Quản lý phát triển mô hình hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số của các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông ở các tỉnh miền núi phía bắc - Lê Thị Như Quỳnh

Tài liệu Quản lý phát triển mô hình hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số của các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông ở các tỉnh miền núi phía bắc - Lê Thị Như Quỳnh: Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 99Ngày nhận bài: 12/8/2018; Ngày phản biện: 17/8/2018; Ngày duyệt đăng: 25/8/2018(1) Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang; e-mail: nhuquynh.ktkd@gmail.com 1.Lời nói đầu Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang dạy học phát triển năng lực: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống”. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý phát triển mô hình hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số của các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông ở các tỉnh miền núi phía bắc - Lê Thị Như Quỳnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 99Ngày nhận bài: 12/8/2018; Ngày phản biện: 17/8/2018; Ngày duyệt đăng: 25/8/2018(1) Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hà Giang; e-mail: nhuquynh.ktkd@gmail.com 1.Lời nói đầu Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang dạy học phát triển năng lực: “năng lực hợp tác, có khả năng giao tiếp, năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo yêu cầu mới của thị trường lao động, năng lực quản lý, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; tôn trọng và nghiêm túc tuân theo pháp luật; quan tâm và giải quyết các vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống”. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Từ năm 2001, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là của UNICEF tại Việt Nam. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nói chung được thực hiện bằng việc khai thác nội dung của một số môn học có nhiều ưu thế như môn giáo dục công dân, môn công nghệ, trong đó có giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) và phòng tránh thiên tai (PTTT). Cho đến nay việc triển khai các hoạt động giáo dục kỹ năng sống (KNS) nhằm ứng phó với BĐKH và PTTT ở các trường PTDTNT THPT chưa được thực hiện hoặc có thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, một số nội dung giáo dục môi trường, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững,triển khai chưa đồng bộ, hệ thống, cập nhật và mang tính kế thừa giữa các lớp; những ví dụ minh họa hay hướng triển khai, phân tích không đúng, gây hoang mang trong người học hay vấn đề vượt quá khả năng nhận thức của học sinh. Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh DTTS ở các trường PTDTNT THPT hiện nay đã được tiến hành chủ yếu bằng việc lồng ghép giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS thông qua dạy học các môn cơ bản, thông qua giáo dục NGLL, thông quan hoạt động ngoại khóa, lao động, sinh hoạt tập thể. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS trong những năm qua mới chỉ dừng lại ở việc triển khai theo các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), của Sở GD&ĐT. Nhà trường chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS, chưa chỉ đạo tốt các lực lượng giáo dục trong nhà trường và chưa đa dạng các hình thức giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. 2.Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số ở các QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC Lê Thị Như Quỳnh(1) Giáo dục kĩ năng sống nói chung cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông (PTDTNT THPT) được thực hiện bằng việc khai thác nội dung của một số môn học có nhiều ưu thế như môn giáo dục công dân, môn công nghệ, trong đó có giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) và phòng tránh thiên tai (PTTT) nói riêng. Tác giả bài báo đã phân tích sâu sắc thực trạng quản lý phát triển mô hình giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTNT THPT từ đó đề xuất 7 biện pháp quản lý phát triển mô hình giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường PTDTNT THPT khu vực miền núi phía Bắc phù hợp, linh hoạt và hiệu quả. Từ khóa: Giáo dục kỹ năng sống; Giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai; Quản lý phát triển mô hình giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai; Học sinh dân tộc thiểu số ở các trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông; Các tỉnh miền núi phía Bắc. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 100 Số 23 - Tháng 9 năm 2018 trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông 2.1 Quản lý lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Phô thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Để đánh giá thực trạng về việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT của Hiệu trưởng 10 trường PTDTNT THPT, tác giả khảo sát 72 người, trong đó: 20 cán bộ quản lý (CBQL), 52 giáo viên (GV) của trường, kết quả thu được như sau: Bảng 1. Đánh giá thực trạng việc lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh dân tộc thiểu số của Hiệu trưởng (n=72) Lập kế hoạch Mức độ thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt SL TL SL TL SL TL Lập kế hoạch giáo dục KNS ứng phó với BĐKH cho học sinh theo năm học, tháng, tuần. 24 33.3 42 58.3 6 8.4 Lồng ghép mục tiêu giáo dục KNS ứng phó với BĐKH cho HS trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. 31 43.1 38 52.8 3 4.1 Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng về giáo dục KNS ứng phó với BĐKH cho học sinh. 17 23.6 43 59.7 12 16.7 Lập kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất tổ chức giáo dục KNS ứng phó với BĐKH cho học sinh. 18 25.0 42 58.3 12 16.7 Kết quả điều tra ở bảng 1 cho thấy việc quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS của Hiệu trưởng chưa được quan tâm, hầu hết CBQL, GV tham gia khảo sát đánh giá ở mức bình thường chiếm đến 57.3%, tỷ lệ đánh giá chưa tốt chiếm tỷ lệ cao (11,5%) do kế hoạch giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS của nhà trường chủ yếu là liên hệ, lồng ghép trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường; việc phân công nhiệm vụ cho các lực lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT trong nhà trường có đề cập nhưng không cụ thể có 23.6% CBQL, GV tham gia khảo đánh giá thực hiện tốt còn 76.4% đánh giá bình thường và chưa tốt; việc đầu tư kinh phí mua sắm cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu dạy học nói chung chưa có kế hoạch mua sắm thiết bị dành cho hoạt động giáo dục KNS riêng, với nội dung này có tới 75.0% đánh giá thực hiện chưa tốt và đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS trong nhà trường chưa cao. 2.2 Quản lý tổ chức bộ máy điều hành hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Qua nghiên cứu thực tế, có thể khẳng định các trường PTDTNT THPT đã thành lập được bộ máy nhân sự tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS, đây cũng chính là bộ máy nhân sự tham gia vào các hoạt động giáo dục toàn diện trong các nhà trường gồm: Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Bí thư đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN), giáo viên bộ môn (GVBM) và nhân viên (NV). Thông qua phiếu khảo sát, tác giả tìm hiểu thực trạng phân công nhiệm vụ cụ thể của Hiệu trưởng cho các lực lượng tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT trong nhà trường, việc ban hành các văn bản chỉ đạo, quy định chức năng nhiệm vụ, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT của Ban giám hiệu, kết quả thu được như sau: Bảng 2. Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh DTTS của Hiệu trưởng (n= 72) TT Tổ chức thực hiện Mức độ thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt SL TL SL TL SL TL 1 Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục KNS nói chung và KNS ứng phó với BĐKH và PTTT 21 29.2 45 62.5 6 8.3 2 Quy định chức năng nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo. 24 33.3 42 58.4 6 8.3 3 Xây dựng quy chế phối hợp trong giáo dục KNS nói chung và KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho HS DTTS. 24 33.3 37 51.4 11 15.3 4 Ban hành văn bản hướng dẫn về giáo dục KNS nói chung và KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho HS DTTS. 24 33.3 40 55.6 8 11.1 Qua bảng 2 có thể thấy rằng việc thành lập ban chỉ đạo, quy định chức năng nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban chỉ đạo, ban hành văn bản hướng dẫn và xây dựng quy chế phối hợp trong giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS của trường PTDTNT THPT chưa được quan tâm, đa số Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 101Số 23 - Tháng 9 năm 2018 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường, chiếm trên 50.0% và CBQL, GV đánh giá chưa tốt ở tất cả các mặt vẫn còn cao, chiếm hơn 10%. Để làm rõ hơn mức độ phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia giáo dục KNS trong nhà trường, tác giả khảo sát thực tế cho kết quả như sau: Bảng 3. Phân công các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh DTTS (n=120) TT Lực lượng tham gia giáo dục KNS Mức độ phân công Cụ thể Chưa cụ thể Chưa phân công SL TL SL TL SL TL 1 Hiệu trưởng 29 24.2 79 65.8 12 10.0 2 Phó hiệu trưởng 51 42.5 58 48.3 11 9.2 3 Bí thư Đoàn trường 27 22.5 78 65.0 15 12.5 4 Giáo viên chủ nhiệm lớp 30 25.0 84 70.0 6 5.0 5 Giáo viên bộ môn 39 32.5 66 55.0 15 12.5 6 Nhân viên 33 27.5 53 44.2 34 28.3 Qua kết quả bảng 3 cho thấy lực lượng tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT của các nhà trường chủ yếu tập trung vào hầu hết ý kiến được hỏi cho rằng việc phân công nhiệm vụ là chưa cụ thể hoặc chưa phân công; đối với nhân viên tỷ lệ đánh giá chưa phân công chiếm tỉ lệ cao tới 28,3%. Điều đó cho thấy hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS của nhà trường trong thời gian qua chưa được Hiệu trưởng quan tâm đến phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng tham gia hoạt động này trong nhà trường. 2.3 Quản lý chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Để đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS, thông qua phiếu khảo sát với các đối tượng CBQL, GVCN, GVBM, bí thư đoàn thanh niên và phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên, kết quả thu được như sau: Bảng 4. Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh DTTS của Hiệu trưởng (n= 72) TT Nội dung Mức độ thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt SL TL SL TL SL TL 1 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 31 43.1 40 55.6 1 1.3 2 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua việc học tập các môn văn hóa cơ bản. 31 43.1 38 52.8 3 4.1 3 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua hoạt động ngoại khóa. 25 34.7 47 65.3 0 0.0 4 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua sinh hoạt tập thể. 30 41.7 40 55.6 2 2.7 5 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua sinh hoạt lớp. 20 27.8 48 66.7 4 5.5 6 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua các hoạt động Đoàn. 25 34.7 40 55.6 7 9.7 7 Chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT thông qua hoạt động lao động. 24 33.3 38 52.8 10 13.9 8 Xây dựng môi trường giáo dục tốt để giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. 24 33.3 40 55.6 8 11.1 9 Phối hợp các tổ chức trong nhà trường giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. 27 37.5 34 47.2 11 15.3 10 Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. 23 31.9 34 47.2 15 20.9 Bảng 4. cho thấy các nội dung chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh của Hiệu trưởng, được đánh giá ở mức độ tốt đạt tỷ lệ thấp chỉ chiếm từ 27.8% đến 43,1%; Có 3 nội dung được đánh giá tốt với tỷ lệ khá thấp là: chỉ đạo giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS thông qua sinh hoạt lớp (27.8%), thông qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội (31.9%), qua hoạt động lao động, thông qua xây dựng môi trường giáo dục tốt (33.3%). Qua kết quả khảo sát của giáo viên cho thấy mỗi nội dung có những khó khăn nhất định là nguyên nhân dẫn đến công tác giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS chưa hiệu quả. Vậy Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 102 Số 23 - Tháng 9 năm 2018 làm thế nào để công tác giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS đạt hiệu quả đòi hỏi các cấp, các ngành có sự thống nhất trong chỉ đạo, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức tập huấn, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, nhân rộng điển hình để hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT đi vào chiều sâu. 2.4 Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS nói chung và KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS của Hiệu trưởng các trường PTDTNT THPT, thông qua phiếu khảo sát kết quả thu được như sau: Bảng 5. Đánh giá về công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số của Hiệu trưởng (n= 72) TT NỘI DUNG SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (%) 1 Kiểm tra đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS thường xuyên, hiệu quả. 13 18.1 2 Có kiểm tra đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS nhưng chưa thường xuyên. 47 65.3 3 Nhà trường không kiểm tra đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. 12 16.6 Bảng 5. cho thấy: - Việc kiểm tra đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS thường xuyên, hiệu quả chỉ chiếm 18.1%. - Có kiểm tra đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS nhưng chưa thường xuyên chiếm đến 65.3%. - Nhà trường không kiểm tra đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS chiếm 16.6% Kết quả khảo sát trên cho thấy công tác quản lý kiểm tra, đánh giá việc giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS đã được triển khai thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Cần có biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá tốt hơn hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của các Sở GD&ĐT, các trường PTDTNT THPT đã xây dựng kế hoạch giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học của nhà trường và đã đạt được những kết quả nhất định. 3. Một số biện pháp quản lý phát triển mô hình hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông. 3.1 Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT là một trong những con đường thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục, giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT phải có chương trình, nội dung phù hợp với yêu cầu đổi mới và trở thành hoạt động bắt buộc đối với các trường học nói chung và các trường THPT nói riêng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau: Giúp học sinh ý thức được hoạt động giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT là hoạt động thiết thực đáp ứng tốt nhu cầu của bản thân học sinh và nhu cầu của xã hội. Từ đó học sinh rèn luyện kỹ năng, trang bị cho bản thân thông qua nhận thức, hành vi, hành động, việc làm đối phó với những hậu quả do BĐKH và TT gây ra, từ đó xây dựng kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu tác hại của BĐKH và TT gây ra với môi trường, với cuộc sống hiện tại và tương lai. Giúp các lực lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT hiểu rõ vì sao cần phải thực hiện giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS và rèn luyện cho các em các kỹ năng nhận biết thế nào là BĐKH, nguyên nhân gây nên BĐKH, hậu quả của BĐKH và từ đó hình thành các KNS của chính mình nhằm thích ứng và giảm thiểu tác hại của BĐKH gây ra trong hiện tại và tương lai. 3.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai một cách chi tiết phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh và điều kiện thực tế của các trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Việc xây dựng kế hoạch nhằm hoạch định phương hướng hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT một cách chi tiết phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh và điều kiện thực tế của các trường PTDTNT THPT, đồng thời xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai của hoạt động. Việc kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS sẽ giúp cho Hiệu trưởng định hướng mọi hoạt động trong nhà trường, dự kiến các mục tiêu chiến lược và những mục tiêu cụ thể cần đạt được, dự kiến huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và dự kiến tình huống sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh. Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 103Số 23 - Tháng 9 năm 2018 Thành lập Ban chỉ đạo các hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong ban chỉ đạo; kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT của nhà trường; căn cứ kế hoạch tổng thể, từng bộ phận, cá nhân được phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phần việc mình được giao phụ trách cụ thể, chi tiết; Ban chỉ đạo duyệt kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các lực lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT trong nhà trường. 3.3 Biện pháp 3: Củng cố tổ chức bộ máy nhân sự, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho các lực lượng giáo dục trong trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Hiệu trưởng nhà trường nghiên cứu văn bản, ban hành quy định bộ máy nhân sự của nhà trường tham gia hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS; có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên để các lực lượng giáo dục tham gia hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT trong nhà trường có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, có phương pháp tổ chức giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về ứng phó với BĐKH cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã được các Sở GD&ĐT quan tâm, đã ban hành văn bản hướng dẫn các trường PTDTNT THPT tổ chức thực hiện. Tuy nhiên công tác tập huấn mới chỉ mang tính triển khai văn bản, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, chưa đi vào chiều sâu, chưa tổ chức thường xuyên, liên tục, nội dung chưa đa dạng, chưa thực hiện bồi dưỡng với các lực lượng tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT khác trong nhà trường; tài liệu để các lực lượng tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT chưa phong phú. Vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS, Hiệu trưởng cần làm tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao năng lực giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho các lực lượng tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT trong nhà trường bằng các hình thức sau: Trang bị cho các lực lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT về nội dung, phương pháp, về kỹ thuật dạy học tích cực, để CBQL, GV, CNV có đủ năng lực giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. Đối với Bí thư Đoàn thanh niên: Người chỉ huy cao nhất của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng công tác của tổ chức Đoàn trước Hiệu trưởng, Hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho Bí thư Đoàn thanh niên hoàn thiện về mọi mặt, khẳng định phẩm chất đạo đức, trình độ hiểu biết về về môi trường, BĐKH, nguyên nhân, hậu quả của BĐKH từ đó tham gia vào lực lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. Đối với nhân viên trong nhà trường: cần tạo điều kiện để bộ phận này tham dự các khóa tập huấn giáo dục KNS nói chung và KNS ứng phó với BĐKH và PTTT nói riêng, đồng thời xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ để họ tham gia giáo dục KNS cho học sinh DTTS đạt hiệu quả. 3.4 Biện pháp 4: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số Tạo sự hấp dẫn, thu hút học sinh tham gia các hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT, qua đó học sinh được trau dồi, rèn các KNS, thái độ, hành vi, biết vận dụng, ứng xử các tình huống, các điều kiện môi trường và những hậu quả của BĐKH gây ra trong cuộc sống, từ đó hình thành nhân cách, thái độ, hành vi cho các em học sinh, giúp các em biết cách bảo vệ môi trường, thích ứng và giảm thiểu tác hại của BĐKH, tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện. Nghiên cứu văn bản hướng dẫn, các tài liệu tham khảo để lựa chọn nội dung, cách thức tổ chức giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS phù hợp với đặc điểm tâm lý, lứa tuổi các em, đáp ửng yêu cầu đổi mới trong giáo dục. Chỉ đạo các lực lượng giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ chức để phù hợp với nội dung yêu cầu, tạo cơ hội trải nghiệm, thực hành, vận dụng, tạo hứng thú cho các em học sinh. 3.5 Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số một cách thường xuyên Kiểm tra, đánh giá là biện pháp giúp nhà trường nắm được thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm được diễn biến công việc, so sánh hiệu quả thực tế với mục tiêu đề ra, từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp đối với hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT. Thông qua kiểm tra đánh giá để khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, nhân rộng điển hình; khen thưởng kịp thời để động viên, khích lệ phong trào. Đối với những tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt có nhắc nhở, phê bình, rút kinh nghiệm để thực hiện công tác giáo dục hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS hiệu quả hơn. Xây dựng tiêu chí đánh giá công tác giáo dục Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 104 Số 23 - Tháng 9 năm 2018 KNS ứng phó với BĐKH. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phát động, đưa tiêu chí giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS vào nội dung các đợt thi đua trong năm học. Tổng kết, khen thưởng CBQL, GV, NV có thành tích; nhắc nhở, phê bình hoặc sử dụng hình thức xử phạt cao hơn khi CBQL, GV, NV không thực hiện tốt hoạt động giáo dục KNS nói chung và hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT nói riêng cho học sinh. Qua kết quả khảo sát, nghiên cứu thực trạng cho thấy trong các năm qua, các trường PTDTNT THPT chưa thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT nói riêng cho học sinh DTTS. Để quản lý tốt công tác giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS, nhà trường mà đặc biệt là Hiệu trưởng cần quan tâm tới công tác kiểm tra đánh giá; phải thay đổi cách kiểm tra đánh giá cho phù hợp với nội dung, hình thức tổ chức giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PPTT. 3.6 Biện pháp 6: Xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai trong trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông Tạo môi trường sư phạm khang trang, sạch đẹp; khai thác phù hợp sân chơi, bãi tập, các phòng chức năng, có đủ thiết bị phục vụ tốt cho hoạt động dạy - học giáo dục KNS nói chung và hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT nói riêng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cập nhật tin tức, thời sự về tình hình BĐKH trong nước và quốc tế, lấy tư liệu từ các trang của mạng Internet phục vụ giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT trong nhà trường. Đầu tư kinh phí mua sắm cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, cải tạo cảnh quan nhà trường; mua sắm phương tiện thiết bị phục vụ hoạt động dạy học, sinh hoạt tập thể và tổ chức hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS trong nhà trường. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ về cơ sở vật chất, tinh thần của các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm để có được cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. Hiệu trưởng căn cứ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu học phí của nhà trường lập kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT nói riêng. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục bằng cách huy động nguồn lực từ các cá nhân, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm để cải tạo cảnh quan nhà trường an toàn, sạch, đẹp đáp ứng yêu cầu dạy học và giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT nói riêng cho học sinh DTTS. 3.7 Biện pháp 7: Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục, gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục kỹ năng sống ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho học sinh dân tộc thiểu số Tạo sự thống nhất cao giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong các hoạt động giáo dục, từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tiềm năng to lớn của các lực lượng xã hội trong quản lý giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS trở thành người công dân có ích cho xã hội. Qua thực tiễn chúng ta thấy vấn đề khó khăn nhất của quản lý giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS là phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Sự tác động của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường chưa hiệu quả đặc biệt là sự giáo dục của gia đình. Chính vì vậy đây là giải pháp rất hữu hiệu, góp phần to lớn trong quá trình giáo dục và việc phát triển nhận thức, thái độ, nhân cách và hành vi cho học sinh. Tạo sự đồng thuận giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tạo sức mạnh tổng thể trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. Phối hợp với các tổ chức, các đoàn thể, các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình giáo dục và quy định các lực lượng tham gia giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS. Chú trọng vai trò gia đình trong công tác giáo dục KNS ứng phó BĐKH và PTTT. Giáo dục gia đình đem lại hiệu quả tích cực cho giáo dục nhân cách nhất là về nhận thức, lối sống, giao tiếp, hành vi, ứng xử Thành lập Ban tư vấn tâm lý học đường trong trường học gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động đoàn thể, Giáo viên tâm lý giáo dục, Bí thư Đoàn, Đại diện GVCN, nhân viên Y tế để hướng dẫn, chia sẻ với học sinh, chia sẻ với GVCN lớp, làm cầu nối để tổ chức giao lưu giữa các lớp, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để tăng cường, đa dạng nội dung, hình thức giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh. Nhà trường chủ động tham mưu với Lãnh đạo địa phương, phối hợp với các đoàn thể, cơ quan tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc giáo dục học sinh đặc biệt giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS trong nhà trường. Để đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nêu trên, tác giả tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến, lựa chọn khách thể điều tra, lấy ý kiến khảo sát và xử lý kết quả. Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng. Kết quả bước đầu cho thấy các biện pháp Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 105Số 23 - Tháng 9 năm 2018 được đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà trường và xu hướng phát triển của giáo dục hiện nay. 4. Kết luận Hoạt động giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và quản lý giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS ở các trường PTDTNT THPT vùng miền núi phía Bắc nhằm hình thành và phát triển nhận thức, thái độ và hành vi cho các em học sinh DTTS, giúp các em thấy được những nguyên nhân và hậu quả do BĐKH và TT gây nên để từ đó các em hình thành thái độ và hành vi của chính mình trong thích ứng và giảm thiểu tác hại do BĐKH và TT gây ra, cũng như có ý thức tuyên truyền cho mọi người cùng thực hiện, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp, một xã hội văn minh, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay. Giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS đang được các nhà trường quan tâm, tuy nhiên không chỉ lý thuyết xuông mà phải thực chất bởi kết quả của giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT là hình thành nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh DTTS trong nhà trường và ngoài xã hội vì vậy phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường và xã hội có như vậy thì các kỹ năng sống mà học sinh DTTS có được mới bền vững. Từ những kết quả nghiên cứu thu được tác giả đã đề xuất 7 biện pháp quản lý giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS ở các trường PTDTNT THPT trong giai đoạn hiện nay. Kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến đánh giá của CBQL và GV cho thấy các biện pháp quản lý giáo dục KNS ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh DTTS được đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn các trường PTDTNT THPT của các tỉnh miền núi phía Bắc. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thanh Bình, (2011), Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống, NXB. Đại học Sư phạm, Hà Nội; [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2014), Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 về việc ban hành quy định về quản lý giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Khoa học Công nghệ, (2013), Nhiệm vụ đánh giá hiện trạng nhận thức trong ngành giáo dục về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu, Báo cáo cấp Bộ; [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (10/2010), Quyết định về việc phê duyệt Dự án đưa các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015, Số 4619/QĐ- BGDĐT; [5] Ngô Quang Sơn, TN3/X13“Nghiên cứu khả năng ứng phó với thiên tai và đề xuất giải pháp tổng thể nâng cao năng lực phòng tránh của cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên”; MANAGING THE DEVELOPMENT OF LIFE SKILLS EDUCATION ACTIVITY MODEL TO RESPOND TO CLIMATE CHANGE AND DISASTER PREVENTION FOR ETHNIC MINORITY PUPILS OF BOARDING ETHNIC MINORITY HIGH SCHOOL IN THE NORTHERN MOUNTAINOUS PROVINCES Le Thi Nhu Quynh Abstract: The life skill education in general for ethnic minority pupils in boarding ethnic minority high schools is carried out by exploiting the content of some subjects with many advantages such as subject of civic education, technology, ..., therein the life skill education in response to climate change and natural disaster prevention in particular. The article’s author has analyzed deeply the situation of managing the development of life skill education models for coping with climate change and natural disaster prevention for ethnic minority pupils in boarding ethnic minority high schools, therefrom proposing seven measures of managing the development of life skill education models for coping with climate change and natural disaster prevention for ethnic minority pupils in boarding ethnic minority high schools in the Northern mountainous provinces appropriately, flexiblely and effectively. Keywords: The life skill education; The life skill education in response to climate change and natural disaster prevention; Managing the development of life skill education models for coping with climate change and natural disaster prevention; Ethnic minority pupils in boarding ethnic minority high schools; The Northern mountainous provinces.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf98_450_1_pb_6673_2151947.pdf