Ứng dụng kỹ thuật vi chiết pha lỏng sử dụng dung môi xanh (choline chloride – urea) để định lượng chì và cadimi trong dầu ăn - Cù Hoàng Yến

Tài liệu Ứng dụng kỹ thuật vi chiết pha lỏng sử dụng dung môi xanh (choline chloride – urea) để định lượng chì và cadimi trong dầu ăn - Cù Hoàng Yến: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 469 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VI CHIẾT PHA LỎNG SỬ DỤNG DUNG MÔI XANH (CHOLINE CHLORIDE – UREA) ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG CHÌ VÀ CADIMI TRONG DẦU ĂN Cù Hoàng Yến*, Phan Bích Hà* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay để định lượng chì và Cadimi trong dầu ăn phòng kiểm nghiệm thường sử dụng phương pháp vô cơ hóa mẫu ướt hoặc vô cơ hóa mẫu khô để xử lý mẫu dầu ăn trước khi đem phân tích trên máy AAS hoặc ICP-MS. Hai phương pháp xử lý mẫu này có những nhược điểm như thời gian xử lý mẫu kéo dài, dễ gây nhiễm bẩn mẫu và sinh ra nhiều chất thải độc hại. Dung môi DESs (Deep eutectic solvents) - một dung môi xanh được tác giả Abbot và cộng sự giới thiệu vào năm 2003 được sử dụng để chiết và xác định kim loại trong các nền mẫu khác nhau. Trong đó, DES tạo bởi Choline Chloride – Urea (ChCl-U) là dung môi tan trong nước có thể chiết được chì và cadimi trong mẫu dầu ăn, loại bỏ nền mẫu mà không cần phải qua qu...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng kỹ thuật vi chiết pha lỏng sử dụng dung môi xanh (choline chloride – urea) để định lượng chì và cadimi trong dầu ăn - Cù Hoàng Yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 469 ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VI CHIẾT PHA LỎNG SỬ DỤNG DUNG MÔI XANH (CHOLINE CHLORIDE – UREA) ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG CHÌ VÀ CADIMI TRONG DẦU ĂN Cù Hoàng Yến*, Phan Bích Hà* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hiện nay để định lượng chì và Cadimi trong dầu ăn phòng kiểm nghiệm thường sử dụng phương pháp vô cơ hóa mẫu ướt hoặc vô cơ hóa mẫu khô để xử lý mẫu dầu ăn trước khi đem phân tích trên máy AAS hoặc ICP-MS. Hai phương pháp xử lý mẫu này có những nhược điểm như thời gian xử lý mẫu kéo dài, dễ gây nhiễm bẩn mẫu và sinh ra nhiều chất thải độc hại. Dung môi DESs (Deep eutectic solvents) - một dung môi xanh được tác giả Abbot và cộng sự giới thiệu vào năm 2003 được sử dụng để chiết và xác định kim loại trong các nền mẫu khác nhau. Trong đó, DES tạo bởi Choline Chloride – Urea (ChCl-U) là dung môi tan trong nước có thể chiết được chì và cadimi trong mẫu dầu ăn, loại bỏ nền mẫu mà không cần phải qua quá trình xử lý mẫu. Mục tiêu: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật vi chiết pha lỏng sử dụng dung môi xanh (Choline Chloride – Urea) để định lượng chì (Pb) và cadimi (Cd) trong dầu ăn. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát xử lý mẫu dầu ăn bằng kỹ thuật vi chiết pha lỏng sử dụng dung môi xanh (ChCl-U). Sau đó, định lượng chì và cadimi bằng phương pháp quang phổ nguồn plasma cảm ứng cao tần kết nối khối phổ (ICP-MS). Kết quả: Xây dựng quy trình định lượng Pb, Cd có hàm lượng thấp hơn 10 ng/g trong dầu ăn bằng phương pháp chiết và đo trên ICP-MS với giới hạn phát hiện (LOD) là 0,5 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ) là 1 ng/g, hiệu suất thu hồi đạt từ 82,6 % – 102,4 %, độ lặp lại 14,0 %, độ tái lập nội bộ phòng thí nghiệm 18,1 % và giá trị độ không đảm bảo đo là 30,7 %. Kết luận: Phương pháp chiết và đo trên ICP-MS có độ nhạy, độ chính xác cao trong xác định Pb, Cd ở hàm lượng thấp trong dầu ăn. Quy trình xây dựng được đơn giản, dễ áp dụng, độ chính xác cao, thời gian chiết ngắn, thân thiện với môi trường. Từ khóa: chì, cadimi, dung môi xanh, dầu ăn ABSTRACT APPLICATION OF LIQUID PHASE EXTRACTION TECHNIQUE USING GREEN SOLVENT (CHOLINE CHLORIDE - UREA) TO QUANTIFY LEAD (PB) AND CADMIUM (CD) IN COOKING OIL Cu Hoang Yen, Phan Bich Ha * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 469 - 474 Background: Currently, to quantify lead (Pb) and cadmium (Cd) in laboratory cooking oil, it is often necessary to use a wet or dry digestion method to treat cooking oil samples before analyzing on AAS or ICP-MS. These two sample treatment methods have disadvantages such as prolonged sample processing time, being easy to contaminate samples and producing many hazardous wastes. DESs (Deep eutectic solvents) as green solvents were introduced in 2003 by Abbot et al. which were used to extract and identify metals in different substrates. In particular, DES created by Choline Chloride - Urea (ChCl-U) is a water-soluble solvent that can extract lead and cadmium from edible oil samples, remove the sample base without having to process the sample. Objectives: To study of the application of liquid phase extraction technique using green solvent (Choline *Viện Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Cù Hoàng Yến ĐT: 0384139754 Email: cuhoangyen@iph.org.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 470 Chloride - Urea) to quantify lead (Pb) and cadmium (Cd) in cooking oil. Methods: We assessed the treatment of cooking oil samples by liquid phase extraction technique using green solvent (ChCl-U). After that, we quantified lead and cadmium by spectral mass spectrometry (ICP-MS) method. Results: We completed the determination procedure for determination of Pb, Cd with content less than 10 ng / g in cooking oil by extraction and measurement method on ICP-MS with detection limit (LOD) of 0.5 ng/g, the quantitative limit (LOQ) was 1 ng/g, the recovery efficiency ranged from 82.6% - 102.4%, the repeatability of the method was 14.0%, the internal reproducibility was 18.1% and the measurement uncertainty value was 30.7%. Conclusions: The extraction and measurement method on ICP-MS has high sensitivity and accuracy in determining Pb, Cd at low content in cooking oil. The construction process is simple, easy to apply, high accuracy, short extraction time, environmentally friendly. Keywords: lead, cadmium, DES, oil ĐẶT VẤN ĐỀ Chì và cadimi là các kim loại nặng có thời gian bán hủy dài, có độc tính và có nguy cơ đối với sức khoẻ con người. Độc tính của cadimi được biểu hiện bằng một loạt các hội chứng; tác dụng phụ bao gồm rối loạn chức năng thận, tăng huyết áp, tổn thương gan, nhiễm độc sinh sản, tổn thương phổi sau khi tiếp xúc với đường hô hấp và ảnh hưởng đến xương(10). Ngộ độc chì đã được công nhận là gây nguy cơ đối với sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tiếp xúc với chì dẫn đến những ảnh hưởng độc hại khác nhau đối với chức năng máu, thận và sinh sản cũng như hệ thần kinh trung ương(4). Liên minh châu Âu đã khuyến cáo mức tối đa là 100 ng/g chì trong dầu ăn trong khi không có ngưỡng đặc biệt nào đối với cadmium(7). Các kỹ thuật quang phổ nguyên tử (AS) bao gồm quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)(5,8,11) quang phổ phát xạ plasma (ICP)(1,3) là những kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất để xác định dư lượng kim loại trong dầu ăn. Tuy nhiên, việc xác định trực tiếp dư lượng kim loại trong dầu ăn của AS cho kết quả không ổn định do độ nhớt cao và hàm lượng hữu cơ cao của dầu(8,11). Những hạn chế khác có thể phải đối mặt trong quá trình phân tích trực tiếp dầu ăn của AS bao gồm khó khăn về việc nạp mẫu bằng bộ hút khí nén hoặc lò graphite, tạo ra nhiều nhiên liệu và ngọn lửa không bền trong trường hợp của AAS và AES, mẫu lan rộng trong quang phổ hấp thu nguyên tử lò graphite, gây mất ổn định hoặc sự tắt plasma trong ICP và các nhiễu do tạo thành các liên kết đa nguyên tử với các dạng carbon trong ICP-MS(6). Do đó, cần chuẩn bị mẫu trước khi định lượng trên thiết bị phân tích. Hiện nay phòng kiểm nghiệm thường sử dụng phương pháp vô cơ hóa mẫu ướt hoặc vô cơ hóa mẫu khô để xử lý mẫu dầu ăn trước khi đem phân tích trên máy AAS hoặc ICP-MS. Phương pháp xử lý mẫu này có những nhược điểm như thời gian xử lý mẫu kéo dài, dễ gây nhiễm bẩn mẫu và sinh ra nhiều chất thải độc hại. Dung môi DESs (Deep eutectic solvents) một dung môi xanh được tác giả Abbot và cộng sự giới thiệu vào năm 2003 được sử dụng để chiết và xác định kim loại trong các nền mẫu khác nhau. Trong đó, DES tạo bởi Choline Chloride – Urea (ChCl-U) là dung môi tan trong nước có thể chiết được chì và cadimi trong mẫu dầu ăn, loại bỏ nền mẫu mà không cần phải qua quá trình xử lý mẫu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu thử Mẫu dầu dừa và dầu oliu được gửi kiểm nghiệm tại Viện Y tế Công cộng TP Hồ Chí Minh năm 2018. Hóa chất Nước khử ion (nước loại I – theo ASTM), Choline chloride ≥98%, Urê ≥98% , HNO3 đậm đặc, HCl đậm đặc, HNO3 10% (v/v), HCl 10% (v/v). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 471 Dung dịch pha loãng C: HNO3 5% và HCl 0,5% (v/v). Dung dịch nội chuẩn (IS): Rh 50 µg/L, Bi 50 µg/L trong dung dịch C. Dung dịch hiệu chỉnh tín hiệu: Li, Co, Y, Ce và Tl 2 µg/L trong dung dịch C. Pha chế DES (ChCl-U) cho mỗi mẻ kiểm nghiệm như sau một mol của Choline chloride (13,96 g) được trộn với hai mol urê (12,01 g). Hỗn hợp được khuấy ở 100°C cho đến khi tạo ra chất lỏng không màu đồng nhất. Thử tính chất hóa lý sau pha chế gồm nhiệt độ đông đặc/nhiệt độ nóng chảy (12oC), tỉ trọng (1,21 g/cm3). Chất chuẩn Chuẩn hỗn hợp Pb, Cd 100 mg/L, chuẩn Pb trong dầu 1000 mg/L, chuẩn Cd trong dầu 1000 mg/L. Từ chuẩn hỗn hợp Pb, Cd 100 mg/L pha thành các chuẩn trung gian và chuẩn làm việc bằng dung dịch C. Dựng đường chuẩn trong khoảng 0 ÷ 10 g/L. Dụng cụ Micropipet 0,1-1,0 mL, 0,02-0,2 mL; bình định mức 10 mL, 50 mL, 100 mL; ống nhựa PP 50 mL. Các dụng cụ sau khi rửa (bằng chất tẩy rửa) được làm sạch bằng cách ngâm trong dung dịch acid HNO3 10%, tráng sạch với nước khử ion. Thiết bị Hệ thống máy ICP-MS: Khả năng quét khối (m/z): 5 – 240 amu, độ phân giải 0,9 amu tại 10% chiều cao peak; có buồng va chạm/phản ứng sử dụng khí He, phân biệt được động năng để giảm cản nhiễu do hình thành đa nguyên tử. Tủ ủ nhiệt có điều chỉnh nhiệt độ, thời gian và vận tốc lắc, máy ly tâm, máy vortex, cần phân tích có độ chính xác 0,1 mg, tủ hút khí độc, máy lọc nước 18 MΩ. Xử lý mẫu Áp dụng quy trình của tác giả Mehdi Karimi và cộng sự (năm 2015) để pha chế DES (ChCl-U) và ly trích Pb, Cd trong dầu ăn(9): cân mẫu vào trong ống nghiệm, thêm 200 µL hỗn hợp của DES (ChCl-U) và HNO3 2% ở tỉ lệ 4:1 được thêm vào. Hỗn hợp được lắc (vortex), sau đó đặt trong tủ lắc - ủ ở 50°C và lắc 5 phút (300 vòng/phút). Việc tách pha được thực hiện bằng cách ly tâm hỗn hợp ở tốc độ 4500 vòng/phút trong 5 phút. DES (ChCl-U) chứa chất phân tích nằm ở dưới cùng của ống nghiệm, pha dầu được loại bỏ, chiết xuất được chuyển vào cốc mẫu tự động của ICP-MS sau pha loãng thành 5 – 10 mL bằng dung dịch acid HNO3 1%. Tiến hành khảo sát theo quy trình trên cho mẫu dầu ô liu và dầu dừa với lượng mẫu thử nghiệm lần lượt là 1g, 5g, 10g, 28g ở 2 lượng chuẩn thêm vào là 1ng/g và 10 ng/g mẫu, kết quả được đánh giá bằng hiệu xuất thu hồi trung bình của n = 6 lần lặp lại ở mỗi khối lượng Đánh giá khả năng chiết Để đánh giá khả năng chiết Pb, Cd trong dầu ăn của DES, chúng tôi sử dụng mẫu dầu ô liu, dầu dừa nhiễm Pb, Cd với hàm lượng 10 ng/g tiến hành xử lý mẫu theo quy trình chiết(9) và qui trình vô cơ hóa mẫu ướt (EAM 4,7- FDA). Mỗi mẫu được phân tích 10 lần. Đánh giá kết quả bằng chuẩn thống kê t-test (đạt yêu cầu khi không có sự sai khác hệ thống giữa 2 trị trung bình: t-thực nghiệm < t-lý thuyết, p tính được > 0,05). Tối ưu các thông số của ICP-MS Định lượng Pb, Cd trong dịch chiết bằng kỹ thuật ICP-MS. Trong kỹ thuật ICP-MS nội chuẩn được lựa chọn theo tiêu chí gần về khối lượng nguyên tử và mức năng lượng ion hoá với nguyên tố phân tích và không tồn tại trong mẫu. Tối ưu hóa quá trình phun sương trong nền mẫu với tiêu chí tín hiệu nguyên tố kiểm tra 115In >40000 (cps/µg/L) và tỉ lệ oxid CeO/Ce ≤0,025. Lựa chọn thời gian tiêm mẫu cho tín hiệu Pb, Cd (cps) cao nhất với với RSD ≤5%, độ thu hồi nội chuẩn đạt 80 – 120%. Tối ưu hóa thời gian rửa sau tiêm mẫu sao cho thời gian ngắn nhất với tín hiệu Pb, Cd của mẫu trắng sau khi đo mẫu có nồng độ gấp 5 lần nồng độ cao nhất đường chuẩn là thấp nhất. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 472 Xác định các thông số của phương pháp Tiến hành khảo sát các thông số tối ưu của quá trình chiết mẫu cũng như các thông số của ICP-MS. Tiến hành dựng đường chuẩn trong khoảng 0 ÷ 10g/L để khảo sát độ tuyến tính. Để xác định độ đặc hiệu/chọn lọc của phương pháp, chúng tôi phân tích lặp lại 06 lần mẫu dầu có và không có Pb, Cd. Trong điều kiện nghiên cứu, độ đúng được khảo sát thông qua xác định hiệu suất thu hồi, sử dụng mẫu dầu dừa và dầu ôliu có thêm chuẩn tại 03 nồng độ 1, 5, 10ng/g. Khảo sát độ lặp lại, tiến hành phân tích 06 lần mẫu dầu dừa và dầu ôliu thêm chuẩn trong cùng một ngày thực nghiệm. Để tính độ tái lập nội bộ phòng thí nghiệm, tiến hành phân tích 06 lần mẫu dầu dừa và dầu ôliu thêm chuẩn bởi nhân viên thử nghiệm khác vào một thời điểm thử nghiệm khác. Giá trị giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) được khảo sát dựa trên mẫu trắng. Phân tích 10 lần, tính độ lệch chuẩn. LOD = 3SD + Xtb. LOQ = 10SD + Xtb. Độ không đảm bảo đo của phương pháp được tính dựa trên số liệu định trị phương pháp(2). Chúng tôi sử dụng tài liệu Appendix F, trang 9 AOAC 2016 làm tiêu chí đánh giá các thông số định trị phương pháp. KẾT QUẢ Xử lý mẫu Kết quả thu được ở Bảng 1 và 2. Bảng 1: Hiệu suất thu hồi ở nồng độ thêm chuẩn 1 (ng/g) Dầu Oliu thêm chuẩn 1 (ng/g) Lượng mẫu (g) Hiệu suất thu hồi trung bình (n = 6) (%) Dầu dừa thêm chuẩn 1 (ng/g) Lượng mẫu (g) Hiệu suất thu hồi trung bình (n = 6) (%) Pb 1 98,1 Pb 1 95,9 5 101,9 5 96,0 10 102,4 10 96,5 28 36,0 28 36,1 Cd 1 95,6 Cd 1 90,0 5 95,7 5 90,1 10 95,8 10 90,0 28 35,0 28 36,0 Bảng 2: Hiệu suất thu hồi ở nồng độ thêm chuẩn 10 (ng/g) Dầu Oliu thêm chuẩn 10 (ng/g) Lượng mẫu (g) Hiệu suất thu hồi trung bình (n = 6) (%) Dầu dừa thêm chuẩn 10 (ng/g) Lượng mẫu (g) Hiệu suất thu hồi trung bình (n = 6) (%) Pb 1 84,5 Pb 1 91,6 5 25,1 5 25,5 10 15,0 10 16,5 28 3,8 28 4,0 Cd 1 86,9 Cd 1 84,9 5 24,5 5 25,2 10 14,0 10 15,5 28 3,6 28 3,9 Điều kiện chạy máy Bảng 3: Thông số ICP-MS và bộ tiêm mẫu tự động. Thông số Kết quả Nội chuẩn IS Bi, Rh Tốc độ phun sương (L/phút) 0,86 Thời gian tiêm mẫu (giây) 15 Thời gian rửa giữa 2 mẫu (giây) 8 Công suất nguồn cao tần (W) 1450 Tốc độ dòng Ar tạo plama (L/phút) 17 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 473 Đánh giá khả năng chiết Kết quả chi tiết được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4: So sánh kết quả phân tích Pb, Cd có hàm lượng 10 ng/g trong mẫu dầu dừa và ô liu bằng phương pháp chiết và phương pháp EAM 4.7 - FDA Loại mẫu Chỉ tiêu Nồng độ trung bình (ng/g) tthực nghiệm p Phương pháp chiết Phương pháp EAM 4.7 - FDA Dầu dừa Pb 9,40 9,95 1,1332 0,23 Cd 8,71 8,72 0,0123 0,93 Dầu Oliu Pb 8,56 8,85 0,4679 0,53 Cd 8,74 8,60 0,5235 0,94 Các thông số định trị phương pháp Kết quả chi tiết được trình bày trong Bảng 5. Bảng 5: Các thông số định trị phương pháp Khoảng tuyến tính Hiệu suất thu hồi Độ lặp lại Độ tái lập nội bộ Giới hạn phát hiện Giới hạn định lượng Độ không đảm bảo đo Kết quả đạt được Pb Cd 0 ÷ 10ng/g, R 2 = 0,998 0 ÷ 10ng/g, R 2 = 0,999 84,5 – 102,6% 82,6 – 95,8% 14,0% 13,7% 16,4% 18,1% 0,5 g/kg 0,5 g/kg 1 g/kg 1 g/kg 27,3% 30,7% Tiêu chí đánh giá R 2 ≥ 0,995 60 -115% <21% <32% ≤100 g/kg <44% Phân tích mẫu thực Phân tích 10 mẫu dầu ăn được gửi đến kiểm nghiệm tại Trung tâm Kiểm Nghiệm An Toàn Thực Phẩm Khu Vực Phía Nam (Bảng 6). Bảng 5: Hàm lượng Pb, Cd trong 10 mẫu dầu ăn bằng phương pháp chiết Stt Tên mẫu Kết quả (ng/g) Pb Cd 1 Dầu thực vật 1,8 1,9 2 Dầu dừa thô 1,5 2,1 3 Dầu dừa tinh luyện 1 1,4 Không phát hiện 4 Dầu dừa tinh luyện 2 Không phát hiện Không phát hiện 5 Dầu dừa 1,1 1,2 6 Dầu phộng 2,4 3,7 7 Dầu nành Không phát hiện Không phát hiện 8 Dầu oliu 1 < 1,0 Không phát hiện 9 Dầu oliu 2 < 1,0 Không phát hiện 10 Dầu oliu 3 Không phát hiện Không phát hiện BÀN LUẬN Xử lý mẫu Mẫu phân tích được lấy có khối lượng thích hợp sao cho hàm lượng Pb và Cd lần lượt không quá 10 ng do khả năng bão hòa của lượng thuốc thử DES (CCl-U) khảo sát. Kết quả này có sự khác biệt với phương pháp của tác giả Mehdi Karimi và cộng sự (hàm lượng Cd không quá 0,4 ng) do thiết bị phân tích khác nhau, trong nghiên cứu này là ICP-MS với kỹ thuật pha loãng mẫu và của tác giả Mehdi Karimi và cộng sự là thiết bị GF-AAS với kỹ thuật làm giàu mẫu(9). Đánh giá khả năng chiết Phép kiểm t được sử dụng nhằm so sánh kết quả phân tích hàm lượng Pb, Cd 10 ng/g trong mẫu dầu ô liu, dầu dừa giữa phương pháp chiết và phương pháp vô cơ hóa mẫu ướt cho thấy không có sự sai khác hệ thống giữa 2 trị trung bình (ttn0,05). Hai phương pháp cho kết quả tương đương nhau khi định lượng Pb và Cd. Điều này chứng tỏ dung dịch DES (CCl-U) pha chế chiết được Pb, Cd ra khỏi nền mẫu dầu oliu và dầu dừa. Các thông số định trị phương pháp Do khoảng tuyến tính của kỹ thuật ICP-MS khá rộng (6 – 9 bậc), hơn nữa khi hàm lượng Pb, Cd quá cao sẽ gây nhiễm bẩn hệ thống do đó không thực hiện khảo sát khoảng tuyến tính. Khoảng làm việc được lựa chọn trong khoảng từ 0 ng/g – 10 ng/g để phân tích mẫu phù hợp tiêu chuẩn và không gây bẩn hệ thống. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 474 Trên khoảng nồng độ khảo sát 1, 5, 10 ng/g, hiệu suất thu hồi của Pb và Cd trên nền dầu dừa và oliu trong khoảng 82,6 – 102,6%, đạt tiêu chí theo AOAC, chứng tỏ phương pháp cho độ đúng đạt yêu cầu để sử dụng tại phòng thí nghiệm. Độ lặp lại và tái lặp nội bộ lớn nhất của phương pháp là 14,0% và 18,1% đều nhỏ hơn tiêu chí cho phép của AOAC, chứng tỏ phương pháp đạt độ chụm. Qua khảo sát thực nghiệm, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp lần lượt là 0,5 g/kg và 1 g/kg. Do giới hạn cho phép của Pb trong dầu là 100 g/kg, như vậy giá trị MLOQ hoàn toàn thích hợp cho mục đích kiểm tra chất lượng dầu ăn. Dựa trên số liệu định trị, chúng tôi tính được độ không đảm bảo đo lớn nhất của phương pháp chiết là 30,7% nhỏ hơn tiêu chí Codex CAC/GL 54-2004. Các thông số định trị đều đạt tiêu chí đánh giá cho thấy phương pháp này có thể được áp dụng tại phòng thí nghiệm. Phân tích mẫu thực Phân tích 10 mẫu dầu ăn được gửi đến kiểm nghiệm tại Trung tâm Kiểm Nghiệm An Toàn Thực Phẩm Khu Vực Phía Nam. Kết quả cho thấy phương pháp chiết phát hiện được chì và cadimi ở hàm lượng <1ng/g: 03 mẫu dầu không phát hiện chì; 2 mẫu dưới giới hạn định lượng và 5 mẫu dầu có hàm lượng chì từ 1,1 ng/g – 2,4 ng/g. 06 mẫu dầu không phát hiện cadimi và 4 mẫu dầu có hàm lượng từ 1,2 ng/g – 3,7 ng/g. Tất cả các mẫu dầu đều có hàm lượng chì đạt tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 8-2: 2011. KẾT LUẬN Xây dựng quy trình phân tích Pb, Cd trong dầu ăn sử dụng dung môi xanh (ChCl-U) để chiết và định lượng bằng thiết bị ICP-MS với giới hạn phát hiện (LOD) là 0,5 ng/g, giới hạn định lượng (LOQ) là 1 ng/g, hiệu suất thu hồi đạt từ 82,6 – 102,4%, độ lặp lại là 14,0%, độ tái lập nội bộ phòng thí nghiệm là 18,1%, hiệu suất thu hồi của phương pháp 82,6% – 102,4% và độ không đảm bảo đo lớn là 30,7% trên nền mẫu dầu dừa và dầu oliu. KIẾN NGHỊ Tiếp tục khảo sát lượng DES (CCl-U) để chiết được Pb, Cd ở hàm lượng > 10 ng/g cũng như khảo sát khả năng chiết các kim loại khác của DES (CCl-U) trên các nền mẫu thực phẩm khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Beauchemin D (2006). Inductively coupled plasma mass spectrometry. Anal Chem, 78:4111–4136. 2. Bertil M, Havard H, Mikael K, Teemu N (2007). Nordtest handbook for calculation of measurement uncertainty based on quality control and method validation. The first International Proficiency Testing Conference, pp.26-30. 3. Cindric IJ, Zeiner M, Steffan I (2007). Trace elemental characterization of edible oils by ICP–AES and GFAAS. Microchem J, 85:136–139. 4. Dadfarnia S, Salmanzadeh AM, Shabani AMH (2008). A novel separation/pre- concentration system based on solidification of floating organic drop micro- extraction for determination of lead by graphite furnace atomic absorption spectrometry. Anal Chim Acta, 623:163–167. 5. Karadjova I, Zachariadis G, Boskou G, Stratis J (1998). Electrothermal atomic ab- sorption spectrometric determination of aluminium, cadmium, chromium, copper, iron, manganese, nickel and lead in olive oil. J Anal at Spectrom, 13:201–204. 6. Lepri FG, Chaves ES, Vieira MA, et al (2011). Determination of trace elements in vegetable oils and biodiesel by atomic spectrometric techniques-a review. Appl Spectrosc Rev, 46:175–206. 7. López-García I, Vicente-Martínez Y, Hernández-Córdoba M (2014). Determination of cadmium and lead in edible oils by electrothermal atomic absorption spec- trometry after reverse dispersive liquid–liquid microextraction. Talanta, 124:106–110. 8. Martin-Polvillo M, Albi T, Guinda A (1994). Determination of trace elements in edible vegetable oils by atomic absorption spectrophotometry. J Am Oil Chem Soc, 71:347–353. 9. Mehdi K, Shayessteh D, Mohammad Ali HS, Fatemeh T, Davood A (2015). Deep eutectic liquid organic salt as a new solvent for liquid-phase microextraction and its application in ligandless extraction and preconcentration of lead and cadmium in edible oils. Talanta, 144:648 – 654. 10. Mena C, Cabrera C, Lorenzo M, Lopez M (1996). Cadmium levels in wine, beer and other alcoholic beverages: possible sources of contamination. Sci Total En- viron, 181:201–208. 11. Reyes MNM, Campos RC (2006). Determination of copper and nickel in vegetable oils by direct sampling graphite furnace atomic absorption spectrometry. Talanta, 70:929–932. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf469_6135_2212127.pdf
Tài liệu liên quan