Tạp chí Khoa học – Đại học Huế 
ISSN 2588–1191 
Tập 126, Số 3C, 2017, Tr. 78–87 
* Liên hệ: 
[email protected] 
Nhận bài: 02–11–2016; Hoàn thành phản biện: 07–01–2017; Ngày nhận đăng: 12–4–2017 
ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG GIỐNG GIEO SẠ ĐẾN SINH 
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT HAI GIỐNG LÚA 
KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG HP10 VÀ ĐT34 TẠI 
THỪA THIÊN HUẾ 
Trần Thị Hoàng Đông*, Trần Đăng Hòa, Nguyễn Đình Thi, Trần Thị Hương Sen 
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế, Việt Nam 
Tóm tắt: Nghiên cứu này được tiến hành trên hai giống lúa HP10 và ĐT34 với 5 lượng giống gieo lần 
lượt là 60, 80, 100, 120, 140 kg/ha, trong đó mức 100 kg/ha làm đối chứng. Thí nghiệm gồm 10 công 
thức được bố trí theo phương pháp RCBD, 3 lần nhắc lại trong vụ Đông Xuân 2014–2015 và Hè Thu 
2015 tại phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy ở mật độ 
gieo sạ thấp (60–100 kg/ha) lúa sinh trưởng, phát triển và chống chịu sâu bệnh tốt hơn so với mật độ 
cao (120–140 kg/ha), đặc biệt ở lượng giống gieo 60, 80, 100 kg/ha các giống lúa HP10 và ĐT34 đều 
cho năng thực thu trên 6,0 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và trên 5,0 tấn/ha trong vụ Hè Thu. Hơn nữa, 
gieo sạ thưa còn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Giống lúa HP10 cho lợi nhuận cao nhất ở công 
thức mật độ 80 kg/ha, dao động từ 26,275 triệu đồng (Hè Thu 2015) đến 32,831 (Đông Xuân 2014–
2015) và tăng so với đối chứng khoảng 2,552–2,900 triệu đồng. 
Từ khóa:giống lúa kháng rầy, ĐT34, HP10, mật độ gieo sạ, rầy lưng trắng 
1 Đặt vấn đề 
Mật độ là một trong những yếu tố kỹ thuật tăng năng suất lúa, muốn lúa đạt năng 
suất cao cần phải tăng số bông đến giới hạn cần thiết. Mật độ quyết định số bông trên đơn 
vị diện tích và đây chính là yếu tố quan trọng quyết định đến 74 % năng suất lúa (Nguyễn 
Đình Giao, 1979). Sự cạnh tranh quần thể cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa, 
khi cây phải sống trong điều kiện chật hẹp, thiếu ánh sáng sẽ trở nên yếu ớt, sâu bệnh dễ 
tấn công và dịch bệnh phát triển (Nguyễn Kim Chung và Nguyễn Ngọc Đệ, 2005). Cũng 
theo quan điểm này, ở Đồng bằng sông Cửu Long tập quán sạ truyền thống của nông dân 
với mật độ khoảng 200 kg/ha, bón nhiều phân đạm đã tạo điều kiện cho sâu bệnh hại phát 
triển và làm giảm năng suất lúa từ 38,2–64,6 % (Lê Hữu Hải và cs., 2006.). 
Gieo sạ thưa kết hợp với bón ít phân đạm là một tiến bộ kỹ thuật trong quản lý rầy 
hại lúa, biện pháp này một mặt giúp cho cây lúa khỏe và ruộng lúa thông thoáng làm ít 
hấp dẫn sâu rầy, hạn chế được việc phun thuốc trừ sâu. Mô hình này đã được Viện nghiên 
cứu lúa Quốc tế (IRRI) công bố và có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia (Huan et al., 
2005). Vì vậy, gieo sạ ở mật độ vừa phải sẽ có ý nghĩa trong việc làm giảm sự phát triển của 
dịch hại, tăng năng suất lúa. 
Tại Thừa Thiên Huế, phương thức gieo sạ chủ yếu là sạ lan, lượng giống gieo sạ phổ 
biến là 100–120 kg/ha (Trần Đăng Hòa và cs., số liệu điều tra nông hộ năm 2012). 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 3C, 2017 
79 
Nghiên cứu này được tiến hành trên2 giống lúa kháng rầy lưng trắng là HP10 và 
ĐT34 với 5 lượng giống gieo sạ là 60, 80, 100, 120 và 140 kg/ha nhằm xác định lượng giống 
gieo sạ thích hợp cho năng suất cao và hạn chế sâu bệnh hại để làm cơ sở khuyến cáo cho 
nông dân sản xuất lúa tại Thừa Thiên Huế. 
2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1 Vật liệu nghiên cứu 
Hai giống lúa HP10 và ĐT34 có khả năng kháng với rầy lưng trắng (RLT) ở Thừa 
Thiên Huế, được tuyển chọn từ kết quả thanh lọc tính kháng trong phòng thí nghiệm và 
chọn lọc giống kháng rầy bằng lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới. 
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: vụ Đông Xuân 2014–2015 và vụ Hè Thu 2015. 
Địa điểm: hợp tác xã Đông Xuân, phường Hương Xuân, Hương Trà, Thừa Thiên 
Huế, là địa bàn có truyền thống sản xuất lúa và có lịch sử nhiễm rầy nhiều năm qua. Đặc 
biệt, năm 2013 đã xảy ra hiện tượng cháy rầy cục bộ. 
2.3 Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế thí nghiệm: thí nghiệm gồm 2 giống lúa là HP10 và ĐT34 với 5 lượng giống 
gieo sạ là 60 kg/sào, 80 kg/sào; 100 kg/sào; 120 kg/ha và 140 kg/ha, trong đó 100 kg/ha là 
đối chứng. Thí nghiệm có 10 công thức, mỗi công thức là một tổ hợp gồm giống lúa và 
lượng giống gieo được bố trí theo phương pháp RCBD với 3 lần nhắc lại. Khoảng cách giữa 
các ô thí nghiệm trong cùng một lần nhắc lại là 20cm, khoảng cách giữa các lần nhắc lại là 
30cm, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10m2 (5×2m). 
Bón phân và chăm sóc: ruộng thí nghiệm được bón phân theo quy trình bón cho giống 
lúa trung ngày của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (110 N, 
80 P2O5 và 70 K2O). Ruộng thí nghiệm chỉ sử dụng thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm Sofit 300EC 
phun thời điểm 1 ngày sau sạ; không phun thuốc trừ sâu và trừ rầy trong suốt vụ; có sử 
dụng thuốc Tilt–super 300EC để phòng bệnh lem lép hạt giai đoạn trước lúa trỗ 5–7 ngày. 
Theo dõi đánh giá thí nghiệm: các chỉ tiêu về đặc điểm nông sinh học và năng suất 
được đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử 
dụng các giống lúa (QCVN 01–55:2011/BNNPTNT). 
Mật độ rầy lưng trắng trên các giống lúa được đánh giá theo Quy chuẩn kỹ thuật 
quốc gia về điều tra dịch hại lúa trên đồng ruộng (QCVN 01–166:2014/BNNPTNT). Đánh 
giá mức độ nhiễm các đối tượng sâu bệnh hại khác theo thời điểm phát sinh của từng đối 
tượng được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác 
và sử dụng các giống lúa (QCVN 01–55:2011/BNNPTNT). 
Lợi nhuận được tính toán = Tổng thu – Tổng chi. 
Trần Thị Hoàng Đông và CS. Tập 126, Số 3C, 2017 
80 
trong đó, Tổng thu = Sản lượng × giá bán sản phẩm theo thời điểm thu hoạch. 
Tổng chi = Chi phí vật tư đầu vào (giống + phân bón + thuốc BVTV) + tiền công. 
Xử lý số liệu: các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê, so sánh ANOVA một nhân 
tố bằng phần mềm Statistix 9.0. 
3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1 Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình 
thái của giống lúa HP10 và ĐT34 
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy mật độ gieo sạ có ảnh hưởng đến tổng thời gian sinh 
trưởng (TGST) của 2 giống lúa HP10 và ĐT34. Cụ thể, trong phạm vi lượng giống gieo từ 
100–140 kg/ha, TGST của hai giống không thay đổi: ở vụ Đông Xuân 2014–2015 là 112 ngày 
(HP10) và 110 ngày (ĐT34); vụ Hè Thu 2015 là 98 ngày (HP10) và 96 ngày (ĐT34). Tuy 
nhiên, lượng giống gieo ít hơn (60–80kg/ha) thì TGST được rút ngắn từ 2–7 ngày ở vụ 
Đông Xuân và 3–6 ngày ở vụ Hè Thu đối với giống HP10, đối với giống ĐT34 tương ứng là 
3–5 ngày ở vụ Đông Xuân và 2–4 ngày ở vụ Hè Thu. 
Bảng 1. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và hình thái của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các 
lượng giống gieo khác nhau 
Giống 
lúa 
Lượng giống 
gieo sạ 
(kg/ha) 
Vụ Đông Xuân 2014–2015 Vụ Hè Thu 2015 
TGST 
(ngày) 
CCC 
(cm) 
NHH 
(nhánh) 
Dài 
bông 
(cm) 
TGST 
(ngày) 
CCC 
(cm) 
NHH 
(nhánh) 
Dài 
bông 
(cm) 
HP10 
60 105 93,2cd 3,0bcd 24,2cde 92 89,8cde 2,5ab 23,4bcd 
80 110 90,5de 2,6abc 23,5def 95 87,5def 2,6a 22,6de 
100 (Đ/c) 112 90,6de 2,3bcd 23,5ef 98 85,1f 2,1bc 22,5de 
120 112 90,5de 2,0de 22,6f 98 86,4ef 1,9cd 21,8e 
140 112 89,4e 1,8e 22,7f 98 84,7f 1,6d 21,8e 
ĐT34 
60 105 100,3a 2,7ab 26,0a 92 98,0a 2,3abc 24,8a 
80 107 97,2b 2,3bcd 25,5ab 94 94,3b 1,9cd 24,0ab 
100 (Đ/c) 110 94,6bc 2,3bcd 24,5cd 96 90,8cd 1,9cd 23,7bc 
120 110 94,7bc 2,2cde 24,9bc 96 92,3bc 1,6d 23,6bc 
140 110 93,9c 1,9e 23,4ef 96 90,1cd 1,7d 22,9cd 
LSD0,05 - 3,02 0,43 0,99 - 3,43 0,35 0,93 
Ghi chú:TGST = thời gian sinh trưởng; CCC = chiều cao cây cuối cùng; NHH = số nhánh hữu hiệu. Các 
chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác bằng phương pháp phân tích ANOVA 
một nhân tố (p < 0,05). 
Giống lúa HP10 có chiều cao dao động trong khoảng 89,4–93,2 cm (Đông Xuân 
2014–2015) và 84,7–89,8 cm (Hè Thu 2015); giống lúa ĐT34 có chiều cao 3,9–100,3 cm (Đông 
Xuân 2014–2015) và 90,1–98,0 cm (Hè Thu 2015); lượng giống gieo 60 kg/ha cho chiều cao 
cây lớn nhất và cho thấy có sự sai khác ý nghĩa so với các công thức còn lại; lượng giống 
gieo 80–140 kg/ha không ảnh hưởng đến chiều cao cây của giống lúa HP10. Như vậy, đối 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 3C, 2017 
81 
với cả hai giống lúa HP10 và ĐT34 thì với lượng giống gieo 60–140 kg/ha có chiều cao cây 
cuối cùng tương quan nghịch với lượng giống gieo. 
Số nhánh hữu hiệu của giống lúa HP10 ở các công thức lượng giống gieo dao động 
từ 1,8–3,0 nhánh/cây (Đông Xuân 2014–2015) và 1,6–2,6 nhánh/cây (Hè Thu 2015) và cao 
nhất ở lượng giống gieo 60 kg/ha là 3,0 nhánh/cây. Ở giống lúa ĐT34, số nhánh hữu hiệu 
cũng đạt cao nhất ở công thức lượng giống gieo 60 kg/ha (2,7 nhánh/cây ở vụ Đông Xuân 
2014–2015 và 2,3 nhánh/cây ở vụ Hè Thu 2015). Trong khoảng mật độ 60–140 kg/ha,số 
nhánh hữu hiệu của hai giống lúa HP10 và ĐT34 tương quan nghịch với lượng giống gieo. 
Trong vụ Đông Xuân 2014–2015, chiều dài bông của giống lúa HP10 không thay đổi 
nhiều ở các công thức lượng giống gieo và dao động trong khoảng 22,6–24,2 cm, cao nhất ở 
lượng giống gieo 60 kg/ha, giống ĐT34 (23,4–26,0 cm). Ở vụ Hè Thu 2015, chiều dài bông 
của giống HP10 dao động trong khoảng 21,8–23,4 cm tương ứng với công thức lượng 
giống gieo 140 kg/ha và 60 kg/ha; giống ĐT34 là 22,9–24,8 cm và công thức lượng giống 
gieo 60 kg/ha cho chiều dài bông dài nhất. 
Như vậy, có thể thấy lượng giống gieo trong khoảng 60–140 kg/ha đã có ảnh hưởng 
đến TGST, chiều cao cây, khả năng đẻ nhánh và chiều dài bông của giống lúa HP10 và 
ĐT34. Trong đó, lượng giống gieo 60–80 kg/sào có TGST ngắn hơn, chiều cao cây cuối cùng 
cao hơn, số nhánh hữu hiệu nhiều hơn và bông lúa dài hơn so với công thức lượng giống 
gieo 100, 120 và 140 kg/sào. 
3.2 Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến mật độ rầy lưng trắng và sâu bệnh hại trên 2 
giống lúa HP10 và ĐT34 
Gieo sạ dày là một trong những nguyên nhân làm bộc phát rầy hại lúatrên đồng 
ruộng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống gieo đến diễn biến RLT trên các 
giống kháng rầy HP10 và ĐT34 được chúng tôi trình bày ở Bảng 2 cho thấy mật độ RLT ở 
các công thức lượng giống gieo là khác nhau theo từng giống lúa và theo thời vụ gieo sạ. 
Trong vụ Đông Xuân 2014–2015, ở giai đoạn mạ các công thức lượng giống gieo 80, 
100, 120 và 140 kg/ha đã ghi nhận sự xuất hiện RLT trên hai giống lúa với mật độ 0,3–2,0 
con/m2 trên giống lúa HP10 và 1,0–4,3 con/m2 trên giống lúa ĐT34; riêng công thức 60 
kg/ha chưa thấy RLT xuất hiện. Thời kỳ lúa đẻ nhánh, ở giống lúa HP10 mật độ RLT cao 
nhất trên công thức 140 kg/ha với 15,0 con/m2, tiếp theo là công thức 120 kg/ha với 11,7 
con/m2, các công thức còn lại có mật độ RLT là 7,0–9,0 con/m2. Đối với giống lúa ĐT34, mật 
độ RLT giai đoạn đẻ nhánh dao động từ 9,7–23,0 con/m2 tương ứng với công thức lượng 
giống gieo 60 kg/ha và 140 kg/ha và đã có sự sai khác ý nghĩa thống kê giữa các công thức. 
Sau đó, RLT tích lũy quần thể và tăng dần mật độ theo giai đoạn sinh trưởng của cây lúa 
và đạt đỉnh cao vào thời điểm lúa làm đòng–trổ, rồi giảm dần về cuối vụ. 
Ở vụ Hè Thu 2015, RLT xuất hiện sớm trên các giống lúa từ giai đoạn mạ ở tất cả các 
công thức; đã ghi nhận sự có mặt của RLT với mật độ 2,7–11,3 con/m2 trên giống lúa HP10 
và 4,0–13,7 con/m2 trên giống lúa ĐT34. Tương tự quy luật phát sinh ở vụ Đông Xuân, trên 
các công thức thí nghiệm, RLT tích lũy quần thể và đạt cao điểm mật độ ở giai đoạn lúa 
làm đòng–trổ, tại cao điểm mật độ RLT trên giống HP10 là 149,3 con/m2 và giống ĐT34 là 
Trần Thị Hoàng Đông và CS. Tập 126, Số 3C, 2017 
82 
414,3 con/m2 đều ở công thức 140 kg/ha, sau đó RLT có xu hướng giảm dần về cuối vụ. Kết 
quả phân tích thống kê còn cho thấy giữa các công thức có sự sai khác ý nghĩa về mật độ 
RLT, trong đó sự sai khác rõ nhất ở công thức 60 kg/ha so với 140 kg/ha ở cả hai giống lúa 
HP10 và ĐT34. 
Bảng 2. Mật độ rầy lưng trắng trên giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau 
Đơn vị tính: Con/m2 
Giống lúa 
Lượng giống 
gieo sạ 
(kg/ha) 
Giai đoạn sinh trưởng 
Mạ Đẻ nhánh Làm đòng Trổ Chín 
Vụ Đông Xuân 2014–2015 
HP10 
60 0,0d 7,0c 37,3b 25,0e 18,0a 
80 0,3cd 8,0c 48,3ab 17,0e 20,7a 
100 (Đ/c) 1,3bcd 9,0c 45,0ab 74,3b–e 25,3a 
120 1,7bc 11,7bc 47,7ab 43,3de 38,7a 
140 2,0b 15,0abc 64,0ab 102,7bcd 40,3a 
ĐT34 
60 0,0d 9,7c 55,7ab 60,7cde 19,0a 
80 1,0bcd 12,0bc 49,7ab 103,3bcd 20,0a 
100 (Đ/c) 1,3bcd 18,0ab 85,3a 118,3bc 26,7a 
120 2,3b 11,3bc 68,7ab 137,7ab 17,7a 
140 4,3a 23,0a 71,0ab 200,0a 38,0a 
LSD0,05 1,52 8,00 47,33 68,57 25,88 
Vụ Hè Thu 2015 
HP10 
60 3,0c 25,3cd 55,7ab 30,3f 19,0a 
80 2,7c 19,3d 49,7ab 37,3f 20,0a 
100 (Đ/c) 7,0bc 34,3bcd 85,3a 76,0ef 26,7a 
120 4,0c 29,3cd 68,7ab 74,0ef 17,7a 
140 11,3ab 72,3a 71,0ab 149,3de 38,0a 
ĐT34 
60 4,7c 27,7cd 37,3b 166,7de 18,0a 
80 5,3c 30,7bcd 48,3ab 204,3cd 20,7a 
100 (Đ/c) 4,0c 34,7bcd 45,0ab 301,3bc 25,3a 
120 12,0a 49,0abc 47,7ab 312,7ab 38,7a 
140 13,7a 55,7ab 64,0ab 414,3a 40,3a 
LSD0,05 4,74 25,92 42,24 104,75 24,77 
Ghi chú:Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa bằng phương pháp 
phân tích ANOVA một nhân tố (p<0,05). 
Bên cạnh RLT, mật độ gieo sạ cũng ảnh hưởng đến mức độ nhiễm các đối tượng sâu, 
bệnh khác trên giống lúa HP10 và ĐT34. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy ở mật độ gieo sạ thưa thì ít 
bị sâu, bệnh gây hại. Trong đó, ở các công thức lượng giống gieo 60, 80 và 100 kg/ha thì mức 
độ nhiễm các đối tượng đạo ôn cổ bông, khô vằn, đốm nâu, bạc lá, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục 
thân không khác nhau và dao động từ điểm 0–1. Ở lượng giống gieo 120–140 kg/ha, mức độ 
nhiễm các đối tượng sâu, bệnh hại trên của cả hai giống đều cao hơn ở điểm 1–3 giống lúa 
HP10 và điểm 3–5 giống lúa ĐT34. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 3C, 2017 
83 
Bảng 3. Mức độ gây hại của sâu bệnh trên giống lúa HP10 và ĐT34 
ở các lượng giống gieo khác nhau 
Đơn vị tính: Điểm 
Giống 
Lúa 
Lượng giống 
gieo sạ 
(kg/ha) 
Vụ Đông Xuân 2014–2015 Vụ Hè Thu 2015 
Bệnh 
đạo 
ôn cổ 
bông 
Bệnh 
khô 
vằn 
Bệnh 
đốm 
nâu 
Sâu 
cuốn 
lá 
Sâu 
đục 
thân 
Bệnh 
khô 
vằn 
Bệnh 
đốm 
nâu 
Bệnh 
bạc 
lá 
Sâu 
cuốn 
lá 
Sâu 
đục 
thân 
HP10 
60 1 0 1 1 0 1 1 0 1 0 
80 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 
100 1 0 1 1 0 1 3 0 1 1 
120 3 1 1 1 1 3 3 1 1 1 
140 3 1 3 3 1 3 3 1 3 3 
ĐT34 
60 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 
80 1 1 1 1 0 1 3 0 1 1 
100 1 1 1 3 1 3 3 1 1 1 
120 3 3 3 3 1 3 3 1 3 3 
140 5 3 5 3 1 5 3 1 5 3 
Ghi chú:Bệnh đạo ôn cổ bông, sâu đục thân; bệnh khô vằn, bệnh đốm nâu và bệnh bạc lá đánh giá ở 
giai đoạn chín sữa – vào chắc; Sâu cuốn lá đánh giá ở giai đoạn làm đòng – trổ; Thang điểm đánh giá 
từ 1–9. 
3.3 Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến năng suất của giống lúa HP10 và ĐT34 
Mật độ thích hợp cho cây lúa phát triển tốt, tận dụng hiệu quả các chất dinh dưỡng, 
nước và ánh sáng để cuối cùng tạo nên năng suất. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến 
năng suất của hai giống HP10 và ĐT34, chúng tôi thu được kết quả ở Bảng 4. 
Kết quả cho thấy ở vụ Đông Xuân 2014–2015, giống lúa HP10 có số bông/m2 dao 
động từ 399,7–556,3 bông và 307,0–501,7 bông ở giống lúa ĐT34. Trong đó, công thức 
lượng giống gieo 60 kg/ha cho số bông/m2 thấp nhất và cao nhất ở công thức 140 kg/ha. 
Kết quả phân tích thống kê còn cho thấy đối với giống lúa HP10 thì lượng giống gieo 60 và 
80 kg/ha không ảnh hưởng đến số bông/m2, nhưng các công thức còn lại đều thể hiện sai 
khác ý nghĩa; với giống lúa ĐT34 giữa các công thức đều sai khác ý nghĩa ở mức 95 %. 
Số hạt chắc/bông giữa các công thức mật độ khác biệt có ý nghĩa về thống kê ở độ tin 
cậy 95 %, dao động trong khoảng 79,0–120,5 hạt/bông (giống HP10) và 90,9–181,7 hạt/bông 
(giống ĐT34). Công thức lượng giống gieo 60 kg/ha cho số hạt chắc/bông cao nhất và thấp 
nhất ở công thức 140 kg/ha. 
Mật độ gieo sạ cũng ảnh hưởng đến khối lượng 1000 hạt của các giống lúa, ở công 
thức lượng giống gieo 60 kg/ha cho khối lượng 1000 hạt lớn nhất và công thức mật độ 140 
kg/ha có khối lượng 1000 hạt nhỏ nhất. Trong đó, giống HP10 có khối lượng 1000 hạt biến 
động trongkhoảng 23,06–25,94 gam và giống ĐT34 là 23,1–25,49 gam. 
Trần Thị Hoàng Đông và CS. Tập 126, Số 3C, 2017 
84 
Bảng 4. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo 
khác nhau 
Giống lúa 
Lượng giống 
gieo sạ 
(kg/ha) 
Số 
bông/m2 
(bông) 
Số hạt 
chắc/bông 
(hạt) 
Khối lượng 
1000 hạt 
(g) 
NSLT 
(tấn/ha) 
NSTT 
(tấn/ha) 
Vụ Đông Xuân 2014–2015 
HP10 
60 399,7de 120,5cd 25,94a 12,51abc 6,21abc 
80 442,7cd 105,5de 25,40b 11,87abc 6,60a 
100 (Đ/c) 467,7bc 107,7de 25,41b 12,78abc 6,22abc 
120 483,7bc 107,0de 24,46c 12,67abc 6,16bc 
140 556,3a 79,0f 23,06d 10,18c 5,60d 
ĐT34 
60 307,0f 181,7a 25,49ab 14,16a 6,13abc 
80 360,0e 147,3b 25,14b 13,39ab 6,03abc 
100 (Đ/c) 407,7de 136,5bc 24,99b 13,90ab 6,30ab 
120 506,3b 92,4ef 24,28c 11,24bc 5,87cd 
140 571,7a 90,9ef 23,10d 12,01abc 5,57d 
LSD0,05 48,3 22,9 0,49 2,91 0,39 
Vụ Hè Thu 2015 
HP10 
60 361,3ef 114,1cd 24,70a 10,16a 5,17cd 
80 404,3de 104,5cde 24,17b 10,23a 5,83a 
100 (Đ/c) 429,3d 102,3de 24,17b 10,60a 5,49abc 
120 445,3cd 101,7de 23,23c 10,51a 5,33bcd 
140 518,0ab 81,9f 21,83d 9,23a 5,22cd 
ĐT34 
60 282,0g 158,4a 24,25ab 10,81a 5,21cd 
80 335,0f 134,4b 23,91b 10,79a 5,33bcd 
100 (Đ/c) 382,7ef 121,4bc 23,76b 11,02a 5,66ab 
120 481,3bc 93,8ef 23,04c 10,48a 5,18cd 
140 546,7a 87,7ef 21,87d 10,46a 5,06d 
LSD0,05 49,4 17,6 0,50 1,94 0,33 
Ghi chú: NSLT = Năng suất lý thuyết; NSTT = Năng suất thực thu; Các chữ cái khác nhau trong cùng một 
cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa bằng phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố (p < 0,05). 
Tuy mật độ gieo sạ có ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thàng năng suất,nhưng kết quả ở 
Bảng 4 không chỉ ra sự sai khác ý nghĩa về NSLT giữa các công thức lượng giống gieo khác 
nhau. Nguyên nhân là do NSLT được tạo thành từ 3 yếu tố: số bông/m2, số hạt chắc/bông và 
khối lượng 1000 hạt và các yếu tố này biến động theo lượng giống gieo, ở công thức sạ thưa 
thì cho số bông/m2 thấp nhưng lại có số hạt chắc/bông cao, khối lượng 1000 hạt lớn và ngược 
lại. Đối với giống lúa HP10, NSLT đạt cao nhất ở công thức 100 kg/ha là 12,78 tấn/ha (Đông 
Xuân 2014–2015) và 10,60 tấn/ha (Hè Thu 2015) và không sai khác so với tất cả các công thức 
còn lại. Đối với giống ĐT34, NSLT cao nhất ở công thức lượng giống gieo 60kg/ha là 14,16 
tấn/ha (Đông Xuân 2014–2015), có sai khác so với các lượng giống gieo khác và NSLT ở vụ 
Hè Thu 2015 cao nhất là 11,02 tấn/ha ở lượng giống gieo 100 kg/ha. 
Nghiên cứu này cho thấy mật độ gieo có ảnh hưởng đến NSTT của các giống lúa. 
Đối với giống lúa HP10, lượng giống gieo 60–100 kg/ha cho NSTT tương đương nhau, 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 3C, 2017 
85 
trong đó NSTT đạt cao nhất ở mật độ gieo sạ từ 80 kg/ha, tương ứng là 6,60 tấn/ha (Đông 
Xuân 2014–2015) và 5,83 tấn/ha (Hè Thu 2015), có sai khác ý nghĩa so với các lượng giống 
gieo 120 và 140 kg/ha. Đối với giống lúa ĐT34, NSTT cao nhất ở công thức lượng giống 
gieo 100 kg/ha, đạt 6,30 tấn/ha (Đông Xuân 2014–2015) và 5,66 tấn/ha (Hè Thu 2015), có sai 
khác ý nghĩa so với công thức sạ thưa 60, 80 kg/ha cũng như sạ dày 120, 140 kg/ha. 
Kết quả cũng cho thấy, các lượng giống gieo đều cho NSLT cao nhưng NSTT thấp. 
Nguyên nhân là do sự canh tác trên đồng ruộng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, thêm 
vào đó trong nghiên cứu này chúng tôi không sử dụng thuốc trừ sâu bệnh nên một phần 
năng suất cũng bị giảm do sâu bệnh hại. 
3.4 Ảnh hưởng của lượng giống gieo đến hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và 
ĐT34 
Với các nhà chọn tạo giống thì NSTT là yếu tố sau cùng để phân loại, đánh giá và 
lựa chọn giống. Tuy nhiên, với người dân thì hiệu quả kinh tế là yếu tố quyết định lựa 
chọn giống lúa để sản xuất. Vì vậy, bên cạnh NSTT thì hiệu quả kinh tế là vấn đề cần quan 
tâm trong cơ cấu giống lúa. Gieo sạ thưa hay dày đều có ảnh hưởng đến NSTT của giống 
lúa HP10 và ĐT34, nghĩa là có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các giống lúa này. Mục 
tiêu của nghiên cứu này là xác định được lượng giống gieo hợp lý cho hai giống lúa trên 
nên bên cạnh các chỉ tiêu về sinh trưởng, sâu bệnh hại và năng suất chúng tôi cũng tiến 
hành tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức mật độ gieo làm cơ sở khuyến cáo cho 
người dân. 
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của giống lúa HP10 và ĐT34 ở các lượng giống gieo khác nhau 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
Giống 
lúa 
Lượng 
giống 
gieo sạ 
(kg/ha) 
Vụ Đông xuân 2014–2015 Vụ Hè thu 2015 
Tổng 
thu 
Tổng 
chi 
Lợi 
nhuận 
Lợi nhuận 
so với đ/c 
Tổng 
thu 
Tổng chi 
Lợi 
nhuận 
Lợi nhuận 
so với đ/c 
HP10 
60 43,470 13,195 30,275 0,344 35,156 13,195 21,961 -1,762 
80 46,200 13,369 32,831 2,900 39,644 13,369 26,275 2,552 
100 (Đ/c) 43,540 13,609 29,931 0 37,332 13,609 23,723 0 
120 43,120 13,849 29,271 - 0,660 36,244 13,849 22,395 -1,328 
140 39,200 14,089 25,111 -4,160 35,496 14,089 21,407 -2,316 
ĐT34 
60 39,845 13,309 26,536 -0,505 33,865 13,375 20,490 -2,391 
80 39,195 13,609 25,586 -1,455 34,645 13,609 21,036 -1,845 
100 (Đ/c) 40,950 13,909 27,041 0 36,790 13,909 22,881 0 
120 38,155 14,209 23,946 -3,095 33,670 14,209 19,461 -3,420 
140 36,205 14,509 21,696 -5,345 32,890 14,509 18,381 -4,500 
Ghi chú: Dấu (-) cho biết lợi nhuận thấp hơn đối chứng. Giá lúa giống HP10 là 12.000 đ/kg, ĐT34 
là15.000 đ/kg. Giá bán lúa thịt HP10 vụ Đông xuân là 7.000 đ/kg, vụ Hè thu 6.800 đ/kag; giá bán lúa 
thịt ĐT34 là 6.500 đ/kg. 
Kết quả trình bày ở Bảng 5 cho thấy giống lúa HP10 cho lợi nhuận cao nhất ở công 
thức 80 kg/ha, dao động từ 26,275 triệu đồng (Hè Thu 2015) đến 32,831 triệu đồng (Đông 
Trần Thị Hoàng Đông và CS. Tập 126, Số 3C, 2017 
86 
Xuân 2014–2015) và tăng so với đối chứng khoảng 2,552–2,900 triệu đồng. Giống lúa ĐT34 
cho thấy các lượng giống gieo 60, 80, 120 và 140 kg/ha đều cho lợi nhuận thấp hơn đối 
chứng 100 kg/ha ở cả hai vụ Đông Xuân 2014–2015 và Hè Thu 2015. 
4 Kết luận 
- Mật độ gieo có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu sâu 
bệnh hại, năng suất và hiệu quả kinh tế của các giống HP10, ĐT34. Trong đó, sạ thưa ở 
lượng giống gieo 60–100 kg/ha thì cây lúa có khả năng đẻ nhánh tốt hơn, ít nhiễm sâu bệnh 
hại và cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao hơn so với sạ dày ở lượng giống gieo từ 120–
140kg/ha; 
- Tại Thừa Thiên Huế, lượng giống gieo sạ hợp lý cho giống lúa HP10 là 80 kg/ha và 
giống lúa ĐT34 là 100 kg/ha; 
- Cần kết hợp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác khác (phân bón, thời vụ) 
để có cơ sở xây dựng quy trình sản xuất giống lúa HP10 và ĐT34 cho địa bàn Thừa Thiên 
Huế. 
Tài liệu tham khảo 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011),Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo 
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của các giống lúa. QCVN 01–55:2011/BNNPTN. 
2. Nguyễn Kim Chung, Nguyễn Ngọc Đệ (2005),Ảnh hưởng của phương pháp sạ và các 
mức độ bón phân đạm lên sinh trưởng và năng suất lúa ngắn ngày,Tạp chí Khoa học. 
Trường Đại học Cần Thơ, Tr. 161–187. 
3. Nguyễn Đình Giao (1997), Giáo trình Cây lương thực, Tập 1–Cây lúa,Nxb. Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
4. Lê Hữu Hải, Phạm Văn Kim, Phạm Văn Dư, Trần Thị Thu Thủy, Dương Ngọc Thành 
(2006),Ảnh hưởng của bệnh đạo ôn đến năng suất và chất lượng xay xát của lúa gạo ở hai mật 
độ sạ và các lượng phân đạm, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Khoa nông 
nghiệp và sinh học ứng dụng 2006, quyển 2: Bảo vệ thực vật–Khoa học cây trồng–Di 
truyền giống Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ, Tr. 77–82. 
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (2014, 2015),Hướng dẫn 
Kỹ thuật canh tác cây lúa nước. 
6. Cái Văn Thám (2014),Báo cáo tình hình sản xuất và sinh vật hại lúa tại Thừa Thiên Huế từ 
năm 2010–2013,Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thừa Thiên Huế. 
7. Huan, N. H., Thiet, L. V.,Chien, H. V., Heong, K. L. (2005),Farmers’ participatory 
evaluation of reducing pesticides, fertilizers and seed rates in rice farming in the Mekong 
Delta, Vietnam,Crop Protection, 24, pp. 457–464. 
Jos.hueuni.edu.vn Tập 126, Số 3C, 2017 
87 
EFFECTS OF SEED AMOUNT ON GROWTH, 
DEVELOPMENT, AND GRAIN YIELD OF HP10 AND ĐT34 
RICE VARIETIES RESISTANT TO WHITE-BACKED 
PLANTHOPPER IN THUA THIEN HUE PROVINCE 
Tran Thi Hoang Dong*, Tran Dang Hoa, Nguyen Dinh Thi, Tran Thi Huong Sen 
HU – University of Agriculture and Forestry, Vietnam 
Abstract: This study was conducted on two varieties HP10 and ĐT34 with five seeding 
amount of 60, 80, 100, 120, 140 kg/ha, in which 100 kg/ha was a control. The experiment 
including 10 treatments with 3 replicates was set up in a randomized complete block 
design (RCBD),in Winter–Spring 2014–2015 and Summer–Autumn 2015 crops at Huong 
Xuan commune, Huong Tra town, Thua Thien Hue province. The results indicated that at 
low seeding amount (60–100 kg/ha), both varieties HP10 and ĐT34 showed good growth, 
low white-backed planthopperdensity, light infected pests than high seeding amount (120–
140 kg/ha); especially at seeding amount of 60, 80, 100 kg/ha, both HP10 and ĐT34 gave 
agrain yield of more than6,0 tons/ha in the Winter–Spring andmore than5,0 tons/ha in the 
Summer–Autumn crops. Moreover, HP10 gave the highestprofit at the treatment of 80 
kg/ha, rangingfrom 26,275 million dongs (Summer–Autumn 2015) to 32,831 million dongs 
(Winter–Spring 2014–2015) and higher than the control with2.552–2.900 million dongsper 
hectare. 
Keywords:resistant, ĐT34, HP10, seeding amount, white-backed planthopper