Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 1

Tài liệu Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 1: Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 1 Sau khi hoàn thành các thao tác cài đặt Exchange Server 2007 hoặc nâng cấp từ các hệ thống Exchange Server đã có trước đó, bước tiếp theo, chúng ta sẽ tiến hành các thao tác quản lý hộp thư của người sử dụng, quản lý mailing list, storage group và cơ sở dữ liệu thư điện tử. 1/- Giới thiệu chung 2/- Quản lý các hộp thư của người sử dụng Một trong những chức năng chính trong quá trình triển khai Exchange Server là tạo và quản lý các hộp thư của người sử dụng. Trong phần này, chúng ta sẽ thực hiện các thao tác tạo và cấu hình hộp thư, thiết lập kích thước tối đa cho mổi lần gởi hay nhận, giới hạn kích thước tối đa cho hộp thư. Trong phần cuối, chúng ta sẽ thực hiện thao tác xóa hộp thư của người dùng. 2.1/- Tạo hộp thư mới Để tạo một hộp thư, bạn thực hiện các bước sau : 1/- Từ menu Start của máy chủ Exchange Server 2007, bạn mở cửa sổ Exchange Management Console. 2/- Trong khung bên trái của cửa sổ này, bạn mở rộng mục Recipient Configura...

docx55 trang | Chia sẻ: Khủng Long | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 1 Sau khi hoàn thành các thao tác cài đặt Exchange Server 2007 hoặc nâng cấp từ các hệ thống Exchange Server đã có trước đó, bước tiếp theo, chúng ta sẽ tiến hành các thao tác quản lý hộp thư của người sử dụng, quản lý mailing list, storage group và cơ sở dữ liệu thư điện tử. 1/- Giới thiệu chung 2/- Quản lý các hộp thư của người sử dụng Một trong những chức năng chính trong quá trình triển khai Exchange Server là tạo và quản lý các hộp thư của người sử dụng. Trong phần này, chúng ta sẽ thực hiện các thao tác tạo và cấu hình hộp thư, thiết lập kích thước tối đa cho mổi lần gởi hay nhận, giới hạn kích thước tối đa cho hộp thư. Trong phần cuối, chúng ta sẽ thực hiện thao tác xóa hộp thư của người dùng. 2.1/- Tạo hộp thư mới Để tạo một hộp thư, bạn thực hiện các bước sau : 1/- Từ menu Start của máy chủ Exchange Server 2007, bạn mở cửa sổ Exchange Management Console. 2/- Trong khung bên trái của cửa sổ này, bạn mở rộng mục Recipient Configuration và chọn Mailbox. 3/- Trong khung bên phải, bạn kích liên kết New Mailbox. Tạo hộp thư mới. 4/- Trong màn hình Introduction, bạn chọn loại hộp thư thích hợp. Ở đây, chúng ta chọn User Mailboxđể tạo hộp thư người dùng. Sau khi chọn xong, bấm nút Next. Chọn loại hộp thư thích hợp. 5/- Trong màn hình User Type, bạn chọn New User để tạo một người dùng mới kết hợp với hộp thư đang tạo. Nếu đã tạo người dùng trước đó, bạn chọn Existing users, để gán hộp thư mới cho người dùng này. Sau khi chọn xong, bấm nút Next. Tạo người dùng mới ứng với hộp thư. 6/- Trong màn hình User Information, bạn điền họ và tên vào các mục First name, Last name, Name. Đặc biệt bạn cần chú ý ở hai mục User logon name và Password. Đây chính là tài khoản để người dùng có thể đăng nhập và thao tác với hộp thư của mình. Lưu ý rằng user logon name không nên chứa ký tự trắng, đồng thời password nên có độ dài tối thiểu 8 ký tự và là tổ hợp của 3 trong 4 loại, bao gồm : chữ thường, chữ hoa, số và ký tự đặc biệt. Ngoài ra, nếu muốn yêu cầu người dùng phải thay đổi mật khẩu trong lần đăng nhập đầu tiên, bạn đánh dấu chọn mục User must change password at next logon. Sau khi điền xong, bấm nútNext. 7/- Trong màn hình Mailbox Settings, bạn điền bí danh tương ứng với người dùng vào mục Alias. Đồng thời, ở mục Mailbox database, bạn bấm nút Browse và trỏ đến cơ sở dữ liệu tương ứng. Sau khi điền xong, bấm nút Next. Điền thông tin của người dùng mới. Điền bí danh và chọn cơ sở dữ liệu lưu trữ hộp thư. 8/- Trong màn hình New Mailbox, bạn xem lại các thiết lập vừa thực hiện và bấm nút Next. Thông tin tóm tắt về các thiết lập đã thực hiện. 9/- Trong màn hình Completion, bạn bấm nút Finish để hoàn thành việc tạo hộp thư mới. Hoàn thành việc tạo hộp thư mới. 2.2/- Cấu hình hộp thư Sau khi hoàn thành việc tạo hộp thư, chúng ta cần thực hiện một số thao tác cấu hình cần thiết. Trước tiên là thao tác kích hoạt/hủy kích hoạt các đặc điểm dành cho người dùng truy cập như : OWA (Outlook Web Access), Exchange ActiveSyn, Unified Messaging, MAPI, IMAP4 và POP3. Để thực hiện, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung chính giữa, bạn kích chọn hộp thư vừa tạo. Đồng thời, ở khung bên phải, bạn kích liên kết Properties tương ứng. Mở cửa sổ Properties của hộp thư. Trong hộp thoại Properties, bạn chọn tab Mailbox Features. Tiếp theo, bạn có thể hủy kích hoạt các đặc điểm bất kỳ đang ở trạng thái kích hoạt, chẳng hạn Outlook Web Access, bằng cách chọn đặc điểm đó và bấm nút Disable. Ngược lại, bạn cũng có thể kích hoạt các đặc điểm đang ở trạng thái không được kích hoạt, chẳng hạnIMAP4, bằng cách chọn đặc điểm đó và bấm nút Enable. Ngoài ra, bạn cũng có thể thay đổi thông tin về hộp thư trên các tab General, Email Addresses, User Information, Sau khi hoàn thành, bạn bấm nút OK. Hủy kích hoạt đặc điểm OWA. Kích hoạt đặc điểm IMAP4. Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 2 >Một trong những thao tác cấu hình quan trọng đối với các hộp thư là điều chỉnh kích thước một cách phù hợp. Trên Exchange Server 2007, bạn có thể cung cấp một kích thước chung cho toàn bộ các hộp thư, hoặc cấu hình riêng biệt cho mỗi hộp thư. 2.3/- Giới hạn kích thước hộp thư Để cung cấp một kích thước chung cho toàn bộ các hộp thư, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Server Configuration/ Mailbox. Trong khung chính giữa, bạn kích chọn Mailbox database ngay dưới mục First Storage Group. Trong khung bên phải, bạn kích liên kếtProperties. Mở cửa sổ Mailbox Database Properties. Trên tab Limits của cửa sổ Properties, bạn thiết lập giá trị ở 3 mục đầu tiên. Trong đó, Issue warning atlà mức cảnh báo, Prohibit send at là mức cấm, Prohobit send and receive at là mức cấm áp dụng cho toàn dung lượng hộp thư (cả gởi và nhận). Lưu ý : Đơn vị tính sử dụng ở đây là KB, do vậy, để điền chính xác kích thước mong muốn với các đơn vị MB hay GB, bạn cần đổi số liệu từ MB hay GB ra KB trước khi điền vào các mục vừa nêu. Điền kích thước giới hạn cho hộp thư. Để cấu hình riêng biệt cho mỗi hộp thư, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung chính giữa, bạn kích chọn hộp thư tương ứng. Đồng thời, ở khung bên phải, bạn kích liên kết Properties. Tiếp theo, trên tab Mailbox Settings của hộp thoại Properties, bạn kích chọn mục Storage Quotas và bấm nút Properties. Mở hộp thoại cấu hình kích thước hộp thư. Trong hộp thoại Storage Quotas, bạn điền các kích thước tương ứng sẽ giới hạn đối với hộp thư này vào các mục Issue warning at, Prohibit send at và Prohobit send and receive at. Sau khi hoàn thành, bạn bấm nút OK hai lần để đóng các hộp thoại Storage Quotas và Properties. Điền kích thước giới hạn riêng cho hộp thư này. 2.4/- Quy định kích thước tối đa trên mỗi lần gởi Thao tác thiết lập kích thước tối đa cho mỗi thư gởi hay nhận sẽ được thực hiện trong hộp thoại Properties tương ứng với các hộp thư. Trên tab Mail Flow Settings, bạn kích chọn Message Size Restrictions và bấm nút Properties. Mở hộp thoại cấu hình kích thước tối đa của thư gởi/nhận. Trong hộp thoại Message Size Restrictions, bạn điền các kích thước tương ứng vào hai mục Maximum message size. Sau khi hoàn thành, bạn bấm nút OK hau lần để đóng hộp thoại Message Size Restrictions và Properties. Điền kích thước giới hạn cho mỗi thư gởi/nhận. 2.5/- Hủy kích hoạt hộp thư Khi hủy kích hoạt một hộp thư trong Exchange Server 2007, chúng ta sẽ loại bỏ các thuộc tính liên quan đến Exchange của hộp thư này, tuy nhiên, tài khoản tương ứng vẫn còn tồn tại trong Active Directory. Để hủy kích hoạt một hộp thư, bạn chọn hộp thư tương ứng trong khung chính giữa. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết Disable. Hủy kích hoạt hộp thư. Khi hộp cảnh báo Microsoft Exchange xuất hiện, bạn bấm nút Yes để đồng ý hủy kích hoạt hộp thư. Đồng ý hủy kích hoạt hộp thư. Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 3 Khi xóa một hộp thư trong Exchange Server 2007, chúng ta sẽ loại bỏ các thuộc tính liên quan đến Exchange, đồng thời xóa cả đối tượng tương ứng trong Active Directory. Để xóa một hộp thư, bạn chọn hộp thư tương ứng trong khung chính giữa. 2.6/- Xóa hộp thư Trong khung bên phải, bạn kích liên kết Remove. Xóa hộp thư. Khi hộp cảnh báo Microsoft Exchange xuất hiện, bạn bấm nút Yes để đồng ý xóa hộp thư. Đồng ý xóa hộp thư. 2.7/- Phục hồi các hộp thư đã xóa hoặc hủy kích hoạt Sau khi đã xóa hoặc hủy kích hoạt hộp thư trong Exchange Server 2007, bạn có thể thực hiện thao tác phục hồi. Bởi vì theo mặc định, tất cả các hộp thư bị xóa hoặc hủy kích hoạt sẽ được lưu lại trên máy chủ trong thời hạn 30 ngày. Bạn có thể xem hoặc điều chỉnh thời hạn này bằng cách mở hộp thoại Mailbox Database Properties. Mở hộp thoại Mailbox Database Properties. Tiếp theo, trên tab Limits của hộp thoại này, bạn xem và thay đổi thời hạn ở mục Keep deleted mailboxes for (days). Thay đổi thời hạn lưu trữ các hộp thư. Sau khi xem hoặc điều chỉnh thời hạn lưu trữ các hộp thư trên máy chủ, bạn tiến hành các bước sau đây để phục hồi các hộp thư đã xóa hoặc hủy kích hoạt : 1/- Trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Recipient Configuration/ Disconnected Mailbox. Ngay sau đó, tất cả các hộp thư đã bị xóa hoặc hủy kích hoạt sẽ xuất hiện trong khung chính giữa. 2/- Trong khung chính giữa, bạn kích chọn hộp thư muốn phục hồi. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết Connect. 3/- Trong màn hình Introduction, bạn chọn User Mailbox và bấm nút Next. Chọn loại hộp thư cần phục hồi. 4/- Trong màn hình Mailbox Settings, bạn chọn Matching user và bấm nút Browse để trỏ đến tài khoản tương ứng với hộp thư. Trong trường hợp Exchange Server 2007 không tìm thất tài khoản cần thiết, bạn sẽ phải chọn một tài khoản đã tồn tại trong Active Directory. Nếu chọn Existing User, bạn sẽ phải chỉ định tài khoản trong Active Directory. Nếu tài khoản chưa có, bạn sẽ phải sử dụng công cụ Active Directory Users and Computers để tạo ra. Sau khi chọn xong, bấm nút Next. 5/- Trong màn hình Connect Mailbox, bạn xem lại các thông tin cấu hình. Sau khi đã chắc chắn, bạn bấm nút Connect. Sau bước này, tiến trình phục hồi hộp thư sẽ diễn ra. 6/- Khi màn hình Completion xuất hiện, bạn bấm nút Finish để hoàn thành việc phục hồi hộp thư. Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 4 Mailing List là một nhóm bao gồm các thành viên, mỗi thành viên thường là một địa chỉ email trỏ đến hộp thư tương ứng (hoặc có thể là một mailing list khác trong hệ thống). 3/- Quản lý Mailing List (Distribution Group) Trong Exchange Server, người ta sử dụng khái niệm distribution group để thay thế. Trong phần này, chúng ta sẽ thao tác với hai loại mailing list đó là : mailing list tĩnh (distribution group) và mailing list động (dynamic distribution group). 3.1/- Tạo Mailing List mới Như đã để cập ở trên, chúng ta sẽ tạo ra hai loại mailing list. Mailing list tĩnh bao gồm các thành viên đã được xác định rõ ràng trong khi cấu hình. Trong khi đó, danh sách thành viên của mailing list động sẽ được xác định mỗi khi có một thư điện tử gởi đến mailing list đó. 3.1.1/- Mailing List tĩnh (distribution Group) Để tạo một Mailing list tĩnh, bạn thực hiện các bước như sau : 1/- Trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Recipient Configuration/ Distribution Group. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết New Distribution Group. Tạo mailing list tĩnh. 2/- Trong màn hình Introduction, bạn chọn New group để tạo một nhóm mới. Nếu muốn sử dụng các nhóm đã được tạo trước đó trong Active Directory, bạn chọn Existing group và chỉ định nhóm tương ứng. Sau khi thực hiện xong, bạn bấm nút Next. Tạo nhóm mới hoặc chỉ định nhóm đã tồn tại. 3/- Trong màn hình Group Information, bạn chọn Distribution để tạo nhóm này dành riêng cho mục đích gởi nhận thư điện tử. Nếu chọn Security nhóm sẽ vừa có chức năng tương tự như loại Distribution, đồng thời có thể được cấp quyền để truy cập tài nguyên mạng. Tiếp theo, ở mục Name, bạn điền tên nhóm và bấm nút Next. Chọn loại nhóm và điền tên nhóm. 4/- Trong màn hình New Distribution Group, bạn xem lại các thông tin cấu hình. Sau khi đã chắc chắn, bạn bấm nút New. Sau bước này, tiến trình tạo mailing list sẽ diễn ra. Bắt đầu tiến trình tạo mailing list tĩnh. 5/- Khi màn hình Completion xuất hiện, bạn bấm nút Finish để hoàn thành việc tạo Mailing list tĩnh. Hoàn thành tiến trình tạo mailing list tĩnh. 3.1.2/- Mailing list động (Dynamic Distribution Group) Để tạo một mailing list động, bạn thực hiện các bước như sau : 1/- Trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Recipient Configuration/ Distribution Group. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết New Dynamic Distribution Group. 2/- Trong màn hình Introduction, ở mục Organizational unit, bạn có thể bấm nút Browse để chỉ định các Organizational unit chứa nhóm này. Đồng thời, ở mục Name, bạn điền tên của nhóm. Sau khi thực hiện xong, bấm nút Next. Chỉ định Organizational unit và điền tên nhóm. 3/- Trong màn hình Filter Settings, chúng ta xác định các loại người dùng có thể trở thành thành viên của nhóm này. Sau khi thực hiện xong, bấm nút Next. Xác định các loại người dùng có thể trở thành thành viên. 4/- Trong màn hình Conditions, bạn đánh dấu chọn các điều kiện được liệt kê trong khung ở trên. Tiếp theo, trong khung bên dưới, bạn kích liên kết specified tương ứng với mỗi điều kiện đã chọn. Chọn các điều kiện. 5/- Trong màn hình Specify tương ứng với mỗi điều kiện, bạn bấm nút Add để bổ sung các mục vào danh sách nhằm hoàn thành các điều kiện. Bổ sung các mục vào danh sách. 6/- Trong màn hình New Dynamic Distribution Group, bạn xem lại các thông tin cấu hình. Sau khi đã chắc chắn, bạn bấm nút New. Sau bước này, tiến trình tạo mailing list động sẽ diễn ra. Bắt đầu tiến trình tạo mailing list động. 7/- Khi màn hình Completion xuất hiện, bạn bấm nút Finish để hoàn thành việc tạo mailing list động. Hoàn thành tiến trình tạo mailing list động. Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 5 Sau khi hoàn thành việc tạo các mailing list, bước tiếp theo, bạn cần bổ sung các địa chỉ thư điện tử của người dùng vào mailing list đã tạo. Để thực hiện, bạn kích chọn mailing list trong khung chính giữa. Đến trang:  Trước: 1 2  Kế 3.2/- Bổ sung địa chỉ của người dùng vào Mailing List Trong khung bên phải, bạn bấm nút Properties. Bổ sung các thành viên vào mailing list. Trên tab Members của hộp thoại Properties, bạn bấm nút Add. Tiếp theo, bạn kích chọn các thành viên bổ sung vào mailing list và bấm nút OK. Chọn các thành viên sẽ bổ sung vào mailing list. Trong hộp thoại Properties xuất hiện trở lại, bạn kiểm tra lại danh sách các thành viên đã bổ sung vào mailing list. Nếu muốn loại bỏ một thành viên bất kỳ, bạn kích chọn thành viên và bấm biểu tượng Delete. Danh sách các thành viên thuộc mailing list. Sau khi hoàn thành, bạn bấm nút OK. Ngoài ra, bạn cũng có thể thực hiện các thao tác trên các thuộc tính như thay đổi kích thước thư gởi/nhận (trên tab Mail Flow Settings), cấu hình mailing list này trở thành thành viên của một mailing list khác (tab Member Of), chỉ định máy chủ Exchange (với hệ thống gồm nhiều máy chủ Exchange) sẽ phân phối thư cho mailing list này (tab Advanced) 3.3/- Xóa Mailing List Để xóa một mailing list, bạn chọn mailing list tương ứng trong khung chính giữa. Tiếp theo, trong khung bên phải, bạn kích liên kết Remove. Chọn mailing list cần xóa. Khi hộp thoại Microsoft Exchange xuất hiện, bạn chọn Yes để xoa 1mailing list. Đồng ý xóa mailing list. 4/- Tổ chức cơ sở dữ liệu thư điện tử theo Storage Group Một trong những thách thức lớn đối với phiên bản Exchange Server 2000/2003 là phải quản lý các cơ sở dữ liệu thư điện tử lớn (mailbox database) lên đến hàng chục GB. Với loại cơ sở dữ liệu này, chúng ta phải tiêu tốn khá nhiều thời gian để thực hiện các hoạt động sao lưu và phục hồi. Và trong khoảng thời gian đó, người sử dụng sẽ không thể truy cập vào hệ thống thư điện tử, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả kinh doanh và công việc. Nhằm giải quyết vấn đề trên, Microsoft đã bổ sung hai tính năng quan trọng vào Exchange Server 2007 đó là : storage group và mailbox database. Trong đó, mỗi database phải được tạo trong một storage group. 4.1/- Tạo Storage Group Để tạo một storage group, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Server Configuration/ Mailbox.Trong khung chính giữa, bạn kích chọn máy chủ Exchange. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết New Storage Group. Tạo một storage group. Trong màn hình New Storage Group, ở mục Storage Group Name, bạn điền tên của storage group. Tiếp theo, bạn bấm nút Browse ở hai mục Log files path và System files path để chỉ định thư mục lưu trữ. Lưu ý rằng, nếu thư mục này chưa tồn tại, bạn bấm nút Create New Folder trong hộp thoại Browse để tạo. Bên cạnh đó, bạn cũng nên đánh dấu tùy chọn Enable local continuous replication for this storage group. Thao tác này sẽ chỉ định vị trí lưu trữ thứ hai nhằm phục vụ cho chức năng Local Continuous Replication (LCR). LCR sẽ tạo ra và duy trì một bản sao các cơ sở dữ liệu trong storage group của Exchange Server 2007 nhằm nâng cao tính sẵn sàng. Sau khi thực hiện xong, bấm nút New. Điền thông tin cho storage group. Trong màn hình Completion, bạn bấm nút Finish để hoàn thành tiến trình tạo storage group. Hoàn thành việc tạo storage group. 4.2/- Thay đổi vị trí lưu trữ Storage Group Thao tác thay đổi vị trí lưu trữ các file của storage group được thực hiện khi có một vài sự kiện xảy ra, chẳng hạn như ổ đĩa đang sử dụng không còn tốt nữa, và bạn cần di chuyển đến một ổ đĩa tin cậy hơn. Để thay đổi vị trí lưu trữ các file log và file hệ thống của một storage, bạn chọn storage group tương ứng trong khung chính giữa, đồng thời kích liên kết Move Storage Group trong khung bên phải. Thay đổi vị trí lưu trữ storage group. Trong màn hình Introduction, bạn bấm nút Browse để chỉ định vị trí lưu trữ mới cho các file log và file hệ thống cho cả storage group và LCR. Chỉ định vị trí lưu trữ mới cho các file của storage group. Khi hộp cảnh báo Microsoft Exchange xuất hiện, bạn chọn Yes để đồng ý tạm thời ngắt kết nối đến các cơ sở dữ liệu thư điện tử trong quá trình thay đổi vị trí. Trong màn hình Completion, bạn bấm nút Finish để hoàn thành tiến trình di chuyển Storage Group. Quản trị hệ thống Exchange Server – Phần 6 Để xóa một storage group, trước tiên bạn cần chắc chắn rằng tất cả các cơ sở dữ liệu trong storage này đã bị xóa hoặc được di chuyển đến storage group khác. 4.3/- Xóa Storage Group Tiếp theo, bạn tiến hành xóa storage group bằng cách kích chọn storage group tương ứng trong khung chính giữa. Đồng thời, kích liên kết Remove trong khung bên phải. Xóa storage group. Khi hộp cảnh báo Microsoft Exchange xuất hiện, bạn chọn Yes để đồng ý loại bỏ storage group. Đồng ý xóa storage group. Tiếp đó, một cảnh báo khác xuất hiện, cho biết rằng storage group đã được loại bỏ, nhưng bạn phải tự tay xóa các file log. Hãy ghi nhớ đường dẫn đến file log trên cảnh báo này và bấm nút OK. Cảnh báo về việc xóa file log một cách thủ công. 5/- Quản lý cơ sở dữ liệu thư điện tử Sau khi hoàn thành việc tạo storage group, chúng ta có thể tạo ra các loại cơ sở dữ liệu trên Exchange Server 2007, bao gồm : cơ sở dữ liệu thư điện tử (maolbox database) và cơ sở dữ liệu public folder (public folder database). 5.1/- Tạo cơ sở dữ liệu thư điện tử Để tạo một cơ sở dữ liệu thư điện tử, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Server Configuration/ Mailbox. Ở khung chính giữa, bạn chọn storage group tương ứng. Trong khung bên phải, bạn chọn New Mailbox Database. Tạo cơ sở dữ liệu thư điện tử mới. Trong màn hình New Mailbox Database, ở mục Mailbox database name, bạn điền tên cơ sở dữ liệu. Đồng thời, bạn bấm nút Browse để chỉ định vị trí lưu trữ các file cần thiết. Sau khi thực hiện xong, bấm nútNew. Tạo cơ sở dữ liệu thư điện tử mới. Khi màn hình Completion xuất hiện, bạn bấm nút Finish để hoàn thành tiến trình tạo cơ sở dữ liệu thư điện tử. Hoàn thành việc tạo cơ sở dữ liệu thư điện tử. Lưu ý : Thao tác tạo cơ sở dữ liệu public folder cũng tương tự như tiến trình tạo cơ sở dữ liệu thư điện tử. 5.2/- Thiết lập các thuộc tính cho cơ sở dữ liệu Sau khi tạo ra cở sở dữ liệu thư điện tử, bạn có thể thay đổi một số thuộc tính mặc định nhằm tăng hiệu quả sử dụng. Để thực hiện, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung chính giữa, bạn kích chọn cơ sở dữ liệu thư điện tử tương ứng. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết Properties. Thay đổi thuộc tính của cơ sở dữ liệu thư điện tử. Trên tab General của hộp thoại Properties, bạn có thể xem các thông tin tổng quan về cơ sở dữ liệu thư điện tử như : thời điểm sao lưu cuối cùng, trạng thái kết nối (mounted). Bên cạnh đó, nếu đánh dấu chọn mụcJournal Recipient, hệ thống sẽ lưu một bản sao tất cả các hộp thư điện tử được gởi và nhận, do đó kích thước không gian lưu trữ có thể gia tăng đáng kể. Đồng thời, nếu đánh dấu chọn mục Do not mount this database at startup, cơ sở dữ liệu sẽ không được kết nối khi hệ thống khởi động. Ngoài ra, mục This database can be overwritten by a restore cho phép bạn có thể ghi đè một phiên bản cơ sở dữ liệu lên phiên bản hiện thời. Trên tab Limits, bạn có thể thay đổi các mức giới hạn về kích thước của cơ sở dữ liệu như : kích thước cảnh báo, kích thước tối đa dung lượng gởi, kích thước tối đa tổng dung lượng gởi và nhận. Ngoài ra, bạn có thể thay đổi các thiết lập về thời gian lưu trữ tạm thời trước khi xóa các mục trong cơ sở dữ liệu thư điện tử. Thay đổi các thuộc tính chung. Thay đổi giới hạn về kích thước cơ sở dữ liệu. Trên tab Client Settings, bạn có thể xem thông tin về cơ sở dữ liệu public folder được kết hợp với các hộp thư trong cơ sở dữ liệu này. Ngoài ra, bạn cũng có thể thay đổi offline address tương ứng với các nhóm người dùng khác nhau. Thông tin về cơ sở dữ liệu public folder mặc định và offline address book. Các thao tác cấu hình mở rộng – Phần 1 Sau khi đã tạo ra các hộp thư và mailing list trong hệ thống Exchange Server 2007, người sử dụng bước đầu đã có thể gởi và nhận thư điện tử. Tuy nhiên, để cung cấp đầy đủ các tính năng cần thiết cho người sử dụng, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật dữ liệu trên đường truyền, chúng ta cần thực hiện các thao tác cấu hình mở rộng trên Outlook Web Access (OWA) kết hợp với Secure Sockets Layer (SSL). 1/- Giới thiệu chung Những thiết lập trên các dịch vụ POP3 và IMAP4 sẽ giúp người sử dụng các chương trình gởi nhận thư điện tử. Thao tác sao lưu và phục hồi dữ liệu thư điện tử cũng được đề cập một cách chi tiết. 2/- Cấu hình Forms-based Authentication Khi người dùng gởi nhận thư với Exchange Server 2007 bằng trình duyệt, màn hình đầu tiên mà họ tương tác chính là màn hình đăng nhập của OWA. Theo mặc định, Exchange Server 2007 sử dụng các phương pháp xác thực chuẩn (standard authentication methods). Các phương pháp này có một nhược điểm là màn hình đăng nhập hiển thị dưới dạng một hộp thoại không thân thiện với người dùng. Do đó, chúng ta nên chuyển sang phương pháp xác thực forms-based authentication. Ưu điểm của phương pháp này là giao diện đăng nhập của người sử dụng được thiết kế dưới dạng web khá thân thiện. Để thực hiện, trong cửa sổ Exchange Management Console, ở khung bên trái, bạn chọn Server Configuration/ Client Access. Trong khung chính giữa, bạn kích chọn owa ở tab Outlook Web Access. Trong khung bên phải, bạn kích liên kết Properties. Mở hộp thoại Properties của OWA. Trên tab Authentication của hộp thoại Properties, bạn chọn phương pháp xác thực forms-based authentication. Đồng thời, bạn cũng chọn mục User name only và bấm nút Browse để trỏ đến tên miền. Bằng cách này, người dùng sẽ truy cập vào máy chủ Exchange mà không cần phải nhớ tên miền. Sau khi thực hiện xong, bạn bấm nút OK. Chọn phương pháp xác thực forms-based authentication. Khi hộp thoại Microsoft Exchange Warning xuất hiện, yêu cầu khởi động lại dịch vụ Internet Information Services (IIS), bạn bấm nút OK. Yêu cầu khởi động lại IIS. Tiếp theo, bạn mở cửa sổ dìng lệnh và gõ lệnh : iisreset /noforce Khởi động lại IIS. 3/- Cấu hình OWA với SSL Nhằm tăng cường khả năng bảo mật cho người dùng khi truy cập máy chủ Exchange với OWA, chúng ta sẽ cấu hình kết hợp OWA và SSL. 3.1/- Cài đặt Enterprise Certification Authority Server Trước khi cấu hình SSL, bạn cần cài đặt Enterprise Certification Authority Server. Các bước thực hiện như sau : 1/- Từ menu Start, bạn mở cửa sổ Control Panel chọn Add or Remove Programs, chọn Add/Remove Windows Components. 2/- Trong hộp thoại Windows Components, bạn kích chuột lên dòng Certificate Services và bấm nútDetails. Chọn thành phần Certificate Services. 3/- Trong hộp thoại Certificate Services, đánh dấu chọn mục Certificate Services CA. Ngay sau đó, một cảnh báo xuất hiện, cảnh báo rằng chúng ta không thể thay đổi tên máy chủ hoặc quan hệ thành viên domain (domain membership) của máy tính này khi cấu hình certificate server. Sau khi đã chắc chắn, bạn bấm nút Yes. Trong hộp thoại Certificate Services xuất hiện trở lại, bạn bấm nút OK. Chọn các thành phần con. 4/- Trong hộp thoại CA Type, bạn chọn Enterprise root CA và bấm nút Next. Chọn loại CA là Enterprise root. 5/- Trong hộp thoại CA Identifying Information, nhập common name cho CA này. Common name của CA thường là tên đầy đủ của máy chủ Exchange (được tạo ra trong DNS Server) hoặc NetBIOS name (computer name) của máy tính đang chạy Certificate Services. Trong trường hợp của mình, tên của máy tính làServer, vì vậy chúng ta nhập tên này vào mục Common name for this CA. Thời gian hiệu lực (Validity period) của CA server này là 5 năm. Sau khi thực hiện xong, bấm nút Next. Điền common name và thời gian hiệu lực. 6/- Trong hộp thoại Certificate Database Settings, bạn sử dụng vị trí lưu trữ mặc định và bấm nút Next. Sử dụng vị trí lưu trữ mặc định. 7/- Trong hộp thoại Microsoft Certificate Services, bạn chọn Yes để dừng tạm thời dịch vụ IIS. Ngừng tạm thời dịch vụ IIS. 8/- Trong hộp thoại Microsoft Certificate Services tiếp theo, bạn chọn Yes để đồng ý kích hoạt Active Server Page trong IIS. Đồng ý kích hoạt Active Server Pages trong IIS. 9/- Trong hộp thoại Completing the Windows Components Wizard, bạn bấm nút Finish để hoàn thành việc cài đặt Enterprise Certificate Authority Server. Hoàn thành việc cài đặt CA. Các thao tác cấu hình mở rộng – Phần 2 Sau khi hoàn thành việc cài đặt CA Server, chúng ta cấu hình máy chủ này cấp certificate (chứng chỉ) theo các bước như sau : 3.2/- Cấu hình cấp Certificate 1/- Từ menu Start, bạn mở cửa sổ Internet Information Services (IIS) Manager. Trong màn hình IIS Manager, bạn mở rộng mục SERVERNAME(local computer) và mở rộng mục Web Sites. Chọn mục Default Web Site. 2/- Tiếp theo, bạn kích chuột phải trên mục Default Web Site, chọn Properties. 3/- Trên tab Directory Security, bạn bấm nút Server Certificate. Khởi chạy trình Web Server Certificate Wizard. 4/- Trong màn hình Welcome to the Web Server Certificate Wizard, bấm nút Next. 5/- Trong màn hình Modify the Current Certificate Assignment, bạn chọn Renew the current certificatehoặc Replace the current certificate. 6/- Trong màn hình Delayed or Immediate Request, bạn chọn Send the request immediaely to an online certification authority và bấm nút Next. Gởi yêu cầu cấp chứng chỉ ngay. 7/- Trong màn hình Choose a Certification Authority, ở mục Certification Authorities, đảm bảo rằng CA Server đã được lựa chọn và bấm nút Next. Chọn CA Server. 8/- Trong màn hình Certificate Request Submission, bạn bấm nút Next để gởi yêu cầu cấp certificate. Gởi yêu cầu cấp chứng chỉ. 9/- Khi màn hình Completing xuất hiện, bạn bấm nút Finish để hoàn thành tiến trình cấp certificate. Hoàn thành tiến trình cấp chứng chỉ. 3.3/- Cấu hình hình OWA với SSL Sau khi đã cấp certificate, chúng ta sẽ tiến hành cấu hình OWA với SSL để tăng cường khả năng bảo mật cho người dùng. Để thực hiện, trong cửa sổ IIS Manager, bạn kích chuột phải lên mục Exchange, chọnProperties. Cấu hình OWA với SSL. Trên tab Directory Security, bạn bấm nút Edit. Hiệu chỉnh kênh giao tiếp bảo mật. Trong hộp thoại Secure Communications, đảm bảo rằng hai mục Require secure channel (SSL) và Require 128-bit encryption đã được chọn và bấm nút OK. Đảm bảo kênh giao tiếp bảo mật đã được kích hoạt. Đến đây, bạn đã hoàn thành việc cấu hình OWA với SSL để bảo mật người dùng khi truy cập máy chủ Exchange bằng các trình duyệt web.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxtailieu.docx
Tài liệu liên quan