Tài liệu Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến những biến đổi sinh lý, sinh hóa của thanh long ruột đỏ (hylocereus polyrhizus) trong quá trình bảo quản sau thu hoạch: 106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh long ruột đỏ là loại quả được sử dụng khá 
phổ biến với người tiêu dùng ở Việt Nam và thế giới. 
Thanh long ruột đỏ có chứa lycopen với hàm lượng 
trung bình 3,4 µg/100 g phần ăn được, đây là một 
chất chống oxy hóa tự nhiên, có thể chống ung thư, 
bệnh tim mạch và làm giảm huyết áp (Charoensiri et 
al., 2009). Thanh long là một loại trái cây ngon, bổ 
dưỡng có giá trị xuất khẩu cao đang được thị trường 
ở nhiều nước ưa chuộng: Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, 
Singapore... Tuy nhiên, quả thanh long sau thu hoạch 
hiện nay ở nước ta có thời gian bảo quản ngắn, gây 
khó khăn cho công tác vận chuyển, phân phối và tiêu 
thụ. Phương pháp thường được sử dụng để kéo dài 
thời hạn bảo quản, duy trì chất lượng thanh long là 
bảo quản ở nhiệt độ thấp. Nhiệt độ môi trường bảo 
quản thấp có tác dụng ức chế các biến đổi sinh lý, 
sinh hóa xảy ra trong thanh long và kìm hãm sự sinh 
trưởng phát triển...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến những biến đổi sinh lý, sinh hóa của thanh long ruột đỏ (hylocereus polyrhizus) trong quá trình bảo quản sau thu hoạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
106
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh long ruột đỏ là loại quả được sử dụng khá 
phổ biến với người tiêu dùng ở Việt Nam và thế giới. 
Thanh long ruột đỏ có chứa lycopen với hàm lượng 
trung bình 3,4 µg/100 g phần ăn được, đây là một 
chất chống oxy hóa tự nhiên, có thể chống ung thư, 
bệnh tim mạch và làm giảm huyết áp (Charoensiri et 
al., 2009). Thanh long là một loại trái cây ngon, bổ 
dưỡng có giá trị xuất khẩu cao đang được thị trường 
ở nhiều nước ưa chuộng: Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, 
Singapore... Tuy nhiên, quả thanh long sau thu hoạch 
hiện nay ở nước ta có thời gian bảo quản ngắn, gây 
khó khăn cho công tác vận chuyển, phân phối và tiêu 
thụ. Phương pháp thường được sử dụng để kéo dài 
thời hạn bảo quản, duy trì chất lượng thanh long là 
bảo quản ở nhiệt độ thấp. Nhiệt độ môi trường bảo 
quản thấp có tác dụng ức chế các biến đổi sinh lý, 
sinh hóa xảy ra trong thanh long và kìm hãm sự sinh 
trưởng phát triển của vi sinh vật. Vì vậy, thời gian 
bảo quản sau thu hoạch có thể kéo dài. Trên thế giới 
hiện nay, đã có một số nghiên cứu bảo quản nhiệt độ 
thấp được áp dụng trên đối tượng thanh long như 
các nghiên cứu của Nerd và cộng tác viên (1999), 
Lau và cộng tác viên (2007), Freitas và cộng tác viên 
(2013). Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu được 
công bố về bảo quản thanh long ruột trắng ở nhiệt 
độ thấp của Lê Văn Tố và cộng tác viên (2002), Trần 
Thị Việt Hà và cộng tác viên (2006), Nguyễn Tiến 
Khương (2011). Đối với thanh long ruột đỏ hiện nay, 
các nghiên cứu về bảo quản ở nhiệt độ thấp còn hạn 
chế. Chính vì vậy, việc xác định được nhiệt độ bảo 
quản thích hợp nhằm ức chế các biến đổi sinh lý, 
sinh hóa và kéo dài thời gian bảo quản thanh long 
ruột đỏ là nội dung bài báo cần đạt được.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Quả thanh long ruột đỏ (Hylocereus polyrhizus) 
sử dụng làm nguyên liệu là giống thanh long được 
trồng tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Thanh 
long được thu hoạch sau 27 - 29 ngày nở hoa (Nguyễn 
Nhật Minh Phương và Hà Thanh Toàn, 2006). 
- Chlorine (Ca(ClO)2) có xuất xứ từ Nhật Bản có 
hoạt tính 70%.
- Bao bì bao gói trong bảo quản thanh long là loại 
LDPE có chiều dày 25 µm, kích thước 28 ˟ 24 cm. 
Được mua từ công ty TNHH Mosuco (Việt Nam). 
- Thùng carton được cung cấp bởi công ty TNHH 
Cẩm Giang (Việt Nam), kích thước thùng carton: 
50 ˟ 58 ˟ 28 cm. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân tích 
Cường độ hô hấp được xác định theo phương 
pháp đo kín, sử dụng máy ICA 250 (Anh) để đo 
lượng CO2 (Nguyễn Văn Toản, 2011). 
Hàm lượng acid tổng số được xác định theo 
TCVN 4589-1988. 
Tỷ lệ hư hỏng được xác định theo phương pháp 
của Ding và cộng tác viên (2006), bằng cách chia 
nguyên liệu trong quá trình bảo quản thành 4 cấp độ 
hư hỏng dựa vào diện tích vùng hư hỏng trên quả: 
0 - quả hoàn toàn không hư hỏng, 1 - diện tích hư 
hỏng dưới 1/4, 2 - diện tích hư hỏng từ 1/4 đến 1/2, 
3 - diện tích hư hỏng từ 1/2 đến 3/4. Tỷ lệ hư hỏng 
được tính theo công thức: 
1 Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế; 2 Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ THẤP ĐẾN NHỮNG BIẾN ĐỔI 
SINH LÝ, SINH HÓA CỦA THANH LONG RUỘT ĐỎ (Hylocereus polyrhizus) 
TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN SAU THU HOẠCH
Nguyễn Văn Toản1, Trần Anh Tuấn2
TÓM TẮT
Trong bài báo này tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp khác nhau: 3 ± 10C; 5 ± 10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C 
và đối chứng (mẫu đối chứng ở nhiệt độ môi trường 25 - 30oC) đến những biến đổi sinh lý, sinh hóa xảy ra trong quá 
trình bảo quản thanh long ruột đỏ. Kết quả cho thấy nhiệt độ bảo quản ở 3 ± 10C gây nên hiện tượng tổn thương 
lạnh. Nhiệt độ thích hợp nhất nhằm kéo dài thời hạn tồn trữ thanh long ruột đỏ sau thu hoạch cũng được xác định 
là: 5 ± 10C. Nghiên cứu cũng cho thấy mẫu ở nhiệt độ 5 ± 10C đã kéo dài thời gian bảo quản lên 24 ngày so với mẫu 
đối chứng (ĐC) chỉ bảo quản được trong 9 ngày. Ngoài ra, các thông số về chất lượng của quả thanh long ruột đỏ ở 
điều kiện bảo quản (5 ± 10C; φkk= 85 - 90%, 24 ngày) cũng được xác định: Cường độ hô hấp: 10,07 (ml CO2.kg-1.h-1); 
màu sắc thịt quả theo góc màu (Ho): 24,780; độ cứng: 9,18 (N); hàm lượng acid tổng số: 0,247(%); hao hụt khối lượng: 
2,83% và tỷ lệ hư hỏng: 4,1%. 
Từ khóa: Thanh long ruột đỏ, sự biến đổi sinh lý, sinh hóa, bảo quản sau thu hoạch, nhiệt độ thấp
107
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
(1 ˟ N1+2 ˟ N2+3 ˟ N3) ˟ 100
(3 ˟ N)
Trong đó, N là tổng số quả; N1, N2, N3 tương ứng là 
số quả bị hư hỏng theo các cấp độ 1, 2, 3. 
Xác định hao hụt khối lượng tự nhiên bằng 
phương pháp cân (sử dụng cân kỹ thuật Sartorius 
- Đức). 
Độ cứng của củ được xác định bằng thiết bị đo 
độ cứng Shimpo của Mỹ, đơn vị đo N (Barker, 2002). 
Màu sắc của vỏ quả và thịt quả được xác định 
bằng thiết bị đo cường độ màu NF333-Nippon 
Densoku do Nhật Bản sản xuất (Barker, 2002).
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành theo sơ đồ sau: Quả 
thanh long ruột đỏ → Thu hoạch → Lựa chọn → Xử lý 
sơ bộ bằng chlorine 100 ppm → Bao gói LDPE 25µm 
→ Bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau (3 ± 10C; 5 ± 
10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C) và mẫu đối chứng ở nhiệt độ 
môi trường 25 - 30oC; φkk= 85 - 90%). Thí nghiệm 
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm 
được thực hiện với 3 lần lặp, mỗi mẫu có khối lượng 
30 quả. Tiến hành phân tích các chỉ tiêu chất lượng 
cũng như tỷ lệ hư hỏng và hao hụt khối lượng của 
các mẫu với tần suất 3 ngày/lần. Quá trình theo dõi 
kết thúc khi mẫu hư hỏng với tỷ lệ 10%. 
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết quả thí 
nghiệm được phân tích phương sai ANOVA và kiểm 
định LSD (5%) để so sánh sự khác biệt trung bình 
giữa các nghiệm thức. Các phân tích thống kê được 
xử lý trên phần mềm IBM SPSS 20.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2/2014 đến 
tháng 6/2016. Quả thanh long sau thu hái được vận 
chuyển ngay về phòng thí nghiệm thuộc Bộ môn 
Công nghệ Sau thu hoạch (thời gian vận chuyển 
không nên vượt quá 24 giờ), Khoa Cơ khí - Công 
nghệ, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế để 
xử lý và bảo quản.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến 
mức độ tổn thương lạnh trong bảo quản thanh 
long ruột đỏ
Hiện tượng tổn thương lạnh thường xảy ra đối 
với các loại quả bảo quản lạnh. Tổn thương lạnh 
sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời 
gian bảo quản. Qua quá trình nghiên cứu nhận thấy: 
Các mẫu thanh long ruột đỏ bảo quản ở nhiệt độ 
thấp (3 ± 10C; 5 ± 10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C ) sau 6 ngày 
bảo quản chưa thấy xuất hiện các triệu chứng tổn 
thương lạnh. Tuy nhiên, vào ngày bảo quản thứ 12, 
mẫu bảo quản ở 3 ± 10C bắt đầu có những biểu hiện 
tổn thương lạnh (hình 1) và triệu chứng tăng dần 
theo thời gian cho đến ngày kết thúc quá trình bảo 
quản. Tại ngày bảo quản thứ 18, quan sát mẫu thanh 
long bảo quản 3 ± 10C cho thấy; toàn bộ phần thịt 
quả đều chuyển sang màu nâu đen và bị mềm nhũn 
(hình 1). Những triệu chứng này không được phát 
hiện trên thanh long ruột đỏ bảo quản ở 5 ± 10C; 
7 ± 10C; 9 ± 10C. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho 
thấy thanh long ruột đỏ bảo quản ở nhiệt độ 3 ± 10C 
bị tổn thương lạnh sau 12 ngày bảo quản và không 
xuất hiện triệu chứng tổn thương lạnh trên các mẫu 
bảo quản ở nhiệt độ còn lại. Kết quả thực nghiệm 
này có sự sai khác so với công bố của Nerd và cộng 
tác viên (1999) khi khảo sát ảnh hưởng của nhiệt 
độ bảo quản ở 60C đến triệu chứng tổn thương lạnh 
trên thanh long ruột đỏ và ruột trắng tại Israel; kết 
quả công bố đã chỉ ra rằng, sau 14 ngày bảo quản 
mới xuất hiện triệu chứng tổn thương lạnh. Như 
vậy, kết quả về mức độ tổn thương lạnh trong các 
nghiên cứu khác nhau là không giống nhau. Điều 
này có thể giải thích là do sự khác nhau về giống, thổ 
nhưỡng đất đai, điều kiện chăm sóc và độ chín thu 
hoạch khác nhau dẫn đến mức độ nhạy cảm với tổn 
thương lạnh cũng không giống nhau.
Hình 1. Mẫu 3 ± 10C sau 12 ngày bảo quản (trái) 
và sau 18 ngày bảo quản (phải)
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến sự 
biến đổi góc màu của vỏ và thịt quả thanh long 
trong quá trình bảo quản sau thu hoạch
Màu sắc là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng đến 
khả năng tiêu thụ quả thanh long sau bảo quản. Sự 
già hóa của quả trong thời gian bảo quản có thể góp 
phần làm cho quả chuyển màu nhanh chóng. Quan 
sát hình 2 và hình 3 dưới đây cho thấy: Góc màu của 
thịt quả có xu hướng giảm dần trong quá trình bảo 
quản ở tất cả các mẫu, tương ứng với màu sắc thịt 
quả chuyển từ vùng đỏ tươi sang đỏ sẫm. Tuy nhiên, 
góc màu của mẫu ĐC giảm nhanh nhất sau 6 ngày 
bảo quản, trong khi các mẫu bảo quản ở nhiệt độ 
thấp khác nhau có sự thay đổi chậm hơn. Sự gia tăng 
về mức độ tổn thương lạnh trên thanh long bảo quản 
ở nhiệt độ 3 ± 10C đã làm cho thịt quả bị chuyển sang 
đỏ sẫm sau 12 ngày bảo quản và thịt quả bắt đầu xuất 
108
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
hiện các vết đen. Trong khi đó, mẫu thanh long bảo 
quản ở nhiệt độ 5 ± 10C và 7 ± 10C đã hạn chế sự biến 
đổi màu khá tốt. Tuy nhiên, mẫu ĐC có sự thay đổi 
góc màu với tốc độ giảm nhanh và bắt đầu xuất hiện 
các dấu hiệu hư hỏng vào ngày bảo quản thứ 9. Như 
vậy, bảo quản ở nhiệt độ thấp có thể giữ được màu 
sắc của vỏ và thịt quả thanh long tốt hơn so với mẫu 
ĐC. Trong đó, mẫu bảo quản ở 5 ± 10C kìm hãm tốt 
nhất sự thay đổi màu sắc của vỏ và thịt quả. Theo 
công bố của tác giả Nerd và cộng tác viên (1999) đã 
chỉ ra rằng: Bảo quản thanh long ở nhiệt độ thấp đã 
có tác dụng làm chậm tốc độ biến đổi màu của quả 
so với bảo quản ở nhiệt độ môi trường (25 - 30oC). 
Kết quả thực nghiệm hoàn toàn không mâu thuẫn 
với công bố này.
Hình 2. Sự thay đổi góc màu của vỏ quả theo thời gian 
ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau
Hình 3. Sự thay đổi góc màu của thịt quả 
theo thời gian ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến sự 
biến đổi cường độ hô hấp quả thanh long trong 
quá trình bảo quản sau thu hoạch
Kết quả thực nghiệm thu được khi khảo sát sự 
biến thiên của cường độ hô hấp của quả thanh long 
ruột đỏ được thể hiện ở hình 4 cho thấy: Cường độ 
hô hấp của nguyên liệu trước khi đưa vào bảo quản 
có giá trị 10,07 (ml CO2.kg-1.h-1), sau đó có xu hướng 
giảm xuống vào ngày bảo quản thứ 3 và mức độ 
giảm còn tùy thuộc vào nhiệt độ tồn trữ khác nhau. 
Sau ngày bảo quản thứ 3, cường độ hô hấp của các 
mẫu tăng trở lại và mức độ biến đổi khác nhau tùy 
thuộc vào nhiệt độ bảo quản. Mẫu ĐC có cường độ 
hô hấp tăng nhanh hơn các mẫu còn lại và đạt giá trị 
cực đại là 10,64 (ml CO2.kg-1.h-1) vào ngày bảo quản 
thứ 6. Sau ngày bảo quản thứ 9, cường độ hô hấp 
ở tất cả các mẫu bảo quản ở nhiệt độ thấp bắt đầu 
tăng nhanh. Các giá trị thực nghiệm thu được như 
sau: mẫu bảo quản ở nhiệt độ 3 ± 10C có cường độ 
hô hấp tạo đỉnh với giá trị cực đại là 4,31 (ml CO2.
kg-1.h-1) sau 12 ngày bảo quản. Tương tự, mẫu bảo 
quản ở 5 ± 10C cho thấy cường độ hô hấp đạt giá trị 
lớn nhất 4,22 (ml CO2.kg-1.h-1) vào ngày bảo quản 
thứ 24. Mẫu bảo quản ở 7 ± 10C có giá trị cao nhất về 
cường độ hô hấp (4,73 ml CO2.kg-1.h-1) sau 21 ngày 
bảo quản. Mẫu ở 9 ± 10C có cường độ hô hấp tạo 
đỉnh sau 18 ngày bảo quản với giá trị xác định được 
5,43 (ml CO2.kg-1.h-1). Tóm lại, quả thanh long ruột 
đỏ sau thu hoạch bảo quản ở nhiệt độ thấp có hàm 
lượng CO2 sản sinh ra thấp hơn nhiều so với mẫu 
ĐC. Trong đó, mẫu bảo quản ở 5 ± 10C có thời điểm 
cường độ hô hấp tạo đỉnh muộn nhất vào ngày bảo 
quản thứ 24. Kết quả thực nghiệm này hoàn toàn 
phù hợp với kết quả đã công bố của tác giả Freitas 
và cộng tác viên (2013) khi nghiên cứu ảnh hưởng 
của nhiệt độ thấp đến thời hạn bảo quản quả thanh 
long ruột trắng.
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến sự biến 
thiên cường độ hô hấp của quả thanh long ruột đỏ 
trong quá trong bảo quản
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến sự 
biến đổi độ cứng quả thanh long trong quá trình 
bảo quản sau thu hoạch
Mức độ thay đổi độ cứng quả và thịt quả thanh 
long ruột đỏ trong quá trình bảo quản ở nhiệt độ 
thấp được biểu hiện qua hình 5 và 6.
Kết quả thực nghiệm thu được từ hình hình 5 và 
hình 6 cho thấy: Độ cứng của quả và thịt quả thanh 
long bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau có xu hướng 
giảm dần theo thời gian bảo quản. Nguyên nhân 
của việc giảm độ cứng vỏ quả và thịt quả có thể giải 
thích như sau: Trong quá trình chín sau thu hoạch 
của quả thanh long, do hoạt động của các enzyme 
protopectinase, amylase đã chuyển hóa protopectin 
109
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
(không hòa tan) trong thành tế bào tạo thành các 
pectin (hòa tan) và tinh bột trong thịt quả được thủy 
phân thành đường (Quách Đĩnh và ctv., 1996). Vì 
vậy, độ cứng của thịt và vỏ quả giảm là điều dễ nhận 
thấy. Trái lại, sự giảm độ cứng của quả và thịt quả 
thanh long bị tổn thương lạnh khi bảo quản ở nhiệt 
độ 3 ± 10C lại là kết quả của sự trương nước trong tế 
bào (Wang, 1989). So với mẫu ĐC, các mẫu thanh 
long bảo quản ở nhiệt độ 5 ± 10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C 
đã hạn chế sự thay đổi độ cứng tốt hơn. Tuy nhiên, 
sự biến động vẫn khác nhau ở các mẫu bảo quản ở 
nhiệt độ thấp. Trong đó, mẫu bảo quản ở 5 ± 10C có 
độ cứng duy trì đến ngày bảo quản thứ 24; mẫu 7 ± 
10C; 9 ± 10C có tốc độ giảm độ cứng được kéo dài 
đến ngày bảo quản thứ 21 và ngày bảo quản thứ 18. 
Kết quả thực nghiệm không mâu thuẫn với công bố 
của Lê Văn Tố và cộng tác viên (2002) khi đánh giá 
hiệu quả tác động của nhiệt độ thấp đến quá trình 
sinh lý và sinh hóa trên quả thanh long ruột trắng 
theo thời gian bảo quản và đã cho thấy; thanh long 
ruột trắng được lưu trữ trong ở 50C duy trì độ cứng 
tốt hơn mẫu bảo quản ở 200C. 
Hình 5. Sự thay đổi độ cứng của vỏ quả thanh long 
khi bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau
Hình 6. Sự thay đổi độ cứng thịt quả thanh long 
khi bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau
3.5. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến sự 
biến đổi hàm lượng acid tổng số quả thanh long 
trong quá trình bảo quản sau thu hoạch
Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến hàm 
lượng acid tổng số trong quá trình bảo quản được 
thể hiện ở hình 7 cho ta thấy: Hàm lượng acid tổng 
số của tất cả các mẫu bảo quản ở nhiệt độ thấp khác 
nhau và mẫu ĐC đều giảm trong suốt quá trình theo 
dõi. Sau 6 ngày bảo quản, hàm lượng acid tổng số của 
các mẫu có sự thay đổi giảm rất nhanh và đặc biệt ở 
giai đoạn cuối quá trình bảo quản. Điều này được giải 
thích như sau: Acid hữu cơ là cơ chất quan trọng của 
quá trình hô hấp, trao đổi chất và sinh năng lượng 
(Rodríguez et al., 2005). Ngoài ra, các acid hữu cơ 
còn tham gia vào quá trình decarboxyl hóa (Marin 
et al., 2009) nên hàm lượng acid tổng số giảm dần là 
điều dễ nhận thấy. Kết quả thực nghiệm trên hình 5 
cho thấy: Mẫu ĐC hàm lượng acid tổng số giảm chỉ 
còn 0,162 % vào ngày bảo quản thứ 9. Trong khi đó, 
mẫu bảo quản ở nhiệt độ 5 ± 10C có hàm lượng acid 
tổng số duy trì đạt giá trị cao vào ngày bảo quản thứ 
24 với giá trị xác định được (0,227%). Kết quả thực 
nghiệm này hoàn toàn không mâu thuẫn với công 
bố của tác Freitas và cộng tác viên (2013) khi nghiên 
cứu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp kết hợp bao gói 
đến chất lượng của thanh long ruột trắng trong quá 
trình bảo quản. 
 Hình 7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến 
sự biến thiên hàm lượng acid tổng số 
của thanh long trong thời gian bảo quản
3.6. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến sự 
biến đổi hao hụt khối lượng của quả thanh long 
trong quá trình bảo quản sau thu hoạch
Sự biến thiên hao hụt khối lượng của quả thanh 
long theo thời gian bảo quản được thể hiện ở hình 8.
Hình 8. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hao hụt 
khối lượng của quả trong thời gian bảo quản
110
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 10(83)/2017
Kết quả thực nghiệm thu được từ hình 8 cho 
thấy: Tỷ lệ hao hụt khối lượng có xu hướng tăng dần 
theo thời gian bảo quản ở tất cả các mẫu. Tuy nhiên, 
hao hụt khối lượng của các mẫu bảo quản ở nhiệt 
độ (3 ± 10C; 5 ± 10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C) thấp hơn 
mẫu ĐC. Điều này cho thấy; bảo quản ở nhiệt độ 
thấp đã kìm hãm cường độ hô hấp và hạn chế được 
sự bay hơi nước tự nhiên trên bề mặt của quả. Kết 
quả thực nghiệm này hoàn toàn phù hợp với công 
bố của Nguyễn Nhật Minh Phương và Hà Thành 
Toàn (2006) khi khảo sát hao hụt khối lượng trên 
quả thanh long ruột trắng. Kết quả thực nghiệm trên 
hình 6 khi xác định hao hụt khối lượng của quả vào 
ngày bảo quản thứ 9 cũng cho thấy: Mẫu ĐC có tỷ lệ 
hao hụt cao nhất (5,40%), các mẫu bảo quản ở (3 ± 
10C; 5 ± 10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C) có hao hụt thấp hơn 
tương ứng là 2,57 %; 0,98 %; 1,18 % và 2,02%. Tóm 
lại, mẫu bảo quản ở 5 ± 10C có khả năng hạn chế tốt 
nhất sự hao hụt khối lượng và kéo dài thời gian bảo 
quản của quả thanh long ruột đỏ đến ngày bảo quản 
thứ 24. 
3.7. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ thấp đến tỷ 
lệ hư hỏng của quả thanh long trong quá trình bảo 
quản sau thu hoạch 
Tỷ lệ hư hỏng thể hiện tính hiệu quả của các 
phương án bảo quản. Tỷ lệ hư hỏng được theo dõi 
trong quá trình bảo quản thanh long ruột đỏ sau thu 
hoạch được trình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp 
đến tỷ lệ hư hỏng của thanh long ruột đỏ 
trong quá trình bảo quản sau thu hoạch
Số liệu thu được từ bảng 1 cho thấy: Mẫu bảo 
quản ở nhiệt độ 3 ± 10C có tỷ lệ hư hỏng cao nhất 
vào ngày bảo quản thứ 12 với giá trị xác định được 
là 10,03%. Điều này có thể giải thích do hiện tượng 
tổn thương lạnh gây nên. Trong khi đó, mẫu ĐC 
vào ngày bảo quản thứ 9 có tỷ lệ hư hỏng 8,04%; các 
mẫu (5 ± 10C; 7 ± 10C; 9 ± 10C) có tỷ lệ hư hỏng lần 
lượt (4,10%; 4,82% và 5,56%) vào các ngày kết thúc 
quá trình bảo quản tương ứng (24 ngày; 21 ngày và 
18 ngày). 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Thanh long ruột đỏ bảo quản ở nhiệt độ 3 ± 10C 
đã xuất hiện tổn thương lạnh vào ngày bảo quản 
thứ 12. 
- Đã xác định được nhiệt độ thích hợp nhất với 
mục đích kìm hãm sự biến đổi về sinh lý, sinh hóa 
đồng thời kéo dài thời hạn bảo quản thanh long ruột 
đỏ sau thu hoạch là 5 ± 10C. 
- Đã kéo dài được thời gian bảo quản thanh long 
ruột đỏ sau thu hoạch ở điều kiện (5 ± 10C; φkk= 85 - 
90%) lên đến 24 ngày so với chỉ 9 ngày khi bảo quản 
ở điều kiện môi trường (25 - 300C; φkk= 85 - 90%).
4.2. Đề nghị 
Áp dụng kết quả thu được để tiếp tục nghiên cứu 
và hoàn thiện quy trình bảo thanh long ruột đỏ sau 
thu hoạch cho mục đích tiêu dùng và xuất khẩu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, Nguyễn Văn Thoa, 
1996. Bảo quản và chế biến rau quả. Nhà xuất bản 
Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội. 
Trần Thị Việt Hà, Nguyễn Hữu Đạt, Bùi Cách Tuyến, 
Lê Đình Đôn, 2006. Ảnh hưởng của biện pháp xử lý 
nhiệt lên sự phát triển của nấm Fusarium lateritium 
gây đốm quả thanh long. Tạp chí Bảo vệ thực vật, 
1: 13-16. 
Nguyễn Tiến Khương, 2011. Hoàn thiện công nghệ sản 
xuất nấm men đối kháng kết hợp với màng bao ăn 
được để bảo quản quả thanh long. Luận văn thạc sỹ, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Nguyễn Nhật Minh Phương và Hà Thanh Toàn, 2006. 
Khảo sát các điều kiện thích hợp cho việc tồn trữ 
quả thanh long. Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, 
5: 131-140.
Nguyễn Văn Toản, 2011. Điều tiết quá trình sinh tổng 
hợp etylen nhằm kéo dài thời gian chín sau thu 
hoạch của quả chuối tiêu. Luận án tiến sĩ kỹ thuật, 
Đà Nẵng. 
Tiêu chuẩn Quốc gia, 1988. TCVN 4589-1988. Phương 
pháp xác định acid tổng số.
Mẫu bảo 
quản
Thời gian bảo 
quản (ngày)
Tỷ lệ quả hư 
hỏng (%)
3 ± 10C
12 10,03
15 11,04
18 12,52
5 ± 10C
24 4,10
27 5,94
30 8,56
7 ± 10C
21 4,82
24 7,14
27 9,5
9 ± 10C
18 5,56
21 7,82
24 11,08
ĐC
6 7,48
9 8,04
12 9,21
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 133_0724_2153180.pdf 133_0724_2153180.pdf