Tài liệu Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của đất vườn cam sành: 90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
sẵn sàng cho NAMA: xây dựng năng lực cho hệ thống 
lương thực và năng lượng tổng hợp tại Việt Nam”.
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, 2005. Sổ tay phân bón. 
NXB Nông nghiệp, 352 tr.
Akiyama, H., Yan, X., Yagi, K., 2009. Evaluation of 
effectiveness of enhanced-efficiency fertilizers as 
mitigation options for N2O and NO emissions 
from agricultural soils: meta-analysis. Global 
Change Biology 16, 1837-1846. doi:10.1111/j.1365-
2486.2009.02031.x.
DNDC, 2012. Guideline for DNDC model, 
Newhamshire University.
IPCC, 2014: Climate Change 2014: Synthesis Report. 
Contribution of Working Groups I, II and III to the 
Fifth Assessment Report of the Intergovernmental 
Panel on Climate Change [Core Writing Team, R.K. 
Pachauri and L.A. Meyer (eds.)]. IPCC, Geneva, 
Switzerland, 151 pp. 
Mai Van Trinh, Nguyen Hong Son, Tran Van The and 
Bui Phuong Loan, 2014. An estimation of GHG 
reduction in Vietnam Agriculture.Re...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 758 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính vật lý, hóa học và sinh học của đất vườn cam sành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
90
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
sẵn sàng cho NAMA: xây dựng năng lực cho hệ thống 
lương thực và năng lượng tổng hợp tại Việt Nam”.
Viện Thổ nhưỡng Nông hoá, 2005. Sổ tay phân bón. 
NXB Nông nghiệp, 352 tr.
Akiyama, H., Yan, X., Yagi, K., 2009. Evaluation of 
effectiveness of enhanced-efficiency fertilizers as 
mitigation options for N2O and NO emissions 
from agricultural soils: meta-analysis. Global 
Change Biology 16, 1837-1846. doi:10.1111/j.1365-
2486.2009.02031.x.
DNDC, 2012. Guideline for DNDC model, 
Newhamshire University.
IPCC, 2014: Climate Change 2014: Synthesis Report. 
Contribution of Working Groups I, II and III to the 
Fifth Assessment Report of the Intergovernmental 
Panel on Climate Change [Core Writing Team, R.K. 
Pachauri and L.A. Meyer (eds.)]. IPCC, Geneva, 
Switzerland, 151 pp. 
Mai Van Trinh, Nguyen Hong Son, Tran Van The and 
Bui Phuong Loan, 2014. An estimation of GHG 
reduction in Vietnam Agriculture.Research highlight 
of Vietnam Academy of Agricultural Sciences in 2014.
Agricultural Publishing House, tr 62-66.
Ngo Duc Minh, Mai Văn Trinh, Reiner Wassmann, 
Bjorn Ole Sander, Tran Dang Hoa, Nguyeen Le 
Trang, Nguyen Manh Khai, 2014. Simulation of 
Methane Emission from Rice Paddy Fields in Vu Gia-
Thu Bồn River Basin of Vietnam using the DNDC 
Model:Field Validation and Sensitivity Analysis, 
VNU Journal of Science: Earth and Environmental 
Sciences, Vol. 30, No. 4 (2014) 31-44.
Pandey, A., Van Trinh Mai, Duong Quynh Vu, 
Thi Phuong Loan Bui, Thi Lan Anh Mai, Lars 
Stoumann Jensen, Andreas de Neergaard, 2014. 
Organic matter and water management strategies to 
reduce methane and nitrous oxide emissions from 
rice paddies in Vietnam, Agriculture, Ecosystems 
and Environment 196, pp.137-146.
Tariq, A., Lars Stoumann Jensen, Bjoern Ole Sander, 
Stephane de Tourdonnet, Per Lennart Ambus, Phan 
Huu Thanh, Mai Van Trinh, Andreas de Neergaar, 
2018. Paddy soil drainage influences residue carbon 
contribution to methane emissions.Journal of 
Environmental Management 225 (2018) 168-176.
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH ĐẾN MỘT SỐ ĐẶC TÍNH 
VẬT LÝ, HÓA HỌC VÀ SINH HỌC CỦA ĐẤT VƯỜN CAM SÀNH 
Nguyễn Ngọc Thanh1, Dương Minh Viễn2,
Tất Anh Thư2, Nguyễn Văn Nam2, Võ Thị Gương3
TÓM TẮT 
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh (PHCVS) ủ từ rơm rạ đến các đặc tính vật 
lý - hóa học và sinh học trên đất vườn cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Sáu nghiệm thức (NT) được bố 
trí hoàn toàn ngẫu nhiên: NT1: Bón phân NPK theo nông dân 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O (đối chứng); NT2: bón 
phân NPK theo khuyến cáo (NPK-KC) 250 g N - 50 g P2O5 - 250 g K2O; NT3: bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng 
nấm Trichoderma asperellum/cây; NT4: bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm Gongronella butleri/cây;
Study on greenhouse gas reduction potential 
of rice cultivation measures in Thai Binh province
Chu Sy Huan, Mai Van Trinh
Abstract
The study was carried out by reviewing the profile of rice cultivation measures to compare between modern rice 
cultivation with conventional one in 720 farmer households to depict the current rice cultivation in Thai Binh province. 
The survey results were used as inputs for DNDC model to simulate greenhouse gas (GHG) emission from different new 
farming techniques, compare with conventional one. Simulated results showed that short duration rice varieties could 
reduce about 5% of GHG emission in comparison with long duration one; apply NPK could reduce GHG emission by 
2 - 4% compared with application of UREA; draining the soil before harvesting could reduce 9% of GHG emission; and 
draining the soil both in the time of particle establishment and before harvesting could reduce 19% of GHG emission. 
The more cultivation measures applied in modern farming the higher potential could reduced GHG emission.
Keywords: Short duration varieties, Greenhouse Gas, nitrogen fertilizer, dry the field, season
Ngày nhận bài: 26/8/2087
Ngày phản biện: 1/9/2018
Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang Hà
Ngày duyệt đăng: 18/9/2018
1 Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Long
2 Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ; 3 Trường Đại học Tây Đô
91
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
NT5: bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm phối trộn Trichoderma asperellum và Gongronella butleri/cây, 
NT6: Bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm Trichoderma sp/cây. Kết quả bón phân hữu cơ vi sinh đã có 
tác dụng cải thiện độ bền của đất. Nghiệm thức NT4 có chủng nấm Gongronella butleri thể hiện độ bền của đất cao 
nhất (94,62) tương ứng với tổng mật số vi sinh vật đất 4,0. 106 CFU/g. Hàm lượng C-labile và N-labile trên ba nghiệm 
thức NT3, NT4 và NT5 tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ NT1 và 
NT2. Phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng nâng cao mật số nấm Trichoderma spp. và tổng mật số vi sinh vật, đồng 
thời kiểm soát giảm mật số nấm gây bệnh Fusarium spp. trong đất ở mức thấp (1,3. 103 CFU/g). 
Từ khóa: Độ bền của đất, C-labile, N-labiel, phân hữu cơ vi sinh, Gongronella butleri, Trichoderma asperellum
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cam sành Citrus nobilis là loại cây ăn quả có giá 
trị thương mại và giá trị kinh tế cao hơn một số loại 
cây trồng khác. Hiện nay, cam sành được trồng nhiều 
ở các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, đồng 
thời là cây trồng chủ lực cho sản xuất nông nghiệp 
của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tập quán 
canh tác của người dân là trồng cam sành qua nhiều 
năm nhưng ít bổ sung chất hữu cơ vào trong đất để 
duy trì và nâng cao độ phì nhiêu đất. Các yếu tố bất 
lợi của đất trong canh tác cây cam sành cùng với sự 
gia tăng tác nhân gây bệnh trong đất dẫn đến chi phí 
đầu tư cao, giảm năng suất, chất lượng trái vườn cam 
sành. Nghiên cứu cho thấy đất vườn cây có múi lâu 
năm không được cải tạo đúng cách dẫn đến sự bạc 
màu đất, ảnh hưởng xấu đến đặc tính lý, hóa và sinh 
học đất (Võ Thị Gương và ctv., 2016). Tập quán canh 
tác này đã làm giảm hàm lượng cacbon hữu cơ, đạm 
hữu cơ dễ tiêu, sự đa dạng vi sinh vật trong đất, từ 
đó làm giảm độ bền của đất. Độ bền của đất được 
xem là một trong những yếu tố rất quan trọng để 
đánh giá chất lượng đất (Pagliai et al, 2004). Kết quả 
nghiên cứu về thực trạng đất trồng cam tại huyện 
Tam Bình cho thấy hàm lượng C-labile và N-labile 
lần lượt 1,2 % và 11,28 mg/kg. 
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò của 
phân hữu cơ vi sinh trong việc cải thiện độ phì 
nhiêu. Phân hữu cơ được bón vào trong đất giúp 
nâng cao độ bền và độ xốp của đất vườn cây ăn 
trái (Vo Thi Guong et al., 2010; Pagliai, 2004). Hàm 
lượng đạm hữu cơ dễ tiêu và cacbon hữu cơ dễ tiêu 
được cải thiện đáng kể khi đất được bổ sung phân 
hữu cơ (Balota et al., 2010) . Ngoài, ra, phân hữu 
cơ vi sinh có chứa nhiều vi sinh vật có lợi và có khả 
năng tiết chất dinh dưỡng vào trong đất để nâng 
cao độ phì nhiêu đất thông qua duy trì cấu trúc đất 
(El-Gleel Mosa et al., 2014). Mật số vi sinh vật trong 
đất tăng lên sau khi bón phân hữu cơ được thể hiện 
qua hoạt động hô hấp của vi sinh vật tăng theo (Võ Thị 
Gương và ctv., 2016). Các dòng nấm Trichoderma sp. 
được phát hiện khả năng quản lý sinh học bệnh hại 
từ những năm 1920 (Harman, 2005). Một số nghiên 
cứu vai trò của phân hữu cơ cũng cho thấy kết quả 
tương tự, sử dụng phân hữu cơ vi sinh trên đất canh 
tác cây cam đã có tác dụng kiểm soát, giảm mật số 
nấm bệnh Fusarium solani gây bệnh vàng lá thối rễ, 
đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng trái cam 
(El-Mohamedy et al., 2012). Trong quản lý sinh học 
các loài dịch hại trong đất, dòng nấm Gongronella 
butleri được phát hiện gần đây nhất, loài nấm có khả 
năng sản xuất lớn lượng chitosan (Babu et al., 2015). 
Nghiên cứu chứng minh Chitosan có vai trò ức chế 
các loài vi sinh vật gây hại, đồng thời thời tạo tính 
kích kháng cho cây trồng để chống lại sự gậy hại của 
vi sinh vật gây bệnh (El Hadrami et al., 2010).
Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân 
hữu cơ vi sinh đến một số đặc tính lý, hóa, sinh học 
đất trồng cam sành của huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh 
Long là cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Rơm rạ sau thu hoạch trên cánh đồng lúa tại 
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
- Dòng nấm sử dụng ủ rơm rạ: Rhizomucor 
variabilis (được phân lập từ đất trồng lúa nước ngọt, 
có khả năng tăng nhanh phân hủy chất hữu cơ được 
nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Môi trường 
Helmholtz).
- Dòng nấm có ích bổ sung vào phân hữu cơ: 
Trichoderma asperellum (được phân lập từ đất vườn 
cam sành); Gongronella butleri có khả năng tăng 
nhanh phân hủy chất hữu cơ và sản xuất Chitosan 
cao (được phân lập tại Trung tâm nghiên cứu Môi 
trường Helmholtz), Trichoderma sp. (có nguồn gốc 
từ sản phẩm thương mại).
- Vườn cam sành 6 tuổi được chọn thí nghiệm có 
diện tích 6.000 m2 với 22 năm canh tác. Liều lượng 
phân bón NPK sử dụng cho vườn cam theo canh tác 
nông dân: 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O/cây.
- Các thiết bị và dụng cụ phân tích tại phòng thí 
nghiệm vật lý, hóa học và sinh học đất thuộc Bộ môn 
Khoa học đất, Trường Đại học Cần Thơ.
92
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp ủ phân hữu cơ
- Giai đoạn ủ phân hữu cơ:
Rơm lúa thu thập tại các cánh đồng lúa vụ Đông 
Xuân ở huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được sử 
dụng cho ủ phân hữu cơ theo phương pháp chỉ sử 
dụng rơm rạ từ lúa làm nguyên liệu ủ (Goyal and 
Sindhu, 2011). Rơm trước khi ủ được điều chỉnh 
ẩm độ lên 70%, đảm bảo sự phát triển của vi sinh 
vật được chủng vào khối ủ. Dòng nấm Rhizomucor 
variabilis được chủng vào khối ủ rơm với mật số 
7,4. 1010 CFU/tấn rơm rạ. Sau khi phối trộn nấm với 
rơm rạ tiến hành dùng nilon phủ kín đống ủ. Sau khi 
ủ, mỗi 15, 30, 45 và 60 ngày ủ tiến hành kiểm tra ẩm 
độ để bổ sung nước và thực hiện đảo trộn và ủ đến 
75 ngày tiến hành mở đống ủ để bốc thoát hơi nước 
tự nhiên. Phân hữu cơ được trộn đều, lấy mẫu và xác 
định một số thành phần dinh dưỡng (cacbon hữu 
cơ, N, P2O5, K2O tổng số) và ẩm độ sau ủ. 
- Giai đoạn chủng vi sinh vật có ích vào phân hữu 
cơ: Các chủng nấm được nhân sinh khối trong bình 
lên men, mật độ khoảng 109 CFU/g được bổ sung 
vào nguyên liệu hữu cơ sao cho mật độ cuối đạt 106 
CFU/g.
- Thành phần dinh dưỡng của phân hữu cơ vi sinh 
như ở bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng 
của phân hữu cơ vi sinh từ rơm rạ
2.2.2. Bố trí thí nghiệm
- Vườn cam sành 6 tuổi được chọn thí nghiệm có 
diện tích 6.000 m2 với 22 năm canh tác. 
- Cây cam sành được chọn thí nghiệm tương 
đối đồng đều về tuổi, chiều cao, tán cây và cây đang 
trong thời kỳ cho trái. Thí nghiệm được bố trí theo 
thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, 4 lần 
lặp lại trên mỗi nghiệm thức, 2 cây cho mỗi lần lặp 
lại. Các nghiệm thức được bố trí: NT1: Bón phân 
NPK theo nông dân 360 g N - 195 g P2O5 - 55 g K2O/
cây (đối chứng); NT2: Bón phân NPK theo khuyến 
cáo (NPK-KC) 250 g N - 50 g P2O5 - 250 g K2O/cây
(Võ Thị Gương và ctv., 2016); NT3: Bón phân 
NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm Trichoderma 
asperellum/cây; NT4: Bón phân NPK-KC + 8 kg 
PHCVS có chủng nấm Gongronella butleri/cây; NT5: 
Bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng nấm 
Trichoderma asperellum và Gongronella butleri/cây; 
NT6: Bón phân NPK-KC + 8 kg PHCVS có chủng 
nấm Trichoderma sp. thương mại/cây.
2.2.3. Phương pháp bón phân
Tất cả các nghiệm thức được bón 2 tấn vôi 
(CaCO3)/ha ở thời điểm sau khi thu hoạch, vôi được 
bón trước 15 ngày khi bón phân vô cơ và hữu cơ vi 
sinh. Lịch bón phân được chia thành 4 lần/, mỗi vụ 
thu hoạch trái: Lần 1 (1/4 N - 1/2 K2O - toàn bộ lân 
và phân hữu cơ vi sinh chỉ bón 1 lần cho 2 vụ thu 
hoạch trái), Lần 2 và 3 (Bón 1/4 N), Lần 4 (1/4 N 
-1/2 K2O ). Phân hữu cơ vi sinh và phân vô cơ được 
bón cách gốc 50 cm theo hình chiếu bên trong tán 
cây. Phân hữu cơ vi sinh sau khi ủ được bón vào gốc 
cam sành với liều lượng 20 tấn/ha (tương đương 8 
kg/gốc). Tầng đất mặt hình vành khăn được xới nhẹ 
để vùi phân hữu cơ vi sinh vào trong đất. 
2.2.4. Phương pháp thu mẫu đất
Mẫu đất được thu ở thời điểm 15 tháng sau khi 
bón phân hữu cơ vi sinh (tại thời điểm thu hoạch 
trái vụ thứ hai của thí nghiệm). Đối với chỉ tiêu phân 
tích đặc tính dinh dưỡng đất: mẫu đất được thu ở độ 
sâu 0 - 20 cm, cách gốc 50 cm ở vị trí đã bón phân 
hữu cơ vi sinh theo hình vành khăn. Ở mỗi cây, đất 
được thu tại 4 điểm theo hình chéo gốc, thu mẫu ở 
02 cây cho 01 lặp lại được trộn thành 1 mẫu. Mẫu 
đất sau khi thu được cho vào túi nhựa, ghi nhãn và 
mang về phòng phân tích phơi khô trong điều kiện 
phòng thí nghiệm. Mẫu đất sau khi khô được nghiền 
qua rây 2 mm và 0,5 m cho phân tích các chỉ tiêu: 
chất hữu cơ, đạm hữu cơ dễ phân hủy (N-labile), 
cacbon hữu cơ dễ phân hủy (C-labile). 
Đối với chỉ tiêu vật lý đất: Mẫu đất được thu 
ở tầng 0 - 20 cm, thu theo rìa tán cây cách gốc 50 
cm, mẫu đất được thu bằng ring theo phương pháp 
vuông góc với bề mặt phẫu diện bằng dụng cụ 
khoan. Mẫu được thu để đo các chỉ tiêu độ bền của 
đất, thành phần cơ giới, dung trọng, tỷ trọng và độ 
xốp đất được tính dựa trên kết quả dung trọng và tỷ 
trọng. Mẫu đất thu thập mang về phòng phân tích 
bộ môn Khoa học Đất để phân tích, ghi nhận các chỉ 
tiêu về đặc tính vật lý đất.
Đối với chỉ tiêu phân tích đặc tính sinh học đất: 
Mẫu đất được thu tại vùng rễ của cây cam. Ở mỗi 
STT Chi tiêu phân tích Kết quả (%)
1 Cacbon hữu cơ 46,67
2 N tổng số 1,74
3 P2O5 tổng số 0,22
4 K2O tổng số 2,16
5 Ẩm độ 22,3
6
Mật độ tế bào vi sinh vật 
có ích (CFU/g) >= 106
93
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
cây, đất được thu tại 4 vị trí chéo gốc theo hình vành 
khăn đã bón phân hữu cơ vi sinh, thu mẫu ở 02 cây 
cho 01 lặp lại để phân tích chỉ tiêu: tổng mật số vi 
sinh vật đất, mật số nấm Trichoderma spp. và mật số 
nấm Fusarium spp. 
2.2.5. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu 
- Dung trọng (g/cm3): Mẫu đất được lấy bằng 
ống lấy mẫu có thể tích 98,125 cm3 (ring), sấy mẫu ở 
1050C liên tục trong 24 giờ, để nguội trong bình hút 
ẩm, cân và xác định khối lượng của mẫu.
- Độ bền của đất: được phân tích theo phương 
pháp rây khô và rây ướt.
- Chất hữu cơ được xác định theo phương pháp 
Walkley - Black (Nelson and Sommers, 1982).
- N-labile (mg/kg): Xác định bằng trích đất với 
dung dịch KCl 2M tỉ lệ 1 : 10 đun nóng ở nhiệt độ 
1000C trong 4 giờ rồi so màu trên máy hấp thu quang 
phổ (Gianello and Bremmer, 1986). Lượng đạm hữu 
cơ dễ phân hủy được xác định bằng N-NH4+ được 
trích ở nhiệt độ nóng trừ đi N-NH4+ trích ở nhiệt 
độ thường.
- C-labile: Được xác định bằng cách cho đất tác 
dụng với HCl 6N với tỉ lệ 1/10 đun nóng ở 1000C. 
Sau đó dùng phương pháp Walkley Black, chuẩn độ 
bằng FeSO4 0,5N để xác định lượng chất hữu cơ còn 
lại. Chất hữu cơ dễ phân hủy được xác định bằng % 
chất hữu cơ ở nhiệt độ thường trừ đi % chất hữu cơ 
đun nóng.
- Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu tích 
sinh học đất: Mẫu đất được nghiền nhỏ, rây qua rây 
kích thước 0,5 mm, ly trích bằng dung dịch Sodium 
pyrophosphat 0,2% (w/v) vô trùng với tỉ lệ 1:10, pha 
loãng dung dịch trích từ 10-1 đến 10-5 và hút 100 µL 
dung dịch pha loãng chà lên đĩa trên môi trường 
TSM, môi trường PDA và môi trường PDA (có 
bổ sung chất kháng khuẩn) lần lượt xác định mật 
số nấm Trichoderma spp. (Elad et al., 1981), tổng 
mật số vi sinh vật và mật số nấm Fusarium spp. 
tại đất vùng rễ sau khi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng 
(El-Mohamedy et al., 2012).
2.2.6. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng các chương 
trình Excel và MiniTab 16.1.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 6/2016 đến 
tháng 8/2017 tại vườn cam sành thuộc ấp Tường 
Nhơn A, xã Tường Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh 
Vĩnh Long.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng phân hữu cơ vi sinh đến đặc tính 
vật lý đất vườn canh tác cam sành 
3.1.1. Dung trọng đất
Kết quả nghiên cứu ở hình 1 cho thấy dung trọng 
đất được cải thiện khi đất được bổ sung phân hữu cơ 
vi sinh. Các nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi 
sinh thì dung trọng đất khác biệt có ý nghĩa thống 
kê so với nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ (NT1 và 
NT2). Nghiệm thức không bổ sung phân hữu cơ vi 
sinh có dung trọng cao hơn 1,40 g/cm3, chỉ số dung 
trọng này có ảnh hưởng đến sự phát triển rễ cây 
cam sành. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
USDA (2001), dung trọng tốt nhất cho cây trồng trên 
đất sét pha thịt nhỏ hơn 1,10 g/cm3. Trong khi dung 
trọng của đất lớn hơn 1,44 g/cm3 dẫn đến ảnh hưởng 
sự phát triển rễ của cây. Nhiều nghiên cứu trên đất 
trồng cây có múi cho thấy khi dung trọng đất giảm 
đã cải thiện độ xốp của đất, tăng khả năng hút nước 
và dinh dưỡng của rễ cây trong đất, đồng thời tăng 
năng suất của mùa vụ (Carlos et al., 2013). Như vậy, 
bón phân hữu cơ vi sinh đã giảm dung trọng đất, 
nâng cao sự phát triển rễ cây cam sành.
Hình 1. Giá trị dung trọng đất ở các nghiệm thức 
phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau
Ghi chú: Hình 1 - 8: Thanh dọc trên biểu đồ hình cột 
biểu diễn giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Những giá 
trị trung bình với các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý 
nghĩa thông kê ở mức 5%.
3.1.2. Độ xốp đất 
Đất lên liếp lâu năm và không được cải tạo đúng 
cách dẫn đến sự bạc màu đất, nguyên nhân chính yếu 
dẫn đến sự bạc màu đất, làm giảm sự sinh trưởng, 
phát triển và năng suất cây ăn trái là đất canh tác trở 
nên nén dẽ, giảm độ xốp, giảm hàm lượng cacbon 
hữu cơ trong đất (Võ Thị Gương và ctv., 2016). Kết 
quả nghiên cứu ở hình 2 cho thấy khi bổ sung vật 
liệu hữu cơ vào trong đất đã góp phần nâng cao độ 
xốp đất vườn cây cam sành so với nghiệm thức chỉ 
94
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
bón phân vô cơ (NT1, NT2). Nghiệm thức bón phân 
hữu cơ vi sinh đã có độ xốp cao hơn 50% được đánh 
giá đất có độ nén dẽ thấp, thuận lợi cho sự phát triển 
của rễ cây cam sành. Theo kết quả nghiên cứu của 
Sheard (2000) cho thấy đất có độ xốp từ 43,7% trở 
xuống đất có độ nén dẽ trung bình, đại khí khổng 
trong đất thấp dưới 16%. Kết quả này cho thấy 
nghiệm thức không bổ sung phân hữu cơ vi sinh 
(NT1, NT2) đất trở nên nén dẽ gây bất lợi cho sự 
phát triển rễ cây cam sành. Do đó, tình trạng đất nén 
dẽ được xem là một trong những nguyên nhân gây 
bạc màu đất vườn cây cam sành.
Hình 2. Độ xốp đất ở các nghiệm thức 
phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau
3.1.3. Độ bền cấu trúc đất
Độ bền của đất được chỉ định là một trong những 
chỉ tiêu quan trọng đánh giá độ bạc màu của đất. Độ 
bền đất được cải thiện khi đất được bổ sung chất 
hữu cơ (Nguyễn Bá Linh và ctv., 2013). Kết quả phân 
tích ở hình 3 cho thấy độ bền của đất tăng cao và 
khác biệt có ý nghĩa thống kê khi đất được bổ sung 
phân hữu cơ vi sinh. Nghiệm thức NT4 được bổ 
sung phân hữu cơ vi sinh có chủng nấm Gongronella 
butleri có chỉ số độ bền của đất 96,62, được đánh 
giá ở mức độ bền cao (Lê Văn Khoa và Nguyễn Văn 
Bé Tý, 2013). Nghiệm thức bón phân vô cơ (NT1 và 
NT2) có chỉ số độ bền lần lượt 47,32 và 55,32 được 
đánh giá ở mức độ bền của đất thấp. Kết quả nghiên 
cứu này phù hợp với nghiên cứu của Võ Thị Gương 
và cộng tác viên (2016) đất trồng cây ăn trái được 
bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng nâng 
cao tính bền của đất đạt mức trung bình đến cao 
so với đất chỉ bón phân vô cơ có tính bền của đất 
ở mức thấp. Các nghiệm thức NT3 và NT6 có bổ 
sung phân hữu cơ chứa chủng nấm Trichoderma sp. 
đã có tác dụng cải thiện độ bền của đất khác biệt 
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức đối chứng 
nhưng khác biệt không có ý nghĩa với nghiệm thức 
bón phân theo khuyến cáo (NT2). Sự khác biệt này 
có thể do đặc tính của vi sinh vật khác nhau được 
bổ sung vào trong đất. Nghiệm thức NT4 sử dụng 
dòng nấm Gongronella butleri cho thấy độ bền đất 
tốt nhất khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tất cả 
các nghiệm thức còn lại, chứng tỏ phân hữu cơ có bổ 
sung chủng nấm Gongronella butleri cải thiện độ bền 
đất tốt nhất. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nấm 
có khả năng phát triển trong môi trường đất và kết 
nối các hạt đất với nhau dẫn đến nâng cao tính bền 
của đất (Ritz and Young, 2004).
Hình 3. Độ bền của đất ở các nghiệm thức 
phân bón hữu cơ vi sinh khác nhau
3.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đặc 
tính hóa học đất vườn cam sành 
3.2.1. Chất hữu cơ trong đất (%CHC)
Kết quả phân tích ở hình 4 cho thấy khi bón 
phân hữu cơ vi sinh dẫn đến hàm lượng chất hữu 
cơ trong đất tăng lên. Phân hữu cơ vi sinh đã có tác 
dụng nâng cao hàm lượng chất hữu cơ trong đất ở 
mức trung bình từ 4,06% đến 4,87% ở các nghiệm 
thức NT3, NT4, NT6, đồng thời khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với hai nghiệm thức đối chứng với hàm 
lượng dưới 2,5%. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy 
việc bón phân hữu cơ vào trong đất giúp duy trì chất 
hữu cơ trong đất, góp phần cải thiện đặc tính lý, hóa 
học và sinh học đất, tạo điều kiện thuận lợi cây trồng 
sinh trưởng, phát triển và cho năng suất trái tốt nhất 
(Võ Thị Gương và ctv., 2016).
Hình 4. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất ở các 
nghiệm thức phân bón khác nhau
95
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
3.2.2. Ảnh hưởng phân hữu cơ vi sinh đến cải thiện 
hàm lượng C-labile 
Kết quả trình bày ở hình 5 cho thấy, C-labile cao 
nhất ở nghiệm thức NT5 (5,49%) và khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân 
vô cơ (NT1, NT2). Các nghiệm thức bón phân hữu 
cơ có chủng nấm Trichoderma sp. (NT3 và NT6) 
và chủng nấm Gongronella butleri (NT4) có hàm 
lượng C-labile lần lượt 6,60%; 1,24% và 3,96%. Hàm 
lượng C-labile cao thể hiện khả năng phân hủy và 
khoáng hóa chất hữu cơ càng cao ở các nghiệm thức 
NT3, NT4 và NT5. Sự tổ hợp của nấm Trichoderma 
asperellum và Gongronella butleri trong phân hữu cơ 
vi sinh đã có tác dụng tăng cường sự khoáng hóa 
cacbon hữu cơ trong đất so với các dòng vi sinh vật 
khác. Một số nghiên cứu cho thấy khi đất được bổ 
sung chất hữu cơ có tác dụng nâng cao sự kháng hóa 
cacbon hữu cơ trong đất dưới tác động của vi sinh 
vật trong đất (Li et al., 2018). Kết quả này cho thấy 
khả năng khoáng hóa mạnh khi kết hợp hai dòng 
nấm Trichoderma asperellum và Gongronella butleri 
trong đất.
Hình 5. Hàm lượng C-labile trong đất 
ở các nghiệm thức phân bón khác nhau
3.2.3. Ảnh hưởng phân hữu cơ vi sinh đến cải thiện 
hàm lượng N-labile 
Kết quả phân tích hàm lượng đạm hữu cơ dễ phân 
hủy (N-labile) ở hình 6 cho thấy bốn nghiệm thức có 
bổ sung phân hữu cơ vi sinh đã có tác dụng nâng cao 
hàm lượng N-labile trong đất khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ 
(NT1, NT2). Trong đó, chỉ số N-labile tốt nhất đối 
với các nghiệm thức (NT3, NT4 và NT5) có bổ sung 
phân hữu cơ vi sinh chứa hai dòng nấm Trichoderma 
asperellum và Gongronella butleri với hàm lượng lần 
lượt 35,41; 38,25 và 36,39 mg/kg. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của Võ Thị Gương và cộng tác 
viên (2009) khi đất vườn cam bổ sung phân hữu cơ 
vi sinh vào trong đất đã có tác dụng cải thiện hàm 
lượng N-labile trong đất 20 mg/kg N-labile. 
Hình 6. Hàm lượng N-labile trong đất 
ở các nghiệm thức phân bón khác nhau
3.3. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến đặc 
tính sinh học đất vườn cam sành 
3.3.1. Mật số nấm Trichoderma spp.
Kết quả trình bày ở hình 7 cho thấy mật số 
nấm Trichoderma spp. trong đất cao nhất (2,0. 104 
CFU/g) trên nghiệm thức NT3 có bổ sung phân hữu 
cơ vi sinh chứa nấm Trichoderma asperellum. Các 
nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh chứa 
nấm Gongronella butleri và tổ hợp nấm Trichoderma 
asperellum kết hợp nấm Gongronella butleri có mật 
số cao khác biệt có ý nghĩa lần lượt 1,5. 104 CFU/g 
và 1,6. 104 CFU/g so với hai nghiệm thức chỉ sử dụng 
phân vơ cơ. Nghiệm thức bổ sung phân hữu cơ chứa 
dòng nấm Trichoderma sp. thương mại có mật số 
nấm Trichoderma spp. trong đất (1,1. 104 CFU/g) 
cao khác biệt không ý nghĩa với hai nghiệm thức chỉ 
bón phân vô cơ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp 
với nghiên cứu của El-Mohamedy và cộng tác viên 
(2012) trên đất trồng cây có múi được bổ sung phân 
hữu cơ vi sinh có nấm Trichoderma sp. bản địa được 
phân lập từ hệ thống vùng rễ cây có múi giúp gia 
tăng mật số nấm Trichoderma sp. (1,3. 104 CFU/g) 
trong đất vườn cây có múi, đồng thời giảm mật số 
nấm Fusarium sp. trong đất ở mức thấp (4,0. 103 
CFU/g).
Hình 7. Mật số nấm Trichoderma spp. 
ở các nghiệm thức phân bón khác nhau
96
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
3.3.2. Mật số nấm Fusarium spp.
Kết quả trình bày ở hình 8 cho thấy mật số nấm 
Fusarium spp. trên hai nghiệm thức NT3 và NT5 có 
mật số thấp lần lượt 1,4. 104 CFU/g và 1,3. 104 CFU/g 
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm 
thức bón phân hữu cơ chứa dòng nấm Trichoderma 
sp. thương mại và hai nghiệm thức (NT1, NT2) chỉ 
bón phân vô cơ. Kết quả nghiên cứu này phù hợp 
với nghiên cứu của El-Mohamedy và cộng tác viên 
(2012) trên đất trồng cây có múi được bổ sung phân 
hữu cơ vi sinh có tác dụng kiểm soát mật số nấm gây 
bệnh Fusarium sp. ở mức thấp 4,0. 103 CFU/g. Mật 
số nấm Fusarium spp. trong đất cao trên hai nghiệm 
thức chỉ bón phân vô cơ (NT1 và NT2) lần lượt với 
mật số 7,4. 104 CFU/g và 6,8. 104 CFU/g. Một số kết 
quả nghiên cứu cho thấy mật số nấm Fusarium spp. 
tại vùng rễ cao trên đất canh tác vườn cây có múi 
(1,16. 105 CFU/g) dẫn đến vườn cây bị bệnh thối rễ 
nặng do Fusarium solani gây ra. Theo kết quả nghiên 
cứu, mật số nấm Fusarium solani cao trong đất sẽ 
tiết ra chất độc Naphthazarins để tấn công vào mạch 
gỗ của rễ, gây ra sự thối rễ trên cây có múi (Nemec 
et al., 1991).
Hình 8. Mật số nấm Fusarium spp. 
ở các nghiệm thức phân bón khác nhau
3.3.3. Mối liên hệ giữa độ bền của đất với tổng mật 
số vi sinh vật đất
Kết quả trình bày ở hình 9 cho thấy khi tổng mật 
số vi sinh vật đất tăng cao dẫn đến độ bền của đất 
tăng và ngược lại. Hai nghiệm thức bón phân vô 
cơ (NT1 và NT2) có độ bền của đất thấp nhất lần 
lượt 47,32 và 55,32, tương ứng với tổng mật số vi 
sinh vật đất thấp (2,1. 106 CFU/g và 2,0. 106 CFU/g). 
Nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ chứa dòng 
nấm Gongronella butleri cho thấy tổng mật số vi sinh 
vật đất cao nhất (4,0. 106 CFU/g) tương ứng có độ 
bền của đất cao nhất (94,62) khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với hai nghiệm thức chỉ bón phân vô cơ 
và nghiệm thức bổ sung phân hữu cơ có chứa dòng 
nấm Trichoderma sp. thương mại (NT6). Theo kết 
quả nghiên cứu của Ritz and Young (2004) cho thấy 
sự phát triển của nấm trong đất ảnh hưởng trực tiếp 
đến sự hình thành cấu trúc đất. Tác động trực tiếp 
của sợi nấm đến cấu trúc đất và liên quan đến tiến 
trình phân hủy các chất có cấu trúc phức tạp thành 
các chất có cấu trúc đơn giản, từ đó tạo ra các chất 
kết dính các thành phần trong đất với nhau được gọi 
là “glue”. Chính khả năng kết dính này đã giúp nâng 
cao độ bền của đất. Như vậy, bên cạnh chất hữu cơ 
đã có tác dụng nâng cao tính bền của đất, đáng kể là 
vai trò của những dòng nấm khác nhau có thể giúp 
nâng cao độ bền của đất như phân hữu cơ vi sinh có 
chứa chủng nấm Gongronella butleri.
Hình 9. Mối liên hệ giữa độ bền đất và tổng mật số 
vi sinh vật ở các nghiệm thức phân bón khác nhau
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận 
- Khi bổ sung phân hữu cơ vi sinh chứa các chủng 
nấm có lợi đã cải thiện đáng kể đặc tính vật lý, hóa 
học và sinh học đất trồng cam sành, như đã nâng cao 
độ bền của đất (94,62), độ xốp đất (54,33%), C-labile 
(5,49%), N-labile (38,25 mg/kg), tổng mật số vi sinh 
vật đất (4,0. 106 CFU/g) và nấm có lợi Trichoderma 
spp. (2,0. 104 CFU/g) trong đất khác biệt có ý nghĩa 
thống kê so với nghiệm thức đối chứng. Giảm dung 
trọng đất trong khoảng 1,16 - 1,24 g/cm3 theo chiều 
hướng có lợi cho cánh tác cây sanh sành. Đồng thời 
giảm mật số nấm gây hại Fusarium spp. trong đất ở 
mức thấp (1,3. 104 CFU/g).
- Nghiệm thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh 
với nấm Gongronella butleri đã có tác dụng tăng 
tổng mật số vi sinh vật trong đất so với các nghiệm 
thức có bổ sung phân hữu cơ vi sinh với dòng nấm 
Trichoderma sp.
4.2. Đề nghị
Cần nghiên cứu ảnh hưởng của các dòng vi sinh 
vật khác nhau lên độ bền của đất trong mối quan hệ 
tác động giữa cấu trúc đất và vi sinh vật trong đất.
97
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, Châu Minh Khôi, 
Trần Văn Dũng and Dương Minh Viễn, 2016. 
Quản lý độ phì nhiêu đất và hiệu quả sử dụng phân 
bón ở Đồng bằng sông Cửu Long. Nhà Xuất Bản Đại 
học Cần Thơ.
Lê Văn Khoa, Nguyễn Văn Bé Tý, 2013. Phân cấp độ 
bền và các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền cấu trúc 
đất của nhóm đất phù sa vùng Đồng bằng Sông Cửu 
Long. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 26: 
219-226.
Nguyễn Bá Linh, Nguyễn Minh Phượng, Võ Thị 
Gương, 2013. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải 
thiện dung trọng và độ bền đoàn lạp của đất ở Đồng 
bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học, Trường Đại 
học Cần Thơ, 10: 145-150.
Babu, A.D., Kim, S.W., Adhikari, M., Yadav, D.R., 
Um, Y.H., Kim, C., Lee, H.B., Lee, Y.S., 2015. A 
new record of Gongronella butleri isolated in Korea. 
Mycobiology, 43(2), 166-169.
Balota, E. L., Machineski, O., Truber, P. V., 2010. Soil 
carbon and nitrogen mineralization cause by pig 
slurry application under different soil tillage systems. 
Pesquisa Agropecuárlia Brasileria, 45(5), 515-521.
Carlos, M.J., C.F. Getulio, M.A. Luiz, D.R. Jaqueline 
and W.Y. Sung., 2013. Deep subsoiling of a 
subsurface - compacted typical hapludult under 
citrus orchard, Rev. Bras. Ci. Solo, 37(4): 911-919.
Elad, Y., Chet, I., Henis, Y., 1981. A selective medium 
for improving quantitative isolation of Trichoderma 
spp. from soil. Phytoparasitica, 9: 59-67.
El-Gleel Mosa, W.F.A., L.S. Paszt and N.A.A. EL-
Megeed, 2014. The Role of Bio-Fertilization 
in Improving Fruits Productivity. Advances in 
Microbiology, 4: 1057-1064.
El Hadrami, A., Adam, L. R, El Hadrami, I., Daayf, 
F., 2010. Chitosan in plant protection. Marine Drugs, 
8(4): 968-987.
El-Mohamedy, R.S.R., Morsey, A.A., Diab M.M., Abd- 
El-Kareem, F. and Eman, S. F., 2012. Management 
of dry root rot disease of madarin (Citrus reticulate 
Blanco) through biocompost agricultural wastes. 
Journal of Agricultural Technology, 8(3): 969-981. 
Gianello, C., Bremner, J.M., 1986. Comparison of 
chemical methods of assessing potentially available 
nitrogen. Journal of Communications in Soil Science 
and Plant analysis, 17(2), 215-236.
Goyal, S., Sindhu, S. S., 2011. Composting of rice straw 
using different inocula and analysis of compost 
quality. Microbiology Journal, 1(4), 126-138.
Harman, G.E., 2005. Overview of Mechanisms 
and Uses of Trichoderma spp. The Nature and 
Application of Biocontrol Microbes II: Trichoderma 
spp., 96(2): 190-194.
Li, J., Wen, Y., Li, X., Li, Y., Yang, X., Lin, Z., Song, 
Z., Cooper, J. M. and Zhao, B., 2018. Soil labile 
organic carbon fractions and soil organic carbon 
stocks as affected by long-term organic and mineral 
ferrtilization regimes in the North China Plain. 
Journal of Soil and Tillage Research, 175: 281-290.
Nelson, D.W. and Sommers, L.E., 1982. Total Organic 
Carbon. In: Methods of Soil Analysis, Part 2. 
Chemical and Microbiological Properties (Ed.) 
N.E.A.S.P. Agronomy. Madison, pp.539-579.
Nemec, S., Jabaji-Hare, S. and Charest, P.M., 1991. 
ELISA and Immunocytochemical detection of 
Fusarium solani-produced Naphtharazin Toxin in 
Citrus treein Florida. Phytopathology, 81: 1497-1503.
Pagliai, M., Vignozzi, N., Pellegrini, S., 2004. Soi 
structure and effect of management practices. 
Journal of Soil & Tillage Research, 79, 131-143.
Sheard, R. W., 2000. Understanding Turf Management. 
Published by Sports Turf Association. Edition 2, 
Illustrated. 162 pages.
Ritz, K., Young, I. M., 2004. Interactions between soil 
structure and fungi. Mycologist, 18 (2), 52-59.
USDA, 2001. Soil bulk density/Moisture/Aeration. 
Guidelines for soil quality assessment in censervation 
planning. Soil quality indicators. USDA Nature 
Resources Conservation Service, 9 pages.
Vo Thi Guong, Ngo Xuan Hien, Duong Minh, 2010. 
Effect of fresh and composted organic amendment 
on soil compaction and soil biochemical properties 
of Citrus orchards in the Mekong Delta, Vietnam. 
19th World Congress of Soil Science. Soil Solution for 
Changing World, 76-78.
Effects of microbial organic fertilizers on improvement 
of physical, chemical and biological properties in citrus orchards
Nguyen Ngoc Thanh, Duong Minh Vien, 
Tat Anh Thu, Nguyen Van Nam, Vo Thi Guong
Abstract 
The objective of this study was to evaluate the effect of microbial organic fertilizers (MOF) from rice straw compost 
on soil properties in citrus orchards in Tam Binh district, Vinh Long province. Six treatments were assigned by 
completely randomized design with four replications, consisting of following treatments (T) T1: 360 g N - 195 g 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 59_7979_2225415.pdf 59_7979_2225415.pdf