Một số sâu bệnh hại trên cây sắn và biện pháp phòng trừ

Tài liệu Một số sâu bệnh hại trên cây sắn và biện pháp phòng trừ: MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY SẮN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ  1. Rệp sáp bột hồng hại sắn (Phenacoccus manihoti) 1.1. Đặc điểm hình thái  + Trứng hình o-van thuôn, lúc mới đẻ màu trong hơi vàng sau chuyển thành màu hồng vàng, kích thước dài : 0,30 - 0,75mm, rộng 0,15 - 0,30mm. Trứng nằm trong các túi trứng bao phủ kín bằng lông mịn và nằm ở điểm cuối phía sau của trưởng thành cái. + Rệp non màu hồng, có 3 tuổi, râu đầu của rệp non tuổi 1 có 6 đốt, các tuổi tiếp theo có 9 đốt. + Rệp trưởng thành cơ thể có dạng hình trứng, màu hồng và bao phủ bởi lớp sáp bột màu trắng; mắt hơi lồi; chân rết phát triển, cơ thể mang nhiều các tua sáp trắng rất ngắn ở phần bên mép thân và đuôi. Đôi tua sáp ở đuôi dài hơn các tua sáp khác. Chính điều này làm cho cơ thể rệp nhìn bên ngoài như có gai. Kích thước rệp trưởng thành dài khoảng 1,0 - 2,60mm rộng khoảng 0,5 - 1,4mm. Râu đầu thường có 9 đốt. 1.2. Đặc điểm sinh học + Ở điều kiện nhiệt độ môi trường khoảng 280C, thời gian phát triển từ trứng đến trưở...

docx17 trang | Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số sâu bệnh hại trên cây sắn và biện pháp phòng trừ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY SẮN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ  1. Rệp sáp bột hồng hại sắn (Phenacoccus manihoti) 1.1. Đặc điểm hình thái  + Trứng hình o-van thuôn, lúc mới đẻ màu trong hơi vàng sau chuyển thành màu hồng vàng, kích thước dài : 0,30 - 0,75mm, rộng 0,15 - 0,30mm. Trứng nằm trong các túi trứng bao phủ kín bằng lông mịn và nằm ở điểm cuối phía sau của trưởng thành cái. + Rệp non màu hồng, có 3 tuổi, râu đầu của rệp non tuổi 1 có 6 đốt, các tuổi tiếp theo có 9 đốt. + Rệp trưởng thành cơ thể có dạng hình trứng, màu hồng và bao phủ bởi lớp sáp bột màu trắng; mắt hơi lồi; chân rết phát triển, cơ thể mang nhiều các tua sáp trắng rất ngắn ở phần bên mép thân và đuôi. Đôi tua sáp ở đuôi dài hơn các tua sáp khác. Chính điều này làm cho cơ thể rệp nhìn bên ngoài như có gai. Kích thước rệp trưởng thành dài khoảng 1,0 - 2,60mm rộng khoảng 0,5 - 1,4mm. Râu đầu thường có 9 đốt. 1.2. Đặc điểm sinh học + Ở điều kiện nhiệt độ môi trường khoảng 280C, thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành đẻ trứng khoảng 33 ngày (vòng đời). + Mỗi trưởng thành cái có thể đẻ 300 – 500 trứng. + Rệp sáp bột hồng hại sắn phát sinh phát triển mạnh trong các tháng mùa khô và các tháng có lượng mưa thấp (< 30mm). + Trong quá trình sinh sống Rệp sáp bột hồng sống cộng sinh với một số loài kiến; Rệp phát sinh phát triển mạnh trong các tháng mùa khô. + Cũng như một số loài rệp sáp giả khác, Rệp sáp bột hồng có khả năng sinh sản đơn tính, trưởng thành cái không cần giao phối vẫn có thể đẻ trứng và trứng vẫn nở thành  con. 1.3. Triệu chứng và tác hại   Rệp sáp bột hồng gây hại điểm sinh trưởng của cây sắn, gây hiện tượng chùn ngọn, cây lùn. Trên lá, Rệp bám ở mặt sau lá, gây hại làm các lá sắn bị xoăn, biến vàng. Khi bị nhiễm với mật độ cao, toàn bộ lá cây bị rụng,  cây chết và làm năng suất củ giảm tới 80%. 1.4. Ký chủ của rệp sáp bột hồng Ngoài sắn là ký chủ chính, Rệp sáp bột hồng còn gây hại một số cây ký chủ: Cây nam sâm (Boerhavia diffusa), cây cói lác (Cyperus sp.), cây trạng nguyên (Euphorbia pulcherrima), cây cao su ceare (Manihot glaziovii), cây bái chổi/bái nhọn (Sida acuta), 1.5. Phương thức phán tán Rệp sáp bột hồng lây lan qua hom giống, phát tán theo gió, trôi theo nguồn nước, kiến, bám dính trên cơ thể động vật, người, công cụ và phương tiện vận chuyển 1.6. Quản lý Rệp sáp bột hồng +Thường xuyên theo dõi đồng ruộng để phát hiện sớm các ổ rệp mới xuất hiện, tiến hành tiêu hủy triệt để theo hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật: Khoanh vùng những diện tích bị nhiễm, thu gom cây bị nhiễm, áp dụng các biện pháp (đốt, phun thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cho toàn bộ diện tích nhiễm và lân cận). Có thể sử dụng các loại thuốc có các hoạt chất Thiamethoxam hàm lượng 350g/l, dạng thành phẩm SC; Imidacloprid hàm lượng 25%w/w, dạng thành phẩm WP; Nitenpyram hàm lượng 50% w/w, dạng thành phẩm; Dinotefuran hàm lượng 20% w/w, dạng thành phẩm WP. Sử dụng theo nồng độ khuyến cáo với lượng dung dịch nước thuốc đã pha là 600 lít/ha. + Không vận chuyển cây sắn từ vùng nhiễm Rệp sáp bột hồng sang các vùng khác. + Không sử dụng sắn ở vùng bị nhiễm Rệp sáp bột hồng làm hom giống. + Xử lý hom giống sắn bằng cách ngâm trong dung dịch nước thuốc BVTV 30 phút trước khi trồng (các loại thuốc như đã nêu trên). + Thu gom, diệt nguồn Rệp sáp bột hồng trên đồng ruộng để hạn chế phát tán của chúng. + Tạo vườn sắn thông thoáng. Bón phân cân đối để cây sắn sinh trưởng phát triển tốt. + Bảo vệ thiên địch (bọ rùa, bọ cánh gân, ong ký sinh), nhân thả ong ký sinh Apoanagyrus lopezi, sử dụng chế phẩm sinh học để kiểm soát Rệp. + Nghiên cứu, chọn lọc đưa vào sản xuất các giống sắn chống chịu đối với rệp sáp bột hồng. 2. Bệnh chổi rồng trên cây sắn 2.1. Triệu chứng của cây sắn bị bệnh chổi rồng - Giai đoạn cây con:  Hom giống bị nhiễm bệnh sau khi trồng lên mầm kém, sinh trưởng kém, lóng thân ngắn, lá ngắn và nhỏ. Chồi ngọn rụt ngắn lại, cây thấp lùn, các mầm ngủ trên thân mọc nhiều chồi, cây sinh trưởng kém, lá chuyển màu vàng, rụng hoặc chết khô. Khi bệnh nặng bên trong thân gỗ của cây và hom sắn thâm đen, phần bấc trong thân cây chuyển màu nâu vàng, sau đó cây héo dần, rụng lá và chết cả cây. - Giai đoạn cây sắn chín chờ thu hoạch:  Những cây nhiễm bệnh nhẹ,  mặc dù cây sinh trưởng bình thường nhưng đến thời kỳ thu hoạch ngọn cây bị chết khô, phần thân đoạn dưới bị chết, các chồi mọc thành dạng chùm, hình dạng dù, biểu hiện sinh trưởng của từng chồi giống như triệu chứng của giai đoạn cây con nhiễm bệnh chổi rồng, cây sắn ít củ và củ nhỏ hơn cây bình thường. 2.2. Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh - Bệnh do Phytoplasma (Candidatus phytoplasma aurantifolia) gây ra. Theo tài liệu nghiên cứu trên thế giới, phytoplasma còn gây hại trên các loài thực vật khác như cây hoa cẩm quỳ (Malvaviscus arborrus), dâm bụt (Hibicus rosasinensis), chanh leo (Passiflora)... - Bệnh chổi rồng hại sắn lan truyền chủ yếu qua 2 con đường: + Hom giống đã nhiễm bệnh +Môi giới truyền bệnh là loài rầy (Hishimonus phycitis Distant) Vườn sắn bị hại - Bệnh thường xuất hiện gây hại vào đầu mùa mưa (tháng 5-6) và phát triển mạnh vào các tháng 1, 3 năm sau. - Bệnh gây hại nặng trên giống sắn KM 94 và hại nặng ở những vườn sắn không đầu tư chăm sóc. Dùng hom giống bị bệnh để làm giống. - Giai đoạn cây sắn chín chờ thu hoạch bệnh nặng hơn giai đoạn cây sắn non. Bệnh gây hại nặng trên những rẫy sắn không có điều kiện thu hoạch để qua 2 năm. 2.5. Biện pháp phòng trừ: - Sử dụng giốngchống chịu sâu bệnh cao như KM140, KM98-5, SM937-26 - Sử dụngnhững giống sắn từ vùng chưa bị bệnh và cây sắn sạch bệnh để làm giống. Không vận chuyển hom sắn giống từ vùng bệnh sang vùng khác. - Vườn bị bệnh, thu gom đốt triệt để thân và tàn dư của cây sắn bị bệnh để tiêu diệt nguồn bệnh, luân canh với cây trồng khác từ 1-2 năm, sau đó mới trồng lại sắn. - Đối với diện tích sắn non, giai đoạn phát triển thân lá bị nhiễm bệnh nhẹ, cần nhổ tiêu hủy cây bệnh và rắc vôi vào hốc những cây bị bệnh để hạn chế sự lây lan. - Bón phân thúc đầy đủ và cân đối N, P, K theo qui trình, trồng sắn xen lạc hoặc cây họ đậu để bổ sung dinh dưỡng cho đất, hạn chế xói mòn rửa trôi đất. - Luân canh cây sắn với cây trồng khác phù hợp như ngô, đậu đỗ, không nên trồng sắn độc canh trên một chân đất quá 2 vụ. - Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh trên cây sắn để phòng trừ kịp thời, đặc biệt với rầy môi giới truyền Phytoplasma. 3. Sùng trắng 3.1. Đặc điểm hình thái, sinh vật học Sùng trắng là ấu trùng của bọ hung, có 3 loại bọ hung gây hại bao gồm: Bọ hung đen - Allissonotum impressicolle, bọ hung nâu - Holotrichia sinensis; Bọ hung xanh - Anomata sp . Bọ hung thuộc họ bọ rầy Scarabaeidae, bộ cánh cứng Coleoptera. Con trưởng thành râu ngắn nhưng chân và hàm của nó rất khỏe có thể đào xuống đất tìm đục hoặc gặm ăn vỏ cây. Loài bọ hung này sống và phát triển quanh năm trong đất, nhất là những nơi đất ẩm, có nhiều xác thực vật, nhiều chất hữu cơ. Vòng đời của nó gồm có các pha: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành. + Trưởng thành: Khi mới vũ hóa có màu nâu nhạt đến đen óng ánh, kích thước 15 – 20 mm, ban ngày chui xuống đất, chập tối bay ra ăn hại, sáng lại chui xuống đất. Con trưởng thành đẻ trứng trong đất, phân chuồng, thảm thực bì mục nát. Trưởng thành, sau vũ hóa 1-2 ngày đẻ trứng (thường vào cuối mùa khô đầu mùa mưa) + Trứng hình bầu dục có màu trắng nằm ở độ sâu 5 - 10mm, mặt ngoài của trứng có vân ngang, mới đẻ có màu trắng nhạt – xám. Trứng được đẻ từng quả hoặc nhóm quả,  sau 2 -3 tuần trứng nở. + Sâu non có màu trắng xám đến trắng sữa, đẫy sức dài 19-25mm và có 3 tuổi. Sâu ít chân, hình chữ C, đốt cuối bụng của sâu non có nhiều gai và xếp không tạo hình nhất định. Sâu non thường cắn phá bộ rễ ở độ sâu từ 5 - 25cm. Râu ngắn nhưng chân và hàm rất khỏe để đào xuống đất và cắn phá rễ. + Nhộng hình trái xoan có màu nâu vàng, nằm dưới lớp đất mát mẻ hoặc được che phủ bởi các xác thực vật. Bọ hung đen 3.2. Phạm vi ký chủ Sùng trắng gây hại rất nhiều loại cây trồng bao gồm: Sắn, ca cao, mía, khoai lang, măng cụt, cỏ voi, 3.3. Triệu chứng gây hại - Thời kỳ sâu non, các ấu trùng bọ hung sống dưới mặt đất, thường cắn phá rễ cây làm cho rễ mọc kém, lá vàng úa, cây chậm phát triển, nếu bị hại nặng cây có thể chết do bị cắn hết rễ, ấu trùng tuổi lớn ăn cả phần thân gỗ của rễ. Thời kỳ đầu gây hại thường không phát hiện được chỉ đến khi cây đã biến màu hoặc chết mới phát hiện.. - Ngoài tác hại trực tiếp, sùng trắng còn là môi giới truyền bệnh virus hại cây trồng. Thường gây thiệt hại nặng ở các vườn ít được xới xáo, thu dọn lá mục để tiêu hủy. - Sùng trắng thường phá hại từ tháng 4 đến tháng 11 năm sau nhưng phát triển và gây hại nặng nhất vào thời điểm tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Bọ hung thường sinh sôi mạnh trên đất cát, đất thịt nhẹ và các vùng đất khô cằn, thiếu nước. 3.4. Biện pháp phòng trừ 3.4.1. Biện pháp canh tác - Làm đất - vệ sinh vườn thật kỹ: Cày sâu, bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại để hạn chế sự tồn tại của nguồn sâu hại trước khi trồng. - Thường xuyên xới xáo, vun gốc định kỳ 2 tháng 1 lần tạo môi trường sống bất lợi cho ấu trùng. - Không sử dụng phân trâu bò tươi để bón vì đây là điều kiện để dẫn dụ bọ hung đến đẻ trứng phá hoại cây trồng. - Bẫy dẫn dụ: + Trồng xen khoai lang trong vườn để thu hút sùng trắng tập trung gây hại trên khoai lang sẽ làm giảm mật độ sùng tấn công trên cây trồng chính. + Dùng phân chuồng để làm bẫy dẫn dụ bọ hung đến đẻ trứng, thu bẫy đốt hoặc ngâm nước để tiêu diệt. 3.4.2. Biện pháp sinh học Trồng xung quanh vườn loài hoa dã quỳ  có tác dụng xua đuổi sự gây hại của sùng trắng. 3.4.3. Biện pháp thủ công - Thu bắt tiêu diệt sùng trắngkhi làm cỏ, xới xáo vườn trong quá trình chăm sóc. - Sử dụng bẫy đèn để thu bắt trưởng thành.   3.4.4.Biện pháp hoá học  Hiện nay, trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt nam năm 2013 chưa có thuốc đăng ký phòng trừ sùng trắng hại sắn. Có thể tham khảo một số thuốc có hoạt chất sau: Chlorpyrifos Ethyl+Permethrin, Dimethoate, Fipronil, Rotenone+ Saponin. Xử lý thuốc khi sùng tuổi nhỏ (tuổi 1-2) mới có hiệu quả. Phần 2: Phòng trừ sâu hại khoai lang  Khoai lang là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, hiện nay tại một số vùng chuyên canh khoai lang xuất hiện một vài loài sâu tấn công phá hại. Bài viết giúp bà con nhận dạng và phòng trừ sâu hại thông qua bộ thuốc của CPC. Sâu hại khoai lang có rất nhiều loại nhưng chủ yếu tập vào các nhóm chủ yếu sau: 1)SÙNG ĐỤC CỦ (BỌ HÀ): • Bọ trưởng thành to bằng con kiến đỏ, dài 5-7mm, đầu dài, cánh cứng màu nâu đỏ óng ánh. Chân dài và có màu nâu đỏ. Trứng hình cầu nhẵn bóng • Sâu non hình hơi dài và cong, màu trắng sữa không có chân. Nhộng hình thoi, màu trắng, đầu dài cụp vào ngực, cuối bụng có 2 đuôi ngắn. • Bọ trưởng thành hoạt động ban đêm và sáng sớm, đẻ trứng từng quả trong 1 lổ nhỏ ở dây và phần lớn là ở củ khoai. Lỗ đẻ trứng được phủ kín bằng 1 màng màu xám.Con cái đẻ 100-250 trứng. Sâu non đục phá trong dây hoặc củ và hóa nhộng trong đường đục. Một vài ngày sau vủ hóa, trưởng thành chui ra khỏi dây hoặc củ. Bọ trưởng thành không thể đào đất để tìm củ mà chúng phài chui theo kẻ nứt của đất để tiếp cận với củ rồi đẻ trứng trên đó.Bọ trưởng thành sống được đến 15- 100 ngày. Ký chủ phụ là dây bìm bìm. • Bọ trưởng thành ăn biểu bì thân và lá. Chúng cũng ăn bề mặt củ, tạo ra những lỗ thủng nhỏ hình tròn, những lỗ nầy sâu hơn lỗ đẻ trứng và không bị lấp kìn bằng chất thải. Sâu non đục trong củ, chất thải làm củ bị thối và có vị đắng do các độc tố do củ sản sinh ra để chống lại sự gây hại của sâu. Trên dây ở chổ bị hại trở nên dị dạng, phình to và nứt • Bọ hà phát sinh nhiều khi cây khoai đã lớn và hình thành củ cho đến thu hoạch,cất giữ. Ruộng đất cát pha bị hại nặng hơn đất thịt. Vụ Khoai Đông do trời lạnh và nguồn sâu chưa tích lũy nhiều nên ít bị hại hơn khoai vụ Hè • Sâu tồn tại trong tàn dư cây khoai và cây ký chủ phụ ngoài đồng. Không có giống đề kháng Phòng trừ: +Nơi đất thịt trồng khoai lang cần bón nhiều phân hữu cơ và nên trộn thêm cát để hạn chế sâu phát triển +Đảm bảo độ ẩm cho đất trồng,vun gốc cây và lấp các kẻ nứt đấtt +Vệ sinh đồng ruộng,dọn sạch cỏ và tàn dư khoai lang. Sau thu hoạch cho nước ngập ruộng 1-2 ngày diệt sâu +Xử lý hom giống bằng cách nhúng vào DD nấm Beauveria bassiana(như thuốcMUSKARDIN của Công ty CPC) hoặc thuốc trừ sâu(Cazinon 50ND của công ty CPC) trong 30 phút trước trồng, theo nồng độ phun xịt hướng dẫn trên bao bì +Dùng chất dẫn dụ Bọ Hà đực và thuốc vi sinh từ các nấm Beauveria,Metarrhizium là biện pháp tốt +Cày vùi cây trâm ổi (Lantana camera-Verbenaceae)trước khi trồng khoai lang có tác dụng xua đuổi bọ hà +Rải thuốc hạt như CAZINON 10H, PALM 5H, CAGENT 3G 2) SÂU GẬP LÁ (CUỐN LÁ):Brachmia trianuella-Gelechidae-Lepidoptera • Bướm nhỏ,mình dài 10mm, màu nâu, có vệt đen trên cánh • Trứng nhỏ hình ovan, màu vàng nhạt • Sâu non trên bụng và ngực có các vệt đen trắng nổi bật,đẫy sức dài 15mm • Bướm hoạt động ban đêm, đẻ trứng đơn lẻ từng quả trên lá non. • Sâu non nhã tơ gấp mép lá lại thành tổ, nằm trong đó ăn chất xanh để lại lớp biểu bì lá trắng mỏng và gân lá còn xanh giống như viền đăng ten. Phần lớn mỗi lá bị cuốn chỉ có 1 sâu non. Sâu hóa nhộng trong tổ • Vòng đời:22-30 ngày, trong đó Trứng : 3-5ngày; Sâu non : 11-13 ngày; Nhộng :4-7 ngày; Bướm: sống và đẻ trứng: 4-5ngày +Phun thuốc lưu dẫn như CAZINON 50 ND, FENTOX 25EC, CAGENT 800WG, ANITOX 50SC, CAHERO 585EC 3) SÂU ĐỤC DÂY: Omphisa anastomasalis-Pyralidae • Bướm tương đối nhỏ, thân dài 15mm, đầu và thân màu đỏ, cánh nâu nhạt có nhiều đốm trắng • Sâu non nhỏ tuổi đỏ nhạt sau chuyển màu kem với nhiều chấm đen trên mình. Sâu đẫy sức dài 30mm. Nhộng màu nâu đỏ trong đuờng đục • Bướm hoạt động ban đêm, đẻ trứng rải rác ở mặt dưới lá hoặc trên dây khoai lang. Cái đẻ 150-300 trứng • SN đục vào trong dây khoai lang chổ gần gôc đi lên phía trên tạo thành 1 đường hầm và đùn phân màu nâu đen xuống chung quanh gốc. Cây sinh trưởng kém và có thể chết. Bị hại vào đầu thời kỳ sinh trưởng sẽ ức chế hình thành củ • Vòng đời: 55-65 ngày, Trứng:4-6 -Sâu non :35-40này-Nhộng :10-14ngày-Bướm sống đẻ trứng 3-5ngày • Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển rau Châu Á đã xác định gen kháng sâu đục dây khoai lang •Phòng trừ: +Xử lý hom giống diệt trứng và nhộng trước trồng +Vun luống cao góp phần hạn chế Bọ Hà và Sâu đục dây khoai +Luân canh với cây trồng khác +Phun thuốc lưu dẫn như CAZINON 50 ND, FENTOX 25EC, CAGENT 800WG, ANITOX 50SC, CAHERO 585EC. 4) SÂU CUỐN BÚP TRẮNG: Alucita niveodactyla-Pterophoridae • Bướm tương đối nhỏ,thân dài 10 -12mm, sãi cánh 15-18 mm, cánh trên màu trắng bạc, chia làm 3 nhánh, cánh dưới chia 2 nhánh tựa như lông chim, chân dài và có nhiều gai nhỏ như cựa gà • Sâu non nhỏ mình dẹt, có nhiều lông ngắn, màu xanh lá mạ hoặc hồng nhạt, dài 15mm • Nhộng màng, thon nhỏ, xanh lá mạ, dính trên lá khoai lang  • Bướm hoạt động và đẻ trứng ban đêm, bay chậm chạp nhẹ nhàng. Trứng hình cầu, đẻ rải rác trên búp lá non. Con cái đẻ 100-200 trứng • Vòng đời 25-30 ngày. Sâu non 15-20 ngày • Sâu non mới nở sống ở đọt khoai lang nhả tơ cuốn gập đôi lá lại, nằm trong đó cắn thủng lá lổ chổ và thãi phân bên trong, không hại lá già. Khi sâu lớn thì lá bị hại cũng già,sâu làm nhộng trong đó.Hại cây họ bìm bìm, khoai lang, rau muống Phòng trừ: -Ngắt lá bị sâu hại, tập trung đem đốt hoặc chôn -Khi mật số sâu cao, phun trừ bằng thuốc trừ sâu thông thường như đối với sâu sa 5)SÂU SA: Agrius convolvuli-Sphingidae-Lepidoptera Bướm tương đối lớn, mình dài 40-50mm, sải cánh rộng 70-80mm, màu nâu có nhiều vân đen, cánh trên dài và nhọn, có 1 vết nâu sậm ở giữa. Khi xòe cánh ra trông cả thân hình như chiếc máy bay phản lực . Trứng hìng cầu, láng bóng, đẻ riêng lẽ trên các bộ phận của cây. Sâu non to, mập, có nhiều ngấn quanh mình và có 1 gai nhọn như cái sừng ở phía sau. Màu sắc thay đổi từ xanh lá cây sang màu nâu.Sâu non đẫy sức dài 9-10 cm. Nhộng to, màu nâu đỏ, trên đầu có 1 vòi uốn cong như 1 cái vòng khuyên, nên còn gọi là con vòi voi Bướm bay rất khỏe và nhanh, hoạt động ban đêm, thích bã chua ngọt. Sâu non đẫy sức hóa nhộng trong đất Thời gian sâu non 25-30 ngày, thời gian nhộng từ 5-25 ngày tùy theo nhiệt độ Sâu non có thể ăn khuyết cả phiến lá. Một con sâu có thể ăn hết lá của 1 cây. Khi mật độ sâu cao di chuyển thành đàn, có thể ăn trụi lá cả ruộng khoai trong 1 đêm Phòng trừ: -Bắt sâu non bằng tay hoặc kẹp tre -Làm kỹ đất để diệt nhộng -Mật số cao,phun các thuốc như CAHERO 585EC, FENTOX 25EC, CAZINON 50EC, ACE 5EC,  CAGENT 800WG 6)BA BA 4 CHẤM NÂU:Aspidomorpha furcata-Hispidae-Coleoptera Sâu trưởng thành hình ôvan, xung quanh có mép rộng,màu ánh kim, trên lưng có 4 chấm màu nâu Sâu non hình ô van, dẹt, có nhiều gai và chấm đen. Nhộng có ít gai hơn Sâu trưởng thành đẻ trứng ở mặt dưới lá thành từng ổ gắn chặt vào lá, phí ngoài được bao bọc bởi lớp màng mỏng. Một con cái đẻ 15-20 ổ trứng, mỗi ổ có từ 5-10 trứng. Vòng đời khoảng 25-30 ngày. Trưởng thành và sâu non bám ở cả 2 mặt lá, ăn lá thành lỗ thủng tròn to. khi hại nặng lá chỉ còn trơ lại cọng, vỏ dây khoai cũng bị gặm xơ xác Sâu ba ba phát sinh tương đối phổ biến nhưng ít gây thiệt hại đáng kể cho năng suất khoai Phòng trừ: -Trừ cỏ dại họ Bìm bìm ở xung quanh ruộng -Trường hợp mật độ cao có thể phun thuốc hóa học thông thường -Sâu có nhiều thiên địch như các loài Ong ký sinh trứng,nhiều loài bắt mồi như Bọ ngựa, dế, chuồn chuồn 7)Rầy mềm (Aphid): Aphis gossypii- (Homoptera: Aphididae) Các loại rầy mềm là môi giới truyền các bệnh virus cho khoai lang Phòng trừ bằng các thuốc trừ sây thông thường 8)BỌ PHẤN TRẮNG: Bemisia tabaci (Homoptera: Aleyrodidae) Phá hại nhiều cây trồng như cà chua, thuốc lá, khoai mì, bông vãivà nhiều loại rau màu khác. Cũng là côn trùng môi giới truyền bệnh virus cho khoai lang  Phun thuốc CANON 100 SL, CAHERO 585EC, ANITOX 50 SC, ACE 5EC 9)NHỆN :Họ Eriophyidae-Bộ:Acarina Gồm 2 loài Aceria sp.gây bệnh lông và Eriophyes gastrotrichus gây khối u trên lá, cuống lá và thân Triệu chứng do nhệnAcarius sp.:lá ngọn có nhiều lông Triệu chứng do nhện Eriophyes gastrotrichus:xuất hiện mụn lá,cuống lá và dây khoai Phòng trừ: Phun thuốc chuyên trừ nhện 10)BỌ XÍT GAI CHẤM TRẮNG:Cletus punctiger-Họ Coreidae-Bộ Hemiptera Bọ xít non và trưởng thành chích hút cuống lá và dây khoai làm cây sinh trưởng kém. Mức độ phát sinh và tác hại tuy phổ biến nhưng không lớn Phun thuốc Fentox 25EC,Anitox 50SC 11) CÁC LOẠI SÂU KHÁC: + SÂU KHOANG(SÂU ĂN TẠP,SÂU KEO):Spodoptera litura-Noctuidae +SÂU XANH DA LÁNG :Spodoptera exigua-Noctuidae Các loại sâu trên là loài đa thực,phá hại rất nhiều loại cây trồng,có tính kháng thuốc cao Nên thay đổi luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau . Thuốc sinh học có hiệu quả như các thuốc gốc nấm ký sinh Beauveria bassiana (MUSKARDIN của cty CPC), thuốc gốc vi khuẩn Bacillus thuringiensis(Bt) và virus đa diện (NPV)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbai_nhom_5583.docx
Tài liệu liên quan