Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán - Hoa Ánh Tường

Tài liệu Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán - Hoa Ánh Tường: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 (34) - Thaùng 11/2015 45 Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán A research on professional activities of Mathematics teacher TS. Hoa Ánh Tường Trường Trung học Thực hành Sài Gòn Ph.D. Hoa Anh Tuong Sai Gon High School Tóm tắt Trong bài viết này, chúng tôi trình bày mô hình nghiên cứu bài học tác động đến nghiệp vụ của giáo viên trong dạy học và minh họa một ví dụ thực tế về áp dụng mô hình nghiên cứu bài học chú trọng đến thực hành dạy học của giáo viên trên lớp học. Sau đó, chúng tôi đề xuất một số lưu ý khi áp dụng mô hình nghiên cứu bài học trong thực tiễn dạy học. Từ khóa: nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn, định lý Pythagore Abstract With this report, we present lesson study model which impacts on professional activities of mathematics teachers. An example which illustrates the application of the lesson study model focused on teaching practices of teachers in the class...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán - Hoa Ánh Tường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 (34) - Thaùng 11/2015 45 Một nghiên cứu về hoạt động thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán A research on professional activities of Mathematics teacher TS. Hoa Ánh Tường Trường Trung học Thực hành Sài Gòn Ph.D. Hoa Anh Tuong Sai Gon High School Tóm tắt Trong bài viết này, chúng tôi trình bày mô hình nghiên cứu bài học tác động đến nghiệp vụ của giáo viên trong dạy học và minh họa một ví dụ thực tế về áp dụng mô hình nghiên cứu bài học chú trọng đến thực hành dạy học của giáo viên trên lớp học. Sau đó, chúng tôi đề xuất một số lưu ý khi áp dụng mô hình nghiên cứu bài học trong thực tiễn dạy học. Từ khóa: nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn, định lý Pythagore Abstract With this report, we present lesson study model which impacts on professional activities of mathematics teachers. An example which illustrates the application of the lesson study model focused on teaching practices of teachers in the classroom is discussed and analyzed. Then, we give some ideas to apply lesson study model in practical teaching. Keywords: lesson study, professional activities, Pythagorean theorem 1. Mở đầu Ở trường phổ thông, việc dự giờ trước đây thường chú ý đến hoạt động dạy của giáo viên (GV), tập trung vào đánh giá GV, đôi khi GV dạy trở thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các thiếu sót. Còn việc sinh hoạt chuyên môn theo cách nghiên cứu bài học là các GV cùng nhau dự giờ, nghiên cứu và suy ngẫm về bài dạy, chia sẻ trên tinh thần xây dựng, qua đó cùng giúp đỡ nhau nâng cao hiệu quả của việc dạy học, tập trung chủ yếu vào việc học của học sinh (HS) để điều chỉnh. Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến mô hình nghiên cứu bài học vận dụng thực tiễn vào một tiết dạy cụ thể ở Trường Trung học Thực hành Sài Gòn, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nội dung 2.1. Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học 2.1.1. Thế nào là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học? Từ việc nghiên cứu Tài liệu tập huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn, 2014, trang 83, chúng tôi cho rằng: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng nhau tập trung chủ yếu vào thực tế việc học của học sinh mà ở đó, giáo viên cùng nhau lên kế hoạch bài học, cùng nhau dự giờ, quan sát, chia sẻ về bài học. 46 2.1.2. Triết lý của hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học “Trong Tài liệu tập huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn, 2014, trang 83 đã viết: Triết lý của hoạt động này nhằm: Đảm bảo cơ hội học tập cho từng em HS; Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho mọi giáo viên; Xây dựng cộng đồng học tập để đổi mới nhà trường; Mỗi học sinh đến trường đều phải được học và học được; Giáo viên phải chấp nhận mọi em học sinh với đặc điểm riêng của từng em”. 2.1.3. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Mục đích, ý nghĩa của hoạt động này: là hoạt động trong đó GV học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế. 2.2. Quy trình nghiên cứu bài học Có nhiều biến thể khác nhau của quy trình nghiên cứu bài học nhưng nhìn chung một quy trình nghiên cứu bài học thường gồm ba bước chính là (1) xác định chủ đề nghiên cứu, (2) thực hiện một số bài học nhằm khám phá chủ đề nghiên cứu (lên kế hoạch bài học; dạy và quan sát bài học; thảo luận và phản ánh; chỉnh sửa kế hoạch bài học; dạy, quan sát và phản ánh về bài học đã được chỉnh sửa) và (3) chia sẻ kết quả và viết báo cáo (Hoa Ánh Tường, 2014, trang 53). - Bước Lên kế hoạch bài học: Người chuẩn bị giờ dạy minh họa là giáo viên được phân công hoặc một nhóm GV. Sau khi dự kiến giáo án sẽ được trao đổi với toàn thể đồng nghiệp trong tổ. Giáo án thể hiện nội dung: đầy đủ, chính xác, khoa học, lôgic, có tính phân hóa; tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh rõ ràng, dự kiến sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung bài học, điều kiện của địa phương, dự kiến được thời gian cho các hoạt động. - Bước Dạy và quan sát bài học: Người tiến hành giờ dạy minh họa là một GV tự nguyện hoặc người được nhóm thiết kế lựa chọn. Người dạy cần quan tâm đến tất cả các HS, không dạy trước hoặc huấn luyện trước cho HS về nội dung bài học. Người quan sát: ghi lại các hoạt động của HS trong giờ học. Vị trí quan sát: phía trước hoặc hai bên lớp học, không ngồi sau HS vì không quan sát được việc học của HS. Kĩ thuật: kết hợp nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép, quay phim, chụp ảnh để nhằm trả lời các câu hỏi: HS học như thế nào? HS gặp những khó khăn gì? Vì sao? Cần phải thay đổi như thế nào để cải thiện kết quả học tập của HS? - Bước Thảo luận và phản ánh về giờ dạy minh họa: Nội dung thảo luận và suy ngẫm:  Học sinh có hiểu rõ nhiệm vụ, chủ động trong các hoạt động học tập.  Học sinh được tiếp cận các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa, kích thích tư duy, tích cực hóa hoạt động học tập.  Học sinh tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau trong giờ học về những sai sót về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi.  Học sinh phát huy khả năng tự học.  Học sinh hiểu về kiến thức, có kỹ năng và có thái độ tích cực sau bài học/ giờ học.  Học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào tình huống cụ thể, biết liên hệ kiến thức đã học vào thực tế.  Học sinh tự tin, tích cực tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập. 47 2.3. Ví dụ minh họa Chúng tôi minh họa ví dụ bài dạy định lý Pythagore (chương trình lớp 7, học kỳ 2) Chúng tôi đã tiến hành họp nhóm thảo luận bài dạy. Qua 4 lần thảo luận: lần 1 vào ngày 28/10/2014, lần 2 vào 11/11/2014, lần 3 vào 9/12/2014, lần 4 vào 6/1/2015. Lần 5, sau khi dạy và đóng góp thảo luận ý kiến vào ngày 20/1/2015. i) Lên kế hoạch bài học Trong các lần thảo luận, nhóm thảo luận thiết kế tiến trình nội dung bài học, chú trọng đến cách đặt vấn đề bài học, hệ thống câu hỏi, các hoạt động để phát huy năng lực vẽ hình, tính toán, suy luận, giải thích, làm việc theo nhóm nhỏ, trình bày lời giải bài toán bằng ngôn ngữ nói và viết, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề (kế hoạch dưới đây là sản phẩm sau 4 lần thảo luận). Hoạt động 1: Định lý Pytago - Nhằm tạo sự chú ý cho HS về nội dung của bài học để giúp giải quyết tình huống mô phỏng thực tiễn, chúng tôi thiết kế hoạt động đặt vấn đề như sau: BT1: Tính chiều cao của bức tường. Biết chiều dài của thang là 4m và chân thang cách tường 1m. BT2: Rùa sẽ phải bò một quãng đường bao xa để lên được đỉnh dốc. Biết đỉnh dốc cách điểm O là 6 m, chân dốc cách điểm O là 8. BT3: Trong lúc anh Nam dựng tủ cho thẳng, tủ có bị vướng vào trần nhà không? - Nhằm giúp HS nhớ kiến thức cũ (khi cho trước một tam giác vuông, phải xác định được cạnh góc vuông, cạnh huyền) và tiếp cận được bài học mới (phát hiện mối liên hệ về độ dài các cạnh góc vuông và cạnh huyền của tam giác vuông), chúng tôi thiết kế hoạt động kiểm tra bài cũ như sau: Câu 1: Nêu định nghĩa tam giác vuông? Kể tên các cạnh góc vuông, cạnh huyền trong tam giác vuông sau? Câu 2: Vẽ một tam giác vuông có hai cạnh góc vuông lần lượt là 3cm và 4 cm. Đo độ dài cạnh huyền. - Nhằm giúp cho HS rút ra nội dung định lý Pythagore, chúng tôi yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2 phần kiểm tra bài cũ và hoạt động ghép hình (hoạt động sách giáo khoa toán lớp 7 tập 2 trang 129) để phát hiện mối liên hệ về độ dài các cạnh góc vuông và cạnh huyền của tam giác vuông. - Nhằm củng cố cho HS về định lý Pythagore, chúng tôi yêu cầu HS viết được đẳng thức mối liên hệ về độ dài các cạnh góc vuông và cạnh huyền của tam giác vuông khi  ABC vuông tại A (có hình vẽ),  PQR vuông tại Q (không có hình A B C 48 vẽ), HS giải bài tập 3 trang 130. Hoạt động 2: Định lý Pytago đảo - Nhằm giúp cho HS rút ra định lý Pythagore đảo, chúng tôi cho HS thực hiện hoạt động “Vẽ ABC, AB = 3cm, AC = 4cm, BC = 5cm. Dùng thước đo góc xác định số đo của góc BAC. Tính và so sánh BC 2 và AB 2 + AC 2” và sau đó yêu cầu HS trả lời câu hỏi “Tam giác ABC có bình phương độ dài một cạnh bằng tổng bình phương độ dài hai cạnh kia, khi đó tam giác ABC là tam giác gì?”. - Nhằm củng cố định lý Pythagore đảo: HS dựa đẳng thức mối liên hệ về độ dài các cạnh để khẳng định một tam giác đã cho có là tam giác vuông không như sau: 1) RST có SR2 + ST2 = RT 2 , áp dụng định lí Pythagore đảo suy ra RST là 2) Xét tam giác MNP có: NP 2 = MN 2 + MP 2 = Vậy NP2 MN2 + MP2, áp dụng định lí Pythagore đảo suy ra MNP là 3) HS giải bài tập 57 trang 131 theo nhóm nhỏ. Hoạt động 3: Củng cố 1) HS điền vào chỗ Định lí Py-ta-go: ABC vuông tại A  BC 2 = AB 2 + AC 2 Định lí Py-ta-go đảo: BC 2 = AB 2 + AC 2  ABC vuông tại A 2) HS nêu ứng dụng của bài học (vận dụng định lý Py-ta-go để tính độ dài một cạnh của tam giác vuông khi biết độ dài của hai cạnh kia. Vận dụng định lý Py-ta- go đảo để nhận biết một tam giác là tam giác vuông). 3) HS giải quyết các bài toán thực tế GV đặt vấn đề đầu giờ. ii) Dạy và quan sát bài học Có 6 giáo viên cùng nhau làm việc trong đó Cô Nguyễn Ngọc Thùy Trinh thay mặt nhóm dạy tại lớp 7A6 vào sáng thứ ba, ngày 20/1/2015. Cũng trong ngày đó, có 40 giáo viên toán trong quận 5 đến dự giờ. Tiến trình dạy học, hệ thống câu hỏi phù hợp giúp phát huy việc học của HS, cụ thể: - HS nêu và phát biểu chính xác nội dung định lý Pythagore thông qua hoạt động đo đạc, hoạt động ghép hình. HS nêu lên được định lý Pythagore chỉ áp dụng vào tam giác vuông. Ngoài ra, khi cho sẵn hình vẽ một tam giác vuông HS viết đúng được biểu thức về mối liên hệ giữa cạnh huyền và hai cạnh góc vuông. Đặc biệt, không cần vẽ hình, nếu biết một tam giác vuông HS vẫn đọc và viết đúng được biểu thức về mối liên hệ giữa cạnh huyền và hai cạnh góc vuông. HS vận dụng được định lý Pythagore để tính độ dài cạnh còn lại khi biết tam giác vuông có độ dài 2 cạnh. - HS dựng được một tam giác khi biết độ dài 3 cạnh và từ đó rút ra được biểu thức liên hệ giữa ba cạnh để từ đó nêu lên được định lý Pythagore đảo. - HS làm việc theo nhóm và nêu được quan điểm của mình khi giải bài tập 57 trang 131. “Phải so sánh bình phương độ dài của cạnh lớn nhất với tổng các bình phương độ dài của hai cạnh kia”. - HS hiểu được ý nghĩa của bài học và áp dụng vào cuộc sống. Ngoài ra, HS diễn đạt lưu loát ý tưởng của mình, trình bày lời giải bài toán rõ ràng chính xác. 49 iii) Thảo luận và phản ánh về giờ dạy minh họa * Thảo luận về giờ dạy minh họa Từ quan sát, ghi chép, quay phim lớp học, đánh giá của tập thể giáo viên dự giờ trong quận, chúng tôi có một số thảo luận như sau: - Tiết học đảm bảo theo mục tiêu giáo án nhóm đề ra. - HS có hiểu rõ nhiệm vụ và chủ động trong các hoạt động học tập, cụ thể:  Kỹ năng vẽ hình của HS thành thạo;  HS biết sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán;  HS cẩn thận khi làm toán, chẳng hạn xác định cạnh huyền (đối diện góc vuông hoặc cạnh dài nhất) từ đó viết đúng biểu thức về mối liên hệ giữa cạnh huyền và hai cạnh góc vuông (bình phương độ dài của cạnh huyền bằng tổng bình phương độ dài của hai cạnh góc vuông) rồi giải toán;  HS có khả năng diễn đạt, suy luận (chẳng hạn, khi giải bài tập 57 trang 131, HS nêu lên được quan điểm “Phải so sánh bình phương độ dài của cạnh lớn nhất với tổng các bình phương của hai cạnh kia”), giải thích và vận dụng (chẳng hạn, HS biết giải thích vận dụng định lý Pythagore đảo để nhận biết một tam giác là tam giác vuông);  Hoạt động tương tác giữa GV và HS hợp lý. Tuy nhiên, trong hoạt động ghép hình, HS lúng túng và còn mất khá nhiều thời gian do HS thao tác trên các giấy bìa cứng và giấy decal. - HS trả lời được các câu hỏi có tính phân hóa, kích thích tư duy của các em (chẳng hạn, không cần vẽ hình, nếu biết một tam giác vuông, HS tư duy vẫn đọc và viết đúng được biểu thức về mối liên hệ độ dài giữa cạnh huyền và hai cạnh góc vuông). - HS tự tin, có tích cực tương tác với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - HS vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào giải tình huống mô phỏng thực tế. * Giáo viên bổ sung cho tiết dạy để hoàn chỉnh hơn Từ những thuận lợi, khó khăn của HS sau tiết dạy, chúng tôi bổ sung như sau: Thầy Tường: Về định lý Pythagore, ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy, chẳng hạn: khi nói đến cạnh huyền, cạnh huyền tô màu đậm để HS chú ý hơn đến các cạnh trong tam giác vuông mà từ đó HS khi viết đẳng thức không bị sai (trong tam giác vuông, bình phương độ dài cạnh huyền tức là bình phương độ dài cạnh dài nhất bằng tổng các bình phương độ dài của hai cạnh góc vuông). Thầy Quốc: Phần tóm tắt kiến thức: chỉ đánh máy một phần, phần còn lại để HS tự viết bổ sung để HS nhớ lý thuyết, vận dụng bài học. Thầy Sĩ: Phần thực hành hoạt động ghép hình của HS có thể chọn nam châm lá để HS tiến hành nhanh hơn giấy decal. Cô Thủy: Chú ý đến tính chính xác của một số thuật ngữ, chẳng hạn: bình phương độ dài cạnh huyền thì chính xác hơn là bình phương cạnh huyền. * Tác động của tiết dạy minh họa đối với giáo viên - GV tự rút kinh nghiệm cho bản thân sau dự giờ để điều chỉnh nội dung, cách dạy học, thiết kế nội dung bài giảng phù hợp với học sinh của mình. - Tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo của mình, kết nối lí thuyết với thực 50 hành, thông qua việc thảo luận, góp ý, trao đổi, dự giờ tiết dạy, lắng nghe quan điểm của GV khác, thấy được bối cảnh thực sự của lớp học, tình hình học tập, thái độ, tư duy, năng lực diễn đạt, trình bày của HS 3. Một số đề xuất Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không đặt nặng việc quan tâm nhận xét, đánh giá hoạt động dạy của GV như trước đây mà khuyến khích người dự giờ hướng đến đối tượng HS để làm sao giúp đỡ các em đều có cơ hội được học tốt hơn, có được một bài học hoàn chỉnh, chất lượng, gây được hứng thú và niềm say mê học tập. Để mô hình nghiên cứu bài học thật sự được triển khai: - Nhà quản lý cần chú ý đến áp lực của giáo viên như soạn giáo án, chấm trả bài kiểm tra thường xuyên, công tác kiêm nhiệm (chủ nhiệm, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi,) mà linh hoạt bố trí, sắp xếp giờ dạy để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ và có thời gian tham gia vào quy trình nghiên cứu bài học. - Trong mỗi tiết học, các giáo viên cần tập trung chú ý và phân tích các vấn đề liên quan đến người học, phải xem thử học sinh học như thế nào, đang gặp khó khăn gì, giờ học có ý nghĩa với các em không? Nội dung và phương pháp giảng dạy của giáo viên có phù hợp và gây hứng thú cho học sinh không? Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không? Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào cho phù hợp nhất. - Chọn lựa bài học nghiên cứu của GV: Tình huống học tập nào đáng chú ý. Cố gắng có liên hệ thực tế, liên môn, nội dung không quá khó, phát huy năng lực học tập học sinh. Thiết kế hệ thống hoạt động cần quan tâm đến những khó khăn của HS, đặc biệt là HS yếu, kém. - Phân tích giờ dạy: GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu bài học, những ý tưởng mới, những thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến hành, cảm nhận của mình qua quá trình dạy bài học. Người dự giờ đưa ra các ý kiến nhận xét, góp ý về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng; tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc học của HS. Tài liệu tham khảo 1. ISODA Masami, Max Stephens, Yutaka Ohara, Takeshi Miyakawa (2005), Japanese Lesson Study in Mathematics, Its Impact, Diversity and Potential for Educational Improvement, World Scientific. 2. Lynn C.Hart, Alice Alston, Aki Murata (2011), Lesson Study Research and Practice in Mathematics education, Springer. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Sách giáo khoa Toán 7, tập 2, Nxb Giáo dục Việt Nam. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn, Nxb Đại học Sư phạm. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Toán cấp trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm. 6. Nguyễn Thị Duyến (2013), “Nghiên cứu bài học – Một mô hình phát triển năng lực dạy học của giáo viên Toán”, Journal of Science of HNUE, Educational Science - Mathematics, Vol.54, pp 74-84. 7. Hoa Ánh Tường (2014), Sử dung nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung học cơ sở, Luận án Tiến sĩ khoa học Giáo dục, Đại học Sư phạm TP.HCM. Ngày nhận bài: 24/6/2015 Biên tập xong: 05/11/2015 Duyệt đăng: 10/11/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf26_0002_2221516.pdf
Tài liệu liên quan