Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 224
31-36 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ TĂNG HUYẾT ÁP 
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ 
TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Thái Thanh Trúc*, Nguyễn Thị Mỹ Dung*, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về bệnh tăng huyết áp (THA) luôn có sự ảnh hưởng đến 
việc điều trị, kiểm soát cũng như quản lí bệnh này. Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện Quận 2 nhằm 
xây dựng và đánh giá thang đo kiến thức về tăng huyết áp và khảo sát KAP cũng như các yếu tố liên quan. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện trên 200 bệnh 
nhân đã được chẩn đoán THA đến khám tại phòng khám chuyên khoa Bệnh viện Quận 2. Các đối tượng tham gia 
được phỏng vấn trực tiếp để hoàn thành bộ câu hỏi. Các thông tin trên bệnh án cũng được ghi nhận. Tính tin cậy 
của thang đo được đánh giá bằng chỉ số alpha Cronbach. Các yếu tố liên quan đến KAP được xác định bằng kiểm 
định Chi bình phương hoặc Fisher. 
Kết quả: Trong số 27 câu hỏi đánh giá kiến thức THA thì dựa vào hệ số tương quan giữa câu và thang đo ở 
ngưỡng 0,3 để loại các câu không phù hợp. Thang đo đánh giá kiến thức về THA với 17 câu còn lại có tính tin 
cậy cao với giá trị alpha Cronbach là 0,77. Dựa vào ngưỡng 75% câu đúng thì cho thấy tỉ lệ KAP tốt lần lượt là 
45,0%, 95,5% và 61,0%. Các yếu tố về tuổi, học vấn liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức tốt và thái độ tốt 
về THA. Tình trạng hôn nhân, công việc, vấn đề về dự phòng bệnh tim mạch bằng thuốc/đang điều trị bệnh tim, 
hoạt động cường độ vừa phải liên quan đến thực hành về THA. 
Kết luận: Thang đo kiến thức THA có độ tin cậy cao và có thể dùng trong các nghiên cứu tương tự. 
Chương trình can thiệp cần tập trung vào các đặc điểm liên quan để chọn nhóm đối tượng cần ưu tiên để hỗ trợ 
họ có KAP tốt. Điều đó nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và kiểm soát THA. 
Từ khóa: thang đo đánh giá, tăng huyết áp, kiến thức, thái độ, thực hành 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND PRACTICE TOWARD HYPERTENSION 
AMONG PATIENTS WITH HYPERTENSION AT DISTRICT 2 HOSPITAL, HO CHI MINH CITY 
Thai Thanh Truc, Nguyen Thi My Dung, Huynh Ho Ngoc Quynh 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 224 - 232 
Background: Knowledge, attitude, and practice (KAP) toward hypertension have a great effect on the 
treatment and management of hypertension. This study was conducted in District 2 hospital to develop and 
evaluate a questionnaire measuring hypertension knowledge and to identify the prevalence and correlates of KAP. 
Methods: A cross-sectional study employing convenient sampling was conducted in 200 patients with 
diagnosed hypertension at District 2 hospital. Patients were interviewed to complete the questionnaire. Data from 
clinical records were also extracted. The reliability was measured using Cronbach’s alpha. Correlates of KAP were 
identified through Chi-square test or Fisher test. 
Results: Among 27 questions assessing hypertension knowledge, we used item-total correlation coefficients 
of 0.3 to exclude inappropriate questions. The final scale measuring hypertension knowledge with 17 questions 
*Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Thái Thanh Trúc ĐT: 84 908 381 266 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 225
had a high level of reliability with Cronbach’s alpha of 0.77. Based on the cut-off of 75%, the prevalence of good 
KAP was 45.0%, 95.5%, and 61.0% respectively. Age, education were associated with good knowledge and 
attitude toward hypertension. Marital status, occupation, having medication for heart diseases, having a moderate 
level of physical activities were associated with good practice toward hypertension. 
Conclusion: The scale developed to evaluate hypertension knowledge had high reliability and can be used in 
similar studies. Intervention programs should focus on correlates of KAP to choose those who need support for 
improving KAP. This is to improve the effectiveness of treatment and management of hypertension. 
Keywords: measuring scale, hypertension, knowledge, attitude, practice 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý trầm trọng 
mang tính toàn cầu vì mức độ phổ biến và 
những biến chứng rất nguy hiểm trong khi 
bệnh có triệu chứng đôi khi không đặc hiệu rõ 
ràng(1,6). Những biến cố nghiêm trọng thường 
xảy ra như là bệnh động mạch vành (BĐMV), 
tử vong do BĐMV, đột quỵ, suy tim, đột tử. 
Năm 2000, toàn cầu có 26,4% người trưởng 
thành bị THA và dự báo vào năm 2025 số 
người bị THA sẽ là 29,2%(3). Theo báo cáo tại 
Hội nghị Tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II 
vào tháng 5/2016 thì Việt Nam có đến 47,3% 
người dân từ 25 tuổi trở lên bị THA, đặc biệt 
trong những người bị THA có đến 69% bệnh 
nhân chưa kiểm soát được chỉ số huyết áp. 
Theo Tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có hơn 7,1 
triệu trường hợp tử vong do bệnh này(7). THA 
còn được xem là yếu tố làm tăng nguy cơ tử 
vong ở người cao tuổi. Mặc dù THA là một 
trong những nguyên nhân gây tử vong sớm 
nhưng quan trọng nhất là nó có thể phòng 
ngừa được. 
Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh THA 
luôn có sự ảnh hưởng đến việc điều trị, kiểm 
soát cũng như quản lí bệnh này. Có rất ít nghiên 
cứu trước đây đưa ra thang đo đánh giá về kiến 
thức, thái độ và thực hành về bệnh THA mà chỉ 
là những câu hỏi từ hiểu biết và mục tiêu của 
nhà nghiên cứu. 
Một nghiên cứu trên bệnh nhân tăng huyết 
áp tại Quận 9 cho thấy có kiến thức tốt sẽ có thái 
độ tốt cao gấp 4 lần, có kiến thức tốt thì thực 
hành tốt cũng cao hơn gần 5 lần. Nghiên cứu 
này cũng cho thấy hơn 1/2 bệnh nhân thiếu kiến 
thức về THA cũng như cách theo dõi và điều trị 
bệnh này, tỉ lệ cao 74% bệnh nhân có thái độ sai 
và 55% bệnh nhân thực hành sai trong theo dõi 
và điều trị bệnh THA(5). Nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Mỹ Hạnh cho thấy tỉ lệ bệnh nhân THA tại 
Bệnh viện Trưng Vương có kiến thức đúng về sử 
dụng thuốc là 55,7%; tỉ lệ có thái độ đúng là 
35,8%; 49,5% bệnh nhân thực hành đúng về 
dùng thuốc(4). Những kết quả này cho thấy tỉ lệ 
có KAP đúng về THA chưa cao. Tuy nhiên, các 
kết quả này là từ các công cụ đánh giá rất khác 
nhau về KAP. 
Mặc dù THA là bệnh phổ biến trên thế giới 
cũng như tại Việt Nam và nhiều nghiên cứu can 
thiệp, và phương pháp điều trị trên lâm sàng đã 
được thực hiện nhưng việc điều trị, kiểm soát 
bệnh THA không hiệu quả như ngành y tế mong 
muốn. Điều này là do việc điều trị, kiểm soát 
bệnh THA không những phụ thuộc vào nhân 
viên y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào chính 
bệnh nhân. Có khả năng, do bệnh nhân không 
có KAP tốt về các bệnh này dẫn đến khả năng dễ 
xuất hiện các biến chứng, thậm chí tử vong bắt 
nguồn từ bệnh này. Hoặc, bệnh nhân không 
phát hiện ra các triệu chứng về THA trong giai 
đoạn ban đầu để có hướng điều trị thích hợp mà 
chỉ đến bệnh viện khi tình trạng THA đã trở nên 
trầm trọng. Ngoài ra, cũng có thể thấy rằng việc 
thiếu hụt các công cụ đánh giá được chuẩn hóa 
để khảo sát có thể làm cho thiếu các nghiên cứu 
và bằng chứng khoa học có giá trị cho việc can 
thiệp, giáo dục và nâng cao sức khỏe cho bệnh 
nhân THA. 
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này 
với mục tiêu xây dựng và đánh giá thang đo 
kiến thức về THA đồng thời khảo sát tỉ lệ KAP 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 226
và các yếu tố liên quan. Chúng tôi hy vọng kết 
quả của nghiên cứu có thể áp dụng trong các 
nghiên cứu sau này và đề ra giải pháp can 
thiệp nhằm tăng khả năng kiểm soát và điều 
trị bệnh THA. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân đã được chẩn đoán tăng huyết áp 
từ 18 tuổi trở lên (loại trừ bệnh nhân có chẩn 
đoán THA thai kỳ, phụ nữ có thai không tham 
gia vào nghiên cứu) đến khám chuyên khoa tại 
Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ Chí Minh. 
Pương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Nghiên cứu được tính theo công thức ước 
tính một tỉ lệ với p = 0,86(5), sai số cho phép 
d=0,05, dự trù mất mẫu 5%. 
Vậy cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 195, làm 
tròn thành 200. 
Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu liên tục được sử dụng để tuyển 
bệnh nhân. Trong đó, bệnh nhân đã được chẩn 
đoán tăng huyết áp từ 18 tuổi trở lên (loại trừ 
bệnh nhân có chẩn đoán THA thai kỳ, phụ nữ có 
thai không tham gia vào nghiên cứu) đến khám 
tại Bệnh viện Quận 2 từ tháng 12/2018 đến tháng 
1/2019 được mời tham gia và kí vào bảng đồng 
thuận tham gia nghiên cứu. Những người tham 
gia được phỏng vấn trực tiếp để hoàn thành bộ 
câu hỏi soạn sẵn. Quy trình này được thực hiện 
cho đến khi đủ 200 bệnh nhân. 
Bộ câu hỏi được soạn sẵn dựa vào bộ câu hỏi 
điều tra về các yếu tố liên quan của bệnh không 
truyền nhiễm theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế 
thế giới (WHO, 2005) có chỉnh sửa cho thích hợp 
với hoàn cảnh thực tế tại Việt Nam bao gồm các 
thông tin về đặc điểm dân số xã hội, đặc điểm về 
tiền sử bệnh, hành vi lối sống liên quan đến 
THA, KAP về THA. Thông tin trên bệnh án như 
huyết áp, nhịp tim, chỉ số khối cơ thể cũng được 
thu thập từ dữ liệu của lần thăm khám gần nhất 
của bệnh nhân. 
Kiến thức tốt về THA được đánh giá qua 
việc bệnh nhân trả lời đúng ít nhất 75% các câu 
hỏi thuộc phần đánh giá về kiến thức; thái độ tốt 
về tăng huyết áp khi trả lời ít nhất 1 trong 2 câu 
về tầm quan trọng của việc kiểm soát THA và 
của việc dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ; 
thực hành tốt về THA khi có ít nhất 75% thực 
hành tốt liên quan đến nắm được thời điểm, liều 
lượng và cách sử dụng thuốc của mình, nhận 
biết được yếu tố nguy cơ, biến chứng và thực 
hành làm giảm huyết áp. 
Xử lý số liệu 
Số liệu sau khi nhập được phân tích bằng 
phần mềm Stata. 
Đánh giá thang đo dựa vào tính tin cậy 
thông qua Alpha Cronbach và hệ số tương quan 
giữa câu với thang đo. Vì đây là một trong số ít 
các khảo sát đầu tiên, cho nên chúng tôi chọn giữ 
lại các câu trong thang đo mà hệ số tương quan 
của câu với thang đo >0,3. Kết quả về KAP chỉ 
phân tích trên thang đo đã đánh giá tính tin cậy. 
Các số thống kê mô tả được trình bày theo 
dạng tần số và tỉ lệ đối với các biến số định tính; 
trung bình và độ lệch chuẩn đối với các biến số 
định lượng. 
Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng 
để so sánh các tỉ lệ KAP với các đặc điểm của 
bệnh nhân. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
khi p <0,05. 
KẾT QUẢ 
Dựa vào Bảng 1, sau khi loại bỏ các câu hỏi 
không tương thích với thang đo để đảm bảo tính 
tin cậy chung, alpha Cronbach chung của thang 
đo 17 câu đánh giá kiến thức là 0,77. Tất cả hệ số 
tương quan giữa câu và thang đo đều >0,3. Kết 
quả cho thấy thang đo có tính tin cậy tốt trong 
việc đánh giá kiến thức của bệnh nhân về tăng 
huyết áp. Kết quả cũng cho thấy tỉ lệ trả lời đúng 
các câu hỏi về kiến thức tăng huyết áp của bệnh 
nhân dao động từ 29,5% đến 97,5%. Kiến thức 
chung tốt chiếm 45%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 227
Bảng 1: Kiến thức về tăng huyết áp 
Câu hỏi kiến thức TB (ĐLC) 
Tương quan câu 
với thang đo 
Alpha 
Cronbach 
Kiến thức 
tốt n (%) 
THA là tình trạng huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp 
tâm trương ≥90 mmHg 
3,5 (0,6) 0,44 0,76 93 (46,5) 
THA được chia thành tăng huyết áp nguyên phát và tăng huyết áp 
thứ phát 
3,3 (0,5) 0,32 0,77 59 (29,5) 
THA là không thể điều trị khỏi hoàn toàn 3,7 (0,9) 0,45 0,77 141 (70,5) 
Cách theo dõi bệnh tăng huyết áp tốt nhất là kiểm tra huyết áp 
thường xuyên (n=198) 
4,1 (0,5) 0,33 0,76 184 (92,9) 
Huyết áp tâm thu ở mức <140 mmHg là bình thường 3,5 (0,6) 0,42 0,76 108 (54,0) 
Huyết áp tâm trương ở mức <90 mmHg là bình thường 3,5 (0,6) 0,52 0,75 94 (47,0) 
THA gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe 4,3 (0,5) 0,47 0,75 195 (97,5) 
Kiểm soát huyết áp là cần thiết đối với bệnh nhân THA (n=199) 4,2 (0,5) 0,57 0,75 188 (94,5) 
Việc tuân thủ uống thuốc điều trị THA đều đặn là quan trọng 4,3 (0,5) 0,48 0,75 195 (97,5) 
Việc giảm huyết áp (dù chỉ 1 ít) cũng sẽ giúp cải thiện sức khỏe 3,8 (0,8) 0,54 0,75 146 (73,0) 
Việc điều trị THA là có hiệu quả khi đạt được huyết áp mục tiêu (n=199) 3,7 (0,6) 0,50 0,75 133 (66,8) 
THA nguyên phát (tự phát) – không rõ nguyên nhân chiếm hầu hết 
ở những người bị THA 
3,4 (0,6) 0,47 0,75 75 (37,5) 
Không nên ăn sáng hoặc uống thuốc trước khi đo huyết áp (n=199) 3,3 (0,9) 0,43 0,77 103 (51,8) 
Nếu ông/bà bị THA, ông/bà có nguy cơ cao bị mắc bệnh mạch vành 3,8 (0,6) 0,54 0,75 141 (70,5) 
Nếu ông/bà tập thể dục sau khi thức dậy, hãy lấy huyết áp trước khi 
tập thể dục (n=199) 
3,6 (0,7) 0,57 0,75 127 (63,8) 
Nên tránh thức ăn, caffeine, thuốc lá và rượu trong 30 phút trước khi 
đo huyết á 
4,0 (0,6) 0,45 0,76 170 (85,0) 
Cánh tay của ông/bà nên ở trên một bề mặt phẳng với tim khi đo 
huyết áp 
3,8 (0,6) 0,43 0,76 138 (69,0) 
Kiến thức chung 0,77 90 (45,0) 
Bảng 2: Tỉ lệ thái độ tốt và thực hành thực hành tốt trong tăng huyết áp 
Đặc điểm 
Thái độ/thực hành tốt 
Tần số Tỉ lệ % 
Thái độ 
Tầm quan trọng kiểm soát THA 192 96,0 
Tầm quan trọng dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ 195 97,5 
Thái độ chung 191 95,5 
Thực hành 
Nắm được thời điểm sử dụng thuốc của mình 175 87,5 
Nắm được liều lượng sử dụng thuốc của mình 176 88,0 
Nắm được cách sử dụng thuốc của mình 177 88,5 
Nhận biết được nguy cơ của tăng huyết áp 112 56,0 
Nhận biết được biến chứng của tăng huyết áp 127 63,5 
Thực hành kiểm soát huyết áp 157 78,5 
Thường xuyên uống thuốc (n=199) 197 99,0 
Thực hành chung 122 61,0 
Kết quả của Bảng 2 cho thấy gần như hầu hết 
bệnh nhân có thái độ rất tốt về THA, chiếm 
95,5%. Tỉ lệ thực hành tốt ở từng lĩnh vực đánh 
giá dao động từ 56,0% (nhận biết được nguy cơ 
của tăng huyết áp) đến 99,0% (tuân thủ thường 
xuyên uống thuốc). Tỉ lệ thực hành chung tốt là 
khi bệnh nhân có ít nhất 75% thực hành tốt trong 
từng lĩnh vực đánh giá và chiếm 61,0% trong 
mẫu nghiên cứu. 
Bảng 3 cho thấy các đặc điểm của đối tượng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 228
nghiên cứu và mối liên quan với KAP. Nữ chiếm 
tỉ lệ nhiều hơn nam (58,3% so với 41,7%) và tập 
trung ở những nhóm người có độ tuổi từ 50-59 
và từ 60-69 tuổi (35% đến 36%) với tuổi trung 
bình là 61 và độ lệch chuẩn là 9,1. Đa số đối 
tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cấp 1 
(30,5%) và cấp 3 (26,5%). Nghiên cứu cũng tập 
trung ở những đối tượng dân tộc kinh (98,5%) và 
đã kết hôn (85%). Kết quả từ bảng trên cũng thể 
hiện bệnh nhân trẻ tuổi, trình độ học vấn cao có 
tỉ lệ kiến thức tốt và thái độ tốt hơn nhóm bệnh 
nhân có độ tuổi cao, trình độ học vấn thấp 
(p<0,05). Trong khi đó, tình trạng hôn nhân và 
công việc hiện tại lại ảnh hưởng đến việc thực 
hành về bệnh THA. Cụ thể nhóm đã kết 
hôn/nhóm có công việc là nội trợ/hưu trí lại thực 
hành kiểm soát THA tốt hơn những nhóm còn 
lại (p <0,05). 
Đa số bệnh nhân cho biết phát hiện bệnh 
THA chỉ khi cảm thấy không khỏe (60%) trong 
khi chỉ khoảng 1/5 số bệnh nhân phát hiện bệnh 
từ việc khám sức khỏe định kỳ. Khoảng 1/2 số 
bệnh nhân tham gia nghiên cứu có bệnh tăng 
huyết áp trên 5 năm. Đa số bệnh nhân kèm tình 
trạng tăng cholesterol (75%). Các đặc điểm về 
tiền sử bệnh và các bệnh đồng mắc cũng như 
tình trạng sức khỏe hiện tại gần như không có 
liên quan đến kiến thức, thái độ về tăng huyết 
áp. Tuy nhiên, những người đang dùng thuốc 
dự phòng hoặc điều trị bệnh tim thì có thực 
hành tốt về bệnh tăng huyết áp cao hơn hẳn và 
có ý nghĩa thống kê (p=0,001) (Bảng 4). 
Bảng 5 cho thấy tỉ lệ về hành vi lối sống và 
mối liên quan với kiến thức, thái độ, thực hành. 
Trong khi tỉ lệ hút thuốc lá là 16,1% thì tỉ lệ uống 
rượu bia trong 12 tháng qua lại chiếm hơn 1/3 
mẫu nghiên cứu (37,6%). Tuy nhiên, điểm đáng 
lưu ý là tỉ lệ bệnh nhân trả lời thường thêm muối 
vào thức ăn trước và trong khi ăn rất cao (65,5%) 
và 13,5% tự nhận xét mình có mức độ tiêu thụ 
muối nhiều/rất nhiều. Đặc điểm về lối sống như 
hút thuốc, uống rượu, ăn uống và vận động thể 
lực không có liên quan có ý nghĩa thống kê với 
kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh tăng 
huyết áp trên mẫu nghiên cứu này, ngoại trừ đặc 
điểm về hoạt động cường độ vừa phải. Cụ thể là, 
nhóm bệnh nhân cho biết có các hoạt động 
cường độ vừa phải có tỉ lệ thực hành tốt cao hơn 
hẳn so với nhóm bệnh nhân không có đặc điểm 
này (p=0,039). 
Bảng 3: Đặc điểm của đối tượng và mối liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về THA 
Đặc điểm n (%) Kiến thức tốt p Thái độ tốt p Thực hành tốt p 
Giới (n=199) 
Nam 83 (41,7) 40 (48,2) 0,477 79 (95,2) 0,999
¢
 53 (63,9) 0,456 
Nữ 116 (58,3) 50 (43,1) 
111 (95,7) 68 (58,6) 
Tuổi (năm) [TB & ĐLC] 61 (9,1) 59,3 (8,3) 0,020 60,7 (9,1) 0,029 60,9 (9,0) 0,820 
Tuổi (năm) 
<50 19 (9,5) 11 (57,9) 0,183 19 (100) 0,132
¢
 13 (68,4) 0,844 
50-59 70 (35,0) 34 (48,6) 
69 (98,6) 44 (62,9) 
60-69 72 (36,0) 33 (45,8) 
68 (94,4) 42 (58,3) 
70+ 39 (19,5) 12 (30,8) 
35 (89,7) 23 (59,0) 
Học vấn 
Dưới cấp 1 41 (20,5) 10 (24,4) <0,001 36 (87,8) 0,038
¢
 23 (56,1) 0,096 
Hoàn thành cấp 1 61 (30,5) 29 (47,5) 
58 (95,1) 34 (55,7) 
Hoàn thành cấp 2 45 (22,5) 16 (35,6) 
45 (100) 25 (55,6) 
Hoàn thành cấp 3 trở lên 53 (26,5) 35 (66,0) 
52 (98,1) 40 (75,5) 
Dân tộc (n=195) 
 Khác 192 (98,5) 1 (33,3) 0,999
¢
 3 (100) 0,999
¢
 2 (66,7) 0,999
¢
 Kinh 3 (1.5) 87 (45,3) 
183 (95,3) 117 (60,9) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 229
Đặc điểm n (%) Kiến thức tốt p Thái độ tốt p Thực hành tốt p 
Tình trạng hôn nhân 
Chưa kết hôn 7 (3,5) 4 (57,1) 0,471
¢
 7 (100) 0,489
¢
 1 (14,3) 0,038
¢
Đã kết hôn 170 (85,0) 78 (45,9) 
163 (95,9) 107 (62,9) 
Ly thân/Ly dị/Góa 23 (11,5) 8 (34,8) 
21 (91,3) 14 (60,9) 
Người sống cùng 
Vợ/chồng 147 (73,5) 70 (47,6) 0,327 142 (96,6) 0,172
¢
 93 (63,3) 0,076 
Con ruột/con dâu 36 (18,0) 15 (41,7) 
34 (94,4) 23 (63,9) 
Khác 17 (8,5) 5 (29,4) 
15 (88,2) 6 (35,3) 
Công việc 
Tự làm chủ 29 (14,5) 12 (41,4) 0,921 26 (89,7) 0,432
¢
 11 (37,9) 0,022 
Nội trợ 54 (27,0) 24 (44,4) 
52 (96,3) 38 (70,4) 
Hưu trí 62 (31,0) 30 (48,4) 
60 (96,8) 36 (58,1) 
Khác 55 (27,5) 24 (43,6) 
53 (96,4) 37 (67,3) 
Tăng huyết áp 
Có 72 (36,0) 27 (37,5) 0,110 68 (94,4) 0,725
¢
 42 (58,3) 0,562 
Không 128 (64,0) 63 (49,2) 
123 (96,1) 80 (62,5) 
Thừa cân/béo phì (n=196) 
Có 130 (66,3) 53 (40,8) 0,103 123 (94,6) 0,720
¢
 81 (62,3) 0,521 
Không 66 (33,7) 35 (53,0) 
64 (97,0) 38 (57,6) 
¢Kiểm định chính xác Fisher 
Bảng 4: Tiền sử bệnh và mối liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về THA 
Đặc điểm n (%) Kiến thức tốt p Thái độ tốt p Thực hành tốt p 
Hoàn cảnh biết THA 
Khi đi khám khi cảm thấy không khỏe 120 (60,0) 54 (45,0) 0,915
¢
 116 (96,7) 0,145
¢
 76 (63,3) 0,306
¢
Khám sức khỏe định kỳ 44 (22,0) 20 (45,5) 
43 (97,7) 26 (59,1) 
Khi đi cấp cứu 31 (15,5) 13 (41,9) 
27 (87,1) 19 (61,3) 
Không biết 5 (2,5) 3 (60,0) 
5 (100) 1 (20,0) 
Thời điểm chẩn đoán THA (n=199) 
<1 năm 18 (9,0) 11 (61,1) 0,508 17 (94,4) 0,961
¢
 7 (38,9) 0,200 
1 - <5 năm 85 (42,7) 38 (44,7) 
81 (95,3) 56 (65,9) 
5 - <10 năm 38 (19,1) 16 (42,1) 
37 (97,4) 24 (63,2) 
≥ 10 năm 58 (29,1) 24 (41,4) 
55 (94,8) 35 (60,3) 
Điều trị THA bằng thuốc trong 2 tuần (n=194) 
Có 189 (97,4) 84 (44,4) 0,658
¢
 180 (95,2) 0,999
¢
 115 (60,8) 0,999
¢
Không 5 (2,6) 3 (60,0) 
5 (100) 3 (60,0) 
Thời điểm chẩn đoán ĐTĐ 
<1 năm 11 (5,5) 5 (45,5) 0,254
¢
 9 (81,8) 0,207
¢
 6 (54,5) 0,906
¢
1 - <5 năm 18 (9,0) 8 (44,4) 
17 (94,4) 11 (61,1) 
5 - <10 năm 7 (3,5) 5 (71,4) 
7 (100) 5 (71,4) 
≥ 10 năm 8 (4,0) 1 (12,5) 
8 (100) 6 (75,0) 
Không mắc/không biết 156 (78,0) 71 (45,5) 
150 (96,2) 94 (60,3) 
Tuổi chẩn đoán ĐTĐ lần đầu
[TB & ĐLC] (n=38) 55,4 (9,6) 55,4 (8,0) 0,969 54,7 (9,3) 0,109 53,6 (8,1) 0,154 
Tuổi lần đầu chẩn đoán đái tháo đường (n=38) 
<50 12 (31,6) 5 (41,7) 0,709 12 (100) 0,760
¢
 8 (66,7) 0,131
¢
50-59 13 (34,2) 7 (53,8) 
12 (92,3) 10 (76,9) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 230
Đặc điểm n (%) Kiến thức tốt p Thái độ tốt p Thực hành tốt p 
>=60 13 (34,2) 5 (38,5) 
11 (84,6) 5 (38,5) 
Lên cơn Đau tim/Đau thắt ngực/Đột quỵ (n=199) 
Có 130 (65,3) 27 (39,7) 0,329
¢
 66 (97,1) 43 (63,2) 0,471
¢
Không 68 (34,2) 62 (47,7) 
123 (94,6) 0,734
¢
 78 (60,0) 
Không biết 1 (0,5) 0 (0) 
1 (100) 0 (0) 
Dùng thuốc dự phòng/điều trị bệnh tim (n=197) 
Có 76 (38,6) 36 (47,4) 0,493 75 (98,7) 0,151
¢
 58 (76,3) 0,001 
Không 105 (53,3) 48 (45,7) 
98 (93,3) 57 (54,3) 
Không biết 16 (8,1) 5 (31,3) 
15 (93,8) 6 (37,5) 
Bác sĩ chẩn đoán tăng Choles/mỡ máu (n=176) 
Có 40 (22,7) 56 (42,4) 0,359
¢
 126 (95,5) 86 (65,2) 0,657
¢
Không 132 (75,0) 20 (50,0) 
39 (97,5) 0,999
¢
 24 (60,0) 
Không biết 4 (2,3) 3 (75,0) 
4 (100) 2 (50,0) 
Tăng Choles/mỡ máu trong 12 tháng qua (n=134) 
Có 48 (35,8) 35 (45,5) 0,702
¢
 75 (97,4) 55 (71,4) 0,131
¢
Không 77 (57,5) 20 (41,7) 
44 (91,7) 0,294
¢
 28 (58,3) 
Không biết 9 (6,7) 5 (55,6) 
9 (100) 4 (44,4) 
¢Kiểm định chính xác Fisher 
Bảng 5: Lối sống hành vi và mối liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về THA 
Đặc điểm n (%) Kiến thức tốt p Thái độ tốt p Thực hành tốt p 
Đã từng hút thuốc lá 
Có 57 (28,5) 28 (49,1) 0,459 53 (93,0) 0,278
¢
 37 (64,9) 0,474 
Không 143 (71,5) 62 (43,4) 
138 (96,5) 85 (59,4) 
Hiện đang hút thuốc lá (n=192) 
Có 31 (16,1) 13 (41,9) 0,680 30 (96,8) 0,999
¢
 20 (64,5) 0,702 
Không 161 (83,9) 74 (46,0) 
154 (95,7) 98 (60,9) 
Từng uống rượu bia/sản phẩm có cồn (n=198) 
Có 78 (39,4) 40 (51,3) 0,184 75 (96,2) 0,999
¢
 51 (65,4) 0,379 
Không 120 (60,6) 50 (41,7) 
114 (95,0) 71 (59,2) 
Uống rượu bia 12 tháng qua (n=173) 
Có 65 (37,6) 34 (52,3) 0,262 63 (96,9) 0,712
¢
 43 (66,2) 0,586 
Không 108 (62,4) 47 (43,5) 
103 (95,4) 67 (62,0) 
Uống ít nhất 1 ly chuẩn 12 tháng qua (n=161) 
Ít hơn 1 lần/tháng 42 (26,1) 23 (54,8) 0,626 40 (95,2) 0,854
¢
 28 (66,7) 0,756 
Hơn 1 lần/tháng 23 (14,3) 11 (47,8) 
23 (100) 15 (65,2) 
Chưa lần nào 96 (59,6) 44 (45,8) 
92 (95,8) 58 (60,4) 
Số ngày ăn trái cây trong một tuần [TB & ĐLC] 4,0 (2,5) 4 (2,5) 0,923 4 (2,5) 0,863 4,3 (2,6) 0,060 
Số ngày ăn rau củ trong một tuần [TB & ĐLC] 6,1 (1,8) 6,3 (1,6) 0,056 6,1 (1,8) 0,920 6,1 (1,9) 0,833 
Thường thêm muối trước/trong khi ăn 
Có 131 (65,5) 55 (42,0) 0,238 126 (96,2) 0,499
¢
 80 (61,1) 0,978 
Không 69 (34,5) 35 (50,7) 
65 (94,2) 42 (60,9) 
Thường thêm muối chuẩn bị thức ăn 
Có 171 (85,5) 77 (45,0) 0,513
¢
 165 (96,5) 0,020
¢
 102 (59,6) 0,688
¢
Không 24 (12,0) 12 (50,0) 
23 (95,8) 16 (66,7) 
Không biết 5 (2,5) 1 (20,0) 
3 (60,0) 4 (80,0) 
Thường ăn thức ăn nhiều muối 
Có 56 (28,0) 26 (46,4) 0,800 53 (94,6) 0,712
¢
 32 (57,1) 0,486 
Không 144 (72,0) 64 (44,4) 
138 (95,8) 90 (62,5) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 231
Đặc điểm n (%) Kiến thức tốt p Thái độ tốt p Thực hành tốt p 
Mức độ tiêu thụ muối 
Nhiều/Rất nhiều 27 (13,5) 12 (44,4) 0,958
¢
 27 (100) 0,393
¢
 19 (70,4) 0,604
¢
Vừa phải 87 (43,5) 38 (43,7) 
84 (96,6) 50 (57,5) 
Ít/Rất ít 85 (42,5) 40 (47,1) 
79 (92,9) 52 (61,2) 
Không biết 1 (0,5) 0 (0) 
1 (100) 1 (100) 
Hoạt động cường độ mạnh 
Có 7 (3,5) 4 (57,1) 0,703
¢
 7 (100) 0,999
¢
 3 (42,9) 0,435
¢
Không 193 (96,5) 86 (44,6) 
184 (95,3) 119 (61,7) 
Hoạt động cường độ vừa phải (n=199) 
Có 43 (21,6) 21 (48,8) 0,591 41 (95,3) 0,999
¢
 32 (74,4) 0,039 
Không 156 (78,4) 69 (44,2) 
149 (95,5) 89 (57,1) 
Hoạt động giải trí cường độ mạnh (n=197) 
Có 0 (0) 0 // 0 // 0 // 
Không 197 (100) 89 (45,2) 
188 (95,4) 120 (60,9) 
Hoạt động giải trí cường độ vừa phải (n=199) 
Có 68 (34,2) 34 (50,0) 0,281 64 (94,1) 0,495
¢
 46 (67,6) 0,186 
Không 131 (65,8) 55 (42,0) 
126 (96,2) 76 (58,0) 
¢Kiểm định chính xác Fisher 
BÀN LUẬN 
Đã rất nhiều nghiên cứu KAP về THA 
trước đây tại Việt Nam, tuy nhiên chưa có một 
thang đo nào để đánh giá mà hầu hết được xây 
dựng theo hiểu biết của nhà nghiên cứu. 
Nghiên cứu của chúng tôi xây dựng một thang 
đo đánh giá kiến thức về THA dựa vào bộ câu 
hỏi điều tra về các yếu tố liên quan của bệnh 
không truyền nhiễm theo hướng dẫn của 
WHO 2005. Sau khi loại bỏ những câu hỏi có 
hệ số tương quan của câu với thang đo thấp 
thì thang đo còn lại 17 câu với alpha Cronbach 
khá cao. Kết quả này cho thấy thang đo đánh 
giá kiến thức về THA có tính tin cậy cao và có 
thể sử dụng cho những đối tượng bệnh nhân 
THA trong những nghiên cứu sau. Tuy nhiên, 
những câu hỏi đánh giá thái độ và thực hành 
về THA còn ít, chưa khái quát được hết những 
vấn đề về thái độ và thực hành vì có những 
hạn chế về những khái niệm trong y văn. 
Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về bệnh 
THA chưa đến 1/2 mẫu nghiên cứu nhưng 
những kiến thức về biến chứng, tác hại, cách 
theo dõi huyết áp, các kiến thức về hành vì lối 
sống tốt để kiểm soát huyết áp được hơn 60% 
bệnh nhân biết đến. Tỉ lệ này đã cao hơn rất 
nhiều so với trên bệnh nhân THA tại Quận 9 
năm 2006 với chỉ khoảng 20 đến 50% bệnh nhân 
có kiến thức đúng liên quan đến bệnh THA(5). So 
với những nghiên cứu gần đây thì kết quả trong 
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy những 
thay đổi tích cực kiến thức về THA. Cụ thể, tỉ lệ 
bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 
Trưng Vương năm 2010 trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh có kiến thức đúng về sử 
dụng thuốc là 55,7%(4) so với 97,5% trong nghiên 
cứu của chúng tôi. Hầu hết bệnh nhân tham gia 
nghiên cứu (95,5%) có thái độ tốt về tăng huyết 
áp. Tỉ lệ thực hành chung tốt chiếm 61% mẫu 
nghiên cứu, trong đó đáng chú ý là gần như toàn 
bộ (99%) bệnh nhân thực hành tốt việc tuân thủ 
điều trị so với 49,5% trong nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 86% trong nghiên cứu 
của Đào Thị Lan và Đặng Văn Chính năm 2014 
trên bệnh nhân THA tại trung tâm y tế huyện 
Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh(2). Những con 
số này cho thấy sự thay đổi tích cực trong thực 
hành điều trị bệnh THA có lẽ nhờ thay đổi trong 
quá trình điều trị, bệnh nhân được tư vấn nhiều 
hơn và truyền thông về bệnh không lây trong 
cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng. 
Xét đến những yếu tố liên quan đến KAP về 
THA thì những bệnh nhân trẻ tuổi, bệnh nhân có 
học vấn cao thì có tỉ lệ kiến thức tốt và thái độ tốt 
về THA cao hơn. Nghiên cứu của Trần Thiện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 232
Thuần chỉ ra kết quả tương tự, bệnh nhân có 
trình độ học vấn dưới cấp II thì có kiến thức sai 
về bệnh THA gấp 3 lần bệnh nhân có trình độ 
học vấn từ cấp II trở lên (OR=3,11, KTC 
95%=1,89-5,14, p <0,001)(5). Dễ hiểu khi mà những 
bệnh nhân có trình độ càng cao sẽ càng có kiến 
thức tốt về THA, và khi có kiến thức đúng về 
bệnh, hiểu rõ được tác hại của bệnh thì thái độ 
của họ về bệnh THA cũng sẽ cao hơn. Trong số 
các yếu tố liên quan thì những bệnh nhân khi đã 
có chỉ định phải điều trị dự phòng các bệnh tim 
mạch bằng thuốc hay đang điều trị bệnh tim 
mạch bằng thuốc thì có nghĩa mức độ bệnh của 
họ đã nặng hơn, do đó mà việc thực hành về 
THA, về tuân thủ điều trị của họ được chú trọng 
hơn do có tâm lý lo sợ hơn và quan tâm đến sức 
khỏe hơn. Ngoài ra, các bác sĩ điều trị thường 
khuyến nghị về việc phải luyện tập thể dục, nên 
hoạt động ở mức độ vừa phải để giúp hệ thống 
tim mạch hoạt động dẻo dai và trở nên linh hoạt 
hơn tùy theo thể lực của bệnh nhân. Vì vậy, có lẽ 
những bệnh nhân hoạt động ở cường độ vừa 
phải là vì họ tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, 
họ có sự quan tâm đến sức khỏe, đến bệnh tật 
của mình. Do đó, họ thực hành về THA tốt hơn 
những bệnh nhân không hoạt động cường độ 
vừa phải. 
Nghiên cứu này cũng có nhiều hạn chế. 
Nghiên cứu này đã khảo sát nhiều vấn đề về 
kiến thức bệnh THA và cũng xây dựng được 
thang đo kiến thức THA với độ tin cậy cao 
nhưng phần đánh giá về thái độ, thực hành vẫn 
còn hạn chế, số câu ít chưa thể hiện hết các vấn 
đề tồn tại. Nguyên nhân là vì có những điểm 
hạn chế về những khái niệm trong y văn, ví dụ 
thế nào là thái độ tốt. Ngoài ra, nghiên cứu này 
được thực hiện theo phương pháp cắt ngang nên 
không xác định mối quan hệ nhân quả giữa các 
yếu tố liên quan với kiến thức, thái độ, thực 
hành về THA. Nghiên cứu cũng chỉ mới tiến 
hành tại một bệnh viện quận nên sẽ khó khái 
quát hóa cho bệnh nhân ở các nơi khác nhau và 
vì vậy các nghiên cứu khác là cần thiết để làm rõ 
hơn về KAP ở bệnh nhân THA tại Việt Nam. 
KẾT LUẬN 
Thang đo kiến thức THA có độ tin cậy cao và 
có thể dùng trong các nghiên cứu tương tự. Có 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và 
học vấn với kiến thức tốt về tăng huyết áp; 
những bệnh nhân chưa kết hôn hay bệnh nhân 
có công việc là tự làm chủ thì tỉ lệ thực hành tốt 
về THA còn thấp; việc sử dụng thuốc dự phòng 
hay đang điều trị bệnh tim và hoạt động cường 
độ vừa phải cũng liên quan đến tỉ lệ thực hành 
tốt. Chương trình can thiệp cần tập trung vào các 
đặc điểm liên quan để chọn nhóm đối tượng cần 
ưu tiên để hỗ trợ họ có KAP tốt. Điều đó nhằm 
đảm bảo hiệu quả điều trị và kiểm soát THA. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arslantas D, Ayranci U, Unsal A, Tozun M (2008). "Prevalence 
of hypertension among individuals aged 50 years and over and 
its impact on health related quality of life in a semi-rural area of 
western Turkey". Chin Med J, 121(16):1524-31. 
2. Đặng Văn Chính, Đào Thị Lan (2014). "Kiến thức, thái độ và 
việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp tại trung tâm 
y tế huyện Dương Minh Châu tỉnh Tây Ninh". Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, 18(6):177-185. 
3. Kearney PM, Whelton M, Reynolds K, Muntner P, Whelton PK, 
He J (2005). "Global burden of hypertension: analysis of 
worldwide data". Lancet, 365(9455):217-23. 
4. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2010). "Kiến thức, thái độ và sự tuân thủ 
dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại 
trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương". Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, 4(14):16-19. 
5. Trần Thiện Thuần (2007). "Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến 
thức - thái độ - thực hành của bệnh nhân cao huyết áp tại quận 9 
TP. Hồ Chí Minh năm 2006". Y Học TP. Hồ Chí Minh, 1(11):127-
135. 
6. World Health Organization (2013). A global brief on 
hypertension. URL:  
7. World Health Organization (2009). Global Health Risks 
Summary Tables. Geneva, Switzerland: Health Statistics and 
Informatics Department. World Health Organization, 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019