Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực - Nguyễn Thị Loan

Tài liệu Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực - Nguyễn Thị Loan: 1* GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ... Kinh tế NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa* TÓM TẮT Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam tiền thân là Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Trung Ương được thành lập vào năm 1995, và được chuyển đổi thành Ngân Hàng Hợp Tác năm 2013. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng này đến nay đã tăng lên với số lượng gần 1.800 lãnh đạo và nhân viên. Mặc dù nguồn nhân lực của Ngân Hàng Hợp Tác Xã đã từng bước được quan tâm từ quá trình tuyển dụng, sắp xếp đến tổ chức đào tạo, nhưng vẫn còn không ít những bất cập. Vì vậy, mục tiêu của bài viết này là cung cấp một cái nhìn tổng quan về nguồn nhân lực và tình hình đào tạo của hệ thống ngân hàng hợp tác. Trên cơ sở đó, đề xuất khuyến nghị giải pháp về đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực - Nguyễn Thị Loan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1* GV. Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ... Kinh tế NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Nguyễn Thị Loan*, Lê Thị Tuyết Hoa* TÓM TẮT Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam tiền thân là Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Trung Ương được thành lập vào năm 1995, và được chuyển đổi thành Ngân Hàng Hợp Tác năm 2013. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng này đến nay đã tăng lên với số lượng gần 1.800 lãnh đạo và nhân viên. Mặc dù nguồn nhân lực của Ngân Hàng Hợp Tác Xã đã từng bước được quan tâm từ quá trình tuyển dụng, sắp xếp đến tổ chức đào tạo, nhưng vẫn còn không ít những bất cập. Vì vậy, mục tiêu của bài viết này là cung cấp một cái nhìn tổng quan về nguồn nhân lực và tình hình đào tạo của hệ thống ngân hàng hợp tác. Trên cơ sở đó, đề xuất khuyến nghị giải pháp về đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới. Từ khóa: Đào tạo, Nguồn nhân lực, Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam. CO-OPERATIVE BANK OF VIETNAM – REALITY OF AND SOLUTIONS TO HUMAN RESOURCE TRAINING ABSTRACT Co-operative Bank of Viet Nam, formerly the People’s Central Credit Fund, was established in 1995 and was transformed into a Co-operative Bank in 2013. During with the formation and development process, the human resources of the banking system have so far increased to nearly 1,800 leaders and staff. Although the human resources of the Co-operative Bank have gradually been improved on recruiting and training, there are many shortcomings. Therefore, the objective of this article is to provide an overview of the human resources and training situation of the Co-operative Banking system. From there, the proposal recommends solutions for training to improve the quality of human resources in the near future. Keywords: Training, Human Resources, Co-operative Bank 0f Viet Nam. 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN Ngân Hàng Hợp Tác Xã (NHHTX) Việt Nam là “Ngân hàng của các Qũy tín dụng nhân dân (QTDND)”, là đầu mối hỗ trợ các QTDND không chỉ trong các lĩnh vực vốn mà còn mở rộng ra các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Xây dựng và phát triển NHHTX cũng chính là xây dựng và phát triển QTDND. Đây được coi là một trong những giải pháp quan trọng, để góp phần đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, về chống đói nghèo theo hướng tăng trưởng - an toàn - hiệu quả - bền vững và cũng là sứ mệnh phải thực hiện của NHHTX Việt Nam. Để thực hiện được sứ mệnh này, một vấn đề hết sức quan trọng cần được giải quyết tốt, đó là nguồn nhân lực của NHHTX cần có sự thích ứng bắt kịp với dòng chảy của thời kỳ hội nhập. Do đó, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định. Trong phạm vi giới hạn, bài viết “Ngân Hàng Hợp Tác Xã Việt Nam-Thực trạng và giải pháp về nguồn nhân lực” nhóm nghiên cứu muốn đánh giá khái quát về thực trạng nguồn nhân lực và đào tạo tại NHHTX, từ đó đưa ra một số khuyến nghị, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng này. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Lý Thuyết Vốn Con Người đã giải thích về lợi ích của hoạt động giáo dục và đào tạo như là một hình thức đầu tư vào nguồn nhân lực (Aliaga 2001), và khuyến nghị trọng tâm của lý thuyết này là con người cũng được xem như là một loại vốn đóng góp cho sự phát triển (Aliaga 2001; Becker 1993, Benhabib and Spiegel 1994; Engelbrecht 2003; Hendricks 2002). Okuhina Yasuhiro (1994) trong tác phẩm “Chính trị và kinh tế Nhật Bản” của mình, đã phân tích các vấn đề cơ bản về nhân tài; chính sách trong công tác cán bộ, phát triển nhân tài; phân tích các kinh nghiệm trong đánh giá và luân chuyển cán bộ, phát huy người tài của Nhật Bản trên cơ sở đặc điểm xã hội Nhật Bản; nhấn mạnh việc cố gắng bảo tồn và phát huy yếu tố truyền thống dân tộc; thực hiện chế độ đào tạo, quản lý cán bộ, chú trọng xây dựng các phẩm chất, đặc biệt là phẩm chất trung thành của cán bộ; bảo đảm chế độ chính sách và tiền lương cho cán bộ yên tâm làm việc. Trong cuốn sách “Tuyển tập 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, có nội dung phân tích những tư tưởng của Lý Quang Diệu về trọng dụng nhân tài, về tầm quan trọng của nhân tài, vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài; trong đó đặc biệt nhấn mạnh “chế độ Singapore thực hành là chế độ trọng dụng nhân tài”; chú trọng hoạt động đào tạo và sử dụng người tài là bí quyết thành công của Singapore trong phát triển nhân lực bậc cao, phát triển nhân tài của Singapore. Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) cũng rất quan tâm tới vấn đề nguồn nhân lực, thể hiện bằng một loạt công trình nghiên cứu, các ấn phẩm đáng chú ý về phát triển nguồn nhân lực như chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP), với những báo cáo hàng năm về tình hình phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia (Human development report), cung cấp một cách đầy đủ và cập nhật chỉ số phát triển con người của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tài liệu của UNDP đã đề cập 5 nhân tố của việc phát triển nguồn nhân lực, đó là: giáo dục và đào tạo, sức khỏe và dinh dưỡng, môi 5trường, việc làm và sự giải phóng con người, trong đó giáo dục và đào tạo là bộ phận cơ bản nhất, quan trọng nhất để phát triển nguồn nhân lực. Tại Việt Nam, vai trò quyết định của nguồn nhân lực đã và đang được khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016 - 2020 (Nghị quyết số 142/2016/QH13) đã đưa ra nhiệm vụ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm năng khoa học, công nghệ được coi là một trong những bước đột phá quan trọng. Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 với Mục tiêu tổng quát là phát triển nguồn nhân lực trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất, để phát triển bền vững đất nước hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta, lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới. Chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực gồm: Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động. Các cơ sở lý thuyết trên có những cách thức lập luận khác nhau, song đều có chung quan điểm là muốn phát triển bền vững một quốc gia, một tổ chức, một doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, đòi hỏi phải quan tâm đầu tư thích đáng nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực cả về thể lực, trí lực, tâm lực, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong sứ mệnh, tầm nhìn, hội nhập quốc tế của mọi tổ chức. 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Với mong muốn nghiên cứu đạt được kết quả tốt, có độ tin cậy cao, bài viết sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu phù hợp như thống kê, phỏng vấn, phân tích, tổng hợp, cụ thể như sau: 3.1. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp Từ Báo cáo thường niên, Báo cáo tổng kết năm của NHHTX, bài viết thống kê, tổng hợp về tình hình môi trường pháp lý, trình độ chuyên môn và đào tạo nguồn nhân lực của NHHTX giai đoạn từ năm 2013 đến 2016, từ đó bài viết thực hiện phân tích và rút ra đánh giá, khuyến nghị giải pháp. 3.2. Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là lãnh đạo Trung tâm đào tạo của trường Đại học ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh và lãnh đạo, nhân viên của NHHTX đã trực tiếp tham dự các khóa học do Trường tổ chức. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến của tất cả thành phần tham gia các khóa đào tạo về nhu cầu được đào tạo, nội dung chương trình đào tạo kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tiễn cũng như phương pháp chuyển tải nội dung chương trình làm cơ sở đề xuất một số gợi ý giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đối với NHHTX . 4. THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ, TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI NHHTX 4.1. Thực trạng về môi trường pháp lý có liên quan đến nguồn nhân lực của NHHTX Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2016, tồn tại một số quy định hướng dẫn liên quan đến nguồn nhân lực của NHHTX như: Luật Tổ chức tín dụng Việt Nam, Luật Hợp tác xã tại Việt Nam. Các quy định hướng dẫn đưa ra các yêu cầu về năng lực, trình độ đối với các nhà quản trị và nhân viên tại Tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung và NHHTX, QTDND nói riêng (Bảng 1) . Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ... 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 1: Môi trường pháp lý liên quan đến nhân lực của NHHTX Việt Nam STT Tên văn bản Nội dung Hiệu lực thi hành Giai đoạn áp dụng Ghi chú 1 Luật số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 Luật Hợp tác xã 01/01/2013 Từ năm 2013 Còn hiệu lực 2 Thông tư 31/2012/TT- NHNN Quy định về Ngân hàng hợp tác xã 26/11/2012 Từ năm 2013 Còn hiệu lực 3 Thông tư 04/2015/TT- NHNN Quy định về Quỹ tín dụng nhân dân 31/03/2015 Từ năm 2015 Còn hiệu lực 4 Thông tư 42/2016/TT- NHNN Quy định về Xếp hạng Quỹ tín dụng nhân dân 30/12/2016 Từ năm 2016 Còn hiệu lực 5 Quyết định 1011/QĐ-NHNN Quyết định Ban hành Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân 23/05/2017 Từ năm 2017 Còn hiệu lực Nguồn: nhóm tác giả tự tổng hợp từ website www.thuvienphapluat.vn Môi trường pháp lý liên quan đến NHHTX và QTDND (Bảng 1) cho thấy, bên cạnh các quy định về phạm vi hoạt động, địa bàn hoạt động; về vốn điều lệ, chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ; về vấn đề quản trị, điều hành, kiểm soát; còn quy định tiêu chuẩn về trình độ và năng lực của từng nhân sự cấu thành trong cơ cấu tổ chức của NHHTX và QTDND. Đặc biệt trong năm 2017, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam còn ban hành Quyết định về Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân góp phần trang bị các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, từ vị trí thành viên Hội đồng quản trị đến cán bộ chuyên trách và cấp Chứng chỉ đào tạo. 5. THỰC TRẠNG VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA NHÂN LỰC TẠI NHHTX VIỆT NAM Năm 2013, QTDND Trung Ương được chuyển thành NHHTX với cơ cấu tổ chức gồm Hội sở chính, các chi nhánh, phòng giao dịch, các Quỹ tín dụng nhân dân, tính đến năm 2016 nguồn nhân lực lên đến 1.785 người (Bảng 2). Bảng 2: Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc tại NHHTX Việt Nam Đơn vị tính: Người STT CÔNG VIỆC NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Lãnh đạo 364 24,5 394 24,7 436 25,3 460 25,7 2 Nhân viên 1.120 75,5 1.196 75,3 1.286 74,7 1.325 74.3 3 Tổng cộng 1.484 100 1.590 100 1.722 100 1.785 100 Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ Báo cáo của NHHTX Việt Nam 7Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, nhân lực của NHHTX có sự tăng trưởng tương đối đều đặn qua các năm từ 2013 - 2016; trong đó, cơ cấu bộ phận cán bộ lãnh đạo điều hành chiếm khoảng 25%, nhân viên tác nghiệp khoảng 75%. Bảng 3: Cơ cấu nhân lực theo trình độ tại NHHTX Việt Nam Đơn vị tính: Người STT TRÌNH ĐỘ NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Sau đại học 41 2,76 49 3,08 57 3,31 79 4,43 2 Đại học 1.080 72,78 1.241 78,05 1.347 78,22 1.393 78,04 3 Cao đẳng 90 6,06 70 4,40 85 4,94 83 4,65 4 Trung cấp 139 9,37 98 6,16 100 5,81 92 5,15 5 Chứng chỉ nghiệp vụ ngân hàng 11 0,74 9 0,57 8 0,46 8 0,45 6 Sơ cấp 13 0,88 12 0,76 12 0,70 13 0,73 7 Phổ thông trung học 110 7,41 111 6,98 113 6,56 117 6,55 8 Tổng cộng 1.484 100 1.590 100 1.722 100 1.785 100 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHHTX Với số liệu thống kê tại Bảng 3 cho thấy cơ cấu trình độ nghiệp vụ chuyên môn trong nguồn nhân lực NHHTX có trình độ đại học và trên đại học đạt tỷ lệ từ 70% đến 80%, còn lại khoảng 20% đến 30% có trình độ từ phổ thông trung học đến cao đẳng chuyên nghiệp. 6. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NHHTX VIỆT NAM NHHTX Việt Nam hoạt động với 5 chức năng chính bao gồm; (1) Đầu mối về điều hòa vốn, thanh toán, cung ứng các dịch vụ cho các QTDND. (2) Quản lý các quỹ bảo đảm an toàn hệ thống QTDND theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. (3) Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, thẻ. (4) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tư vấn cho các QTDND thành viên về tổ chức, quản trị và điều hành. (5) Đào tạo hướng dẫn một số nghiệp vụ cho các QTDND. Trong 5 chức năng hoạt động của NHHTX có 2 chức năng trực tiếp liên quan đến tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực. Điều đó cho thấy, vấn đề nguồn nhân lực và hoạt động đào tạo rất được chú trọng. Ngay tại Đại hội chuyển đổi QTDND Trung Ương thành Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, ông Đặng Thanh Bình, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã khẳng định: để hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo an toàn cho các Qũy Tín dụng Nhân dân, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã được trao nhiệm vụ hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ thông tin, hỗ trợ hoạt động ngân hàng đối với Quỹ Tín dụng Nhân dân thành viên. Do vậy, ngay từ khi được hình thành, NHHTX đã nhanh chóng triển khai các hoạt động đào tạo của mình. Một mặt NHHTX Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ... 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thực hiện đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ của chính NHHTX nhằm phát huy vai trò của mình trong hệ thống, mặt khác tăng cường hỗ trợ đào tạo cho các QTDND. Cụ thể là: - Về đào tạo cho NHHTX: Ban lãnh đạo NHHTX luôn coi hoạt động đào tạo đóng vai trò định hướng cho việc phát triển tổ chức và là chìa khoá của thành công. y Tự tổ chức các khóa đào tạo: Ví dụ, Khóa đào tạo Nghiệp vụ Tín dụng với 600 học viên là cán bộ hệ thống NHHTX do Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Ngân hàng Hợp tác xã Việt nam tổ chức (năm 2014), tổ chức cuộc thi nâng ngạch lên chuyên viên dành cho 224 cán bộ công nhân viên đang công tác trong toàn hệ thống NHHTX (năm 2014). Phối hợp với các phòng ban chuyên môn tổ chức các chương trình đào tạo dành cho cán bộ làm việc trong hệ thống NHHTX, như khóa Tập huấn triển khai sản phẩm thấu chi tài khoản thanh toán và tập huấn sử dụng phần mềm BCTK theo thông tư 35/2015/TT-NHNN với sự tham gia của 127 học viên (năm 2016) y Tích cực tìm kiếm các cơ hội liên kết với các trường, trung tâm, cơ sở đào tạo uy tín để xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo phù hợp dành cho các cán bộ đang làm việc trong hệ thống NHHTX: Ví dụ, từ tháng 11 – 12/2013 đã phối hợp với Học viện Ngân hàng tổ chức 2 lớp đào tạo về nghiệp vụ Kiểm tra, kiểm soát và kiểm tra nội bộ cho hơn 200 cán bộ NHHTX. Trong năm 2016, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các lớp liên kết đào tạo với trường Đại học Kinh tế quốc dân và trường Học viện Ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh tại Cơ sở Đào tạo Sầm Sơn –Thanh Hóa, NHHTX cũng đã liên kết với trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh triển khai lớp đại học hệ vừa học vừa làm chuyên ngành tài chính – ngân hàng dành cho 65 học viên là cán bộ đến từ 6 chi nhánh An giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Đồng Nai, Long An, Tp Hồ Chí Minh. Lớp học đã khai giảng vào tháng 9/2016 và dự kiến kết thúc vào năm 2020. y Không chỉ đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lãnh đạo NHHTX còn chủ trương xây dựng cho cán bộ ý thức tự giác, năng lực sáng tạo, tinh thần học hỏi, khả năng áp dụng công nghệ hiện đại và xử lý tình huống thực tiễn. y Cử cán bộ chủ chốt tham gia các khóa đào tạo, hội thảo chuyên đề có nội dung thiết thực đối với hoạt động ngân hàng như khóa học “Nghiệp vụ then chốt trong quản lý một Ngân hàng thương mại”; khóa học “Kỹ năng lãnh đạo và quản lý”; Hội thảo “Thách thức và giải pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động ngân hàng”; Tập huấn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và tội phạm cho các đơn vị ngành ngân hàng y Đặc biệt, trong quá trình triển khai thực hiện một số hiệp định Dự án như: ADB-1802, ADB- 2513, AFD – Pháp NHHTX đã đàm phán thiết lập ra một cấu phần tạo nên quỹ công nghệ và đào tạo để triển khai đào tạo và phát triển công nghệ. NHHTX cũng đã thuê chuyên gia tư vấn tiến hành đánh giá chi tiết nhu cầu đào tạo. - Về hỗ trợ đào tạo cho các QTDND: Hỗ trợ đào tạo là một phần việc không thể thiếu của NHHTX đối với các QTDND nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho các QTDND, nhằm đáp ứng những quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cũng như yêu cầu phát triển của các QTDND trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế. Cụ thể là: y NHHTX đã tổ chức nhiều khóa tập huấn và đào tạo dành riêng cho QTDND. Ví dụ như: “Triển khai dịch vụ Ngân hàng điện tử CF-eBank”, Tập huấn nghiệp vụ kiểm toán nội bộ. Các khóa đào tạo này thu hút được 9453 học viên tham gia (năm 2016), Khóa đào tạo Nghiệp vụ thanh toán qua thẻ cho 232 học viên (năm 2014), Khóa đào tạo Nghiệp vụ tín dụng cho 1200 học viên là cán bộ tại các QTDND (năm 2014). Bên cạnh đó, NHHTX cũng tổ chức các khoá đào tạo về quản trị rủi ro, phân tích tài chính, thẩm định dự án, kiểm toán nội bộ cho các học viên từ lãnh đạo đến nhân viên quỹ. y Riêng năm 2017, NHHTX đã tăng cường hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ QTDND thông qua các khóa đào tạo như Nghiệp vụ chuyển tiền cho khoảng 1.400 học viên là lãnh đạo và cán bộ của 557 QTDND trên phạm vi 47 tỉnh/ thành phố trong cả nước. Đặc biệt, NHHTX đã kết nạp 438 QTDND đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, nghiệp vụ, nâng tổng số mạng lưới thanh toán của hệ thống lên tới 531 điểm, bao gồm 32 chi nhánh, 61 Phòng Giao dịch và 438 QTDND. y NHHTX thường xuyên kết hợp với Học Viện Ngân Hàng Hà Nội, trường Đại học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh, trường Đại học Kinh tế quốc dân và một số cơ sở đào tạo khác, để mở nhiều khóa đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng cho lãnh đạo và nhân viên của các QTDND. Như: (i) Chương trình đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân (gồm 8 học phần về tiền tệ, ngân hàng, pháp luật ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng, kế toán, kiểm soát, kiểm toán, quản lý rủi ro, phân tích và quản lý tài chính, kỹ năng giao dịch). (ii) Chương trình đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng như: Phân tích tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, xử lý nợ vay có vấn đề, kỹ năng bán hàng và chăm sóc khách hàng. (iii) Chương trình đào tạo liên thông lên đại học liên kết với trường Đại học Kinh tế quốc dân. (iv) Chương trình đào tạo chi tiết cho từng nhóm đối tượng cán bộ làm việc tại hệ thống NHHTXvà QTDND trong năm 2017 liên kết với trường Học viện Ngân hàng. 7. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI NHHTX Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây, nguồn nhân lực và hoạt động đào tạo tại NHHTX vẫn còn có những hạn chế sau: - Một là, NHHTX chưa có chiến lược về nguồn nhân lực, tiêu chuẩn vị trí việc làm và đào tạo nguồn nhân lực theo lộ trình cụ thể. - Hai là, trong nhân lực của NHHTX vẫn còn một số chưa có trình độ chuyên môn liên quan đến ngành nghề chuyên về kinh tế, tài chính, ngân hàng. Nhân viên làm ở bộ phận nghiệp vụ có trình độ trung cấp, sơ cấp, phổ thông trung học, còn chiếm tỷ lệ khá cao (xấp xỉ 20%). - Ba là, các chương trình đào tạo của NHHTX chưa được đa dạng hóa chủ yếu đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn, chưa chú trọng nhiều đến đào tạo kỹ năng chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng đặc biệt là khách hàng ở khu vực nông thôn để giúp họ sử dụng nguồn tài trợ tín dụng vào sản xuất kinh doanh thoát nghèo và có thể chuyển sang làm giàu từ nguồn tài trợ của QTDND. - Bốn là, hoạt động đào tạo chủ yếu nhằm vào các đối tượng là các cán bộ quản lý. Đến nay mới chỉ hơn 50% cán bộ nghiệp vụ của các QTDND cơ sở được tham gia các khoá đào tạo ngắn ngày về các nghiệp vụ như: tín dụng, kế toán, ngân quỹ. Mảng đào tạo dài hạn vẫn chưa được chú trọng. - Năm là, NHHTX đã có sự hợp tác với các cơ sở đào tạo như Học Viện Ngân Hàng Hà Nội, Trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức đào tạo khác nhưng chưa có một lộ trình ký kết hợp tác đào Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ... 10 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tạo lâu dài để nâng cao năng lực đối với nguồn nhân lực của hệ thống ngân hàng này. - Sáu là, NHHTX đã có chi phí đào tạo cho lãnh đạo và nhân viên nhưng đầu tư tài chính cho đào tạo vẫn còn khá khiêm tốn. 8. KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Trên cơ sở phân tích các kết quả, hạn chế về nguồn nhân lực và hoạt động đào tạo, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị giải pháp như sau: - Một là: Chiến lược đào tạo NHHTX cần xây dựng chiến lược đào tạo với lộ trình và kế hoạch cụ thể về nguồn nhân lực, góp phần nâng cao tâm lực, trí lực, thể lực đối với lãnh đạo và nhân viên. Dựa trên khảo sát, đánh giá và tổng hợp nhu cầu đào tạo toàn hệ thống, xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHHTX trong từng giai đoạn. Chiến lược và kế hoạch đào tạo phải nhằm hướng đến mục tiêu thực hiện được sứ mệnh của NHHTX là phát triển kinh tế, xã hội khu vực nông thôn, tư vấn các phương án cho khách hàng thoát nghèo, với triết lý cho vay “NHHTX luôn là đối tác đồng hành và phát triển cùng với khách hàng”. - Hai là: Hình thức đào tạo NHHTX cần đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn gắn với từng vị trí việc làm của lãnh đạo và nhân viên theo định kỳ và có kế hoạch cụ thể; chú trọng tăng cường bổ sung kiến thức kỹ năng chuyên môn mới, nâng cao kỹ năng dự báo, quản trị điều hành, quản lý thanh khoản, phát triển sản phẩm, xây dựng chiến lược, thẩm định dự án đầu tư, sử dụng công nghệ, phân tích tài chính, quản lý nợ quá hạn, marketting Đồng thời kết hợp chuyển tải những kinh nghiệm thành công của các NHHTX trong và ngoài nước, thông qua các buổi giao lưu, tập huấn, hội thảo chuyên đề. - Ba là: Hợp tác đào tạo NHHTX cần tăng cường hợp tác đào tạo với các cơ sở đào tạo về kinh tế, tài chính, ngân hàng. Kết hợp với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân hàng thương mại, các cơ sở đào tạo về kỹ thuật để đào tạo kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho lãnh đạo, nhân viên NHHTX. Từ đó, giúp khách hàng vay thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh toán nợ vay và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. - Bốn là: Chính sách đối với nguồn nhân lực NHHTX cần xây dựng, bổ sung chỉnh sửa chính sách về tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, chính sách tài chính cho đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giữ chân được những cán bộ, nhân viên có năng lực chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, yên tâm làm việc gắn bó lâu dài với đơn vị mình, song song với việc tìm kiếm tuyển dụng bổ sung nguồn nhân sự mới. - Năm là: Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là cơ quan quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, bao gồm NHHTX, do vậy Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp nhằm quan tâm hơn nữa đối với việc hỗ trợ các NHHTX trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên nghiệp vụ của tổ chức này; tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động và hạn chế tối đa rủi ro cho các NHHTX, góp phần củng cố và phát triển bền vững hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. 11 Tóm lại, nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực luôn là yếu tố cốt lõi quyết định thực hiện thành công sứ mệnh của một tổ chức. Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, nhóm tác giả xin được đóng góp một số đề xuất mang tính chủ quan, liên quan đến lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực của NHHTX như đã trình bày trong bài viết này, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của NHHTX trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Aliaga, A. O. (2001). Human capital, HRD and the knowledge organization. Aliaga AO (Eds.). [2]. Becker, G.S.. (1993), Human capital: A theoretical and empirical analysis, with special reference to education (3rded.). Chicago: University of Chicago Press. [3]. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam năm 2013, 2014, 2015, 2016. [4]. Engelbrecht, H.J. (2003). Human Capital and Economic Growth: Cross-section. [5]. Evidence for OECD Countries. Economic Record, 79 (Special Issue), S40-S51. [6]. Hendricks, L. (2002). How important is human capital for development? Evidence from immigrant earnings. American Economic Review, 198-219. [7]. Okuhina Yasuhiro, (1994). “Chính trị và kinh tế Nhật Bản”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. [8]. Sách xuất bản “Tuyển tập 40 năm chính luận của Lý Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. [9]. âng cao chất luợng nguồn nhân lực nền tảng cho sự phát triển bền vững. Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf76_7088_2136206.pdf