Marketing trực tuyến

Tài liệu Marketing trực tuyến: BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ @ & ? ĐỀ TÀI: “MARKETING TRỰC TUYẾN” GVHD: TRƯƠNG MINH HÒA KHOA: TMQT : XNK5 KHÓA: 5 HỆ: CĐLT Niên khóa 2011-2012 THÀNH VIÊN LỚP GHI CHÚ HOÀNG VĂN HÙNG XNK5D NHÓM TRƯỞNG (ĐT: 0167 458 3908 NGUYỄN VĂN LỢI XNK5E HÀ ĐÀO CÔNG TRÌNH XNK5D TRẦN THỊ THU THẢO XNK5D DƯƠNG ĐỒNG TRỊ XNK5D ĐOÀN NGỌC THANH XNK5D TRẦN DIỄM MY XNK5D NGÔ THỊ MINH ĐỨC XNK5E LÝ TRẦN TÍN XNK5D TRẦN THẾ ÁNH XNK5D LỜI MỞ ĐẦU Marketing trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử cũng kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet.Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phi...

doc35 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Marketing trực tuyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ @ & ? ĐỀ TÀI: “MARKETING TRỰC TUYẾN” GVHD: TRƯƠNG MINH HÒA KHOA: TMQT : XNK5 KHÓA: 5 HỆ: CĐLT Niên khóa 2011-2012 THÀNH VIÊN LỚP GHI CHÚ HOÀNG VĂN HÙNG XNK5D NHÓM TRƯỞNG (ĐT: 0167 458 3908 NGUYỄN VĂN LỢI XNK5E HÀ ĐÀO CÔNG TRÌNH XNK5D TRẦN THỊ THU THẢO XNK5D DƯƠNG ĐỒNG TRỊ XNK5D ĐOÀN NGỌC THANH XNK5D TRẦN DIỄM MY XNK5D NGÔ THỊ MINH ĐỨC XNK5E LÝ TRẦN TÍN XNK5D TRẦN THẾ ÁNH XNK5D LỜI MỞ ĐẦU Marketing trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử cũng kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet.Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim và trò chơi. Với bản chất tương tác của marketing trực tuyến, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của marketing trực tuyến so với các loại hình khác. Marketing trực tuyến kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của marketing trực tuyến bao gồm: search engine marketing (SEM), search engine optimization (SEO), web display advertising, e-mail marketing, affiliate marketing, interactive advertising, blog marketing, viral marketing và mobile marketing. Marketing trực tuyến là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến. Marketing trực tuyến không chỉ đơn giản là xây dựng Website. Marketing trực tuyến phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư hợp lý. Một trong những lợi thế của Marketing trực tuyến là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng marketing trực tuyến có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán hàng,.. Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài, truyền hình, marketing trực tuyến có lơi thế rất lớn về chi phí thấp. Tuy nhiên, Marketing trực tuyến vẫn có một số hạn chế. Thứ nhất, về phương diện kỹ thuật, marketing trực tuyến đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty xây dựng Website lớn và phức tạp để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website cũng như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di động. Thứ hai, về phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi mua trực tuyến. Bên cạnh những hạn chế đó thì marketing trực tuyến  nó còn có những ảnh hưởng rất lớn đến các ngành công nghiệp như:  âm nhạc,ngân hàng, thương mại, cũng như bản thân ngành công nghiệp quảng cáo. Do nó có những tích cực đối với nhiều hoạt động thương mại của đời sống xã hội, Đó là lý do mà chúng tôi nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động này trong nhánh thương mại toàn cầu. Để hiểu rõ hơn về marketing trực tuyến, xin mời các bạn vào phần nội dung chi tiết mà chúng tôi trình bày . MỤC LỤC CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MARKETING Nguyên nhân ra đời và phát triển của Marketing Sự ra đời của Marketing  Nguyên nhân sâu xa để Marketing ra đời và phát triển là để giải quyết những mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hoá và nguyên nhân trực tiếp là giải quyết những khó khăn phức tạp trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Quá trình phát triển của Marketing Quá trình phát triển của Marketing được chia làm hai giai đoạn : Marketing truyền thống(trước năm 1945): là tất cả các hoạt động của một Doanh nghiệp hay một Hãng nhằm để tiêu thụ hoàng hoá hay dịch vụ đã có sẵn hoặc đã sản xuất ra với mục đích lợi nhuận. Marketing hiện đại(từ 1945->nay): Là toàn bộ các hoạt động, những tính toán, những suy nghĩ của Doanh nghiệp từ trước khi sản phẩm được sản xuất ra (nghiên cứu thị trường) đến các hoạt động sản xuất tiêu thụ đến các dịch vụ hậu mãi.. Một số khái niệm Marketing Marketing không có khái niệm thống nhất hoặc cuối cùng nào vì tuỳ theo tình hình, điều kiện của mỗi nước trên thế giới. Khái niệm marketing của  Phillip Kotler Marketing là những hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình trao đổi. Khái niệm marketing của Viện marketing Anh Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến. Khái niệm marketing của AMA (1985) Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân. Khái niệm marketing của I. Ansoff Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu marketing của LHQ, một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng” Khái niệm marketing tại các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường tại Việt Nam Có nhiều người nhầm lẫn khi đồng nhất Marketing với việc bán hàng hoặc là sự quảng cáp đơn thuần. Thực ra, tiêu thụ chỉ là một trong những khâu của hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Theo quan điểm của các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay thì: Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn của họ thông qua trao đổi về một loại sản phẩm – dịch vụ nào đó trên thị trường. Trong khái niệm Marketing, điều quan trọng đầu tiên mang tính quyết định thành hay bại trong kinh doanh của các doanh nghiệp là phải nghiên cứu nhu cầu, mong muốn và yêu cầu cũng như hành vi mua hàng của khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất sản phẩm – dịch vụ phù hợp trước khi đem ra tiêu thụ trên thị trường thông qua các hoạt động trao đổi và giao dịch. Nhu cầu Nhu cầu là khái niệm rộng, bao gồm những cảm giác thiếu hụt của con người về một cái gì đó và cần được thỏa mãn. Khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu cơ bản được giảm mạnh và được thay thế bằng nhu cầu được ăn ngon, mặc đẹp, vui chơi giải trí và hưởng thụ cuộc sống. Mong muốn Mong muốn là nhu cầu đặc thù, đặc trưng cho một phong tục tập quán. thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng của một khu vực, vùng miền và nó mang tính khách quan. Chẳng hạn như lon Coca-cola ở Mỹ có độ ngọt ít, độ ga nhiều, còn ở Việt Nam thì ngược lại, Coca-cola có độ ngọt nhiều và độ ga ít hơn. Yêu cầu Yêu cầu là nhu cầu, là mong muốn kèm theo điều kiện có khẳ năng thanh toán. Nhu cầu của con người là vô hạn, trong khi đó nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn và yêu cầu của khách hàng, hay nói cách khác là phải có sự điều tra thu nhập qua từng thời kỳ. Hàng hóa Hàng hóa là những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu của con người và được phép chào bán trên thị trường dưới sự dẫn dắt của giá cả. Những sản phẩm được sản xuất ra mà không thỏa mãn được nhu cầu thì không được gọi là hàng hóa. Như vậy, quá trình trao đổi đòi hỏi phải làm việc. Doanh nghiệp muốn bán hàng thì cần phải tìm người mua, xác định những nhu cầu của họ, thiết kế những sản phẩm phù hợp, đưa chúng ra xếp vào kho, vận chuyển, thương lượng về giá cả trên thị trường…Nền tảng của hoạt động Marketing là những việc tạo ra sản phẩm, khảo sát, thiết lập quan hệ giao dịch, tổ chức phân phối, xác định giá cả, triển khai các dịch vụ. => Tóm lại: Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường. Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. Vai trò của Marketing Marketing quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Phân loại Marketing Căn cứ vào môi trường ứng dụng Marketing phân thành hai loại: Marketing kinh doanh: mang lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp Marketing không kinh doanh: hoạt động không vì mục đích kinh doanh, không mang lại lợi nhuận mà chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng, tập thể. Marketing không kinh doanh được áp dụng trong quốc phòng, tôn giáo đoàn thể, xã hội… Có hai phương pháp Marketing cơ bản : Marketing truyền thống : Tờ rơi, bảng hiệu quảng cáo, tiếp thị tại nhà… Marketing hiện đại (trực tuyến) : Quảng cáo trực tuyến, Catalogue điện tử… CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ MARKETING TRÊN MẠNG SO SÁNH VỚI MARKETING TRUYỀN THỐNG Hoạt động Marketing truyền thống Khái niệm Marketing truyền là hình thức quảng cáo trên các thông tin đại chúng, tờ rơi hay bảng hiệu quảng cáo…nhằm bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với khách hàng. 1.2. Các phương pháp marketing truyền thống (trực tiếp) Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mail): trong hình thức này người làm Marketing sẽ gửi trực tiếp thư qua bưu điện tới các khách hàng trong khu vực hoặc đến với các khách hàng trong danh mục của họ. Marketing tận nhà (Door to Door Leaflet Marketing): đây là hình thức Marketing được sử dụng nhiều trong ngành thực phẩm tiêu dùng (Fast Food Industries). Hình thức này tập trung hoàn toàn theo vùng. Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing): có hai hình là thức hợp đồng dài hạn (long form) và hợp đồng ngắn hạn (short form) Long form là hình thức sử dụng một khoản thời gian dài (khoản 30 phút) để mô tả sản phẩm thật chi tiết và short form sử dụng khoản thời gian quảng cáo ngắn (30 giây hay 1 phút) để hỏi những phản hồi của khách hàng tức khắc bằng cách gọi điện thoại hiện trên màn hình hoặc vào Website. Bán hàng qua điện thoại (Telemarketing): trong hình thức những người làm Marketing sẽ gọi trực tiếp qua điện thoại, ưu điểm vì điện thoại là một phương tiện giao tiếp không thể thiếu, nhanh chóng và tiện lợi không gì thay thế được, giúp tiếp cận với khách hàng, cũng như giúp khách hàng tiếp cận với nhà Marketing bất kể khoảng cách, thời gian, thời tiết,… Phiếu thưởng hiện vật (Couponing): là hình thức sử dụng các pương tiện truyền thông được in ra để lấy thông tin phản hồi từ người đọc bằng những phiếu giảm giá cắt ra để đổi lấy tiền chiết khấu Bán hàng trực tiếp (Direct selling): là hình thức bán hàng đối mặt (Face to face) với khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng. Nhà làm marketing có thể kết hợp tất cả các hình thức trên gọi là Chiến dịch tích hợp (Integrated Campaigns) nhằm có thể đạt được những hiệu quả tối ưu nhất. Hiệu quả marketing truyền thống Tuy không hiệu quả bằng marketing trên mạng tuy nhiên chúng ta không thể phủ nhận và loại bỏ đi hình thức maketing truyền thống, mà kết hợp hai phương pháp marketing này lại với nhau để có thể tiếp cận được khách hàng duy trì mối quan hệ lâu dài đạt được hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ. 1.4. Ưu điểm và nhược điểm của marketing truyền thống Ưu điểm Có thể Sampling một sản phẩm để người tiêu dùng sử dụng thử hay giới thiệu một mặt hàng tại quầy hàng của siêu thị, những trải nghiệm thực này chỉ có những hoạt động marketing thực tế mới đem lại còn Internet marketing  thì không làm được. Hoặc khi truyền thông cho một trung tâm điện máy khai trương, nếu ngày khai trương, không có một sự kiện diễn ra để thu hút người mua thì đôi khi việc truyền thông không thể mang lại hiệu quả như mong đợi, vì bạn truyền thông cho người khác biết, rồi đến, nhưng đến nơi, chẳng thấy có hoạt động nào, người mua lại tự hỏi "không biết có phải trung tâm này khai trương hay không?" và có tâm lý đắn đo, nhưng nếu đến nơi, thấy cờ phướn tưng bừng, người người xếp lớp, lân rồng, pháo hoa rộn rã thì người mua biết chắc mình đã đến đúng nơi mình cần. Như vậy, có thể thấy, Marketing truyền thống giúp tác động hành vi mua đến với khách hàng và viêc được trải nghiệm là rất quan trọng. Nhược điểm Sản xuất chưa phát triển, phạm vi thị trường, số lượng nhà cung cấp còn hạn chế, thị trường do người bán kiểm soát; Phạm vi hoạt động của Marketing chỉ bó hẹp trong lĩnh vực thương mại nhằm tìm kiếm thị trường để tiêu thụ những hàng hoá hoặc dịch vụ sẵn có; Triết lý bán hàng: bán cái mà nhà xuất có nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho người bán. Chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian cố định Quảng cáo chỉ xuất hiện ở phạm vi hẹp Đại trà, có thể đúng hoặc không đúng khách hàng mục tiêu Đối với thư tay: thông điệp được truyền tải chậm Lãng phí nhiều nhân sự chăm sóc khách hàng Chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian cố định Quảng cáo chỉ xuất hiện ở phạm vi hẹp Đại trà, có thể đúng hoặc không đúng khách hàng mục tiêu Đối với thư tay: thông điệp được truyền tải chậm Lãng phí nhiều nhân sự chăm sóc khách hàng Không thể thống kê hiệu quả quảng cáo chính xác Việc đo lường hầu như chỉ là cảm tính Hoạt động Mar không mang tính hệ thống ( toàn bộ hoạt động Mar chỉ diễn ra trên thị trường ) chỉ nắm 1 khâu trong quá trình tái sản xuất ( khâu lưu thông) chỉ nghiên cứu 1 lĩnh vực kinh tế đang diễn ra , chưa nghiên cứu đc những ý đồ và chưa dự đoán đc tuơng lai. 2. Hoạt động Marketing trên mạng (trực tuyến) 2.1. Khái niệm: Marketing online là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng cáo trên cộng đồng mạng nhằm thúc đẩy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của công ty đến với khách hàng. Internet Marketing, Email Marketing, Quảng cáo trên mạng... là những ngôn ngữ thường gặp và đây cũng chính là hình thức Marketing online hay còn gọi là quảng cáo trực tuyến (E-marketing). 2.2. Đặc điểm của marketing trực tuyến. Đặc điểm cơ bản của hình thức Marketing Online là khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, để lấy thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác… Marketing Online sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công việc kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác không có được như: quảng cáo Tivi, Raddio, báo giấy... 2.3. Các phương tiện marketing trên mạng Các phương tiện marketing trực tuyến bao gồm nhiều phương thức khác nhau mà các công ty có thể sử dụng để giới thiệu về sản phẩm đến các doanh nghiệp và cá nhân tiêu dùng. Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương tiện marketing trực tuyến thường khác so với việc sử dụng các phương tiện truyền thống. Một số phương thức thông dụng trong marketing trực tuyến như sau: 2.3.1. Quảng cáo trực tuyến Trong phương thức này, các công ty mua không gian quảng cáo trên trang web được sở hữu bởi các công ty khác. Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa nội dung lên trang web của mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc này và nghĩ rằng trang web của mình chính là một quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi một công ty trả tiền cho một khoảng không nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được người sử dụng và giới thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ. Có nhiều nhiều cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, các công ty có thể mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty khác. Hoặc đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website. 2.3.2. Catalogue điện tử. Một trong những thay đổi so với marketing truyền thống là khả năng của các công ty để đưa mẫu sản phẩm lên mạng. Đó là tất cả các sản phẩm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước... Thêm vào đó, những phiếu thưởng trực tuyến và những chương trình xúc tiến bán hàng khác sẽ tiết kiệm được chi phí cho các nhà marketing trực tuyến khi giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. 2.3.3. Phương thức thư điện tử. Có ba loại marketing bằng thư điện tử: Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ công ty đến người sử dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm - dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua hàng. Dạng thứ hai của email là các kênh ngược lại; từ người sử dụng đến công ty. Người sử dụng mong muốn nhận được một sự gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho những đòi hỏi của họ. Theo Amazon.com, chức năng này rất quan trọng để phát triển quan hệ khách hàng và họ đã đưa một số nhân viên có tài năng vào trong dịch vụ khách hàng. Hình thức thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư tín điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các công ty marketing. Chương trình đại lý (Afiliate programes). Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Bạn có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua phương pháp này. Ưu điểm của phương pháp này là bạn chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai cũng biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com, chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định. Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như thông báo, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi một địa chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách hàng truy cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều chương trình đại lý còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới 10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý cho website chủ, một người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho website đại lý ban đầu. Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp, đôi lúc còn được gọi là marketing đa cấp (Multi Levels Marketing - MLM) Search Engines (công cụ tìm kiếm) Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang web theo những chủ đề xác định lớn hiện nay. Khi bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khoá hay một câu về chủ đề bạn cần tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoá mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ rằng các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tương thích với từ khoá mà bạn tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm và dịch vụ nào đó không chỉ đối với những người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả những nhà marketing chuyên nghiệp. Để sử dụng công cụ này hiệu quả trong Chiến Dịch Marketing Trực Tuyến cần phải có những Thủ thuật đặc biệt Vai trò của Marketing trực tuyến Marketing trực tuyến đem lại rất nhiều lợi ích lớn lao. Đặc biệt, với các doanh nghiệp Việt Nam đa số là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thì thuận lợi trong việc quảng bá, xúc tiến thương hiệu cũng như đạt được lòng tin của khách hàng và đối tác. Khi tiến hành marketing trực tuyến với những khách hàng khó tính, các doanh nghiệp này sẽ dễ dàng hơn trong việc đạt được hợp đồng, bởi vì nếu họ gặp các doanh nghiệp bên ngoài có thể họ sẽ e ngại khi thấy quy mô công ty của bạn. Với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như thời trang, may mặc, du lịch thì marketing trực tuyến đem lại rất nhiều lợi ích, họ có thể gửi các Catalogue với các kiểu thời trang mới, các thông tin về địa điểm du lịch hay các tour đã được thiết kế sẵn đến với khách hàng. Đó chính là cách quảng bá sản phẩm hay doanh nghiệp một cách cạnh tranh nhất với các đối thủ khác trong việc chiếm lĩnh lợi thế cạnh tranh về thời gian. Điều này rất quan trọng nhất là các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập nhập khẩu, thị trường toàn cầu trong suốt 24 giờ chứ không có giới hạn ngày hay đêm. Khi khách hàng cần tham khảo các mẫu hàng, dù ở bất cứ đâu họ cũng có thể thực hiện được điều đó 24/24. Nguồn nhân lực của các doanh nghiệp Việt Nam vừa thiếu lại vừa yếu, từ nhân lực cấp cao đến các vị trí cấp thấp ở tất cả các bộ phận và bộ phận marketing cũng không ngoại lệ như vậy với marketing trực tuyến thì vấn đề này có thể được giải quyết một phần. Khi làm marketing trực tuyến, số lượng nhân sự có thể giảm đáng kể, chỉ cần một vị trí chuyên gia cùng một nhóm nhỏ về marketing trong một bộ phận. Vấn đề tài chính luôn là vấn đề lớn đối với các công ty Việt Nam, Marketing là bộ phận đi trước, tiên phong “dọn đường” cho việc tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm cho đến giai đoạn bán sản phẩm. Chi phí cho marketing trong giá thành thường chiếm tới 30 – 40% giá thành sản phẩm như vậy giảm được chi phí marketing là doanh nghiệp đã có được lợi thế cạnh tranh rất lớn của mình. Chi phí cho marketing trực tuyến sẽ nhỏ hơn nhiều lần so với chi phí các doanh nghiệp phải bỏ ra khi marketing ( quảng cáo, tổ chức sự kiện, hoat động PR…) trên truyền hình hoặc báo in. Vì vậy bộ phận marketing phải nhanh chân trong việc triển khai hoạt động của mình đó cũng là một xu thế mới, một tầm nhìn chiến lược của các công ty trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù hình ảnh người tiêu dùng xếp hàng thanh toán trong các hệ thống siêu thị như Co_opMart, Maximart, Metro đã dần chiếm đa số trong thị trường tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay nhưng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, lối sống công nghiệp đang hình thành kéo theo sự hạn hẹp về thời gian dành cho tiêu dùng. Đó chính là một yếu tố thuận lợi cho hoạt động marketing trực tuyến trong việc triển khai hệ thống bán hàng trên mạng ở Việt Nam hiện nay. Nhất là sức hút của thị trường bán lẻ Việt Nam theo một nghiên cứu thị trường của tập đoàn tư vấn AT Kearney ( năm 2007) đứng ở vị trí thứ tư toàn cầu, sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc. Hiệu quả Marketing trực tuyến: Hiệu quả của Marketing Online đối với doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2000 – 2011, tỉ lệ tăng trưởng người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt mức 12%, tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực. Như vậy sau gần 14 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập cộng đồng Internet toàn cầu (1/12/1997), lượng người sử dụng Internet trong nước đã tăng nhanh một cách đáng kể. Thị trường Marketing Online sẽ còn biến đổi sôi động hơn nhiều và hiệu quả thì chắc chắn là không thể phủ nhận. Theo Tổng cục Thống kê, tổng số người sử dụng Internet tại Việt Nam tính đến tháng 7/2011 là 31,1 triệu người, tăng 24% ( chiếm hơn 30% dân số Việt Nam) và 4 triệu người dùng Internet băng thông rộng, tăng 19% tính theo năm… Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nó là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa thương hiệu với khách hàng tiềm năng.Nhưng càng ngày các phương pháp Marketing truyền thống càng bị bão hoà đối với khách hàng, chi phí cao nhưng hiệu quả lại giảm sút. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay, khi mà hiệu quả Marketing phải được đặt lên hàng đầu. Và khi Internet bắt đầu bùng nổ tại Việt Nam cũng là lúc các doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng và hiệu quả của thị trường quảng cáo trực tuyến bên cạnh các kênh quảng cáo truyền thống như truyền hình, radio hay báo giấy… Và Marketing Online gần như đã trở thành lựa chọn số 1 cho các hoạt động marketing. Số lượng doanh nghiệp sử dụng các công cụ tiếp thị online ngày càng tăng, ngân sách dành cho Marketing Online cũng ngày càng cao. Luôn mang lại lợi ích vô cùng lớn nay khi mà Internet đã chiếm lĩnh thị trường, chỉ cần một vài lần click chuột là bật cứ đâu trên thế giới này bạn cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông tin mà bạn muốn. Việc làm của  Marketing Online sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh. Marketing Online có rất nhiều ưu điểm so với các phương pháp Marketing truyền thống như: khách hàng không phải độc thoại, có thể tiếp cận trao đổi thông tin trực tiếp; linh hoạt hơn trong phân khúc thị trường và đặc biệt là doanh nghiệp có thể quản lý được thông tin khách hàng…Với rất nhiều ưu điểm mà truyền hình, báo giấy… không có được, Internet sẽ luôn là lựa chọn hàng đầu. Bên cạnh đó marketing trực tuyến giúp cho DN nâng cao doanh thu từ việc nhiều khách hàng biết đến mình qua những trang wed cụ thể nào đó, hay là những từ khóa mà DN phải chi trả phí dịch vụ của mình. đồng thời DN cũng có thể giảm chi phí từ việc quảng cáo trên tivi hay báo, tạp chí,... Vì hiện nay theo thống kê của NET INDEX năm 2011có khoảng 42% so những loại truyền thông khác, như vậy có thể nói hiểu quả để khách hàng biết đến doanh nghiệp là rất lớn . Hiệu quả của Marketing Online đối với người tiêu dùng . Đối với người tiêu dùng thì có thể lựa chọn nhiều gian hàng với nhiều mức giá tham khảo trực tuyến, từ đó có thể lựa chọn cho mình một món hàng ưng ý với giá rẻ. Và không phải mất thời gian nhiều, có thể thanh toán bất cứ lúc nào thông qua thanh toán trực tuyến. Ưu điểm và nhược điểm của marketing trực tuyến. 2.6.1. Ưu điểm Hướng đến lợi ích bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp với chiến lược đúng đắn và mục tiêu marketing trực tuyến được thiết đặt rõ ràng. Các công việc và chương trình marketing trực tuyến thống nhất nằm trong một kế hoạch marketing trực tuyến tổng thể với lộ trình ít nhất trong 1 năm. Tận dụng sức mạnh của công nghệ thông tin kết hợp với các kịch bản, ý tưởng marketing thông minh để lan tỏa rộng và sâu thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên internet. Khách hàng sẽ tiếp nhận thông tin nhanh qua mạng nên rút ngắn thời gian xử lý thông tin và rút ngắn được thời gian quảng bá và có cơ hội phục vụ ngay khách hàng. 2.6.2. Nhược điểm Doanh nghiệp cần có một hạ tầng công nghệ thông tin nhất định và phải có một đội ngũ am hiểu về E-Marketing. E-Marketing cũng là một phần của Marketing, vì vậy chỉ có thể giải quyết một số vấn đề của Marketing. Để chiến dịch Marketing của doanh nghiệp đạt hiểu quả cao, các doanh nghiệp cần phải kết hợp các hình thức của E-Marketing và Marketing thông thường. 2.7. Các chú ý để nâng cao  hiệu quả marketing trực tuyến Để hoạt động Marketing trực tuyến thành công bạn sẽ phải trang bị cho mình những gì? Sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới. Cùng với nó là sự thay đổi về thói quen cũng như tập quán tiêu dùng của khách hàng. Đứng trước những thay đổi đó, những người làm marketing trực tuyến ngoài những phẩm chất vốn có, Cần phải có: Kỹ năng quản lý thông tin: Những nhà marketing có những thông tin hay về khách hàng và những thông tin hay hơn cho họ. Trong thế giới điện tử, thông tin về khách hàng rất dễ tìm kiếm với một khoản chi phí không đáng kể. Những nhà quản lý marketing có thể có những thông tin rộng lớn mang tính toàn cầu. Do vậy, họ phải có những kỹ năng quản lý các thông tin này để có thể rút ra được những thông tin thật sự hữu ích, giúp cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Hiểu biết về công nghệ thông tin: Các nhà marketing trực tuyến cần phải hiểu biết về các kỹ năng công nghệ thông tin để ứng dụng trong công việc của mình. Ví dụ như các nhà marketing trực tuyến cần phải biết sử dụng công cụ tìm kiếm (Search Engines) để có thể tìm kiếm thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất trên Internet. Hoặc khi khách hàng tiến hành mua hàng tại một website, người làm marketing trực tuyến phải biết cách xây dựng các giải pháp tiếp nhân và tự động xử lý các đơn đặt hàng, cũng như tự động theo dõi quá trình bán hàng cho đến khi người mua nhận được sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ đặt mua. Tất cả đều không có sự ngắt quãng. Thực hiện được điều đó sẽ tiết kiệm được chi phí và giữ được khách hàng tiếp tục quay lại mua hàng. Do vậy, các nhà marketing trực tuyến cần phải có sự hiểu biết về công nghệ thông tin để thành công. Vốn tri thức: Trí tưởng tượng, sự sáng tạo và khả năng kinh doanh là những yếu tố quan trọng hơn cả vốn bằng tiền. Vì chúng ta đang ở trong thế kỷ 21 nơi mà sự giàu có về tiền tệ đang dần được thay thế bằng những sáng kiến, sáng tạo có ý nghĩa. Những tài sản vô hình như vốn tri thức hay các kiến thức chuyên môn là nguồn tài sản vô giá mà người làm marketing cần phải có. Khả năng xử lý thông tin nhanh: Thời gian mà một nhà marketing kiểm soát được khách hàng của họ qua màn hình máy tính là 30 giây. Nó được bắt đầu bằng việc lướt qua các kênh, kiểm tra và nhấn chuột. Tất cả những người mua là các cá nhân hay các doanh nghiệp đều đang rất khắt khe và khó tính bởi vì đang có một số lượng rất lớn các nhà cạnh tranh trên toàn cầu, tất cả đều đang cạnh tranh rất khốc liệt. Do vậy, khả năng xử lý thông tin và đưa ra những giải quyết kịp thời là yếu tố vô cùng quan trọng. Thách thức của marketing trực tuyến Tuy nhiên ta cũng có thể thấy những thách thức riêng cho hoạt động marketing trực tuyến tại Việt Nam như: Lãnh đạo các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng đắn giá trị quan trọng của marketing trực tuyến trong khi xúc tiến thương mại, vì vậy chi phí dành cho marketing trực tuyến chiếm một phần rất nhỏ, thậm chí còn không có trong chi phí marketing của doanh nghiệp. Đội ngũ làm marketing trực tuyến đôi khi chưa hiểu biết về các kỹ năng công nghệ thông tin. Điều này rất quan trọng ví dụ khi khách hàng mua hàng tại một website thì người làm marketing trực tuyến phải biết cách xây dựng các giải pháp tiếp nhận và tự động xử lý đơn hàng, cũng như tự động theo dõi quá trình bán hàng. Chưa có các website đặc thù để tiến hành các hoạt động marketing trực tuyến, đa số vẫn sử dụng thông qua các trang báo điện tử hay các báo tin tức có số lượng người sử dụng lớn như Tuổi Trẻ, Vnexpress,…việc này trong thời điểm hiện tại còn phát huy tác dụng khi khách hàng sử dụng internet còn mới mẻ. Trong tương lai, khi thương mại điện tử phát triển mạnh sự cần thiết phải có các trang web đặc thù về marketing là quan trọng. Các doanh nghiệp chuyên về marketing trực tuyến chưa thể hiện được sự chuyên nghiệp của mình như: có quá nhiều logo, biểu tượng xuất hiện trong một thời gian ngắn trong quảng cáo trực tuyến gây phản cảm. Có quá ít thông tin về các khách hàng, điều này gây ra sự khó khăn trong việc tiếp xúc với khách hàng. Khi marketing trực tuyến, các doanh nghiệp chưa xác định được thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp rõ ràng. Hệ thống thương mại điện tử còn yếu kém vì thế ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của việc bán hàng qua mạng, các vấn đề sẽ nảy sinh ra trong quá trình mua bán hàng hóa, thanh toán... Các công cụ pháp luật hỗ trợ việc giải quyết tranh chấp khi có cạnh tranh xảy ra trong thương mại điện tử còn mới mẻ, chưa đi kịp với sự phát triển của thị trường 2.9. Các biện pháp chăm sóc khách hàng trực tuyến trong marketing. Trên web, thông tin được truyền đi rất nhanh chóng - và việc dịch vụ của bạn được khách hàng đánh giá cao là một điều vô cùng quý giá. Nếu khách hàng cảm thấy họ bị một công ty ngược đãi, thì tin này sẽ lan đi nhanh hơn cả khi họ được đối xử tốt. Ngày nay, các công ty làm mọi cách để thu hút khách hàng, tuy nhiên để có được những đánh giá tốt của khách hàng, các công ty phải làm thoả mãn tất cả các khách hàng trong quá trình chăm sóc khách hàng. Các phương pháp chăm sóc khách hàng có thể kể đến từ các biện pháp hỗ trợ bằng công nghệ, kiểm tra hoá đơn, cung cấp tình hình chuyển hàng tới những phương pháp phản hồi cổ điển hữu ích. Những người sử dụng web, đặc biệt là những người trả tiền cho dịch vụ trực tuyến, thường yêu cầu hỗ trợ công nghệ và họ muốn yêu cầu đó phải được đáp ứng thật nhanh. Những khách hàng đặt mua sản phẩm có thể muốn theo dõi hàng hoá trong suốt lộ trình vận chuyển, và một số khách hàng thích cung cấp những thông tin phản hồi cho công ty hay dịch vụ về những phát sinh họ gặp phải trong quá trình đặt hàng. Việc chăm sóc khách hàng có thể tạo nên hay phá vỡ những hiệu quả kinh doanh trực tuyến của bạn. Hãy nghiên cứu thật kỹ về Internet và hãy tìm hiểu những doanh nghiệp chú trọng đến dịch vụ khách hàng và coi đó như một yếu tố bán hàng quan trọng. Cung cấp những hỗ trợ sau bán không chỉ giúp đỡ khách hàng, mà nó còn tạo ra một mối quan hệ tốt và có lợi với khách hàng. Phương pháp chăm sóc khách hàng mà website của bạn phải áp dụng phụ thuộc hoàn toàn vào sản phẩm hay dịch vụ mà bạn đang bán. Nó có thể đơn giản như là: "cam kết trả lại tiền đối với tất cả các sản phẩm bị khách hàng hoàn trả mà không thắc mắc", hay cung cấp sự hỗ trợ công nghệ thư điện tử nhanh chóng và hiệu quả, hay cung cấp một số điện thoại trả lời các câu hỏi của khách hàng; bất kỳ một phương thức chăm sóc khách hàng nào mà bạn đưa ra, đều nên chú ý đến website của bạn xem làm thế nào để công ty bạn thành công trong những quan hệ sau bán hàng. Khi bạn đã có kinh nghiệm thảo luận qua thư điện tử, tiếng tăm của bạn sẽ được những khách hàng hiện tại và những khách hàng tiềm năng khác biết đến. Các phương thức chăm sóc khách hàng Chúng ta đã xem xét một cách nghiêm túc vấn đề chăm sóc khách hàng đối với bất kỳ người nào viếng thăm website, bây giờ hãy xem chính xác bạn cần cung cấp những cái gì. Thế giới của những phương pháp chăm sóc khách hàng là vô hạn và khả năng sáng tạo là vô cùng rộng lớn, tuy nhiên có một số phương thức chăm sóc khách hàng cơ bản bạn nên cung cấp thường xuyên. Những chỉ dẫn về website Sự chăm sóc khách hàng không chỉ nhắm tới những mối quan hệ với khách hàng sau bán hàng. Hãy cung cấp cho khách hàng tiềm năng những lời chỉ dẫn rõ ràng và minh bạch về cách thức sử dụng website của bạn. Hãy chỉ cho họ thấy làm thế nào để bổ sung thêm hàng vào giỏ mua hàng của họ, làm thế nào để đặt hàng và duyệt những sản phẩm của bạn. Sau đó, hãy chỉ cho họ cách tiến hành thanh toán và những việc cần làm trong quá trình thanh toán. Ví dụ: Bạn chấp nhận những loại thẻ tín dụng nào? Các phương thức chuyển hàng là gì? Công ty nào sẽ vận chuyển hàng hoá? Bạn cũng nên giải thích cho khách hàng xem làm cách nào họ có thể theo dõi gói hàng sau khi hàng được gửi đi. Nếu website của bạn không cung cấp một sản phẩm có thực, hãy chỉ cho khách hàng cách sử dụng dịch vụ của bạn. Nếu bạn cung cấp những đoạn chương trình giới thiệu dịch vụ, hãy chỉ cho khách hàng cách sử dụng chúng và nơi đặt chúng. Hãy cung cấp cho họ một nơi để ghi lại những lỗi hệ thống và những vấn đề về website khác hay những vấn đề hỗ trợ. Hãy cung cấp cho khách hàng tất cả các phương thức và chỉ dẫn họ để họ có thể liên hệ với bạn khi cần thiết. Thường xuyên trả lời những câu hỏi của khách hàng. Những trang câu hỏi FAQ đều dễ thiết kế và cực kỳ hiệu quả trong việc trả lời những câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng. Với những site mới, người xây dựng web nên lường trước những câu hỏi mà anh hay chị nghĩ rằng người sử dụng sẽ đặt ra. Sau vài lần, và khi những vấn đề thắc mắc khác được khách hàng nêu ra thông qua email hay điện thoại, họ sẽ đưa vào trang FAQ. Nếu số lượng câu hỏi quá lớn, hãy xem xét đến việc tạo ra một công cụ tìm kiếm cho họ. Những diễn đàn thảo luận Những diễn đàn thảo luận là một công cụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời - chúng có thể giảm bớt công nghệ hỗ trợ khá nhiều. Do những diễn đàn này là công khai, bất kỳ khách hàng nào của công ty bạn cũng có thể trả lời các câu hỏi của những khách hàng khác đặt ra, điều đó khiến bạn được rảnh rỗi hơn và những nhân viên của bạn có thể thực hiện các công việc khác. Nhiều công ty có trang web đã thực hiện điều này một cách có hệ thống và đã nhận thấy rằng những diễn đàn thảo luận này còn hữu ích đối với những mục tiêu khác, chẳng hạn: để gửi các thông báo về dịch vụ của công ty họ. Hỗ trợ qua email Phương pháp hỗ trợ qua email là phương pháp rẻ tiền, bạn chỉ cần đầu tư một chút nhưng hiệu quả của nó vô cùng to lớn. Tuy nhiên, khi sử dụng email để hỗ trợ khách hàng, cần đặc biệt chú ý đưa ra mốc thời gian phục vụ, nghĩa là tổng thời gian cho một câu trả lời mà bạn có thể cung cấp qua email cho khách hàng. Nếu bạn có một đội ngũ công nghệ hỗ trợ làm việc trong tất cả các lĩnh vực, hãy cung cấp cho khách hàng của bạn những địa chỉ email khác nhau, và hướng dẫn họ cách nhanh nhất để gửi những thắc mắc đến những người phụ trách hỗ trợ thích hợp. Hỗ trợ qua điện thoại Nếu công ty của bạn tương đối lớn, và có doanh thu khá cao, bạn có thể xem xét việc hỗ trợ khách hàng qua điện thoại. Việc tạo ra một số điện thoại hỗ trợ sẽ tạo ra độ tin cậy cho công ty của bạn, và hãy cho khách hàng biết bạn luôn luôn sẵn sàng trả lời những thắc mắc của họ miễn phí. Hỗ trợ kiểm tra hàng Nếu bạn bán những sản phẩm vật lý, hãy cung cấp cho khách hàng phương thức theo dõi đơn hàng của họ. Sau khi gói hàng đã được gửi đi, hãy cung cấp cho khách hàng một số hiệu theo dõi và một đường kết nối tới hệ thống theo dõi của công ty vận chuyển. Các phương thức chăm sóc khách hàng nêu trên chỉ là một trong những phương thức có thể ứng dụng trên Internet. Trước tiên, hãy nhớ lại tại sao bạn lại xây dựng website: Để đẩy mạnh các sản phẩm và dịch vụ của bạn, và cung cấp các biện pháp hỗ trợ khách hàng đơn giản và hiệu quả nhất. Khách hàng đang tìm kiếm một điều tương tự như thế, đặc biệt khi điều đó liên quan đến tiền nong. Nếu khách hàng không cảm thấy hài lòng với những hỗ trợ khách hàng sau bán của công ty bạn, thường là họ sẽ không mua sản phẩm của bạn. Những vấn đề thiết yếu Phương pháp hỗ trợ bằng email là phương pháp phổ thông nhất, và có thể coi là phương pháp chăm sóc khách hàng hiệu quả nhất. Bạn chỉ cần bỏ ra một chút thời gian tìm kiếm những nguồn script, bạn có thể tìm ra rất nhiều cách hỗ trợ thực thi một hệ thống để tổ chức và quản lý tất cả các yêu cầu hỗ trợ. Ngoài việc tự lập trình một hệ thống thẻ hỗ trợ, bạn có thể tải và lấy những script có sẵn từ những cơ sở dữ liệu script như: MyCGIScripts ( HotScripts ( ( Tải một số script xuống, chạy thử và quyết định lấy script nào phù hợp nhất với bạn. Tất nhiên, không có script nào hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, vì một địa chỉ email có thể hỗ trợ tốt nhưng một số script lại hỗ trợ việc tổ chức và quản lý những yêu cầu hỗ trợ trong những môi trường cần có nhiều sự hỗ trợ. So sánh lợi thế của marketing trên mạng so với marketing truyền thống. Sánh lợi So thế Đặc Điểm Marketing trực tuyến (E-marketing) Marketing truyền thống Phương thức Sử dụng Internet và trên các thiết bị số hóa, không phụ thuộc vào các hãng truyền thông. Chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng Không gian Không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ. Chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng Thời gian Mọi lúc mọi nơi, phản ứng nhanh, cập nhập thông tin sau vài phút. Chỉ vào một số giờ nhất định, mất nhiều thời gian và công sức để thay đổi mẫu quảng cáo hoặc clip. Phản hồi Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay lập tức. Mất một thời gian dài để khách hàng tiếp cận thông tin và phản hồi. Khách hàng Có thể chọn được đối tượng cụ thể, tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Không chọn được một nhóm đối tượng cụ thể. Chi phí Chi phí thấp, với ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được và có thể kiểm soát được chi phí quảng cáo (Google Adwords). Chi phí cao, ngân sách quảng cáo lớn, được ấn định dùng một lần. Lưu trữ thông tin Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng, nhanh chóng, sau đó gửi thông tin, liên hệ trực tiếp tới KH Rất khó lưu trữ được thông tin của khách hàng. Ví dụ dẫn chứng thực tế về marketing trên mạng. Trong thời đại Internet phổ biến thì tận dụng ảnh hưởng của Internet để lan truyền thông tin đi rất nhanh và hiện nay hấu hết các Công ty đều áp dụng chiến lược marketing trên mạng. Sau đây là chiến lược marketing của một trung tâm tiếng anh cho người đi làm – AROMA: Trung tâm này sử dụng hầu hết các phương tiện marketing trên mạng để có thể tìm kiếm khách hàng mang doanh thu về cho Công ty. Trong đó một số phương thức marketing thì phải thuê và cần sự tác động của bên kinh doanh marketing để đạt được hiệu quả: AROMA muốn phát triển thì cần phải có nhiều người biết đến trung tâm và đối tượng AROMA hướng đến là những người đi làm chủ yếu là những người làm văn phòng. Là những người đi làm họ sẽ có thói quen đọc báo, tìm hiểu thông tin mỗi ngày trước giờ làm và do nhu cầu học tiếng anh thì đa số hầu hết các nhân viên làm văn phòng cần phải có nên AROMA sẽ quảng cáo trực tuyến và bỏ ra một số tiền để thuê trang web phổ biến thường là các trang báo, trang tin tức như 24h.com.vn, vnepress,…để đặt banner hay quảng cáo giới thiệu về trung tâm mình và dẫn link trực tiếp đến trang web chính của AROMA. Bên cạnh đó một hình thức các trung tâm thường sử dụng đó là một rộng mạng lưới các đại lý trực tuyến là trang web của các trường, trung tâm nhận làm đại lý trên mạng để ghi danh học tại trung tâm qua trang web đại lý, và các đại lý đó sẽ được hường phần trăm hoa hồng theo doanh thu hoặc hoa hồng cố định với chỉ tiêu phải đưa về lượng học viên đăng ký nhận học bổng hoặc coupon tại trung tâm và tham gia học. Hoặc là trung tâm sẽ sử dụng phương tiện marketing trên mạng là Search Engines (công cụ tìm kiếm) trên google, yahoo,… có nghĩa là khi những người đi làm muốn tìm trang web học tiếng anh hỗ trợ đi làm họ sẽ tìm từ khóa theo chủ đề “tiếng anh cho người đi làm” thì Công cụ tìm kiếm sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoá mà bạn tìm kiếm và để trang web của trung tâm sẽ hiện lên vị trí tốt nhất ở trang đầu thì cần phải có những Thủ thuật đặc biệt và trung tâm phải bỏ ra một khoản tiền để có thể thuê các công ty chuyên môn làm việc này. Một phương tiện cũng rất thường được dùng trong tất cả các công ty nói chung và trung tâm AROMA – tiếng anh cho người đi làm nói riêng đó là Phương thức thư điện tử sẽ được gửi đi dưới dạng Front page cho tất cả các địa chỉ email mà trung tâm tìm kiếm được để giới thiệu quảng báo cho trung tâm. Bên cạnh đó trung tâm còn kết hợp với một vài phương thức marketing truyền thống tuy nhiên tỉ lệ hiệu quả của marketing trực tuyến chiếm 75% lương liên hệ và khách hàng tại trung tâm. Mục đích của tất cả các phương tiện marketing này hòng mang lại một lượng liên hệ đến trang web chính của AROMA và sẽ để lại thông tin khi muốn comment về nhu cầu học hoặc sẽ liên hệ qua các phương tiện như, yahoo, ĐT, trực tiếp, comment trên trang web trung tâm… Và trung tâm sẽ phải tương tác trên trang web bằng cách giải đáp thắc mắc. Nên trung tâm phải có một chiến lược marketing chăm sóc khách hàng trên mạng. CHƯƠNG III. MỘT SỐ QUI ĐỊNH VỀ ĐÓNG THUẾ CHO LOẠI HÌNH KINH DOANH MARKETING TRÊN MẠNG Thực trạng về quy định về đóng thuế cho loại hình kinh doanh Marketing trực tuyến. Theo Thông tư 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, theo phần A mục II, điều 4 có quy định các tổ chức  cá nhân không có nghĩa vụ nộp thuế như sau: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài: - Sửa chữa phương tiện vận tải (tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo; - Quảng cáo, tiếp thị; - Xúc tiến đầu tư và thương mại; - Môi giới bán hàng hóa; - Đào tạo; - Chia cước (cước thanh toán) dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế theo quy định của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài. Có thể nói hiện nay hạ tầng pháp lý cho TMĐT tại Việt Nam vẫn còn khoảng trống với một số hình thức mới phát sinh trong TMĐT. Bước đầu tác động của việc khiếm khuyết này chưa lớn nhưng trong tương lai nếu không kịp thời điều chỉnh sẽ gây ra bất bình đẳng trong thu thuế và hạn chế quyền đánh thuế của Việt Nam trong một thị trường thương mại hội nhập toàn cầu. Do vậy, đối với các sản phẩm do doanh nghiệp nước ngoài cung cấp cần có cơ chế xác định chi phí cho TMĐT là chi phí hợp lý của doanh nghiệp, kể cả cho phí cho cho các dịch vụ trực tuyến cung cấp qua biên giới của các doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Nhằm khuyến khích ứng dụng TMĐT vào quản lý kinh doanh của doanh nghiệp và để mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và rút ngắn khoảng cánh với TMĐT toàn cầu. Tuy nhiên vẫn có nhiều ý kiến trái ngược nhau trong việc đóng thuế của các nhà quảng cáo qua mạng như Google hay facebook… 2.     Chủ Trương, Chính Sách Giải Quyết Của Các Cơ Quan Hữu Quan: Ngày 10/04/2012,tại hội thảo “Các vấn đề về thuế trong giao dịch TMĐT qua biên giới”, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Bộ Công Thương, Bộ TT&TT, Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) và các doanh nghiệp… đã thống nhất đưa ra quyết định là “Các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT) xuyên biên giới như Google, Facebook… không trốn thuế, và nghĩa vụ nộp thuế cho Chính phủ Việt Nam thuộc về đại lý đối tác của các hãng này tại Việt Nam”.  Chính phủ Việt Nam có quyền đánh thuế đối với mọi giao dịch có phát sinh doanh thu được thực hiện tại Việt Nam, trong đó có cả những dịch vụ quảng cáo trực tuyến của Google, Facebook… Các doanh nghiệp Việt Nam khi làm đối tác, đại lý cho các doanh nghiệp nước ngoài trong trường hợp này phải có trách nhiệm khấu trừ thuế khi thanh toán với đối tác nước ngoài. Thế nhưng thực tế hiện nay, Chính phủ Việt Nam vẫn chưa thu được đồng tiền thuế nào trong lĩnh vực hoạt động này. Một trong những lý do đã từng được các đại lý Việt Nam của Google, Facebook viện dẫn cho việc không có nghĩa vụ nộp thuế cho Chính phủ Việt Nam là các hãng này đã đóng thuế cho 1 quốc gia khác mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với quốc gia đó. Và để giải quyết vấn đề này, hội thảo đã nhất trí nếu là trường hợp được miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì các doanh nghiệp vẫn phải kê khai thuế bởi vẫn là một đối tượng chịu thuế tại Việt Nam, sau đó sẽ gửi các tài liệu chứng minh mình thuộc diện được miễn giảm theo Hiệp định và cơ quan thuế sẽ làm đúng các quy định về thuế hiện hành (có thể hoàn trả nếu đã thu thuế). Hiện Google đang có 1 số đại lý tại Việt Nam như; CleverAds, IDM Vietnam, Fifth iMedia, NewsPlus JSC, DigitaBiz, Emerald, NovaAds, Indochina Ads, SEM Consultans Ltd,.. Còn Facebook đã có 1 đại lý là Công ty FPT. Và theo quy định hiện hành, trường hợp các đại lý, đối tác Việt Nam của Google, Facebook… chấp nhận “trả hộ” thì mức thuế là 5% thuế giá trị gia tăng và 5% thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMarketing trực tuyến.doc
Tài liệu liên quan