Tài liệu môn Triết Học

Tài liệu Tài liệu môn Triết Học: 4. Vấn đề cơ bản của Triết học: - Vị trí: VĐCB của Triết học mang tính chất nền tảng, là cơ sở cho các vấn đề khác của Triết học và việc giải quyết những vấn đề sẽ quyết định các vấn đề khác của TH. VĐCB của TH xuất hiện cùng với TH. Triết học ra đời thì VĐCB đã xuất hiện. - Nội dung: E.Ghen đã tìm thấy VĐCB của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay chính là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại) Đó là vì: Thế giới tồn tại đa dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ, song thế giới thực ra tồn tại 2 lĩnh vực: vật chất và ý thức. Mối quan hệ này được giải quyết và làm rõ được là thế giới con người. Vật chất hoặc ý thức được các ngành khoa học làm đối tượng nghiên cứu. * Vật chất và ý thức là điểm xuất phát của thế giới quan. * Vật chất và ý thức liên quan đến mọi vấn đề. - Thế nào là VĐCB của TH, nó chính là chỉ ra mối quan hệ giữa VC và YT. VĐCB của TH chỉ ra 2 mặt vấn đề: một là bản thể luận, hai là nhận thức luận (trong nhận thức luận có khả tri luận và nhất nguyê...

doc52 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tài liệu môn Triết Học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4. Vấn đề cơ bản của Triết học: - Vị trí: VĐCB của Triết học mang tính chất nền tảng, là cơ sở cho các vấn đề khác của Triết học và việc giải quyết những vấn đề sẽ quyết định các vấn đề khác của TH. VĐCB của TH xuất hiện cùng với TH. Triết học ra đời thì VĐCB đã xuất hiện. - Nội dung: E.Ghen đã tìm thấy VĐCB của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay chính là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại) Đó là vì: Thế giới tồn tại đa dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ, song thế giới thực ra tồn tại 2 lĩnh vực: vật chất và ý thức. Mối quan hệ này được giải quyết và làm rõ được là thế giới con người. Vật chất hoặc ý thức được các ngành khoa học làm đối tượng nghiên cứu. * Vật chất và ý thức là điểm xuất phát của thế giới quan. * Vật chất và ý thức liên quan đến mọi vấn đề. - Thế nào là VĐCB của TH, nó chính là chỉ ra mối quan hệ giữa VC và YT. VĐCB của TH chỉ ra 2 mặt vấn đề: một là bản thể luận, hai là nhận thức luận (trong nhận thức luận có khả tri luận và nhất nguyên luận) - Mặt thứ 1: Bản thể luận của Triết học về thế giới cho rằng giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước và cái nào quyết định. Phân tích qua các trường phái lịch sử Triết học: + Trường phái Chủ nghĩa duy vật:Chủ nghĩ duy vật là quan điểm cho rằng trong quan hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất là cái có trước, Ý thức là cái có sau. Vật chất là cái quyết định ý thức (Quan điểm duy vật=Chủ nghĩa duy vật)Chủ nghĩa duy vật khẳng định bản chất thế giới là vật chất. Thế giới không có gì khác là vận động, những gì vật chất có là do vận động sinh ra. Chủ nghĩa duy vật trải qua 3 hình thái lịch sử cơ bản: 1. Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại (hay còn gọi là Duy vật chất phác:) đồng nhất Vc với một hay một số vật chất cụ thể và những kết luận của nó mang nặng tính trực quan. * Ví dụ: Talét cho rằng VC = nước; người P. Đông cho rằng VC = âm dương ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). 2. Chủ nghĩa duy vật siêu hình (CNDV siêu hình đối lập với CNDV biện chứng)(thế kỷ 17, 18): nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. 3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng (hiện đại): do Mác - E. ghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó Lênin phát triển và chúng ta kế thừa. Chủ nghĩa duy vật là thế giới quan khoa học thường gắn với các lực lượng, các giai cấp tiến bộ. Tóm lại: Chủ nghĩa duy vật là quan điểm triết học cho rằng trong mối quan hệ giữa VC & YT thì VC là cái có trước và quyết định. - Trường phái Chủ nghĩa duy tâm: (đối lập với Chủ nghĩa Duy vật) Chủ nghĩa duy tâm khẳng định bản chất thế giới là tinh thần là ý thức. Mọi hiện tượng trong thế giới đều có nguồn gốc từ tinh thần ý thức mà ra. (Quan điểm chủ nghĩa duy tâm là quan điểm nhất nguyên luận) Chủ nghĩa duy tâm có 02 hình thức cơ bản sau:+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cho rằng YT là cái có trước, cái quyết định, YT là ý thức của cái tôi chủ thể, còn sự tồn tại của các sự vật hiện tượng chỉ là sự "phức hợp các cảm giác".Tim=Tâm=Ý thức= cái tôi chủ thể + Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cho rằng YT là cái có trước quyết định nhưng YT ở đây không phải của cái tôi cụ thể mà của lực lượng siêu tự nhiên, tồn tại bên ngoài, có trước khách thể và quyết định (trời, ma…lực lượng siêu nhiên). Tiinf tại độc lộc bên ngoài XH con người. Đây là quan niệm sai lầm, không thấy được mối quan hệ giữa khách quan & chủ quan. CNDT khách quan là thế giới quan phản khoa học thường gắn liền với tầng lớp xã hội tụt hậu, cổ hủ, mê tín. Tuy nhiên Chủ nghĩa duy tâm khách quan này vẫn luôn tồn tại trong đời sống xã hội, dù ko khoa học những vẫn tồn tại. - Trường phái Chủ nghĩa nhất nguyên: Chủ nghĩa nhất nguyên cho rằng xuất phát từ mọi cơ sở. mọi VC hoặc tinh thần để để giải thích thế giới + Chủ nghĩa nhất nguyên có 2 loại: Nhất nguyên duy vậy và nhất nguyên duy tâm. 2 loại này lại đối lập với nhau. - Trường phái Chủ nghĩa nhị nguyên: Trường phái này ít được các nhà TH theo Giải thích thế giới bằng việc thừa nhận VC và YT tồn tại song song, độc lập với nhau. - Trường phái Chủ nghĩa có thể biết và không thể biết Chủ nghĩa có thể biết (hay còn gọi là Chủ nghĩa khả tri luận) là thừa nhận khả năng nhận thức về thế giới của con người (trường phái này chiếm được đa số các nhà TH ) Chủ nghĩa không thể biết (chủ nghĩa khả tri luận) là phủ nhận với mức độ khác nhau khả năng nhận thức thế giới của con người. Con người phủ nhận hoàn toàn con người nhận thức được thế giới bên ngoài. - Mặt thứ 2: Nhận thức luận trả lời câu hỏi: vậy con người có khả năng nhận thức được TG hay không? (nhận thức luận) * Nếu thừa nhận con người có khả năng nhận thức được TG thì gọi là khả tri + Khả tri duy vật: nhận thức là sự phán ánh TG vật chất khách quan trong bộ óc con người. + Khả tri duy tâm: nhận thức là sự YT về bản thân YT. * Nếu phủ nhận khả năng nhận thức TG của con người thì gọi bất khả tri (không thể biết). Những người này từ việc tuyệt đối hóa tính tương đối của tri thức dẫn đến phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Ngoài hai trường phái triết học nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật và nhất nguyên luận duy tâm), còn có trường phái nhị nguyên luận (con đường thứ 3 theo Triết học) cho rằng VC có nguồn gốc từ nguyên thể VC, tinh thần có nguồn gốc từ nguyên thể tinh thần, hai vấn đề này không có quan hệ với nhau. Thực chất nhị nguyên luận là quan điểm duy tâm. - Ý nghĩa của những vấn đề cơ bản của Triết học: VĐCB của TH là cơ sở để xem xét đánh giá các quan điểm trường phái TH và giải quyết được những vấn đề cơ bản của TH, là cơ sở đúng đắn để giải quyết những vấn đề cơ bản của TH. Câu 2: Phạm trù vật chất. Vật chất và ý thức là khái niệm cơ bản của Triết học nên tất cả các hệ thống Triết học đều lý giải nó. 1. Các quan niệm của các nhà Triết học duy vật trước Mác về vật chất: Nếu Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận sự tồn tại khách quan về ý thức thì Chủ nghĩa duy vật thừa nhận sự tồn tại khách quan về vật chất. Tuy nhiên, dựa vào trình độ nhận thức và kinh nghiệm từng thời kỳ mà có các quan niệm khác nhau về vật chất. * Các nhà duy vật cổ đại quan niệm về vật chất như sau: - Các nhà duy vật Trung Hoa cổ đại cho rằng: vật chất chính là âm dương giao cảm gồm : đạo (khí thống nhất của 02 mặt âm - dương, và vạn vật là 03 lực lượng thiên - địa - nhân) và ngũ hành (kim, mộc, thủy, hỏa, thổ). - Các nhà duy vật Ấn Độ cổ đại cho rằng vật chất sinh ra do tứ đại (địa, thủy, hỏa, phong). - Các nhà duy vật La mã cho rằng vật chất đồng nhất với một dạng cụ thể của vật chất (ví dụ Talet VC = nước, Anaximen VC = k.khí, Hêraclit VC = lửa, Đêmôcric - nhà duy vật triệt để nhất trong thời kì Hy Lạp cổ đại VC = nguyên tử).VC là nguyên tử nhỏ nhất, đồng nhất nguyên tử với Vc. - Các nhà duy vật Anh, Pháp thời cận đại (thế kỷ 17,18) cho rằng vật chất có tính chất siêu hình và máy móc (do quen nhìn TG bằng cách nhìn vật lý). Ví dụ: Niutơn đồng nhất VC = nguyên tử + khối lượng (bất biến). - E.ghen lại quan niệm vật chất là tổng số các vật thể, từ đó rút ra khái niệm vật chất bằng con đường trừu tượng hóa (tác phẩm "Biến chứng tự nhiên"). 2. Quan niệm của Lênin về vật chất: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX (1890 - 1910), khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là Vật lí và đã có những phát minh làm đảo lộn các quan niệm cũ về vật chất. Lợi dụng những thành tựu này của khoa học tự nhiên, các nhà Triết học tư sản tấn công vào chủ nghĩa Mác và cho rằng vật chất tiêu tan. Do vậy cơ sở tồn tại của chủ nghĩa duy vật không còn nữa. Trong hoàn cảnh đó Lênin xuất hiện, bằng việc khái quát toàn bộ thành tựu của khoa học tự nhiên và thành tựu triết học về vật chất trong lịch sử, cùng với thiên tài của mình V.I.Lênin đưa ra định nghĩa khắc phục được tình trạng trên. Phương pháp thông thường của định nghĩa là đem khái niệm được định nghĩa vào trong khái niệm rộng hơn đồng thời chỉ ra đặc trưng cơ bản của nó Ví dụ: Hình chữ nhật = hình bình hành + (có) 01 góc vuông (k/n định nghĩa) (k/n rộng hơn) (đặc trưng cơ bản) Nhưng khi đem phương pháp này áp dụng vào phạm trù vật chất, một phạm trù rộng đến cùng cực, rộng nhất đến nỗi nhận thức luận vẫn chưa nhận ra được thì không thể qui nó về vật thể, hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó. Vì thế ông đã đem vật chất đối lập với ý thức để chỉ ra đặc trưng cơ bản của nó. Đây là điểm đặc biệt thiên tài của Lênin. Phương pháp của Lê Nin: Vật chất đối lập với Ý thức VC là một ptTH đen lại cho con người trong cảm giác, đươc cảm giác của con người sao lại, chụp lại và không lệ thuộc vào YT con người. Ở định nghĩa này Lênin phân biệt 02 vấn đề quan trọng: + VC trong định nghĩa được hiểu là một phạm trù Triết học, nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi (khác với các dạng chất khoa học cụ thể đều có giới hạn, sinh ra, mất đi và chuyển hóa thành cái khác) à không thể đồng nhất VC nói chung với những dạng cụ thể của VC như các nhà duy vật cổ, cận đại đã làm. + VC đối lập với YT, cái quan trọng để nhận biết VC chính là thuộc tính khách quan. Mà theo Lênin, khách quan là cái đang tồn tại độc lập với ý thức con người, với cảm giác của con người. Trong đời sống xã hội, VC là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Vì thế về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là "thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người và được ý thức con người phản ánh". Như vậy có thể rút ra 03 nội dung cơ bản sau trong định nghĩa VC của Lênin: 1. VC là cái tồn tại khách quan bên ngoài YT và không phụ thuộc vào YT, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được. 2. VC là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người. 3. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của VC. Thực tại khách quan phải có trước. Cảm giác phải có sau khẳng định VC có trước, YT có sau. VC quyết định YT, VC đem lại cân bằng khác nhau. * Ý nghĩa của quan điểm của Lênin về Vật chất: - Đã giải quyết một cách triệt để và đúng đắn về vấn đề cơ bản của Triết học trên quan điểm duy vật, đã khắc phục được những khiếm khuyết mang tính trực quan, siêu hình trong quan điểm vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác. - Đồng thời là cơ sở để đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm. Chống lại mọi trào lưu của chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri, không có cái gì mà con người không thể biết, chỉ có những cái con người chưa biết mà thôi. - Mở đường cho khoa học phát triển, đặc biệt là những ngành nghiên cứu cấu trúc vật chất. - Đặt nền tảng phương pháp luận cho sự nhận thức khoa học, đồng thời cổ vũ các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu khám phá thế giới VC, khắc phục khủng hoảng vật lý - Chỉ ra VC trong lĩnh vực xã hội chính là tồn tại xã hội - Đưa ra phương pháp định nghĩa đó là phương pháp đặc biệt. Câu 3: Vật chất & vận động. Lênin quan niệm: trong TG không có gì ngoài VC đang vận động, còn vận động của VC không diễn ra đâu ngoài không gian và thời gian 1. Khái niệm vận động: là sự thay đổi vị trí trong không gian + Quan niệm siêu hình cho rằng: VC trong trạng thái tĩnh tại không có vận động. + Quan niệm biện chứng cho rằng: các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với sự vật có đều ảnh hưởng tác động lẫn nhau, nghĩa là nhìn sự vật trong trạng thái vận động và phát triển. Sinh vật nào cũng có vận động, phát triển và chuyển hóa không ngừng (Ví dụ: quá trình phát triển của con người từ bé đến lớn và về già). E.ghen cho rằng: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung Vì:- Bất kì sự vật nào cũng có kết cấu bên trong của nó mà kết cấu ấy không gì khác hơn là những mặt, khuynh hướng, yếu tố trái ngược nhau bên trong sự vật nên chúng tác động lẫn nhau làm cho sự vật biến đổi cho nên sự vật vận động Do đó, vận động là thuộc tính cố hữu (vốn có) của VC, vận động là phương thức tồn tại của VC (không thể có vận động không có VC cũng như không tách VC khỏi vận động). Vật chất và Vận động là không thể tách rời. - Khoa học cũng chứng minh được rằng toàn bộ thế giới dù là vô cơ - hữu cơ, thực vật - động vật, vĩ mô - vi mô, con người - xã hội... tất cả đều vận động mà không đứng im. 2. Các hình thức vận động: + Vận động cơ giới (hay còn gọi là vận động cơ học): sự di chuyển vị trí của vật thể + Vận động vật lý: là sự thay đổi trạng thái vật lí, vận động của các phân tử, các hoạt cơ bản: ánh sáng, âm thanh, điện.... + Vận động hóa học: thay đổi trạng thái hóa học, kết hợp, phân giải các chất hóa học + Vận động Sinh vật: vận động của cơ thể sống, vận động trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường… + Vận động xã hội: tất cả những hoạt động của con người và sự thay thế các hình thái KT-XH. Ý nghĩa của sự phân chia này chỉ là tương đối, không phải tuyệt đối. Tuy nhiên nó chính là cơ sở để mỗi ngành khoa học nghiên cứu mỗi nhóm khác nhau. Mỗi hình thức vận động nói trên có trình độ cao thấp khác nhau. Do đó ta sẽ sai lầm nếu qui hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại. Tuy có sự khác nhau về chất, nhưng giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác động chuyển hóa qua lại. Thông qua sự liên hệ, chuyển hóa phổ biến của mọi hình thức vận động trong vũ trụ mà VC được bảo toàn. Những dạng VC phức tạp như cơ thể sống, xã hội loài người bao hàm nhiều hình thức vận động trong sự liên hệ tác động qua lại, nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định. Vd: Trong cơ thể sống, bao gồm các hình thức vận động cơ học, lý học, hóa học, sinh học, song hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ bản qui định sự khác biệt giữa cơ thể sống với những dạng VC khác. 3. Tính mâu thuẫn của vận động (vận động và đứng im): Trong khi coi vận động là thuộc tính bên trong vốn có của vật chất, CNDV không phủ nhận sự đứng im, mà coi đứng im như là trường hợp riêng của vận động. Không có đứng im tương đối thì không thể hình thành các sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối vì: - Hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong quan hệ cùng một lúc. - Đứng im chỉ xảy ra đối với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải đối với tất cả hình thức vận động trong cùng một lúc. - Đứng im chỉ là biểu hiện của một trạng thái vận động: vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối khi nó là nó mà chưa chuyển thành cái khác. Đứng im là vận động nhưng là vận động trong cân bằng trong sự ổn định tương đối của sự vật làm cho sự vật vẫn là nó chưa biến đổi thành cái khác. - Vận động tuyệt đối. Do đó nó làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng biến đổi, làm cho sự đứng im tương đối luôn luôn bị phá vỡ. Đứng im chỉ là tạm thời vì vận động cá biệt có xu hướng trở thành cân bằng, vận động toàn bộ lại có xu hướng phá vỡ sự cân bằng riêng biệt đó. Không dùng quy luật của vận động này để giải thích cho vận động khác ví dụ không dùng vận động cơ giới vận dụng cho vận động vật lý. Như vậy, Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn; đứng im là tương đối, tạm thời. VC không thể nào tồn tại như thế nào khác ngoài cách vận động & VC đang vận động đó không thể vận động như thế nào ngoài vận động trong không gian và thời gian, VC vận động là vô tận nên không gian và thời gian cũng vô tận. 4. Ý nghĩa của vận động: - Về mặt thế giới quan: Thể hiện tính thống nhất của vật chất, VC không thể nào tồn tại như thế nào khác ngoài cách vận động và VC đang vận động đó không thể vận động như thế nào ngoài vận động trong không gian và thời gian. Quan điểm này chống lại triệt để những tư tưởng duy tâm, tôn giáo trong lịch sử Triết học. - Về mặt nhận thức luận: Quan điểm trên khẳng định rằng TG luôn nằm trong mối liên hệ, đó là cơ sở của phương pháp biện chứng trong nhận thức của con người, là tiền đề khách quan, là nền tảng duy vật cho phương pháp luận biện chứng, chống lại những sai lầm của qui luật Đác-uyn xã hội. Câu 4: Phạm trù ý thức. Ý thức là khái niệm rất cơ bản của triết học. Có nhiều quan niệm khác nhau về phạm trù ý thức. 1. Các quan niệm về ý thức: + Chủ nghĩa duy tâm quan niệm rằng nên tuyệt đối hóa vai trò ý thức và gắn nó với thuộc tính sản sinh ra vật chất. + Chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm Ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất à quan niệm này không giải thích đúng bản chất và nguồn gốc của ý thức. + Chủ nghĩa duy vật biện chứng phê phán các quan điểm sai lầm nêu trên và khẳng định rằng: Ý thức là thuộc tính của một dạng VC có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc con người là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ óc con người. YT phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người, do đó khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường. YT là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người bao gồm tình cảm, ý chí, thói quen, nguyện vọng, hệ tư tưởng phản ánh đời sống tinh thần của mỗi cá nhân và được biểu hiện bằng ngôn ngữ và kinh nghiệm. Như vậy, YT chẳng qua chỉ là cái VC được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong đó 2. Nguồn gốc của YT: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội * Nguồn gốc tự nhiên: - YT là đặc tính riêng của 01 dạng VC sống có tổ chức cao là bộ não con người. Bộ não người là cơ quan VC của YT. Hoạt động YT chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý, thần kinh của não. - Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng VC, là năng lực giữ lại, tái hiện lại những đặc điểm của hệ thống VC này lên hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả vật tác động và vật nhận tác động, vật nhận tác động bao giờ cũng mang thông tin của vật tác động. Đây là điều quan trọng làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của YT. - Các tổ chức, các hệ thống VC tiến hóa, thuộc tính phản ánh của chúng cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ thụ động không chọn lựa đến chủ động có chọn lựa. Trong TG vô cơ có các hình thức phản ánh cơ học, lý học, hóa học. Đó là sự phản ánh đơn giản, thụ động không chọn lựa. Ví dụ: hình ảnh các vật trong gương, thanh kim loại biến dạng do va chạm, chụp hình… Trong TG hữu sinh có các hình thức phản ánh sau: + Tính kích thích: (ở thực vật & động vật bậc thấp) Vd: hoa hướng dương tự hướng về mặt trời, rễ cây đâm xuyên vào những mảnh đất màu mỡ. + Tính cảm ứng: (ở động vật có hệ thần kinh). Nó được thể hiện trên cơ sở các quá trình thần kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể giữa cơ thể với môi trường thông qua phản xạ không điều kiện. Phản ảnh của gương soi. + Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh ở động vật có hệ thần kinh trung ương. Là hình thức phản ánh cao nhất trong giới động vật gắn liền với quá trình hình thành phản xạ có điều kiện. Vd: chó nhà quyến luyến với người chủ nuôi dưỡng, thương yêu nó. + Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất của 01 dạng VC có tổ chức cao nhất đó là bộ não con người. Não là quá tình tiến hóa lâu dài của tự nhiên (có bộ não con người mới tiến hóa được, còn động vật chỉ dừng lại ở mức độ bắt chước). Không thể tách rời YT ra khỏi sự hoạt động của bộ não, khi bộ não tổn thương thì hoạt động YT sẽ bị rối loạn. Khi động vật chuyển hóa thành người thì phản ánh tâm lý của động vật chuyển hóa thành phản ánh tâm lý của ý thức. Ý thức của con người dù có kỳ diệu đến đâu vẫn chỉ là phản ánh thuộc tính phản ánh của vật chất nhưng là thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức rất cao và là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất. Chủ nghĩa duy vật trước Mác không thể giải thích được nguồn gốc của Ý Thức. Tóm lại: Có thuộc tính phản ánh mà không có bộ não con người thì con người cũng không thể hình thành YT. Sự phản ánh TG khách quan vào não con người là nguồn gốc tự nhiên của YT. * Nguồn gốc xã hội: Nguồn gốc tự nhiên là quan trọng không thể thiếu được. Nguồn gốc XH là điều kiện quyết định cho sự ra đời của YT. Sự ra đời của bộ não cũng như sự hình thành con người & XH loài người nhờ hoạt động lao động và giao tiếp XH bằng ngôn ngữ. Lao động & Ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức. Phân tích: - Vai trò của lao động: + Nhờ lao động ý thức sẽ được hoàn thiện giác quan của con người, nhờ đó mới hoàn thiện bộ não của con người. lao động đã sáng tạo ra con người là nhân tố quyết định trực tiếp nhất đối với sự hình thành của ý thức. (Tại sao vượn ngày nay sao không thành người? Là vì vượn ngày nay không biết lao động nên ko có sáng tạo nên ko trở thành người) + Lao động trực tiếp vào thế giới qua đó bộc lộ được những thuộc tính vốn có của thế giới. Nhờ đó mà con người mới nhận thức được thế giới. Lao động chính là phương thức phát triển tri thức của con người. + Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ, ngôn ngữ chính là phương tiện vật chất của tư duy. (Đó cũng chính là sự giải thích vì sao sự phản ánh tâm lý tác nhân xã hội đó chính là lao động) + Lao động là quá trình con người dùng công cụ lao động để tác động vào TG tự nhiên sản xuất ra của cải VC để phục vụ cho mục đích của con người. + Thông qua LĐ con người bắt TG bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những qui luật vận động của nó để con người nhận thức sâu sắc hơn. + Đưa con người dáng đi thẳng đứng bằng 02 chân, giải phóng đôi tay để có thể sử dụng và sáng tạo ra công cụ lao động, các phương tiện, các thiết bị kỹ thuật nhằm nối dài khả năng nhận thức của con người. + Con người cải tạo chính bản thân con người, làm cho con người ngày càng phát triển cao hơn về thể lực và trí lực, đó là điều kiện căn bản của YT. Như vậy hoạt động LĐ của con người suy cho cùng là cơ sở của mọi tồn tại và phát triển của XH loài người, trong đó có YT, là phương thức hình thành và phát triển YT. + Ngôn ngữ hình thành cùng với sự phát triển của hoạt động LĐ. “Sau LĐ và đấu tranh với LĐ là ngôn ngữ” - Vai trò của ngôn ngữ: Ngôn ngữ xuất hiện trở thành phương tiện vật chất của tư duy, nhờ ngôn ngữ mới có thể tư duy trừu tượng, khái quát biểu đạt thế giới xung quanh. Thông qua ngôn ngữ tri thức kinh nghiệm của người này thế hệ này có thể truyền lại cho người khác , thế hệ khác. Nhờ đó tri thức mới được lưu truyền trong xã hội. + Ngôn ngữ là hình thái vật chất (vỏ vật chất của tư duy) Ngôn ngữ và Ý thức là mối quan hệ không thể tách rời. Quá trình hình thành ngôn ngữ đồng thời cũng là quá trình hình thành ý thức. Bản thân ngôn ngữ là vỏ của vật chất, nội dung là ý thức. Ngôn ngữ và Ý thức là mối quan hệ không thể tách rời. + Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi tư tưởng, tình cảm cho nhau nói rộng ra là hình thành quan hệ người với người. + Con người có thể biểu hiện được khả năng nhận thức của mình thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù. Thông qua ngôn ngữ có thể di chyển tòan bộ lịch sử nhận thức của mình từ thế hệ trước qua thế hệ sau, hình thành nên LS văn hóa của con người. Như vậy, lao động & ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não của con người, tâm lý động vật thành ý thức. 3. Bản chất của Ý thức: - YT là sự phản ánh TG khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của YT là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, là sự phản ánh sáng tạo, tích cực và chủ động về thế giới khách quan. Đó chính là sự khác biệt cơ bản của YT con người so với động vật và với “suy nghĩ” của máy móc. - Ý thức là sự phản ánh biện chứng kết quả của một cách chủ động tự giác và sáng tạo. YT là sáng tạo, vì YT có khả năng phản ánh cái chung, tất yếu, bản chất.YT con người có thể biến đổi mô hình sự vật tạo ra mô hình mới trong đầu óc mình. Tính sáng tạo là đặc tính quan trọng của ý thức. Phản ánh trên cơ sở nhận thức và quy luật khách quan. Muốn sáng tạo cũng phải biêt nắm được quy luật khách quan. Tính sáng tạo có hai mặt: sáng tạo KH và sáng tạo ra huyền ảo, ảo tưởng. - YT là bản chất xã hội, là một hiện tượng lịch sử xã hội. YT không phải là bản năng, nó chỉ được hình thành và phát triển trong XH. Ý thc]s luôn bị xã hội quy định con người khoongtheer có ý thức gì khác. Xã hội thay đổi thì ý thức thay đổi theo. KL: Ý thức con người có nguồn gốc từ thuộc tính phản ánh của vật chất, trải qua quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất nhưng nguồn gốc trực tiếp quyết định sự xuaatshieenj của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Ý thức chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. 4. Vai trò của Ý thức trong hoạt động thực tiễn: - Khoa học là hình thái YT xã hội, là hệ thống tri thức chân thực về TG đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Đối tượng nhận thức của KH bao quát mọi lực lượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vì vậy KH giúp con người nắm bắt qui luật tự nhiên và xã hội và chính bản thân con người, từ đó chỉ đạo mục đích và phương hướng hoạt động thực tiễn có hiệu quả nhất. - Tri thức KH được kết tinh trong mọi nhân tố của lực lượng sản xuất trực tiếp. Vai trò đó không chỉ đối với KHTN, kỹ thuậ0t mà còn đối với KHXH & NV. Sự thống nhất giữa KH và kỹ thuật được thể hiện trong cuộc CM KHKT. - KH đóng vai trò làm phát triển quyền lực, trí tuệ của con người trong TG tự nhiên để hoạt động thực tiễn ngày càng hiệu quả cao, vì sự tiến bộ của xã hội và hạnh phúc của con người. - Con người khác với động vật là thông qua hoạt động tinh thần có mục đích, có định hướng, tác động vào sự vật hiện tượng trong TG, buộc chúng phải bộc lộ đặc tính, kết cấu qui luật lao động để phản ánh nhận thức. Khi con người nhận thức được qui luật, thì con người vận dụng tri thức đó vào việc cải biến TGKQ nhằm phục vụ cho cuộc sống của mình. Câu 5: Mối quan hệ giữa VC & YT - Dưới góc độ nhận thức luận - Trong hoạt động thực tiễn Quan điểm về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức gồm những quan điểm các trường phái khác nhau: 1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Ý thức có trước, Vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Đây là quan điểm sai lầm vì đã tuyệt đối hóa nhân tố ý thức. 2. Quan điểm Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Khẳng định VC có trước YT có sau. YT hoàn toàn phụ thuộc vào vật chất. Không có tác động gì đối với vật chất. Quan điểm này gặp sai lầm là tuyệt đối hóa nhân tố vật chất. Bị rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường. 3. Quan điểm Chủ nghĩa nhị nguyên: VC và YT tồn tại độc lập với nhau khoongtacs động gì với nhau dẫn đến đây là quan điểm dung hòa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật. 4. Quan điểm Triết học Mác- Lê Nin: Khẳng định chủ nghĩa biện chứng vật chất có trước, ý thức có sau. VC quyết định Ý thức. - Q/điểm này thừa nhận ý thức có tính độc lập tương đối. Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Sự tác động của ý thức đối với vật chất có thể diễn ra hai hướng: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì sự tác động mang tính tích cực thúc đẩy hoạt động thực tiễn đem lại những kết quả to lớn cho hoạt động của con người cho việc cai rbieens thế giới; nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan thì jtacs động đó sẽ mang lại tiêu cực kìm hãm hoạt động thực tiễn. Có thể gây ra những tổn hại to lớn cho hoạt động thực tiễn của con người. Do vậy cần phải ra sức phatshuy tính năng động của con người. Ý thức đúng đắn sẽ giúp con người xác định đúng mục tiêu và phương hướng hành động. Phương pháp tổ chức thực hiện các lực lượng vật chất đảm bảo thành công trong hoạtđộng thực tiễn. Điều này khác chủ nghĩa duy vật cũ cho thấy vai trò của VC quyết định YT và vai trò qua lại của YT. giữa VC & YT có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau trong đó VC quyêt đinh YT. Để làm rõ mối quan hệ đó, trước hết cần phái xem xét khái quát 2 phạm trù VC & YT. * Mối quan hệ giữa VC & YT: - Khái niệm VC: VC là cái tồn tại bên ngoài YT, không phụ thuộc vào YT, là cái gây nên cảm giác ở con người bằng cách nào đó (trực tiếp hay gián tiếp) tác động lên giác quan của con người và là cái mà cảm giác, tư duy, YT chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó mà thôi. - Khái niệm YT: YT là TG khách quan hay TG VC di chyển vào bộ óc con người và được cải biến đi ở trong đó. Hay nói cách khác YT là hình cảnh chủ quan của TG kh.quan. * VC quyết định YT: + VC quyết định nguồn gốc của YT: CNDY khẳng định VC có trước YT; VC tồn tại độc lập với YT và là nguồn gốc sinh ra YT. YT là phản ánh TGKQ vào bộ có con người. YT là đặc tính riêng của 01 dạng VC sống có tổ chức cao đó là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan VC của YT. Hoạt động của YT chỉ xảy ra trong bộ óc con người, trên cơ sở các quá trình sinh lý, thần kinh của bộ óc. Sự phụ thuộc của YT vào bộ có người (VC), thể hiện khi bộ óc bị tổn thương hoạt động YT bị rối loạn. Chúng ta không thể tách rời YT hỏi hoạt động của bộ óc người + YT là một thuộc tính của VC, đó là thuộc tính phản ánh. YT ra đời là kết quả lâu dài của thuộc tính phản ánh của VC, nội dung của nó là thông tin về TG bên ngoài, về VC. + VC qui định nội dung của YT: YT chỉ là sự phản ánh TG khách quan thông qua bộ óc của con người, cho nên mọi nội dung của nó đều là sự phản ánh những mối liên hệ vốn có trong TG khách quan một cách sáng tạo và linh hoạt, kể cả sự sáng tạo của YT đều nảy sinh từ những tiền đề VC đã có. * YT có vai trò to lớn trong sự tác động trở lại các quá trình VC: Nhờ có YT, con người cải tạo tự nhiên và xã hội làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. + Tri thức khoa học giúp con người nắm được qui luật khách quan của tự nhiên, xã hội, giúp con người chế tạo ra công cụ lao động mới có năng suất cao; sáng tạo qui trình công nghệ hiện đại, khai thác đối tượng lao động mới, nguồn năng lượng mới, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều cho XH, nâng cao đời sống VC cho XH. Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. + KHXH và lí luận giúp con người hiểu đươc qui luật và xu thế phát triển khách quan xã hội. Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới ngày càng tốt đẹp hơn. + KH giúp con người trong quản lý kinh tế, quản lý NN, XH và tổ chức cuộc sống cộng đồng cũng như cá nhân và gia đình văn minh hơn. + YT còn được thể hiện ở ý chí & quyết tâm. Nhờ có ý chí quyết tâm con người mới hoàn thành công việc trong bất kì hoàn cảnh nào Lưu ý _ Khi YT phản ánh đúng qui luật khách quan thì nó đóng vai trò thúc đẩy sự vận động và phát triển của TG hiện thực khách quan. Trong trường hợp này, YT giúp con người xác định đúng đắn mục tiêu, phương hướng, biện pháp, tổ chức hoạt động thực tiễn 01 cách có hiệu quả. _ Khi YT phản ánh không đúng qui luật khách quan, lúc đó sẽ kìm hãm sự vận động và phát triển của những điều kiện VC nhất định. * Những bài học về thế giới quan về phương pháp luận về mối quan hệ VC và YT: + Bài học về nhận thức luận: Con người khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn quán triệt quan điểm khách quan, chống chủ quan duy ý chí + Bài học về hoạt động thực tiễn: Con người phải xuất phát từ thực tế khách quan gồm 3 yếu tố: iều kiện vật chất khách quan; hoàn cảnh khách quan; quy luật khách quan. Trên cơ sở 3 yếu tó đó sẽ phát huy tính năng động chủ quan phù hợp với thực tế khách quan. Khi đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, đối với phương hướng hành động của mọi cá nhân đều phải căn cứ vào thực tế khách quan và không được căn cứ vào các yếu tố chủ quan. Cần phải coi trọng cả 2 yếu tố vật chất và tinh thần nhưng xét đến cùng thì nhân tố vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định. Nhân tố tinhthaanf có vai trò ngày càng tăng lên trong sự phát triển đặc biệt trong thời đại ngày nay. * Ý nghĩa: - Nếu VC là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra YT, còn YT là sản phẩm, là sự phản ánh TG KQ thì trong nhận thức và hành động, con người phải xuất phát từ thực tại khách quan. - YT có tính độc lập tương đối, tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, cần phải phát huy tính tích cực của YT và đối với VC bằng cách nâng cao năng lực nhận thức của qui luật khách quan và vận dụng chún vào hoạt động thực tiễn của con người. Sức mạnh Yt của con người không phải là ở chỗ tách rời điều kiện VC mà là biết sựa vào đó, phản ánh đúng qui luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan. - Chúng ta phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ tiêu cực, thụ động. Xuất phát từ ý nghĩa đó, Đảng ta đã chỉ rõ một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của mình là phải “luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, HN, 1986). Câu 6: Phép biện chứng duy vật với tính cách là khoa học về mối quan hệ phổ biến và phát triển - Nội dung nguyên lý về mối quan hệ phổ biến - Nội dung nguyên lí phát triển - Ý nghĩa phương pháp luận * * Phép biện chứng là gì? - Biện chứng là cái vốn có, là sự vận động, thay thế và chuyển hóa các hình thức tồn tại. - Biện chứng có 02 loại: + Biện chứng khách quan (của sự vật): là sự vận động không phụ thuộc vào nhân tố nào Ví dụ: Trăng tròn thì sẽ khyết + Biện chứng chủ quan (nhận thức của con người về sự vật):là biện chứng khách quan được phản ảnh vào tư duy con người (tư duy biện chứng) Ví dụ: Chúng ta đều nhận thức được rằng đến rằm thì trăng sẽ tròn. Như vậy: Khoa học nghiên cứu về biện chứng là phép biện chứng E.ghen đã định nghĩa: “Phép biện chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” C.Mac và Ph.Ăngghen Toàn tập, Nxb CTQG, HN 1994, t20, tr201. Phép biện chứng có quá trình phát triển lâu dài trong lịch sử với 03 hình thức cơ bản: - Thời cổ đại; Trình độ tư duy của con người phát triển chưa cao à Phép biện chứng ngây thơ, tự phát (thuyết âm – dương, thuyết Ngũ hành) của người TQ cổ đại. - Thời cận đại: Phép biện chứng duy tâm xuất hiện trong triết học Cantơ và hoàn thiện trong triết học của Hêghen – nhà triết học Đức sống cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Ông coi “ý niệm tuyệt đối” có trước & trong quá trình vận động phát triển, “ý niệm tuyệt đối” tha hóa giới tự nhiên, xã hội và cuối cùng lại trở về chính mình trong tinh thần. - Thời hiện đại: Phép biện chứng duy vật ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19 và đã được Lênin phát triển và chúng ta kế thừa. Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa TG quan duy vật và phương pháop luận duy vật biện chứng. Chính vì thế nó khắc phục được những hạn chế của phép biện chứng chấc phác cổ đại và thiếu sót của biện chứng duy tâm khách quan thời cận đại à khái quát đúng đắn những qui luậtcơ bản chung nhất củ sự vận động phát triển của TG. Phép biện chứng duy vật có nội dung phong phú được thể hiện ở hai nguyên lí về mối liên hệ phổ biến & sự phát triển. Việc nghiên cứu 02 nguyên lý đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. * Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (mlhpb) - Khái niệm: Nguyên lý về mlhpb là sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các bộ phận bên trong sự vật và giữa các sự vật hiện tượng. - Nội dung: + Phép siêu hình không thừa nhận mlhpb của TG. Sự vật hiện tượng trong TG về cơ bản không có sự liên hệ, ràng buộc, qui định lẫn nhau à TG chỉ là một tập hợp rời rạc, các sự vật cô lập nhau à không cho phép chúng ta vạch ra cái chung, cái bản chất và qui luật của các sự vật hiện tượng. + Trái với quan điểm siêu hình, phép biện chứng duy vật thừa nhận mlhpb của các sự vật hiện tượng trong TG và coi đó là nguyên lý cơ bản của nó. Khái niệm này nói lên sự qui định, ảnh hưởng, ràng buộc, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng. Phép biện chứng duy vật (PBCDV) này gì tồn tại độc lập với cái khác. Vì VC tồn tại thông qua vận động , mà vận động cũng là liên hệ. “tất cả TG mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ thống, một tập hợp các vật thể khăng khít với nhau… Việc các vật thể có liên hệ qua lại với nhau đã có ý nghĩa là các vật thể này tác động lẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động” (Ph. Ăngghen) Như vậy: Phép biện chứng duy vật thừa nhận liên hệ diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật và quá trình của hiện thực có tính khách quan xuất phát từ tính thống nhất của TG " Liên hệ của Tg rất đa dạng, bởi TG bao gồm vô số các sự vật, hiện tượng muôn vẻ khác nhau. - Phân loại các mối liên hệ: + Liên hệ bên trong – liên hệ bên ngoài + Liên hệ cơ bản – liên hệ không cơ bản + Liên hệ không gian – liên hệ thời gian + Liên hệ trực tiếp – liên hệ gián tiếp à sự phân loại này chỉ là tương đối, vì mỗi loại liên hệ chỉ là 01 hình thức, 01 bộ phận, 01 mắt khâu của mlhpb của TG xét như một chỉnh thể. Tuy nhiên sự phân loại này là cần thiết vì vị trí của từng mối liên hệ trong việc qui định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng không như nhau. Sự phân loại các mối liên hệ còn là cơ sơ để xác định phạm vi n/c của PBCDV và các ngành khoa học cụ thể. Các ngành khoa học cụ thể n/c những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mlh; còn PBCDV n/c mlh chung nhất, phổ biến nhất của TG. - Ý nghĩa: Có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. + Khắc phục quan điểm phiến diện, một chiều trong việc nhận thức và cải tạo TG khách quan à khi phân tích sự vật phải đặt nó trong mối liên hệ với các sự vật khác, phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, kể cả khâu trung gian (gián tiếp) à quan điểm toàn diện à như vậy, chúng ta mới nắm bắt đầy đủ bản chất của sự vật, tránh những kết luận chủ quan. + Quan điểm toàn diện không có nghĩa là cách xem xét cào bằng, tràn lan mà phải thấy được tính chất, vị trí của từng mối liên hệ à quan điểm toàn diện bao hàm quan điểm lịch sử cụ thể à đòi hỏi phải xét sự vật trong từng mlh cụ thể của nó, gắn nó với những tính chất, vị trí cụ thể của mlh cụ thể đó, phải biết phân loại các liên hệ của sự vật để nắm lấy cái cơ bản, cái có tính qui luật của nó; đồng thời xem xét cả những điều kiện cụ thể của sự vật à xuất hiện từng liên hệ qui định từng tính chất và xu hướng cụ thể của nó à tìm phương thức cụ thể để tác động đến TG. * Nguyên lý về sự phát triển - Khái niệm vận động & phát triển: + Vận động: Khái quát mọi sự biến đổi nói chung, không tính đến xu hướng và kết quả của những biến đổi ấy như thế nào. Sự vận động diễn ra không ngừng trong TG và có nhiều xu hướng. + Phát triển: Không khái quát mọi sự biến đổi nói chung, nó chỉ khái quát những vận động đi lên, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ. Tiêu chuẩn để xác định sự phát triển là có xuất hiện “cái mới” trong những biến đổi của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển trong TG theo các chiều hướng có bản sau: Phát triển về trình độ (từ thấp à cao) Phát triển về cấu trúc (từ đơn giản à phức tạp) Phát triển về bản chất (từ kém hoàn thiện à hoàn thiện hơn) à Sự phân biệt này chỉ là tương đối, một sự phát triển thường bao hàm cả các chiều hướng này. - Nội dung của sự phát triển: + Phép siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa tính ổn định của các sự vật, hiện tượng. nếu thừa nhận sự phát triển thì chỉ cho rằng đó chỉ là tăng hay giảm về số lượng, sự lặp lại mà không có sự chuyển hóa về chất, không có sự ra đời cái mới thay thế cái cũ. (quan niệm cứng nhắc, nghèo nàn, khôn khan). + Phép BCDV khẳng định sự phát triển là khuynh hướng chung của sự vận động của sự vật hiện tượng. Sự đổi mới là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy mà nguồn gốc của nó là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật hiện tượng. Nhưng không phải sự phát triển bao giờ cũng diễn ra một cách đơn giản, theo đường thẳng. Trong từng trường hợp cá biệt, có những vận động đi lên, tuần hoàn, có những vận động đi xuống những xét trong cả quá trình thì vận động đi lên là khuynh hướng thống trị. + PBCDV xác định: TG phát triển là sự tự thân phát triển, là quá trình bao hàm mâu thuẫn và thường xuyên giải quyết mâu thuẫn, vừa liên tục, vừa có gián đoạn; là quá trình bao hàm sự phủ định cái cũ và ra đời cái mới. Phát triển là sự vận động đi lên ra đời cái mới nhưng cái cũ không đoạn tuyệ với cái cũ mà kết thừa tất cả những gì tích cực của cái cũ " thể hiện tính phức tạp của sự phát triển nhưng bao giờ cũng theo khuynh hướng đi lên. (quan niệm sinh động, là chìa khoa của “sự tự vận động” của tất thảy mọi cái đang tồn tại, của những “bước nhảy vọt”, của sự “chuyển hóa thành mặt đối lập”, của “của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”. PBC là học thyết sâu sắc và không phiến diện về sự phát triển). - Ý nghĩa: + N/c về sự phát triển, giúp chúng ta nhận thức rằng muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, qui luật & xu hướng của chúng ta phải có quan điểm phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ. + Quan điểm này yêu cầu khi phân tích sự vật phải xét nó như một quá trình, đặt nó trong sự vận động, sự phát triển mới nắm được qui luật và xu hướng của nó. Nhưng cũng yêu cầu xét sự vật trong từng giai đoạn cụ thể của nó, nhưng không được tách rời với các giai đoạn khác mà phải liên hệ chúng với nhau mới có thể nắm được lôgic của toàn bộ tiến trình vận động sự vận + Đòi hỏi tinh thần lạc quan, tích cực trong thực tiễn, khắc phục mọi sự trì trệ, bảo thủ. * Phân biệt phép biện chứng duy vật gồm: 1. Phương pháp siêu hình: - Hoàn cảnh: Xuất hiện thời kỳ cổ đại trở thành phổ biến vào thế kỷ 17,18. - Đặc trưng: 4 đặc trưng + Xem xét các sự vật hiện tượng một cách tác rời và cô lập, không có mối liên hệ gì với nhau. Ăng Ghen nói phương pháp này “chỉ thấy cây mà không thấy rừng”; + Xem xét sự vật chỉ đứng yên mà không thay đổi + Xem xét sự vật hiện tượng phiến diện và máy móc; + Nếu phải thừa nhận sự vận động phát triển thì coi sự phát triển chỉ là sự tăng giảm về lượng, chỉ là sự tuần hoàn lặp đi lặp lại mà không có sự thay đổi về chất. (VD: Bà già chỉ là một cô bé gái sống lâu năm) Ở phương phaps này nếu tư duy mà mắc phải 1 trong 4 đặc trưng trên sẽ bị rơi vào phương pháp siêu hình. 2. Phương pháp biện chứng: - Hoàn cảnh: Xuất hiện thời cổ đại qua 3 hình thức: 1. biện chứng tự phát (gắn với DV cổ đại), 2. biện chứng duy tâm (gắn với CN Duy tâm), 3. biện chứng duy vật (gắn với Triết học Mác). - Đặc trưng: (phương pháp biện chứng đối lập với phương pháp siêu hình) + Xem xét một sự vật hiện tượng trong sự tác động rằng buộc và quy định lẫn nhau. “Thấy cây và thấy cả rừng” + Xem xét sự vật trong sự vật động tự phát triển không ngừng nhìn sự vật với con mắt động. + Biện chứng xem xét 1 cách toàn diện, mềm dẻo linh hoạt theo đúng sự vận động, biến đổi của sự vật. + Xem xét vận động phát triển vừa biến đổi về lượng vừa thay đổi về chất, vừa mất đi cái cũ vừa xuất hiện cái mới. Có tư duy biện chứng phải quán triệt được tất cả 4 đặc trưng trên một cách đầy đủ khác với siêu hình. Phương pháp biện chứng giúp chúng ta hạn chế được sai lầm. (Có 2 dạng người không bao giờ mắc sai lầm: một là con người là đứa trẻ nằm trong bụng mẹ, hai là người nằm trong cỗ quan tài). 2. Nguyên lý của phép biện chứng duy vật a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Câu 7: Những qui luật cơ bản của phép biện chứng duy - Nội dung, ý nghĩa qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập - Nội dung, ý nghĩa qui luật những thay đổi về lượng dẫn dẫn đến những thay đổi về chất - Nội dung, ý nghĩa qui luật phủ định của phủ định * * Qui luật những thay đổi về lượng à những thay đổi về chất - Vị trí, vai trò của qui luật: +Vị trí: Là một trong 03 qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật + Vai trò: Vạch ra hình thức của quá trình phát triển, cách thức của sự chuyển hóa từ trạng thái chất cũ đến trạng thái chất mới. - Nội dung: + Các khái niệm cơ bản trong qui luật: CHẤT: Chất là gì? Là khái niệm chỉ tính qui định vốn có của sự vậ hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, đặc trưng, tính chất để phân biệt sự vật nó và khác với sự vật khác Tính chất? 1 Tồn tại khách quan gắn liền với sự vật (sự vật nào thì chất ấy) 2 Mỗi chất có một kiểu kết cấu, cấu tạo nhất định (ví dụ: H20 = nước; H2S04 = axit) 3 Chất biểu hiện trạng thái ổn định tương đối khi sự vật còn là nó mà chưa biến thành cái khác 4 Sự vật có nhiều chất, vì là sự vật cò nhiều thuộc tính mỗi một thuộc tính cũng có thể gọi là một chất xác định. LƯỢNG: Lương là gì? Là khái niệm chỉ tính qui định vốn có của sự vật hiện tượng, biểu thị bằng các con số, đại lượng (mức độ), trình độ qui mô phát triển của sự vật. Tính chất? 1 Tồn tại khách quan gắn liền với sự vật (vốn có gắn liền với sự vật) 2 Có những chỉ số về lượng đo được bằng con số chính xác Ví dụ: Lớp 40 người (ngành Ngoại ngữ) nhưng chỉ tiêu chỉ lấy 30 người. Song cũng có những chỉ số về lượng chỉ có thể bằng phương pháp trừu tượng hóa và khái quát hóa thì mới có thể nhận thức nó. Ví dụ: Ranh giới giữa chất và lượng chỉ là tương đối, trong quan hệ này là chất, thì trong quan hệ khác chỉ là lượng và ngược lại - Quan hệ giữa chất và lượng: Trong sự vật chất và lượng gắn bó chặt chẽ không tách rời nhau. Sự gắn bó giữa chúng tạo nên khái niệm ĐỘ + Độ: là giới hạn giữa chất và lượng khi sự vật còn là nó và chưa biến thành cái khác Ví dụ: 10C – 990C = độ lỏng của nnước 1000C = độ hơi của nước + Điểm nút: là nơi là ở đó diễn ra sự thay đổi về chất Ví dụ: 1000C là điểm nút + Nhảy vọt: là quá trình thay đổi trạng thái chất cũ sang trạng thái chất mới + Đường nút của độ: là quá trình, là sợi dây xích từ sự thay đổi chất cũ sang chất mới. Ví dụ: rắn – lỏng – hơi – plasma à điểm nút Từ những khái niệm trên ta rút ra kết luận về mối quan hệ giữa chất và lượng như sau: 1Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất (lượng đổi à chất đổi) Thay đổi về lượng là sự tăng hay giảm về mức độ, qui mô và số lượng của sự vật trong giới hạn của độ. Tích lũy về lượng diễn ra một cách êm đềm, chậm và có nhận thấy. Ví dụ nước từ 10C – 500 – 990C Tích lũy về lượng đến một giới hạn nhất định (điểm nút) thì diễn ra quá trình thay đổi trạng thái, chất mới ra đời thay thế chất cũ (nhảy vọt) Ví dụ: CnH2n+2 à n = 1 = CH4 à n = 2 = C2H6 à n = 3 = C3H8 à n = 4 = C4H10….. Hình thức bước nhảy vô cùng phong phú tùy theo từng sự vật, hiện tượng, những bước nhảy có thể khác về qui mô (những bước nhảy toàn bộ và cục bộ), khác về nhịp điệu (là những bước nhảy diễn ra trong thời gian ngắn, và những bước nhảy diễn ra trong thời gian dài). 1Từ những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng (chất mới à lượng đổi) Sau khi chất mới ra đời, chất mới qui định tích lũy về lượng ở cả qui mô và tính chất của nó Ví dụ: chất lỏng khi biến thành hơi à thay đổi về thể tích, áp suất, vận tốc, nhiệt độ… Tích lũy về lượng liên tục được diễn ra, đến giới hạn nhất định chất mới ra đời thay thế chất cũ. Quá trình cứ thế tiếp diễn không ngừng, qui định sự vận động phát triển của sự vật Ø Phát biểu qui luật: Ý nghĩa, phương pháp luận: Sự vận động & phát triển là quá trình tích lũy về lượng. Trong hoạt động thực tiễn cần chống lại 2 khuynh hướng: + Tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, chưa có sự tích lũy đầy đủ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Hoặc chủ quan nhấn mạnh đến bước nhảy, xem nhẹ tích lũy về lượng, dẫn đến các hành động phiêu lưu, mạo hiểm. + Tư tưởng bảo thủ trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy khi điều kiện thực hiện bước nhảy đã chín muồi + Cần có thái độ khách quan, khoa học và có quyết tâm thực hiện bước nhảy khi điều kiện thực hiện bước nhảy đã chín muồi + Cần phân biệt các bước nhảy trong tư nhiên và xã hội + Phải nhận thức đúng đắn các bước nhảy khác nhau về qui mô, nhịp điệu. + Chống chủ nghĩa chủ quan giáo điều. * Qui luật những thống nhất và đấu trang giữa các mặt đối lập - Vị trí, vai trò của qui luật: +Vị trí: Là một trong 03 qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật + Vai trò: Vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển. Lê nin gọi qui luật này là hạt nhân của phép biện chứng vì nó cơ sở để hiểu rõ mối quan hệ giữa các phạm trù khác nhau cũng như các qui luật cơ bản khác của phép biện chứng. - Nội dung: + Các khái niệm cơ bản trong qui luật: MẶT ĐỐI LẬP: Mặt đối lập? Là hai mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động, phát triển ngược chiều nhau, bài trừ gạ bỏ chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại gắn bó lẫn nhau trong 01 thực thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn. Tính chất? Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều yếu tố, nhiều mặt cấu thành nhưng có 02 mặt độc lập thống nhất với nhau quyết định kết cấu tạo thành sự vật hiện tượng. MÂU THUẪN: Mâu thuẫn? Là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập trong 01 sự vật, hiện tượng nhất định Tính chất? 1 Là hiện tượng khách quan vì mẫu thuẫn tồn tại trong bản thân svht 2 Tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tu duy (mâu thuẫn trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn của hiện thực khách quan). - Nội dung qui luật: + Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến. (Quan điểm siêu hình không thừa nhận, cho rằng mẫu thuẫn chỉ có tính chất chủ quan à sai lầm; quan điểm DVBC cho rằng mâu thuẫn tồn tại tất yếu khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy). + Mẫu thuẫn là 01 chỉnh thể, trong đó 02 mặt dối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau a Khái niệm “thống nhất” trong qui luật được biểu hiện: các mặt đối lập liên hệ ràng buộc, chuyển hóa với nhau, qui định lẫn nhau và làm tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ: Xã hội Tư bản (g/c vô sản g/c tư sản) Giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có những yếu tố giống nhau, đồng nhất với nhau. Với ý nghĩa đó, sự thống nhất giữa các mặt đối lập còn bao hàm sự “đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự đồng nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, mặt đối lập này có thể chuyển hóa sang mặt đối lập kia. Ví dụ: Sự phát triển của CNTB là tiền đề tạo sự ra đời của CNXH b Đấu tranh của mặt đối lập có ý nghĩa là các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau, phủ định lẫn nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là quá trình phức tạp c Về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, “Sự thống nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng, ngang nhau) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối” Lênin Toàn tập, T29, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1981, tr 379. à Sự thống nhất của các mặt đối lập có tính chất tạm thời, thoáng qua, tương đối, cũng như trong trạng thái đứng yên của sự vật vì mọi sự vật, hiện tượng cụ thể đều có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu tan để nhường chỗ cho các sự vật, hiện tượng khác cao hơn, hoàn thiện hơn, mới hơn về chất ra đời. à Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì trong mọi sự vật, hiện tượng cụ thể đều có mâu thuẫn và mâu thuẫn quán xuyến từ đầu đến cuối quá trình phát triển của sự vật. Tính tuyệt đối của sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên sự vận động, sự biến đổi liên tục của sự vật, hiện tượng. Đấu tranh của các mặt đối lập là điều kiện quan trọng nhất, có tính quyết định đối với sự chuyển hóa của các mặt đối lập. à Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. - Sự chuyển hóa của các mặt đối lập + Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là kết quả của quá trình đấu tranh của các mặt đối lập + Sự chuyển hóa của các mặt đối lập được thực hiện ở giai đoạn chín muồi của mâu thuẫn. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra dưới nhiều hình thức và tùy vào những điều kiện cụ thể. Hai hình thức khái quát nhất của sự chuyển hóa: v Các mặt đối lập chuyển sang mặt đối lập chính mình v Các mặt đối lập cũ bị xóa bỏ và hình thành các mặt đối lập mới trong sự vật mới. - Các loại mâu thuẫn: + Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài + Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản + Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu + Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng Ý nghĩa: - Qui luật mâu thuẫn đem lại phương pháp khoa học cho việc xem xét và giải quyết các vấn đề: phương pháp phân tích, giải quyết mâu thuẫn. - Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn. Yêu cầu này đòi hỏi chúng ta, muốn nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn. - Phải biết phân tích cụ thể và phải có biện pháp cụ thể để giải quyết đối với từng loại mâu thuẫn. - Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn: bất kì mâu thuẫn nào, bất kỳ giai đoạn nào của mâu thuẫn, cũng chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập, chứ không bằng con đường điều hóa giữa chúng. * Qui luật phủ định của phủ định: - Vị trí, vai trò của qui luật: +Vị trí: Là một trong 03 qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật + Vai trò: là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. - Nội dung: + Khái niệm cơ bản trong qui luật: SỰ PHỦ ĐỊNH: Sự phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. Có nhiều quan niệm khác nhau về sự phủ định 1 Phật giáo quan niệm: kiếp người tuân theo vòng luân hồi “cát bụi trở về với cát bụi”. 2 Quan điểm siêu hình: phủ định là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, sự phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn toàn sự vận động & phát triển của sự vật và cho rằng nguyên nhân của sự phủ định là do lực lượng siêu nhiên nào đó. 3 Quan điểm DVBC: từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất; sự thay đổi thường xuyên của các mặt đối lập làm cho mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới thay thế. Sự thay thế diễn ra liên tục tạo nên sự vận động & phát triển không ngừng của sự vật. Sự vật mới ra đời là kết quả của sự phủ định sự vật cũ. Đó là Phủ định BC. Như vậy: Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ. Phủ định biện chứng có các đặc trưng cơ bản là tính khách quan & tính kế thừa Tính khách quan: + Do nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ điều này mà sự vật luôn phát triển vì thế phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động và phát triển. + Phủ định biện chứng không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người, con người chỉ có thể tác động là cho quá trình đó diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào ý chí, ý muốn của con người trên cơ sở nắm vững qui luật phát triển của sự vật. Tính kế thừa: + Phủ định không thể là sự thủ tiêu, sự phá hủy hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái cũ, chúng không thể từ hư vô. Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặ tiêu cực, lạc hậu, lỗi thời; cải tạo những mặt còn thích hợp, tích cực, bổ sung cái mới phù hợp với hiện thực. è phủ định đồng thời cũng là khẳng định. NỘI DUNG QUI LUẬT: - Sự vật ra đời và tồn tại đã khẳng định chính nó. Trong quá trình sự vật đó vận động, những nhân tố mới xuất hiện thay thế những nhân tố cũ à sự phủ định biện chứng diễn ra à sự vật đó được thay thế bằng sự vật mới nhưng vẫn giữ lại những nhân tố tích cực. Nhưng à sự vật này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật này dường nư đã tồn tại, song không phải trùng lặp hoàn hoàn mà được bổ sung nững nhân tố mới, bảo tồn nhân tô cũ tích cực è sau khi phủ địn 02 lần phủ định của phủ định được thực hiện và sự vật mới hoàn thành chu kì phát triển. Thông qua những lần phủ định biện chứng như trên của bản thân, sự vật ngày càng phát triển. Ví dụ: Khẳng định (hạt thóc) à phủ định lần 1 (cây lúa) à phủ định lần 2 (hạt thóc) à số lượng hạt thóc niều hơn, chất lượng hạt thóc sẽ thay đổi, song khó nhận thấy. - Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định. Sự phủ định lần 1 làm ra sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Sự phủ định lần 2 dẫn đến sự ra đời sự vật mới. Sự vật này đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ định 1 (vì bổ sung nhiều nhân tố mới). à sau 02 lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn = đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định. - Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của 01 chu kì phát triển & cũng là điểm khởi đầu của chu kì phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện cứng mình để phát triển à sự vật ngày càng mới. - Qui luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng phát triển. Xu hướng này không phải diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xóy ốc. Mỗi vòng của đường xoáy ốc thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của vòng trong đường xoáy ốc. - Quá trình phát triển của sự vật theo qui luật phủ định của phủ định đều không phải trải qua 02 lần phủ định là hoàn thành 01 chu kì mà có khi 3, 4,5.. lần mới hoàn thành. Ví dụ: con tằm. Điều đó tùy thuộc vào từng sư vật cụ thể. è Qui luật nêu lên mối liên hệ , sự kế thừa giữa cái khẳng định và cái phủ định; nờ đó phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển; nó bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn trước và bổ sung thêm những thuộc tính mới làm cho sự phát triển đi theo đường "xoáy ốc". * Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN: - Giúp nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển cảu bất kì sự vật nào cũng không bao giờ đi theo dường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp, trong đó có nhiều chu kì khác nhau. Ví dụ: chu kì phát triển của lịch sử XH loài người. - Giúp chúng ta có những phương pháp để sự vật phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào tác dụng của sự vật đối với đời sống con người. Ví dụ: sự vật có lợi thì đẩy nhanh, sự vật có hại thì nên kìm hãm. - Giúp chúng ta tránh được thái độ phủ nhận sạch trơn cái cũ. Cái mới ra đời lúc nào cũng trên cơ sở kế thừa những nhân tố tích cực của cái cũ. - Trong đời sống XH, chúng ta biết phát hiện những cái mới đích thực và ủng hộ nó phát triển. Trong đấu tranh chống lại cái cũ cần biết "lọc thô lấy tinh", trân trọng những giá trị tốt đẹp của quá khứ, cải tạo cái cũ để nó phù hợp với điều kiện mới. Đồng thời khắc phục tư tưởng lạc hậu, bảo thủ cản trở sự phát triển của con người & xã hội. Câu 8: Các phạm trù cơ bản của triết học - Cái chung và cái riêng - Nguyên nhân và kết quả - Nội dung và hình thức - Tất nhiên và ngẫu nhiên - Bản chất và hiện tượng - Khả năng và hiện thực * * NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ: * Các khái niệm: - Nguyên nhân: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, hay giữa các sự vật với nhau để gây nên biến đổi. - Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự xuất hiện khi có sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự vật, hay các sự vật với nhau. Ví dụ: Dòng điện đi qua dây dẫn làm cho dây dẫn nóng lên - Lưu ý: 1 Phân biệt quan hệ nhân – quả (q.hệ kéo theo: Aà B) và quan hệ hàm số (q.hệ tương ứng: y = f(x)) 2 Phân biệt quan hệ nhân – quả (q.hệ kéo theo: Aà B) và quan hệ điều kiện (các yếu tố mà nhờ nó góp phần tạo nên kết quả) (Hạt à mầm, với điều kiện về độ ẩm, ánh sáng…). 3 Phân biệt quan hệ nhân – quả (q.hệ kéo theo: Aà B) và quan hệ nguyên cớ (nhân gây biến đổi nhưng cớ không gây biến đổ nhưng thoạt ngoài tưởng có mối quan hệ nhân – quả). * Quan hệ biện chứng: - Nguyên nhân là cái có trước, còn kết quả là cái có sau: Đó là mối quan hệ kéo theo. Có nhiều mối quan hệ kéo theo nhưng không phải là nguyên nhân – kết quả. + Một nguyên nhân kéo theo nhiều kết quả Ví dụ: Khủng hoảng kinh tế kéo theo nhiều kết quả: Nếu cung nhiều hơn cầu thì là khủng hoảng thừa = CNTB Nếu cung ít hơn cầu thì là khủng hoảng thiếu – CNXH Nếu theo hướng chủ nghĩa bình quân thì sẽ triệt tiêu phát triển Ngoài ra khủng hoảng kinh tế còn kéo theo ảnh hưởng đến sản xuất, an ninh quốc phòng, đạo đức, giáo dục… + Một kết quả có thể tạo bởi nhiều nguyên nhân Ví dụ: Tắc đường là do nhiều nguyên nhân à đường hẹp à xe nhiều à ý thức giao thông kém àlấn chiếm lề đường à kiểm soát giao thông kém - Sau khi kết quả ra đời thì kết quả có thể tác động ngược trở lại nguyên nhân: Ví dụ: Một chậu nước ở nhiệt độ bình thường, nếu ta đem 01 miếng sắt nung nóng nhúng vào thì miếng sắt sẽ nguội đi và tỏa nhiệt ra làm cho nước trong chậu nóng lên. Ranh giới giữa nguyên nhân và kết quả chỉ là tương đối. Trong quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong quan hệ khác là kết quả Ví dụ: Gà à Trứng à Gà Nguyên nhân Kết quả Nguyên nhân Kết quả Ý NGHĨA: - Nhân tạo ra Quả. Vì thế trong nhận thức muốn hiểu một sự vật, tạo ra một sự vật hay xóa bỏ nó thì buộc ta phải tìm hiểu nguyên nhân. Ví dụ: Chán học lí luận trong HS, SV – là hiện tượng có thật (kết quả) â Nguyên nhân (1 do thầy giáo; 2 Do tâm lý; 3 Do điều kiện học tập; 4 Do nguyên lí) â Muốn HS, SV không chán học â Tìm mọi cách xóa bỏ hết các nguyên nhân nêu trên - Sau khi kết quả ra đời tác động trở lại nguyên nhân cho nên ta có thể điều chỉnh sự tác động sao cho sự xuất hiện của kết quả có thể phù hợp với yêu cầu con người. Ví dụ: Muốn có chất lượng thép tốt à thì phải điều chỉnh kỹ thuật tôi luyện. Câu 9: Lý luận nhận thức của Triết học Mác-Lênin - Những nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức - Bản chất của nhận thức - Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Con đường biện chứng của nhận thức - Vấn đề chân lý * * NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN NHẬN THỨC: Bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lí, phát triển một cách sáng tạo & được minh chứng bởi những thành tựu của khoa học, ký thuật, của thực tiễn xã hội, C.Mác & Ph.Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy vật về nhận thức. Học thuyết này dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: 1 Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan đối lập với ý thức của con người. 2 Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người,là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Không có cái gì mà con người không nhận thức được chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi. 3 Khẳng định phản ánh là quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất, và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. 4 Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. * BẢN CHẤT CỦA NHẬN THỨC: - Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: nhận thức chỉ là sự phức hợp những cảm giác của con người. - Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi nhận thức là "sự hồi tưởng lại" của linh hồn bất tử về "thế giới các ý niệm" mà nó đã từng chiêm ngưỡng được nhưng đã bị lãng quên; hoặc cho rằng nhận thức là sự "tự ý thức về mình của ý niệm tuyệt đối". - Thuyết hoài nghi: Coi nhận thức là trạng thái hoài nghi về sự vật và biến sự nghi ngờ về tính xác thực của tri thức thành một nguyên tắc của nhận thức. Về sau thuyết này phủ nhận khả năng nhận thức TG của con người. - Chủ nghĩa duy vật trước Mac: Thừa nhận khả năng nhận thức TG của con người & coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Tuy nhiên do hạn chế bởi tính trực quan họ chưa thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Như vậy: tất cả các trào lưu triết học trước Mac đều quan niệm sai lầm và phiến diện về nhân thức à chưa giải quyết được những vấn đề về lí luận nhận thức và chưa thấy được đầy đủ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. - Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: (nhận thức là quá trình tiếp cận và tìm hiểu khách thể) 1 Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của con người: TG khách quan tồn tại độc lập với ý thức, TG khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức. Nhận thức là quá trình tác động giữa chủ thể với khách thể mà kết quả chủ thể thu dược tri thức là về khách thể. 2 Nhận thức là quá trình biện cứng: nhận thức không phải một lần mà đạt tới chân lí, mà là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất, và từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. 3 Nhận thức là sự phản ánh sang tạo dựa vào hoạt động thực tiễn. ð Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tư giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc của con người trên cơ sở thực tiễn. * THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰA TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: - Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử và xã hội của con người nhằm làm biến đổi thế giới tự nhiên. - Tính chất: + Thực tiễn là hoạt động vật chất (không phải là hoạt động tinh thần) trong đó chủ thế với tính tích cực, chủ động làm biến đổi khách thể. + Thực tiễn là hoạt động cao hơn hoạt động nhận thức vì nó có tính phổ biến và tính hiện thực trực tiếp. + Thực tiễn có tính lịch sử - xã hội vì nội dung, phương pháp, phạm vi, phương tiện hoạt động thực tiễn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất định. - Các dạng thức: Có 03 dạng thức cơ bản sau đây + Hoạt động sản xuất vật chất: đây là dạng thức cơ bản nhất vì nó qui định sự hình thành, vận động và phát triển của xã hội con người. + Hoạt động làm biến đổi xã hội (chính trị, xã hội); ví dụ đấu tranh giai cấp, cách mạng dân chủ v.v.. đây là dạng thức cao nhất. + Hoạt động thực nghiệm khoa học và du hành vũ trụ, đây là dạng thức đặc biệt vì được thực nghiệm trong môi trường nhân tạo. - Vai trò của thực tiễn: Có 04 vai trò + Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Toàn bộ hoạt động nhận thức của con người đều hình thành từ thực tiễn. Vì: Thông qua hoạt động vật chất (cải tạo TG) thì giới tự nhiên bộc lộ, biểu hiện những thuộc tính, tính chất và qui luật, và nhờ đó nên chúng ta mới nhận thức được Toàn bộ tri thức mà thế hệ chúng ta có được phần lớn là do kế thừa từ thế hệ trước. Song suy cho cùng mọi tri thức mà thế hệ trước có được đều xuất phát từ thực tiễn. + Thực tiễn là động lực (cái thúc đẩy) của nhận thức. Vì: Thực tiễn đề ra yêu cầu, nhu cầu cho nhận thức. Nhờ đó các hệ thống khoa học mới được hình thành, kể cả các ngành KHXH & Nhân văn Thông qua hoạt động thực tiễn các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện và mở rộng khả năng nhận thức của con người. Mặt khác, thông qua hoạt động thực tiễn tạo ra công cụ, phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi nhằm để mở rộng khả năng nhận thức của con người. Vì thế, chúng ta thường nói cảm giác được nối dài ra. Ví dụ: kính hiển vi + Thực tiễn là mục đích (cái để đạt đến) của nhận thức. Vì: Nhận thức không phải để nhận thức mà để phục vụ thực tiễn. Ví dụ: học không phải để học mà là học để làm việc. Hoạt động thực tiễn có nội dung, phạm vi, phương pháp, công cụ v..v.. Muốn thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức sự vật. + Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức. Vì: Nhận thức của chúng ta có thể đúng, có thể sai, có thể chân thật, có thể giả dối. Vậy muốn đo được tính chana thực, đang tin cậy của nhận thức, buộc chúng ta phải quay về với thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo cho nhận thức. Đây là nguyên tắc tối cao. Có nhiều quan niệm khác nhau về chân lí trong lịch sử: Nhiều người thừa nhận (không phải là chân lí) Chân lí dễ chứng minh về mặt logic (có những cái c/m được về mặt logic nhưng không phải chân lí) Chân lí đem đến lợi ích cho con người Sức mạnh tạo nên chân lí. * CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦA NHẬN THỨC: Nhận thức là một quá trình, V.I.Lênin mô tả quá trình đó như sau: “Từ trực qua sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” (V.I.Lênin Toàn tập, T.29, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, 1982, tr 179). Đó là con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan. Giai đoạn này gồm hai bước nhận thức thấp và nhận thức cao: - Từ trực quan sinh động (TQSĐ) đến tư duy trừu tượng (TDTT): + Trực quan sinh động: (nhận thức cảm tính) là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức, gắn liền với thực tiễn thông qua các giác quan, diễn ra 03 hình thức cơ bản sau: 1 Cảm giác: là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật, hiện tượng tác động vào các giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng như màu sắc, mùi.. 2 Tri giác: là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác được hình thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại. Tri giác cũng là sự phản ánh trực tiếp các sự vật, hiện tượng thông qua các giác quan. 3 Biểu tượng: là hình ảnh cao nhất của trực quan sinh động. Biểu tượng xuất hiện trên cơ sở những hiểu biết về sự vật do tri giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh của sự vật được lưu lại trong đầu óc con người qua nhiều lần tri giác và có thể tái hiện lại khi có kích thích nhất định. + Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính): là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, bao gồm các hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán, suy luận. 1 Khái niệm: là hình thức cơ bản nhất của TDTT, nó phản ánh khái quát những đặc trưng cơ bản của một đối tượng hay một lớp đối tượng. Khái niệm có hình thức ngôn ngữ là từ, cụm. Khái niệm nội dung tư duy. 2 Phán đoán: dùng để khẳng định hay phủ định 01 mối quan hệ của đối tượng, nó là sự liên kết các khái niệm. 3 Suy lí: là hình thức liên kết các phán đoán để rút ra phán đoán mới theo nguyên tắc logic nhất định. Mục đích của suy lý: đi từ tri thức đã có à tìm ra tri thức mới. Có hai loại suy lí là qui nạp và diễn dịch. + Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính: Nhận tức cảm tính và nhận thức lí tính là 02 giai đoạn của một quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở thực tiễn và hoạt động thần kinh cao cấp, giữa chúng có sự tác động qua lại, nhận thức cảm tính cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn. Quan điểm của CNDV BC về sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy cảm (đề cao nhận thức cảm tính) và chủ nghĩa duy lý (đề cao vai trò của nhận thức lí tính). - Từ TDTT đến thực tiễn: con đường nhận thức phải trải qua giai đoạn thứ hai là TDTT đến thực tiễn. + TDTT là sự phản ánh khái quát, gián tiếp hiện thực khách quan nên có nguy cơ phản ánh sai lệch hiện thực. Do vậy, TDTT phải trở về thực tiễn để thực tiễn kiểm nghiệm, phân biệt tri thức đúng đắn, tri thức sai lầm. Vì thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá những tri thức đã thu được. Chỉ có qua thực tiễn và trong thực tiễn mới xác định được tính đúng, sai của nhận thức. + Mặt khác, vì thực tiễn là mục đích của nhận thức nên phải đưa lý luận với thực tiễn để chỉ đạo, soi sáng cho hoạt động thực tiễn. + Như vậy, con đường BC của sự nhận thức bao gồm từ cảm tính đến lý tính đến thực tiễn. Đó mắc khâu của quá trình nhận thức quá trình nhận thức, trong đó thực tiễn là điểm bắt đầu và cũng là điểm kết thúc của vòng khâu đó. Nhưng sự kết thúc vòng khâu này lại bắt đầu vòng khâu khác hơn, cao hơn và cứ nhận thức vận động mãi làm cho nhận thức của con người ngày càng đi sâu vào bản chất, qui luật của TGKQ và hoạt động thực tiễn biến đổi TG ngày càng hiệu quả hơn. * Ý nghĩa: - Vì nhận thức là 01 quá trình phát triển biện chứng mà động lực thúc đẩy quá trình đó là sự thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn, do vậy cần liên tục giải quyết các mâu thuẫn như mâu thuẫn nhận thức và thực tiễn, giữa biết và không biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lí và sai lầm. - Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 02 bước của quá trình nhận thức, tuy có khác biệt về vị trí, mức độ phản ánh nhưng giữa chúng có tác động qua lại. Nhận thức lí tính không thể thực hiện được nếu thiếu tri thức do nhận thức cảm tính đemlại. Ngược lại, nhận thức lí tính sẽ làm cho nhận thức cảm tính bền hơn, chính xác hơn. Do vậy không nên tuyệt đối hóa bước này, hạ thấp bước kia và ngược lại. Tuyệt đối hóa nhận thức lý tính, xem nhẹ nhận thức cảm tính sẽ rơi vào CN duy lí. Đề cao nhận thức cảm tính, hạ vao trò nhận thức lý tính rơi vào chủ nghĩa duy cảm à cả hai khuynh hướng đều phiến diện. Cần nắm vững tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của nhận thức đó là thực tiễn và mục đích của nhận thức cũng là thực tiễn. * VẤN ĐỀ CHÂN LÍ: - Khái niệm chân lí: + Quan niệm của các nhà triết học chứng thực cho rằng chân lý là những tư tưởng, những quan điểm được nhiều người thừa nhận à đây là quan niệm phiến diện + Quan niệm của chủ nghĩa phatxit: chân lý là những luận điểm của kẻ mạnh, hay chân lý thuộc về kẻ mạnh à quan niệm cực đoan vì phủ nhận tính khách quan của tri thức mà con người đã đạt được trong quá trình nhận thức TG. + CNDV BC cho rằng: chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Như vậy có nghĩa: - Chân lí là sản phẩm của quá trình nhận thức về TG của con người. - Chân lí được hình thành, phát triển dần dần từng bước & phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể của nhận thức, vào hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức. - Các tính chất của chân lí: + Tính khách quan: là tính độc lập về nọi dung phản ánh của nó đối với ý thức của con người và loài người. Nghĩa là: Nội dung của những tri thức đúng đắn không phải là sản phẩm thuần túy chủ quan, không phải là sự xác lập tùy tiện của con người hoặc có sẵn trong nhận thức mà nội dung đó thuộc về TG khách quan, do TG khách quan qui định. Ví dụ: "Trái đất quay xung quanh mặt trời" à đây là chân lí vì nội dung phản ánh đúng sự kiện có thực, tồn tại độc lập với mọi người, không lệ thuộc vào ý thức mỗi người. + Tính tuyệt đối và tính tương đối. - Tính tuyệt đối: là tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. Chúng ta có thể đạt đến tính tuyệt đối của chân lí, bởi bì trong TGKQ không tồn tại một sự vật, hiện tượng mà con người không nhận tức được. khả năng đó là vô hạn nhưng bị hạn chế bởi điều kiện cụ thể: LS, không, thời gian.... à có tính tương đối. - Tính tương đối: là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. Nghĩa là giữa nội dung của chân lí với khách thể được phản ánh chỉ mới phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở một số mặt, khía cạnh nào đó với những điều kiện nhất định. Tính tuyệt đối và tương đối của chân lí có sự thống nhất biện chứng với nhau. Tính tuyệt đối của chân lí là tổng số các tính tương đối; mặt khác, mỗi tính tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối. + Tính cụ thể:là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện hoàn cảnh lịch sử, cụ thể. Nghĩa là mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung nhất định. Nội dung đó không trừ tượng thoát ly hiẹn thực mà luôn gắn liền với một đối tượng xác định, diễn ra trong 01 không gian, thời gian hay một hoàn cảnh nào đó trong một mối liên hệ cụ thể. * Ý nghĩa: Tính khách quan của chân lí à phân biệt quan niệm chânlí của CHDVBC & CHDT và thuyết không thể biết. Thừa nhận nguyên tắc tồn tại khách quan của TG vật chất, vì vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực KQ, theo qui luật KQ. Tính tuyệt đối & tương đối của chân lí à có ý nghĩa quan trọng trong việc phê phán và khắc phục những sai lầm cực đoan trong nhận thức và trong hành động. Nếu cường điệu tính tuyệt đối, hạ thấp tính tương đối tì sẽ rơi vào chủ nghĩa siêu hình, giáo điều, bảo thủ; ngược lại thì sẽ rơi vào chủ nghĩa tương đối, dẫn đến chủ nghĩa chủ quan, xét lại, ngụy biệnh và không thể biết. Tính cụ thể à có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, đòi hỏi chúng ta khi xem xét, đánh giá mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi việc làm của con người phải xuất phát từ những điều kiện LS cụ thể mà vận dụng những lí luận chung cho phù hợp. è cần liên hệ thực tế. Câu 10: Phạm trù hình thái kinh tế xã hội - Định nghĩa - Kết cấu - Ý nghĩa lý luận và thực tiễn * HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI (HTKTXH) Lịch sử phát triển của Xh loài người là LS kế tiếp nhau của các HTKT-XH từ thấp đến cao. * ĐỊNH NGHĨA: HTKT-XH là 01 phạm trù của chủ nghĩa DV lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với 01 kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. * KẾT CẤU: HTKT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong đó có các mặt cơ bản sau: - Lực lượng sản xuất (LLSX): là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi HTKT-XH. HTKT-XH khác nhau à LLSX khác nhau. Sự phát triển của LLSX quyết định sự hình thành, phát triển & thay thế lẫn nhau của các HTKT-XH. Nó lkhông phải là sảm phẩm riêng của 01 thời đại nào mà là sản phẩm của quá trình phát triển liên tục tù thấp đến cao. - Quan hệ sản xuất (QHSX): là quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác. QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX à tác động tích cực trở lại LLSX. Mỗi HTKT-XH có 01 kiểu QHSX đặc trưng của nó - Kiến trúc thượng tầng (KTTT): các quan điểm về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học v..v. và các thiết chế tương ứng được hình thành, phát triển trên cơ sở các quan hệ sản xuất tạo thành kiến trúc thượng tầng của xã hội. Nội dung KTTT phản ánh nội dung của QHSX, chức năng xã hội của KTTT lf bảo vệ, duy trì và phát triển CSKT sinh ra nó. 03 mặt này liên hệ với nhau theo những qui luật nhất định: + Qui luật về sự phù hợp QHSX với trình độ phát triển của LLSX + Qui luật về mối quan hệ giữa CSHT và KKKT + Qui luật giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ngoài ra, HTKT-XH còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác à gắn bó chặt chẽ với QHSX, biến đổi cùng sự biến đổi QHSX. * Ý NGHĨA: - Trang bị cho chúng ta cách tiếp cận KH toàn diện về XH. Xem xét XH như là mọt 01 bộ tự nhiên, có kết cấu tuân theo 01 qui luật khách quan, không phụ thuộc vào thần thánh và ý muốn chủ quan của con người. - Giúp chúng ta chống lại quan điểm duy tâm và siêu hình về XH. Quan điểm này cho rằng XH là tất cả số cá nhân người với vật không có quan hệ với nhau do 01 lực lượng siêu tự nhiên quyết định, do ý chí nhà cầm quyền. - Bên cạnh tiếp cận Macxit, còn có 01 số khía cạnh khác, xem xét XH ở một số mặt nào đó không toàn diện, do đó không thể thay thế cách tiếp cận của Mac được. - Giúp ta hiểu được phát triển XH là 01 quá trình LS tự nhiên, quá trình phát triển theo qui luật khách quan đồng thời không hoàn toàn KQ, không liên quan con người, LS có qui luật đặc thù. - Cơ sở lý luận của đường lối cách mạng XHCN các Đảng CS, công nhân trên TG. Đảng ta vận dụng: Đảng CSVN vận dụng học thuyết hình thái KT-XH trong việc xây dựng mô hình XHCN nước ta, xây dựng nước ta phải xây dựng 03 mặt đó. Đảng ta vận dụng như thế nào? + Công nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển LLSX, vì LLSX quyết định tất cả. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là trung tâm (ở các ĐH trước có nói và Đại hội 9). + Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước và theo định hướng XHCN. Trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo. + Đảng ta lấy CN Mac Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho hành động, xây dựng 01 hệ thống chính trị do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân. * SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ TRÌNH LịCH SỬ TỰ NHIÊN. Các Mac viết "Tôi coi sự phát triển của những hình thái KTXH là 01 quá trình lịch sử tự nhiên" HTKT-XH được xem như là 01 cơ thể, 01 hệ thống hoàn chỉnh luôn luôn vận động và phát triển. Đó là hệ thống các QHSX bao gồm quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần. Học thuyết HTKT-XH cho phép đi sâu vào bản chất của quá trình LS, nhìn thấy sự phát triển của xã hội loài người như là 01 quá trình phát triển LS tự nhiên, một quá trình diễn ra nhiều mặt và chứa đầy mâu thuẫn, quá trình vận động phù hợp với qui luật khách quan. Đó là những qui luật nội tại, tự thân trong cấu trúc của HTKT-XH, qui luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất, trình độ của LLSX, qui luật CSHT quyết định KTTT. LS phát triển của xã hội loài người đã và đang trải quan 05 hình thái kinh tế - xã hội khác nhau: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, ph. kiến, TBCN và cộng sản chủ nghĩa. CNDV lịch sử cho rằng: mọi HTKT-XH đều có qui luật riêng của nó khi nó phát sinh, phát triển và chuyển sang 01 hình thái khác cao hơn. Đồng thời, cũng khẳng định đến sự tồn tại của những qui luật phản ánh những đặc điểm chung của mọi HTKT-XH ; những qui luật phổ biến phát huy tác dụng trong tất các giai đoạn phát triển của LS, trong tất cả các HTKT-XH. Con người làm ra LLSX bằng năng lực thực tiễn của mình. Tuy nhiên năng lực thực tiễn đó lại bị qui định bởi nhiều điều kiện khách quan. Mỗi thế hệ làm ra LLSX của mình phải dựa trên những LLSX đã đạt được của thế hệ trước ở HTKT-XH trước đó. Vì vậy, bản thân LLSX không phải là sản phẩm riêng của thời đại nào mà là sản phẩm của cả 01 quá trình phát triển liên tục từ thấp đến cao qua các hình thái KTXH. Nhưng chính tính chất và trình độ của LLSX đã qui định quá trình vận động phát triển của HTKT-XH như 01 quá trình LS tự nhiên. Sự vận động phát triển thay thế nhau của HTKT-XH thừ thấp lên cao. Trước hết được giải thích bằng sự tác động của qui luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX. LLSX, 01 mặt của PTSX là yếu tố đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển tiến lên của LS. QHSX là mặt tứ 02 của PTSX biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của LS. Lịch sử loài người là LS phát triển và thay thế nhau của các hình thái KTXH nhưng LS cụ thể vô cùng phong phú, không thể xem quá trình LS là 01 công thức hoặc như 01 đường thẳng. Thực tế 01 số dân tộc phải trải qua tuần tự các HTKT-XH, một số dân tộc lại bỏ qua 01 số HTKT -XH để đạt được những bước phát triển nhanh hơn Ví dụ: VN từ nền sản xuất nhỏ tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN à quá trình rút ngắn này chỉ về hình thức, còn nội dung biểu hiện trong sự phát triển của LLSX thì vẫn phải tuần tự theo qui luật. Tóm lại: Khẳng định quá trình phát triển của HTKT-XH mang tính lich sử tự nhiên, vừa tuân theo qui luật, vừa rút ngắn trên cơ sở vận dụng qui luật thông qua nhân tố chủ quan của con người. * VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - Vận dụng mô hình của HTKT-XH để phát triển các yếu tố của nó: phát triển LLSX, xác lập các kiểu QHSX phù hợp với trình độ đan xen của LLSX. - Xây dựng và phát triển ngày càng vững chắc hệ thống chính trị là hạt nhân của KTTT (vai trò của Đảng & nhà nước) - Phát triển văn hóa - khoa học, kỹ thuật tạo động lực phát triển kinh tế. - Trong điều kiện hiện nay với vai trò hợp tác phát triển của các quốc gia, dân tộc trên TG. Chúng ta có điều kiện tiếp nhận các nhân tố của LLSX như kỹ thuật, khoa học, rút ngắn thời gian phát triển của đất nước đến năm 2002 trở thành nước công nghiệp. Câu 11: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất) - Vận dụng vào điều kiện nước ta hiện nay * Bất cứ PTSX ở một giai đoạn phát triển LS nào cũng đều gồm 02 mặt: LLSX & QHSX. LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa người và tự nhiên trong quá trình snr xuất; QHSX là biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. C.Mac chỉ rõ "Trong sản xuất, con người không chỉ có quan hệ với tự nhiên mà còn phải có những mối liên hệ và quan hệ nhất định với nhau, và chỉ trong phạm vi những mối liên hệ và quan hệ xã hội đó tì mới có tác động vào tự nhiên, vào sản xuất được". * Lực lượng sản xuất (LLSX): - Định nghĩa: Là cái mà nhờ nó con người tác động vào giới tự nhiên, nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và trình độ chinh phục thế giới tự nhiên của con người. - Cấu tạo của LLSX: Gồm TLSX & người lao động + Tư liệu sản xuất: bao gồm đối tượng lao động & TLLĐ v đối tượng lao động: là nơi mà con người tác động đến tạo ra của cải vật chất; đối tượng lao động có thể có sẵn trong thiên nhiên (đất đai, khoáng sản), có thể thông qua chế biến (sản phẩm của ngành này là đối tượng của ngành khác). v tư liệu lao động: là vật, hay phức hợp các vật đặt giữa đối tượng lao động với người lao động nhằm để dẫn truyền lao động của con người đến đối tượng lao động để tạo ra của cải. Tư liệu lao động gồm 03 loại: phương tiện vận chuyển (xe), phương tiện cất giữ (kho, bến bãi, hộp..); công cụ lao động (máy móc, thiết bị). Trong đó công cụ lao động là yếu tố quyết định vì là yếu tố động và cách mạng. + Song tư liệu sản xuất chỉ có thể phát huy năng lực của mình đối với người lao động. Do vậy Người lao động cũng là 01 yếu tố của LLSX. Tư liệu lao động dù có hiện đại đến đâu nhưng nếu tách khỏi người lao động thì sẽ không phát huy tác dụng. Và như vậy người lao động phải có sức lao động nghĩa là có năng lực thần kinh hay cơ bắp để thỏa mãn 01 hành vi lao động, có thói quen và có kỹ năng, kỹ thuật. Ngày nay khoa học & công nghệ áp dụng vào sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển và do vậy khoa học trở thành LLSX trực tiếp, tạo ra năng suất lao động cao. * Quan hệ sản xuất (QHSX): - Định nghĩa: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. QHSX là tiêu chuẩn để phân biệt các giai đoạn phát triển khác của lịch sử xã hội - Cấu tạo của QHSX: Mỗi QHSX gồm 03 nhóm quan hệ gắn bó hữu có không tách rời nhau: v Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu TLSX. Nếu TLSX là của nhiều người thì gọi là sở hữu công cộng (sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể); nếu TLSX là của 01 người thì gọi là sở hữu tư nhân. v Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức và phân công lao động. Nếu TLSX là sở hữu của ai thì người đó có quyền tổ chức, phân công lao động (g/c thống trị như chủ nô, địa chủ, tư sản sở hữu TLSX nên quyền tổ chức, phân công LĐ thuộc về g/c này). Nếu TLSX không thuộc sở hữu của người đó thì không có quyền tổ chức và phân công lao động (g/c bị trị như nô lệ, nông dân, vô sản). v Quan hệ giữa người với người đối với việc phấn phối sản phẩm. Giai cấp thống trị quyết định phương thức và qui mô thu nhập và thường được nhận nhiều. Giai cấp bị trị không có vai trò gì đến phương thức và qui mô tu nhập thường được nhận ít. LLSX & QHSX là 02 mặt của PTSX, chúng phản ánh 02 mối quan hệ khác nhau. Nhưng chúng có mối liên hệ hữu cơ không thể tách rời và tác động biện chứng lẫn nhau hình thành qui luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người. LLSX như thế nào, tính chất và trình độ của nó ra sao thì QHSX như thế. * LLSX quyết định QHSX (QHSX hình thành, biến đổi & phát triển dưới ảnh hưởng, quyết định của LLSX) Chủ nghĩa DV lịch sử khẳng định sự thay đổi và phát triển của bất cứ PTSX nào cũng bắt đầu bằng sự thay đổi và phát triển của LLSX. Trong quá trình sản xuất để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao, con người luôn luôn tìm cách cải tiến và hoàn thiện công cụ lao động, chế tạo những công cụ mới tinh xảo hơn. Cùng với sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động, kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng lao động, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. Do đó LLSX là yếu tố động nhất, không ổn định nhất, yếu tố cách mạng nhất của quá trình sản xuất vật chất. Điều đó cho thấy công cụ sản xuất không những là thước đo trình độ phát triển của LLSX mà còn là dấu hiệu báo trước quan hệ xã hội giữa người với người cũng biến đổi theo. Tuy nhiên LLSX có xu hướng phát triển nhanh hơn, còn quan hệ sản xuất lại tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển lên 01 trình độ mới, QHSX không còn phù hợp nữa, trở thành chướng ngại đối với sự phát triển của LLSX, làm xuất hiện mâu thuẫn giữa 02 mặt của PTSX. Khi mâu thuẫn đạt đến độ chín muồi, thì LLSX phá vỡ QHSX cũ để hình thành QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX mở đường cho LLSX phát triển. Kết quả PTSX cũ mất đi để hình thành PTSX mới. Về mặt xã hội: mâu thuẫn giữa các giai cấp trong đời sống xã hội phản ánh về mặt kinh tế của xã hội. Xét trong tiến trình phát triển lịch sử thì mẫu thuẫn giữa giai cấp thống trị với giai cấp bị trị biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế giữa LLSX & QHSX. Những cuộc cách mạng trong lịch sử để xóa bỏ xã hội cũ để xây dựng xã hội mới bao giờ cũng có nguồn gốc sâu xa từ mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX, trong đó LLSX đóng vai trò quyết định. * Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: Trong cấu trúc của PTSX thì QHSX là hình thức xã hội mà lLSX luôn luôn phải dựa vào để phát triển. Tuy nhiên QHSX thường xuyên tác động trở lại LLSX: có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX. Biểu hiện: - Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX trên cả 3 mặt thì nó thúc đẩy LLSX, mở đường cho LLSX phát triển. - Nếu QHSX về mặt hình thức không phù hợp với LLSX thì nó trở nên kìm hãm trói buộc LLSX, dẫn đến làm chậm quá trình phát triển của LLSX. Ví dụ: Kinh tế nước ta thời bao cấp. - QHSX có thể tác động trở lại với LLSX vì QHSX qui định mục đích sản xuất, qui định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, qui định phương thức phân phối của cải mà người lao động được hưởng à qui định thái độ của quần chúng lao động - LLSX chủ yếu. Sự tác động của qui luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX đã đưa xã hội loài người phát triển qua các phương thức sản xuất: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa trong tương lai. Tuy nhiên, nhiều nước đã bỏ qua 01 số PTSX để tiến lên PTSX cao hơn Ví dụ: ở Việt Nam để xây dựng PTSX cao hơn chúng ta chủ trương thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN. Như vậy, việc từ một nền sản xuất nhỏ tiến lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN là chúng ta vẫn kế thừa những giá trị của CNTB , đ.biệt là LLSX. * Ý NGHĨA: - Đây là qui luật phổ biến chi phối mọi hình thái kinh tế xã hội - Đây là qui luật kinh tế nhưng chi phối cả đời sống tinh thần - - * Liên hệ thực tế: - Về LLSX do đặc điểm của nền kinh tế thị trường phải huy động tất cả mọi tiềm năng, mọi nguồn lực để phát triển cho nên không thể lựa chọn 01 trình độ nhất định của LLSX mà phải thể hiện đan xen, kết hợp của các trình độ phát triển của LLSX. Tùy vào từng lĩnh vực, trong điều kiện cụ thể mà trình độ LLSX ở nước ta có những yếu tố dừng lại ở trình độ thủ công, nhưng có những yếu tố phải đạt trình độ hiện đại hóa, trình độ tiên tiến của TG... - Về QHSX, để phù hợp với LLSX nêu trên, QHSX cũng thể hiện tính đan xen và đa dạng với các kiểu QHSX khác với nhiều thành phần kinh tế khác Ví dụ: Nước ta có 05 thành phần kính tế: + TP. Kinh tế Nhà nước + TP. Kinh tế tập thể + TP. Kinh tế cá thể và tiểu chủ + TP. Kinh tế tư bản Nhà nước + TP. Kinh tế Tư bản tư nhân + TP. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài Ở nước tấu hòa bình lập lại ở miền Bắc (1954) và giải phóng thống nhất đất nước (1975) chúng ta đã tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, mô hình kế hoạch hóa tập trung mà chúng ta xây dựng rất phù hợp trong chiến tranh nhưng trong thời bình lại bộc lộ những khuyết điểm dẫn đến khủng hoảng trầm trọng về kinh tế. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới. Chuyển sang mô hình kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đường lối này phù hợp với đặc điểm của LLSX nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai thác hết năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nước, gắn phân công lao động trong nước, khu vực và quốc tế, thúc đẩy lLSX phát triển nhanh chóng. Câu 12: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng - Vận dụng vào thực tiễn nước ta trong giai đoạn hiện nay * Khi nghiên cứu đời sống xã hội, CNDV lịch sử xuất phát từ chỗ cho rằng XH là 01 hệ thống, mối quan hệ giữa người với người nên đã phân tích chúng thành 02 loại quan hệ cơ bản: những quan hệ VC & quan hệ tinh thần. Hai loại quan hệ đó được phản ánh trong 02 sự kiện cơ bản của CNDV lịch sử, đó là cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Những khái niệm này không những thể hiện rõ hơn bản chất của CNDV lịch sử mà còn cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc xem xét đời sống xã hội từ các quan hệ bên trong và quan hệ bên trên các lĩnh vực sinh hoạt khác. Chính mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là 01 qui luật KQ qui định sự vận động và phát triển của lịch sử XH. * Cơ sở hạ tầng (CSHT): - Định nghĩa: Là toàn bộ QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định - Kết cấu: CSHT trước hết là những QHSX, đó chính là quan hệ vật chất giữa người với người. CSHT gồm toàn bộ QHSX hợp thành nó: + QHSX thống trị: (đặc trưng cho chế độ xã hội ấy) à chi phối các QHSX khác, giữa vai trò chủ đạo. VD: trong xã TB, g/c TS giữ thống trị. + QHSX tàn dư (đặc trưng cho xã hội trước): do xã họi cũ để lại + QHSX mầm móng (của xã hội tương lai): QHSX của PTSX tương lai nảy sinh từ trong lòng XH cũ nhưng mới hình thành. Các QHSX tác động thông qua các thành phần kinh tế tương ứng, do chúng qui định và hợp thành cơ cấu kinh tế của mỗi xã hội nhất định. Trong cơ cấu kinh tế đó, thành phần kinh tế do QHSX thống trị tạo thành, đóng vai trò quyết định, vạch ra chiều hướng chung của nền kinh tế, các thành phần kinh tế khác phụ thuộc vào nó, có tác động thúc đẩy hay kìm hãm nó. Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính chất của sự đối kháng g/c và sự xung đột g/c bắt nguồn từ CSHT. * Kinh tế thượng tầng (KTTT): - Định nghĩa: Là toàn bộ tư tưởng xã hội, thể chế tương ứng, quan hệ thượng tầng hình thành trên 01 CSHT nhất định. - Kết cấu: Mỗi một KTTT bao gồm 03 nhóm: + Tư tưởng xã hội: hệ thống quan điểm của XH như chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật ... + Những thể chế tương ứng với những tư tưởng xã hội đó như Nhà nước và các đảng phái chính trị, các tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo hội, tôn giáo... + Những quan hệ thượng tầng: quan hệ giữa các tư tưởng và thể chế. VD: Hội họa và âm nhạc ra đời từ nhà thờ à giữa nghệ thuật và tôn giáo có mối quan hệ với nhau. * Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT & KTTT: Mỗi HTKT-XH có CSHT & KTTT của nó. Do đó CSHT & KTTT mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT giữ vai trò quyết định. - CSHT quyết định KTTT: + CSHT như thế nào thì KTTT thế ấy. G/c nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần. QHSX nào thống trị, thì tạo ra KTTT chính trị tương ứng.Mâu thuẫn trong lĩnh vực k.tế quyết định trong lĩnh vực t.tưởng. à do đặc điểm trên, bất kì hiện tượng nào của KTTT; nhà nước, pháp luật, đảng phái chính trị, triết học, đạo đức... đều không thể giải thích từ chính nó, vì chúng trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT và do CSHT quyết định. VD: Trong XH Công xã nguyên thủy: CSHT hết sức đơn giản nên KTTT đơn điệu Trong XH có g/c (CHNL): kết cấu CSHT phức tạp, hình thành chế độ tư hữu TLSX và có các g/c đối khánh nên KTTT có kết cấu đa dạng. Trong Xh hiện đại, CSHT phức tạp hơn với nhiều loại hình sản xuất khác nên KTTT lớn mạnh hơn, đặc biệt là hệ thống chính trị để nó duy trì, củng cố, điều chỉnh CSHT ở mức độ cần thiết làm cho chế độ XH tồn tại & phát triển phù hợp với đ.kiện mới. + Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi cơ bản trong KTTT. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng HTKT-XH và rõ rệt hơn khi chuyển từ HTKT-XH này sang HTKT-XH khác. Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra đời thì KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Trong Xh có g/c đối kháng, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh gay go, phức tạp. Khi cuộc CMXH xóa bỏ CSHT cũ thay thế bằng CSHT mới, sự thống trị về chính trị của g/c CM được thiết lập, bộ máy nhà nước mới hình thành, sự thống trị về tư tưởng của g/c cầm quyền được xác lập. Sự biến mất của 01 KTTT không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của KTTT cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu biệt. Có nững yếu tố của KTTT cũ được g/c cầm quyền mới sử dụng để xây dựng KTTT mới. Do đó tính quyết đinh của CSHT đối với KTTT diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ HTKT-XH này sang HTKT-XH khác. - Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT: CNDV lịch sử cho rằng: KTTT nảy sinh CSHT và do CSHT quyết định, song nó mang tính độc lập tương đối. KTTT không phải là sản phẩm thụ động của CSHT, mà nó tác động trở lại mạnh mẽ đối với CSHT. + Sự tác động trỏ lại của KTTT đ/v CSHT được thể hiện ỏ chức năng XH của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT. Trong XH có g/c đối kháng, KTTT đảm bảo sự thống trị chính trị và tư tưởng của g/c giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu g/c thống trị không xác lập được sự thống trị chính trị, tư tưởng à cơ sở kinh tế của nó không đứng vững được. Do đó, trong xã hội có g/c à đấu tranh g/c để giành chính quyền về tay g/c mình để tạo ra sức mạnh kinh tế nhằm củng cố địa vị kinh tế , xã hội của g/c thống trị. Cứ như thế, sự tác động biện chứng giữa KTTT và CSHT đưa lại sự phát triển hợp qui luật giữa kinh tế & chính trị. + Trong các bộ phận của KTTT, Nhà nước giữ vai trì đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức năng kiểm soát XH để tăng cường sức mạnh kinh tế của g/c thống trị. Ph. Ăngghen viết: "bạo lực, nghĩa là quyền lực nhà nước cũng là một lực lượng kinh tế". + Các bộ phận khác của KTTT như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến CSHT nhưng thường phải thông qua Nhà nước và Pháp luật. + KTTT là một hệ thống, nó có quá trình biến đổi, phát triển do sự tác động của các yếu tố nội tại, do đó nó có tính độc lập, tương đối. Quá trình đó phát triển phù hợp với CSHT thì sự tác động của nó đối với CSHT có hiệu quả. + CNDV lịch sử khẳng định chỉ có KTTT tiến bộ nảy sinh trong quá trình của CSHT mới, phản ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Nếu KTTT là sản phẩm của CSHT đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển KT-XH. Tất nhiên, kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục. * Vận dụng vào thực tiễn nước ta trong giai đoạn hiện nay: - CSHT trong thời kì quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế, các kiểu tổ chức kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong 01 cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. - Tương ứng với sự không đồng nhất về bản chất kinh tế là sự tác động của nhiều hệ thống qui luật. Hệ thống qui luật kinh tế XHCN; hệ thống qui luật của nền sản xuất hàng hóa nhỏ và hệ thống qui luật kinh tế TBCN. Định hướng XHCN đối với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là nhà nước XHCN tạo ra một hành lang pháp lí, tạo điều kiện cho sự phát triển của các thành phần kinh tế, đồng thời nhà nước sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế là quan trọng nhất, nhằm từng bước Xh hóa nền sản xuất. Kinh tế không ngừng được củng cố và phát triển cả về chất và về lượng ở những vị trí nòng cốt của nền kinh tế. KTTT XHCN ở nước ta: - Đảng ta khẳng định CN Mac Lênin và tư tưởng HCM làm cơ sở nền tảng của tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động CM Vì: + CN Mac Lênin và tư tưởng HCM phản ánh đúng nguyện vọng của xã hội chúng ta. + CN Mac Lênin là hệ thống lí luận khoa ọc CM phản ánh đúng đắn xu thế thời đại. + Trên thực tiễn nó là nuồn gốc cho mọi sự thắng lợi. - Xây dựng hệ thống chính trị XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện nền dana chủ XHCN, quyền lực thuộc về nhân dân. - Các tổ chức, thiết chế, các lực lượng Xh tham gia vào hệ thống chính trj XHCN là 01 mục tiêu chung, lợi ích chung, hướng tới mục tiêu XHCN, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý KTXH và lĩnh vực hoạt động khác. - Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị XH không tồn tại như 01 mục đích tự thân mà vì phục vụ con người, vì lợi ích và quyền lực của nhân dân. Câu 14: Giai cấp và đấu tranh giai cấp * * Giai cấp: Thời đại XH thị tộc, bộ lạc, loài người chưa phân thành g/c. Cuối thời đại thị tộc, bộ lạc trong nội bộ các cộng đồng người, dần dần hình thành g/c. Từ khi Xh phân chia thành các g/c và các cuộc đấu tranh không ngừng diễn ra lúc ngấm ngầm, lúc công khai, quan hệ giữ người với người thay đổi về căn bản. Vậy g/c là gì? g/c tồn tại trong điều kiện lịch sử nào? vì sao có đấu tranh g/c, đấu tranh g/c có vai trò nhu thế nào tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTài liệu môn triết học.doc
Tài liệu liên quan