Tính toán khối lượng đất đào

Tài liệu Tính toán khối lượng đất đào: I. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÀO : Đặc điểm của công trình có tầng hầm, vì thế khối lượng đào đất cho công trình rất lớn, chiếm phần lớn khối lượng công việc cũng như chi phí công trình. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải đưa ra phương án thi côngơ4 có hiệu quả về kinh tế cũng như phù hợp với điều kiện thi công một cách hợp lý, có hiệu quả về kinh tế cũng như phù hợp với điều kiện thi công thực tế và tiến độ thi công. Đất ở công trường xây dựng thuộc loại đất cấp III theo tiêu chuẩn phân loại cấp đất. Tra bảng ta chọn độ dốc của mái dốc m = 0,67 1- Khối lượng đất đào cho tầng hầm: Ta có: Vhầm = [ab + cd + (a+c)(b+d)] Với a = 150 (m) c = a + 2mh = 150 + 2 x 0,67 x 5 = 156,7 (m) Khoảng hở để thi công cốp pha cho tường chắn là 6m. Vậy có b = 15 + 3 + 2 x 6 = 30 (m) d = b + 2mh = 30 + 2 x 0,67 x 5 = 36,7 (m) Suy ra: Vhầm = [150 x 30 + 156,7 x 36,7 + (150 + 156,7)(...

doc33 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 14685 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tính toán khối lượng đất đào, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÀO : Đặc điểm của công trình có tầng hầm, vì thế khối lượng đào đất cho công trình rất lớn, chiếm phần lớn khối lượng công việc cũng như chi phí công trình. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải đưa ra phương án thi côngơ4 có hiệu quả về kinh tế cũng như phù hợp với điều kiện thi công một cách hợp lý, có hiệu quả về kinh tế cũng như phù hợp với điều kiện thi công thực tế và tiến độ thi công. Đất ở công trường xây dựng thuộc loại đất cấp III theo tiêu chuẩn phân loại cấp đất. Tra bảng ta chọn độ dốc của mái dốc m = 0,67 1- Khối lượng đất đào cho tầng hầm: Ta có: Vhầm = [ab + cd + (a+c)(b+d)] Với a = 150 (m) c = a + 2mh = 150 + 2 x 0,67 x 5 = 156,7 (m) Khoảng hở để thi công cốp pha cho tường chắn là 6m. Vậy có b = 15 + 3 + 2 x 6 = 30 (m) d = b + 2mh = 30 + 2 x 0,67 x 5 = 36,7 (m) Suy ra: Vhầm = [150 x 30 + 156,7 x 36,7 + (150 + 156,7)(30 + 36,7)] = 25589,82 (m3) 2. Khối lượng đất đào cho móng: Tương tự như trên ta có khối lượng đất đào cho một móng Vmóng = [ab + cd + (a+c)(b+d)] Với a = 145 (m) c = a + 2mh = 145 + 2 x 0,67 x 1 = 151,7 (m) Khoảng hở để thi công cốp pha móng là 1m. Vậy có b = 3 + 2 x 1 = 5 (m) d = b + 2mh = 5 + 2 x 0,67 x 1 = 6,34 (m) Suy ra: Vhầm = [145 x 4 + 151,7 x 6,34 + (145 + 151,7)(4 + 6,34)] = 768,28 (m3) Khối lượng đất đào cho hai móng: Vm = 2. Vhầm = 2 x 768,28 = 1536,55 (m3) Vậy thể tích đất cần thiết phải đào: V = Vhầm + Vm = 25589,82 + 1536,55 = 27126,37 (m3) II. PHÂN CHIA CÔNG TRÌNH THÀNH CÁC ĐOẠN, CÁC ĐỢT ĐỔ BÊTÔNG: Các bộ phận chính cấu tạo nên công trình: - Móng: chạy suốt chiều dài công trình để nâng đỡ toàn bộ tải trọng bên trên công trình. - Tường chắn: Bao quanh công trình, có tác dụng chắn đất trong quá trình thi công, đồng thời tạo không gian cho tầng hầm. - Cột : Nằm trên móng, có tác dụng truyền lực từ dầm, sàn xuống móng. - Dầm, sàn : Tạo không gian sử dụng, nâng đỡ tải trọng do người, trang thiết bị kỹ thuật. Nhận thấy rằng công việc đổ bêtông cho công trình với khối lượng rất lớn. Do vậy, yêu cầu cần phải tiến hành phân chia từng đợt, đoạn đổ bêtông cho công trình để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công và bố trí nhân lực hợp lý. Việc phân đoạn, phân đợt trong công tác đổ bêtông toàn khối phụ thuộc vào máy trộn, phương tiện vận chuyển vữa bêtông và lượng vật tư cung cấp ở hiện trường. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào mức độ phức tạp của kết cấu và công tác cốp pha. Công trình có chiều dài 144 m, ta bố trí 2 khe biến dạng, công trình phân thành 10 đợt như sau: * Đợt 1: Thi công móng băng Chia thành 12 phân đoạn như hình vẽ * Đợt 2: Thi công tường chắn: từ cao độ -5m đến -2,5m Chia thành 3 phân đoạn, ranh giới giữa các phân đoạn trùng với khe nhiệt, khe lún. * Đợt 3: Thi công tường chắn: từ cao độ -2,5m đến 0m Phân đoạn tương tự như đợt 2 * Đợt 4: Thi công tường chắn: từ cao độ 0m đến 2m Phân đoạn tương tự như đợt 2 * Đợt 5: Thi công cột tầng hầm: Chia thành 3 phân đoạn, ranh giới giữa các phân đoạn trùng với khe nhiệt, khe lún. * Đợt 6: Thi công dầm, sàn tầng hầm: Chia thành 15 phân đoạn như hình vẽ * Đợt 7: Thi công cột tầng 1 Chia thành 3 phân đoạn, ranh giới giữa các phân đoạn trùng với khe nhiệt, khe lún. * Đợt 8: Thi công dầm, sàn tầng 1 Chia thành 15 phân đoạn như đợt 6 * Đợt 9: Thi công cột tầng 2. Chia thành 3 phân đoạn như đợt 7 * Đợt 10: Thi công dầm, sàn tầng 2 Chia thành 15 phân đoạn như đợt 6 III. TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG BÊTÔNG, CỐT THÉP, CỐP PHA CHO TỪNG ĐOẠN, TỪNG ĐỢT: Mục đích tính toán: Để biết được lượng vật liệu cần thiết tối đa cho từng đợt, từng đoạn công trình, từ đó có kế hoạch cung ứng vật tư, vật liệu đáp ứng kịp thời đầy đủ cho công tác xây lắp và cũng dựa vào đó để xây dựng các công trình tạm thời (kho chứa) cho từng loại vật tư. 1. Tính khối lượng bêtông : Đợt 1: đổ bêtông móng: 12 phân đoạn Phân đoạn 1,2,5,6,9,10 : V1,2,5,6,9,10 = 2 x (0,9 x 3 x 12,6) = 68,04 (m3) Phân đoạn 3,4,7,8,11,12 : V3,4,7,8,11,12 = 2 x (0,9 x 3 x 11,4) = 61,56 (m3) Suy ra: Vđ1 = 6 x 68,04 + 6 x 61,56 = 777,6 (m3) Đợt 2: đổ bêtông tường chắn: từ cao độ -5m đến -2,5m 3 phân đoạn : V1,2,3 = 2 x (0,3 x 2,5 x 48) = 72 (m3) Suy ra: Vđ2 = 3 x 72 = 216 (m3) Đợt 3: đổ bêtông tường chắn: từ cao độ -2,5m đến 0m Tương tự như đợt 2, Vđ3 = 3 x 72 = 216 (m3) Đợt 4: đổ bêtông tường chắn: từ cao độ 0m đến 2m 3 phân đoạn : V1,2,3 = 2 x (0,3 x 2 x 48) = 57,6 (m3) Suy ra: Vđ4 = 3 x 57,6 = 172,8 (m3) Đợt 5: đổ bêtông cột tầng hầm: 3 phân đoạn V1,2,3 = 22 x (0,45 x 0,9 x 5,7) = 50,787 (m3) Suy ra: Vđ5 = 3 x 50,787 = 152,361 (m3) Đợt 6: đổ bêtông dầm, sàn tầng hầm: 15 phân đoạn V1 = [(15 + 0,9)x0,45x1,3x3 + (0,3x0,7x10x6 – 0,3x0,7x0,45x18) + (0,1(15 + 3)x10)] = 56,804 (m3) V15 = [(15 + 0,9)x0,45x1,3x2+ (0,3x0,7x6,6x6 – 0,3x0,7x0,45x12) + (0,1(15 + 3)x6,6)] = 37,665 (m3) V5,10 = [(15 + 0,9)x0,45x1,3x3 + (0,3x0,7x9,8x6 – 0,3x0,7x0,45x18) + (0,1(15 + 3)x9,8)] = 56,192 (m3) Vcòn lại = [(15 + 0,9)x0,45x1,3x2+ (0,3x0,7x9,8x6 – 0,3x0,7x0,45x12) + (0,1(15 + 3)x9,8)] = 47,46 (m3) Suy ra: Vđ6 = 56,804 + 37,665 + 2 x 56,192 + 11 x 47,46 = 728,913 (m3) Đợt 7: đổ bêtông cột tầng 1: 3 phân đoạn Tương tự đợt 5, V1,2,3 = 50,787 (m3) Suy ra: Vđ7 = 152,361 (m3) Đợt 8: đổ bêtông dầm, sàn tầng 1: 15 phân đoạn V1 = 15 x 0,45 x 1,3 x 3 + (1,3 + 0,6) x x 0,45 x 3 + (0,3 x 0,7 x 10 x 8 – 0,3x0,7x0,45x24) + 0,1(15 + 2 x 3,6)x10 = 67,674 (m3) V15 =15 x 0,45 x1,3 x 2 +(1,3 + 0,6) x x 0,45x 2 +(0,3 x0,7 x 6,6 x 8 – 0,3x 0,7 x0,45 x16) + 0,1(15 + 7,2)x 6,6 = 44,856 (m3) V5,10 = 15 x 0,45 x 1,3 x 3 + (1,3 + 0,6) x x 0,45 x 3 + (0,3 x 0,7 x 9,8 x 8 –0,3 x 0,7 x0,45 x 24) + 0,1(15 + 7,2)x 9,8 = 66,894 (m3) Vcòn lại = 15 x 0,45 x 1,3 x 2 + (1,3 + 0,6) x x 0,45x 2 + (0,3 x 0,7 x 9,8 x 8 – 0,3x0,7x0,45x16) + 0,1(15 + 7,2)x 9,8 = 57,336 (m3) Suy ra: Vđ8 = 67,674 + 44,856 + 2 x 66,894 + 11 x 57,336 = 877,014 (m3) Đợt 9: đổ bêtông cột tầng 2: 3 phân đoạn Tương tự đợt 5, V1,2,3 = 50,787 (m3) Suy ra: Vđ9 = 152,361 (m3) Đợt 10: đổ bêtông dầm, sàn tầng 2: 15 phân đoạn Tương tự đợt 8 V1 = 67,674 (m3) V15 = 44,856 (m3) V5,10 = 66,894 (m3) Vcòn lại = 57,336 (m3) Suy ra: Vđ10 = 877,014 (m3) Bảng tóm tắt: Đợt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thể tích (m3) 777,6 216 216 172,8 152,361 728,913 152,361 877,014 152,361 877,014 2. Tính khối lượng cốt thép : Từ kết quả tính toán trên ta có bảng tính toán sơ bộ khối lượng cốt thép cho từng đợt: Hàm lượng thép ứng với : Sàn, tường móng : 100 kg/m3 Dầm, cột : 120 kg/m3 Đợt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Khối lượng (kg) 77760 21600 21600 17280 18283 82286 18283 98848 18283 98848 3. Tính khối lượng cốp pha cần thiết : * Cốp pha móng: S = (144 x1 x2 + 2 x 3,2 x 1) x 2 = 589 m2 * Cốp pha tường: S = (144 x 7,1 x 2 + 0,5 x 7,1 x 2) x 2 = 4104 m2 * Cốp pha cột: S = (2 x 0,45 x 5,8 + 1,1 x 5,8 x 2) x 33 x 3 x 2 = 3560 m2 * Cốp pha dầm sàn tầng hầm: S = (15 + 3) x 144 x 0,8 + 6 x 2 x 0,8 x 144 – 6 x 2 x 0,8 x 0,47 x 33 + (15 + 1) x 1,4 x 2 x 33 + 1,4 x 4,7 x 2 x 33 = 5220 m2 * Cốp pha dầm sàn tầng 1 và tầng 2 : S = 2[(15 + 7,2) x 144 x 0,8 + 8 x 2 x 0,8 x 144 – 8 x 2 x 0,8 x 0,47 x 33 + (15 + 1) x 1,4 x 2 x 33 + 0,7 x 0,47 x 2 x 33 + 3,8 x 0,47 x 2 x 33] = 11640 m2 Vậy tổng khối lượng cốp pha cần thiết: = 589 + 4104 + 3560 + 5220 + 11640 = 25113 m2 IV. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG ĐÚC BÊTÔNG TOÀN KHỐI : Đặc trưng của việc đổ bêtông toàn khối là quá trình trộn vữa bêtông, vận chuyển bêtông và đầm bêtông. 1. Phương án thi công bằng thủ công: Tiến hành trộn, vận chuyển và đầm chặt bêtông một cách thủ công, phương án này được dùng khi: - Đối với những công trình nhỏ. - Lượng bêtông cần đổ là quá ít. - Ngoài hiện trường không đặt được máy trộn (do mặt bằng quá chật hẹp hoặc không có nguồn điện). - Không có đường vận chuyển từ trạm trộn hay từ nhà máy bêtông đến nơi cần đổ. Phương án này có giá thành rẻ nhưng chất lượng công trình không cao, tốn sức, khó đều, năng suất thấp, tốc độ chậm, và cường độ bêtông không cao so với trộn bằng máy, với mác bêtông tương đương, thường phải thêm vào 5-15% ximăng. 2. Phương án thi công bằng cơ giới kết hợp với thủ công: Tiến hành trộn vữa bêtông, vận chuyển bêtông và đầm bêtông bằng cơ giới kết hợp với thủ công ở một số công việc có khối lượng ít. Phương án này có nhiều ưu điểm: giảm sức lao động, đảm bảo chất lượng tốt, cho năng suất cao, đẩy nhanh tiến độ thi công và tiết kiệm được xi măng. Lựa chọn phương án: - Từ bảng tóm tắt khối lượng bêtông ta thấy, khối lượng bêtông cần đổ cho từng đợt là rất lớn. - Mặt bằng công trình chạy dài và rộng. - Địa hình khu đất xây dựng bằng phẳng, cho phép đặt các máy thi công lớn. Do vậy, việc thi công thủ công là không hợp lý vì rất tốn sức, tiến độ thi công chậm mà chất lượng bêtông không đảm bảo, tốn nhiều ximăng. Vậy ta chọn phương án thi công cơ giới kết hợp với thủ công phù hợp với điều kiện thực tế của công trình. V. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CỐP PHA: 1. So sánh các chỉ tiêu về kinh tế – kỹ thuật : a) So sánh về kỹ thuật : COFFA GỖ COFFA THÉP Vật liệu Thường sử dụng nhóm gỗ cấp thấp nên dễ công vênh do nhiệt độ, mục nát do độ ẩm. Liên kết Dùng nẹp gỗ, đinh liên kết các tấm ván rời nên độ chắc chắn không cao. Lắp dựng Sử dụngnhiều nhân công để cắt, nối, lắp ghép các tấm ván cho đúng kích của cấu kiện. Khả năng chịu lực và ứng dụng Khả năng chịu lực ngày càng kém vì tiết diện giảm sau mỗi lần lắp dựng. Dễ mất ổn định do liên kết kém nên phải sử dụng nhiều thanh chống để tăng cường. Bề mặt thành phẩm sau khi tháo coffa Sần sùi, giảm tiết diện chịu lực. Vật liệu Sử dụng thép tấm và thép hình liên kết với nhau nên ít chịu ảnh hưởng của thời tiết. Liên kết Sử dụng các chốt liên kết bằng thép làm sẳn đồn bộ với coffa nên rất chắc chắn. Lắp dựng Chỉ cần lựa chọn những tấm coffa phù hợp với kích thước cấu kiện để lắp ghép do đó sử dụng ít nhân công hơn. Khả năng chịu lực và ứng dụng Khả năng chịu lực suy giảm không đáng kể theo thời gian sử dụng Ổn định tốt do các liên kết chắc chắn. Bề mặt thành phẩm sau khi tháo coffa Nhẵn, không làm giảm tiết diện chịu lực b) So sánh kinh tế: Trong xây dựng, phí tổn về cốp pha chiếm đến 15 – 30% giá thành công trình, vì vậy, chúng ta phải suy nghĩ tính toán cẩn thận việc lựa chọn phương án cốp pha nào có thể đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đồng thời giảm giá thành, giảm công lao động. Do công trình có diện tích coppha dầm sàn là rất lớn hơn nhiều so với các loại coppha khác nên ta chủ yếu sẽ tính toán lợi ích kinh tế về coppha dầm, sàn. Ngày nay trong xây dựng, người ta thường sử dụng hai loại cốp pha để thi công là cốp pha gỗ hoặc cốp pha thép. Mỗi loại trong từng trường hợp cụ thể đều thể hiện ưu thế vượt trội của mình. Nhiệm vụ của người thiết kế là phải lựa chọn phương án nào phù hợp nhất. Sau đây ta lập kế hoạch đầu tư cho hai phương án coppha thép và gỗ, sử dụng cho dầm sàn và lấy diện tích của sàn tầng hầm để tính toán. PHƯƠNG ÁN CÔPPHA GỖ : Khối lượng m2 sơ bộ của sàn : 0,8(15 + 3) x 144 = 2074 (m2) Khối lượng m2 dầm : 33x[(15+0,45) x1,3x2 +0,45 x(15 + 0,45)]+ 6(0,7x 144 x 2 + 0,3x144) = 3024 (m2 ) BẢNG ĐỊNH MỨC ĐVT:100 m2 dầm,sàn Công tác xây lắp Thành phần hao phí Đơn vị Định mức Dầm Gỗ ván Gỗ đà nẹp Gỗ chống Đinh m3 m3 m3 kg 0.792 0.189 0.975 14.29 Sàn Gỗ ván Gỗ đà nẹp Gỗ chống Đinh m3 m3 m3 kg 0.792 0.112 0.668 8.05 Với bảng định mức trên, khối lương gỗ cần dung cho 1 sàn V1 = (0.792+0.189+0.975)x20,74 + (0,792+0.112+0.668) x 30,24 = 88,1 m3 Đối với thời điểm hiện nay giá gỗ khoảng 2 triệu/ m3 Giá tiền phải đàu tư cho là : T1 = 88,1 x 2 = 176,2 (triệu). Ngoài ra, đinh khoảng 6 ngàn/kg. Do đó : T2 = 14.29´30,24´0.006 + 8.05´20,74´0.006 = 3,59 (triệu). Vậy chi phí cho việc sử dụng cốp pha gỗ là : T = T1 + T2 = 176,2 + 3,59 = 179,79 (triệu). PHƯƠNG ÁN CÔPPHA THÉP : Dự kiến số lượng các bộ ván khuôn dàn giáo sẽ sử dụng : Số bộ giáo phẳng hoặc không gian cần trong một sàn là :2000 bộ Số cây chống đơn cần trong một sàn :200 cây BẢNG GIÁ Tên vật tư Đơn vị Giá (đ) Cốp pha Giáo Cây chống 1m2 bộ 1cây 80.000 115.000 160.000 Số tiền chi phí cho việc mua coppha : T = (20,74 + 30,24)x0,08 + 2000 x 0,115 + 250 x 0,16 = 274,08 triệu. 2. Lựa chọn phương án thi công : So sánh các phương án trên ta thấy sử phương án sử dụng coppha gỗ rẻ hơn nhiều so với khi sử dụng coppha thép. Tuy nhiên với chiến lược phát triển lâu dài của công ty đang thi công công trình thì việc đầu tư vào phương án coppha thép có lợi hơn rất nhiều. Vả lại, với trình độ kĩ thuật ngày càng tiến bộ, việc thi công bằng ván khuôn gỗ không những dần trở nên lạc hậu mà vật liệu gỗ cũng trở nên quý hiếm, khó tìm. Với những yếu tố vừa nêu trên, ta sẽ chọn phương án coppha thép để tiến hành thi công công trình. Để thấy rõ sự đúng đắn của việc đầu tư dùng coppha thép, ta thử đi tính toán như sau: Ví dụ như phương án trên với sự luân lưu có thể lên đến 50 lần thì giá thành 1 lượt của phương án coppha thép sẽ là: = 5,48 (triệu/lượt). Trong khi đó để sử dụng coppha gỗ với độ luân lưu tối đa là 7 lần thì giá thành của 1 lượt là: = 25.68 (triệu/lượt). VI. TRÌNH TỰ LẮP ĐẶT CỐP PHA, CỐT THÉP CỦA TỪNG KẾT CẤU CÔNG TRÌNH. 1. Trình tự lắp đặt cốp pha cho các loại kết cấu: a) Cốp pha móng băng: Do ta đã dùng cốp pha thép tiêu chuẩn làm cốp pha cho đài cọc. Trình tự lắp đặt cốp pha đài móng như sau: - Lấy dấu chu vi đài móng. - Dùng những tấm ván khuôn thép kích thước 500x1200 và 400x1200 đặt nằm ngang. - Sau khi dựng những tấm ván khuôn xong, ta dùng các gông thép làm nẹp ngang và đứng để liên kết các tấm ván khuôn lại với nhau, rồi dùng các thanh chống bằng thép điều chỉnh được chiều cao làm chống xiên . - Cốp pha móng băng gồm một hộp vuông thấp nhất tạo bởi bốn tấm ván khuôn. Khi chịu lực đạp ngang của bê tông thì mỗi tấm ván khuôn này được giữ bằng các ván gông, và được chống hậu bằng các thanh xiên, tỳ lên tấm ván lót đặt theo mái dốc của hố móng. - Để có thể lắp chính xác và cố định được chân cốp pha, người ta vùi những mẫu gổ vào lớp bê tông còn non của mặt trên móng cột. Khi bê tông móng khô người ta đóng một khung cữ lên những mẫu gổ chôn sẳn đó theo đúng các đường tim đã được vạch sẳn, chân cốp pha cột sẽ được đặt lên trên khung gổ cử, và được cố định vào đó bằng những nẹp viền. b) Cốp pha tường chắn: - Trước tiên dựng cốp pha một mặt tường tựa trên những cột và neo chằng vững chắc. - Sau khi đặt xong cốt thép mới dựng cốp pha mặt bên kia tường, ở giữa hai lớp cốp pha có những thanh văng tam và neo giữ bằng dây chằng hoặc bu lông đảm bảo chiều dày của tường. - Cố định cốp pha tường bằng thanh chống, dây chằng và làm sàn công tác để đổ bêtông. - Do tường chắn mỏng và cao, cốt thép dày, ta ghép những tấm cốp pha cao khoảng 1,5m để đổ và đầm bêtông, đổ xong thì ghép tiếp cao lên dần. c) Cốp pha cột: - Sau khi thi công xong cốt thép cột, ta tiến hành lắp cốp pha cột, bốn mặt cột được lắp từ dưới lên bằng ván khuôn thép định hình. Xung quanh cột có đóng gông thép để chịu áp lực ngang của vữa bêtông và giữ cho ván khuôn cột đúng kích thước thiết kế, các gông được đặt cách nhau 70 (cm) để ván khuôn khỏi phình. - Những cột có chiều cao lớn khi lắp cốp pha cần chừa lổ trống để có thể đưa ống vòi voi vào bên trong để đổ bêtông khỏi bị phân tầng. - Để vị trí cột không bị xê dịch, ta dùng các ống chống xiên tỳ xuống nền (hoặc sàn). - Trong quá trình lắp cốp pha cột để kiểm tra các phương ta dùng máy trắc địa (để kiểm tra mặt cắt ngang cột) và các quả dọi (để kiểm tra theo phương đứng) . - Gông khi tháo cần dùng búa gỏ nhẹ vào nêm. Tuyệt đối không sử dụng gông làm chổ đứng trong khi điều chỉnh ván khuôn và đổ bê tông. d) Cốp pha dầm sàn: - Sau khi đổ bê tông cột ta tiến hành lắp dựng cốp pha dầm sàn. Cốp pha dầm được lắp ghép ở hai mặt và liên kết với nhau bằng giằng . Cột chống co rút và thanh đở ngang dùng để đở dầm. - Kiểm tra độ cao dầm bằng cách điều chỉnh độ cao cột chống. - Cốp pha sàn được lắp ghép từ những tấm cốp pha thép định hình. Tại những kích thước tấm cốp pha thép không phù hợp thì dùng những tấm bù. - Đở cốp pha sàn là hệ thống dàn giáo không gian, kích thước của hệ thống dàn giáo này được thiết kế theo chuẩn và khoảng cách giữa các khung phụ thuộc vào bề dày sàn và tải trọng tác động. · Trình tự lắp ráp ván khuôn dầm sàn : - Đặt giáo chống công cụ đúng vị trí, điều chỉnh kích trên đầu giáo chống đúng yêu cầu . - Đặt đà ngang bằng gỗ trên đầu kích, kiểm tra lại tim dầm và cao độ của đà ngang . - Đặt ván khuôn đáy dầm, thành dầm, thanh giằng liên kết giữa hai thành dầm, con độn. - Đặt dàn giáo không gian, kiểm tra cao độ sàn bằng những kích vít trên đầu các ống dáo. - Đặt ván khuôn sàn . 2. Trình tự lắp đặt cốt thép cho các loại kết cấu: Cốt thép trước khi gia công và đổ bê tông cần bảo đảm các yêu cầu sau: - Bề mặt sạch không dính bùn, dầu mở, không có vẩy sắt và các lớp gỉ, các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do những nguyên nhân khác không được vượt quá giới hạn cho phép 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó hoặc được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế . - Cốt thép cần được kéo uốn và nắn thẳng trước khi sử dụng . Sửa thẳng và đánh gỉ cốt thép : - Những thanh nhỏ thì dùng búa đập cho thẳng hoặc dùng van cán dài để bẻ thẳng . - Những thanh cốt thép lớn trên 24mm sửa thẳng bằng máy uốn . - Những cuộn dây cốt thép được kéo bằng tời . Khi này dây cốt thép không những được kéo thẳng mà khi kéo dây thép giản ra làm bong các vẩy gỉ sét ngoài cốt thép , đở mất công cạo gỉ . - Đánh gỉ bằng bàn chải sắt hoặc tuốt thép qua đống cát . Cắt và uốn cốt thép : - Thép có đường kính từ 10 mm trở xuống thì dùng kéo để cắt và uốn. - Thép có đường kính từ 12 mm trở lên thì dùng máy cắt , uốn để cắt uốn thép . - Thép sử dụng cho công trình hầu hết là thép gai nên không cần bẻ móc. - Cốt thép được cắt uốn phù hợp với hình dạng và kích thước thiết kế. - Sản phẩm cốt thép được cắt uốn xong cần được kiểm tra theo từng lô. Hàn cốt thép : - Liên kết hàn được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải bảo đảm chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế . - Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau : + Bề mặt nhẳn không cháy, không đứt quảng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt . + Bảo đảm chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế . Nối buộc cốt thép : - Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chổ uốn cong. Trong một mặt cắt của tiết diện kết cấu không nối quá 50% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực đối với cốt thép có gờ, và không quá 25% đối với cốt thép trơn . - Việc nối buộc cốt thép cần thỏa mản các yêu cầu sau : + Chiều dài nối buộc cốt thép trong khung và lưới thép bằng (30 ¸ 45)d và không nhỏ hơn 25cm đối với thép chịu kéo, bằng (20 ¸ 40)d và không nhỏ hơn 20cm đối với thép chịu nén . + Khi nối cốt thép trơn ở vùng chịu kéo phải uốn móc, cốt thép có gờ thì không cần uốn móc . + Trong một mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu đoạn nối). + Dây buộc dùng dây thép mềm đường kính 1mm . Vận chuyển và lắp dựng cốt thép : - Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần bảo đảm các yêu cầu sau: + Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép . + Cốt thép từng thanh nên buộc theo từng chủng loại để tránh nhầm lẩn khi sử dụng . + Phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phương tiện vận chuyển, lắp dựng cốt thép . - Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau : + Các bộ phận lắp dựng trước không được gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau . + Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép để không bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông . + Các con kê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép , nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê . Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép , nó được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép và không phá hủy bê tông . + Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không được vượt quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày nhỏ hơn 15mm , và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày lớn hơn 15mm . Þ Trình tự và cách thức lắp đặt cốt thép cho các kết cấu : a) Lắp đặt cốt thép móng: Trước khi tiến hành công tác cốt thép ta tiến hành các công tác sau : - Hoàn thiện mặt nền móng : làm bằng phẳng và đầm chặt. - Đổ bê tông lót dày 10cm và đầm chặt, lớp lót này làm bằng bê tông nghèo. Mục đích của lớp bê tông lót là tạo một bề mặt bằng phẳng cho việc thi công được thuận tiện, người đi lại không làm hư hỏng nền công trình, đồng thời ngăn không cho đất nền hút nước xi măng của bê tông móng làm trơ cốt thép đáy móng . - Khối lượng cốt thép đài móng lớn, nên phải đặt từng thanh riêng lẻ tại chổ. - Trước khi đặt cốt thép, cần đánh dấu sơn trên mặt nền bê tông lót các vị trí cốt ngang và dọc, sau đó rãi thép và buộc. - Trong việc đặt cốt thép cần phải đảm bảo vị trí đúng của từng thanh và đảm bảo độ dày của lớp bê tông bảo vệ. Giữa cốt thép và cốp pha đứng thì phải buộc các miếng bê tông đệm vào cốt thép bằng dây thép nhỏ - Nghiệm thu cốt thép là kiểm tra các kích thước theo đúng bản vẻ thiết kế cấu tạo, kiểm tra vị trí và cách đặt các miếng bê tông đệm, kiểm tra độ vững chắc và đổ ổn định của khung cốt thép đảm bảo không chuyển dịch và biến dạng khi đúc, đầm bê tông. b) Lắp đặt cốt thép tường chắn: Cốt thép có dạng lưới gồm cốt thép dọc (hoặc đứng) và cốt ngang, đặt chồng lên nhau, nếu thiết kế không quy định rõ thì cứ cách 1 điểm (giao nhau của cốt thép dọc và ngang) lại buộc 1 điểm. Riêng 2 hàng thép ngoài cùng thì điểm nào cũng phải buộc, và buộc chéo nhau để tránh cốt thép bị xê dịch. Khi tường chắn có 2 lớp lưới thép thì cần đặt một số cốt thép làm cữ giữ khoảng cách 2 lớp cốt thép, cốt thép cữ bố trí kiểu bàn cờ hay hoa mai, cứ cách khoảng 3-4 thanh thép đặt một cữ. c) Lắp đặt cốt thép cột: Cột lớn nên ta đặt từng cây, hàn hoặc nối buộc với cốt thép cấy sẵn trên móng. Sau đo, thả thép đai từ đỉnh cột xuống, lồng ra ngoài thép chịu lực và buộc thép đai vào thép chịu lực theo khoảng cách thiết kế. Chú ý : ta lắp dựng cốt thép cột trước rồi mới lắp dựng cốp pha cột . d) Lắp đặt cốt thép dầm: Do dầm chính lớn (45´130cm) nên đặt từng thanh tại chổ. Khi dựng cốp pha đáy thì đặt buộc cốt thép dầm, sau cùng mới ghép cốp pha thành dầm. Cốt thép dầm phụ lồng xuyên vào dầm chính. Đặt cốt thép dầm chính trước, dầm phụ sau. Đặt xong cốt thép dầm chính xỏ từng cây cốt thép dầm phụ vào khe khung thép dầm chính theo thiết kế, khi xỏ thép dầm phụ nhớ lồng thép đai vào cốt thép dọc của dầm phụ, sau đó tiến hành buộc tại chỗ cốt thép dầm phụ. e) Lắp đặt cốt thép sàn : Đặt cốt thép dầm chính rồi đến dầm phụ và sau cùng là cốt thép sàn. Cốt thép sàn thường bố trí luồn qua khung thép của dầm , cho nên sau khi buộc xong cốt thép dầm mới cho rải và buộc cốt thép sàn. VII. TÍNH TOÁN KIỂM TRA KHẢ NĂNG CHỊU LỰC, ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA CỐP PHA, GIÀN GIÁO, SÀN CÔNG TÁC: A. MÓNG BĂNG: - Móng cao 0,9 m, rộng 3m - Dùng tấm cốp pha tiêu chuẩn bằng thép loại rộng 300, dài 1800 - Khung sườn chịu lực do hãng Lenex chế tạo. Cốp pha được liên kết bằng các nêm chốt. 1. Kiểm tra thanh sườn đứng: a. Kiểm tra về độ bền : - Tải trọng do bêtông đổ vào cốp pha p1 = 200 kg/m2. Cho thùng đổ 1 lần 0,2 m3 - Áp lực đẩy ngang p2 = . H H : Chiều cao lớp bêtông sinh ra áp lực ngang. Khi đầm bằng đầm dùi H = 0,75 m. p2 = 2500 x 0,75 = 1875 kg/m2 Tổng tải trọng tác dụng ngang lên cốp pha đứng: p = p1 + p2 = 200 + 1875 = 2075 kg/m2 - Điểm liên kết chống đỡ thanh sườn đứng cách nhau 700mm. Hệ sườn đứng với khoảng cách a = 800mm - Lực phân bố trên 1 m dài sườn đứng q = p x 0,8 = 2075 x 0,8 = 1660 kg/m Mômen lớn nhất trên thanh sườn đứng M = = = 101,675 kgm Dùng thanh sườn đứng 2L50x50x5 ghép lại với nhau có : W = 6,25 cm3 ; J = 22,4 cm4 Ứng suất lớn nhất của sườn đứng: = = = 1627 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 thanh sườn đứng đảm bảo độ bền. b. Kiểm tra về độ võng: fmax [f] = = = 0,21 cm. fmax = .. = 0,11 cm. Vậy fmax < [f] thanh sườn đứng đảm bảo điều kiện biến dạng Kết luận : thanh sườn đứng đảm bảo khả năng chịu lực. 2. Kiểm tra sàn công tác: Tải trọng trên sàn - Ba người thi công + 1 đầm dùi P1 = 200 + 20 = 220 kg - Tải trọng một dầm công tác chịu: P = = = 110 kg Mômen lớn nhất ở giữa dầm: Mmax = = = 80 kgm Dầm sàn công tác dùng [ có [] = 2100 kg/cm2 Wyc = = = 3,809 cm2 vậy cấu tạo 1 [8 có Wy = 5,89 cm2 > Wyc Dầm sàn công tác được liên kết với thanh chống đứng của móng Diện tích 2 cây chống đứng: F = 4,8 x 2 = 9,6 cm2 Diện tích yêu cầu: Fyc = = = 0,026 cm2 F > Fyc đảm bảo khả năng chịu lực. 3. Kiểm tra thanh chống xiên và thanh chống ngang: Chọn thanh chống xiên và thanh chống ngang L50x50x5có R’a = Ra = 3600 kG/cm2 ; F = 4,8 cm2 Lực tác dụng lên 1m dài của dầm thòi đầu: q = p x 0,8 = 2075 x 0,8 = 1660 kg/m Lấy mômen đối với điểm A, ta có: MA = R x AK – ql x = 0 trong đó R: lực nén trong thanh chống xiên R = = 1358,25 kG Hệ số an toàn chống lật K = 1,3 Thanh chống xiên chịu nén dọc thớ. Ta có R’a x F = 3600 x 4,8 = 17280 kG > 1,3 x 1358,25 = 1765,73 kG vậy thanh chống xiên đảm bảo khả năng chịu lực Lấy mômen đối với điểm B, nhận thấy lực kéo trong thanh chống ngang nhỏ hơn lực kéo trong thanh chống xiên. Vậy thanh chọn như vậy là đảm bảo khả năng chịu lực B. TƯỜNG CHẮN: - Tường cao 7m, dày 30 cm. - Dùng cần trục tháp bánh xích để đổ bêtông - Dùng tấm cốp pha thép tiêu chuẩn do hãng Lenex chế tạo - Các sườn ngang và sườn đứng đều dùng bằng thép góc dạng [ - Khoảng cách giữa các sườn ngang : 0,75m - Khoảng cách giữa các sườn đứng : 2,0m - Kích thước cốp pha 30 x (1800 ; 1200 …) 1. Kiểm tra sườn dọc: a. Kiểm tra độ bền - Tải trọng do bêtông đổ vào cốp pha p1 = 200 kg/m2. Cho thùng đổ 1 lần 0,2 m3 - Áp lực đẩy ngang p2 = . H H : Chiều cao lớp bêtông sinh ra áp lực ngang. Khi đầm bằng đầm dùi H = 0,75 m. p2 = 2500 x 0,75 = 1875 kg/m2 Tổng tải trọng tác dụng ngang lên cốp pha đứng: p = p1 + p2 = 200 + 1875 = 2075 kg/m2 Vì cốp pha được ghép nằm ngang nên phía ngoài kế nó là hệ sườn đứng với khoảng cách a = 800. Lực phân bố đều trên 1m dài sườn dọc cốp pha là: q = 2075 x 0,9 = 1867,5kg/m Mômen lớn nhất trên sườn: M = = = 336,15kgm Với sườn ngang cốp pha được cấu tạo bằng thép ][ N0 6,5 có W = 30 cm3; J = 97,2 cm4 ; R = 2100 kg/cm2 Ứng suất lớn nhất của sườn ngang: = = = 1120,5 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 sườn ngang đảm bảo độ bền. b. Kiểm tra độ võng: fmax [f] = = = 0,36 cm. fmax = .. = 0,247cm. Vậy fmax < [f] sườn dọc đảm bảo điều kiện biến dạng Kết luận : Sườn dọc cốp pha đảm bảo khả năng chịu lực. 1. Kiểm tra thanh sườn đứng: a. Kiểm tra về độ bền : - Tải trọng do bêtông đổ vào cốp pha p1 = 200 kg/m2. Cho thùng đổ 1 lần 0,2 m3 - Áp lực đẩy ngang p2 = . H H : Chiều cao lớp bêtông sinh ra áp lực ngang. Khi đầm bằng đầm dùi H = 0,75 m. p2 = 2500 x 0,75 = 1875 kg/m2 Tổng tải trọng tác dụng ngang lên cốp pha đứng: p = p1 + p2 = 200 + 1875 = 2075 kg/m2 - Điểm liên kết chống đỡ thanh sườn đứng cách nhau 900mm. Hệ sườn đứng với khoảng cách a = 1200mm - Lực phân bố trên 1 m dài sườn đứng q = p x 1,2 = 2075 x 1,2 = 2490 kg/m Mômen lớn nhất trên thanh sườn đứng M = = = 252,11 kgm Với sườn ngang cốp pha được cấu tạo bằng thép ][ N0 8 có W = 44,8 cm3; J = 178,8 cm4 ; R = 2100 kg/cm2 Ứng suất lớn nhất của sườn đứng: = = = 562,75 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 thanh sườn đứng đảm bảo độ bền. b. Kiểm tra về độ võng: fmax [f] = = = 0,27 cm. fmax = .. = 0,002 cm. Vậy fmax < [f] thanh sườn đứng đảm bảo điều kiện biến dạng Kết luận : thanh sườn đứng đảm bảo khả năng chịu lực. 2. Kiểm tra sàn công tác: Tải trọng trên sàn - Ba người thi công + 1 đầm dùi P1 = 200 + 20 = 220 kg - Tải trọng một dầm công tác chịu: P = = = 110 kg Mômen lớn nhất ở giữa dầm: Mmax = = = 24,75 kgm Dầm sàn công tác dùng [ có [] = 2100 kg/cm2 Wyc = = = 1,18 cm2 vậy cấu tạo 1 [5 có Wy = 2,75 cm2 > Wyc 3. Chọn hệ chống xiên: Chọn hệ chống xiên như hình vẽ, đảm bảo đủ khả năng chịu lực. C. CỘT: - Cột có tiết diện 450 x 900 - Cốp pha cột được cấu tạo từ những tấm cốp pha tiêu chuẩn do hãng Lenex chế tạo. Theo chiều cạnh ngắn của cột dùng tấm có kích thước 300 x 1800, 150 x 900. Theo chiều cạnh dài dùng tấm 300 x 1800. - Gông cột dùng thép góc L70x6 có khoảng cách đều 0,5m. - Điều chỉnh thẳng đứng cốp pha bằng các cây chống có tăng đơ và bằng các dây thép giằng có tăng đơ neo vào các mẫu thép đã chôn sẵn trong bêtông. Các chi tiết này đặt cấu tạo vì khả năng chịu lực của nó là rất lớn so với tải trọng tác dụng. 1. Kiểm tra gông cột: a. Kiểm tra độ bền: - Tải trọng do bêtông đổ vào cốp pha p1 = 200 kg/m2. - Áp lực đẩy ngang p2 = . H H : Chiều cao lớp bêtông sinh ra áp lực ngang. Khi đầm bằng đầm dùi H = 0,75 m. p2 = 2500 x 0,75 = 1875 kg/m2 Tổng tải trọng tác dụng lên 1m2 là : p = p1 + p2 = 200 + 1875 = 2075 kg/m2 - Dùng thép L70x6 có W = 7,43 cm3 ; J = 37,6 cm4 - Lực tác dụng trên 1m dài gông q = p x 0,6 = 2075 x 0,6 = 1245 kg/m - Điểm liên kết giữa 2 thanh gông: l = 900 + 50 + 70 = 1020 mm - Mômen lớn nhất trên gông: M = = = 156kgm. - Ứng suất lớn nhất: = = = 2090 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 gông đảm bảo độ bền. b. Kiểm tra độ võng: fmax [f] = = = 0,306 cm. fmax = .. = 0,23 cm. Vậy fmax < [f] gông đảm bảo điều kiện biến dạng Kết luận : gông đảm bảo khả năng chịu lực. 2. Kiểm tra thanh chống xiên: Chọn cây chống xiên loại V2, cấu tạo hệ cây chống như hình vẽ là đủ khả năng chịu lực D. DẦM SÀN: 1. Dầm chính: - Kích thước dầm chính 450 x 1300 - Dùng tấm cốp pha thép tiêu chuẩn. Thành dầm dùng các tấm cốp pha thép 300x1800, 150x900. Đáy dầm dùng các tấm cốp pha 300x1800, 200x1500 - Góc giao giữa dầm và sàn dùng tấm góc trong - Chống đỡ dầm bằng các cây chống thép - Tại chỗ giao nhau giữa cốp pha thành và cốp pha đáy dầm bằng các tấm góc ngoài. - Liên kết giữa các cốp pha bằng các nêm chốt, giữa các cốp pha và sườn chống đứng bằng các móc có bulông. - Cốp pha thành được đặt nằm ngang nên phía ngoài có các sườn đứng dùng bằng 2L50x5 đặt ghép với nhau và cách khoảng a = 600 có W = 6,25 cm3; J = 22,4 cm4 a. Kiểm tra sườn đứng đỡ cốp pha thành dầm: Khoảng cách giữa 2 điểm liên kết của sườn đứng là 800 mm. Lực phân bố trên 1 m dài sườn đứng q = p x 0,6 = 2075 x 0,8 = 1245 kg/m Mômen lớn nhất sườn đứng: M = = = 99.6 kgm Dùng sườn đứng có : W = 6,25 cm3 ; J = 22,4 cm4 Ứng suất lớn nhất của sườn dọc: = = = 1594 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 sườn đứng đảm bảo độ bền. fmax [f] = = = 0,21 cm. fmax = .. = 0,11 cm. Vậy fmax < [f] sườn đứng đảm bảo điều kiện biến dạng Kết luận : sườn đứng đảm bảo khả năng chịu lực. b. Kiểm tra thanh chống xiên : Chọn thanh chống xiên và thanh chống ngang L50x50x5có R’a = Ra = 3600 kG/cm2 ; F = 4,8 cm2 Lực tác dụng lên 1m dài của dầm thòi đầu: q = p x 0,8 = 2075 x 0,8 = 1660 kg/m Lấy mômen đối với điểm A, ta có: MA = R x AK – ql x = 0 trong đó R: lực nén trong thanh chống xiên R = = 3007kG Hệ số an toàn chống lật K = 1,3 Thanh chống xiên chịu nén dọc thớ. Ta có R’a x F = 3600 x 4,8 = 17280 kG > 1,3 x 3007= 3910 kG vậy thanh chống xiên đảm bảo khả năng chịu lực c. Kiểm tra sườn dọc đỡ cốp pha đáy dầm: Vì dầm lớn, có tải trọng phân bố đều trên đáy dầm lớn nên để tăng khả năng chịu lực cho cốp pha đáy dầm ta dùng 2 thép I10 có W = 10 cm3 ; Jy = 35,2 cm4. - Tải trọng do bêtông đổ vào cốp pha p1 = 200 kg/m2. - Trọng lượng kết cấu p2 = (2500 + 600 + 120) x 1,2 = 3864 kg/cm2 - Tải trọng gây ra do đầm bêtông p3 = 130 kg/m2 Tổng tải trọng tác dụng lên 1m2 là : p = p1 + p2 + p3 = 200 + 3864+ 130 = 4194 kg/m2 Lực phân bố đều trên 1m dài sườn dọc cốp pha là: q = 3330 x = 629,1 kg/m Mômen lớn nhất trên sườn: M = = = 28,31 kgm Ứng suất lớn nhất của sườn dọc: = = = 283 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 sườn dọc đảm bảo độ bền. d. Kiểm tra đà ngang chịu lực đỡ dầm: Đà ngang đỡ dầm dùng 2L70x6 ghép quy cách lại với nhau có J = 75,2 cm4 ; W = 14,86 cm3 Lực tác dụng lên đà ngang là lực truyền từ dầm xuống tại vị trí đặt thép chữ I đỡ đáy dầm. Lực truyền vào dầm: P = ql = 499,5 x 0,6 = 299,7 kg Mômen lớn nhất trên đà ngang: M = P x 0,45 = 299,7 x 0,45 = 134,865 kgm Ứng suất lớn nhất trên đà ngang: = = = 908 kg/cm2 < R = 2100 kg/cm2 đà ngang đảm bảo độ bền. fmax [f] = = = 0,36 cm. fmax = .(3l2 – 4a2) = (3x1202 – 4 x 452). Vậy fmax = 0,0012 cm < [f] đà ngang đảm bảo điều kiện biến dạng Kết luận : đà ngang đảm bảo khả năng chịu lực. 2. Dầm phụ: - Cấu tạo cốp pha tương tự dầm chính: cốp pha thành, cốp pha đáy - Việc tính toán, kiểm tra như dầm chính cho kết quả đảm bảo. 3. Sàn: - Dùng các tấm cốp pha thép tiêu chuẩn do hãng Lenex chế tạo - Dùng các dầm thép tiêu chuẩn để đỡ cốp pha sàn. - Khoảng cách giữa các sàn là 900 - Khoảng cách giữa các tấm cốp pha sàn theo phương song song với dầm đỡ ta đặt thêm 1 dầm gỗ rồi chống các cây chống thêm vào. - Cốp pha dầm (xà) có hai thành phần chính là thành và đáy. Cốp pha thành chịu lực xô ngang do việc đổ vữa bêtông và chấn động của đầm gây ra. Ta thường lấy cốp pha thành theo cấu tạo, cùng làm việc với các nẹp, gông, văng… - Cốp pha đáy chịu lực thẳng đứng do trọng lượng của bêtông, của cốp pha (tải trọng tĩnh) và trọng lượng của người, của xe, của máy (tải trọng động) gây ra. Tuy nhiên, do ta sử dụng cốp pha thép định hình đã được chế tạo sẵn, vì thế việc tính toán thiết kế cốp pha ở đây thực tế là tìm khoảng cách của cột chống ở dưới cốp pha đáy. Ở đây ta coi như một dầm liên tục có lực phân bố đều là q q = qt x nt + qđ x nđ với qt : tải trọng tĩnh, gồm có trọng lượng các loại như : - Cốp pha: 600kg/m3 - Bêtông : 2500kg/m3 - Cốt thép sàn, tường, móng : 100kg/m3 - Cốt thép dầm, cột : 120kg/m3 Khoảng cách giữa các cột chống : l = với W : mômen kháng uốn tính theo công thức W = : ứng suất cho phép của cốp pha thép - Tải trọng tác dụng lên 1m2 sàn : + Trọng lượng bản thân kết cấu: p1 = (2500 + 600 + 120) x 0,1 = 322 kg/m2 + Tải trọng gây ra do đầm: P2 = 130 kg/m2 + Tải trọng do bêtông đổ vào cốp pha P3 = 200 kg/m2. + Trọng lượng do người và xe phân bố đều trên 1m dài là 250 kg/m - Lực phân bố đều trên 1m dài cốp pha sàn là: q = (p1 + p2 + p3) x 22,2 + 250 = 322 x 1,1 x 22,2 + [(130 + 200) x 22,2 + 250]1,4 = 18470 kg/m - Chọn cốp pha thép có mômen kháng uốn là 6,55 cm3 - Mômen kháng uốn của cốp pha thép W = 2220 x = 92,5 (cm3) - Ứng suất cho phép của cốp pha thép = 3600kg/cm2 - Khoảng cách giữa các cột chống: l == 1,34(m) Chọn an toàn là 1,2 m. Lấy đợt 1 tính toán : Số cây chống cần dùng : 133 cây Diện tích 1 cây chống sàn phải chịu. F = = 1,67 m2 Tải trọng tác dụng lên một đầu cây chống phải chịu lúc đổ sàn N = P.F = x 1,67 = 1389 kg. Vậy chọn cây chống loại V2 có [N] là 1500 kg VIII. CÔNG TÁC BÊ TÔNG : 1. Những yêu cầu đối với vữa bêtông: -Vữa bê tông phải được trộn thật đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần. -Phải đạt được cường độ (mác) theo thiết kế -Phải đảm bảo thời gian chế trộn ,vận chuyển và đúc bê tông trong giới hạn quy định, thời gian các quá trình đó mà kéo dài thì phẩm chất của vữa bê tông bị giảm và đi đến không dùng được nữa. -Vữa bê tông cần đáp ứng một số yêu cầu của thi công như phải có một độ lưu động nào đó, để có thể trút nhanh ra khỏi cối trộn, khỏi xe vận chuyển, để có thể đổ vào khuôn đúc nhanh ,chặt,lấp kín mọi khe hở giữa những thanh cốt thép dầy -Cần lấy mẫu bê tông thí nghiệm để kiểm tra độ sụt và cường độ sau đây là những giới hạn về độ chảy (độ sụt) của vữa và thời gian đầm chặt bằng máy chấn động: LOẠI KẾT CẤU BÊ TÔNG ĐỘSỤT (mm) THỜI GIAN ĐẦM (GIÂY) Lớp bê tông lót mỏng ,bê tông sàn 10-20 35-25 Khối bê tông lớn,không cốt thép hoặc ít cốt thép 20-40 25-15 Cột ,dầm trung bình và lớn 40-60 15-12 Kết cấu có nhiều cốt thép 60-80 12-10 Kết cấu có cốt thép đậm quá sức 80-120 10-5 2. Chế tạo hỗn hợp vữa bêtông (được dùng khi đổ bêtông cấu kiện nhỏ và dự phòng khi có sự cố xe trộn bêtông không đến kịp): - Xi măng, cát, đá dăm và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp vữa bê tông được cân đong theo trọng lượng. Nước và chất phụ gia cần đong theo thể tích. - Cát rửa xong cần để nơi khô ráo rồi mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước có trong cát. - Độ chính xác của các thiết bị cân đong cần được kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông. Trong quá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời. - Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần tuân theo các qui định sau : + Trước hết đổ (15 ¸ 20)% lượng nước vào cối, rồi cho cát, sỏi đá và xi măng vào, đổ xi măng xen giữa các lớp cốt liệu. Trong khi cối quay trộn, đổ dần lượng nước còn lại để đảm bảo độ lưu động và độ dẻo của vữa. + Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của người sản xuất phụ gia. + Trong quá trình trộn để tránh bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đã qui định . 3. Vận chuyển vữa bêtông: Ở trên ta biết khối lượng bêtông cho mỗi đợt là rất lớn, việc sản xuất bêtông tại công trường là không hợp lý. Bêtông cần được sản xuất tại nhà máy, do vậy phương án vận chuyển bêtông là dùng phương tiện cơ giới. Dùng cần trục, hay máy bơm có ống vòi voi để đổ bêtông các cấu kiện trên cao. Việc vận chuyển hỗn hợp vữa bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần bảo đảm các yêu cầu sau : - Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng hoặc bị mất nước do nắng . - Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông . - Thời gian cho phép hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và phụ gia sử dụng tức là phụ thuộc vào tính ninh kết mau chậm của xi măng sử dụng, thường không nên lâu qúa 1 giờ. - Khi dùng thùng treo để vận chuyển thì hỗn hợp bê tông đổ vào thùng không được vượt quá (65 ¸ 90)% dung tích thùng . - Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận chuyển được xác định theo thông số kỹ thuật của thiết bị sử dụng . - Khi vận chuyển vữa bê tông bằng máy bơm thì cần bảo đảm các yêu cầu sau: + Độ lớn cốt liệu bị hạn chế, đường kính của sỏi đá không được vượt quá 1/3 đường kính ống dẫn . + Độ sụt của vữa bê tông phải ở trong giới hạn qui định là : (4 ¸ 10)cm . + Máy không được ngừng hoạt động quá lâu giờ , nếu ngừng quá lâu thì cứ 10 phút cho máy bơm chạy vài đợt bơm để khỏi tắc ống. Nếu phải ngừng hoạt động trên 2 giờ thì phải thông sạch ống bằng nước . 4. Đúc bêtông: Trước khi tiến hành một đợt đúc bê tông nào cũng phải tiến hành một số công việc sau : - Trước khi đổ bê tông cần phải kiểm tra, nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn thao tác đã đạt đến các tiêu chuẩn kỹ thuật hay chưa. Nếu tất cả các tiêu chuẩn đề ra đã đạt được yêu cầu thì ghi vào văn bản, hồ sơ - Phải làm sạch ván khuôn , cốt thép để lâu ngày sẽ bẩn, dọn rác rưởi, sũa chửa các khuyết tật , sai sót nếu co.ù - Phải tưới nước ván khuôn để ván khuôn không hút mất nước xi măng (nếu dùng ván khuôn gỗ. - Khi đổ vữa bê tông lên lớp vữa khô đã đổ trước thì phải làm sạch mặt bê tông tưới vào đó nước hồ xi măng rồi đổ bê tông mới vào. - Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ liên tục trong một ca, một kíp. Việc đổ bê tông cần đảm các yêu cầu sau : - Khả năng thi công, nếu khối lượng bêtông quá lớn. Trước khi đổ bêtông móng thì cần chuẩn bị lớp bêtông lót. Lớp lót này làm bằng bêtông mác 150, dày 10 cm. Lớp lót có tác dụng làm bằng đáy móng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công đặt cốt thép móng, đồng thời không cho đất nền hút nước ximent khi đổ bêtông móng. - Đổ bêtông những kết cấu công trình cần phải tiến hành theo hướng và theo lớp nhất định. Đổ bêtông mỗi lớp dày 20-30 cm,rồi đầm ngay.Với những kết cấu khối lớn phải tiến hành đổ thành nhiều lớp chồng lên nhau. Để có sự liên kết toàn khối giữa các lớp bêtông thì phải rải lớp bêtông mới lên lớp bêtông cũ trước khi lớp này ninh kết. Do yêu cầu như vậy ta phải khống chế mặt bằng thi công theo lớn thì ta chia thành nhiều khối nhỏ. Đây là cơ sở để ta phân đợt, phân đoạn hợp lý. - Đổ bêtông cột từ trên cao xuống, chân cột hay bị rỗ do các hạt sỏi đá rơi từ trên cao xuống, đọng dồn ở đây.vậy nên đổ bêtông chân cột bằng loại vữa sỏi nhỏ, dầy độ 30 cm, khi đổ các lớp bêtông sau sỏi đá lớn sẽ rơi vùi vào trong lớp vữa này làm cho nó có thành phần bình thuờng. - Khi đổ bêtông sàn, muốn đảm bảo độ dầy đồng đều cần đóng sơ các mốc trùng với cao trình mặt sàn. Khi đúc bêtông xong thì rút cọc mốc lên và lấp vữa lỗ hở bằng cao trình mặt sàn. - Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha, chiều dày lớp bê tông bảo vệ. - Bê tông phải đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định thiết kế. - Giám sát chặt chẽ hiện tượng cốp pha, đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để có thể xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra. - Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán, độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra. - Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp đổ bê tông quá thời hạn qui định thì phải đợi đến khi bê tông đạt cương độ 25 KG/cm2 mới được tiếp tục đổ bê tông, trước khi đổ bê tông phải xử lý làm nhám mặt bê tông cũ. Đổ bê tông vào ban đêm và khi có sương mù phải bảo đảm đủ ánh sáng ở nơi trộn và nơi đổ bê tông . - Để tránh bê tông bị phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt quá 1.5m. - Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định. · Đổ bê tông móng: - Trước khi đổ bêtông móng cần chuẩn bị một lớp lót nền bằng bêtông nghèo, tạo mặt phẳng cho việc thi công cốp pha và cốt thép. Kiểm tra lại kích thước hố móng. Kiểm tra các miếng kê cốt thép, việc cố định thép đứng ở cổ móng, kiểm tra lại tiêm, cốt đổ bêtông bản đế móng. Kiểm tra máy trộn, máy đầm, phương tiện vận chuyển, nhân lực. - Móng có độ sâu nhỏ, ta đổ trực tiếp. - Đổ bêtông tiến hành theo từng lớp ngang, mỗi lớp từ 20-30cm. - Để đảm bảo liên kết tốt giữa các lớp bêtông, phải đổ lớp bêtông trên chồng lên lớp bêtông dưới trước khi lớp dưới bắt đầu liên kết. · Đổ bê tông cột : - Cột có chiều cao trên 4m ta phải mở những cửa nhỏ trên thân cột ở những độ cao thích hợp (thường cách nhau 1,5 đến 2m). - Với những cửa nhỏ này ta có thể: + Đặt lọt đầu phía dưới của ống vòi voi vào trong (còn đầu trên gắn dưới phểu rót đặt từ trên sàn công tác ngang với các dầm) để trút bêtông xuống. + Làm hộp vuông (hay hộp hình nêm) đặt dưới đáy cửa nhỏ để rót vữa bêtông vào trong cột. - Đổ bê tông cột từ trên cao xuống , chân cột hay bị rỗ, vì sỏi đá từ trên cao xuống đọng dần ở đáy. Vì vậy, nên đổ bê tông chân cột bằng loại vữa có cốt liệu nhỏ, dày 30cm, khi đổ các đợt bê tông sau sỏi đá lớn sẽ rơi vùi vào lớp vữa này làm cho nó có thành phần bình thường. · Đổ bê tông dầm, sàn : - Cần được tiến hành đồng thời theo từng lớp ngang, mỗi lớp dày 20¸30cm và đầm ngay. Đối với kết cấu sàn thì chỉ cần đổ một lớp. Đối với kết cấu dầm thì nên đổ thành lớp theo kiểu bậc thang. không nên đổ từng lớp chạy suốt chiều dài dầm. - Đổ bê tông trong dầm trước rồi mới đổ bê tông ra sàn . - Khi đúc bê tông sàn, để bảo đảm độ dày đồng đều ta đóng sơ những móc cữ vào cốp pha sàn, mép trên cọc mốc trùng với cao trình sàn. Khi đúc bê tông xong thì rút cọc mốc lên và lấp vữa lổ hở đồng thời là mặt sàn . 5. Công tác đầm bêtông : Chọn phương án đầm bêtông bằng cơ giới. Ưu điểm của đầm cơ giới: dùng đầm cơ giới có những ưu điểm ưu việt so với đầm thủ công như sau: - Có thể dùng được vữa bêtông khô (độ sụt nhỏ) nên tiết kiệm xi măng từ 10 đến 15%. - Rút ngắn được thời gian đông cứng của bêtông nên chóng tháo gỡ được cốp pha. - Do giảm được ximăng trong vữa bêtông nên giảm được co ngót của bêtông và do đó ít bị khe nứt - Do giảm được nước trong vữa bêtông nên cường độ và độ chống thấm của bêtông sẽ được tăng lên nhiều. - Giảm được tới 3 lần lượng công nhân cần đầm, so với phương pháp thủ công. Mục đích của việc đầm bê tông là để bảo đảm bê tông được đồng nhất, đặc chắc, không có hiện tương phân tầng, rỗng ở bên trong và rỗ ở bên ngoài, và để bê tông bám chặt vào cốt thép . Đầm bê tông phải bảo đảm các yêu cầu sau : - Thời gian đầm một chỗ tùy thuộc vào độ đặc của vữa và khả năng mạnh hay yếu của máy đầm. Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong một chỗ là vữa bê tông không sụt lún, bọt khí không nổi lên nữa, mặt trên bằng phẳng và bắt đầu thấy có nước xi măng nổi lên. - Đầm xong một chỗ phải rút đầm dùi lên từ từ để vữa bê tông kịp lấp đầy lổ đầm, không cho không khí lọt vào. - Khoảng cách giữa các chỗ cắm đầm không được lớn hơn 1.5 lần bán kính ảnh hưởng của đầm, để bảo đảm các vùng được đầm trùng lên nhau, không bỏ sót . - Khi cần đầm lại bê tông thích hợp là 1.5¸2 giờ sau khi đầm lần nhất. - Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha và tránh va chạm vào cốt thép để tránh hiện tượng cơ cấu bê tông trong thời gian ninh kết bị phá vỡ. 6. Cách thức bảo dưỡng bêtông: Bảo dưỡng bêtông mới đúc xong là tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết của bêtông đó. Phải che betông khỏi bị nắng to, mưa rào, đồng thời phải giữ cho mặt bê tông không bị khô quá nhanh. Thường phủ lên mặt bê tông mới đúc những bao tải ướt, rơm rạ ướt, mùn cưa, cát ẩm. Hàng ngày tưới nước thường xuyên lên mặt bê tông và lên mặt cốp pha. Thời gian tưới nước tùy thuộc thời tiết và loại ximăng, thường trong khoảng 7¸14 ngày. Sau khi đúc bê tông xong không được đi lại và đặt cốp pha, dựng dàn giáo và va chạm mạnh lên bê tông trước khi nó đạt cường độ 25KG/cm2 (mùa đông phải sau 3¸4 ngày, mùa hè thì sau 1¸2 ngày) . 7. Tháo dỡ cốp pha: Thời gian tháo dỡ cốp pha phụ thuộc vào tốc độ ninh kết của ximăng, nhiệt độ khí trời, loại kết cấu công trình và tính chất chịu lực của cốp pha thành hay cốp pha đáy. Khi vữa bê tông bắt đầu đông kết thì áp lực của nó lên cốp pha thành giảm dần đến triệt tiêu hẳn. Vậy có thể dỡ cốp pha thành khi bê tông đạt độ cứng mà mặt và cạnh mép của cấu kiện không còn bị hư hỏng sứt mẻ khi bốc dỡ cốp pha, có nghĩa là khi bê tông đã đạt 25% cường độ thiết kế . Trong trình tự tháo dỡ ván khuôn, nói chung cấu kiện lắp trước thì tháo sau, và cấu kiện lắp sau thì tháo trước . Trình tự tháo dỡ cốp pha một nhà khung bêtông cốt thép có dầm sườn như sau: - Dỡ cốp pha cột . - Dỡ tấm riểu, thanh chống nẹp, nẹp đỡ và thanh giá đỡ . - Dỡ các tấm cốp pha sàn , bắt đầu từ tấm ngoài cùng sát với ván dầm. - Dỡ cốp pha thành của dầm . - Thu dọn các thanh chống , dỡ cốp pha đáy dầm . IX. TÍNH NHU CẦU VỀ MÁY THI CÔNG: 1. Chọn máy đào đất: Chọn máy đào gầu ngửa có : Dung tích gầu : 2 m3 Năng suất một ca máy là: 670 m3/ ca Máy đào có 3 công nhân phục vụ Khối lượng đất phải đào là: 27126,37 m3 Đất từ trên bờ đổ xuống lấp hố, theo định mức là 5,5 m3 cho một công. Khối lượng đào đường khoảng 300 m3. Vậy số công lấp đường là: = 55 công lấp đường Thời gian hoàn thành công tác đất là: = 41 ca Số công lao động để đào 1m3 đất là: = 0,007 công/m3 2. Chọn cần trục tháp : Cần trục tháp được chọn cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau : Độ cao : có thể đưa vật liệu đến vị trí cao nhất của công trình , đảm bảo một khoảng cách an toàn . Tầm với : có thể bao quát toàn bộ phạm vị công trường đang thi công . Sức trục : có thể nâng cấu kiện có trọng lượng lớn nhất với tầm với lớn nhất. Vị trí đặt cần trục tháp : đảm bảo thi công thuận lợi , không làm vướng víu các phương tiện thi công khác , góc xoay khi vận chuyển là nhỏ nhất . Ngoài ra , còn phải bảo đảm tầm với của cần trục vươn tới được các kho bãi vật liệu , các bãi tập kết cấu kiện . · Xác định các thông số chọn cần trục tháp : Độ cao nâng cần thiết : [H] /H = hct + hat + hck + h1 Trong đó : hct = 16 m : chiều cao công trình . hat = 1.0 m : chiều cao an toàn . hck = 1.7 m : chiều cao cấu kiện (chọn trường hợp khi sử dụng cần trục để cẩu dàn giáo). ht = 1.0 m : chiều cao treo buộc . => [H] /16 + 1 + 1.7 + 1 = 19.7 m Chọn cần trục tháp NT – 421 có: Chiều cao nâng vật : H = 23 m Bán kính quay: R =30 m Sức trục : Q= 1,5 T Vận chuyển vật ra vào tay cần : v=38 m/phút Vận tốc quay quanh trục: v = 0.4 vòng/phút Vận tốc lên : vnâng = 6m/phút Vận tốc hạ : vhạ = 35m/phút · Tính năng suất cần trục trong một ca đổ bê tông : (m3/ca) Trong đó : + q = 1,5 T : sức trục . + Kt = 0.8 : hệ số sử dụng cần trục theo thời gian . + n : số lần cẩu trong một ca , + Với : + tm = 2 phút : thời gian ổn định cần trục , mở và đóng thùng vữa . + h = 19,7 m : chiều cao lớn nhất cần nâng vật lên . + i = 0.5 vòng . = 8,35 phút . => = 57,48 lần/ca . Vậy : N = 1,5 x 57,48 x 0,8 = 86.4 T/ca . = 27,6 m3/ca . 3. Chọn máy trộn bêtông : Theo kết quả tính toán năng suất đổ bê tông của cần trục là 27,6m3/ca . Ta chọn máy trộn bê tông SB – 30V có các tính năng kỹ thuật như sau : Dung tích thùng trộn : 250 lít . Dung tích thành phẩm : 165 lít . ttrộn = 60 giây. Công suất động cơ : 4.1KW. Năng suất máy trộn là : (m3/h) Trong đó : + e = 250 lít : dung tích máy trộn . + n : số mẻ trộn trong một giờ , + T : là thời gian đổ cốt kiệu vào cối , thời gian trộn và thời gian đổ vữa bê tông khỏi cối trộn. Tra bảng với dung tích máy trộn 250 lít T = 115 giây => = 33 mẻ/h + K1 : hệ số thành phẩm của bê tông do co ngót. K1 = 0.65¸0.72 . => Chọn K1 = 0.69 . + K2 = 0.8 : hệ số sử dụng thời gian . Vậy : m3/h . Năng suất trong một giờ của máy trộn : N = 4,554 x 8 = 36,432m3/ca > Ncần trục => Bảo đảm cung cấp vữa bê tông co cần trục . 4. Chọn xe trộn bêtông : Chọn xe trộn bê tông với mã hiệu : CXZ46PM (hãng DAEWOO) , có các thông số sau : Dung tích hình học : 10.7 m3 . Dung tích chứa : 7 m3 . Độ nghiêng : 160 . Hệ thống điều khiển : thủy lực . Dung tích chứa bồn nước : 350 lít . 5. Chọn xe bơm bêtông : Chọn máy bơm bê tông với mã hiệu : CPTM32 (hãng DAEWOO) , có các thông số sau : - Trọng lượng : 22.2 T . - Bơm ký hiệu : BSF3208 . - Phương đứng : 31.6 m . - Phương ngang : 28 m . - Dung tích bồn chứa : 0.35 m3 . 6. Chọn xe ô tô chở đất : Chọn xe ô tô tự đổ có dung tích 7m3 , ký hiệu : CXZ46RI (hãng DAEWOO). 7. Chọn đầm dùi : Chọn đầm dùi với mã hiệu : PHV-28 , có các thông số sau : Đường kính và chiều dài đầm dùi : 28´345 mm . Biên độ rung : 2.2 mm . Độ rung : 12000¸14000 lần/phút . Trọng lượng : 1.2 KG . 8. Chọn máy thăng tải : Do công trình có mặt bằng chạy dài, khối lượng công tác lớn, lượng công nhân đông nên ta bố trí 2 máy thăng tải hiệu PGM-7633 để phối hợp vân chuyển vật liệu và công nhân. Các đặc tính của máy : Chiều cao nâng : 33m Sức nâng : 0.3T Tầm với : 3.5m Vận tốc nâng : 0.35m/s Công suất động cơ : 3.7KW Trọng lượng máy : 5.7T. Ngoài ra còn sử dụng một số máy:máy hàn khi ép cọc,máy phát điện ,máy bơm nước ngầm,máy nén khí, máy phá bêtông ,… Các máy phục vụ công tác trắc địa: máy kinh vĩ, máy chiếu đứng quang học… X. LẬP MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG: 1. Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế tổng mặt bằng xây dựng: Tổng bình đồ công trường là mặt bằng tổng quát khu vực xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi… trong đó ngoài những nhà vĩnh cửu và công trình vĩnh cửu, còn phải trình bày nhà cửa, lán trại tạm, các xưởng gia công, trạm cơ khí sửa chửa, các kho bãi, trạm điện nước, mạng lưới điện nước, cống rãnh đường xá và những công trình tạm thời khác phục vụ thi công và sinh hoạt của công nhân. Tổng bình đồ công trường có thể phân chia làm nhiều khu vực: -khu xây dựng các công trình vĩnh cữu -khu các xưởng gia công và phụ trợ -khu kho bãi cất chứa vật liệu, cấu kiện -khu công trường khai thác vật liệu. -khu hành chính -khu lán trại cho công nhân Khi lập tổng bình đồ công trường phải căn cứ trên những nguyên tắc sau: - Cần bố trí các nhà cửa, công trình, mạng lưới đường sá, điện nước tạm thời trên công trường sao cho chúng phục vụ được các địa điểm xây dựng một cách thuận lợi . - Cự ly vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, cấu kiện phải ngắn, khối công tác bốc dở phải ít nhất . - Khi bố trí các nhà cửa, công trình tạm cần tôn trọng các điều kiện liên quan kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn lao động, luật lệ phòng chống hỏa hoạn, điều kiện vệ sinh và sức khỏe của công nhân. 2. Nội dung thiết kế: Tổng quát nội dung thiết kế tổng mặt bằng xây dựng bao gồm những vấn đề sau: - Xác định vị trí cụ thể các công trình đã được quy hoạch trên khu đất được cấp để xây dựng . - Bố trí cần trục, máy móc, thiết bị xây dựng . - Thiết kế hệ thống giao thông phục vụ cho công trường . - Thiết kế các kho bãi vật liệu, cấu kiện. - Thiết kế cơ sở cung cấp nguyên vật liệu xây dựng . - Thiết kế các xưởng sản xuất và phụ trợ. - Thiết kế nhà tạm trên công trường. - Thiết kế mạng lưới cấp nước và thoát nước. - Thiết kế mạng lưới cấp điện. - Thiết kế hệ thống an toàn – bảo vệ và vệ sinh môi trường . 3. Phương thức bố trí : Tổng bình đồ công trường thể hiện các khu vực sau : - Khu vực xây dựng công trình vĩnh cửu : khối nhà chính - Cần trục tháp được dùng cho công tác vận chuyển vật liệu lên cao được bố trí với bán kính hoạt động bao quát công trình. - Máy thăng tải để vận chuyển vật liệu và công nhân lên cao. - Khu các xưởng gia công phụ trợ : xưởng mộc, xưởng gia công cốt thép (cắt uốn thép bằng máy). - Khu kho bãi vật liệu được bố trí ngoài khu vực xây dựng của công trình nhưng vẫn nằm trong tầm hoạt động của cần trục . - Hệ thống dàn giáo an toàn được bố trí xung quanh công trình . - Hệ thống rào bảo vệ được toàn bộ phạm vi công trường . - Trạm biến điện, máy phát điện dự phòng được bố trí nơi có ít người qua lại (tránh xảy ra tai nạn), các đường điện thắp sáng và chạy máy được dẫn đi từ máy biến thế. - Hệ thống cấp thoát nước được bố trí tạm thời đủ cung cấp cho thi công, sao cho không gây trở ngại giao thông của các phương tiện, đồng thời dể thay đổi vị trí khi cần thiết . - Họng nước cứu hỏa được bố trí gần đường đi. - Khu vực để xe cho công nhân viên . - Khu hành chính : Ban chỉ huy công trường, Y tế, Căn tin, nghỉ trưa … Ban chỉ huy công trường là bộ phận quan trọng, cần có diện tích đủ rộng thoáng mát tạo điều kiện làm việc thoải mái cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, từ đó tăng năng suất làm việc cũng như bảo đảm sự chính xác và kịp thời cho vấn đề kỹ thuật cùng với thời hạn thi công của công trình. Phòng y tế được bố trí nơi sạch sẽ, có đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an toàn lao động, cũng như phục vụ các tai nạn đáng tiếc xảy ra trong quá trình thi công. Khu nhà ăn cũng như khu nghỉ ngơi buổi trưa là rất cần thiết cho nhân công của công trường. Công nhân không tốn thời gian và sức lực khi phải tìm chỗ ăn trưa, giảm tối đa việc trễ nãi vào buổi chiều, dễ quản lý nhân sự và vật tư ra vào công trường. Sơ đồ mặt bằng công trường như sau: 1: Máy thăng tải 6: Đống cát 11: Kho kín chứa các vật liệu khác 2: Gạch 7: Máy trộn vữa 12: Lán trại công nhân 3: Máy uốn thép 8: Kho vôi, xi măng 13: Khu cấp nước vệ sinh 4: kho chứa thép 9: Bãi cấu kiện bêtông đúc sẵn 14: Xưởng cơ 5: Bãi cốp pha 10: Mạng lưới cấp điện 15: Ban chỉ huy, y xá, phòng họp X. KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG HỎA: 1. Khi thi công đào đất: Hố đào ở nơi người qua lại nhiều hoặc ở nơi công cộng như phố xá, quảng trường, sân chơi … phải có hàng rào ngăn, phải có bảng báo hiệu, ban đêm phải thắp đèn đỏ. Trước mỗi kíp đào phải kiểm tra xem có nơi nào đào hàm ếch , hoặc có vành đất cheo leo, hoặc có những vết nứt ở mái dốc hố đào; phải kiểm tra lại mái đất và các hệ thống chống tường đất khỏi sụt lở …, sau đó mới cho công nhân vào làm việc. Khi trời nắng không để công nhân ngồi nghỉ ngơi hoặc tránh nắng ở chân mái dốc hoặc ở gần tường đất. Khi đào những rãnh sâu, ngoài việc chống tường đất khỏi sụt lở, cần lưu ý không cho công nhân chất những thùng đất, sọt đất đầy quá miệng thùng, phòng khi kéo thùng lên, những hòn đất đá có thể rơi xuống đầu công nhân làm việc dưới hố đào. Nên dành một chỗ riêng để kéo các thùng đất lên xuống, khỏi va chạm vào người. Phải thường xuyên kiểm tra các đáy thùng, dây cáp treo buộc thùng. Khi nghỉ, phải đậy nắp miệng hố đào, hoặc làm hàng rào vây quanh hố đang đào. Đào những giếng hoặc những hố sâu có khi gặp khí độc ( CO ) làm công nhân bị ngạt hoặc khó thở, khi này cần phải cho ngừng công việc ngay và đưa gấp công nhân đến nơi thoáng khí. Sau khi đã có biện pháp ngăn chặn sự phát sinh của khí độc đó, và công nhân vào làm việc lại ở chỗ cũ thì phải cử người theo dõi thường xuyên, và bên cạnh đó phải để dự phòng chất chống khí độc. Các đống vật liệu chất chứa trên bờ hố đào phải cách mép hố ít nhất là 0.5m. Phải đánh bậc thang cho người lên xuống hố đào, hoặc đặt thang gỗ có tay vịn. Nếu hố hẹp thì dùng thang treo. Khi đào đất bằng cơ giới tại thành phố hay gần các xí nghiệp, trước khi khởi công phải tiến hành điều tra các mạng lưới đường ống ngầm, đường cáp ngầm… Nếu để máy đào lầm phải mạng lưới đường dây diện cao thế đặt ngầm, hoặc đường ống dẫn khí độc của nhà máy… thì không những gây ra hư hỏng các công trình ngầm đó, mà còn xảy ra tai nạn chết người nữa. Bên cạnh máy đào đang làm việc không được phép làm những công việc gì khác gần những khoang đào, không cho người qua lại trong phạm vi quay cần của máy đào và vùng giữa máy đào và xe tải. Khi có công nhân đến gần máy đào để chuẩn bị dọn đường cho máy di chuyển, thì phải quay cần máy đào sang phía bên, rồi hạ xuống đất. Không được phép cho máy đào di chuyển trong khi gầu còn chứa đất. Công nhân làm công tác sửa sang mái dốc hố đào sâu trên 3m, hoặc khi mái dốc ẩm ướt thì phải dùng dây lưng bảo hiểm, buộc vào một cọc vững chãi. 2. Khi thi công bêtông cốt thép : Khi thi công đặt cốp pha, cốt thép , đúc bê tông phải thường xuyên xem dàn giáo, cầu công tác có chắc chắn và ổn định không. Nếu thấy chúng bấp bênh, lỏng lẻo, lung lay thì phải sửa chửa lại cẩn thận rồi mới cho công nhân lên làm việc. Trên thực tế dàn giáo cao phải làm hàng rào tay vịn để công nhân khỏi té. Khi lắp những cốp pha treo ( nghĩa là không có dàn giáo ) thì người thợ phải đeo dây lưng an toàn. Những máy gia công cốt thép ( đánh sạch, nắn thẳng, cắt uốn ) phải đặt trong xưởng cốt thép hoặc đặt trong một khu vực có rào dậu riêng biệt và phải do chính công nhân chuyên nghiệp sử dụng . Việc kéo thẳng cốt thép phải làm ở nơi có rào dậu cách xa công nhân đứng và đường qua lại tối thiểu là 3m. Trước khi kéo phải kiểm tra dây cáp kéo và điểm nối dây kéo vào các đầu cốt thép. Không được cắt cốt thép bằng máy cắt thành những đoạn nhỏ ngắn hơn 30 cm, vì chúng có thể văng ra rất nguy hiểm. Người thợ cạo gỉ cốt thép bằng bàn chải sắt phải đeo kính bảo vệ mắt. Khi đặt cốt thép vào dầm người thợ không được đứng trên hộp cốp pha đó, mà phải đứng từ một sàn bên để đặt cốt thép vào cốp pha. Nơi đặt cốt thép nếu có đường dây điện chạy qua thì phải có biện pháp phòng ngừa sự va chạm cốt thép vào dây điện. Khi cẩu trục cốp pha và cốt thép lên cao cần kiểm tra các chổ buộc có chắc chắn không. Không cho người ngoài lai vãng đến chổ đang đặt cốt thép, cốp pha, trước khi chúng được liên kết vững chắc. Thả cốt thép xuống hố móng bằng máng, không được vứt từ trên cao xuống . Chỉ được phép đi qua trên cốt thép sàn theo đường ván gỗ, rộng khoảng 0.3 – 0.4m, đặt trên các niễng. Cấm không được dự trữ cốt thép quá nhiều trên sàn công tác. Người thợ hàn cốt thép phải đeo mặt nạ có kính đen để đỡ hại mắt và tránh tia lửa hàn bắn vào mắt, thân người phải mặc loại quần áo đặc biệt và tay phải đeo găng. Khi cần phải hàn ngoài trời, cần phải che chắn cho các thiết bị hàn. Khi trời nổi mưa giông thì phải đình chỉ công việc hàn . Khi hàn trong các đường ống ngầm hoặc trong các bể chứa kín phải bảo đảm việc quạt gió thông khí và có đủ ánh sáng. Khi hàn trên các dàn giáo cao phải có biện pháp bảo vệ những người bên dưới khỏi những tia lửa hàn rơi xuống. Khi đổ bê tông bằng cần trục chỉ được phép mở nắp thùng vữa khi thùng còn cách mặt kết cấu không quá 1m. Đầm bê tông bằng máy chấn động dễ bị điện giật, vậy cần phải tiếp địa vỏ máy chấn động, người thợ phải đeo găng tay và đi ủng cao su cách điện. Dây điện phải treo cao để khỏi vướng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNHA KHUNG TANG HAM.doc
Tài liệu liên quan