Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 51
7-13XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN 
CÁC BỆNH CẢNH Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA VÔ SINH NỮ NGUYÊN PHÁT 
Phan Thị Thanh Thuỷ*, Nguyễn Thị Bay* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Năm 1994 - 2000, chương trình Demographic and Health Surveys (DHS) thì tỷ lệ vô sinh 
nguyên phát nữ ở Việt Nam là 7,90% ở độ tuổi 15 – 49. Ngày nay, y học hiện đại (YHHĐ) đã không ngừng cố 
gắng để có những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với chi phí rất đắt đỏ không phải ai cũng thực hiện được thì xác xuất 
thành công không cao. Đối với y học cổ truyền (YHCT) nước ta đã đề cập đến bệnh vô sinh nữ với nhiều thể bệnh 
và các bài thuốc điều trị khác nhau, chưa có sự đồng nhất. Vì thế mục tiêu của đề tài là: Xây dựng tiêu chuẩn 
chẩn đoán các thể lâm sàng của bệnh Vô sinh nữ nguyên phát theo YHCT bằng mô hình cây tiềm ẩn. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu giai đoạn 1: khảo sát tài liệu y văn kinh điển 
YHCT, sách giáo khoa và sách chuyên khảo về YHCT, từ đó sàng lọc các thể lâm sàng được mô tả và tổng 
hợp các triệu chứng của từng thể trong các y văn để lập phiếu khảo sát các triệu chứng trong vô sinh nữ 
nguyên phát. Nghiên cứu giai đoạn 2: Sàng lọc đối tượng NB mới lần đầu đến điều trị vô sinh nữ tại BV 
Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh từ 09/2017 đến 06/2018 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Sau khi sàng lọc có 163 
bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ được phỏng vấn triệu chứng để điền vào phiếu khảo sát. Từ đó 
ghi nhận tần số và tính tỷ lệ của mỗi triệu chứng YHCT. Phương pháp phân tích: xử lý số liệu bằng mô 
hình cây tiềm ẩn (Latent Tree Models – LTMs). 
Kết quả: Có 9 thể lâm sàng với 84 triệu chứng YHCT đưa vào phiếu khảo sát. Phỏng vấn trên 163 BN vô 
sinh nữ nguyên phát thì chỉ có 77 triệu chứng đưa vào sử dụng mô hình cây tiềm ẩn phân tích, vì có 7 triệu 
chứng không xuất hiện trên lâm sàng. Sau khi mô hình hóa, kết quả thành lập gồm có 16 biến tiềm ẩn (từ Y0 đến 
Y15), mỗi biến tiềm ẩn đại diện cho tập hợp các biến quan sát là các triệu chứng. Phân loại và tổng hợp ra 9 thể 
lâm sàng YHCT tương tự như trên y văn nhưng có sự khác biệt về triệu chứng: Thận dương hư, Thận khí hư, 
Tỳ khí hư, Can khí uất, Can huyết hư, Can Thận âm hư, Tỳ Thận khí hư, Mạch Đới khí uất, Can Tỳ bất hòa. 
Kết luận: Qua phân tích mô hình cây tiềm ẩn cũng ghi nhận 9 bệnh cảnh YHCT: Thận dương hư, Thận khí 
hư, Tỳ khí hư, Can khí uất, Can huyết hư, Can Thận âm hư, Tỳ Thận khí hư, Mạch Đới khí uất, Can Tỳ bất hòa. 
Từ khoá: tiêu chuẩn hoá y học cổ truyền, vô sinh nữ nguyên phát, mô hình cây tiềm ẩn (LTMs) 
ABSTRACT 
DETERMINE THE DIAGNOSTIC CRITERIA OF TRADITIONAL MEDICINE PARTERNS OF 
PRIMARY FEMALE INFERTILITY 
Phan Thi Thanh Thuy, Nguyen Thi Bay 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 51 – 61 
Objectives: The Demographic and Health Surveys (DHS) in 1994-2000 reported that the infertility rate of 
female aged 15 – 49 in Vietnam was 7.90%. These days, modern assisted reproductive techniques are available, 
but not everyone can afford its high price. In traditional medicine, partern classification of female infertility is still 
debated. Therefore, our study aims to develop the traditional medicine diagnostic criteria of primary female 
infertility by using Latent tree model analysis. 
Methods: Stage 1: By literatures review, traditional medicine paterns and symptoms of primary female 
*Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Phan Thị Thanh Thuỷ ĐT: 0901380768 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 52
infertility described in textbooks and various resources were summaried for making the questionaire. Stage 2: 
Recruiting female patients visiting Hung Vuong Hospital at Ho Chi Minh City for first time treatment of 
primary infertility from 09/2017 to 06/2018 by selection criteria. After informed consent, 163 patients agreeing to 
participate were interviewed. Then, the traditional medicine paterns and symptoms were indentified by using 
Latent tree model analysis (LTM). 
Results: Total 9 clinical paterns and 84 symptoms recorded in traditional medicine literatures were included 
in the questionnaire. In 163 female infertility patients, only 77 symptoms were indentified by LTM analysis, and 
7 symptoms did not appear in this population. After modeling, we found 16 lantent variables (from Y0 to Y15,) 
which representing the set of observed symptom variables. There are 9 observed traditional medicine paterns 
consistent with the literatures: Kidney-yang deficiency, Kidney-qi deficiency, Spleen-qi deficiency, Liver-qi 
stagnation, Liver-blood deficiency, Liver-Kidney-yin deficiency, Spleen-Kidney-qi deficiency, Girdle-vessel-qi 
stagnation, Liver-Spleen disharmony, but some symptoms are different. 
Conclusion: Using Latent tree model analysis, 9 traditional medicine paterns were indentified 
including: Kidney-yang deficiency, Kidney-qi deficiency, Spleen-qi deficiency, Liver-qi stagnation, Liver-
blood deficiency, Liver-Kidney-yin deficiency, Spleen-Kidney-qi deficiency, Girdle-vessel-qi stagnation, and 
Liver-Spleen disharmony. 
Keywords: standardization of traditional medicine, primary female infertility, latent tree model 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, y học hiện đại (YHHĐ) đã 
không ngừng cố gắng để có những kỹ thuật hỗ 
trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm 
(IVF), bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), 
tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI). 
Nhưng xác xuất thành công không cao. Song 
song đó, y học cổ truyền (YHCT) cũng đã đề 
cập đến vấn đề này từ hàng ngàn năm nay. 
Nhưng ở các tài liệu y khoa đều đề cập đến 
bệnh vô sinh nữ với nhiều thể bệnh và các bài 
thuốc điều trị khác nhau, chưa có sự đồng 
nhất. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về 
tiêu chuẩn chẩn đoán để có thể ứng dụng điều 
trị bệnh vô sinh nữ theo YHCT. Vì thế việc 
thực hiện đề tài xây dựng tiêu chuẩn chẩn 
đoán các thể lâm sàng bệnh vô sinh nữ theo 
YHCT là khá bức thiết, qua đó tìm hiểu mối 
tương quan của hai nền y học về vô sinh nữ, 
nhằm đạt mục tiêu tổng quát: Xác định cơ sở 
chẩn đoán YHCT đối với bệnh Vô sinh nữ 
nguyên phát; với các mục tiêu cụ thể: 
Xác định các triệu chứng ở các thể lâm 
sàng YHCT xuất hiện ở y văn. 
Xác định các thể lâm sàng và các triệu 
chứng của bệnh nhân Bệnh viện (BV) Hùng 
Vương TP. Hồ Chí Minh. 
Xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán các thể 
lâm sàng của bệnh Vô sinh nữ nguyên phát 
theo YHCT bằng mô hình cây tiềm ẩn. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiến hành qua 2 giai đoạn: 
Giai đoạn 1 
Khảo sát y văn. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chí chọn y văn YHCT 
Y văn được lựa chọn với 3 tiêu chí, dựa trên 
khả năng tiếp cận tài liệu và tham khảo các đề tài 
có liên quan (≥ 5 y văn). 
Sách giáo khoa được giảng dạy tại các 
trường Đại học Y khoa theo chuẩn Bộ Y tế. 
Các tác phẩm kinh điển YHCT: được giảng 
dạy trong các trường đại học. 
Sách chuyên khảo về YHCT của các tác giả là 
thầy thuốc YHCT có hơn 20 năm kinh nghiệm 
điều trị hoặc giảng dạy hoặc dịch thuật. 
Phương pháp tiến hành 
Bước 1 
Chọn ≥ 5 y văn thỏa 1 trong 3 tiêu chí: 
Sách giáo khoa được giảng dạy tại các 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 53
trường Đại học Y khoa theo chuẩn Bộ Y tế. 
Các tác phẩm kinh điển YHCT: được giảng 
dạy trong các trường đại học. 
Sách chuyên khảo về YHCT của các tác giả là 
thầy thuốc YHCT có hơn 20 năm kinh nghiệm 
điều trị hoặc giảng dạy hoặc dịch thuật. 
Bước 2 
Sàng lọc các thể lâm sàng được mô tả trong 
các y văn. 
Bước 3 
Tổng hợp các triệu chứng của từng thể trong 
các y văn. 
Bước 4 
Lập phiếu khảo sát từ các triệu chứng YHCT 
được tổng hợp của từng thể lâm sàng. 
Giai đoạn 2 
Khảo sát trên lâm sàng: 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chí chọn 
Tất cả các BN được chẩn đoán là vô sinh nữ 
nguyên phát, độ tuổi 25 – 49 tuổi đang được 
điều trị tại BV Hùng Vương TP Hồ Chí Minh và 
đồng thuận tham gia nghiên cứu(2). 
Tiêu chí loại trừ 
Những người phụ nữ đã cắt bỏ hai buồng trứng. 
Những người phụ nữ đã cắt bỏ tử cung. 
Những người phụ nữ có cơ quan sinh dục 
bất thường. 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Cỡ mẫu 
Đây là công trình nghiên cứu chưa được 
thực hiện trước đó, với tỷ lệ vô sinh nguyên phát 
nữ ở Việt Nam là 7,9%(3). 
Sử dụng công thức: 
n = = 112 (bệnh nhân) 
Độ chính xác tuyệt đối (hay sai số cho phép) 
d = 0,05. Độ tin cậy 95%, 
Tỷ lệ ước tính trong quần thể p = 7,90%. 
Địa điểm nghiên cứu 
BV Hùng Vương TP Hồ Chí Minh. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 09/2017 – 06/2018. 
Phương pháp nghiên cứu 
Bước 1 
Sàng lọc đối tượng: 
BN mới lần đầu đến điều trị vô sinh nữ tại 
BV Hùng Vương TP. Hồ Chí Minh thỏa tiêu 
chuẩn chọn bệnh. 
Bước 2 
Mời BN tham gia nghiên cứu: 
BN được chẩn đoán vô sinh nữ nguyên phát 
sau khi được sàng lọc sẽ được tư vấn, giải thích 
về nghiên cứu và mời tham gia nghiên cứu. 
Nếu BN đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ 
được cho ký bảng đồng thuận. Bảng đồng thuận 
sẽ được nghiên cứu viên đọc cho BN nghe và BN 
tự ký. Thời gian mời BN tham gia nghiên cứu 
kéo dài khoảng 5 – 10 phút. Sau khi ký cam kết 
BN bắt đầu được tính vào nghiên cứu. 
Chúng tôi tiến hành lấy số nhập viện kế tiếp 
thoả tiêu chí chọn mẫu thay vào. 
Bước 3 
Phỏng vấn, thăm khám và thu nhập số liệu: 
Thực hiện phỏng vấn tại phòng nhận bệnh 
của khoa hiếm muộn của Bv Hùng Vương Tp 
Hồ Chí Minh. Việc này được tiến hành sau khi 
BN được tư vấn và đồng ý tham gia điều trị 
hiếm muộn, phỏng vấn BN trong khi BN đang 
đợi nhân viên y tế làm thủ tục hành chánh. 
Nghiên cứu viên sẽ mời BN ngồi bàn riêng, 
không có người thân ngồi chung. Nghiên cứu 
viên sẽ hỏi BN những câu hỏi và thăm khám 
theo phiếu khảo sát đã được chuẩn bị sẵn (đính 
kèm phụ lục), sau đó sẽ ghi câu trả lời vào phiếu 
khảo sát. Việc này tiến hành trong vòng 10 – 15 
phút, trong không khí thoải mái, tự nguyện. 
Bước 4 
Ghi nhận tần số và tính tỷ lệ của mỗi triệu 
chứng YHCT theo phiếu khảo sát. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 54
Bước 5 
Xác định tiêu chuẩn chẩn đoán. 
Phương pháp nhận biết và phân loại thể lâm 
sàng trong YHCT 
Mô hình cây tiềm ẩn (Latent Tree Models – 
LTMs). Mô hình được chọn là mô hình có điểm 
chuẩn thông tin Bayes (BIC – scores) cao nhất, 
BIC – scores cho biết mức độ dự đoán chính xác 
của một mô hình(4). Trong nghiên cứu này, biến 
biểu hiện là các triệu chứng của các thể lâm sàng 
được miêu tả qua y văn. 
Triệu chứng được chọn làm triệu chứng 
chính của từng thể lâm sàng trên BN vô sinh nữ 
là triệu chứng có phần trăm thông tin tương hỗ 
tích lũy tối đa đạt 95%. 
Xử lý số liệu 
Để thống kê mô tả các triệu chứng, biến số 
nền nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata (phiên 
bản 13.0, College Station, Texas 77845) và phần 
mềm Excel. 
Y đức 
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y 
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
số 393/ĐHYD-HĐ ngày 25/10/2017. 
KẾT QUẢ 
Giai đoạn 1 
Khảo sát y văn 
Bước 1 
Chọn y văn: 
Có 9 y văn thoả 1 trong 3 tiêu chí được chọn, 
trong đó có 6 tài liệu đề cập đến các thể bệnh lâm 
sàng, các pháp trị và các bài thuốc không thống 
nhất (Bảng 1). 
Bảng 1. Danh sách y văn được chọn 
Stt Tên sách Tác giả Nhà XB - Năm XB Ngôn ngữ Thoả tiêu chuẩn 
1 Chẩn đoán phân biệt chứng 
hậu trong Đông y 
Nguyễn Thiện Quyến NXB Văn hóa Dân tộc 
2010 
Tiếng Việt Sách chuyên khảo về YHCT 
của thầy thuốc YHCT 
2 Sản phụ khoa YHCT Trần Thúy và Lê Thị 
Hiền 
NXB Y học 2002 Tiếng Việt SGK được giảng dạy tại các 
trường ĐH Y khoa 
3 Phụ khoa chẩn trị theo Đông 
y 
Lê Quý Ngưu và Trần 
Thị Như Đức 
NXB Thuận Hóa 1998 Tiếng Việt Sách chuyên khảo về YHCT 
của thầy thuốc YHCT 
4 Bệnh chứng nghiệm phương 
Phụ khoa – Nhi khoa 
Trần Khiết Trung tâm đào tạo và 
nghiên cứu Y dược học 
cổ truyền dân tộc 1990 
Tiếng Việt Sách chuyên khảo về YHCT 
của thầy thuốc YHCT 
5 Điều trị phụ khoa Đông y Trần Văn Kỳ NXB Y học 1997 Tiếng Việt Sách chuyên khảo về YHCT 
của thầy thuốc YHCT 
6 Nam khoa – Nữ khoa trị nam 
nữ bá chứng 
Phó Thanh Chủ Sách thuốc Đông y, Tp 
HCM 1972 
Tiếng Việt Các tác phẩm kinh điển 
YHCT 
Bước 2 
Sàng lọc các thể lâm sàng được mô tả trong 
các y văn: 
Thống kê được 9 thể lâm sàng tổng hợp 
trong tổng số 35 thể lâm sàng được đề cập đến 
trong 6 tài liệu y văn: Thận dương hư, Thận khí 
hư, Tỳ khí hư, Can khí uất, Can huyết hư, Can 
Thận âm hư, Tỳ Thận khí hư, Mạch Đới khí uất, 
Can Tỳ bất hòa. 
Bước 3 và 4 
Tổng hợp các triệu chứng của từng thể 
trong các y văn và lập phiếu khảo sát từ các 
triệu chứng YHCT được tổng hợp của từng thể 
lâm sàng. 
Từ 9 thể lâm sàng, đề tài đã tổng hợp được 
84 triệu chứng biểu hiện để đưa vào phiếu 
khảo sát. 
Giai đoạn 2 
Khảo sát trên lâm sàng 
Bước 1, 2 và 3 
Sàng lọc đối tượng, mời BN tham gia nghiên 
cứu, sau đó phỏng vấn, thăm khám và thu nhập 
số liệu. 
Nghiên cứu này được tiến hành trên 163 BN 
vô sinh nữ nguyên phát, độ tuổi trung bình là 
29,90 ± 4,50 (tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn). 
Tuổi thấp nhất là 25 tuổi cao nhất là 48, trong đó 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 55
nhóm từ 25 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 64%. 
Bệnh nhân nhóm lao động tay chân chiếm tỷ 
lệ là 52%; nhóm lao động trí óc chiếm tỷ lệ là 
48%. Từ đó, cho thấy nhóm lao động tay chân có 
khả năng mắc bệnh vô sinh nữ nguyên phát cao 
hơn nhóm lao động trí óc. 
Bệnh nhân có thời gian muốn có con từ 12 
tháng đến 36 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 
62,58 %; tiếp đến là thời gian muốn có con > 60 
tháng có tỷ lệ 19,63%, còn thời gian muốn có 
con từ 37 tháng đến 60 tháng chiếm tỷ lệ thấp 
nhất là 17,79%. Qua đó, thấy được sự quan 
tâm và hiểu biết về vấn đề hiếm muộn được 
quan tâm nhiều nên nhóm BN có thời gian 
muốn có con từ 12 tháng đến 36 tháng đi điều 
trị chiếm tỷ lệ cao nhất. 
Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ít có bệnh 
nền, thường gặp ở đây là bệnh viêm âm hộ với 
tỷ lệ là 5,52% trong mẫu nghiên cứu, đứng thứ 
hai bệnh nền hay gặp là bệnh tuyến giáp tỷ lệ là 
4,29% mẫu nghiên cứu. 
Bước 4 và 5 
Ghi nhận tần số và tính tỷ lệ của mỗi triệu 
chứng YHCT theo phiếu khảo sát, từ đó xác định 
tiêu chuẩn chẩn đoán theo mô hình phân tích 
cây tiềm ẩn LTM. 
Phân tích trên 163 BN vô sinh nữ nguyên 
phát, chọn tất cả các triệu chứng xuất hiện theo y 
văn. Có tất cả 84 triệu chứng được đưa vào trong 
nghiên cứu, nhưng chỉ có 77 triệu chứng đưa 
vào sử dụng mô hình cây tiềm ẩn phân tích, vì 
có 7 triệu chứng không xuất hiện trên lâm sàng. 
Sau khi mô hình hóa, kết quả thành lập gồm 
có 16 biến tiềm ẩn (từ Y0 đến Y15), mỗi biến tiềm 
ẩn đại diện cho tập hợp các biến quan sát là các 
triệu chứng. Các triệu chứng trong một biến tiềm 
ẩn có mối tương quan với nhau, chúng xuất hiện 
cùng nhau tự nhiên trong mẫu nghiên cứu, sự có 
mặt của chúng giúp xác định trạng thái Có hoặc 
Không của nhóm tiềm ẩn mà chúng trực thuộc 
theo Hình 1. 
Mỗi biến biểu hiện chỉ có mặt trong một biến 
tiềm ẩn. Độ rộng các đường nối thể hiện mức độ 
chặt trong tương quan giữa biến biểu hiện và 
biến tiềm ẩn mà nó trực thuộc. Đường nối càng 
đậm thì tương quan càng mạnh, triệu chứng ấy 
càng nói lên nhiều thông tin về biến tiềm ẩn mà 
nó trực thuộc. 
Con số nằm trong ngoặc đơn bên cạnh mỗi 
biến tiền ẩn từ Y0 đến Y15 là số trạng thái của 
biến tiềm ẩn đó. Ví dụ Y0 (2) có nghĩa là biến Y0 
có 2 trạng thái Có xuất hiện và Không xuất hiện. 
Riêng Y12 (3) và Y2 (3) có nghĩa là Y12 và Y3 đều 
có 3 trạng thái, ý nghĩa của mỗi trạng thái được 
xác định bằng cách xem xét các phân bố xác suất 
của các biến triệu chứng kết nối trực tiếp với 
biến tiềm ẩn tại trạng thái đó (Hình 1). 
Gọi các triệu chứng nói lên 95% thông tin 
của một biến tiềm ẩn là triệu chứng chính, các 
triệu chứng còn lại là triệu chứng nêu được ít 
thông tin hơn sẽ bị loại khỏi mô hình chẩn 
đoán (Bảng 2). 
Bảng 2. Phân loại triệu chứng chính và triệu chứng ít quan trọng trong từng biến tiềm ẩn 
Biến tiềm 
ẩn 
Biến biểu hiện 
Triệu chứng chính Triệu chứng ít quan trọng 
Y0 Kinh có nhiều huyết cục, Ù tai, Lưng đau, chân gối mỏi yếu, 
Hình thể béo mập - Thân thể gầy còm, suy nhược, Vã mồ hôi 
Ho có nhiều đờm nhớt, Kinh nhiều (cường kinh), Vô 
kinh 
Y1 Chất lưỡi bệu (nộn), Mạch hoạt 
Y2 Rêu lưỡi mỏng, Rêu lưỡi trắng Trước khi hành kinh thấy họng khô, Rêu lưỡi trơn 
nhớt, Rêu lưỡi dày, Mạch nhu 
Y3 Chất lưỡi có màu đỏ (hồng) Chất lưỡi nhợt, Môi hồng 
Y4 Mạch trầm, Mạch tế, Mạch nhược 
Y5 Bụng đầy chướng, Nôn (ẩu thổ), Buồn nôn (ố Tâm) Vùng bụng dưới đau, ưa nóng, ưa xoa bóp 
Y6 Hay lo sợ, Hồi hộp (Tâm quý), Ngực tức (hung muộn) 
Y7 Hoa mắt chóng mặt, Nhức đầu, Ngủ hay nằm mơ, Mất ngủ 
(bất mị) 
Tiểu rắt rít khó khăn, Trước khi hành kinh thấy đau 
đầu, chóng mặt, Màu sắc kinh nhợt nhạt 
Y8 Tính tình uất ức, bực dọc, Tinh thần căng thẳng, dễ kích động Đau ê buốt ngang thắt lưng, dọc cột sống, Miệng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 56
Biến tiềm 
ẩn 
Biến biểu hiện 
Triệu chứng chính Triệu chứng ít quan trọng 
(thiện kinh) nhạt, ăn uống không biết mùi vị, kén ăn 
Y9 Chu kỳ kinh nguyệt sau kỳ, Chu kỳ kinh nguyệt không đều Chu kỳ kinh nguyệt trước kỳ, Tiểu không cầm được 
Y10 Đới hạ lượng nhiều, sắc trắng loãng, có mùi tanh hôi, Rong 
kinh, Tiểu nhiều lần, Chẩn phù thũng, Tuổi quá muộn mới 
hành kinh lần đầu 
Kinh có nhiều đới hạ sắc trắng đỏ lẫn lộn, Kinh có 
nhiều đới hạ sắc vàng, Mạch huyền, Lượng kinh 
nguyệt ít nhiều thất thường 
Y11 Khí sức yếu (thiểu khí), Sốt cao khi hành kinh, Nóng âm ỉ trong 
xương (cốt chưng phiền nhiệt) 
Sợ lạnh, tay chân lạnh (tay chân quyết lạnh), Sốt về 
chiều (triều nhiệt), Mạch hư 
Y12 Đau bụng dưới trước khi hành kinh, Vùng bụng dưới đau cự 
án một bên hoặc hai bên 
Kinh có nhiều đới hạ sắc trắng 
Y13 Đau bụng dưới âm ỉ Đau bụng dưới như thắt, Đau bụng dưới khi đang 
hành kinh, Đau bụng dưới thất thường 
Y14 Màu sắc kinh tối thẫm - Màu sắc kinh hồng Mạch sác - Mạch trì, Kinh ít (thiểu kinh), Thờ ơ tình 
dục 
Y15 Nước tiểu đục Nước tiểu trong, Đại tiện lỏng, Rêu lưỡi vàng 
Hình 1. Mô hình biến tiềm ẩn 77 triệu chứng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 57
Mô hình các triệu chứng lâm sàng đồng hiện 
Bảng 3. So sánh các biến tiềm ẩn và các hội chứng YHCT Vô sinh nữ nguyên phát theo y văn 
Biến tiềm ẩn Hội chứng YHCT (*) 
 s0 s1 s2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
Y1 p = 0,20 p = 0,80 
Chất lưỡi bệu (nộn) 0,03 1 X X 
Mạch hoạt 0,09 1 X 
Y2 p = 0,06 p = 0,58 p = 0,36 
Rêu lưỡi mỏng 1 0 1 X X X 
Rêu lưỡi trắng 0 0 1 X X X X 
Y3 p = 0,64 p = 0,36 
Chất lưỡi có màu đỏ (hồng) 1 0 X 
Y4 p = 0,27 p = 0,73 
Mạch nhược 0,30 1 X 
Mạch trầm 0,10 0,86 X X X 
Mạch tế 0,41 0,86 X X X X 
Y5 p = 0,16 p = 0,84 
Buồn nôn (ố Tâm) 0 0,91 X X 
Bụng đầy chướng 0,39 0,95 X X X X 
Nôn (ẩu thổ) 0,61 1 X 
Y6 p = 0,16 p = 0,84 
Hồi hộp (Tâm quý) 0,07 0,97 X X X 
Ngực tức (hung muộn) 0,46 0,97 X X 
Hay lo sợ 0,66 1 X 
Y7 p = 0,34 p = 0,66 
Ngủ hay nằm mơ 0,41 0,95 X 
 Nhức đầu 0,49 0,98 X 
Hoa mắt chóng mặt 0,59 0,99 X X X X 
Mất ngủ (bất mị) 0,57 0,96 X 
Y8 p = 0,47 p = 0,53 
Tính tình uất ức, bực dọc 0,04 0,99 X X X 
Tinh thần căng thẳng, dễ kích 
động (thiện kinh) 
0,07 1 X 
Y9 p = 0,47 p = 0,53 
Chu kỳ kinh nguyệt không 
đều 
0,04 1 X X X X 
Chu kỳ kinh nguyệt sau kỳ 0,07 1 X X X 
Y10 p = 0,4 p = 0,6 
Đới hạ lượng nhiều, sắc 
trắng loãng, có mùi tanh hôi 
0,66 1 X X 
Rong kinh 0,50 0,93 X X 
Tiểu nhiều lần 0,72 1 X 
Chân phù thũng 1 0,90 X 
Tuổi quá muộn mới hành 
kinh lần đầu 
0,95 1 X 
Y11 p = 0,13 p = 0,87 
Sốt cao khi hành kinh 0 0,96 X 
Khí sức yếu (thiểu khí) 0,21 0,71 X 
Nóng âm ỉ trong xương (cốt 
chưng phiền nhiệt) 
0,77 0,98 X 
Y12 p = 0,02 p = 0,14 p = 0,84 
Đau bụng dưới trước khi 0 0 0,90 X 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 58
Biến tiềm ẩn Hội chứng YHCT (*) 
 s0 s1 s2 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
hành kinh 
Vùng bụng dưới đau cự án 
một bên hoặc hai bên 
0 0,91 1 X 
Y13 p = 0,45 p = 0,55 
Đau bụng dưới âm ỉ 0 1 X X 
Y15 p = 0,91 p = 0,09 
Nước tiểu đục 1 0 X 
Mô hình các triệu chứng lâm sàng loại trừ lẫn nhau 
Bảng 4. So sánh các biến tiềm ẩn loại trừ lẫn nhau và các hội chứng YHCT Vô sinh nữ nguyên phát theo y văn 
Biến tiềm ẩn Hội chứng YHCT (*) 
 s0 s1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
Y0 p = 0,13 p = 0,87 
Kinh có nhiều huyết cục 0 0,54 X X 
Ù tai 0,52 0,95 X 
Lưng đau, chân gối mỏi yếu 0,12 0,65 X X 
Hình thể béo mập 0,38 0,83 X X 
Vã mồ hôi 0,72 0,97 X 
Thân thể gầy còm, suy nhược 1 0,81 X 
Y14 p = 0,57 p = 0,43 
Màu sắc kinh tối thẫm 0 0,99 X X 
Màu sắc kinh hồng 1 0,04 X 
(*) Các hội chứng Vô sinh nữ nguyên phát theo y văn: 1. Thận dương hư 2. Thận khí hư 3. Tỳ khí hư 4. Can khí uất 5. Can 
huyết hư 6. Can Thận âm hư 7. Tỳ Thận khí hư 8. Mạch Đới khí uất 9. Can Tỳ bất hòa 
X: biểu thị là các triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong các hội chứng YHCT. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán của từng bệnh cảnh theo 
nghiên cứu lâm sàng 
Bệnh cảnh Thận dương hư có 17 triệu chứng 
chẩn đoán: Rêu lưỡi mỏng, Rêu lưỡi trắng, Mạch 
nhược, Mạch trầm, Mạch tế, Buồn nôn (ố Tâm), 
Bụng đầy chướng, Nôn (ẩu thổ), Đới hạ lượng 
nhiều, sắc trắng loãng, có mùi tanh hôi, Rong 
kinh, Tiểu nhiều lần, Chân phù thũng, Tuổi quá 
muộn mới hành kinh lần đầu, Đau bụng dưới 
trước khi hành kinh, Vùng bụng dưới đau cự án 
một bên hoặc hai bên, Đau bụng dưới âm ỉ, Màu 
sắc kinh tối thẫm. 
Bệnh cảnh Thận khí hư có 17 triệu chứng 
chẩn đoán: Mạch nhược, Mạch trầm, Mạch tế, 
Ngủ hay nằm mơ, Nhức đầu, Hoa mắt chóng 
mặt, Mất ngủ (bất mị), Tính tình uất ức, bực dọc, 
Tinh thần căng thẳng, dễ kích động (thiện kinh), 
Sốt cao khi hành kinh, Khí sức yếu (thiểu khí), 
Nóng âm ỉ trong xương (cốt chưng phiền nhiệt), 
Kinh có nhiều huyết cục, Ù tai, Lưng đau, chân 
gối mỏi yếu, Hình thể béo mập, Vã mồ hôi. 
Bệnh cảnh Tỳ khí hư có 17 triệu chứng chẩn 
đoán: Chất lưỡi bệu (nộn), Mạch hoạt, Mạch 
nhược, Mạch trầm, Mạch tế, Buồn nôn (ố Tâm), 
Bụng đầy chướng, Nôn (ẩu thổ), Hồi hộp (Tâm 
quý), Ngực tức (hung muộn), Hay lo sợ, Ngủ 
hay nằm mơ, Nhức đầu, Hoa mắt chóng mặt, 
Mất ngủ (bất mị), Chu kỳ kinh nguyệt không 
đều, Chu kỳ kinh nguyệt sau kỳ. 
Bệnh cảnh Can khí uất có 15 triệu chứng 
chẩn đoán: Rêu lưỡi mỏng, Rêu lưỡi trắng, Buồn 
nôn (ố Tâm), Bụng đầy chướng, Nôn (ẩu thổ), 
Hồi hộp (Tâm quý), Ngực tức (hung muộn), Hay 
lo sợ, Ngủ hay nằm mơ, Nhức đầu, Hoa mắt 
chóng mặt, Mất ngủ (bất mị), Tính tình uất ức, 
bực dọc, Tinh thần căng thẳng, dễ kích động 
(thiện kinh), Màu sắc kinh tối thẫm. 
Bệnh cảnh Can huyết hư có 4 triệu chứng 
chẩn đoán: Mạch nhược, Mạch trầm, Mạch tế, 
Thân thể gầy còm, suy nhược. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 59
Bệnh cảnh Can Thận âm hư có 4 triệu chứng 
chẩn đoán: Sốt cao khi hành kinh, Khí sức yếu 
(thiểu khí), Nóng âm ỉ trong xương (cốt chưng 
phiền nhiệt), Màu sắc kinh hồng. 
Bệnh cảnh Tỳ Thận khí hư có 3 triệu chứng 
chẩn đoán: Sốt cao khi hành kinh, Khí sức yếu 
(thiểu khí), Nóng âm ỉ trong xương (cốt chưng 
phiền nhiệt). 
Bệnh cảnh Mạch Đới khí uất có 3 triệu chứng 
chẩn đoán: Tính tình uất ức, bực dọc, Tinh thần 
căng thẳng, dễ kích động (thiện kinh), Đau bụng 
dưới âm ỉ. 
Bệnh cảnh Can Tỳ bất hòa có 4 triệu chứng 
chẩn đoán: Tính tình uất ức, bực dọc, Tinh thần 
căng thẳng, dễ kích động (thiện kinh), Đau bụng 
dưới trước khi hành kinh, Vùng bụng dưới đau 
cự án một bên hoặc hai bên. 
BÀN LUẬN 
Về tính chất y văn 
Trong 9 y văn được chọn, chỉ có 6 y văn mô 
tả rõ các thể lâm sàng của vô sinh nữ nguyên 
phát, còn 3 y văn còn lại là: Hải thượng y tông 
tâm lĩnh (Hải Thượng Lãn Ông), Hoàng đế nội 
kinh Tố Vấn (Nguyễn Tử Siêu) và Từ điển Đông 
YHCT (Nguyễn Thiện Quyến và Nguyễn Mộng 
Hưng), chỉ mô tả tính chất triệu chứng và 
phương pháp điều trị của vô sinh nữ nên không 
dựa vào để tổng hợp các thể lâm sàng. 
Tổng hợp các bệnh cảnh lâm sàng YHCT trên y 
văn 
Theo thống kê y văn được 35 thể lâm sàng, 
qua đó dựa trên nguyên nhân, vị trí tổn thương, 
pháp trị và bài thuốc tổng hợp thành 9 thể lâm 
sàng chính: có 6 thể lâm sàng được mô tả trên 
50% các tài liệu y văn (tỷ lệ lặp trên 50%) chiếm 
66,70% (6/9) tổng số các thể lâm sàng tổng hợp 
được. Thể lâm sàng được mô tả với tỷ lệ lặp cao 
xác định thể lâm sàng đạt mức đồng thuận cao 
từ các y văn. Có 3 thể lâm sàng có tỷ lệ lặp dưới 
20%, chiếm 33,30% (3/9) tổng số các thể lâm sàng 
tổng hợp được. Tỷ lệ lặp thấp chứng tỏ thể lâm 
sàng này chưa đạt được sự đồng thuận của đa số 
y văn. 
Nền tảng của YHCT dựa trên kinh nghiệm, 
việc hệ thống hóa các kinh nghiệm này theo học 
thuyết triết học Đông phương là: Âm dương, 
Ngũ hành, Thiên nhân hợp nhất, mang tính chất 
suy diễn và chủ quan cao. Do vậy, mỗi tác giả có 
thể nhìn nhận theo cách suy nghĩ của mình. Vì 
thế chúng tôi vẫn chọn hết 9 thể lâm sàng để đối 
chứng ở trên lâm sàng có xuất hiện hết tất cả thể 
lâm sàng, kể cả 3 thể lâm sàng có đồng thuận 
thấp từ y văn. 
Vậy 9 thể lâm sàng được chọn đưa vào 
nghiên cứu là: Thận dương hư, Thận khí hư, Tỳ 
khí hư, Can khí uất, Can huyết hư, Can Thận âm 
hư, Tỳ Thận khí hư, Mạch Đới khí uất, Can Tỳ 
bất hòa. 
Đặc điểm của các thể lâm sàng của bệnh vô 
sinh nữ nguyên phát theo nghiên cứu lâm sàng 
Trên nghiên cứu y văn cho thấy có 9 thể lâm 
sàng và nghiên cứu trên lâm sàng cũng ghi nhận 
9 thể lâm sàng này (Thận dương hư, Tỳ khí hư, 
Can khí uất, Can huyết, Can Thận âm hư, Can 
Tỳ bất hòa). Điều này cho thấy sự tương thích 
giữ lý thuyết và thực hành lâm sàng, đây sẽ là cơ 
sở cho việc sử dụng YHCT điều trị cho những 
BN Vô sinh nữ nguyên phát. 
Qua tỷ lệ các triệu chứng xuất hiện trên lâm 
sàng, ở 3 bệnh cảnh lâm sàng có tỷ lệ lặp trên y 
văn dưới 30% là: Thận khí hư, Tỳ Thận khí hư, 
Mạch Đới khí trệ, đều có các triệu chứng xuất 
hiện trên lâm sàng với tỷ lệ rải rác và thể hiện 
được các vị trí tổn thương 
Phân tích triệu chứng và phân thể lâm sàng 
dựa trên mô hình phân tích cây tiềm ẩn LTM 
(latent tree model) 
Phân nhóm tiềm ẩn 
Nghiên cứu hiện tại dựa trên 84 tiêu chuẩn 
trong danh sách các triệu chứng được tổng hợp 
theo y văn, có 7 triệu chứng không xuất hiện trên 
lâm sàng, có thể do 7 triệu chứng này hiếm gặp 
trên lâm sàng hoặc cở mẫu chưa đủ lớn để xuất 
hiện các triệu chứng trên. 
So sánh các biến tiềm ẩn trong mô hình phân 
tích cây tiềm ẩn với các thể lâm sàng trong y văn, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 60
ta có nhiều triệu chứng phân nhóm không khớp 
với lý thuyết. Nguyên nhân thường do tất cả các 
biến triệu chứng đều được phân loại như 1 biến 
triệu chứng biểu hiện chỉ được kết nối với 1 biến 
tiềm ẩn, trong khi lý thuyết YHCT thì 1 triệu 
chứng có thể gặp ở nhiều thể lâm sàng và nhiều 
nguyên nhân khác nhau nên có thể được vào 
nhiều nhóm khác nhau. Bên cạnh đó, có thể do 
nguyên nhân khác như là mẫu chưa đủ lớn và 
các triệu chứng ít gặp trên lâm sàng cho nên 
chưa cung cấp đầy đủ các thông tin để xác định 
vị trí thích hợp các triệu chứng trong mô hình. 
Các triệu chứng bị loại trừ khỏi mô hình 
Theo phân tích mô hình cây tiềm ẩn, các 
triệu chứng lâm sàng có tương quan yếu với 
biến tiềm ẩn với CMI <95% sẽ bị loại khỏi mô 
hình chẩn đoán. Điều này được lý giải do quá 
nhiều triệu chứng trong một nhóm thì việc lý 
giải sẽ khó khăn và phức tạp, do đó mô hình 
chọn các biến sao cho những biến này có thể giải 
thích cho 95% yếu tố của bệnh lý nghiên cứu. 
So sánh tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh cảnh 
lâm sàng trên y văn và trên lâm sàng 
Kết quả cho thấy các triệu chứng được nhắc 
trên y văn, cũng xuất hiện trên lâm sàng, nhưng 
không phải là triệu chứng chẩn đoán của các thể 
lâm sàng. Như vậy, triệu chứng được nhắc đến 
trong y văn không phải luôn có ý nghĩa chẩn 
đoán xác định bệnh cảnh. Điều này có thể lý giải 
qua y lý YHCT: một BN không chỉ có một bệnh 
cảnh, một bệnh cảnh có thể có nhiều giai đoạn 
và mức độ nặng nhẹ khác nhau, một bệnh cảnh 
có thể chuyển biến sang bệnh cảnh khác. Qua đó 
cho ta thấy tầm quan trọng của nghiên cứu lâm 
sàng và phân tích của chuyên gia trong xây 
dựng tiêu chuẩn chẩn đoán. Nghiên cứu này chỉ 
thực hiện trên 6 tài liệu và chưa có sự đồng 
thuận của các chuyên gia YHCT. Trong các 
nghiên cứu trước đó để xây dựng tiêu chuẩn 
chẩn đoán các bệnh cảnh YHCT, thường sử 
dụng bảng phỏng vấn theo sự đồng ý của các 
hiệp hội các chuyên gia YHCT, chỉ ra rằng chọn 
các triệu chứng hoặc bảng checklist theo sự đồng 
ý của các chuyên gia là rất quan trọng. 
Bàn về mô hình cây tiềm ẩn và phần mềm 
Lantern 4.3 
Tiêu chuẩn chẩn đoán trong nghiên cứu là 
kết quả của các thuật toán. Dữ liệu trước khi 
nhập đã được mã hóa thành các số nhị phân và 
tên các triệu chứng đã được đặt bằng ký hiệu. 
Người nghiên cứu không cung cấp bất cứ định 
nghĩa hoặc khái niệm nào về triệu chứng cho 
máy. Việc máy xây dựng được mô hình hoàn 
toàn là dựa trên quy luật xuất hiện đồng thời của 
các biến. Mô hình xác định các cụm, mỗi cụm 
gồm các triệu chứng có tương quan nhau, xuất 
hiện tự nhiên trên mẫu khảo sát. Các cụm tự 
nhiên này lại tương đồng với những tính chất 
mà YHCT đã mô tả. Chúng là những hội chứng 
YHCT. YHCT vốn được xem là “triết học” và 
“trừu tượng”. Sự tương ứng giữa kết quả toán 
học và mô tả YHCT là bằng chứng khoa học ủng 
hộ các thông tin YHCT. 
Một số nghiên cứu tại Trung Quốc trên dữ 
liệu lớn (mẫu 5000 – 6000) cho thấy kết quả của 
các thuật toán có ý nghĩa khi so sánh với các mô 
tả YHCT. Các cụm do máy tạo ra cũng có ý 
nghĩa dưới sự đánh giá của hội đồng chuyên gia 
YHCT(1) nên việc sử dụng kết quả của máy là có 
cơ sở. 
KẾT LUẬN 
Đề tài thực hiện nghiên cứu trên tổng số 
163 bệnh nhân được chẩn đoán Vô sinh nữ 
nguyên phát. Kết quả nghiên cứu y văn ghi 
nhận 9 bệnh cảnh: Thận dương hư có 37 triệu 
chứng, Thận khí hư có 22 triệu chứng, Tỳ khí 
hư có 28 triệu chứng, Can khí uất có 20 triệu 
chứng, Can huyết hư có 14 triệu chứng, Can 
Thận âm hư có 13 triệu chứng, Tỳ Thận khí hư 
có 3 triệu chứng, Mạch Đới khí uất có 2 triệu 
chứng, Can Tỳ bất hòa có 11 triệu chứng. Còn 
qua lâm sàng, các bệnh cảnh có các triệu chứng 
có tỷ lệ xuất hiện trên 25% trên lâm sàng: Thận 
dương hư có 14 triệu chứng, Thận khí hư có 7 
triệu chứng, Tỳ khí hư có 8 triệu chứng, Can 
khí uất có 9 triệu chứng, Can huyết hư có 6 
triệu chứng, Can Thận âm hư có 5 triệu chứng, 
Tỳ Thận khí hư có 1 triệu chứng, Mạch Đới khí 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 61
uất cả 2 triệu chứng, Can Tỳ bất hòa có 2 triệu 
chứng. Qua phân tích mô hình cây tiềm ẩn 
cũng ghi nhận 9 bệnh cảnh như theo y văn và 
lâm sàng: Thận dương hư có 17 triệu chứng 
chẩn đoán, Thận khí hư có 17 triệu chứng chẩn 
đoán, Tỳ khí hư có 17 triệu chứng chẩn đoán, 
Can khí uất có 15 triệu chứng chẩn đoán, Can 
huyết hư có 4 triệu chứng chẩn đoán, Can 
Thận âm hư có 4 triệu chứng chẩn đoán, Tỳ 
Thận khí hư có 3 triệu chứng chẩn đoán, Mạch 
Đới khí uất có 3 triệu chứng chẩn đoán, Can 
Tỳ bất hòa có 4 triệu chứng chẩn đoán. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen RQ, Wong CM, Lam TH (2012). Construction of a 
traditional Chinese medicine syndrome-specific outcome 
measure: the Kidney Deficiency Syndrome questionnaire 
(KDSQ), BMC Complementary and Alternative Medicine, 
doi:10.1186/1472-6882-12-73. 
2. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2011). Nội tiết sinh sản, Hosrem. 
NXB Y học, pp.288-319. 
3. Rutstein OS, Iqbal HS (2004). Infecundity, Infertility, and 
Childlessness in Developing Countries. DHS Comparative 
Reports, 9:9-53. 
4. Zhang NL, Yuan SH, Chen T, Wang Y (2008). Latent tree 
models and diagnosis in traditional Chinese medicine. Artif 
Intell Med, 42(3):229-45. 
Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019