Tài liệu Ảnh hưởng của nồng độ sodium alginate, nồng độ môi trường và sucrose lên lưu trữ chồi in vitro của 2 giống lan dendrobium bằng kỹ thuật hạt nhân tạo: AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
72 
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ SODIUM ALGINATE, NỒNG ĐỘ MÔI TRƯỜNG 
VÀ SUCROSE LÊN LƯU TRỮ CHỒI IN VITRO CỦA 2 GIỐNG LAN DENDROBIUM 
BẰNG KỸ THUẬT HẠT NHÂN TẠO 
Lê Thị Thúy1, Phạm Văn Lộc1, Trịnh Thị Hương1, Trần Thị Anh Thoa1, Trần Thị Cẩm Hường1, 
Trần Diễm Trinh1 
1Trường Đại học Công nghệ Thực Phẩm TP Hồ Chí Minh 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 25/07/2018 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
15/10/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 
08/2019 
Title: 
Effects of sodium alginate, 
medium and sucrose 
concentration on short term 
storage of In vitro shoot of 
two Dendrobium orchid 
species by artificial seed 
technique 
Keywords: 
Artificial seed, Dendrobium 
lituiflorum Lindl., Dendrobium 
polyanthum Wall. Ex Lindl., in 
vitro, preservation 
Từ khóa: 
Dendrobium lituiflorum Lindl., 
Dendrobium polyanthum Wall. 
Ex Lindl., in vitro, lan, hạt 
nhân tạo 
ABSTRACT 
Orchid flowers are favored in both spiri...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nồng độ sodium alginate, nồng độ môi trường và sucrose lên lưu trữ chồi in vitro của 2 giống lan dendrobium bằng kỹ thuật hạt nhân tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
72 
ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ SODIUM ALGINATE, NỒNG ĐỘ MÔI TRƯỜNG 
VÀ SUCROSE LÊN LƯU TRỮ CHỒI IN VITRO CỦA 2 GIỐNG LAN DENDROBIUM 
BẰNG KỸ THUẬT HẠT NHÂN TẠO 
Lê Thị Thúy1, Phạm Văn Lộc1, Trịnh Thị Hương1, Trần Thị Anh Thoa1, Trần Thị Cẩm Hường1, 
Trần Diễm Trinh1 
1Trường Đại học Công nghệ Thực Phẩm TP Hồ Chí Minh 
Thông tin chung: 
Ngày nhận bài: 25/07/2018 
Ngày nhận kết quả bình duyệt: 
15/10/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 
08/2019 
Title: 
Effects of sodium alginate, 
medium and sucrose 
concentration on short term 
storage of In vitro shoot of 
two Dendrobium orchid 
species by artificial seed 
technique 
Keywords: 
Artificial seed, Dendrobium 
lituiflorum Lindl., Dendrobium 
polyanthum Wall. Ex Lindl., in 
vitro, preservation 
Từ khóa: 
Dendrobium lituiflorum Lindl., 
Dendrobium polyanthum Wall. 
Ex Lindl., in vitro, lan, hạt 
nhân tạo 
ABSTRACT 
Orchid flowers are favored in both spiritual and economic values. Among 
them, there are Dendrobium lituiflorum Lindl. and Dendrobium polyanthum 
Wall. Ex Lindl. that are beautiful and precious flowers. At present, the 
preservation of in vitro orchids is concerned. Artificial seed technique 
considered as an effective solution for short term storage of these valuable 
species. In this study, artificial seeds were produced in vitro by 
encapsulation of shoot with different concentration of sodium alginate (SA) 
solution and 100 mM calcium chloride solution. The result of this study 
indicated that the 40 g/l SA matrix, ½ Murashige and Skoog medium (MS) 
and no sugar were suitable for storage of in vitro shoot of Dendrobium 
lituiflorum Lindl. While, artificial seed with 50 g/l SA matrix, ¼ MS and no 
sugar were suitable for preservation of in vitro shoot of Dendrobium 
polyanthum Wall. Ex Lindl. Shoots in artificial seeds were transplanted into 
the regenerating medium, indicating that the shoots were normal and the 
survival rate of shoots were 100% after 28 days. 
TÓM TẮT 
Hiện nay, việc bảo quản các giống lan in vitro là vấn đề đang được quan 
tâm. Trong nghiên cứu này, sử dụng kỹ thuật hạt nhân tạo để bảo quản chồi 
in vitro của 2 giống lan hoàng thảo Dendrobium polyanthum Wall. Ex Lindl. 
và Dendrobium lituiflorum Lindl. là 2 loại lan rừng quý hiếm, cho hoa bền 
và đẹp. Để tạo hạt nhân tạo, chồi của 2 giống lan được bọc trong dung dịch 
sodium alginate (SA) nhờ quá trình trao đổi ion giữa SA và CaCl2. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy, nồng độ SA 40 g/l bổ sung môi trường ½ MS và không 
bổ sung đường sucrose là thích hợp cho việc bảo quản chồi của giống lan 
Dendrobium lituiflorum Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm bật ra 
khỏi hạt là 76,67% sau 42 ngày bảo quản. Trong khi đó, nồng độ SA 50 g/l 
bổ sung ¼ MS và không bổ sung đường sucrose thích hợp cho việc bảo quản 
chồi Dendrobium polyanthum Wall. Ex Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không 
nảy mầm bật ra khỏi hạt là 80% sau 56 ngày bảo quản. Chồi của 2 giống lan 
trên sau thời gian bảo quản được cấy sang môi trường tái sinh cho thấy các 
chồi đều phát triển bình thường, tỷ lệ chồi tái sinh là 100% sau 28 ngày theo 
dõi. 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
73 
1. GIỚI THIỆU 
Lan là một trong những loài hoa được yêu thích vì 
màu sắc và kiểu dáng sang trọng, trang nhã. Ở 
Việt Nam, Dendrobium có đến 100 loài, được 
phân biệt bằng thân, lá và hoa. Dendrobium 
lituiflorum Lindl. (D.lituiflorum Lindl.) và 
Dendrobium polyanthum Wall. Ex Lindl. 
(D.polyanthum Wall. Ex Lindl.) là 2 loài lan rừng 
Việt Nam thuộc chi Dendrobium cho hoa đẹp, 
màu sắc hoa phong phú, hoa có hương thơm và 
lâu tàn. 
Trên thực tế, khi vi nhân giống các loài lan này 
trở nên phổ biến thì việc bảo quản chồi in vitro 
lan gặp nhiều khó khăn do chồi có thời gian bảo 
quản ngắn, chiếm nhiều diện tích và dễ tổn 
thương trong quá trình vận chuyển (Nguyễn Đức 
Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2006). Chồi in vitro 
phải được cấy chuyền nhiều lần trong quá trình 
bảo quản dẫn đến thoái hóa và thất thoát giống. 
Trước tình hình đó, những nỗ lực tìm kiếm 
phương pháp bảo quản giống không ngừng tăng 
lên và một trong những phương pháp đó là tạo hạt 
nhân tạo. 
Hạt nhân tạo là một dạng hạt mô phỏng hạt tự 
nhiên, trong điều kiện tối ưu thì hạt sẽ nảy mầm 
khỏi lớp vỏ nhân tạo, hoặc sẽ chuyển sang trạng 
thái ngừng sinh trưởng cho đến khi gặp điều kiện 
thuận lợi (Dương Tấn Nhựt, 2011). Trên thế giới, 
nhiều nghiên cứu tạo hạt nhân tạo để bảo quản 
PLBs của các loài lan khác nhau đã thực hiện và 
cho kết quả khả quan như lan Dendrobium Shavin 
White (Bustam và cs., 2012), Aranda x Vanda 
coerulea (Mohanty và cs., 2013), Cymbidium 
bicolor Lindl. (Mahendran, 2014). Tại Việt Nam, 
những nghiên cứu về bảo quản các vật liệu thực 
vật in vitro bằng kỹ thuật hạt nhân tạo còn rất hạn 
chế và hiện nay chưa có nghiên cứu nào công bố 
về việc bảo quản chồi lan Dendrobium bằng kỹ 
thuật hạt nhân tạo. 
Trong nghiên cứu này, trình bày kết quả ảnh 
hưởng của nồng độ sodium alginate, thành phần 
môi trường và nồng độ đường sucrose lên lưu trữ 
chồi in vitro của 2 giống lan Dendrobium bằng kỹ 
thuật hạt nhân tạo; từ đó tìm ra nồng độ thích hợp 
của 3 yếu tố trên đã làm chậm sinh trưởng của 
chồi lan, tăng thời gian bảo quản và làm tiền đề 
cho các nghiên cứu tiếp theo. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1 Vật liệu nghiên cứu 
Mẫu chồi lan D.lituiflorum Lindl. 45 ngày tuổi 
được tái sinh từ PLBs in vitro nuôi cấy trên môi 
trường MS bổ sung 15% nước dừa, 0,5 mg/l BA, 
0,5 g/l than hoạt tính, 8 g/l agar và 30 g/l đường 
sucrose. 
Mẫu chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. 30 
ngày tuổi, tái sinh từ PLBs in vitro nuôi cấy trên 
môi trường MS bổ sung 15% nước dừa, 1 mg/l 
BA, 30 g/1 đường, 8 g/l agar và 0,5 g/l than hoạt 
tính. 
Điều kiện nuôi cấy chồi: Chiếu sáng 16 
giờ/ngày, cường độ chiếu sáng 2500 lux ± 500 
lux, nhiệt độ: 25 oC ± 2 oC. 
2.2 Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1 Chuẩn bị các loại môi trường 
Dung dịch vỏ hạt: Pha 100 ml môi trường có bột 
sodium alginate (SA) với các nồng độ 30 g/l, 40 
g/l, 50 g/l, khoáng MS (không có ion Ca2+) có 
nồng độ khác nhau gồm MS, ½ MS, ¼ MS và 
nước cất, bổ sung đường sucrose với các nồng độ 
từ 0 g/l – 50 g/l. Đun cách thủy hỗn hợp trên cho 
đến khi SA tan hoàn toàn. 
Dung dịch CaCl2.2H2O 100 mM: Cân 1,47 g 
CaCl2.2H2O và hòa tan trong 100 ml nước cất 
(Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự, 2011). 
Tất cả các dung dịch được hấp khử trùng ở 121oC 
trong 15 phút. 
Quy trình tạo hạt: Cụm chồi in vitro của 2 giống 
lan Dendrobium trên được tách thành từng chồi 
riêng lẻ, cho chồi vào dung dịch vỏ hạt. Sử dụng 
ống nhỏ giọt để hút hỗn hợp gồm chồi và dung 
dịch vỏ hạt, nhỏ thành giọt vào dung dịch 
CaCl2.2H2O 100 mM. Sau 30 phút các hạt nhân 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
74 
tạo có kích thước 0,5 cm – 0,6 cm được tạo thành 
và được rửa lại 3 lần bằng nước cất vô trùng. 
Môi trường sinh trưởng của chồi lan: Môi 
trường khoáng MS bổ sung 30 g/l đường và 8 g/l 
agar. 
2.2.2 Các thí nghiệm 
Ảnh hưởng của nồng độ sodium alginate đến bảo 
quản chồi lan: 
Môi trường tạo vỏ hạt với sự thay đổi nồng độ SA 
ở 30 g/l, 40 g/l và 50 g/l, được bổ sung môi 
trường MS không có ion Ca2+ và 30 g/l đường 
sucrose. Sau khi tạo hạt nhân tạo theo quy trình đã 
mô tả, hạt được bảo quản trong chai thủy tinh 
trắng, không chứa dung dịch bảo quản. Thí 
nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm 
thức với 3 lần lặp lại, mỗi lần 10 hạt nhân tạo. Sau 
mỗi 14 ngày bảo quản, quan sát tỉ lệ chồi sống và 
không nảy mầm bật ra khỏi hạt (%). Thí nghiệm 
kết thúc khi tỷ lệ hạt sống và không nảy mầm bật 
ra khỏi hạt gần bằng 50%, cấy hạt sang môi 
trường tái sinh và quan sát tỷ lệ chồi tái sinh, phát 
triển bình thường (%) sau 28 ngày. 
Ảnh hưởng của môi trường khoáng trong vỏ hạt 
nhân tạo đến sự bảo quản chồi lan 
 Môi trường tạo vỏ hạt có nồng độ SA tốt nhất của 
thí nghiệm 1, môi trường khoáng có nồng độ thay 
đổi gồm MS, ½ MS, ¼ MS, nước cất (không bổ 
sung môi trường khoáng) và 30 g/l đường sucrose. 
Sau khi tạo hạt nhân tạo theo quy trình đã mô tả, 
hạt được bảo quản trong chai thủy tinh trắng, 
không chứa dung dịch bảo quản. Thí nghiệm được 
bố trí ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp 
lại, mỗi lần 10 hạt nhân tạo. Sau mỗi 14 ngày bảo 
quản, quan sát tỉ lệ chồi sống và không nảy mầm 
bật ra khỏi hạt (%). Thí nghiệm kết thúc khi tỷ lệ 
chồi sống và không nảy mầm bật ra khỏi hạt gần 
bằng 50%, cấy hạt sang môi trường tái sinh và 
quan sát tỷ lệ chồi tái sinh và phát triển bình 
thường (%) sau 28 ngày. 
Ảnh hưởng của nồng độ đường trong vỏ hạt nhân 
tạo đến sự bảo quản chồi 
Môi trường tạo vỏ hạt là môi trường gồm có SA ở 
nồng độ tốt nhất của thí nghiệm 1, môi trường 
khoáng tốt nhất của thí nghiệm 2 và bổ sung 
đường sucrose với nồng độ thay đổi từ 0 g/l đến 
50 g/l. Sau khi tạo hạt nhân tạo theo quy trình đã 
mô tả, hạt được bảo quản trong chai thủy tinh 
trắng, không chứa dung dịch bảo quản. Thí 
nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm 
thức với 3 lần lặp lại, mỗi lần 10 hạt nhân tạo. Sau 
mỗi 14 ngày bảo quản, quan sát tỉ lệ chồi sống và 
không nảy mầm bật ra khỏi hạt (%). Thí nghiệm 
kết thúc khi tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm bật 
ra khỏi hạt gần bằng 50%, cấy hạt sang môi 
trường tái sinh và quan sát tỷ lệ chồi tái sinh và 
phát triển bình thường (%) sau 28 ngày. 
2.2.3 Điều kiện thí nghiệm 
Thí nghiệm được thực hiện tại phòng Thí nghiệm 
công nghệ sinh học thực vật trường Đại học công 
nghiệp Thực phẩm TP Hồ Chí Minh với điều 
kiện: Chiếu sáng 16 giờ/ngày, cường độ chiếu 
sáng 2500 lux ± 500 lux, nhiệt độ: 25 oC ± 2 oC. 
2.2.4 Xử lý số liệu 
Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, ghi nhận 
số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm 
Statgraphics Centurion XV. Sự sai biệt có ý nghĩa 
ở mức p ≤ 0,05. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Ảnh hưởng của nồng độ SA lên bảo quản 
chồi của 2 giống lan Dendrobium 
lituiflorum Lindl., Dendrobium polyanthum 
Wall. Ex Lindl. 
Đã có nhiều nghiên cứu về hạt nhân tạo trên nhiều 
đối tượng khác nhau và chứng minh rằng nồng độ 
SA có ảnh hưởng đến sự hình thành hạt, khả năng 
nảy mầm và thời gian bảo quản hạt nhân tạo. Khi 
tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ SA đến 
sự hình thành hạt và bảo quản chồi lan 
D.lituiflorum Lindl. và D.polyanthum Wall. Ex 
Lindl., thu được kết quả như bảng 1 và hình 1. 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
75 
Bảng 1. Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt và tỷ lệ chồi tái sinh của lan D. lituiflorum Lindl. 
và D.polyanthum Wall. Ex Lindl. 
Nồng 
độ SA 
(g/l) 
Tỷ lệ chồi sống – không bật ra 
khỏi hạt của lan 
 D. lituiflorum Lindl. (%) 
Tỷ lệ chồi sống – không bật ra 
khỏi hạt của lan D.polyanthum 
Wall. Ex Lindl. (%) Tỷ lệ chồi 
tái sinh (%) 
14 ngày 28 ngày 35 ngày 14 ngày 28 ngày 35 ngày 
30 83,33a 50,00a 36,67a 33,33a 0,00
a
 -
 100 
40 100,00b 63,33b 50,00b 73,33b 53,33ab 43,33a 100 
50 96,67 b 46,67a 33,33a 76,67b 60,00b 56,67b 100 
Các chữ cái a,b,c,... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p ≤ 0,05 trong phép thử Duncan 
Hình thái hạt ở các nồng độ SA 30 g/l, 40 g/l, 50 
g/l đều cho hạt tròn đều, bao bọc được chồi, ở 
nồng độ 30 g/l, 40 g/l có độ cứng vừa phải, chỉ có 
ở nồng độ 50 g/l là có vỏ hạt hơi cứng. Trên cả 2 
giống lan, ở nồng độ SA 30 g/l cho thấy chồi 
trong hạt nhân tạo phát triển mạnh và bật ra khỏi 
hạt nhiều hơn so với các nghiệm thức khác. Điều 
này cho thấy nồng độ SA này không có ý nghĩa 
trong bảo quản chồi của 2 giống lan nêu trên. Khi 
nồng độ SA tăng lên 40 g/l và 50 g/l, thời gian 
bảo quản chồi trong hạt tăng lên. Đối với lan 
D.lituiflorum Lindl., nồng độ SA 40 g/l cho thời 
gian bảo quản cao nhất là 35 ngày với tỷ lệ hạt 
sống và chồi không nảy mầm bật ra khỏi hạt là 
50%. Khi nồng độ SA tăng lên 50 g/l thì chồi 
trong hạt chết dần, do đó tỷ lệ hạt sống của 
nghiệm thức này giảm xuống. 
Đối với lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. thì 
nồng độ SA trong vỏ hạt là 50 g/l cho tỷ lệ chồi 
sống và chồi không nảy mầm bật ra khỏi hạt cao 
nhất. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu 
trên các đối tượng như: loài Agave vera-cruz Mill 
của Tejavathi và cộng sự (2006), Địa lan 
(Cymbidium Madrit “Foest King”) của Trần Thị 
Ngọc Lan và cs. (2011), lan Hồ điệp 
(Phalaenopsis amabilis) của Dương Tấn Nhựt và 
cs. (2007), ở các nghiên cứu này kết quả cũng 
cho thấy với nồng độ SA càng cao đã ngăn cản sự 
phát triển và làm giảm sự nảy mầm của hạt. 
Sau thời gian bảo quản trong hạt, chồi của 2 giống 
lan được cấy sang môi trường tái sinh, kết quả cho 
thấy tỷ lệ chồi sống, tái sinh là 100% và sinh 
trưởng bình thường sau 28 ngày theo dõi, điều 
này chứng tỏ nồng SA 40 g/l và 50 g/l không ảnh 
hưởng lên sức sống của chồi sau thời gian bảo 
quản. 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
76 
Hình 1. Hạt nhân tạo của lan D. polyanthum Wall. Ex Lindl. và D.lituiflorum Lindl.; A1, A2, A3 lần lượt là hình 
hạt nhân tạo bảo quản chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. ở nồng độ SA 50 g/l lúc mới tạo, sau thời 
gian bảo quản 35 ngày và chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt; A4: chồi lan D. polyanthum Wall. Ex Lindl. trên 
môi trường tái sinh sau 28 ngày; A5, A6, A7 lần lượt là hình hạt nhân tạo bảo quản chồi lan D.lituiflorum 
Lindl. ở nồng độ SA 40 g/l lúc mới tạo, sau thời gian bảo quản 35 ngày và chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt; 
A8: chồi lan D.lituiflorum Lindl. trên môi trường tái sinh sau 28 ngày. 
3.2 Ảnh hưởng của môi trường vỏ hạt lên bảo quản chồi lan D.lituiflorum Lindl. và D.polyanthum 
Wall. Ex Lindl. 
Môi trường sử dụng để tạo vỏ hạt nhân tạo là môi trường MS và MS giảm dần khoáng đa lượng và vi 
lượng như ½ MS, ¼ MS và nước cất. Kết quả thể hiện ở bảng 2 và hình 2: 
Bảng 2. Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt và tỷ lệ chồi tái sinh của lan D. lituiflorum Lindl. 
và D.polyanthum Wall. Ex Lindl. 
Môi 
trường 
Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi 
hạt của chồi lan D. lituiflorum 
Lindl. (%) 
Tỷ lệ chồi sống – không bật ra 
khỏi hạt của chồi lan 
D.polyanthum Wall. Ex Lindl.(%) Tỷ lệ chồi tái 
sinh (%) 
14 ngày 28 ngày 42 ngày 14 ngày 28 ngày 42 ngày 
MS 100a 53,33a 40,00bc 93,33a 60a 43,33a 100 
½ MS 100a 76,67b 46,67c 100b 76,67b 50,00ab 100 
¼ MS 100a 73,33b 36,67b 100b 83,33b 63,33c 100 
Nước cất 100a 46,67a 0,00a 90a 76,67b 60bc 100 
Các chữ cái a,b,c,... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p ≤ 0,05 trong phép thử Duncan 
A5 
A2 A3 A1 
A7 A6 
A4 
A8 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
77 
Hình 2. Hạt nhân tạo của lan; B1, B2, B3 lần lượt là hình chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. trong hạt nhân 
tạo bổ sung khoáng ¼ MS sau thời gian bảo quản 42 ngày, chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt và chồi trên môi 
trường tái sinh sau 28 ngày; B4, B5, B6 lần lượt là là hình chồi lan D. lituiflorum Lindl. trong hạt nhân 
tạo bổ sung khoáng ½ MS sau thời gian bảo quản 42 ngày, chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt và chồi trên môi 
trường tái sinh sau 28 ngày. 
Đối với lan D.lituiflorum Lindl., vỏ hạt nhân tạo 
với môi trường MS và ½ MS cho kết quả tốt hơn 
so với môi trường ¼ MS và môi trường không bổ 
sung khoáng (nước cất) với tỷ lệ hạt sống sót và 
không có chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt lần lượt là 
40% và 46,67%. Môi trường ¼ MS và nước cất 
là môi trường ít chất dinh dưỡng, không có khả 
năng cung cấp đủ dinh dưỡng để duy trì sự sống 
cho chồi lan. 
Đối với lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. có sự 
tăng dần thời gian bảo quản khi nồng độ khoáng 
trong môi trường vỏ hạt giảm dần. Sau 42 ngày, 
chồi được bảo quản trong môi trường khoáng ¼ 
MS có tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm ra khỏi 
hạt là cao nhất 63,33%. Môi trường không bổ 
sung khoáng sau 35 ngày bảo quản thì nhiều chồi 
ở trong hạt đã dần chuyển màu, đến ngày 42 chồi 
bắt đầu chết. Điều này cho thấy giảm nồng độ 
khoáng trong môi trường vỏ hạt có ý nghĩa trong 
bảo quản. Tuy nhiên, chỉ giảm tới nồng độ nhất 
định vì khoáng cũng là một yếu tố không thể thiếu 
cho sự sống sót của chồi ở trong vỏ hạt nhân tạo. 
Gantait và cộng sự (2012), cũng nghiên cứu ảnh 
hưởng của nồng độ khoáng lên bảo quản lan 
Aranda Wan Chark Kuan ‘Blue’ x Vanda 
coerulea Grifft. Ex Lindl., cho thấy môi trường vỏ 
hạt bổ sung nồng độ khoáng giảm dưới ½ MS 
cũng đã làm giảm khả năng nảy mầm của hạt 
nhân tạo. Schnapp và Preece (1986) chứng minh 
việc giảm hàm lượng khoáng MS làm giảm sinh 
trưởng cây cà chua và cẩm chướng. Bonnier và 
Van Tuyl (1997) cũng đã bảo quản bốn loài lily 
bằng cách giảm hàm lượng khoáng trong môi 
trường nuôi cấy. 
3.3 Ảnh hưởng của nồng độ đường trong vỏ 
hạt lên bảo quản chồi lan D.lituiflorum 
Lindl. và D.polyanthum Wall. Ex Lindl. 
Đã có nhiều tác giả hướng đến việc kích thích 
trạng thái ngủ của vật liệu trong hạt bằng cách xử 
lý với nồng độ đường sucrose cao hoặc môi 
trường không bổ sung đường để ức chế sự tăng 
trưởng của vật liệu. Trong thí nghiệm này, các 
nồng độ đường khác nhau được bổ sung vào môi 
trường vỏ hạt nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của 
đường đến quá trình bảo quản hạt và thu được kết 
quả như bảng 3 và hình 3. 
B1 B2 B3 
B4 B5 B6 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
78 
Bảng 3. Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt và tỷ lệ chồi tái sinh của lan D.lituiflorum Lindl. 
và D.polyanthum Wall. Ex Lindl 
Nồng 
độ 
đường 
(g/l) 
Tỷ lệ chồi sống – không 
bật ra khỏi hạt của chồi lan 
D. lituiflorum Lindl. (%) 
Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt của 
chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. (%) 
Tỷ lệ chồi tái 
sinh (%) 
14 
ngày 
28 
ngày 
42 
 ngày 
14 
 Ngày 
28 ngày 
42 
ngày 
56 
ngày 
0 100a 90,00b 76,67b 100b 100c 93,33e 83,33c 100 
10 100a 86,67b 53,33a 96,67b 90,00bc 73,33cd 50,00ab 100 
20 100a 86,67b 50,00a 83,33a 56,67a 43,33a - 100 
30 100a 76,67a 46,67a 100b 83,33b 60,00b - 100 
40 100a 93,33b 70,00b 100b 90,00bc 63,33bc 40,00a 100 
50 100a 93,33b 73,33b 100b 93,33bc 76,67d 53,33b 100 
Các chữ cái a,b,c,... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p ≤ 0,05 trong phép thử Duncan 
Theo Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên 
(2006) cho rằng khi giảm nồng độ đường xuống 
thì tốc độ tăng trưởng của mẫu thực vật sẽ giảm. 
Khi nồng độ đường tăng gây ra áp lực thẩm thấu 
có thể kích thích các chồi chuyển sang trạng thái 
ngủ. Chính vì vậy, thời gian bảo quản hạt được 
kéo dài. 
Đối với lan D.lituiflorum Lindl., các nồng độ 
đường 0 g/l, 40 g/l và 50 g/l cho kết quả tốt hơn 
các nồng độ đường còn lại. Tuy nhiên, chồi ở 
nồng độ đường 50 g/l có dấu hiệu vàng và yếu. 
Đối với lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. cũng 
cho kết quả tương tự. Trong thí nghiệm này trên 
cả 2 giống lan, môi trường không bổ sung đường 
cho thời gian bảo quản dài nhất với tỷ lệ chồi 
sống và không bật ra khỏi hạt cao nhất. Chồi trên 
môi trường tái sinh sau thời gian bảo quản vẫn có 
khả năng phục hồi và phát triển bình thường. 
Janeiro và cs. (1997) cũng đã chỉ ra rằng, hạt 
nhân tạo không chứa sucrose trong lớp vỏ hạt cho 
tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với những phôi được 
bọc trong vỏ hạt có bổ sung thêm đường. Điều 
này rất có ý nghĩa trong việc bảo quản hạt nhân 
tạo. 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
79 
Hình 3. Hạt nhân tạo của lan; C1, C2, C3 lần lượt là hình chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. trong hạt nhân 
tạo không bổ sung đường sau thời gian bảo quản 56 ngày, chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt và chồi trên môi 
trường tái sinh sau 28 ngày; C4, C5 lần lượt là là hình chồi lan D.lituiflorum Lindl. trong hạt nhân tạo 
không bổ sung đường sau thời gian bảo quản 42 ngày và chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt. 
4. KẾT LUẬN 
Hạt nhân tạo với lớp vỏ được tạo từ 40 g/l sodium 
alginate bổ sung ½ MS và không bổ sung đường 
sucrose thích hợp cho bảo quản chồi lan 
D.lituiflorum Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không 
nảy mầm bật ra khỏi hạt là cao nhất. 
Hạt nhân tạo với lớp vỏ được tạo từ 50 g/l sodium 
alginate bổ sung ¼ MS và không bổ sung đường 
sucrose lại thích hợp cho bảo quản chồi lan 
D.polyanthum Wall. Ex Lindl. với tỷ lệ sống và 
không nảy mầm bật ra khỏi hạt là 80% sau 56 
ngày bảo quản. 
LỜI CẢM TẠ 
Các tác giả xin chân thành cảm ơn Trường ĐH 
Công nghiệp Thực phẩm TP Hồ Chí Minh đã hỗ 
trợ kinh phí và Phòng Thí nghiệm Công nghệ sinh 
học Thực vật đã tạo điều kiện để thực hiện nghiên 
cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bonnier, F. J. M and Van Tuyl, J. M. (1997). 
Long term in vitro storage lily: effects of 
temperature and concentration of nutrients and 
sucrose. Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 
49: 81-87. 
Bustam, S., Sinniah, U.R., Kadir, M.A., Zaman, 
F.Q, Subramaniam, S. (2013). Selection of 
optimal stage for protocorm like bodys and 
production of artificial seeds for direct 
regeneration on different media and short term 
storage of Dendrobium Shavin White. Plant 
Growth Regul, 69: 215-24. 
Duong T.N., Tran T. N. T., M. T. N.H, N. T. T. H, 
P.X.H, Vo Q.L, and Teixeira da Silva, J. A. 
(2005). Artificial seeds for propagation and 
preservation of Cymbidium spp. Propagation 
of Ornamental Plants, 5(2), 67-73 
Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên (2006). 
Công nghệ tế bào, NXB Đại học Quốc gia TP. 
Hồ Chí Minh. 
Trần Thị Ngọc Lan, Hoàng Văn Cường, Hoàng 
Xuân Chiến, Nguyễn Bá Nam, Nguyễn Du 
Sanh và Dương Tấn Nhựt (2011). Nghiên cứu 
tạo hạt nhân tạo của cây địa lan (Cymbidium 
madrit “Forest king” phục vụ công tác nhân 
giống và bảo quản. Tạp chí Công nghệ Sinh 
học, 9(4): 465 - 474. 
Gantait, S., Bustam, S., and Sinniah, U. R. (2012). 
Alginate-encapsulation, short-term storage and 
plant regeneration from PLBs of Aranda Wan 
Chark Kuan ‘Blue’× Vanda coerulea Grifft. 
C1 C2 C3 
C4 C5 
AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80 
80 
Ex Lindl.(Orchidaceae). Plant Growth 
Regulation, 68(2): 303-311. 
Janeiro, L. V., Ballester, A. and Vieitez, A. M. 
(1997). In vitro response of encapsulated 
somatic embryos of camellia. Plant cell, tissue 
and organ culture, 51(2): 119-125. 
Mahendran, G. (2014). Encapsulation of 
Protocorm of Cymbidium bicolor Lindl. for 
Short-Term Storage and Germplasm 
Exchange. Journal of Ornamental Plants, 4 
(4): 17-27 
Mohanty, P., Nongkling, P., Das, M. C., Kumaria, 
S. and Tandon, P. (2013). Short-term storage 
of alginate-encapsulated protocorm-like bodies 
of Dendrobium nobile Lindl.: an endangered 
medicinal orchid from North-east India, 3 
Biotech, 3(3): 235-239. 
Murashige, T. and Skoog, F. (1962). A revised 
medium for rapid growth and bio assays with 
tobacco tissue cultures. Physiologia 
plantarum, 15(3): 473-497. 
Dương Tấn Nhựt (2011). Công nghệ sinh học 
thực vật tập 1, NXB Nông Nghiệp. 
Schapp, S. R. and Preece, J. E. (1986). In vitro 
growth reduction of tomato and carnation 
microplants. Plant Cell, Tissue and Organ 
Culture, 6: 3-8 
Tejavathi, D. H., Gayathramma, K., and Sowmya, 
R. (2006). Production of plantlets from 
encapsulated in vitro shoot buds and somatic 
embryos of Agave vera-cruz Mill. Plant Cell 
Biotechnology and Molecular Biology, 7(3-4): 
183-186. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 1576049025_09_le_thi_thuypdf_7865_2200909.pdf 1576049025_09_le_thi_thuypdf_7865_2200909.pdf