Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt của heo rừng lai nuôi tại Trà Vinh

Tài liệu Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt của heo rừng lai nuôi tại Trà Vinh: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 37 grown female broiler chickens raised in organic or conventional production system. Asian-Australas J. Anim. Sci., 29(7): 987-97. 5. Guan, R.F., F. Lyu, X.Q. Chen, J.Q. Ma, H. Jiang and C.G. Xiao (2013). Meat quality traits of four Chinese indigenous chicken breeds and one commercial broiler stock. J. Zhejiang Univ. Sci., B14(10): 896-02. 6. Haščík, P., I.O.E.Elimam, J. Garlík, M. Bobko, M. Kačániová and J. Čuboň (2014). Broiler´s Ross 308 meat chemical composition after addition of bee pollen as a supplement in their feed mixtures. J. Microbiol. Biotech. Food Sci., 3(3): 11-13. 7. Hoan N.D. and M.A. Khoa (2016). Meat quality comparison between fast growing broiler Ross 308 and slow growing Sasso laying males reared in free range system. J. Sci. Devel., 14(1): 101-08. 8. Kefali S., F. Kaygisiz and N.Y. Toker (2007). Effects of probiotics on feed consumption, live weight gain and ...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt của heo rừng lai nuôi tại Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 37 grown female broiler chickens raised in organic or conventional production system. Asian-Australas J. Anim. Sci., 29(7): 987-97. 5. Guan, R.F., F. Lyu, X.Q. Chen, J.Q. Ma, H. Jiang and C.G. Xiao (2013). Meat quality traits of four Chinese indigenous chicken breeds and one commercial broiler stock. J. Zhejiang Univ. Sci., B14(10): 896-02. 6. Haščík, P., I.O.E.Elimam, J. Garlík, M. Bobko, M. Kačániová and J. Čuboň (2014). Broiler´s Ross 308 meat chemical composition after addition of bee pollen as a supplement in their feed mixtures. J. Microbiol. Biotech. Food Sci., 3(3): 11-13. 7. Hoan N.D. and M.A. Khoa (2016). Meat quality comparison between fast growing broiler Ross 308 and slow growing Sasso laying males reared in free range system. J. Sci. Devel., 14(1): 101-08. 8. Kefali S., F. Kaygisiz and N.Y. Toker (2007). Effects of probiotics on feed consumption, live weight gain and production cost in broilers. Indian Vet. J., 8: 267-69. 9. Đỗ Võ Anh Khoa (2019). Ảnh hưởng của khối lượng sống lên các thành phần thân thịt ở gà Ross 308. Tạp chí KHKT Chăn nuôi (bài đã được chấp nhận đăng). 10. Michalczuk M., M. Stepinska and M. Lukasiewicz (2011). Effect of the initial body weight of Ross 308 chicken broilers on rate of growth. Anim Scie Annals Warsaw Uni. Life Sci., 49: 121-25. 11. Naeemasa M., A.A. Alaw Qotbi, A. Seidavi, D. Norris, D. Brown and M. Ginindza (2015). Effects of coriander (Coriandrum sativum L.) seed powder and extract on performance of broiler chickens. South Afri J. Anim. Sci., 45(4): 371-78. 12. Pournazari M., A.A.A. Qotbi, A. Seidavi and M. Corazzin (2017). Prebiotics, probiotics and thyme (Thymus vulgaris) for broilers: performance, carcass traits and blood variables. Rev. Colomb Cie. Pecu., 30: 3-10. 13. USAID (2011). Feed Conversion Ratio - Technical Bulletin #07 (https://pdf.usaid.gov/pdf_docs/ PA00K8MQ.pdf). 14. Yirga H. (2015). The Use of Probiotics in Animal Nutrition. J. Prob. Health, 3:132. 15. Torshizi M.A.K., A.R. Moghaddam, Sh Rahimi and N. Mojgani (2010). Assessing the effect of administering probiotics in water or as a feed supplement on broiler performance and immune response. British Poul. Sci., 51(2): 178-84. ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ THÂN THỊT CỦA HEO RỪNG LAI NUÔI TẠI TRÀ VINH Lâm Thái Hùng1* và Lý Thị Thu Lan1 Ngày nhận bài báo: 30/07/2018 - Ngày nhận bài phản biện: 28/08/2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/09/2018 TÓM TẮT Thí nghiệm nuôi dưỡng được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 khẩu phần và 3 lần lặp lại (trong đó gồm 2 heo cái và 1 heo đực thiến) để đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt heo Rừng lai 2-5 tháng tuổi. Các nghiệm thức khác nhau do các mức độ khác nhau của thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần (0, 10, 20 và 30%). Heo được ăn uống tự do và được tiêm phòng một số bệnh thông thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo sát lúc 5 tháng tuổi để xác định tỷ lệ các phần thân thịt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện lần lượt ở mức 93,87 g/con/ngày và 4,76 kg thức ăn/kg tăng khối lượng khi bổ sung 20% thức ăn hỗn hợp vào khẩu phần. Mặc dù dài thân thịt và tỷ lệ thịt xẻ cũng được cải thiện lần lượt ở mức 57,5 và 66,83%, nhưng tỷ lệ thịt nạc giảm còn 39,18% và tỷ lệ mỡ tăng lên 21,88%. Từ khóa: Khẩu phần, sinh trưởng, tỷ lệ thân thịt và heo Rừng lai. ABSTRACT Evaluation for growth and carcass traits of crossbred wild pigs in different levels of concentrate in diets A feeding experiment was carried out in a completely randomized design with four treatments and three replicates (two females and one castrated male), to evaluate growth ability and carcass 1 Trường Đại học Trà Vinh * Tác giả để liên hệ: TS. Lâm Thái Hùng, Trưởng khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh; ĐT: 0919026614; email: lthung@tvu.edu.vn DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 201938 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, chăn nuôi heo là một trong những ngành sản xuất quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp và cũng là nghề sản xuất truyền thống của nhiều nông hộ. Việc nâng cao năng suất và chất lượng thịt heo là mục tiêu mà ngành chăn nuôi heo đang hướng đến để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng. Ngày nay, việc nâng cao năng suất và chất lượng thịt được thực hiện bằng các biện pháp như nhân thuần và lai tạo. Ngoài ra việc thay đổi khẩu phần thức ăn chăn nuôi cũng đang là hướng được quan tâm. Theo Lê Thị Mến (2013), thức ăn là yếu tố góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng quầy thịt của đàn heo. Heo Rừng, tên khoa học là Sus scrofa với nguồn gốc Châu Âu và Sus cristatus với nguồn gốc Châu Á. Thịt heo Rừng không những là món ăn ưa thích hấp dẫn người tiêu dùng vì chất lượng thịt nạc, ít cholesterol mà nó còn là thịt sạch và an toàn do được chăn nuôi bán tự nhiên, không dùng kháng sinh. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trường về thịt heo có chất lượng cao ngày càng tăng, nên hướng nghiên cứu nâng cao chất lượng thịt đang được quan tâm (Newcom và ctv, 2004). Tuy nhiên, khả năng TKL của heo Rừng thấp do tập tính hoang dã. Đồng thời, chúng thích ăn thức ăn dạng cứng như hạt, củ, quả, các loại rau và gặm nhắm rể thân cây cũng dẫn đến TKL chậm làm hiệu quả kinh tế chăn nuôi không cao. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ thức ăn hỗn hợp bổ sung trong khẩu phần lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của heo Rừng lai nuôi tại Trà Vinh đã được thực hiện. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và địa điểm Thí nghiệm được thực hiện trên đàn heo Rừng lai thương phẩm, tại Trại thực nghiệm Chăn nuôi – Khoa Nông nghiệp - Thủy sản thuộc Trường Đại học Trà Vinh. 2.2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức là 4 khẩu phần (KP) thức ăn khác nhau và 3 lần lặp lại (trong đó gồm 2 con cái và 1 con đực thiến lúc 2 tháng tuổi). Nghiệm thức đối chứng (KP-0): 20% rau lang (RL) + 30% rau muống (RM) + 50% cải bắp (CB); KP-10: 30% RL + 30% RM + 30% CB + 10% thức ăn hỗn hợp (TAHH); KP-20: 25% RL + 25% RM + 30% CB + 20% TAHH; KP-30: 40% RL + 25% RM + 5% CB + 30% TAHH. Mỗi heo được nuôi trên nền chuồng với diện tích 20m2 gồm 1/3 nền xi măng và 2/3 nền nệm lót sinh học. Heo được ăn và uống nước tự do; được tiêm phòng một số bệnh thông thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo sát lúc 5 tháng tuổi để xác định tỷ lệ các phần thân thịt. Hàm lượng CP (%) và ME (kcal/kg thức ăn) của các khẩu phần KP-0, KP-10, KP- 20 và KP-30 lần lượt là 19,31 và 2.572; 18,85 và 2.575; 18,56 và 2.664; 17,81 và 2.665. 2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu Các chỉ tiêu được đánh giá gồm tiêu tốn thức ăn (TTTA), tăng khối lượng cơ thể (TKL), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và tỷ lệ các phần thân thịt. Tất cả heo thí nghiệm đều được cân KL đầu thí nghiệm và KL hàng tuần TN để tính TKL. Lượng TA được cân trước khi cho ăn và thừa hàng ngày để tính lượng thức ăn tiêu thụ. ratios of from 2 to 5 month-age crossbred wild pigs. The treatment differed from different levels of concentrate (0, 10, 20, and 30%) in diets. Pigs were fed, watered ad libitum, and prevented some common diseases. All of them were slaughtered at 5 month of age to assess carcass ratios. The results showed that body weight gain and FCR were improved at 93.87 g/day and 4.76 kg feed intake per kg body weight gain, respectively when supplying 20% concentrate in the diet. Although carcass length and body ratios were also improved at 57.5 and 66.83%, respectively, the lean meat ratio decreased at 39.18% and the fat ratio increased at 21.88%. Keywords: Diets, growth, carcass ratios, and crossbred wild pig. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 39 Tiêu tốn protein/kg TKL = (Mức protein/ kgTA*TA tiêu thụ)/TKL toàn kỳ. Tiêu tốn ME/kg TKL = (Mức ME/kgTA*TA tiêu thụ)/TKL toàn kỳ Tăng khối lượng cơ thể (kg/con) = KL kết thúc TN - KL đầu TN. Tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) = (KL kết thúc TN - KL đầu TN)/Số ngày theo dõi. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = Tổng TA tiêu thụ/Tổng TKL. Phương pháp mổ khảo sát: Sau khi kết thúc thí nghiệm nuôi dưỡng heo được nhịn đói 24 giờ để ổn định khối lượng sống theo phương pháp của Lê Thị Mến (2013). Chỉ tiêu dài thân thịt, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ mỡ được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 3899-84) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003). 2.4. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng ANOVA và so sánh sự khác biệt trung bình giữa các nghiệm thức bằng Tukey của phần mềm Minitab 13.2 (2000). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần thức ăn khác nhau lên khả năng sinh trưởng của heo Bảng 1 cho thấy, khối lượng heo đầu thí nghiệm không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05), đảm bảo yếu tố đồng đều về khối lượng và tạo điều kiện thuận lợi đánh giá các chỉ tiêu sau này được rõ ràng. Khối lượng heo Rừng lúc kết thúc TN (5 tháng tuổi) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở KP-20 (14,74 kg/ con) và thấp nhất ở KP-0 (13,09 kg/con). Điều này cho thấy việc sử dụng khẩu phần KP- 20 mang lại khối lượng heo lúc 5 tháng tuổi tốt hơn ở các khẩu phần còn lại. Khối lượng của heo lúc 5 tháng tuổi phù hợp với kết quả của Võ Văn Sự và ctv (2011) khi bổ sung 20% TAHH, cơm vào khẩu phần cho kết quả trung bình lúc 5-6 tháng tuổi là 14,4-14,8 kg/con. Kết quả cũng phù hợp so với nghiên cứu của Lê Trần Thanh Liêm và ctv (2016) khi bổ sung 20% TAHH vào khẩu phần của heo Rừng cho kết quả khối lượng trung bình lúc 5 tháng tuổi là 14,24 kg/con. Tuy nhiên, kết quả này lại cao hơn kết quả của Lê Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011) khi nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình, tập tính sinh hoạt, khả năng và tập tính sinh sản của heo Rừng lai ở miền Trung cho kết quả là 13,83 kg/con. Đồng thời, kết quả này cũng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010); Hồ Viết Dương (2011) về sức sinh trưởng của heo Rừng lai với heo Pác Nặm cho kết quả lúc 5 tháng tuổi dao động từ 12,12-13,22 kg/con. Trái lại, kết quả này lại thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013), khi cho heo Rừng ăn khẩu phần có mức năng lượng 2.800-3.000 kcal/kg thức ăn có kết quả 16,44 kg/con. Sự chênh lệch về khối lượng heo lúc 5 tháng tuổi là do ở thí nghiệm của Hồ Viết Dương (2011) và Nguyễn Văn Nơi (2010) sử dụng heo Rừng lai với Pác Nặm, kết quả của Lê Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011) sử sụng thức ăn tự nhiên và 0,3 kg/ngày cám gạo, còn ở nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) sử dụng mức năng lượng cao hơn so với khẩu phần thí nghiệm này, ngoài ra khối lượng của heo còn phụ thuộc vào giống heo và đặc điểm di truyền. Sự khác biệt về tăng khối lượng tuyệt đối của heo Rừng có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở KP-20 (93,87 g/con/ngày) và thấp nhất ở KP-0 (81,63 g/con/ngày). Kết quả về TKL tuyệt đối này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) cho kết quả 62,81-98,84 g/con/ngày ở giai đoạn heo Rừng 2-6 tháng tuổi; tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010) và Hồ Viết Dương (2011) cho sinh trưởng tuyệt đối của heo Rừng lai F1(Rừng x Pác Nặm) ở 2-5 tháng tuổi là 83,33-96,33 g/con/ngày. Tuy nhiên, kết quả sinh trưởng tuyệt đối của nghiên cứu này thấp hơn so với của Triệu Hồng Quyết (2015) về việc bổ sung enzyme vào khẩu phần của heo Rừng cho kết quả sinh trưởng tuyệt đối lúc 4-5 tháng tuổi là 100,33 g/con/ngày. Song, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và ctv (2012) về khả năng sinh trưởng của heo Rừng lai (Khùa x Rừng) trong điều kiện bán hoang dã 56,27-72,93 g/con/ngày; heo Vân Pa tại Quảng Trị là 64,38 g/con/ngày (Trần DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 201940 Văn Do, 2006); heo Bản tại Sơn La 66-85 g/con/ ngày (Lemke và ctv, 2006). Sự chênh lệch này là do trong nghiên cứu của Triệu Hồng Quyết (2015) đã sử dụng enzyme Allzym (proteaza và amiliza) là loại men tiêu hóa kích thích sinh trưởng, còn trong nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và ctv (2012), heo Vân Pa, heo Bản, heo Khùa và con lai là giống heo có tăng trưởng thấp so với giống heo Rừng. Bảng 1: Sinh trưởng của heo Rừng lai thí nghiệm Chỉ tiêu KP-0 KP-10 KP-20 KP-30 P/SEM Khối lượng đầu TN (kg/con) 5,56 5,40 5,46 5,66 0,953/0,356 Khối lượng cuối TN (kg/con) 13,09b 13,37b 14,74a 13,83ab 0,021/0,300 Tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) 81,63b 82,57b 93,87a 86.81ab 0,003/1,663 FCR (kg TA/kg tăng khối lượng) 5,81a 5,16ab 4,76b 5,03ab 0,048/0,228 Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau là sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả FCR ở bảng 1 của heo Rừng dao động trong phạm vi 4,76-5,81 kg TA/kg TKL, cao nhất ở KP-0 (5,81) và thấp nhất ở KP-20 (4,76). Hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các NT khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Hệ số chuyển hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và chứng tỏ heo Rừng sử dụng khẩu phần thức ăn một cách hiệu quả. Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy việc sử dụng khẩu phần ở KP-20 cho hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn so với các NT còn lại. Kết quả về hệ số chuyển hóa thức ăn gần tương đương với nghiên cứu Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) tiêu tốn thức ăn của heo Rừng lai 5,04- 5,44 kg TA/kg TKL. Sự chệnh lệnh giữa các nghiên cứu là do khác nhau về khẩu phần và con giống, ngoài ra một số giống heo như heo Móng Cái có khả năng sinh trưởng cao hơn so với heo Rừng. Bên cạnh đó thì phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tăng trưởng của heo như ở phương thức thả rông, bán chăn thả heo được chăn thả tự do, khả năng vận động nhiều hơn và tiêu hao năng lượng nhiều hơn nên tiêu tốn TA/kg TKL cũng cao hơn và ngược lại. 3.2. Ảnh hưởng khẩu phần lên tiêu thụ năng lượng và protein Protein là thành phần dinh dưỡng quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của vật nuôi. Tiêu tốn protein thường ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Việc cân bằng giữa protein/năng lượng sẽ góp phần cho quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng cũng như hấp thu protein và năng lượng một cách hiệu quả. Theo Vũ Phạm Xuân Anh (2014) khi ở trong cùng mức năng lượng, sự chênh lệch về tỷ lệ protein ảnh hưởng không nhiều đến tăng khối lượng của heo. Tuy nhiên, ở các mức năng lượng khác nhau thì sự chênh lệch về hàm lượng protein đã có ảnh hưởng đến mức tăng khối lượng của heo. Kết quả theo dõi tiêu tốn protein/kg TKL và tiêu tốn năng lượng/kg TKL được trình bày ở bảng 2 cho thấy tiêu tốn protein/kg TKL giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Tiêu tốn protein/kg TKL ở KP-20 thấp nhất (658,58g) và cao nhất ở KP-0 (766,47g). Như vậy, việc sử dụng khẩu phần KP-20 đã mang liệu hiệu quả tốt hơn. Kết quả tiêu tốn protein/kg TKL phù hợp với nghiên cứu của Hồ Viết Dương (2011) ở heo Rừng lai (3/4 Rừng) cho kết quả là 660,10g, ở heo Rừng lai (Rừng x Pác Nặm) cho kết quả là 702,13g. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010) thì heo Rừng lai (Rừng Thái Lan x Pác Nặm) cho kết quả là 747,76g và heo Pác Nặm cho kết quả là 672,05g, cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu này. Bên cạnh đó, kêt quả nghiên cứu của Lê Thị Mến (2013) trên heo thịt cho kết quả tiêu tốn protein/kg TKL 340- 356g, theo Lê Thị Mến (2013) thì lượng protein tiêu thụ/kg TA phụ thuộc vào giống heo và loại thức ăn sử dụng. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 41 Tiêu tốn năng lượng/kg TKL của heo Rừng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) và dao động từ cao nhất ở KP-0 (16.766kcal) đến thấp nhất ở KP-20 (15.658kcal). Kết quả tiêu tốn năng lượng/kg TA cao hơn nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) với kết quả dao động 14.332-14.540kcal khi cho ăn thức ăn có khẩu phần 2.800-3.000kcal. Bên cạnh đó, kết quả tiêu tốn năng lượng trong nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu của Hồ Viết Dương (2011) trên heo Rừng lai là 18.788-19.794kcal. Sự chênh lệch tiêu tốn năng lượng/kg TKL giữa các thí nghiệm là do ở thí nghiệm của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) sử dụng lượng protein và năng lượng khá cao, còn ở nghiên cứu của Hồ Viết Dương (2011) sử dụng heo Rừng lai với heo Pác Nặm, ngoài ra nó còn ảnh hưởng bởi tập tính hoạt động liên tục của heo Rừng. 3.3. Tỷ lệ các phần thân thịt của heo thí nghiệm Bảng 3 cho thấy dài thân thịt, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ mỡ của heo ở các NT khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01). Điều này chứng tỏ rằng khi thay đổi tỷ lệ TAHH trong khẩu phần ăn của heo đã ảnh hưởng đến tỷ lệ các phần thân thịt. Theo Trần Văn Phùng và ctv (2004), việc cung cấp cho heo các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các phần trong cơ thể. Bảng 2. Lượng năng lượng và protein tiêu thụ của heo Rừng lai Chỉ tiêu KP-0 KP-10 KP-20 KP-30 P/SEM Tiêu tốn protein/kg TKL (g) 766,47a 721,19a 658,58b 673,17b 0,000/10,10 Tiêu tốn năng lượng/kg TKL (kcal) 16.766a 16.721a 15.658b 16.339ab 0,006/168,9 Bảng 3. Tỷ lệ các phần thân thịt của heo thí nghiệm lúc 5 tháng tuổi Chỉ tiêu KP-0 KP-10 KP-20 KP-30 P/SEM Dài thân thịt (cm) 54,00c 58,67b 57,50a 50,33a 0,001/0,759 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 62,94d 68,30c 66,83a 60,27b 0,001/0,297 Tỷ lệ thịt nạc (%) 42,93a 41,77b 39,18c 44,23d 0,001/0,249 Tỷ lệ mỡ (%) 19,74c 21,00bc 21,88ab 23,18a 0,001/0,392 Kết quả tỷ lệ thịt xẻ phù hợp với nghiên cứu của Lê Trần Thanh Liêm (2016) với kết quả là 64,1-69%. So với nghiên cứu của Hồ Viết Dương (2011) tỷ lệ mỡ (21,07-22,58%) và tỷ lệ thịt xẻ (64,40-68,55%) ở heo Rừng phù hợp với kết quả nghiên cứu ở bảng 3; nhưng tỷ lệ thịt nạc (45,11-46,17%) cao hơn. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010) khi mổ khảo sát heo Rừng Thái Lan lai với heo Pác Năm thì tỷ lệ thịt xẻ là 64,20-66,40%, tỷ lệ thịt nạc là 42,07- 45,11%, tỷ lệ mỡ là 22,08-23,57%. Nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) trên heo Rừng ở Thái Nguyên thì tỷ lệ thịt xẻ là 68,59-68,69%, tỷ lệ thịt nạc là 55,67-55,23%, tỷ lệ mỡ là 14,07-14,23%. Nguyễn Ngọc Phục và ctv (2012) mổ khảo sát trên heo Rừng lai (Rừng x Khùa) thì tỷ lệ thịt xẻ là 65,64-67,72%, tỷ lệ thịt nạc là 41,85-46,89%, tỷ lệ mỡ là 20,42- 24,01%. Razmaite và ctv (2009) cho thấy tỷ lệ heo Rừng trong các tổ hợp lai không ảnh hưởng đến chỉ tiêu thân thịt và diện tích cơ thăn. 4. KẾT LUẬN Việc bổ sung thức ăn hỗn hợp vào khẩu phần ở mức 20% đã cải thiện được tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn, dài thân thịt và tỷ lệ thịt xẻ nhưng tỷ lệ thịt nạc giảm và tỷ lệ mỡ tăng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003). Quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo, TCVN 3899-84, trong tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, Tập V, Tiêu chuẩn chăn nuôi, Phần 1: Chăn nuôi -Thú y. Cơ quan xuất bản: Trung tâm Thông tin và Phát triển Nông thôn, 97-100. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 201942 2. Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013). Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn rừng tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 112: 169-72. 3. Hồ Viết Dương (2011). Nghiên cứu sức sản xuất thịt và mối tương quan với gen Myogenin, MC4R của lợn lai F2 3/4 máu lợn rừng {Đực rừng x nái F1 (Đực rừng x Nái địa phương Pác Nặm)}. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Lê Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011). Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, tập tính sinh hoạt, khả năng và tập tính sinh sản của lợn Rừng Thái Lan nhập nội nuôi ở miền Trung Việt Nam. Tạp chí Khoc học Đại học Huế, 67: 101-08. 5. Lê Thị Mến (2013). Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên năng suất và chất lượng sản phẩm của heo nuôi thịt Landrac x (Yorshire x Ba Xuyên). Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 28: 1-7. 6. Lê Trần Thanh Liêm, Trần Thanh Dũng và Phan Đỗ Thanh Thảo (2016). Hiệu quả chăn nuôi của mô hình nuôi heo rừng sử dụng các công thức cho ăn khác nhau. Kỹ yếu Hội nghị Nông nghiệp và PTNT thời Hội nhập, Hòa An, Pp. 155-60. 7. Lemke U., B. Kaufmann, L.T. Thuy, K. Emrich, A. Valle Zarate (2006). Evaluation of smallholder pig production systems in North Vietnam: Pig production management and pig performances. Livestock Science, 105: 229-43. 8. Minitab (2000), Minitab Reference Manual. PC Version, Release 13.2. Minitab Inc., State College, PA. 9. Newcom D.W., Stalder K.J., Baas T.J., Goodwin R.N., Parrish F.C. and Wiegand B.R. (2004). Breed differences and genetic parameters of myoglobin concentration in porcine longissimus muscle. J. Anim. Sci., 82(8): 2264- 68. 10. Nguyễn Văn Nơi (2010). Nghiên cứu đa hình một số gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt của lợn lai (Đực rừng Thái Lan x Nái địa phương Pác Nặm). Luận văn Thạc sĩ. Đại học Nông lâm Thái nguyên. 11. Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Quế Côi, Phan Xuân Hảo, Nguyễn Hữu Xa, Lê Văn Sáng và Nguyễn Thị Bình (2012). Tốc độ sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của lợn Khùa và lợn lai F1 (Lợn rừng x Lợn Khùa) tại vùng miền núi Quảng Bình. Tạp chí Khoa học Công nghệ chăn nuôi, 27: 3-14. 12. Razmaite V. and Sigita K. (2009). Distinguishable characteristics and early growth of piglets from Lithuanian indigenous pigs and wild boar intercross and backcross. Acta Veterinaria (Beograd), 59: 591-600. 13. Trần Văn Do (2006). Sinh trưởng phát triển của lợn Vân Pa tại Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo tóm tắt đề tài NCKH. Sở KHCN tỉnh Quảng Trị. 14. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân và Hà Thị Hảo (2004). Giáo trình chăn nuôi lợn. NXB Nông nghiệp Hà Nội, 281 trang. 15. Triệu Hồng Quyết (2015). Sử dụng enzyme tiêu hóa trong chăn nuôi lợn rừng lai trong giai đoạn sau cai sữa. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 16. Võ Văn Sự, Tăng Xuân Lưu, Trần Trương Nguyên, Nguyễn Bảy Dũng và Trịnh Phú Ngọc (2011). Kết quả nghiên cứu thuần hóa và nhân giống lợn rừng Việt Nam. Tạ chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 31: 91- 100. 17. Vũ Phạm Xuân Anh (2014). Xác định ảnh hưởng các mức năng lượng, protein và khối lượng khi phối giống đến khả năng sinh sản của lợn Móng Cái. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PROTEIN THÔ VÀ LYSIN ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ TRE 17-40 TUẦN TUỔI Phạm Ngọc Thảo1, Đồng Sỹ Hùng1, Đinh Thị Quỳnh Liên1, Nguyễn Thị Hiệp và Bùi Thị Phượng*1 Ngày nhận bài báo: 12/08/2018 - Ngày nhận bài phản biện: 30/08/2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/09/2018 TÓM TẮT Thí nghiệm được tiến hành để xác định mức protein thô (CP) và lysin (Lys) phù hợp cho gà Tre ở giai đoạn đẻ trứng. 405 gà Tre 17 tuần tuổi được sử dụng cho 24 tuần thí nghiệm tại trại gà Huỳnh Thị Ánh Nguyệt, Chợ Gạo (Tiền Giang), từ tháng 08/2016 đến tháng 02/2017. Năng lượng trao đổi trong khẩu phần được thiết lập ở mức 2.800 kcal/kg. Ba nghiệm thức là 3 mức CP và Lys khác nhau trong khẩu phần ăn tương ứng 16 và 0,7%; 18 và 0,85%; 20 và 1,0%. Gà thí nghiệm được phân ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức ở 3 lần lặp lại, với 45 gà/lần lặp lại/nghiệm thức. Năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng, tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở ở mức CP và Lys trung bình và cao đã cải thiện rõ rệt so với ở mức thấp (0,24-0,29 quả/mái/tuần, 12,40-14,73%; 4,21-4,81% 1 Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ ∗ Tác giả để liên hệ: ThS. Bùi Thị Phượng, Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi - Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ. Địa chỉ: Kp. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương. Điện thoại: 0974.691.086; Email: phượng.buithi@iasvn.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhthtr_9191_2226105.pdf
Tài liệu liên quan