Tình hình tổng quan về kiến trúc công trình

Tài liệu Tình hình tổng quan về kiến trúc công trình: CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH Nhu cầu xây dựng công trình Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngay càng nhanh, mức sống của người dân ngày một nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về sinh hoạt ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí cũng tăng lên không ngừng, đòi hỏi một không gian sống tốt hơn, tiện nghi hơn. Mặt khác với xu hướng hội nhập, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hòa nhập cùng xu thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các công trình thấp tầng, các khu dân cư xuống cấp là rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc hình thành các cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng không những đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt cảnh quan đô thị của thành phố, với tầm vóc của một thành phố năng động, hội nhập. Thành phố Quy Nhơn, với vai trò l trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật lớn nhất tỉnh với nhiều cơ quan đầu ngành, bến cảng,... đang từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt trong gia...

doc6 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1121 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình tổng quan về kiến trúc công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH Nhu cầu xây dựng công trình Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngay càng nhanh, mức sống của người dân ngày một nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về sinh hoạt ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí cũng tăng lên không ngừng, đòi hỏi một không gian sống tốt hơn, tiện nghi hơn. Mặt khác với xu hướng hội nhập, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hòa nhập cùng xu thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các công trình thấp tầng, các khu dân cư xuống cấp là rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc hình thành các cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng không những đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt cảnh quan đô thị của thành phố, với tầm vóc của một thành phố năng động, hội nhập. Thành phố Quy Nhơn, với vai trò l trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật lớn nhất tỉnh với nhiều cơ quan đầu ngành, bến cảng,... đang từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt trong giai đoạn những năm 2000 đến năm 2010 là giai đoạn phát triển rầm rộ nhất rất nhiều công trình lớn với nhiều nhà cao tầng được xây dựng trong giai đoạn này. Chung cư cao tầng Trường Thọ cũng là một trong số đó. Công trình do công ty EAWES ARCHITECTS thiết kế, được khởi công vào đầu năm 2003. Sau khi công trình hoàn thành được đưa vào sử dụng nhằm mục đích giải quyết vấn đề chỗ ở và cho các công ty thuê làm văn phòng đại diện. Chính vì thế mà công trình Chung cư cao tầng Trường Thọ là một dự án thiết thực và khả thi. Địa điểm xây dựng Tọa lạc tại trung tâm thành phố Quy Nhơn, công trình nằm ở vị trí thoáng và đẹp sẽ tạo điểm nhấn và sự hài hòa, hiện đại cho khu vực công trình xây dựng. Công trình nằm trên trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho việc cung ứng vật tư và giao thông ngoài công trình. Đồng thời, hệ thống cung cấp điện và nước trong khu vực đã hoàn thiện đáp ứng tốt các yêu cầu cho công tác xây dựng. Khu đất công trình sẽ xây dựng bằng phẳng, hiện trang không có công trình cũ, không có công trình ngầm bên dưới nên rất thuận tiện cho việc thi công xây dựng công trình. Đặc điểm kiến trúc công trình Giải pháp mặt bằng và phân khu chức năng Mặt bằng công trình hình chữ nhật. Chiều dài, chiều rộng, chiếm diện tích đất xây dựng: Công trình gồm 10 tầng, cốt 0.00m được lấy cao hơn mặt đường phố 0.5m, tầng hầm cao ở cốt -3.00m. Mỗi tầng điển hình cao 3.0m, chiều cao công trình là 32.0m tính từ cốt 0.00m. Chức năng của các tầng như sau: Tầng hầm: thang máy được bố trí gần cầu thang bộ, có chỗ để xe ôtô và xe máy. Các hệ thống kỹ thuật như bể nước sinh hoạt, trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý giảm tối thiểu chiều dài đường ống dẫn. Ngoài ra, tầng hầm còn bố trí các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao thế,… Tầng 1,2: là khu vực kinh doanh, phòng sinh hoạt cộng đồng, sảnh chờ, phòng ăn, bếp… Tầng 3-10: bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở hoặc cho thuê, các căn hộ của từng tầng đều có ban công phục vụ cho nhu cầu hóng mát, ngắm cảnh. Trên cùng là sân thượng có hồ nước mái rộng lớn cung cấp cho cho toàn chung cư và hệ thống thu lôi chống sét cho các nhà cao tầng. Tổng chiều dài công trình của công trình là 46.6m. Tổng chiều rộng của công trình là 23.6m. Tổng diện tích xây dựng công trình: S = 1100 m2. Phần mái che được đổ sàn bê tông. Giải pháp hình khối Hình dáng cao vút, vươn thẳng lên khỏi tầng kiến trúc cũ với kiểu dáng hiện đại, mạnh mẽ nhưng cũng không kém phần mềm mại thể hiện quy mô và tầm vóc của công trình tương xứng với chiến lược phát triển của thành phố. Mặt đứng Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với của kính lớn, tường ngoài được hoàn thiện bằng lớp đá granit đen ở các mặt bên, mặt đứng tạo nên sự hoành tráng cho chung cư. Hệ thống giao thông Hệ thống giao thông trong chung cư rộng rãi, thông thoáng. Các căn hộ được bố trí hợp lý nên việc đi lại rất thuận tiên. Hệ thống giao thông đứng gồm 2 khoang thang máy và 4 cầu thang bộ, 2 thang để đi lại chính 2 thang dùng để thoát hiểm. Các giải pháp kỹ thuật công trình Hệ thống điện - Hệ thống đường dây điện được bố trí ngầm trong tường và sàn. Hệ thống điện sử dụng trực tiếp từ hệ thống điện của thành phố, có bổ sung hệ thống điện dự phòng, nhằm đảm bảo cho các thiết bị trong chung cư đều có thể hoạt động được trong tình huống lưới điện thành phố bị cắt đột ngột. Điện năng phải đảm bảo cho hệ thống thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục. Máy điện dự phòng 250KVA được đặt ở tầng hầm, để giảm bớt tiếng ồn và rung động không ảnh hưởng đến sinh hoạt. Hệ thống cấp điện chính được đặt trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và được đảm bảo an toàn, tạo điều kiện dễ dàng khi sửa chữa. Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động. Hệ thống cấp nước Chung cư sử dụng nguồn nước máy của thành phố, tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt trong tầng hầm. Sau đó sẽ được bơm lên bể nước mái trên sân thượng và từ đó sẽ được phân phối đến các tầng trong chung cư theo đường ống dẫn chính. Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp ghen. Hệ thống cấp nước được đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa được bố trí ở mỗi tầng. Hệ thống thoát nước Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy và chảy vào các ống thoát nước mưa (F=140mm) đi xuống dưới. Hệ thống nước thải sinh hoạt được bố trí theo đường ống riêng, tập trung về khu sử lý, bể tự hoại đặt ở tầng hầm, sau đó được đưa ra ống thoát chung của khu vực. Hệ thống thoát rác Rác thải ở mỗi tầng được đổ vào gian rác và rác được tập trung tại ngăn chứa ở tầng hầm, sau đó có xe đến vận chuyển đi. Gian rác được bố trí kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây nhô nhiễm môi trường. Hệ thống thông thoáng, chiếu sáng Xung quanh khu vực chủ yếu là khu dân cư thấp tầng, vì vậy phải tận dụng tối đa việc chiếu sáng tự nhiên và thông thoáng tốt. Đây là tiêu chí hàng đầu khi thiết kế chiếu sáng và thông gió công trình này. Chiếu sáng: Toàn bộ nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên thông qua các cửa sổ, ban công ở các mặt của công trình và hệ thống đèn điện. Ở tại các lối đi như hành lang, lan can, cầu thang, tầng hầm đều có lắp hệ thống đèn điện chiếu sáng. Thông gió: Hệ thống thông gió tự nhiên bao gồm các cửa sổ, ban công. Ngoài ra còn sử dụng hệ thống thông gió nhân tạo bằng máy điều hòa, quạt ở các tầng. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy Hệ thống báo cháy: Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng. Hệ thống báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện sự cố cháy phòng quản lý và phòng bảo vệ sẽ nhận được tín hiệu và khống chế ngọn lửa một cách nhanh chóng. Hệ thống cứu hỏa: Nước: được lấy từ bể nước mái xuống, sử dụng máy bơm xăng tự động. Các đầu phun nước được lắp đặt ở các tầng theo khoảng cách 3m một cái, hệ thống đường ống cung cấp nước chữa cháy là các ống sắt tráng kẽm, bên cạnh đó còn bố trí các phương tiện chữa cháy khác như bình cứu hỏa tại các tầng. Hệ thống đèn báo, cầu thang thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp được đặt tại các tầng. Thang bộ: gồm 4 thang đủ để thoát người khi có sự cố về cháy nổ. Hệ thống chống sét Chọn hệ thống thu sét chủ động quả cầu dynasphire được thiết lập ở tầng mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng để tối thiểu hóa nguy cơ bị sét đánh. Hệ thống cáp Tivi, điện thoại, internet Hệ thống cáp điện thoại được cung cấp đến từng phòng trong công trình. Hệ thống cáp tivi bao gồm anten, bộ phận kênh, khuyếch đại dẫn đến từng phòng. Đặc điểm khí hậu khu vực xây dựng: đặc điểm khí hậu thành phố Quy Nhơn được chia thành 4 mùa rõ rệt Mùa xuân: Từ tháng 2 đến tháng 4 có: Nhiệt độ trung bình: 25oC Nhiệt độ thấp nhất: 20oC Nhiệt độ cao nhất: 32oC Lượng mưa trung bình: 274.4 mm (tháng 2) Lượng mưa cao nhất: 512 mm (tháng 3) Lượng mưa thấp nhất: 31 mm (tháng 4) Độ ẩm tương đối trung bình: 74% Độ ẩm tương đối thấp nhất: 77% Độ ẩm tương đối cao nhất: 84% Lượng bốc hơi trung bình: 15 mm/ngày đêm Mùa hạ: Từ tháng 5 đến tháng 7 có: Nhiệt độ trung bình: 30oC Nhiệt độ thấp nhất: 27oC Nhiệt độ cao nhất: 36oC Lượng mưa thấp nhất: 0,1mm Lượng mưa cao nhất: 300mm Độ ẩm tương đối trung bình: 85,5% Mùa thu: Từ tháng 8 đến tháng 10 có: Nhiệt độ trung bình: 28oC Nhiệt độ thấp nhất: 25oC Nhiệt độ cao nhất: 32oC Lượng mưa thấp nhất: 13mm Lượng mưa cao nhất: 380mm Độ ẩm tương đối trung bình: 79,5% Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 1 có: Nhiệt độ trung bình: 26oC Nhiệt độ thấp nhất: 20oC Nhiệt độ cao nhất: 30oC Lượng mưa thấp nhất: 290mm Lượng mưa cao nhất: 800mm Độ ẩm tương đối trung bình: 70,5% Sơ lược các giải pháp kết cấu Phần thân nhà Hệ kết cấu của công trình là kết cấu khung chịu lực, kết cấu khung bê tông toàn khối, chiều cao các tầng là 3.0m, với nhịp lớn nhất là 8.6m. Phần móng - Thông thường nhà cao tầng phải chịu một lực nén rất lớn, bên cạnh với tác động của động đất sẽ tạo ra một lực xô ngang rất lớn cho công trình, nên giải pháp đề xuất cho móng là: Dùng giải pháp móng sâu thông thường: móng cọc khoan nhồi, móng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn… Dùng giải pháp móng bè hoặc móng băng trên nền cọc. Đặc điểm địa chất công trình và địa chất thủy văn khu vực xây dựng Việc thăm dò địa chất đã được tiến hành, chi nhánh công ty khảo sát và lấy số liệu địa chất để tiến hành đề xuất những phương án thiết kế cho hiệu quả. Dưới đây là số liệu đã được thống kê: BẢNG THỐNG KÊ CHỈ TIÊU CƠ LÝ CỦA CÁC LỚP ĐẤT Lớp đất W% g (g/cm3) eo Il C (kg/cm2) j (o) Mô tả 1 14.73 2.01 0.544 <0 0.24 17036’’ Á sét, sét lẫn cát 2 19.78 2.09 0.577 <0 0.84 11035’’ Sét, sét pha lẫn sạn Laterite 3 24.02 2.00 0.686 <0 0.71 13013’’ Sét màu nâu đỏ, xám vàng lẫn bột 4 19.17 2.04 0.575 0.22 0.24 18018’’ Á sét màu xám, vàng 5 19.20 2.00 0.600 - 0.06 27036’’ Cát trung,chặt vừa 6 20.42 2.08 0.577 0.06 0.74 12012’’ Á sét màu nâu, nâu vàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHNGIT~1.DOC
Tài liệu liên quan