn bảo quản 8oC và 12oC 
không bị tổn thương lạnh nhưng bị nấm bệnh 
tấn công ảnh hưởng đến cấu trúc mô và làm 
biến nâu vỏ. Kết quả biến đổi này tương tự như 
nhãn bảo quản nhiệt độ thấp của La-Ongsri et 
al. (1993). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
609 
Bảng 2. Ảnh hưởng nhiệt độ bảo quản đến màu sắc vỏ nhãn Edor trong quá trình bảo quản 
Nghiệm thức L b 7 ngày 12 ngày 20 ngày 7 ngày 12 ngày 20 ngày 
3oC 48,46cd* 47,30c - 24,52c 26,16b - 
5oC 48,81cd 48,94b 45,60b 24,63c 25,68b 27,36 
8oC 49,44b 50,22b 46,37b 25,90b 27,23b 28,74 
12oC 47,78d 49,59b - 23,32d 26,63b - 
20oC 52,86a 52,86a 52,86a 29,82a 29,82a 29,82 
Mức ý nghĩa * * * * * ns 
CV (%) 1,22 3,91 1,79 2,76 4,34 0,12 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo 
Dulcan; ”-“ quả bị hư hỏng 
Qua bảng 3, mức độ hóa nâu vỏ nhãn 
tăng lên ở nhiệt độ bảo quản và khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với nhãn bảo quản ở 20oC -1 
ngày. Giai đoạn bảo quản 8 ngày, mức độ hóa 
nâu vỏ nhãn khi bảo quản ở 2 nhiệt độ 5oC và 
8oC có trị thấp (1,05). Sang 13ngày mức độ 
hóa nâu tăng mạnh vượt mức 3 (26%-50%), 
ngoại trừ nhiệt độ 8oC quả bảo quản có mức độ 
hóa nâu thấp dưới 3 (2,94). Tuy nhiên sau 21 
ngày bảo quản, nhãn bị hóa nâu hoàn toàn làm 
cho mức độ hóa nâu đạt mức cao nhất mức 4 
(>50%). Sự biến nâu lan rộng trên toàn bộ bề 
mặt vỏ quả, chủ yếu ở các lớp ngoài và lớp 
giữa vỏ (Qu et al., 2001). 
Tương tự mức độ hóa nâu tỉ lệ thối hỏng 
tăng dần theo nhiệt độ bảo quản và thời gian 
tồn trữ và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(bảng 3). Kết quả như ghi nhận của Jiang et al. 
(2002) quả nhãn rất dễ bị thối hỏng sau thu 
hoạch do cả vi khuẩn và nhiễm nấm, bao gồm 
cả nấm men. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lên mức độ hóa nâu vỏ và tỉ lệ thối hỏng nhãn Edor 
trong quá trình bảo quản và shelf-life 1 ngày ở 20oC 
Nghiệm thức Mức độ hóa nâu (0-4) Tỉ lệ thối hỏng (%) 8 ngày 13 ngày 21 ngày 8 ngày 13 ngày 21ngày 
3oC 2,05b 3,93a - 0,34b 0,00c - 
5oC 1,05c 3,70ab 4,00 1,00b 7,21c 10,997b 
8oC 1,05c 2,94c 4,00 6,04b 26,12b 100,00a 
12oC 2,92a 3,45b - 49,38a 66,31a - 
20oC 0,00d 0,00d 0,00 0,00b 0,00c 0,00c 
Mức ý nghĩa * * - * * * 
CV(%) 23,80 6,17 - 108,07 25,56 5,88 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo 
Dulcan”-“ quả bị hư hỏng 
3.1.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu hóa học 
chính (hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số, 
hàm lượng đường tổng số, hàm lượng axit và 
axit ascorbic) 
Hàm lương chất rắn hòa tan tổng số và 
hàm lượng đường tổng số của nhãn Edor có 
khuynh hướng giảm tỷ lệ thuận với thời gian 
bảo quản và có sự biến đổi khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa các nhiệt độ bảo quản khảo sát 
so với mẫu được bảo quản ở 20oC1 ngày sau 8 
và 13 ngày bảo quản.. 
Hàm lượng acid tổng số và acid ascorbic 
của nhãn Edor cũng có khuynh hướng giảm so 
với nhãn bảo quản 20oC-1 ngày và có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức 
trong quá trình bảo quản. 
Quả bị nấm bệnh tấn công (12oC) và bị 
tổn thương lạnh (3oC) làm tăng cường độ hô 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
610 
hấp nên làm tăng nhanh quá trình trao đổi chất 
và giải phóng năng lượng nên làm giảm hàm 
lượng đường trong quả trong quá trình bảo 
quản. Kết quả biến đổi hàm lượng đường và 
acid tổng số của nhãn Edor trong quá trình bảo 
quản tương tự nghiên cứu của Li et al. (2009) 
và Jiang (1999). 
Qua kết quả thí nghiệm 3.1 cho thấy giai 
đoạn 7 ngày tồn trữ nhãn đã có dấu hiệu giảm 
chất lượng và giảm nhanh chóng sau 5 ngày 
bảo quản tiếp theo. Do đó cần lựa chọn khoảng 
thời điểm ngắn hơn 7 ngày cho luân chuyển 
nhiệt độ thấp nhằm hạn chế nấm bệnh sau thu 
hoạch và tổn thương lạnh ở mức thấp nhất. 
Nhiệt độ tồn trữ phù hợp kéo dài thời gian bảo 
quản và hạn chế tổn thương lạnh cho nhãn edor 
sau thu hoạch trong khoảng 6-7oC. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản lên một số chỉ tiêu hóa học của nhãn Edor khi bảo 
quản ở các nhiệt độ khác nhau 
Nghiệm thức Brix 
Hàm lượng đường 
tổng số (%) 
Hàm lượng acid 
tổng số (%) 
Hàm lượng acid 
ascorbic (mg.100ml-1) 
8 ngày bảo quản 
3oC 18,45 18,24a 0,033b 44,12b 
5oC 18,15 17,51a 0,035b 44,03b 
8oC 18,12 17,51a 0,035b 42,80b 
12oC 17,93 15,01b 0,034b 40,86c 
20oC 18,05 14,36b 0,049a 50,66a 
Mức ý nghĩa ns * * * 
CV (%) 1,53 6,46 105,33 3,31 
 13 ngày bảo quản 
3oC 17,38c 14,23bc 0,028c 37,43c 
5oC 18,33ab 15,95a 0,026c 42,53b 
8oC 18,55a 15,28ab 0,028c 39,36c 
12oC 17,47c 12,91c 0,037b 37,70c 
20oC 18,05b 14,36abc 0,049a 50,66a 
Mức ý nghĩa * * * * 
CV (%) 1,49 7,97 10,02 4,71 
 21 ngày bảo quản 
3oC - - - - 
5oC 18,17 14,03 0,026b 33,75b 
8oC 18,10 13,40 0,036a 37,34b 
12oC - - - - 
20oC 18,05 14,36 0,049a 50,66a 
Mức ý nghĩa ns ns * * 
CV (%) 1,68 9,10 21,00 4,83 
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99, 95% theo 
Dulcan; "-“ quả bị hư hỏng 
3.2. Ảnh hưởng của quá trình luân chuyển 
nhiệt độ thấp đến mức độ tổn thương lạnh 
và chất lượng nhãn Edor sau thu hoạch 
3.2.1. Cường độ hô hấp và tỉ lệ rò rỉ ion màng 
Cường độ hô hấp nhãn edor ở các 
nghiệm thức luân chuyển nhiệt độ tăng khác 
biệt có ý nghĩa thống kê trong suốt quá trình 
bảo quản (bảng 5). Thời điểm 10 ngày, nghiệm 
thức NT5 có cường độ hô hấp cao nhất 
(108,08mg CO2/kg/h). Quá trình biến đổi này 
là do nhãn bảo quản ở nhiệt độ thấp (5oC) trong 
thời gian dài (7 ngày) làm trái bị tổn thương 
lạnh. Quá trình biến đổi này xảy ra tương tự ở 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
611 
nghiệm thức NT3 sau 15 ngày bảo quản. Sang 
20 ngày, cường độ hô hấp tăng cao khác biệt ở 
2 nghiệm thức NT4 và NT6. Vào cuối giai 
đoạn bảo quản, nghiệm thức NT1và NT2 
cường độ hô hấp tăng mạnh hơn so với các 
nghiệm thức còn lại. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến cường độ hô hấp của nhãn Edor trong 
quá trình tồn trữ 
Nghiệm thức 
Cường độ hô hấp (mgCO2/kg/h) 
10 ngày 15 ngày 20 ngày 24 ngày 
NT1 73,60b 58,29d 51,99b 87,14a 
NT2 71,35b 54,09de 50,35b 86,69a 
NT3 57,83c 83,49a 49,47b 79,91b 
NT4 61,43c 50,08e 69,56a 79,97b 
NT5 108,08a 72,58b 51,56b 79,51b 
NT6 56,13c 65,57c 68,69a 79,48b 
Mức ý nghĩa * * * * 
CV (%) 5,34 7,34 9,90 3,16 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan;    * khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), ns không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Kết quả phân tích cho thấy độ rò rỉ ion 
có xu hướng tăng so mẫu ban đầu ở các nghiệm 
thức xử lý (bảng 6). Nghiệm thức NT3 có giá 
trị cao nhất so với các nghiệm thức còn lại ở 10 
và 15 ngày. Điều này có thể giải thích là do trái 
bảo quản ở chế độ nhiệt này đã bị tổn thương 
lạnh. Kết quả này tương tự nhận định của 
Noichinda et al. (2015) trái bị tổn thương lạnh 
với tỉ lệ rò rỉ ion màng tăng trong quá trình bảo 
quản. Đến thời điểm 20 ngày bảo quản, nghiệm 
thức NT4 tăng nhẹ (49,63%) và NT6 tăng cao 
nhất (56,27). Cuối quá trình bảo quản độ rò rỉ 
ion giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các 
nghiệm thức. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến tỉ lệ rò rỉ ion màng tế bào trong quá 
trình tồn trữ 
Nghiệm thức 
EC (%) 
10 ngày 15 ngày 20 ngày 24 ngày 
NT1 49,06c 46,82b 52,28 51,20a 
NT2 46,78c 56,99a 53,40 48,77ab 
NT3 59,60a 59,31a 54,42 43,03c 
NT4 47,90c 42,08b 49,63 44,40bc 
NT5 51,80bc 45,52b 53,10 47,08abc 
NT6 56,28ab 40,83b 56,27 44,56bc 
Mức ý nghĩa * * ns * 
CV (%) 7,54 9,03 6,17 6,4 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan;     
3.2.2. Màu sắc, mức độ hóa nâu, tỉ lệ thối 
hỏng và tỉ lệ hao hụt khối lượng 
Qua bảng 7, màu sắc vỏ nhãn không 
thay đổi nhiều giữa các nghiệm thức. Giá trị L 
và b màu vỏ giảm nhẹ ở các nghiệm thức xử lý 
trong quá trình bảo quản. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
612 
Bảng 7. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến giá trị L* và b* của nhãn Edor trong quá 
trình bảo quản 
Nghiệm thức 
L* b* 
10 ngày 15 ngày 20 ngày 24 ngày 10 ngày 15 ngày 20 ngày 24 ngày
NT1 51,96a 50,22 50,01 49,55 35,32a 33,10a 30,14 29,97 
NT2 51,74ab 51,13 49,22 49,25 31,97bc 29,75b 29,70 29,93 
NT3 51,24abc 50,83 49,83 48,17 31,83bc 30,39b 30,21 29,75 
NT4 51,39ab 50,44 50,53 49,75 33,06abc 31,08b 29,92 29,88 
NT5 51,07bc 50,65 50,31 49,06 34,03ab 30,81b 30,82 30,21 
NT6 50,49c 50,97 49,54 48,51 31,47c 30,43b 30,25 29,43 
Mức ý nghĩa * ns ns ns * * ns ns 
CV (%) 0,98 1,43 1,65 2,00 4,87 4,16 2,55 2,69 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan;    * khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), ns không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Nghiệm thức không luân chuyển (NT6) 
màu vỏ nhãn có giá trị L (50,49-48,51) và 
b(31,47-29,43) thấp nhất so với các nghiệm 
thức còn lại trong suốt quá trình bảo quản. Sự 
biến đổi màu sắc vỏ nhãn (L và b) các nghiệm 
thức xử lý có sự khác biệt có ý nghĩa ở giai 
đoạn đầu 10 và 15 ngày bảo quản. Qua đó cho 
thấy sự tác động của quá trình luân chuyển 
nhiệt độ thấp duy trì tốt màu sắc vỏ nhãn. 
Bảng 8. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến mức độ hóa nâu của nhãn Edor trong 
quá trình tồn trữ 
Nghiệm thức Mức độ hóa nâu (điểm) 
10 ngày 15 ngày 20 ngày 24 ngày 
NT1 0,21 0,94a 1,10 2,01c 
NT2 0,49 0,82ab 1,80 2,41b 
NT3 0,21 0,97a 1,26 2,43b 
NT4 0,23 0,37c 1,04 1,83c 
NT5 0,24 0,58bc 1,12 2,84a 
NT6 0,19 0,60bc 1,40 2,63ab 
Mức ý nghĩa ns * ns * 
CV (%) 62,2 28,45 27,96 10,29 
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 95% theo Dulcan;    * khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), ns không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Sự biến nâu màu vỏ tăng dần theo thời 
gian bảo quản và khác biệt có ý nghĩa thống kê 
ở 15 và 24 ngày. Trong đó nghiệm thức NT4 
có mức độ hóa nâu thấp hơn 25% (0,23-1,83) 
và thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại sau 
24 ngày bảo quản (bảng 8). Điều này cho thấy 
hiệu quả trong việc hạn chế hóa nâu vỏ của quá 
trình luân chuyển nhiệt độ ở nghiệm thức này. 
Không thấy nấm bệnh phát triển ở tất cả 
các nghiệm thức trong vòng 10 ngày đầu tiên 
bảo quản. Ảnh hưởng của tổn thương lạnh bắt 
đầu trở nên rõ ràng hơn khi thời gian bảo quản 
ngày càng tăng, thể hiện ở mẫu không luân 
chuyển nhiệt độ (NT6) có tỉ lệ hư hỏng cao 
nhất ở 20 ngày. Các nghiệm thức còn lại do đã 
được hạ bậc nhiệt độ giúp quả thích ứng với 
nhiệt độ lạnh, hạn chế được các rối loạn sinh lý 
xảy ra bên trong tăng khả năng bảo quản. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
613 
Nghiệm thức NT3 và NT4 có tỉ lệ hư hỏng thấp 
nhất so với các nghiệm thức khác trong suốt 
quá trình bảo quản (hình 2). 
Hao hụt khối lượng của nhãn ở các 
nghiệm thức xử lý có sự khác biệt ý nghĩa 
thống kê. Sau 15 ngày bảo quản, hao hụt khối 
lượng của nhãn ở ba nghiệm thức NT1, NT2 và 
NT3 giá trị cao so với các nghiệm thức còn lại. 
Điều này cho thấy nhiệt độ luân chuyển cao 
12oC và lạnh sâu 3oC không hiệu quả cho việc 
bảo quản nhãn thời gian dài làm ảnh hưởng đến 
hao hụt khối lượng trái. Nghiệm thức NT6 vào 
thời điểm 20 ngày có hao hụt khối lượng cao 
nhất (0,45%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê 
so với các nghiệm thức còn lại. Trong khi đó, 
nghiệm thức NT4 luôn có giá trị thấp nhất 
(0,15-0,40%) trong suốt quá trình bảo quản. 
Qua đó cho thấy sự kiểm soát hiệu quả hao hụt 
khối lượng nhãn của chế độ luân chuyển nhiệt 
ở nghiệm thức này. 
Hình 2. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến tỉ lệ hao hụt khối lượng và tỉ lệ hư hỏng 
nhãn Edor trong quá trình tồn trữ. 
3.2.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất rắn 
hòa tan, hàm lượng đường tổng số, hàm 
lượng axit, axit ascorbic 
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng 
đường tổng số và hàm lượng chất khô hòa tan 
tổng số (Brix) có khuynh hướng giảm và khác 
biệt ý nghĩa ở giai đoạn đầu 10 và 15 ngày bảo 
quản (hình 3). Nghiệm thức NT6 có độ brix 
thấp hơn so với các nghiệm thức còn lại, trong 
khi NT4 có hàm lượng chất khô hòa tan giảm 
nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức cao sau 24 ngày 
bảo quản. Tương tự hàm lượng đường tổng số 
nhãn edor ở NT4 cũng duy trì cao (19,68%). 
Hình 3. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến hàm lượng đường tổng số và hàm lượng 
chất khô hòa tan (Brix) của nhãn Edor trong quá trình tồn trữ 
(%
) 
o B
ri
x 
(%
) 
Tỉ lệ hao hụt khối lượng Tỉ lệ hư hỏng 
Hàm lượng đường tổng số Hàm lượng chất khô hòa tan (Brix) 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
614 
Hàm lượng acid tổng và acid ascorbic có 
khuynh hướng giảm trong quá trình bảo quản 
nhưng không khác biệt ý nghĩa thống kê. Sự 
biến đổi này có mối quan hệ với sự biến đổi độ 
Brix và tương tự kết quả nghiên cứu trên nhãn 
của Jiang (1999). 
Hình 4. Ảnh hưởng của chế độ luân chuyển nhiệt độ đến hàm lượng vitamin C và hàm lượng acid 
tổng số của nhãn Edor trong quá trình tồn trữ 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Khoảng nhiệt độ bảo quản tối ưu cho 
nhãn edor trong khoảng 6 – 7oC hạn chế được 
tổn thương lạnh và sự phát triển của nấm bệnh. 
Chế độ luân chuyển nhiệt độ thấp 8oC-5 
ngày chuyển tiếp 5oC - 5ngày tiếp tục chuyển 
bảo quản 7oC cho khả năng bảo quản kéo dài 
thêm 5 – 9 ngày so với không luân chuyển 
nhiệt độ thấp bảo quản 7oC (15 ngày) và duy trì 
chất lượng màu sắc, hạn chế hóa nâu vỏ quả. 
4.2. Đề nghị 
Xác định nhiệt độ bảo quản chính xác 
cho nhãn edor ở hai nhiệt độ 6oC và 7oC. 
Tiến hành khảo sát bảo quản nhãn edor ở 
chế độ luân chuyển nhiệt độ tối ưu kết hợp các 
biện pháp xử lý nhiệt độ cao cũng như màng 
bao gói nhằm tăng khả năng kéo dài thời gian 
bảo quản và quản lý hiệu quả chất lượng nhãn 
edor sau thu hoạch. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Khánh Ngọc, 
và Nguyễn Văn Phong, 2015. Nghiên cứu cải 
thiện quy trình bảo quản sau thu hoạch cho 
chôm chôm java. Báo cáo hàng năm 2015-
Viện cây ăn quả miền Nam 
2. Azlin, R. N., Razali, M., Zaipun, M. Z., and 
Habsah, M., 2014. Effect of different 
preconditioning treatments for shelf-life 
extension of chilli (Capsicum annuum L.). J 
Trop. Agric. And Fd. Sc. 42(2): 135-142 
3. Bouzayen, M., Latche, A., Pech, J. C., 1990. 
Subcellular localization of the sites of 
conversion of 1-aminocyclopropane-1-
carboxylic acid into ethylene in plant cells. 
Planta 180, 175–80. 
4. Cai, C., Xu, C. J., Shan, L. L., Li, X., 
Zhou,C. H., Zhang, W. S.,Ferguson, I., and 
Chen, K. S., 2006. Low temperature 
conditioning reduces postharvest chilling 
injury in loquat fruits. Postharvest Biology 
and Technology 41. 
5. Jiang, Y., Zhang, Z., Joyce, D. C., and Ketsa, 
S., 2002. Postharvest biology and handling of 
longan fruit (Dimocarpus longan Lour.). 
Postharvest Biology and Technology, 26(3), 
241-252. 
6. Jiang, Y.M., 1999. Low temperature and 
controlled atmosphere storage of fruit of 
longan (Dimocarpus longan Lour.). Trop. 
Sci. 39, 98–101 
7. La-Ongsri, S., S. Gomolmanee, and O. Wara-
Aswapati., 1993. Reducing chilling injury 
symptoms in sulfur dioxide fumigated longan 
fruits. In B.R. Champ, E. Highley, and G.I. 
(m
g/
10
0m
ld
ịc
h 
trá
i) 
(%
) 
Hàm lượng vitamin C Hàm lượng acid tổng số 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
615 
Johnson, eds., Postharvest Handling of 
Tropical Fruits. International Conference on 
Postharvest Handling of Tropical Fruits, 
Chiang Mai, Thailand, July 1993, pp. 20. 
ACIAR Proceedings no. 50, ACIAR, Canberra, 
Australia 
8. Li, J. R., Miao, S. X. and Jiang, Y. M., 2009. 
Changes in quality attributes of longan juice 
during storage in relation to effects of 
thermal processing, J Food Quality, 32, 48 – 
57. 
9. Pan, Y.S., Cai, X.D., Shun, L.N., Huang, 
Z.Z., Yang, Z.G., 1996. The physiology of 
longan fruits in storage. J. Fruit. Sci. 13, 19–
22. 
10. Paull, R.E., Chen, N.J., 1987. Changes in 
longan and rambutan during postharvest 
storage. HortScience 22, 1303–1304. 
11. Qu, H.X., Sun, G.C., Jiang, Y.M., 2001. 
Study on the relationship between the peel 
structure and keeping quality of longan fruit. 
J. Wuhan Bot. Res. 19, 83–85. 
12. Sevillano, L., Sanchez-Ballesta, M., 
Romojaro, F., Flores, F., 2009. Physiological, 
hormonal and molecular mechanisms 
regulating chilling injury in horticultural 
species. Postharvest technologies applied to 
reduce its impact. J Sci Food Agric. 89: 555-
573. 
13. Sompoch Noichinda, Kitti Bodhipadma, 
Phurisa Tusvil, Umaporn Sathitwiangthong, 
Thaveesak Sangudom, Saichol Ketsa, 2015. 
The physiology of chilling injured longan 
fruit. The Journal Applied Science. Vol 14, 
No 1 (2015). 
14. Trigiano, R. N., Windham, M. T., and 
Windham, A. S., 2007. Plant Pathology 
Concepts and Laboratory Exercises. 
SECOND EDITION. CRC Press Taylor & 
Francis Group. 
15. Wang S.F., 1998. Longan. In: Hu A.S. and 
Wang S.F., Fresh-keeping and Commercial 
Treatment of Fruits. China Agric. Press, 
Beijing, China, pp.153-160. 
ABSTRACT 
Effect of low temperature conditioning on quality of longan fruit“edor” at postharvest 
Longan (Dimocarpus longan) fruit production and global exports are rapidly expanding. 
Consumer acceptance of this high value crop requires that fruit arrive in excellent condition. Pericarp 
browning and fungal diseases are the main postharvest problems for longans. Research was 
conducted to establish an optimum low temperature conditioning to retain quality and prolong 
storability of “Edor” longan fruit. In the first experiment, longan fruits were stored at 3, 5, 8, 12oC and 
20oC. The fruit was treated with different low temperature conditions: 12oC for 3 days moved 3 and 
5oC at 5 days before storage at 7oC; 8oC for 5 days moved 3 and 5oC at 5 days before storage at 7oC; 
5oC for 7 days before storage at 7oC, and stored at 7oC (control) in the second experiment. The results 
indicated that temperature storage of edor longan fruit was around 6oC to 7oC. Color of fruits 
wasmaintained and limited browning index whenfruits held at low temperature conditioning (8oC for 5 
days moved 5oC in 5 days before stored at 7oC). This condition extended shelf-life of longan fruits up 
to 5-to 9 days compared with untreat at postharvest. 
Keywords: longan fruit, low temperature conditioning, postharvest. 
Người phản biện: TS. Hoàng Thị Lệ Hằng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_171_4411_2130489.pdf bai_viet_171_4411_2130489.pdf