Tìm hiểu về hoạt động bao thanh toán

Tài liệu Tìm hiểu về hoạt động bao thanh toán: I.Khái niệm, chức năng và các hình thức chủ yếu của bao thanh toán: Khái niệm: Theo công ước bao thanh toán quốc tế 1988 : Bao thanh toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, thoe đó tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng. Theo hiệp hội bao thanh toán thế giới (FCI: Bao thanh toán là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán (factor) với người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hóa (seller). Theo như thỏa thuận, factor sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán d...

doc21 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tìm hiểu về hoạt động bao thanh toán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.Khái niệm, chức năng và các hình thức chủ yếu của bao thanh tốn: Khái niệm: Theo cơng ước bao thanh tốn quốc tế 1988 : Bao thanh tốn là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, thoe đĩ tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro khơng thanh tốn của bên mua hàng. Theo hiệp hội bao thanh tốn thế giới (FCI: Bao thanh tốn là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gĩi bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đĩ là một sự thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh tốn (factor) với người cung ứng hàng hĩa dịch vụ hay cịn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua bán hàng hĩa (seller). Theo như thỏa thuận, factor sẽ mua lại các khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua trong quan hệ mua bán hàng hĩa (buyer) hay cịn gọi là con nợ trong quan hệ tín dụng (debtor). Ngân hàng nhà nước Việt Nam đưa ra định nghĩa: bao thanh tốn là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thơng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hố đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hố. Mặc dù cĩ nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng nĩi chung : nghiệp vụ bao thanh tốn chính là hình thức tài trợ cho những khoản thanh tốn chưa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hĩa và dịch vụ, đĩ chính là hoạt động mua bán nợ. Trong một nghiệp vụ bao thanh tốn, thơng trường sẽ cĩ sự xuất hiện của ít nhất ba bên: tổ chức bao thanh tốn (factor), khách hàng của tổ chức bao thanh tốn (seller) và con nợ của tổ chức bao thanh tốn (buyer). Đối với các loại bao thanh tốn xuất nhập khẩu thì sẽ cĩ hai đơn vị bao thanh tốn, một đơn vị ở nước của nhà xuất khẩu và một đơn vị ở nước của nhà nhập khẩu. Ngồi ra, khi một khách hàng ký kết hợp đồng thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn đối với factor, họ sẽ bán khơng phải là một mà một số các khoản phải thu từ nhiều khách hàng khác nhau, cho nên trong nghiệp vụ bao thanh tốn cĩ thể cĩ rất nhiều con nợ của factor. Chức năng: Quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu Đơn vị bao thanh tốn giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của người bán, phụ trách tồn bộ việc quản lí và theo dõi tiến độ thu nợ tiền bán hàng thay người bán dựa trên bản sao tất cả các hĩa đơn gửi đến người mua, theo dõi việc thanh tốn tiền hàng khi đến hạn. Tài trợ thuần túy: Mỗi khi nhận được hĩa đơn của người bán, đơn vị bao thanh tốn sẽ ứng trước cho người bán một số tiền bằng mức tỉ lệ phần trăm xác định của giá trị hĩa đơn đĩ, thường là 75-80%. Phần cịn lại của giá trị hĩa đơn sẽ được đơn vị bao thanh tốn cam kết thanh tốn cho người bán sau một thời gian thỏa thuận, sau khi trừ đi các khoản phí dịch vụ tài chính và lãi tính trên số tiền ứng trước. Chức năng thu hộ nợ: Với phương thức thanh tốn trả chậm, người bán cho phép người mua chậm thanh tốn, sau khi họ đã nhận được hàng hĩa. Điều này làm cho bên bán gặp một số khĩ khăn như: vừa phải theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh vừa phải tổ chức hệ thống theo dõi thu nợ. Đơn vị bao thanh tốn với chức năng thu hộ sẽ thay người bán đi địi nợ người mua, nhờ đĩ người bán cĩ nhiều thời gian tập trung sản xuất kinh doanh. Chức năng bảo hiểm rủi ro trong thanh tốn: Trong hoạt động thương mại người bán gặp nhiều khĩ khăn trong việc liên lạc với người mua vì khoảng cách địa lý, ngơn ngữ, hệ thống pháp luật… Từ đĩ khả năng rủi ro thanh tốn cang cao. Để hạn chế rủi ro này người bán cĩ thể bán các khoản phải thu của mình cho đơn vị bao thanh tốn, và như vậy cĩ thể chuyển giao các rủi ro sang cho đơn vị bao thanh tốn. Trong trường hợp bao thanh tốn miễn truy địi đơn vị bao thanh tốn sẽ gánh chịu mọi rủi ro. Các hình thức bao thanh tốn chủ yếu: Cĩ nhiều loại hình bao thanh tốn khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại Theo loại hình bao thanh tốn: + Bao thanh tốn truy địi: đơn vị bao thanh tốn cĩ quyền địi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng khơng cĩ khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn khoản phải thu. + Bao thanh tốn miễn truy địi: đơn vị bao thanh tốn chịu tồn bộ rủi ro khi bên mua hàng khơng cĩ khả năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn khoản phải thu. Đơn vị bao thanh tốn chỉ cĩ quyền địi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh tốn khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng khơng đúng như thoả thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hoặc vì một lý do khác khơng liên quan đến khả năng thanh tốn của bên mua hàng. Căn cứ quan hệ giữa bên mua và bên bán: + Bao thanh tốn trong nước: là việc bao thanh tốn dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hố trong đĩ bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong cùng một quốc gia theo quy định của pháp luật. + Bao thanh tốn xuất nhập khẩu: Bao thanh tốn xuất khẩu là một dịch vụ mà ngân hàng cung cấp vốn và các dịch vụ thanh tốn quốc tế cho nhà xuất khẩu, khi người mua thanh tốn theo phương án trả chậm cho người bán. Thơng qua đánh giá của đối tác muốn bao thanh tốn (nhà xuất khẩu) về uy tín của nhà nhập khẩu, ngân hàng cĩ thể bảo lãnh thanh tốn cho người bán. Đặc biệt, người bao thanh tốn sẽ cam kết trả thay khi nhà nhập khẩu bị phá sản hoặc mất khả năng trả nợ. Theo phương thức bao thanh tốn: + Bao thanh tốn từng lần: đơn vị bao thanh tốn và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh tốn đối với từng các khoản phải thu của bên bán hàng. + Bao thanh tốn theo hạn mức: đơn vị bao thanh tốn và bên bán hàng thoả thuận và xác định một hạn mức bao thanh tốn duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Đồng bao thanh tốn: hai hay nhiều đơn vị bao thanh tốn cùng thực hiện hoạt động bao thanh tốn cho một hợp đồng mua bán hàng, trong đĩ một đơn vị bao thanh tốn làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh tốn. Những lợi ích mà bao thanh tốn đem lại: * Về phía người bán - Người bán cĩ thể thu tiền ngay thay vì phải đợi tới kỳ hạn thanh tốn theo hợp đồng. - Tăng lợi thế cạnh tranh khi chào hàng với các điều khoản thanh tốn trả chậm mà khơng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của mình. - Được sử dụng khoản phải thu đảm bảo cho tiền ứng trước, do đĩ tăng được (một cách gián tiếp) nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. - Chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính vì dự đốn được dịng tiền vào. - Tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc theo dõi thu hồi các khoản trả chậm này. - Tiện ích của dịch vụ BTT rất quan trọng đối với nhà sản xuất, bởi hiện nay các nhà nhập khẩu qui mơ, ưu thế chỉ chấp nhận hình thức trả sau ,khiến các DN VN dễ mất đơn hàng xuất khẩu nếu khơng cĩ khả năng về vốn. Cịn nếu chấp nhận hình thức trả sau, DN sẽ khĩ khăn trong việc quay vịng vốn, nhất là những đơn vị xuất khẩu các mặt hàng luơn biến động giá như cà phê, gạo, tiêu . . . Trong khi đĩ, NH cũng khơng dễ cho DN kéo dài thời gian thanh tốn nếu thanh tốn theo phương thức trả sau. Vì thế, dịch vụ BTT xuất khẩu ra đời sẽ giúp DN giải quyết được những khĩ khăn này. - Đa phần các DN vừa và nhỏ rất thích dịch vụ BTT vì NH dễ dàng cấp tín dụng hơn. -BTT cĩ nhiều hình thức khác nhau, rất đa dạng để phục vụ cho các DN như : BTT chiết khấu hĩa đơn, BTT trung gian, BTT đến hạn, BTT thu hộ, BTT truy địi, BTT miễn truy địi. - Phạm vị hoạt động BTT cũng rất đa dạng : + Về địa lý : BTT trong nước và BTT quốc tế; + Trong hoạt động xuất nhập khẩu: BTT xuất khẩu và BTT nhập khẩu; + BTT số lượng hĩa đơn của người bán hoặc BTT tồn bộ hay BTT một phần; + BTT kín và BTT cơng khai... Khách hàng cĩ thể sử dụng BTT trực tiếp và BTT hệ hai đại lý, hay khách hàng cũng cĩ thể sử dụng liên kết của các hợp đồng BTT với BTT giáp lưng. Phương thức BTT từng lần hoặc BTT theo hạn mức. * Về phía Ngân hàng: - Đa dạng hĩa các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng - Thu được các khoản phí và lệ phí từ đó góp phần tăng doanh sớ và lợi nhuận. - So với việc cấp hạn mức tín dụng,NH thích làm dịch vụ BTT hơn. Vì nếu cấp vốn lưu động cho DN, NH phải giám sát rất vất vả, trong khi với BTT các khoản phải thu rất rõ, việc sử dụng cũng đã rõ, các DN đã chứng minh với NH về uy tín trên thị trường khi đã bán được hàng. - NH phục vụ người bán, nhà xuất khẩu, nếu khơng chắc chắn về khả năng tài chính của người mua thường hay tư vấn cho khách hàng của mình tới NH phục vụ người mua, nhà nhập khẩu yêu cầu dịch vụ bao thanh tốn. Những NH thực hiện dịch vụ BTT cần tính tốn kỹ lưỡng đối với những mặt hàng nhiều rủi ro như nơng sản, thực phẩm, hoặc kiểm soát các khoản phải thu của khách hàng thơng qua quản lý sở cái để phòng ngừa rủi ro Cĩ thể nĩi , bao thanh tốn là loại dịch vụ cả hai bên cùng cĩ lợi. Nhưng DN cĩ lợi hơn NH. Khi cung cấp dịch vụ này NH phải gánh chịu về mình những rủi ro khi người mua mất khả năng thanh tốn. *Đối với nền kinh tế: - Bao thanh tốn tạo điều kiện tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển kinh tế. - Bao thanh tốn với tư cách là một phương thức tài trợ ngoại thương đảm bảo về mặt tài chính và uy tín cho các doanh nghiệp trong thương mại quốc tế, tạo được thế cạnh tranh và thu hút giao thương quốc tế. - Gĩp phần tạo ra 1 xã hội ổn định hơn với cơng ăn việc làm ngày càng nhiều hơn và chất lượng hơn. * Bên cạnh đĩ cũng tồn tại một số hạn chế như: - Người mua phải chấp nhận một mức giá mua cao hơn so với các phương thức khác - Người mua phải thanh tốn cho đơn vị BTT khi 2 bên khơng cĩ quan hệ hợp đồng ràng buộc - BTT là hình thức tài trợ dựa trên hĩa đơn và hợp đồng mua bán hàng hĩa nên dễ bị giả mạo. Lợi thế của bao thanh tốn so với một số hình thức tín dụng khác: Bao Thanh Tốn Chiết khấu hĩa đơn Đối tượng của bao thanh tốn là các khoản phải thu. Đối tượng của chiết khấu hĩa đơn là hối phiếu và giấy tờ cĩ giá. Quan hệ cĩ sự ràng buộc của ba bên: bên mua, bên bán,và đơn vị bao thanh tốn. Quan hệ tài trợ mang tính độc lập cĩ sự ràng buộc giữa hai bên: bên bán và bên mua. Bên bán gửi thơng báo về hợp đồng bao thanh tốn cho bên mua, bên mua phải xác nhận đồng ý thanh tốn khoản nợ đĩ cho Ngân Hàng. Bên mua thường khơng được thơng về ngân hàng tài trợ khoản phải thu cho người bán. Người bán khơng cần xác nhận đồng ý thanh tốn qua ngân hàng. Ngân hàng sẽ quản lý sổ sách bán hàng theo dõi và thu khoản phải thu cho bên bán hàng Ngân hàng khơng quản lý sổ sách của bên bán, bên bán hàng sẽ trực tiết quản lý số sách. Ngân hàng quản lý bên mua hàng chặt chẽ và ngân hàng sẽ thu hộ tiền từ bên mua, hoặc phải chịu rủi ro tín dụng. Ngân hàng khơng quản lý bên mua,vì người bán là người chịu trách nhiệm cuối cùng về thu nợ từ người mua. Việc tài trợ cho bên bán cĩ thể xét theo hạn mức hoặc từng lần. Việc tài trợ cho bên bán thường được áp dụng theo phương thức từng lần. Bên bán phải cĩ tài khoản tại ngân hàng. Bên bán khơng cần cĩ tài khoản tại ngân hàng. Bao Thanh Tốn Cho vay thơng thường Cĩ với hai chủ thể gắn liền với khoản tín dụng: Bên bán và bên mua. Cĩ một chủ thể gắn liền với khoản tín dụng đĩ là người đi vay. Việc cấp hạn mức tín dụng dựa trên năng lực giữa bên bán và bên mua. Việc cấp hạn mức tín dụng dựa vào năng lực của người đi vay. Ngân hàng ứng trước tiền cho người bán dựa trên hĩa đơn bán hàng. Ngân hàng cấp vốn cho người đi vay dựa trên tài sản đảm bảo. Thu nợ từ bên mua hàng. Thu nợ từ bên đi vay. Ngân hàng theo dõi việc bán hàng và các khoản phải thu của bên mua. Ngân hàng theo dõi và kiểm tra tinh hình sử dụng vốn của bên đi vay. Bên bán khơng cần lập phương án kinh doanh Bên đi vay phải lập phương án kinh doanh, ngân hàng kiểm tra và thẩm định kĩ. Lợi ích của bao thanh tốn so với chiết khấu hĩa đơn Đối với chiết khấu hĩa, Ngân hàng khơng quản lý sổ sách của bên bán, bên bán hàng sẽ trực tiết quản lý số sách. Do vậy, bên bán phải tốn thêm chi phí quản lý sổ sách, trong khi đĩ đối với nghiệp vụ bao thanh tốn thì Ngân hàng trực tiếp quản lý sổ sách, theo dõi và thu khoản phải thu cho bên bán hàng, vừa giảm chi phí quản lý số sách mà cịn đảm bảo cĩ thể thu hồi được các khoản phải thu, hạn chế rủi ro tín dụng. Ngồi ra, đối với nghiệp vụ chiết khấu hĩa đơn Ngân hàng khơng quản lý bên mua,vì người bán là người chịu trách nhiệm cuối cùng về thu nợ từ người mua, trong khi đĩ đối với nghiệp vụ bao thanh tốn Ngân hàng quản lý bên mua hàng chặt chẽ và ngân hàng sẽ thu hộ tiền từ bên mua, hoặc phải chịu rủi ro tín dụng.Với khoản ứng trước cĩ thể đạt 80-90% giá trị khoản phải thu, nên đáp ứng nhu cầu tái sản xuất cho người bán , tiết kiệm được thời gian, tăng nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đĩ khách hàng cĩ thể chủ động trong việc lập kế hoạch tài chính vì dự đốn được dịng tiền vào. Chiết khấu hĩa đơn tính trên giá trị khoản phải thu, thời gian tài trợ  và lãi suất tái chiết khấu nên lãi suất hiệu dụng cao hơn lãi suất chiết khấu. Cịn bao thanh tốn lãi tính trên số tiền ứng trước, thời gian tài trợ và lãi suất.Phí tính trên giá trị khoản phải thu.  Chiết khấu được quyền truy địi theo pháp luật. Cịn Bao thanh tốn cĩ thể truy địi hoặc miền truy địi tùy thỏa thuận. Lợi ích của bao thanh tốn so với cho vay thơng thường Đối với cho vay thơng thường, bên đi vay phải lập phương án kinh doanh, Ngân hàng kiểm tra và thẩm định kĩ, đồng thời phải cĩ tài sản đảm bảo, tuy nhiên đối với bao thanh tốn, bên bán khơng cần lập phương án kinh doanh, thủ tục đơn giản tiết kiệm được thời gian và chi phí, tài sản đảm bảo cũng chính là các khoản phải thu. Quy trình bao thanh tốn: Quy trình BTT trong nước: (1): Bên bán và bên mua ký kết hợp đồng mua bán hàng hĩa. (2): Bên bán đề nghị đơn vị BTT thực hiện BTT các khoản phải thu. (3): Đơn vị BTT tiến hành thẩm định (phân tích các khoản phải thu, tình hình hoạt động, khả năng tài chính) và cấp hạn mức BTT cho bên mua (nếu bên mua hàng chưa nằm trong danh sách khách hàng đã được đơn vị BTT cấp hạn mức) (4): Đơn vị BTT tiến hành thẩm định, trả lời và cấp hạn mức BTT cho bên bán. (5): Đơn vị BTT và bên bán tiến hành ký kết HĐ BTT. (6): Bên bán gửi văn bản thơng báo BTT cho bên mua, trong đĩ nêu rõ việc bên bán chuyển giao quyền địi nợ cho đơn vị BTT, yêu cầu bên mua thanh tốn vào tài khoản của đơn vị BTT. (7): Bên bán chuyển giao HH cho bên mua (8): Bên bán hàng chuyển nhượng bản gốc của HĐ mua bán, hĩa đơn và các chứng từ khác liên quan đến khoản phải thu cho đơn vị BTT. (9): Đơn vị bao thanh tốn ứng trước tiền cho bên bán theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng BTT. (10): Đơn vị BTT theo dõi và thu nợ từ bên mua khi đến hạn thanh tốn. (11): Bên mua hàng thanh tốn tiền cho đơn vị BTT theo hướng dẫn của bên bán. (12): Đơn vị BTT tất tốn khoản ứng trước với bên bán theo quy định trong hợp đồng BTT. 2. Quy trình BTT xuất nhập khẩu: (1): Đơn vị xuất khẩu và nhập khẩu ký hợp đồng mua bán hàng hĩa. (2): Đơn vị xuất khẩu yêu cầu BTT đối với đơn vị BTT xuất khẩu. (3): Đơn vị BTT xuất khẩu chuyển thơng tin cho đơn vị BTT nhập khẩu, yêu cầu cấp hạn mức BTT sơ bộ cho nhà nhập khẩu. (4): Đơn vị BTT nhập khẩu tiến hành kiểm tra và thẩm định đối với nhà nhập khẩu. (5): Đơn vị BTT nhập khẩu trả lời tín dụng cho đơn vị BTT xuất khẩu. (6): Dựa trên trả lời tín dụng của đơn vị BTT nhập khẩu, đơn vị BTT xuất khẩu tiến hành ký hợp đồng BTT với nhà xuất khẩu. (7): Đơn vị xuất khẩu chuyển giao hàng hĩa cho đơn vị nhập khẩu theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. (8): Đơn vị xuất khẩu chuyển nhượng chứng từ thanh tốn (hĩa đơn, các chừng từ khác liên quan đến khoản phải thu) và kèm theo giấy đề nghị ứng trước cho đơn vị BTT xuất khẩu. (9): Đơn vị BTT xuất khẩu chuyển nhượng chứng từ thanh tốn cho đơn vị BTT nhập khẩu. (10): Đơn vị BTT xuất khẩu ứng trước khoản phải thu cho nhà xuất khẩu. (11): Đơn vị BTT nhập khẩu theo dõi và thu nợ nhà nhập khẩu khi đến hạn thanh tốn. (12): Đơn vị nhập khẩu thanh tốn tiền cho đơn vị BTT nhập khẩu. (13): Đơn vị BTT khẩu thanh tốn cho đơn vị BTT xuất khẩu sau khi đã trừ đi phần phí và các khoản thu khác (nếu cĩ). (14): Đơn vị BTT xuất khẩu tất tốn khoản tiền ứng trước với bên xuất khẩu. 3. Đối tượng khách hàng: a. Đối với bên bán: là các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hĩa, dịch vụ thỏa mãn các điều kiện: - Hội đủ các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật. - Khơng thuộc đối tượng hạn chế cho vay hoặc khơng cho vay theo quy định pháp luật. - Là chủ sở hữu hợp pháp và cĩ tồn quyền hưởng lợi đối với các khoản phải thu. . b Đối với bên mua: là các đơn vị sản xuất kinh doanh hội đủ các điều kiện: - Cĩ tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh tốn đúng hạn đối với các khoản phải phải thu được yêu cầu BTT. - Cĩ lịch sử thanh tốn tương đối tốt với tất cả các đối tác trong hoạt động kinh doanh. 4. Quy định về các khoản phải thu được BTT: Khơng nằm trong danh mục các khoản phải thu khơng được phép thực hiện bao thanh tốn, ví dụ: - Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hĩa cĩ quy định cấm chuyển nhượng các khoản phải thu. - Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hĩa bị pháp luật cấm trao đổi, mua bán, chuyển nhượng - Phát sinh từ các giao dịch thỏa thuận bất hợp pháp; các giao dịch thỏa thuận đang cĩ tranh chấp. - Các khoản phải thu đã được gán nợ, cầm cố, thế chấp để vay vốn từ các tổ chức khác. - Các khoản phải thu đã được gia hạn hoặc quá hạn thanh tốn theo hợp đồng mua bán. 5. Số tiền ứng trước các khoản phải thu: Tỷ lệ ứng trước được xác định dựa trên các yếu tố sau: - Mặt hàng mua bán, điều kiện thanh tốn, phương thức thanh tốn. - Các thỏa thuận khác: giảm giá, chiết khấu, các khoản giảm trừ… Số tiền ứng trước: ST ứng trước = Tỷ lệ ứng trước * Giá trị phải thu Tiền lãi, phí trong hoạt động BTT: Tiền lãi: Lãi BTT= số tiền ứng trước * thời hạn ứng trước * Lãi suất BTT - Thời hạn ứng trước là thời hạn cịn lại của các khoản phải thu và số ngày dự phịng - Thời hạn thanh tốn cịn lại: tính từ ngày bắt đầu ứng trước cho đến trước ngày thu nợ 1 ngày b. Phí BTT: BTT trong nước: Phí BTT = Giá trị phải thu * Tỷ lệ phí BTT BTT xuất nhập khẩu: Phí BTT XNK= ( tỷ lệ phí của EF + tỷ lệ phí của IF) * giá trị các khoản phải thu được BTT Giá trị thanh tốn cịn lại: Khi nhận được thanh tốn, đơn vị BTT phải thanh tốn phần giá trị cịn lại cho khách hàng. GTTT cịn lại = Số tiền thu thực tế – ST ứng trước Ví dụ: NH chấp nhận một hợp đồng BTT với các nội dung như sau: Giá trị thanh tốn theo hố đơn: 30.000.000 Tỷ lệ ứng trước: 70% giá trị các khoản phải thu Phí BTT: 1% giá trị các khoản phải thu Lãi suất BTT: 0,8%/tháng Ngày ứng trước: 01/10/2009 Ngày thanh tốn theo hợp đồng: 01/12/2009 Yêu cầu: Xác định số tiền thanh tốn cho người bán khi ngân hàng thu được tiền. Biết rằng: Ngày thanh tốn thực tế của bên mua là ngày 25/11/2009. Rủi ro trong hoạt động BTT: Rủi ro tín dụng: là rủi ro khách hàng, bao gồm cả người bán và người mua mất khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn. Khi người bán chuyển nhượng khoản phải thu cho đơn vị (ĐV) BTT, mọi quyền và lợi ích liên quan đến khoản phải thu đĩ sẽ được chuyển giao từ người bán sang ĐVBTT. ĐVBTT sẽ cĩ quyền được hưởng lợi từ việc người mua thanh tốn khoản phải thu (nhận tiền thanh tốn, hưởng các lợi ích tài chính khác liên quan đến việc thanh tốn nếu cĩ, quyền địi nợ…). Đi kèm với các quyền và lợi ích nêu trên, ĐVBTT đồng thời được chuyển giao mọi rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) liên quan đến khoản phải thu đĩ (1). Khi người mua phá sản hoặc mất khả năng thanh tốn, ĐVBTT sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm (protection against default) của mình: thanh tốn cho người bán 100% giá trị của khoản phải thu được chuyển nhượng (trừ đi phí BTT và các phí khác theo thoả thuận). Như vậy, khơng giống như bảo hiểm rủi ro tín dụng (credit insurance) của các cơng ty bảo hiểm chỉ thanh tốn cho người bán một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị của đối tượng được bảo hiểm, ĐVBTT khi đã cung cấp dịch vụ bảo đảm rủi ro tín dụng BTT thì sẽ phải chấp nhận 100% rủi ro người mua khơng thanh tốn cho khoản phải thu đã được chuyển nhượng. Mặt khác, ĐVBTT cịn cấp ứng trước cho người bán trước khi được nhận thanh tốn từ người mua và người bán sẽ phải trả lãi tính trên số tiền được ứng trước. Việc ứng trước này cũng cĩ thể được so sánh với một khoản tín dụng ngắn hạn với tài sản đảm bảo là khoản phải thu từ người mua. Ngay cả trong trường hợp BTT miễn truy địi (non-recourse factoring), ĐVBTT vẫn cĩ quyền truy địi người bán số tiền ứng trước này nếu xảy ra tranh chấp giữa người bán và người mua. Khi đĩ, người mua khơng phải thực hiện nghĩa vụ thanh tốn cho đến khi tranh chấp được giải quyết và người bán phải hồn trả cho ĐVBTT số tiền đã được ứng trước cho khoản phải thu cĩ tranh chấp. Tuy nhiên, nếu người bán gặp khĩ khăn về tài chính hoặc mất khả năng thanh tốn, ĐVBTT sẽ tổn thất do khơng cĩ bất kỳ một tài sản đảm bảo nào khác cho khoản ứng trước đĩ. Rủi ro gian lận: là rủi ro hĩa đơn được BTT (cĩ ứng trước) khơng tương ứng với một giao dịch thương mại thực tế nào. Vì vậy, hĩa đơn đĩ khơng cĩ giá trị pháp lý và ĐVBTT khơng thể thu nợ được từ người mua. Như đã nĩi, ĐVBTT sẽ cấp ứng trước cho người bán theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận dựa trên giá trị của khoản phải thu. ĐVBTT căn cứ vào đâu để xác định khoản phải thu đĩ là cĩ thật? Người bán sau khi giao hàng sẽ ký phát hĩa đơn địi tiền người mua và gửi cho ĐVBTT một bản sao của hĩa đơn. Tại các quốc gia phát triển, các ĐVBTT sử dụng hệ thống phần mềm cĩ kết nối qua mạng, cho phép người bán chỉ cần truy cập vào hệ thống đĩ để gửi thơng tin về hĩa đơn được chuyển nhượng qua một bản tin điện tử (electronic messages). Phần lớn các gian lận cĩ thể xuất phát từ đây. Khi gặp khĩ khăn về tài chính, người bán cĩ thể ký phát hĩa đơn địi tiền người mua trước khi thực sự giao hàng hoặc thậm chí ký phát những hĩa đơn hồn tồn khơng cĩ thật để nhận được tiền ứng trước từ ĐVBTT. Rủi ro thu nợ: Là rủi ro khách hàng, bao gồm cả người bán và người mua mất khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn. ĐVBTT cĩ thể gặp phải rủi ro này nếu họ cung cấp dịch vụ BTT cho các mặt hàng được bán theo phương thức ký gửi, hoặc hàng hĩa cần được lắp đặt, hoặc hàng hĩa cĩ điều khoản bảo hành cho phép người mua cĩ quyền yêu cầu người bán mua lại hoặc phải giảm giá nếu hàng hĩa khơng đáp ứng được những yêu cầu nhất định… Trong những trường hợp này, ĐVBTT cĩ khả năng khơng thu được nợ hoặc thu được khơng đầy đủ do người mua khấu trừ vào tiền thanh tốn. Mặt khác, nếu người bán sử dụng các khoản phải thu làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay khác, ĐVBTT cĩ thể mất quyền địi nợ của mình. Ngồi ra, nếu cung cấp dịch vụ BTT cho những hàng hĩa thường giao dịch với số lượng nhỏ, ĐVBTT sẽ phải tăng chi phí thu nợ và do đĩ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Rủi ro thanh khoản: ĐVBTT cĩ thể gặp khĩ khăn về tính thanh khoản khi luồng tiền ra và luồng tiền vào của đơn vị khơng tương xứng, cả về lượng và thời gian. Khi đĩ ĐVBTT sẽ khơng thể ứng trước cho người bán cho đến khi thu được nợ. Rủi ro ngoại hối:Khi ứng trước cho người bán hoặc khi thu nợ từ người mua bằng ngoại tệ, lợi nhuận của ĐVBTT cĩ thể bị ảnh hưởng khi tỷ giá hối đối thay đổi. Thực trạng của hoạt động BTT ở Việt Nam: Số liệu thống kê: Ở Việt Nam, chi nhánh các ngân hàng nước ngồi là những tổ chức thực hiện nghiệp vụ bao thanh tốn đầu tiên. Deutsche Bank AG là đơn vị đầu tiên triển khai dịch vụ này vào 01/2005. Tiếp đĩ, là một số ngân hàng khác cũng đồng loạt triển khai dịch vụ này, như Far East National Bank (02/2005), UFJ Bank (03/2005), City Bank (10/2005)… Hiện nay, số lượng ngân hàng thương mại Việt Nam triển khai thực hiện dịch vụ bao thanh tốn đã tăng lên: Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Á Châu (ACB), Ngoại thương (VCB), Sài Gịn Thương Tín (Sacombank), Phương Đơng (OCB), Xuất nhập khẩu (Eximbank), Quốc tế (VIB), Đơng Nam Á (Seabank), Việt Á, Nam Á, Phát triển nhà Thành phố Hồ Chí Minh (HDB), Phát triển nhà Hà Nội (Habubank), Hàng hải (MSB)… Trong số này, cĩ 4 ngân hàng tham gia vào FCI: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ Thương, Ngân hàng TMCP Á Châu và Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín. Do cịn dè dặt trong bước đầu triển khai nên hiện nay các ngân hàng chủ yếu thực hiện dịch vụ bao thanh tốn trong nước cĩ truy địi. www.factors-chain.com Biểu đồ 1: Doanh thu bao thanh tốn tại Việt Nam (Đơn vị: Triệu Euro) Ta thấy doanh số bao thanh tốn của Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2009 tăng khá nhanh, tuy nhiên đến 2010 lại sụt giảm mạnh. Điều này cĩ thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau. (Xem biểu đồ 2) Biểu đồ 2: Doanh thu bao thanh tốn nội địa và quốc tế (Đơn vị: Triệu Euro) (Nguồn FCI: www.factors-chain.com) Năm 2006, doanh thu bao thanh tốn nội địa (15 triệu Euro) gấp 15 lần doanh thu bao thanh tốn quốc tế (1 triệu Euro). Đến năm 2007, mặc dù tổng doanh số bao thanh tốn tại Việt Nam tăng 168,75% nhưng doanh thu bao thanh tốn quốc tế vẫn tăng khơng đáng kể. Doanh thu bao thanh tốn nội địa tăng 173,33%, trong khi doanh thu bao thanh tốn quốc tế chỉ tăng 100%. Và trong năm 2007, doanh thu bao thanh tốn nội địa (41 triệu Euro) gấp 20,5 lần doanh thu bao thanh tốn quốc tế (2 triệu Euro). Trong năm 2010 tình hình BTT nội địa vẫn chiếm ưu thế hơn so với BTT quốc tế, tuy nhiên cả 2 đều cĩ xu hướng giảm so với các năm trước. Một số khĩ khăn: Khung pháp lý Quy chế 1096 đã quy định những vấn đề cơ bản trong hoạt động bao thanh tốn. Tuy nhiên, Quy chế này vẫn cịn nhiều bất cập và hạn chế. Chính vì thế, các ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính vẫn chưa mạnh dạn triển khai rộng rãi hoạt động này. Khái niệm bao thanh tốn cịn khá mớ Quy chế hoạt động bao thanh tốn của các tổ chức tín dụng mới cĩ hiệu lực từ ngày 01/10/2004, nên các doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về bao thanh tốn cịn hạn chế. Các doanh nghiệp lớn cĩ một chút am hiểu về sản phẩm bao thanh tốn do được các ngân hàng tiếp thị hoặc thơng qua các diễn đàn doanh nghiệp, diễn đàn phát triển kinh tế cịn đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn cịn rất mơ hồ khi nghe nhắc đến nghiệp vụ bao thanh tốn. Từ đĩ, họ khơng cĩ khái niệm sử dụng dịch vụ cũng như lựa chọn dịch vụ phù hợp với việc kinh doanh của doanh nghiệp mình. Chi phí cao gây e ngại cho các doanh nghiệp Bao thanh tốn là một nghiệp vụ cĩ nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro từ phía người mua. Vì vậy, dịch vụ bao thanh tốn cĩ chi phí tương đối cao, trung bình khoảng 3 - 5% doanh thu. Chi phí cao bởi vì ngồi chi phí để gánh chịu rủi ro, cịn bao gồm chi phí quản lý sổ sách, chi phí chuyển phát nhanh và các chi phí phụ khác. Điều này gây tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ bao thanh tốn. Sản phẩm bao thanh tốn chưa cĩ sức hấp dẫn đối với khách hàng Xét về mặt lý thuyết, bao thanh tốn khắc phục được tình trạng cho vay dựa trên tài sản thế chấp của tín dụng ngân hàng. Nhưng thực tế ở Việt Nam, tài sản đảm bảo vẫn là vấn đề tiên quyết để nhận được nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Chính việc ngân hàng địi hỏi bên bán phải cĩ tài sản đảm bảo đã làm giảm đi ưu thế của dịch vụ bao thanh tốn, đồng thời cũng đã làm mất đi bản chất của dịch vụ này. Mặt khác, dịch vụ bao thanh tốn của ngân hàng chưa thật tiện lợi, hệ thống thơng tin tín dụng cịn thiếu thốn nên để tránh rủi ro, ngân hàng đưa ra những điều kiện rất khĩ đáp ứng, cĩ địi hỏi cao đối với khách hàng như phải chứng minh uy tín của bên mua hàng, các khoản phải thu phải thật sự an tồn hay phải cĩ sự bảo lãnh của định chế tài chính khác. Đây thật sự là điều kiện khĩ khăn đối với doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam dịch vụ bao thanh tốn cịn khá mới mẻ và để đảm bảo an tồn, ngân hàng chỉ thực hiện bao thanh tốn cĩ quyền truy địi. Điều này cũng được xem là một cản trở lớn đối với sự phát triển dịch vụ này tại Việt Nam. Nĩ làm cho các doanh nghiệp cĩ tâm lý khơng muốn sử dụng dịch vụ. Ngồi ra, bên bán hàng muốn được ngân hàng thực hiện bao thanh tốn, khách hàng của bên bán (bên mua hàng) phải được đơn vị bao thanh tốn cấp hạn mức tín dụng. Điều này thật sự vơ lý, và đã gây khĩ khăn cho các doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ bao thanh tốn. Trình độ hiểu biết về luật pháp, điều ước và tập quán quốc tế Sự khơng thống nhất các qui định về bao thanh tốn cũng tạo một rào cản lớn cho sự phát triển của bao thanh tốn quốc tế. Bởi vì bao thanh tốn quốc tế khơng những chỉ chịu sự điều tiết của GRIF (General rules for international factoring), mà cịn chịu sự điều tiết của luật pháp tại quốc gia của các bên liên quan trong hợp đồng. Ví dụ như: theo GRIF thì khơng cần phải cĩ xác nhận của người mua đồng ý thanh tốn cho đơn vị bao thanh tốn. Tuy nhiên, theo Quy chế bao thanh tốn tại Việt Nam thì phải cĩ xác nhận này thì hợp đồng bao thanh tốn giữa bên bán và tổ chức bao thanh tốn mới cĩ hiệu lực. Sự khơng thống nhất này gây khĩ khăn cho bên bán và đơn vị thực hiện bao thanh tốn. Mặt khác, mỗi một quốc gia cĩ những qui định cũng như tập quán riêng. Vì vậy, để nắm bắt, am hiểu tất cả các luật lệ quốc tế, điều này thật khơng đơn giản. Và chính việc khơng am hiểu luật pháp quốc tế sẽ dễ dẫn đến việc tranh chấp, thua kiện khi ra tịa. Quan hệ với thị trường nước ngồi cịn hạn chế Trong bao thanh tốn quốc tế, người mua và tổ chức bao thanh tốn xuất khẩu ở hai quốc gia khác nhau, vì thế việc thẩm định người mua rất khĩ khăn. Nhất thiết cần phải cĩ sự tham gia hỗ trợ của một tổ chức bao thanh tốn tại quốc gia người mua (đơn vị bao thanh tốn nhập khẩu). Do đĩ, một ngân hàng muốn thực hiện bao thanh tốn quốc tế tốt, cần phải cĩ mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức bao thanh tốn khác trên thế giới. Nhưng đa số các ngân hàng Việt Nam hiện nay chưa đủ điều kiện để mở các chi nhánh tại nước ngồi. Hơn nữa, mối quan hệ với các ngân hàng, đơn vị bao thanh tốn nước ngồi cịn nhiều hạn chế. Đây thực sự là một khĩ khăn rất lớn của các ngân hàng Việt Nam. Những lý do trên là nguyên nhân làm cho nghiệp vụ bao thanh tốn khơng phát triển ở Việt Nam. Ngồi ra, cũng cịn một lý do nữa, đĩ là chủ yếu nghiệp vụ bao thanh tốn chỉ được thực hiện ở hội sở của các ngân hàng. Phần lớn các chi nhánh chưa quen thuộc và cũng chưa quan tâm nhiều đến việc thực hiện cũng như đẩy mạnh tiếp thị dịch vụ này đến khách hàng. Điều này cũng là một rào cản gây khĩ khăn cho việc mở rộng, phát triển sản phẩm ở thị trường đầy tiềm năng như nước ta. Giải pháp kiến nghị: Giải pháp đối với các ngân hàng: Thiết lập mối quan hệ giữa các ngân hàng, các ngân hàng nên làm đại lý bao thanh tốn cho nhau. Khuyến khích và tiếp thị bên mua hàng kí hợp đồng liên kết với ngân hàng. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định chất lượng khoản phải thu và bên mua hàng, đặc biệt cần nâng cao kĩ năng thẩm định hợp đồng thương mại. Tăng cường các hoạt động marketing Đào tạo đội ngũ nhân viên cĩ tính chuyên nghiệp cao… Giải pháp đối với các Doanh nghiệp: Nâng cao trình độ hiểu biết và sử dụng đa dạng các hình thức bao thanh tốn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là các nhà quản lý. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Đối với Ngân hàng trung ương: Thu thập thơng tin phản hồi từ các ngân hàng thương mại để dần hồn thiện quy chế bao thanh tốn. Đỡ đầu cho việc thành lập Hiệp hội Bao thanh tốn Việt Nam, khuyến khích các ngân hàng tham gia để được cung cấp thơng tin cũng như được hỗ trợ. Nghiên cứu quy chế thành lập các cơng ty bao thanh tốn độc lập. Làm đầu mối liên hệ với các ngân hàng trên thế giới giúp cho cơng tác đào tạo nghiệp vụ bao thanh tốn. PHỤ LỤC: Giấy đề nghị bao thanh tốn của EXIMBANK CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – tự Do – Hạnh Phúc *** Số: ………………………………………………………………………. GIẤY ĐỀ NGHỊ BAO THANH TOÁN Kính gửi:  - NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM (EXIMBANK) - PHÒNG TÍN DỤNG Tên doanh nghiệp:…………………………………………………………………… Giấy ĐKKD/GPĐT số …………..cấp  ngày …………….…………  tại …………. Địa chỉ:…………………………………………………………….…………………. Số điện thoại:………………………………Fax : ……………..…………………… Họ tên người đại diện: …………………………….…Chức vụ: ………...………… Có quan hệ tài khoản tại Eximbank: Tài khoản VND (số hiệu):           1000148……………………… Tài khoản USD (số hiệu):           1000148…………………….. Đề nghị Eximbank cấp tín dụng cho chúng tôi theo hình thức bao thanh toán có truy đòi số tiền: (Bằng chữ ) Trị giá khoản phải thu xin bao thanh toán: (Bằng chữ ) Theo hợp đồng mua bán hàng số……………………..…… ngày …………………. Bên mua hàng:………………………………………….……………………………. Địa chỉ:………………………………………………….……………………………. Số điện thoại:……………………………………Fax : ………..…………………… Người đại diện bên mua hàng: …………………….…Chức vụ: ……..…………… Tỷ lệ bao thanh toán là: …………………………………% Thời hạn:………………………………..ngày/ tháng; Lãi suất:……………………%/ tháng (năm); Phí : Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn lưu động. Nguồn trả khoản ứng trước:   + Từ khoản phải thu được bao thanh toán; +  Lịch trả nợ gốc: theo lịch thanh toán khoản phải thu Tài sản thế chấp/ cầm cố để đảm bảo nợ bao thanh toán (nếu có): Trị giá ước tính: Chúng tôi cam kết: Sử dụng vốn ứng trước đúng mục đích xin bao thanh toán, trả nợ gốc, lãi tiền bao thanh toán và các chi phí có liên quan đầy đủ đúng hạn; Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu cung cấp cho Ngân hàng; Thực hiện đầy đủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Eximbank về hoạt động bao thanh toán và các quy định có liên quan. Ngày ……… tháng ……….. năm ……... Đại diện khách hàng (Ký tên và đóng dấu) TÀI LIỆU THAM KHẢO Tailieu.vn Quy chế bao thanh tốn của NHNN VN số 1096/2004/QĐ-NHNN Các luận văn cĩ liên quan về vấn đề bao thanh tốn. Nguyễn Xuân Trường (2007),bài viết “ Bao thanh tốn- Một dịch vụ tài chính đầy triển vọng cho các doanh nghiệp Việt Nam” trên tạp chí Ngân hàng số & -2006. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBTT.doc
Tài liệu liên quan