Xây dựng chủ để tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh Lớp 9 - Phạm Thị Ngọc Lan

Tài liệu Xây dựng chủ để tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh Lớp 9 - Phạm Thị Ngọc Lan: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 188 XÂY DỰNG CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP “EM TẬP PHA CHẾ DUNG DỊCH” TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN VỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH CHO HỌC SINH LỚP 9 Phạm Thị Ngọc Lan - Trường Trung học cơ sở Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Trần Việt Cường, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Ngày nhận bài: 02/04/2019; ngày sửa chữa: 15/04/2019; ngày duyệt đăng: 25/04/2019. Abstract: Integrated teaching is the process of teaching, in which there is a combination and integration of many contents, knowledge and skills in different fields and subjects to help students form necessary competencies. The article provides an process of building integrated topic, tasks when building an integrated topic; apply to develop the theme “I practice mixing solutions” in teaching mathematics about equations and systems of equations for grade 9th students. Keywords: Integrated teaching, students, equations, system of equations. 1. ...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng chủ để tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh Lớp 9 - Phạm Thị Ngọc Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 188 XÂY DỰNG CHỦ ĐỂ TÍCH HỢP “EM TẬP PHA CHẾ DUNG DỊCH” TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN VỀ PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƯƠNG TRÌNH CHO HỌC SINH LỚP 9 Phạm Thị Ngọc Lan - Trường Trung học cơ sở Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Trần Việt Cường, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Ngày nhận bài: 02/04/2019; ngày sửa chữa: 15/04/2019; ngày duyệt đăng: 25/04/2019. Abstract: Integrated teaching is the process of teaching, in which there is a combination and integration of many contents, knowledge and skills in different fields and subjects to help students form necessary competencies. The article provides an process of building integrated topic, tasks when building an integrated topic; apply to develop the theme “I practice mixing solutions” in teaching mathematics about equations and systems of equations for grade 9th students. Keywords: Integrated teaching, students, equations, system of equations. 1. Mở đầu Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, dạy học tích hợp (DHTH) được coi là một xu hướng phù hợp, cần được nghiên cứu và áp dụng đại trà. Bởi khi triển khai DHTH sẽ giúp giáo viên (GV) tiết kiệm được thời gian, hạn chế việc dạy học một nội dung nhiều lần và dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học; giúp học sinh (HS) biết sử dụng các kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học trong quá trình tìm tòi nghiên cứu để giải quyết vấn đề. Như vậy, có thể thấy DHTH là một định hướng dạy học mang lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Vấn đề DHTH cho HS đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về lí luận và thực tiễn DHTH như: Nguyễn Kim Hồng [1], Đỗ Hương Trà [2], Nguyễn Thế Sơn [3], Trần Vui [4], Nguyễn Hữu Châu [5], Hà Thị Lan Hương và Đặng Thị Oanh [6],... Tuy nhiên, chưa có nhiều những nghiên cứu cụ thể về DHTH trong dạy học Toán về phương trình và hệ phương trình cho HS trung học cơ sở. Bài viết đề cập việc xây dựng chủ đề tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho HS lớp 9 ở trường trung học cơ sở. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Xây dựng bài học/chủ đề tích hợp Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp gồm các bước sau [2]: - Bước 1: Lựa chọn chủ đề. Các chủ đề tích hợp thường được đưa ra hoặc gợi ý trong chương trình. Tuy nhiên, giáo viên (GV) cũng có thể tự xác định chủ đề tích hợp cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, trình độ HS. - Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề. Đây là bước định hướng các nội dung cần được đưa vào chủ đề. Các vấn đề thường là các câu hỏi mà HS có thể trả lời được thông qua quá trình học tập. - Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề. Dựa trên ý tưởng chung và vấn đề đặt ra, GV sẽ xác định được những kiến thức cần đưa vào chủ đề. Các kiến thức này có thể thuộc một môn học hoặc nhiều môn học khác nhau. Nội dung chủ đề đưa ra cần dựa trên mục tiêu và có tính gắn kết với nhau. - Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề. Để xác định mục tiêu dạy học, cần rà soát những kiến thức cần dạy, các kĩ năng cần rèn luyện cho HS. Đồng thời, căn cứ vào cấu trúc năng lực chung và năng lực chuyên biệt của các môn học để xác định những năng lực của HS có thể được hình thành và phát triển thông qua chủ đề. - Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề. Ở bước này cần làm rõ: chủ đề có những hoạt động dạy học nào, từng hoạt động thực hiện vai trò gì để đạt được mục tiêu bài học? - Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề. Xây dựng kịch bản tổ chức dạy học chủ đề: thực hiện hoạt động như thế nào; ai, làm gì, thời gian bao lâu, ở đâu?,... Có thể hiểu đây chính là quá trình xây dựng giáo án dạy học chủ đề tích hợp đã xây dựng. Việc phối hợp giữa các GV bộ môn (nếu có) cũng cần được xây dụng một cách chi tiết. - Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá. Sau khi tổ chức dạy học chủ đề, GV cần đánh giá các mặt như: tính phù hợp giữa thời lượng thực tế với dự kiến; mức độ đạt được mục tiêu học tập của HS thông qua đánh giá các hoạt động học tập; sự hứng thú của HS với chủ đề thông qua quan sát và phỏng vấn. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 189 Việc đánh giá tổng thể chủ đề giúp GV có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp hơn. Mặt khác, đánh giá HS cho phép GV nắm được mục tiêu dạy học có đạt được hay không. Mục tiêu dạy học có thể được đánh giá thông qua các hoạt động dạy học và công cụ đánh giá. Tùy theo từng bài học/chủ đề, tình huống dạy học cụ thể, GV có thể lồng ghép nội dung các bước cho phù hợp. Theo chúng tôi, để xây dựng một chủ đề tích hợp, cần thực hiện theo 4 nhiệm vụ chính sau: - Nhiệm vụ 1: Lựa chọn chủ đề. GV thực hiện rà soát chương trình sách giáo khoa hiện hành ở cấp trung học cơ sở, tìm ra những nội dung dạy học có liên quan đến vấn đề cần giải quyết để lựa chọn chủ đề tích hợp, xác định vấn đề cũng như các kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề, sau đó xác định chủ đề, vai trò của các môn học trong bài học. - Nhiệm vụ 2: Xác định mục tiêu dạy học. GV đưa ra mục tiêu cần đạt được của HS sau khi học chủ đề. - Nhiệm vụ 3: Dự kiến một số hoạt động dạy học. GV dự kiến một số hoạt động dạy học chủ đề tích hợp cho HS. - Nhiệm vụ 4: Gợi ý nội dung kiểm tra, đánh giá. GV dự kiến nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học chủ đề. 2.2. Xây dựng chủ đề tích hợp “Em tập pha chế dung dịch” trong dạy học môn Toán về phương trình và hệ phương trình cho học sinh lớp 9 2.2.1. Lựa chọn chủ đề Giải bài toán bằng cách lập phương trình và hệ phương trình là một trong những nội dung toán học có ứng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Trong thực tế, các công việc mà HS vẫn làm hàng ngày như pha nước đường, pha nước muối loãng, pha nước chấm,... là một hình thức đơn giản của pha chế dung dịch. Với chủ đề: “Em tập pha chế dung dịch”, HS sẽ được cung cấp kiến thức cơ bản về pha chế dung dịch, đồng thời biết vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng về giải toán bằng cách lập hệ phương trình với kiến thức về pha chế dung dịch để pha chế với nồng độ cho trước. Trong quá trình thực hiện chủ đề, HS cần pha chế dung dịch theo yêu cầu, tính toán được nồng độ dung dịch, khối lượng chất tan, khối lượng dung dịch của một dung dịch cho trước. HS cần sử dụng kiến thức giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình môn Toán lớp 9 và vận dụng công thức tính nồng độ phần trăm của chất tan có trong dung dịch, pha chế dung dịch trong chương trình Hóa học 8. 2.2.2. Mục tiêu dạy học - Về kiến thức: HS được củng cố kiến thức giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình; hiểu được cách tính tỉ số phần trăm, cách tính các đại lượng liên quan đến dung dịch như: khối lượng dung dịch, khối lượng chất tan, khối lượng dung môi; nắm được ứng dụng của toán học vào các môn học khác và thực tiễn. - Về kĩ năng: vận dụng giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình để giải quyết tình huống thực tiễn; phát triển kĩ năng làm thí nghiệm khoa học; rèn luyện, phát triển một số kĩ năng như: làm việc nhóm, thuyết trình, thu thập và xử lí thông tin. - Về thái độ: HS có cái nhìn tổng thể và khách quan hơn về ứng dụng liên môn của hệ phương trình; rèn luyện cho HS thái độ làm việc nghiêm túc, cẩn thận khi thực hành; hứng thú, say mê trong học tập. 2.2.3. Dự kiến một số hoạt động dạy học Chủ đề “Em tập pha chế dung dịch” được tổ chức dạy học theo dự án. Dự kiến thời gian để thực hiện dạy học chủ đề này trong 2 tiết luyện tập, sau khi HS đã học xong nội dung giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình. Hoạt động 1: Giới thiệu dự án (10 phút). GV dành 10 phút trên lớp giới thiệu dự án, chia nhóm dự án, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm. - Chia nhóm học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi tổ là một nhóm, mỗi nhóm cử ra một tổ trưởng và một thư kí. - Nhiệm vụ của các nhóm như sau: + Hệ thống lại kiến thức về hệ phương trình (các phương pháp giải hệ phương trình, giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình) và công thức tính nồng độ phần trăm của một dung dịch; + Tính toán số liệu để pha chế dung dịch bằng cách giải bài toán sau: pha chế 2 loại dung dịch muối có nồng độ cho trước để tạo thành dung dịch muối có nồng độ theo yêu cầu; + Pha chế dung dịch: từ những số liệu đã tính toán được, HS tiến hành pha chế dung dịch. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án (10 phút). * Xây dựng kế hoạch, thời gian: GV thống nhất với các nhóm về mốc thời gian cũng như khoảng thời gian cần thiết cho mỗi hoạt động trước khi xây dựng kế hoạch thực hiện như sau: - Nghiên cứu lí thuyết (30 phút); - Thực hành (10 phút); - Hoàn thành sản phẩm: thu thập kết quả, hoàn thiện dự án học tập (10 phút). * Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án: sau khi GV hướng dẫn về kế hoạch thực hiện, các nhóm xây dựng kế hoạch chi tiết cho nhóm mình và xác định các công việc cần thực hiện: - Nghiên cứu lí thuyết: + Hệ thống lại kiến thức: giải hệ phương trình bằng phương pháp thế; giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số; giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình; công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch; + Giải bài toán: cho hai lọ dung dịch muối có nồng độ 5% và 25%. Hãy pha trộn 02 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 190 dung dịch trên thành 200g dung dịch muối có nồng độ 15%; - Thực hành: từ số liệu vừa tính toán được, các nhóm tiến hành pha chế dung dịch muối có nồng độ 15%; sau đó kiểm tra tiến độ và hoàn thành sản phẩm. Hoạt động 3: Thực hiện dự án học tập (50 phút). Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, HS thực hiện các nhiệm vụ GV đưa ra. * Nghiên cứu lí thuyết: Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. Có thể chia thành các nhóm nhỏ thực hiện từng nhiệm vụ sau: 1) Nêu quy tắc giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số và phương pháp thế; 2) Nêu các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình; 3) Nêu cách tính nồng độ phần trăm của dung dịch; 4) Giải bài toán GV đưa ra, ghi lại các số liệu thu được. HS thảo luận, thực hiện các nhiệm vụ, sau đó thư kí tổng hợp, ghi chép lại ra giấy A0. GV theo dõi các nhóm làm việc và có sự hỗ trợ khi cần thiết. GV có thể hướng dẫn HS giải bài toán đã đưa ra theo các hướng sau: - Nêu các bước giải hệ phương trình bằng phương pháp thế: Bước 1: Từ phương trình của hệ đã cho (coi là phương trình thứ nhất), ta biểu diễn một ẩn theo ẩn kia rồi thế vào phương trình thứ hai để được một phương trình mới (chỉ còn một ẩn). Bước 2: Dùng phương trình vừa thu được để thay thế cho phương trình thứ hai trong hệ phương trình (phương trình thứ nhất cũng được thay thế bởi hệ thức biểu diễn một ẩn theo ẩn kia có được ở bước 1). - Nêu quy tắc giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số: Bước 1: Cộng hay trừ từng vế hai phương trình của hệ phương trình đã cho để được một phương trình mới. Bước 2: Dùng phương trình mới ấy thay thế cho một trong hai phương trình của hệ phương trình (giữ nguyên phương trình kia). - Các bước giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình gồm 3 bước: Bước 1: Lập hệ phương trình. Bước 2: Giải hệ phương trình. Bước 3: Trả lời: kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào không, sau đó kết luận. - Nồng độ phần trăm của dung dịch: nồng độ phần trăm (kí hiệu C%) của một dung dịch cho biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch: dd % .100%ct m C m  Trong đó: ct m là khối lượng chất tan, biểu thị bằng gam. dd m là khối lượng dung dịch, biểu thị bằng gam. Gọi x (gam) là lượng dung dịch có nồng độ muối 5% cần dùng để pha chế dung dịch, y (gam) là lượng dung dịch có nồng độ muối 25% cần dùng để pha chế dung dịch. Theo đề bài, ta có hệ phương trình: 200 5%. 25%. 200.15% x y x y      Giải hệ phương trình, ta được: x = 100, y = 100. Vậy, cần 100g dung dịch có nồng độ muối 5% và 100g dung dịch có nồng độ muối 25% để pha chế được 200g dung dịch có nồng độ muối 15%. * Thực hành (HS di chuyển sang phòng thí nghiệm): - Pha chế dung dịch muối có nồng độ 5%; - Pha chế dung dịch muối có nồng độ 25%; - Pha chế dung dịch muối có nồng độ 15%. GV có thể hướng dẫn HS thực hành theo các bước sau: - Pha chế dung dịch muối 5%. Đong lấy 5g muối vào cốc chia độ có dung tích 200ml. Thêm từ từ nước cất vào cốc đến vạch 100ml và khuấy đều; - Pha chế dung dịch muối 25%. Đong lấy 25g muối vào cốc chia độ có dung tích 200ml. Thêm từ từ nước cất vào cốc đến vạch 100ml và khuấy đều; - Đổ 100g dung dịch muối 5% vào cốc có dung tích 200ml đến vạch 100ml, thêm từ từ 100g dung dịch muối 25% đến vạch 200ml và khuấy đều. - Kiểm tra tiến độ và hoàn thành sản phẩm: GV thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc các nhóm hoạt động, kịp thời đưa ra những chỉ dẫn và định hướng hoạt động. Các nhóm ghi nhận, chỉnh sửa và hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình. Hoạt động 4: tổng hợp, đánh giá dự án (10 phút). - Các nhóm tổng hợp kết quả trình bày báo cáo trước lớp. GV có thể chỉ định bất kì thành viên nào trong nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm, qua đó GV nắm được được kết quả của hoạt động nhóm có hiệu quả hay không, các thành viên khác theo dõi, rút ra nhận xét. - Lớp thảo luận theo nhóm, các nhóm tự thảo luận, đánh giá kết quả thực hiện dự án, rút kinh nghiệm cho quá trình học tập và cho việc thực hiện những dự án sau này (ghi biên bản). - GV: + Đánh giá từng nhóm và các cá nhân trong nhóm; + Đánh giá sự thành công của dự án và rút kinh nghiệm sau quá trình triển khai dự án. Dưới đây là một số gợi ý để đánh giá kết quả thực hiện dự án học tập của từng nhóm: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 191 Phiếu 1: Đánh giá kết quả trình bày báo cáo nhóm Tiêu chí Đánh giá Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm) Hình thức - Báo cáo trình bày rõ ràng, sạch đẹp, khoa học. - Giải bài toán ngắn gọn, câu hỏi dắt dễ hiểu, hợp lí. - Phần đầu tiên gồm: tên dự án, tên nhóm và các thành viên của nhóm. - Báo cáo trình bày rõ ràng, khoa học. - Giải bài toán ngắn gọn, câu hỏi dẫn dắt đúng. - Mục đầu có: tên dự án, tên nhóm và các thành viên của nhóm. - Báo cáo trình bày chưa rõ ràng, không khoa học. - Giải bài toán dài dòng, câu hỏi dẫn dắt khó hiểu. - Phần đầu có: tên dự án, tên nhóm và các thành viên của nhóm. - Báo cáo trình bày chưa rõ ràng, không khoa học. - Giải bài toán dài dòng, câu hỏi dẫn dắt khó hiểu. - Phần đầu có: tên dự án, tên nhóm và các thành viên của nhóm. Nội dung - Chính xác, khoa học. - Vận dụng được các kiến thức hóa phổ thông và công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch. - Sản phẩm thực hành đạt yêu cầu. - Chính xác nhưng sắp xếp chưa khoa học. - Vận dụng được các kiến thức hóa phổ thông và công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch. - Sản phẩm thực hành đạt yêu cầu. - Chính xác nhưng sắp xếp chưa khoa học. - Vận dụng được các kiến thức về hóa phổ thông và công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch. - Sản phẩm thực hành chưa đạt yêu cầu. - Thiếu chính xác. - Không vận dụng được các kiến thức hóa phổ thông và công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch. - Sản phẩm thực hành chưa đạt yêu cầu. Trình bày thuyết trình báo cáo - Đúng thời gian. - Trình bày: logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, phát âm chuẩn. - Bài trình bày lôi cuốn, hấp dẫn, thuyết phục, có lời dẫn mở đầu tạo sự chú ý. - Phân công trình bày đồng đều trong nhóm. - Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận. - Đúng thời gian. - Trình bày: logic, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, phát âm chuẩn. - Bài trình bày chưa lôi cuốn, hấp dẫn và thuyết phục, có lời dẫn mở đầu tạo sự chú ý. - Phân công trình bày đồng đều trong nhóm. - Trả lời khá tốt các câu hỏi khi thảo luận. - Đúng thời gian. - Trình bày: logic, lập luận chưa chặt chẽ, mạch lạc, phát âm chưa chuẩn - Bài trình bày chưa lôi cuốn, hấp dẫn, thuyết phục, lời dẫn mở đầu không tạo sự chú ý. - Phân công trình bày chưa đều trong nhóm. - Trả lời được các câu hỏi khi thảo luận. - Không đúng thời gian. - Trình bày không logic, lập luận chưa chính xác, giọng khó nghe, khó hiểu. - Bài trình bày chưa lôi cuốn, chưa khoa học. - Phân công trình bày lộn xộn trong nhóm. - Không trả lời được các câu hỏi thảo luận. Phiếu 2: Đánh giá kết quả hợp tác nhóm Tiêu chí Đánh giá Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm) Sự cộng tác - Cộng tác rất hiệu quả và có sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. - Cộng tác khá hiệu quả và có sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. - Có sự cộng tác với mỗi thành viên trong nhóm. - Làm việc không hiệu quả với các thành viên trong nhóm. Sự đóng góp - Các cá nhân trong nhóm tích cực tham gia hoàn thiện dự án. - Các cá nhân trong nhóm đều có sự tham gia để hoàn thiện dự án. - Các cá nhân có sự tham gia hoàn thiện dự án một cách hạn chế. - Các cá nhân ít tham gia hoặc không tham gia vào dự án Sự chia sẻ - Mỗi thành viên đều chia sẻ, trao đổi kiến - Mỗi thành viên đều sự chia sẻ, trao đổi kiến - Mỗi thành viên đều chia sẻ, trao đổi kiến - Mỗi thành viên không có sự chia sẻ, VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 192 Tiêu chí Đánh giá Tốt (10-9 điểm) Khá (8-7 điểm) Trung bình (6-5 điểm) Yếu (4-0 điểm) thức lẫn nhau rất hiệu quả, sản phẩm của nhóm thành công. thức lẫn nhau nhưng hiệu quả chưa cao, sản phẩm của nhóm cũng đạt kết quả khá cao. thức cho nhau nhau nhưng chưa tích cực, sản phẩm của nhóm đạt kết quả chưa cao. trao đổi kiến thức lẫn nhau nên hiệu quả chưa cao, sản phẩm của nhóm đạt kết quả chưa tốt. Thời gian hoàn thành Trước thời hạn, có kết quả tốt. Đúng thời hạn, có kết quả tốt. Đúng thời hạn nhưng cần bổ sung một vài ý. Không đúng thời hạn và còn chỉnh sửa. 2.2.4. Một số gợi ý về nội dung kiểm tra, đánh giá Chúng tôi đưa ra một số câu hỏi, bài tập có nội dung đơn giản, từ mức độ nhận biết, đến vận dụng để đánh giá mức độ hiểu bài của HS. Các câu hỏi đều ở mức độ cơ bản để HS có học lực trung bình đều có thể thực hiện được. Thông qua các câu hỏi, HS được quan sát các hiện tượng trong cuộc sống, tự thực hành pha chế dung dịch, biết cách vận dụng kiến thức để giải bài toán bằng cách lập phương trình và hệ phương trình, kết hợp với kiến thức về tính nồng độ phần trăm trong dung dịch để giải bài tập. Câu hỏi 1: Hòa tan 100g muối vào 200g nước, để cho bay hơi. Sau 1-2 tháng, em hãy cho biết hiện tượng quan sát được. Câu hỏi 2: Em hãy thực hành pha chế với các nồng độ dung dịch muối hoặc đường khác nhau. Câu hỏi 3: Nước muối 0,9% rất có ích đối với sức khỏe mỗi chúng ta. Nó có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm rất tốt. Em hãy tự pha chế một lọ dung dịch nước muối 0,9% để vệ sinh răng miệng hằng ngày. 2.3. Thực nghiệm sư phạm Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 lớp: lớp 9A và lớp 9B Trường Trung học cơ sở Giang Sơn, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 10-16/04/2019. Lớp 9A (gồm 36 HS) là lớp thực nghiệm và lớp 9B (39 HS) là lớp đối chứng có trình độ nhận thức, kết quả học tập môn Toán trước khi bắt đầu thực nghiệm sư phạm là tương đương. Lớp thực nghiệm 9A được dạy học theo hướng DHTH chủ đề “Em tập pha chế dung dịch” theo các nhiệm vụ như đã đề xuất ở trên, lớp đối chứng 9B được dạy học theo phương pháp truyền thống. Sau quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm, chúng tôi thu được một số kết quả và tiến hành phân tích trên hai phương diện: đánh giá định tính và đánh giá định lượng. * Đánh giá định lượng: Bảng 1. Bảng phân bố tần số kết quả bài kiểm tra 45 phút của HS hai lớp 9A và lớp 9B Trường Trung học cơ sở Giang Sơn Điểm kiểm tra xi 3 4 5 6 7 8 9 10 X Lớp 9A 2 3 5 5 8 6 6 1 6,69 Lớp 9B 4 5 6 8 10 3 3 0 5,92 Kết quả cho thấy: lớp thực nghiệm có 31/36 HS đạt điểm trung bình trở lên, chiếm 86,11%; trong đó có 21/36 HS đạt loại khá, giỏi, chiếm 58,3%. Lớp đối chứng có 30/39 HS đạt điểm trung bình trở lên, chiếm 76,92%; trong đó có 16/39 HS đạt loại khá, giỏi, chiếm 41,03%. Điểm trung bình chung học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Số HS có điểm dưới điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng và số HS có điểm khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Để khẳng định về chất lượng của đợt thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành xử lí số liệu thống kê toán học. Kết quả xử lí số liệu thống kê thu được như sau: Nội dung Kiểm tra 45 phút Thực nghiệm Đối chứng Điểm trung bình 1 . n i i i x f x N   6,69 5,92 Phương sai 2 2 1 ( ) . 1 n i i i x x f s N      3,42 2,92 Độ lệch chuẩn 2s s 1,85 1,71 Trong đó N là số HS, xi là điểm, fi là tần số các điểm xi mà HS đạt được. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 188-193 193 Sử dụng phép thử t - student để xem xét, kiểm tra tính hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả: TN TN x t s  = 1,9. Tra bảng phân phối t - student với bậc tự do F = 36, mức ý nghĩa  = 0,05 thu được t=1,69. Ta có t > t. Như vậy, thực nghiệm sư phạm đã có kết quả rõ rệt. Tiến hành kiểm định phương sai của lớp TN và lớp ĐC với giả thuyết E0: Sự khác nhau giữa các phương sai ở lớp TN và lớp ĐC là không có ý nghĩa. Ta có kết quả: 2 2 TN DC S F S  = 1,17. Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân phối F ứng với mức  = 0,05 và với các bậc tự do fTN = 39; fDC = 36 là 1,7 cho thấy F < F: chấp nhận E0, tức là sự khác nhau giữa phương sai ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC là không có ý nghĩa. Để so sánh kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu là không có ý nghĩa với phương sai như nhau”. Với mức ý nghĩa  = 0,05, tra bảng phân phối t - student với bậc tự do là NTN + NDC - 2 = 36 + 39 - 2 = 73, ta được t = 1,67. Ta có giá trị kiểm định: 1 1 . TN DC TN DC x x t s N N    = 1,87; với s = 2 2( 1) ( 1). 1,78 2 TN TN DC DC TN DC N S N S N N       Ta có t > t. Như vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó chứng tỏ sự khác nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu chọn là có ý nghĩa. Kết quả kiểm định trên chứng tỏ chất lượng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC. * Phân tích định tính: căn cứ vào các phiếu đánh giá sản phẩm nhóm, kết hợp với phiếu đánh giá của GV, bài thuyết trình sản phẩm của các nhóm và phiếu thăm dò, chúng tôi nhận thấy lớp thực nghiệm có chuyển biến tích cực hơn so với lớp đối chứng. - Về thái độ: + Trước đây, do HS ít được học tập theo phương pháp làm việc nhóm nên các em còn rụt rè khi thực hiện các hoạt động GV đưa ra. Sau đó, các em bắt đầu hứng thú với chủ đề, với việc học tập theo chủ đề nên các em làm việc tích cực, hợp tác và hoàn thành nhiệm vụ khá tốt ở những nhiệm vụ hơn lớp đối chứng. Đa số HS ở lớp thực nghiệm đều cho rằng, bài học rất dễ hiểu. + HS có khả năng phân tích đề bài, biết liên hệ vào thực tiễn, liên hệ với kiến thức cũ và kiến thức các môn học khác để hoàn thiện bài tập. + Việc học tập theo nhóm giúp HS thể hiện được khả năng của bản thân, tích cực trao đổi bài và thảo luận. Đa số HS đều hứng thú khi làm việc nhóm. - Về năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS: + Nhìn chung, đa số HS ở lớp thực nghiệm đã phát hiện và nêu được vấn đề, xác định được vấn đề cần giải quyết đối với mỗi nội dung học tập tốt hơn so với lớp đối chứng. Điều này được thể hiện khi GV đặt câu hỏi, đưa ra bài tập, các em đã hoàn thành tương đối tốt. HS biết liên hệ với kiến thức các môn học khác để trả lời câu hỏi GV đưa ra. - Về phần thực hành pha chế dung dịch, các nhóm ở lớp thực nghiệm đã thực hiện pha chế đúng quy trình, đạt yêu cầu, đảm bảo các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. Hình thức dạy học theo chủ đề khá mới nhưng các em đã biết vận dụng kiến thức vào giải quyết hiệu quả các tình huống GV đưa ra. 3. Kết luận DHTH đòi hỏi HS sử dụng kiến thức, kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học trong quá trình tìm tòi nghiên cứu, từ đó giúp các em phát triển được các năng lực học tập cần thiết. Các kết quả nghiên cứu bước đầu về DHTH trong dạy học về phương trình và hệ phương trình cho HS lớp 9 phần nào cho thấy, tính hiệu quả, tiềm năng của DHTH trong dạy học Toán ở trường phổ thông hiện nay. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Kim Hồng - Huỳnh Công Minh Hùng (2013). Dạy học tích hợp ở trong trường phổ thông Australia. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 42, tr 7-17. [2] Đỗ Hương Trà (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh (quyển 1: Khoa học tự nhiên). NXB Đại học Sư phạm. [3] Nguyễn Thế Sơn (2017). Xây dựng chủ đề tích hợp trong dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. [4] Trần Vui (2014). Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toán. NXB Đại học Huế. [5] Nguyễn Hữu Châu (2006). Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học. NXB Giáo dục. [6] Hà Thị Lan Hương - Đặng Thị Oanh (2015). Một số nguyên tắc và phương pháp thiết kế chủ đề để tổ chức dạy học tích hợp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 6/2015, tr 204-210. [7] Phan Đức Chính (chủ biên, 2015). Toán 9. NXB Giáo dục Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf41pham_thi_ngoc_lan_tran_viet_cuong_5143_2148394.pdf
Tài liệu liên quan