Một số câu hỏi về Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tài liệu Một số câu hỏi về Tư tưởng Hồ Chí Minh: Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa “Tư tưởng Hồ Chí Minh” của đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam ? Tại Đại hội IX (4-2001), Đảng ta khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại... soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi 1. Trước hết phải hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. “Toàn diện” là bao quát nhiều lĩnh vực. Đó là tư tưởng về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quân sự, ngoại giao... Đại hội IX chỉ rõ, đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ n...

doc10 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số câu hỏi về Tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa “Tư tưởng Hồ Chí Minh” của đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam ? Tại Đại hội IX (4-2001), Đảng ta khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hĩa nhân loại... soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi 1. Trước hết phải hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. “Tồn diện” là bao quát nhiều lĩnh vực. Đĩ là tư tưởng về chính trị, kinh tế, văn hĩa - xã hội, quân sự, ngoại giao... Đại hội IX chỉ rõ, đĩ là tư tưởng về giải phĩng dân tộc, giải phĩng giai cấp, giải phĩng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đồn kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về phát triển kinh tế và văn hĩa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân... “Tồn diện nhưng sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam”, nghĩa là khơng phải tất cả mọi vấn đề đều gắn với tư tưởng Hồ Chí Minh. Ở đây cần hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh như là những tư tưởng chính trị theo nghĩa rộng, gồm tư tưởng về mục tiêu cách mạng: độc lập dân tộc và CNXH; về mục đích cách mạng: giải phĩng dân tộc, giải phĩng giai cấp, giải phĩng con người; về lực lượng cách mạng: tồn dân tộc lấy cơng-nơng làm gốc, đồn kết quốc tế; về nền tảng lý luận: chủ nghĩa Mác-Lênin; về tổ chức cách mạng: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận đồn kết tồn dân; về phương pháp cách mạng: động viên tồn dân, tổ chức tồn dân; v.v.. Tĩm lại, đĩ là “giải phĩng dân tộc theo con đường cách mạng vơ sản”. 2.Là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta:rõ ràng là khái niệm cho ta biết Hồ Chí Minh nắm chắc chủ nghĩa Mác-Lênin và hiểu rõ điều kiện nước ta. Điểm chốt ở đây là “điều kiện cụ thể của nước ta”. Hồ Chí Minh từng cảnh báo: “Nghe người ta nĩi giai cấp đấu tranh, mình cũng ra khẩu hiệu giai cấp đấu tranh, mà khơng xét hồn cảnh nước mình như thế nào để làm cho đúng”(7). Điều kiện nước ta khơng giống các nước khác, ít nhất trên hai điểm: Truyền thống lịch sử, văn hĩa, con người và nước thuộc địa thời cận đại. Hai điểm này khơng hồn tồn tách bạch, mà cĩ sự tiếp nối. Người đã khắc phục những hạn chế của truyền thống và thiếu hụt trong chủ nghĩa Mác-Lênin:đĩlà những tư liệu lịch sử của các nước thuộc địa phương Đơng. Hồ Chí Minh đã lấp đầy những khoảng trống đĩ. 3. Tiếp thu chọn lọc tinh hoa nhân loại:Hồ Chí Minh đã nâng cao các giá trị truyền thống lên một chất mới, trình độ mới, tạo nên sức mạnh mới trong thời đại mới.Người đã làm giàu trí tuệ của mình và trí tuệ dân tộc bằng những giá trị văn hĩa phương Đơng như đạo đức, chủ nghĩa tập thể, lịng từ bi hỷ xả... và những giá trị văn hĩa phương Tây như đề cao vai trị cá nhân, truyền thống và phong cách dân chủ, những vấn đề về nhân quyền, dân quyền... Chúng ta cần nhận thức rằng, Hồ Chí Minh khơng phủ nhận các giá trị Đơng, Tây, kim, cổ. Ngược lại, Người là số ít trong các nhân vật đã trở nên huyền thoại ngay khi cịn sống. Câu 2: Trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cách mạng giải phong dân tộc ? Được thể hiện qua 5 nội dung chính:  1. CM giải phĩng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường CM vơ sản: Trước những thất bại và bế tắc của các phong trào chống Pháp, Nguyễn Tất Thành tìm đường cứu nước, Người nghiên cứu 3 cuộc CM điển hình: CM Mỹ 1776, CM tư sản Pháp 1789 và CM tháng 10 Nga, Người rút ra kết luận:CM Pháp cũng như CM Mỹ đều là CM tư sản, CM khơng đến nơi,khơng giải phĩng triệt đệ giai cấp,chỉ cĩ CM tháng 10 là thành cơng và thành cơng đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng hạnh phúc tự do bình đẳng thật sự. Tiếp xúc với luận cương của Lê Nin, Người tìm thấy ở đĩ con đường giải phĩng dân tộc và chỉ rõ: Các đế quốc vừa xâu xé thuộc địa, vừa liên kết nhau đàn áp CM thuộc địa.. Vì thế giai cấp vơ sản chính quốc và thuộc địa cĩ chung kẻ thù và phải biết hỗ trợ nhau chống Đế quốc. Người ví CN đế quốc như con đỉa 2 vịi, 1 vịi cắm vào chính quốc, 1 vịi vươn sang thuộc địa, muốn giết nĩ thì phải cắt 2 vịi, phải phối hợp CM chính quốc với thuộc địa. CM giải phĩng thuộc địa và CM chính quốc là 2 cánh của CM vơ sản, muốn cứu nước giải phĩng dân tộc khơng cĩ con đường nào khác con đường CM vơ sản.  2. CM giải phĩng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp CN lãnh đạo: Từ những thất bại của các phong trào yêu nước trước đĩ như: duy tân hội,Việt Nam Quốc Dân Đảng;Từ thắng lợi của CM Tháng 10 Nga do Đảng CS lãnh đạo, người khẳng định: CM giải phĩng dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải cĩ Đảng lãnh đạo, khơng cĩ Đảng chân chính lãnh đạo CM khơng thể thắng lợi. Đảng cĩ vững CM mới thành cơng, người cầm lái cĩ vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải cĩ CN làm cốt. Khơng cĩ chủ nghĩa cũng như người khơng cĩ trí khơn, khơng cĩ kim chỉ nam. Đảng phải xác định rõ mục tiêu, lý tưởng CNCS, phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng theo học thuyết Đảng kiểu mới của Lê Nin.  3. CM giải phĩng dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, trên cơ sở liên minh cơng nơng: Người chủ trương đưa CM Việt Nam theo con đường CM vơ sản, nhưng chưa làm ngay CM vơ sản, mà thực hiện CM giải phĩng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai. Mục tiêu là giành độc lập dân tộc. Vì vậy CM là đồn kết dân tộc, khơng phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nơng, trung, tiểu địa chủ, tư sản bản xứ,…Tập trung mọi lực lượng trong mặt trận để chống cường quyền, nhưng phải lấy cơng nơng làm gốc. * Khác Phan Bội Châu tập hợp những người: phú hào, quý tộc, sĩ phu, du đồ, hội đảng, nhi nữ, anh sỹ, thơng ngơn, ký lục, bồi bếp mà khơng cĩ cơng, nơng. 4. CM giải phĩng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và cĩ khả năng giành thắng lợi trước CM vơ sản chính quốc: Khi CN Đế quốc xâm lược thuộc địa, CM giải phĩng dân tộc cĩ khuynh hướng phát triển, nhưng lúc đĩ quốc tế CS lại đánh giá thấp CM giải phĩng thuộc địa. Thế nhưng tại ĐH V Quốc tế CS (6/1924): Nguyễn Ái Quốc lập luận về vai trị của CM thuộc địa: "Vận mệnh của giai cấp vơ sản ở các chính quốc gắn chặt với vận mệnh các giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa. Nọc độc và sức sống của rắn độc TBCN đang tập trung ở các thuộc địa, nếu khinh thường CM thuộc địa  là muốn đánh rắn chết đằng đuơi.”(CM thuộc địa đánh dập đầu rắn độc TBCN). Hồ Chí Minh chỉ rõ tính chủ động của CM thuộc địa: Thuộc địa là mắc xích yếu nhất trong hệ thống CNĐQ, trong khi đĩ nhân dân thuộc địa luơn cĩ tinh thần yêu nước, họ sẽ vùng lên khi thời cơ đến. Vì vậy, năm 1924 Nguyễn Ái Quốc khẳng định: CM thuộc địa khơng những khơng phụ thuộc vào CMVS chính quốc mà cĩ thể nổ ra và giành thắng lợi trước CM chính quốc và khi hồn thành CM thuộc địa họ cĩ thể giúp đỡ giai cấp vơ sản chính quốc phương Tây trong nhiệm vụ giải phĩng hồn tồn.  5. CM giải phĩng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng nhân dân: Theo CN Mác Lê Nin, cĩ nhiều phương pháp giành chính quyền từ tay giai cấp thống trị. Những kẻ thù khơng bao giờ tự nguyện giao chính quyền cho nhân dân. Vì vậy CM muốn thắng lợi phải dùng bạo lực của quần chúng nhân dân để giành chính quyền. Hồ Chí Minh khẳng định: 1Để giành chính quyền phải bằng bạo lực, trước hết là khởi nghĩa vũ trang của quần chúng. Trong thời đại mới, thời đại CM vơ sản thì cuộc khởi nghĩa vũ trang phải cĩ sự ủng hộ của CM vơ sản thế giới, CM Nga, thậm chí với CM vơ sản Pháp. Tư tưởng về CM bạo lực gắn liền với tư tưởng về xây dựng lực lượng vũ trang được Hồ Chí Minh suy nghĩ từ sớm và khi trở thành chủ trương của Đảng tại hội nghị trung ương 8 (5/1941), Người kết luận: cuộc CM Đơng Dương được kết liễu bằng khởi nghĩa vũ trang. Hồ Chí Minh bàn tới khởi nghĩa từng phần, mở rộng cho cuộc tổng khởi nghĩa to lớn giành chính quyền trong cả nước..:thắng lợi CM tháng 8 chứng minh tính đúng đắn của TTHCM về con đường bạo lực CM. Câu 3: Trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về sự kết hợp bạo lực cách mạng với tư tưởng nhân đạo, hịa bình trong chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Người ? -Tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng khác hẳn với các tư tưởng hiếu chiến của các thế lực đế quốc xâm lược. Xuất phát từ tình yêu thương, quý trọng sinh mạng con người. Người tranh thủ khả năng và giành giuwxx chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn xung đột vũ trang, giả quyết xung đột bằng hịa bình, đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ nếu cĩ nguyên tắc. -Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng khi ma moi chuyen khơng thể giải quyết theo hướng hịa bình. -Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hịa bình thống nhất biện chứng với nhau. Yêu thương con người, yêu chuộng hịa bình, tự do, cơng lý, tranh thủ mọi khả năng để giải quyết cơng việc theo hướng hịa bình, nhưng mottj khi khơng thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dung bạo lực cách mạng, dung khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hịa bình vì độc lập, tự do. Đánh giặc khơng phải là tiêu diệt hết lực lượng mà chủ yếu là đánh bại ý chí xâm lược của chúng, kết hợp giành thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao để kết thúc chiến tranh. Câu 4: Phân tích đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh ? Tiếp thu sáng tạo tư tưởng của các bậc thầy của giai câp vơ sản thế giới, HCM trong những thời điểm khác nhau, đã nêu lên quan niệm của mình về đặc trung bản chất của CNXH: 1.Đĩ là một chế độ chính trị do dân làm chủ Nhà nước là của dân ,do dân,vì dân;dựa trên khối đại đồn kết dân tộc,mà nồng cốt là liên minh cơng nơng tri thức,do đảng cộng sản lãnh đạo.Mọi quyền lực trong xã hội đều thuộc về nhân dân,nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa 2.Một chế độ xã hội cĩ nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển của khoa học kỉ thuật,ứng dụng,tiếp thu cĩ hiệu quả thành tựu KHKT của nhân loại 3.CNXH là chế độ khơng cịn bĩc lột người,một xã hội cơng bằng Trong chế độ XHCN khơng cịn người bĩc lột người,áp bức bất cơng.Thực hiện chế độ hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và được xây dựng tren cơ sở cơng bằng xã hội 4.CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hĩa và đạo đức Xã hội lành mạnh,cơng bằng,bình đẳng khơng cịn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí ốc,giữa thành thị và nơng thơn.con người được giải phĩng,được phát triển tồn diện Tĩm lại, theo HCM, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, nhân đạo, đạo đức văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, phản ánh được khát vọnh tha thiết của lồi người. Câu 5: Hãy trình bày hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh ? Động lực là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy cho sự vật, hiện tượng vận động và phát triển. Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động và phát triển của cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hệ thống động lực thúc đẩy cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú và đa dạng, gồm nhiều yếu tố, nhân tố như: điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi; nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào; con người Việt Nam cần cù, dũng cảm, thơng minh sáng tạo, cĩ truyền thống yêu nước, đồn kết, nhân ái, cĩ ý thức tự lực, tự cường,v.v...Trong đĩ, quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người, là nhân dân lao động, nồng cốt là cơng-nơng-trí thức. Các động lực khác muốn phát huy tác dụng đều phải thơng qua con người.Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân: 1 Để phát huy nguồn lực con người bình diện cộng đồng, Hồ Chí Minh yêu cầu chúng ta phải ra sức xây dựng và phát huy sức mạnh của khối đại đồn kết dân tộc, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động xây dựng chủ nghĩa xã hội của tồn Đảng, tồn dân. 2 Sức mạnh của cộng đồng được hình thành từ sức mạnh của từng con người, thơng qua sức mạnh của từng con người. Do đĩ, muốn phát huy sức mạnh của cộng đồng, phải tìm ra các biện pháp khơi dậy, phát huy sức mạnh của từng con người. Để phát huy nguồn lực con người trên bình diện cá nhân, Hồ Chí Minh đã đề ra nhiều biện pháp như:tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng hơn ai hết, Người rất quan tâm đến con người, khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tịi nhiều cơ chế, chính sách;phát huy quyền làm chủ và ý thức của người lao động;thực hiện cơng bằng xã hội… Ngồi ra động lực kinh tế cũng được Hồ Chí Minh coi trọng,phát triển kinh tế làm cho mọi người,mọi nhà trở nên giàu cĩ,đất nước phát triển… Bên cạnh những động lực nội tại bên trong, theo Hồ Chí Minh cần phải kết hợp với cả những động lực bên ngồi như: sức mạnh thời đại, tăng cường đồn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước, gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân, tận dụng tốt những thành quả của khoa học kỹ thuật thế giới … Để thúc đẩy cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành cơng, bên cạnh việc tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh cịn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội như chủ nghĩa cá nhân,tham ơ, lãng phí,chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc,lười biếng,khơng học tập cái mới… Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh cịn nhấn mạnh đến vai trị lãnh đạo của Đảng, vai trị quản lý của Nhà nước, cũng như vai trị của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị. Câu 6: Trình bày những quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1921 – 1930 ? Hình thành về cơ bản tư tưởng và cách mạng Việt Nam. - Tiếp tục hoạt động và tìm hiểu tư tưởng chủ nghĩa Mac Lênin - Hồ Chí Minh đã kết hợp nghiên cứu và xây dựng lý luận - Hình thành hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam Cụ thể: -Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong ban nghiên cứu thuộc địa Đảng Cộng sản Pháp. Sáng lập Hội Liên Hiệp thuộc địa. -Xuất bản báo “Leparia“ tuyên truyền chủ nghĩa Mác vào thuộc địa. -Ngày 13/6/1924 sang “Mascơva” dự Đại hội 5 quốc tế cộng sản, Đại hội quốc tế nơng dân, Đại hội quốc tế Thanh niên, Quốc tế cứu tế đỏ, cơng hội đỏ. -Tháng 12/1924 về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội, xuất bản báo Thanh Niên, mở lớp huấn luyện hội Cách Mạng đưa về nước hoạt động. -Viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp/1925” và “Đường Cách Mệnh/1927”. -Tháng 2/1930 chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, soạn các văn kiện, các văn kiện này cùng với tác phẩm bản án… đường Cách Mệnh,… đánh dấu sự hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh. -Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “giết người”. -Cách mạng giải phĩng dân tộc Việt Nam trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng Vơ sản. -Cách mạng giải phĩng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc phải cĩ quan hệ khắn khít với nhau. -Cách mạng thuộc địa trước hết là cuộc “dân tộc cách mệnh” -Muốn cách mạng thắng lợi nhất thiết phải cĩ Đảng lãnh đạo. -Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, cần phải tập hợp, giác ngộ từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao. Câu 7: Trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ? Về con đường Trước hết, Hồ Chí Minh đã lưu ý chúng ta cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi nước để nhận rõ đặc trưng tính chất của thời kỳ quá độ của Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, trong đĩ đặc điểm bao trùm to nhất là từ một nước nơng nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH khơng kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này thâu tĩm đầy đủ những mâu thuẫn, khĩ khăn, phức tạp, chi phối tồn bộ tiến trình quá độ lên CNXH ở nước ta, từ đĩ phải tìm ra con đường với những hình thức, bước đi và cách làm phù hợp với đặc điểm Việt Nam. Về nhiệm vụ Theo HCM thuc chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến hiện đại,do những đặc điểm và tính chất quy định cho nên quá độ lên CNXH ở VN là quá trình dần dần, khĩ khăn,lâu dài và phức tạp.Bao gồm 2 nhiệm vụ lớn: Một là:xây dựng nền tảng vật chất kỉ thuật cho CNXH,xây dựng các tiền đề về kinh tế,chính trị tư tưởng cho CNXH Hai là:cải tạo xã hội củ,xây dựng xã hội mới,kết hợp cải tạo và xây dựng.trong đĩ lấy xây dựng làm trọng tâm,làm nội dung cốt yếu nhất,chủ chốt,lâu dài. Người nĩi "Chúng ta phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, cĩ cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, cĩ văn hĩa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài". Về những nhân tố bảo đảm thực hiện thắng lợi CNXH ở Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ phải: Giữ vững và tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng; nâng cao vai trị quản lý của Nhà nước; Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Câu 8: Phân tích vai trị, bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vai trị: ĐCS VN ra đời để lãnh đạo cách mạng VN. Sự ra đời đấu tranh trưởng thành của ĐCS VN xuất phát từ yêu cầu này. Mọi giai tầng thừa nhận sự lãnh đạo của Đảng, nhưng khơng phải là sự lãnh đạo bất biến nếu Đảng khơng trong sạch vững mạnh. Vì thế Đảng phải luơn tự đổi mới, tự chỉnh đốn để ngang tầm yêu cầu cách mạng. Đảng lãnh đạo là phải đề ra nhiệm vụ chính trị, làm cơng tác tư tưởng, cơng tác tổ chức, đạt mục tiêu xây dựng 1 nuớc VN hịa bình, độc lập , thống nhất , dân chủ và giàu mạnh. Như vậy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng VN. Đảng cĩ vai trị lớn đồng thời cĩ trách nhiệm lớn với vận mệnh dân tộc. Bản chất: Đảng ta là Đảng của giai cấp CN. Điều này được HCM khẳng định trong nhiều tác phẩm. Đồng thời Người cũng luơn khẳng định ĐCS VN là Đảng của giai cấp CN, của nhân dân, của dân tộc VN. Tại Đại hội 2, báo cáo chính trị HCM nêu rõ: “Trong giai đoạn hiện nay, quyền lợi của giai cấp CN-nhân dân lao động-dân tộc thống nhất là một. Chính vì Đảng CS VN là Đảng của giai cấp CN và nhân dân lao động nên nĩ phải là Đảng của dân tộc VN". Tuy cách thể hiện cĩ khác nhau, nhưng ĐCS VN chỉ là Đảng của giai cấp CN. Khi Đảng mang những tên gọi khác nhau nhưng Đảng ta chỉ mang bản chất của giai cấp CN. Khi khẳng định Đảng ta là Đảng của nhân dân lao động và của dân tộc thì tồn bộ nguyên tắc tổ chức sinh hoạt, cơ sở lý luận của Đảng vẫn tuân thủ chặt chẽ học thuyết Mac-LêNin về Đảng kiểu mới của giai cấp CN. Người nhấn mạnh: Về lý luận Đảng theo chủ nghĩa Mac-Lê Nin, về nguyên tắc Đảng theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đảng theo đường lối tự phê bình và phê bình, thi hành kỷ luật sắt nghiêm minh tự giác. Đảng kết nạp, huấn luyện đồn viên mới… HCM khẳng định: Tuy giai cấp CN VN số lượng ít so với dân số nhưng nĩ cĩ đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo các giai tầng khác làm cách mạng để xĩa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Các giai tầng khác tuy đơng đảo nhưng khơng đảm đương được vai trị lãnh đạo xã hội, mà chịu sự lãnh đạo của giai cấp CN trong cuộc cách mạng giải phĩng mình. Quan niệm ĐCS VN khơng chỉ của giai cấp CN mà cịn của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam cĩ ý nghĩa to lớn đối với CM VN. Trong Đảng ngồi thành phần giai cấp CN cịn cĩ các thành phần khác, nhưng tính chất giai cấp CN phải được tăng cường để bảo đảm sự thống nhất giữa yếu tố giai cấp và dân tộc. Sức mạnh của Đảng khơng chỉ bắt nguồn từ giai cấp CN mà cịn từ các giai tầng khác, làm cho Đảng ngày càng lớn mạnh và nhân dân coi Đảng là Đảng của mình. Câu 9: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền? Vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin và kế thừa truyền thống dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhưng quần chúng phải được giác ngộ, được tổ chức và được lãnh đạo theo một đường lối đúng đắn mới trở thành lực lượng to lớn của cách mạng – như con thuyền cĩ người cầm lái vững vàng… thì thuyền mới vượt qua được giĩ to sĩng cả để đi đến bến bờ. Bác nhấn mạnh “cách mạng trước hết phải cĩ gì? Phải cĩ Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng cĩ vững cách mạng mới thành cơng, cũng như người cầm lái cĩ vững thì con thuyền mới chạy.” Đảng Cộng sản Việt Nam là chính đảng mạng mang bản chất của giai cấp cơng nhân Việt Nam, là đội tiền phong của giai cấp cơng nhân, cĩ khả năng đồn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng khơng cĩ lợi ích nào khác ngồi lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người. Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền là sự vận dụng, phát triển hết sức sáng tạo lý luận Mác-Leenin về Đảng vơ sản kiểu mới. Đảng cầm quyền, dân là chủ. “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải cĩ đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng”. Cách mạng là cuộc đấu tranh gian khổ. Kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải cĩ Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, đánh kẻ địch giành chính quyền. Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần cĩ Đảng”. Câu 10: Trình bày quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các nguyên tắc sinh hoạt Đảng? a, Khái quát những luận điểm của HCM, cĩ thể thấy Người đã đề cập những nguyên tắc xây dựng đảng: - Một là: tập trung dân chủ Đây là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng cơ bản và quan trọng nhát trong học thuyết về Đảng vơ sản kiếu mới của Lênin.Nguyên tắc này để xây dựng ĐCS thành một tổ chức chiến đấu chặt chẽ, vừa phát huy sức mạnh của mỗi người, vừa phát huy sức mạnh của tất cả những ai đã tự nguyện gắn bĩ với nhau trong một tổ chức. - Hai là: Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.Theo HCM đây là ng tắc lãnh đạo của Đảng. - Ba là: Tự phê bình và phê bình HCM rất coi trọng nguyên tắc này, Người coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là luận điểm phát triển của đảng. - Bốn là: Kỷ luật nghiêm minh và tự giác. Làm cho Đảng thực sự là một tổ chức chiến đấu chặt chẽ, tạo ra sức mạnh của Đảng. - Năm là: Đồn kết thống nhất trong Đảng Một nguyên tắc quan trọng của Đảng kiểu mới của Lênin. - Sáu là: Tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân Sức mạnh của Đảng là ở nơi dân, Đảng lãnh đạo nhưng dân là chủ nên Đảng phải biết lắng nghe học hỏi thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của dân, phải vận động nhân dân xây dựng Đảng. Đảng là người đầy tớ nhưng là người lãnh đạo người dân. HCM đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng sự đồn kết thống nhất trong Đảng cũng như khối đại đồn kết tồn dân, trong đĩ đồn kết thống nhất trong Đảng là nịng cốt. Để đảm bảo đồn kết phải: + Thống nhất về tư tưởng , đường lối, mở rộng dân chủ trong Đảng, mở rộng tự phê bình và phê bình. + Đồn kết bằng đấu tranh nội bộ, nâng cao kỷ cương, đấu tranh cĩ lý, cĩ tình, chân thành phê bình xây dựng. + Trong đấu tranh gian khổ, hy sinh cũng như lúc hồ bình, xây dựng đất nước, người cộng sản phải luơn luơn giữ gìn và nâng cao tình địng chí thương yêu lẫn nhau. Quán triệt tư tưởng này trong suốt tiến trình CMVN, Đảng và nhân dân ta đã xây dựng nên khối đồn kết vững chắc, đảm bảo cho việc giành được những thắng lợi ngày càng to lớn. b, Trong tình hình hiện nay, để xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng HCM ta phải chuý ý những vấn đề sau: - Giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. Tồn Đảng nghiêm túc thực học tập chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng HCM. - Tiếp tục đổi mới cơng tác cán bộ. - Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở Đảng. - Kiện tồn tổ chức, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. - Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới và chỉnh đốn Đảng để hạn chế, ngăm chặn đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thối hố biến chất gây ra, trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (2).doc