Luận văn Trắc nghiệm trực tuyến

Tài liệu Luận văn Trắc nghiệm trực tuyến: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MÃ SỐ: gfg LÊ ANH THẮNG Người hướng dẫn khoa học: TS. QUÁCH TUẤN NGỌC HÀ NỘI 2006 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 3 DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................... 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................. 6 1.1. Tổng quan về e-Learning .................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm e-Learning ..................................................................... 7 1.1.2. Một số hình thức e-Learning........................................................... 9 1.1.3. Vài nét về lịch sử e-Learning........................................................ 10 1...

pdf78 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Trắc nghiệm trực tuyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MÃ SỐ: gfg LÊ ANH THẮNG Người hướng dẫn khoa học: TS. QUÁCH TUẤN NGỌC HÀ NỘI 2006 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 3 DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................... 4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................. 6 1.1. Tổng quan về e-Learning .................................................................. 6 1.1.1. Khái niệm e-Learning ..................................................................... 7 1.1.2. Một số hình thức e-Learning........................................................... 9 1.1.3. Vài nét về lịch sử e-Learning........................................................ 10 1.1.4. Lợi ích của e-Learning: ................................................................. 11 1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới............. 18 1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam ............. 20 1.4. Xu hướng chung về trắc nghiệm trực tuyến.................................... 22 1.5. Lý do chọn đề tài............................................................................. 22 CHƯƠNG II: CHUẨN TRẮC NGHIỆM VÀ ĐẶC TẢ IMSQTI ................. 23 2.1. Lịch sử các phiên bản IMSQTI....................................................... 24 2.2. Cấu trúc tổ chức bài thi và câu hỏi.................................................. 26 2.2.1. Cấu trúc chung ........................................................................ 26 2.2.2. Assessment.............................................................................. 26 2.2.3. Section..................................................................................... 26 2.2.4. AssessmentItem ...................................................................... 26 CHƯƠNG III: PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ............................ 27 3.1. Sơ đồ lớp interaction ....................................................................... 27 3.2. Sơ đồ lớp choice.............................................................................. 27 3.3. Các loại câu hỏi phân loại theo interaction..................................... 28 3.3.1. choiceInteraction ........................................................................... 28 3.3.2. orderInteraction ............................................................................. 29 3.3.3. associateInteraction ....................................................................... 29 3.3.4. matchInteraction............................................................................ 30 3.3.5. gapMatchInteraction ..................................................................... 30 3.3.6. inlineChoiceInteraction................................................................. 31 3.3.7. textEntryInteraction ...................................................................... 31 3.3.8. extendedTextInteraction................................................................ 32 3.3.9. hottextInteraction .......................................................................... 32 3.3.10. hotspotInteraction........................................................................ 33 3.3.11. selectPointInteraction.................................................................. 34 3.3.12. graphicOrderInteraction .............................................................. 35 3.3.13. graphicAssociateInteraction........................................................ 36 3.3.14. graphicGapMatchInteraction ...................................................... 37 3.3.15. positionObjectInteraction............................................................ 38 3.3.16. sliderInteraction........................................................................... 39 3.3.17. drawingInteraction ...................................................................... 40 3.3.18. uploadInteraction......................................................................... 40 2 3.3.19. customInterraction ...................................................................... 40 CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ..................................................... 41 4.1. Khảo sát hệ thống............................................................................ 41 4.1.1. Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của khoa CNTT ..................... 41 4.1.2. Cách tổ chức và lưu trữ thông tin ........................................... 41 4.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống cũ và giải pháp khắc phục 42 4.2.1. Một số hạn chế của hệ thống cũ.............................................. 42 4.2.2. Giải pháp khắc phục hệ thống cũ ............................................ 42 4.3. Phân tích hệ thống........................................................................... 42 4.4. Sơ đồ phân cấp chức năng............................................................... 44 4.4.1. Chức năng quản lý câu hỏi...................................................... 44 4.4.2. Chức năng quản lý đề thi ........................................................ 44 4.4.3. Chức năng quản lý thí sinh ..................................................... 45 4.4.4. Chức năng quản lý giáo viên................................................... 45 4.4.5. Chức năng quản lý môn học ................................................... 46 4.4.6. Quản lý điểm........................................................................... 47 4.5. Mô hình luồng dữ liệu..................................................................... 47 4.5.1. Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh..................................... 47 4.5.2. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh ................................................ 48 4.5.3. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh .................................... 49 CHƯƠNG V: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH........................ 53 5.1. Mô hình thực thể liên kết ................................................................ 53 5.1.1. Các thực thể............................................................................. 53 5.1.2. Mô hình thực thể liên kết ........................................................ 61 5.2. Giới thiệu về TESTONLINE .......................................................... 62 5.2.1. Những lợi ích của TESTONLINE .......................................... 62 5.2.2. Những điểm mới của hệ thống:............................................... 63 5.2.3. Kiến trúc hệ thống TESTONLINE ......................................... 63 5.3. Giao diện chương trình và một số Form ......................................... 64 5.3.1. Form trang chủ: trangchu.asp ................................................. 64 5.3.2. Form dành cho thành viên:...................................................... 64 5.3.3. Form dành cho người quản trị................................................. 69 5.3.4. Form dành cho giáo viên......................................................... 71 CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...... 75 6.1. Kết luận ........................................................................................... 75 6.2. Những nghiên cứu tiếp theo............................................................ 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 77 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với cơ sở đào tạo…..13 Bảng 1.2. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với người học .......... 14 Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo ................................................................ 16 Bảng 5.1. Bảng cơ sở dữ liệu: CAUHOI ........................................................ 53 Bảng 5.2. Bảng cơ sở dữ liệu: PHUONGAN ................................................. 53 Bảng 5.3. Bảng cơ sở dữ liệu: MONHOC ...................................................... 54 Bảng 5.4. Bảng cơ sở dữ liệu: DETHI............................................................ 54 Bảng 5.5. Bảng cơ sở dữ liệu: GIAOVIEN .................................................... 55 Bảng 5.6. Bảng cơ sở dữ liệu: PHUTRACH .................................................. 55 Bảng 5.7. Bảng cơ sở dữ liệu: MUCLUC....................................................... 55 Bảng 5.8. Bảng cơ sở dữ liệu: THUOCTINHCAUHOI................................. 56 Bảng 5.9. Bảng cơ sở dữ liệu: DULIEUCAUHOI ......................................... 57 Bảng 5.10. Bảng cơ sở dữ liệu: DULIEUPHUONGAN ................................ 57 Bảng 5.11. Bảng cơ sở dữ liệu: NGUOISUDUNG ........................................ 58 Bảng 5.12. Bảng cơ sở dữ liệu: HOCVIEN…………………………………58 Bảng 5.13. Bảng cơ sở dữ liệu: KETQUATHI……………………………...59 Bảng 5.14. Bảng cơ sở dữ liệu: CHUYENMON……………………………59 Bảng 5.15. Bảng cơ sở dữ liệu: HOCVI…………………………………….59 Bảng 5.16. Bảng cơ sở dữ liệu: KIEMTRA…………………………………60 Bảng 5.17. Bảng cơ sở dữ liệu: LANTHI…………………………………...60 Bảng 5.18. Bảng cơ sở dữ liệu: GOPY ........................................................... 61 4 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô hình e-Learning ........................................................................ 7 Hình 1.2: Ba cấp độ tổ chức thực hiện e-Learning ......................................... 9 Hình 2.1 Vai trò các thành phần tham gia sử dụng đặc tả IMSQTI ............... 24 Hình 2.2 Cấu trúc tổ chức bài thi .................................................................... 25 Hình 3.1: Sơ đồ lớp interaction ....................................................................... 26 Hình 3.2: Sơ đồ lớp choice.............................................................................. 26 Hình 3.3: Câu hỏi choiceInteraction với 1 lựa chọn đúng.............................. 27 Hình 3.4: Câu hỏi choiceInteraction với nhiều lựa chọn đúng ....................... 27 Hình 3.5: Câu hỏi orderInteraction ................................................................. 28 Hình 3.6 Câu hỏi associateInteraction ............................................................ 28 Hình 3.7: Câu hỏi matchInteraction................................................................ 29 Hình 3.8: Câu hỏi gapMatchInteraction.......................................................... 29 Hình 3.9: Câu hỏi inlineChoiceInteraction ..................................................... 30 Hình 3.10: Câu hỏi textEntryInteraction......................................................... 30 Hình 3.11: Câu hỏi extendedTextInteraction.................................................. 31 Hình 3.12: Câu hỏi hottextInteraction............................................................. 31 Hình 3.13: Câu hỏi hotspotInteraction............................................................ 32 Hình 3.14: Câu hỏi selectPointInteraction ...................................................... 33 Hình 3.15: Câu hỏi graphicOrderInteraction .................................................. 34 Hình 3.16: Câu hỏi graphicAssociateInteraction ............................................ 35 Hình 3.17 Câu hỏi graphicGapMatchInteraction............................................ 36 Hình 3.18: Câu hỏi positionObjectInteraction ................................................ 37 Hình 3.19: Câu hỏi sliderInteraction............................................................... 37 Hình 5.1: Mô hình thực thể liên kết ................................................................ 60 Hình 5.2: Trang chủ của chương trình ............................................................ 62 Hình 5.3: Form đăng ký thành viên ............................................................... 64 Hình 5.4: Form trang chủ của học viên........................................................... 64 5 Hình 5.5: Form lựa chọn môn thi của thí sinh ................................................ 64 Hình 5.6: Form làm bài của thí sinh................................................................ 64 Hình 5.7: Form thông báo kết quả ................................................................. 65 Hình 5.8: Form học viên bổ xung câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi ................ 65 Hình 5.9: Form soạn thảo câu hỏi bổ sung .................................................... 66 Hình 5.10: Form xem điểm của học viên ....................................................... 66 Hình 5.11: Form trang chủ của người quản trị ............................................... 67 Hình 5.12: Form thêm môn học mới .............................................................. 67 Hình 5.13: Form xem điểm các thí sinh theo từng môn học .......................... 68 Hình 5.14: Phân công giáo viên phụ trách môn.............................................. 68 Hình 5.15: Form bổ sung giáo viên ................................................................ 69 Hình 5.16: Form trang chủ của giáo viên........................................................ 69 Hình 5.17: Thay đổi cấu trúc chương trình của môn học .............................. 70 Hình 5.18: Giáo viên tuyển chọn các câu hỏi do học viên đưa ra .................. 70 Hình 5.19: Giáo viên lựa chọn các loại câu hỏi cần bổ sung ......................... 71 Hình 5.20: Form sửa đổi nội dung câu hỏi của giáo viên ............................... 71 Hình 5.21: Form chỉnh sửa câu hỏi, tạo đề thi ............................................... 72 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về e-Learning Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn kinh tế tri thức. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục, đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, công ty, gia đình và cá nhân. Hơn nữa, việc học tập không chỉ bó gọn trong việc học phổ thông, học đại học mà là học suốt đời. e-Learning chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. e-Learning là một thuật ngữ thu hút được sự quan tâm, chú ý của rất nhiều người hiện nay. Tuy nhiên, mỗi người hiểu theo một cách khác nhau và dùng trong các ngữ cảnh khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của e-Learning. Điều này sẽ đặc biệt có ích cho những người mới tham gia tìm hiểu lĩnh vực này. Nhiều nhà chuyên môn cho rằng e-Learning - phương pháp giáo dục đào tạo mới được đánh giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỉ 21. Theo ông Keith Holtham, Giám đốc phụ trách các giải pháp cho doanh nghiệp khu vực châu Á - Thái Bình Dương (Intel), e-Learning căn bản dựa trên công nghệ mạng ngang hàng (P2P). Đây là giải pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình học tập, cung cấp các dịch vụ đào tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc Intranet cho người dùng máy tính. Ưu điểm nổi trội của e- Learning so với các phương pháp giáo dục truyền thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri thức (learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo 20-40% so với phương pháp giảng dạy truyền thống. e-Learning chuyển tải nội dung phong phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo qua những phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép học viên cũng như 7 nhân viên tại các công ty chọn học những thứ cần thiết chứ không bó buộc như trước. Bên cạnh đó, học viên có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng mà không cần phải đến trường. Trên phạm vi toàn cầu hiện nay có nhiều công ty lớn đầu tư vào e- Learning. Năm 2000, thị trường này đã đạt doanh số 2,2 tỉ · USD. Ở các nước công nghiệp phát triển, điển hình là Mĩ, lĩnh vực này đang phát triển rất nhanh. Theo số liệu của tập đoàn dữ liệu quốc tế IDC, năm 2003, thế giới thiếu khoảng 1,45 triệu chuyên gia mạng, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực này ngày càng lớn cùng với mức độ phức tạp xung quanh việc thiết kế, triển khai và bảo trì hệ thống mạng máy tính trong nền kinh tế Internet. Chính vì vậy, e-Learning đang được rất nhiều người học quan tâm và theo học. 1.1.1. Khái niệm e-Learning e-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo các quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về e-Learning. Hiểu theo nghĩa rộng, e-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin. Theo quan điểm hiện đại, e-Learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video… Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng bộ (Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp… Giao 8 tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học. Hình 1.1: Mô hình e-Learning Ngày nay với sự hội tụ của máy tính và truyền thông e-Learning được hiểu một cách trực tiếp hơn là Quá trình học thông qua mạng Internet và công nghệ Web. e-Learning là hình thức truyền tải nội dung bằng phương tiện điện tử qua trình duyệt Web, ví dụ như Netscape Navigator hay Internet Explorer thông qua mạng Internet/Intranet hay qua các hình thức khác như CD-ROM, DVD broadcast video, nội dung theo yêu cầu (content on demand) hay virtual classrooms (lớp học ảo). Nói một cách khác, e-Learning là sự kết hợp của Internet và các công nghệ số tạo ra mô hình đào tạo trong đó các thông tin về giáo dục, đào tạo, các kiến thức và sự lĩnh hội được thực hiện thông qua các máy tính, Internet, các Website hoặc từ tổ chức mạng. 9 e-Learning không phải là hình thức đào tạo thay thế các hình thức đào tạo truyền thống mà nó chỉ là một giải pháp để mọi người có thêm cơ hội học tập với chi phí thấp hơn. e-Learning gồm 4 yếu tố liên kết chặt chẽ với nhau: học viên (learner) đóng vai trò trung tâm, nội dung (content), công nghệ (technology) và sự hướng dẫn (Instruction).[1] 1.1.2. Một số hình thức e-Learning Có một số hình thức đào tạo bằng e-Learning, cụ thể như sau: - Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin. - Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training. - Đào tạo dựa trên Web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e- mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình. - Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên... 10 - Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.[2] Hình 1.2: Ba cấp độ tổ chức thực hiện e-Learning 1.1.3. Vài nét về lịch sử e-Learning - Trước năm 1983: Kỉ nguyên giảng viên làm trung tâm Trước khi máy tính được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình này là giá thành đào tạo rẻ. - Giai đoạn 1984-1993: Kỉ nguyên đa phương tiện Hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint đây là các công nghệ cơ bản trong kỉ nguyên đa phương tiện. Nó cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng công nghệ CBT phân phối qua đĩa CD-ROM hặc đĩa mềm. vào bất kì thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế. - Giai đoạn: 1994-1999: Làn sóng e-Learning thứ nhất Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E- 11 mail, CBT qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. - Giai đoạn: 2000-nay: Làn sóng e-Learning thứ hai Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Ngày qua ngày công nghệ Web đã chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rể, chất lượng và hiệu quả. Đó chính là làn sóng thứ 2 của e-Learning. 1.1.4. Lợi ích của e-Learning: - e-Learning giúp bạn không còn phải đi những quãng đường dài để theo học một cua học dạng truyền thống; bạn hoàn toàn có thể học tập bất cứ khi nào bạn muốn, ban ngày hay ban đêm, tại bất cứ đâu- tại nhà, tại công sở, tại thư viện nội bộ. Với rất nhiều sinh viên, nó đã mở ra một thế giới học tập mới, dễ dàng và linh hoạt hơn, mà trước đó họ không hy vọng tới, có thể do không phù hợp, hay vì lớp học cách nơi họ sống đến nửa vòng trái đất. Theo một nghĩa khác, e-Learning đã xóa nhòa các ranh giới địa lí, mang giáo dục đến với mọi người chứ không phải là mọi người đến với giáo dục. Ví dụ nếu bạn muốn tham dự một bài giảng tại Đại học Gresham tại Luân Đôn, bạn chẳng cần phải đến đó, đơn giản chỉ cần theo dõi trực tiếp qua internet hay nếu không có thời gian bạn có thể theo dõi lại bản ghi hình khi bạn muốn. - e-Learning khiến cho việc học tập dạng thụ động như trước đây được giảm bớt. Học viên không cần phải tập trung trong các lớp học với kiểu học 12 “đọc và ghi” thông thường, giúp cho việc học tập trở nên rất chủ động. Điều cốt yếu là tập trung vào sự tương tác, “học đi đôi với hành”. - e-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết phục hơn. Các môn học khó hoặc nhàm chán có thể trở nên dễ dàng hơn, thú vị hơn với Giáo dục điện tử. Ví dụ các vở kịch của Shakespeare có thể làm cho bạn chán ngán thì hãy xem chúng bằng phim ảnh với truyền hình cáp, ngay ở trong lớp học. - Học tập là một hoạt động xã hội, và e-Learning có thể giúp chúng ta thu được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ thông qua nội dung mà đồng thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến. Tại đây, học viên được khuyến khích giao tiếp, cộng tác và chia xẻ kiến thức. Theo cách này, e- Learning có thể hỗ trợ “học tập thông qua nhận xét và thảo luận”. - e-Learning cho phép học viên tự quản lí được tiến trình học tập của mình theo cách phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem, khám phá, nghiên cứu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia xẻ kiến thức. e-Learning đồng nghĩa với việc học viên có thể truy cập tới rất nhiều nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập: cả tư liệu và con người, và theo cách này mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả năng và điều kiện của mình. - e-Learning đổng thời giúp cho việc học tập vẫn có thể tiến hành được đồng thời trong khi làm việc, khi mà các doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy học tập không chỉ có thể diễn ra lớp học. Thực tế, 70% của dung lượng học tập diễn ra trong quá trình làm việc, không ở dạng giáo dục và đào tạo chính thống mà là trong công việc hàng ngày như tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu, và trao đổi với đồng nghiệp. Đó chính là các hình thức học tập không chính thống được được e-Learning hỗ trợ và khuyến khích trong các tổ chức. Vì nếu như một nhân viên nào đó muốn tìm lời giải đáp cho một vấn đề khó khăn một cách nhanh chóng, học không muốn phải đặt chỗ tại một khoá học kéo 13 dài trong 3 buổi trong tương lai, cái họ cần là một câu trả lời ngay lập tức. Vì lẽ đó, các giải pháp đơn giản và nhanh chóng như Hỗ trợ từ xa hay 10 phút hỏi đáp tỏ ra phù hợp hơn nhiều với các nhu cầu của các tổ chức. - Giáo dục đã chuyển từ dạng lớp học truyền thống sang máy tính các nhân và bây giờ là các thiết bị cầm tay. Sự thực là mỗi ngày chúng ta trở nên năng động hơn; khoảng 50% số công chức dùng tới 50% quỹ thời gian của mình để làm việc ngoài trụ sở. Chúng ta di chuyển nhiều hơn (trên xe buýt, tàu điện và phi cơ), khi chúng ta tới làm việc với các cơ quan và văn phòng khác và xuất hiện nhu cầu tận dụng những khoảng thời gian chết để phục vụ học tập. Khái niệm học tập di động (m-learning) được sử dụng với nghĩa chúng ta dùng các thiết bị cầm tay và điện thoại di động để học tập. PDA là các thiết bị rất hữu dụng giúp học viên tải về các nội dung học tập và thuận tiện để theo dõi. Vì vậy nếu như bạn muốn tìm một ví dụ về cách quan sát và nghe các đoạn âm thanh từ một tài liệu trình diễn PowerPoint trên máy tính bỏ túi. Hay nếu bạn muốn tím hiểu về cách các nội dung học tập dạng truyền thống có thể được truyền tải trên các thiết bị cầm tay như Palm hay Pocket PC. - e-Learning đã giúp đỡ cách tổ chức giải quyết những vấn đề chính yếu nhất. Rất nhiều doanh nghiệp đã thống kê được lượng thời gian mà học tiết kiệm được khi tiếp cận thị trường, đồng thời giảm thiểu lượng thời gian dành cho đào tạo nhân viên và đầu tư vào cho phí cơ hội, đồng thời đáp ứng nhanh hơn và tốt hơn các nhu cầu khách hàng và cả nhân viên của chính mình. Với các doanh nghiệp, e-Learning đang đóng một vai trò quan trọng giúp họ luôn vững chắc và cạnh tranh hơn trong thương trường. Trên đây chỉ là một vài lí do giải thích tại sao e-Learning lại trở nên quan trọng như vậy. Tuy vậy chắc chắn phải có những khó khăn với e-Learning chứ? Đúng, bạn cần phải có nhứng trang thiết bị kĩ thuật và công nghệ phù hợp, các học viên phải có trình độ để làm việc với máy tính và mạng Internet, 14 để thu được những lợi ích từ các cơ hội giáo dục trực tuyến, và trong các doanh nghiệp, văn hoá giao tiếp cũng có thể quyết định thành bại của e- Learning và M-Learning e-Learning khác với đào tạo truyền thống ở ba điểm sau: - Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: một khoá học e- Learning được chuyển tải qua một máy tính tới cho người học, điều này cho phép các học viên có thể linh hoạt lựa chọn khoá học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động chạy pin trên một bãi biển. - Tính linh hoạt : Một khoá học e-Learning được phục vụ theo nhu cầu người học, chứ không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuì theo hoà n cảnh của mình. - Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học viên lựa chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Học viên tự tìm ra các kỹ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến. Tất nhiên cũng có một số cách học khác. Ví dụ như, các lớp học thông qua trang Web dùng phần mềm hội thảo video trên mạng và các phần mềm khác cho phép các học viên từ xa tham gia một khoá học trên lớp học truyền thống. Một số khoá học trên trang Web theo yêu cầu có giảng viên (hoặc người hướng dẫn) tương tác thường xuyên với từng học viên hoặc với các nhóm học viên. Có nên chuyển đổi sang e-Learning hay không? Trước khi lưu giữ các slide của giảng viên dưới dạng HTML và số hoá lời giảng, chúng ta nên cân nhắc chi phí và lợi ích của việc chuyển đổi này. Để làm điều đó, cần phải xem xét quan điểm của cả hai phía: phía cơ sở đào tạo (hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo) và phía người học. Nếu đối với cả 15 phía cơ sở đào tạo và người học, học bằng e-Learning có nhiều lợi ích hơn so với bất lợi, thì việc chuyển đổi sang học bằng e-Learning có thể là một phương pháp hữu hiệu. - Quan điểm của cơ sở đào tạo Cơ sở đào tạo là một tổ chức thiết kế và cung cấp các khóa học trực tuyến e-Learning. Đó có thể chỉ là một phòng ban trong công ty khi muốn đào tạo nội bộ, hoặc là toàn bộ Trường/Viện/Công ty nếu cơ sở đó bán chương trình đào tạo cho các người học độc lập hoặc cơ sở khác. Hãy thử so sánh ưu và nhược điểm đối với cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khoá học truyền thống sang khoá học e-Learning.[3] Bảng 1.1. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với cơ sở đào tạo Ưu điểm Nhược điểm Giảm chi phí đào tạo. Sau khi đã phát triển xong, một khoá học e- Learning có thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên. Chi phí phát triển một khoá học lớn. Việc học qua mạng còn mới mể và cần có các chuyên viên kĩ thuật để thiết kế khoá học. Triển khai một lớp học e-Learning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Rút ngắn thời gian đào tạo. Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn hoặc lớp học. Yêu cầu kĩ năng mới. Những người có khả năng giảng dạy tốt trên lớp chưa chắc đã có trình độ thiết kế khóa học trên mạng. Phía cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại. Cần ít phương tiện hơn. Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên mạng có chi phí rể Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được khẳng định. Các học viên đã hiểu được giá trị của việc học 3 ngày trên lớp có thể 16 hơn rất nhiều so với phòng học, bảng, bàn ghế, và các cơ sở vật chất khác. vẫn ngần ngại khi bỏ ra một chi phí tương đương cho một khoá học trên mạng thậm chí còn hiệu quả hơn. Giảng viên và học viên không phải đi lại nhiều. Đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo. Việc các học viên không có các kết nối tốc độ cao đòi hỏi phía đào tạo phải luôn xây dựng lại các khoá học để khắc phục những hạn chế đó. Tổng hợp được kiến thức. Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được kiến thức của giảng viên, dễ dàng sàng lọc, và tái sử dụng chúng. - Quan điểm của người học Cá nhân hoặc tổ chức tham gia các khoá học e-Learning trên mạng chắc chắn sẽ thấy việc đào tạo này xứng đáng với thời gian và số tiền họ bỏ ra. Bảng dưới đây sẽ so sánh thuận lợi và khó khăn đối với học viên khi họ chuyển đổi việc học tập theo phương pháp truyền thống sang học tập bằng e- Learning. Bảng 1.2. Ưu điểm và nhược điểm của e-Learning đối với người học Ưu điểm Nhược điểm Có thể học bất cứ lúc nào, tại bất kì nơi đâu. Kĩ thuật phức tạp. Trước khi có thể bắt đầu khoá học, họ phải thông thạo các kĩ năng mới. Không phải đi lại nhiều và không phải nghỉ việc. Học viên có thể tiết kiệm Chi phí kĩ thuật cao: Để tham gia học trên mạng, học viên phải cài đặt Turbo 17 chi phí đi lại tới nơi học. Đồng thời, họ có thể dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp với thời gian làm việc của mình. trên máy tính của mình, tải và cài đặt các chức năng Plug-ins, và kết nối vào mạng. Có thể tự quyết định việc học của mình. Học viên chỉ học những gì mà họ cần. Việc học có thể buồn tể. Một số học viên sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp. Khả năng truy cập được nâng cao. Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn; những người học ngoại ngữ hai; và những người không có khả năng học như người bị mắc chứng khó đọc. Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học qua mạng yêu cầu bản thân học viên phải có trách nhiệm hơn đối với việc học của chính họ. Một số người sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tạo ra cho mình một lịch học cố định. Những thuận lợi và khó khăn trên là không tránh khỏi. Với việc chuẩn bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn. Nếu chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng e-Learning của cơ sở đào tạo chưa được kĩ càng thì học viên sẽ không thấy được những thuận lợi của những khoá học trên mạng. Ví dụ: nếu những bài học không được bố cục rõ ràng và định hướng cụ thể thì việc tự học sẽ không hứa hẹn điều gì cả. Ngược lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tể của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng. E-learning và các phương thức đào tạo khác Nhìn chung các nhà chuyên môn đều cho rằng, trong thế kỉ 21 mô hình đào tạo sẽ bao gồm 3 phương thức: Đào tạo truyền thống, Đào tạo tương tác (Vệ tinh/ISDN/IP), và Đào tạo không tương tác bằng E-learning. Tùy theo 18 từng nội dung đào tạo và khả năng tài chính mà các cơ sở đào tạo sẽ sử dụng kết hợp các phương thức đào tạo trong mô hình này ở một mức độ phù hợp. Bảng 1.3. Các phương thức đào tạo: Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng người học Đào tạo truyền thống Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có tính hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao, đòi hỏi thực tế, thực hành-thực tập, trao đổi thông tin trực tiếp,... Ít, phải tập trung về cơ sở đào tạo để học tập Đào tạo từ xa tương tác có giảng viên thông qua truyền hình hội nghị Vệ tinh/ISDN/IP Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... như ở đào tạo không tương tác nhưng đòi hỏi tính chuyên môn cao hơn, cần có sự trao đổi, giải đáp, hướng dẫn của đội ngũ giảng viên và các nhà quản lý. Nhiều (tới vài trăm học viên / khoá học), học tập trung tại điểm xa cơ sở đào tạo Đào tạo từ xa không tương tác bằng E- learning. Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... Các nội dung đào tạo phù hợp tốt với khả năng, tự học- tự nghiên cứu thông qua các phương tiện điện tử. Nhiều (tới hàng ngàn học viên), học ở mọi lúc, mọi nơi. 1.2. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning trên thế giới e-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. e- Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu e-Learning cũng 19 rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn. Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90 thế kỷ trước. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình e-Learning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. e-Learning không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai e-Learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của e-Learning nên hàng loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các giải pháp về e-Learning như: Click2Learn, Global Learning Systems, Smart Force... Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục. Công ty IDC ước đoán rằng thị trường e-Learning của châu Âu tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích cực triển khai e-Learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực e-Learning. Điển hình là dự án xây dựng mạng 20 xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng e-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty e-Learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu. Tại châu Á, e-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà e-Learning mang lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển e-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,... Nhật Bản là nước có ứng dụng e-Learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng e-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên. 1.3. Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning ở Việt Nam Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về e-Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu e-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề e-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ 21 nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về e-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai e-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e-Learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-Learning trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển e-Learning ở Việt Nam. Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning châu Á (Asia e-Learning Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu chính Viễn Thông... Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, e-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu và còn nhiều việc phải làm mới tiến kịp các nước. 22 1.4. Xu hướng chung về trắc nghiệm trực tuyến Ngày nay, hình thức thi trắc nghiệm đã trở thành một trong những hình thức thi phổ biến nhất trên thế giới. Với ưu điểm khách quan, chính xác và thuận tiện cho cả người ra đề và thí sinh dự thi, hình thức thi này đã được áp dụng ở hầu hết các nước, đặc biệt là trong các kỳ thi của các tổ chức lớn như ETS (tổ chức các kỳ thi TOEFL, GMAT, GRE…) hay Microsoft (tổ chức các kỳ thi MCSE, MCDBA…). Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy và học với các hình thức thi cử đang được tiến hành. Trong các hình thức thi cử, trắc nghiệm là hình thức được chú ý nhiều nhất vì những lý do: khách quan, trung thực, kiểm tra được nhiều kiến thức, tránh học tủ, học vẹt. Trắc nghiệm có hình thức thi rất đa dạng. Các câu hỏi trắc nghiệm không chỉ kiểm tra việc thí sinh lựa chọn một phương án trả lời đúng mà có thể còn kiểm tra việc kết hợp giữa các khái niệm khác nhau khi tạo ra các phương án trả lời có liên quan. 1.5. Lý do chọn đề tài Thi trắc nghiệm đang trở thành một xu hướng tất yếu cho nhiều kỳ thi. Trắc nghiệm có thể thi trên giấy, hoặc trên máy, trong đó phổ biến hiện nay là thi trắc nghiệm trên giấy. Tuy nhiên, hình thức này lại không thuận tiện. Hình thức thi trắc nghiệm trên máy (xa hơn nữa là thi qua mạng) có nhiều ưu điểm: người ra đề và người dự thi có thể ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào đều có thể thực hiện được công việc của mình; chi phí thấp do không phải di chuyển, phân phối đề thi, chấm bài… Nhận biết được tầm quan trọng đó, trong khi tại Trường Đại học Công nghiệp chưa có hệ thống nào hỗ trợ việc thi trắc nghiệm trực tuyến qua mạng, em đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu và xây dựng một trang Web thi trắc nghiệm trực tuyến. 23 CHƯƠNG II CHUẨN TRẮC NGHIỆM VÀ ĐẶC TẢ IMSQTI Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO (International Standards Organization) định nghĩa chuẩn như sau: Chuẩn: là các thỏa thuận trên văn bản chứa các đặc tả kỹ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, các sản phẩm, quá trình, và các dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng. Đối với những người làm việc trong lĩnh vực e-Learning, e-Learning là việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc).[4] Đối với trắc nghiệm, e-Learning đóng vai trò rất quan trọng. Không có chuẩn e-Learning, chúng ta sẽ không có khả năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn e-Learning, toàn bộ thị trường e-Learning sẽ tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được về cả mặt kỹ thuật cũng như về phương pháp. Nhờ có các chuẩn e-Learning, chúng ta có thể giải quyết được các vấn đề: - Khả năng truy cập được: truy cập nội dung học tập từ một nơi xa cũng như phân phối cho nhiều vị trí khác nhau mà không gặp trở ngại về khoảng cách địa lý. - Tính khả chuyển: Sử dụng được nội dung học tập phát triển ở một nơi khác bằng nhiều công cụ, trên nhiều hệ thống khác nhau 24 - Tính thích ứng: đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với từng tình huống và từng cá nhân. - Tính sử dụng lại: Một nội dung học tập được đào tạo ra có thể được sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau. - Tính bền vững: vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại. - Tính giảm chi phí: Tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian và chi phí. 2.1. Lịch sử các phiên bản IMSQTI IMSQTI (Question and Test Interoperability) phiên bản 0.5 được công bố vào tháng 3 năm 1999, phiên bảo 1.0 được công bố vào tháng 2 năm 2000. Đặc tả này được mở rộng và cập nhật vào 2 lần: tháng 3/2001 và tháng 1/2002. Tháng 3/2003, phiên bản 1.2.1 được công bố. Phiên bản 2.0 được hoàn chỉnh vào tháng 1/2005. [5] IMSQTI được thiết kế để: - Cung cấp một định dạng lưu trữ nội dung tốt, và việc lưu trữ các nội dung này là độc lập với công cụ đã được dùng để tạo ra chúng. - Cung cấp khả năng phân phối các kho câu hỏi trên một diện rộng các hệ thống học tập và đánh giá, kiểm tra khác nhau. - Cung cấp khả năng sử dụng các câu hỏi và kho câu hỏi tại một hệ thống đơn với nguồn câu hỏi và kho câu hỏi đa dạng được đưa đến từ các hệ thống khác. Cung cấp các hệ thống với khả năng báo cáo các kết quả đánh giá, kiểm tra nhất quán. 25 Hình 2.1 Vai trò các thành phần tham gia sử dụng đặc tả IMSQTI Trong đó: - Authoring Tool: công cụ tạo bài thi. - Item Bank: Kho câu hỏi. - AssessmentDelivery System: Hệ thống phân phối bài thi. - LearníngSystem: Hệ thống học tập. - Author: tác giả đề thi (giáo viên) - ItemBankManager: Người quản lý kho các câu hỏi. - Proctor: Giám thị coi thi. - Tutor: giáo viên. 26 - Candidate: thí sinh. 2.2. Cấu trúc tổ chức bài thi và câu hỏi 2.2.1. Cấu trúc chung Hình 2.2 Cấu trúc tổ chức bài thi 2.2.2. Assessment Một assessmen được gọi là 1 bài thi, trong một bài thi có thể có nhiều section 2.2.3. Section Là một phần của bài thi. Trong section có nhiều assessmentItem 2.2.4. AssessmentItem Là các câu hỏi trong section Assesment Section Section Assessment Item Assessment Item Assessment Item 27 CHƯƠNG III PHÂN LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Theo chuẩn IMSQTI, các câu hỏi trắc nghiệm được phân loại theo bản chất của câu hỏi. IMSQTI đưa ra khái niện interaction dùng để thể hiện bản chất của một câu hỏi. Interaction là một lớp tổng quát, dưới nó là các interaction con, tương ứng với từng loại câu hỏi cụ thể. IMSQTI cũng đưa ra khái niệm choice. Đó chính là các phương án trả lời. Choice cũng là một lớp tổng quát bên trên, dưới nó là các lớp con tùy thuộc cho từng loại câu hỏi. 3.1. Sơ đồ lớp interaction Hình 3.1: Sơ đồ lớp interaction 3.2. Sơ đồ lớp choice 28 Hình 3.2: Sơ đồ lớp choice 3.3. Các loại câu hỏi phân loại theo interaction 3.3.1. choiceInteraction Đây là loại câu hỏi trắc nghiệm thông dụng nhất thường được sử dụng. Câu hỏi này thường có một hay nhiều phương án trả lời. Nhiệm vụ của thí sinh là chọn ra phương án trả lời đúng nhất hoặc các phương án trả lời đúng trong trường hợp có nhiều phương án trả lời đúng. Các lựa chọn trong loại câu hỏi này gọi là simplechoice. Hình 3.3: Câu hỏi choiceInteraction với 1 lựa chọn đúng Hình 3.4: Câu hỏi choiceInteraction với nhiều lựa chọn đúng 29 3.3.2. orderInteraction Câu hỏi loại này thường có nhiều phương án trả lời (simplechoice), trong đó, không có simplechoice nào là đúng, chỉ có thứ tự ưu tiên trước sau của chúng là có ý nghĩa. Thí sinh có nhiệm vụ là sắp xếp lại các phương án trả lời này theo thứ tự đúng của chúng. Hình 3.5: Câu hỏi orderInteraction 3.3.3. associateInteraction Là loại câu hỏi kết nối nhiều lựa chọn (gọi là các simpleAssociableChoice). Đây là loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Thí sinh có nhiệm vụ là nối một lựa chọn với các lựa chọn có liên quan. Hình 3.6 Câu hỏi associateInteraction 30 3.3.4. matchInteraction Câu hỏi loại này có 2 cột các phương án trả lời được đặt cạnh nhau. Nhiệm vụ của thí sinh là nối lại các phương án của cột này với một hay nhiều phương án có liên quan ở cột bên cạnh. Loại câu hỏi này khác với associateInteraction ở chỗ trong loại này, một phương án trả lời không được phép tạo liên kết với một phương án khác trong cùng một cột. Các cột phương án trả lời được gọi là simpleMatchSet. mỗi simpleMatchSet chứa nhiều simpleAssociableChoice. Hình 3.7: Câu hỏi matchInteraction 3.3.5. gapMatchInteraction Câu hỏi loại này thường có một hay nhiều chỗ trống trong đoạn văn ngữ cảnh dùng làm câu hỏi. Thí sinh có nhiệm vụ điền vào chỗ trống bằng một trong các phương án đã được cho sẵn. Chỗ trống trong câu hỏi loại này gọi là gapChoice. Mỗi gapChoice có thể là text (gapText) hay hình ảnh (gapImg). 31 Hình 3.8: Câu hỏi gapMatchInteraction 3.3.6. inlineChoiceInteraction Câu hỏi loại này có một vị trí văn bản bị khuyết trong ngữ cảnh đoạn văn bản dùng làm câu hỏi. Các giá trị phương án trả lời để điền vào chỗ khuyết sẽ được cho trước và nhiệm vụ của thí sinh là chọn phương án đúng trong số các phương án đã cho. Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn gọi là các inlineChoice, mỗi inlineChoice đơn thuần là một đoạn văn bản (a simple run of text). Hình 3.9: Câu hỏi inlineChoiceInteraction 3.3.7. textEntryInteraction Loại câu hỏi này gần giống với loại inlineChoiceInteraction. Tuy nhiên, khác ở chỗ là không có các phương án gợi ý để thí sinh lựa chọn. Các phương án phải được thí sinh tự nghĩ ra và điền vào chỗ trống. Hình 3.10: Câu hỏi textEntryInteraction 32 3.3.8. extendedTextInteraction Loại câu hỏi này yêu cầu thí sinh tả lời cho câu hỏi bằng cách viết một đoạn văn bản. Về thực chất, câu hỏi này là một loại tự luận đơn giản, có thể là một bài tiểu luận. Hình 3.11: Câu hỏi extendedTextInteraction 3.3.9. hottextInteraction Là loại câu hỏi có một hay nhiều phương án trả lời. Tuy nhiên, các phương án này không được để riêng biệt bên dưới câu hỏi để trả lời cho câu hỏi mà chính là một phần của đoạn văn bản câu hỏi. Nhiệm vụ chính của thí sinh là chọn ra phương án trả lời đúng nhất bằng cách click chọn trên chính câu hỏi vào các vị trí được đánh dấu là câu trả lời. Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn gọi là các simpleChoice. Câu hỏi loại này thường đưa ra nhằm xác định lỗi sai trong đoạn văn bản đóng vai trò câu hỏi. 33 Hình 3.12: Câu hỏi hottextInteraction 3.3.10. hotspotInteraction Loại câu hỏi này hiển thị phần nội dung câu hỏi bằng văn bản và phần hình ảnh kèm theo. Trên hình ảnh định nghĩa các vị trí đặc biệt đónh vai trò là các phương án trả lời. Thí sinh trả lời cho các câu hỏi bằng cách click vào một vị trí hợp lệ trên hình vẽ. Về bản chất, loại này giống như loại hottextInteraction, chỉ khác là thay văn bản bằng hình ảnh. 34 Hình 3.13: Câu hỏi hotspotInteraction 3.3.11. selectPointInteraction Loại câu hỏi này giống như loại câu hỏi hotspotInteraction, khác nhau ở chỗ thí sinh thay vì click chọn một hay nhiều vị trí được định nghĩa là các phương án trả lời thì phải click một số chỗ nào đó theo suy nghĩ của mình mà không có gợi ý là các vị trí được định nghĩa sẵn 35 Hình 3.14: Câu hỏi selectPointInteraction 3.3.12. graphicOrderInteraction Câu hỏi loại này có nhiều phương án trả lời chính là các vị trí được đánh dấu trên hình vẽ. Nhiệm vụ của thí sinh là gắn cho mỗi vị trí này một số thứ thự sao cho thứ tự trên hình vẽ là đúng với yêu cầu cuẩ câu hỏi. Trong câu hỏi sẽ có nhiều lựa chọn (gọi là các hotspotChoice). Mỗi hotspotChoice là một vùng hình ảnh được định nghĩa sẵn treen hình vẽ cho trước. 36 Hình 3.15: Câu hỏi graphicOrderInteraction 3.3.13. graphicAssociateInteraction Loại câu hỏi này giống như associateInteraction nhưng thay các phương án trả lời văn bản bằng hình ảnh. 37 Hình 3.16: Câu hỏi graphicAssociateInteraction 3.3.14. graphicGapMatchInteraction Loại câu hỏi này giống như GapMatchInteraction nhưng thay các phương án trả lời văn bản bằng hình ảnh. 38 Hình 3.17 Câu hỏi graphicGapMatchInteraction 3.3.15. positionObjectInteraction Loại câu hỏi này yêu cầu thí sinh đặt một hình ảnh vào đúng vị trí của nó trên một hình ảnh khác. Trên hình ảnh thứ hai này, không có vị trí đặc biệt nào được phép định nghĩa trước, 39 Hình 3.18: Câu hỏi positionObjectInteraction 3.3.16. sliderInteraction Câu hỏi loại này thế hiện cho thí sinh một thanh điều khiển cho phép lựa chọn một giá trị số trong tập số liên tục được cho trước. Có giá trị cận dưới và cận trên cho tập giá trị cho trước này. Hình 3.19: Câu hỏi sliderInteraction 40 3.3.17. drawingInteraction Câu hỏi loại này yêu cầu thí sinh dùng một tập hợp các công cụ vẽ cho trước để chỉnh sửa một hình ảnh ảo 3.3.18. uploadInteraction Câu hỏi lại này yêu cầu thí sinh upload 1 tệp (file) theo yêu cầu 3.3.19. customInterraction Đây là loại trắc nghiệm mở rộng, là loại câu hỏi trắc nghiệm chưa được định nghĩa trong đặc tả của IMSQTI. Người lập trình có thể thêm những loại câu hỏi mới chưa có trong đặc tả để phù hợp với tình huống cụ thể.. 41 CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 4.1. Khảo sát hệ thống 4.1.1. Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của khoa CNTT Ban chủ nhiệm khoa gồm Trưởng khoa và phó khoa. Cơ cấu tổ chức của khoa được phân thành 4 tổ chuyên môn: - Tổ Hệ thống thông tin - Tổ Khoa học máy tính - Tổ Kỹ thuật máy tính và Mạng truyền thông - Tổ Quản lý phòng máy Khoa quản lý sinh viên theo khóa học, mỗi khóa học có nhiều lớp học và mỗi lớp học có nhiều sinh viên. Việc ra đề thi được thực hiện như sau: Mỗi giáo viên có thể dạy 1 hay nhiều môn ở 1 hay nhiều lớp. Đến kỳ thi, giáo viên sẽ ra đề thi và nộp cho trưởng bộ môn (nội dung đề thi theo chương trình môn học chung). Trưởng bộ môn sẽ lấy ngẫu nhiên đề thi trong danh sách đề thi giáo viên đã nộp để làm đề thi chính thức. 4.1.2. Cách tổ chức và lưu trữ thông tin Mọi thông tin về học sinh và giáo viên đều được lưu trữ trong máy tính. Thông tin được lưu trữ và sắp xếp theo khóa học và theo mã. Giáo vụ chịu trách nhiệm nhập và kiểm soát dữ liệu. * Thông tin đầu vào Thông tin đầu vào của hệ thống gồm: thông tin của giáo viên, thông tin của sinh viên, ngân hàng câu hỏi và ngân hàng đề thi. - Thông tin của giáo viên gồm: mã giáo viên, mật khẩu, họ tên, chuyên môn, học vị. - Thông tin của sinh viên bao gồm: mã sinh viên, mật khẩu, họ tên, email. 42 * Thông tin đầu ra Thông tin đầu ra của hệ thống là kết quả học tập, bảng điểm của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên dựa vào điểm của các bài thi. Sau mỗi kỳ thi, kết quả học tập của sinh viên được lưu lại tổng hợp, đánh giá. 4.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống cũ và giải pháp khắc phục 4.2.1. Một số hạn chế của hệ thống cũ Đề thi trắc nghiệm chủ yếu bằng giấy và mới chỉ dừng lại ở 1 môn. Ngân hàng câu hỏi còn hạn chế. Việc lưu trữ thông tin về các kỳ thi còn khó khăn. Chưa có một hệ thống quản lý việc ra đề thi một cách hoàn chỉnh: từ người quản lý – giáo viên – sinh viên. Ngân hàng câu hỏi chưa phong phú, đề thi còn trùng lặp nhỉều dẫn đến việc nhìn hỏi bài, gây mất tính nghiêm túc trong quá trình thi cử. 4.2.2. Giải pháp khắc phục hệ thống cũ - Xây dựng một chương trình quản lý việc phân quyền toàn bộ bằng máy tính, vừa nhanh, vừa hiệu quả và ít tốn kém. - Xây dựng trang phân công giảng dạy cho giáo viên. - Xây dựng trang cập nhật dữ liệu về số lượng và nội dung của câu hỏi. Giáo viên có thể lấy câu hỏi từ nguồn hoặc tự soạn câu hỏi, hoặc thay đổi cho đề thi khác nhau. - Khi sinh viên làm bài, hệ thống có chức năng tính thời gian để đảm bảo thời gian thi của đề được tuân thủ chặt chẽ. - Tất cả thông tin về giáo viên và học sinh đều được bảo mật. 4.3. Phân tích hệ thống Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến TESTONLINE là một hệ thống được phân quyền theo từng đối tượng. Mỗi đối tượng có nhiệm vụ và chức năng khác nhau. 43 - Admin là người quản lý hệ thống. Khi đăng nhập vào hệ thống, Admin sẽ có quyền quản lý thông tin của giáo viên và sinh viên, tìm kiếm thông tin, cập nhật cơ sở dữ liệu của hệ thống. - Giáo viên: Khi đăng nhập vào hệ thống sẽ có các quyền sau: + Quản lý thông tin của sinh viên + Cấu hình bài thi - Sinh viên: khi đăng nhập vào hệ thống sẽ có các quyền: + Làm bài thi. + Xem kết quả • Các chức năng của hệ thống: - Chức năng quản lý câu hỏi: + Thêm câu hỏi + Sửa câu hỏi + Xóa câu hỏi. - Chức năng quản lý đề thi: + Sinh đề thi + Tính điểm - Chức năng quản lý thí sinh: + Đăng ký thành viên + Thi thử + Thi thật + Bổ sung câu hỏi - Chức năng quản lý giáo viên: + Bổ sung giáo viên + Sửa đổi thông tin về giáo viên + Phân công giáo viên phụ trách các môn học - Chức năng quản lý môn học: + Bổ sung môn học 44 + Sửa môn học + Xóa các môn học + Tổ chức nội dung môn học - Quản lý điểm: + Cập nhật điểm của thí sinh + Xem điểm thi 4.4. Sơ đồ phân cấp chức năng 4.4.1. Chức năng quản lý câu hỏi Giáo viên phụ trách môn học nào sẽ được quyền thêm, sửa hoặc xóa câu hỏi trong môn mà mình phụ trách. 4.4.2. Chức năng quản lý đề thi Sau khi thí sinh lựa chọn một môn học, chương trình sẽ tự động sinh ra 1 đề thi được lấy ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi. Sau khi hoàn thành xong QUẢN LÝ CÂU HỎI THÊM XÓA SỬA QUẢN LÝ CÂU HỎI SINH ĐỀ TÍNH ĐIỂM 45 bài thi, chương trình sẽ có chức năng tự động tính điểm theo đáp án có sẵn. Điểm của thí sinh sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu để thuận tiện cho công việc thống kê kết quả của thí sinh sau này. 4.4.3. Chức năng quản lý thí sinh Chức năng có nhiệm vụ quản lý các thí sinh thông qua mã sinh viên khi đăng ký làm thành viên. Khi đăng ký thành công, hệ thống sẽ cấp phát cho mỗi thí sinh một tài khoản. Tài khoản này chỉ được cấp phát một lần cho mỗi mã sinh viên. Thí sinh đang nhập vào hệ thống thông qua tên đăng nhập (username) và mật khẩu (password) đã đăng ký. Với mỗi môn học, thí sinh được thi thử 2 lần và 1 lần thi thật. Kết quả thi thử sẽ hiện ngay trên màn hình và kết quả thi thật sẽ được hiện lên màn hình và lưu lại trong cơ sở dữ liệu. Sinh viên có thể bổ sung các câu hỏi cho ngân hàng câu hỏi, Tuy nhiêm, để đảm bảo độ chính xác, của câu hỏi đó sẽ được lựa chọn bởi giáo viên phụ trách môn học 4.4.4. Chức năng quản lý giáo viên Chức năng này cho phép bổ sung, sửa đổi thông tin về giáo viên và phân công giáo viên phụ trách các môn học. QUẢN LÝ THÍ SINH ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN BỔ SUNG CÂU HỎI THI THỬ THI THẬT 46 4.4.5. Chức năng quản lý môn học Chức năng cho phép thực hiện việc bổ sung, sửa hay xóa các môn học trong hệ thống. Ngoài ra, hệ thống còn cho phép giáo viên tổ chức nội dung của một môn học theo từng chương, mục của chương trình. QUẢN LÝ GIÁO VIÊN BỔ SUNG XÓA SỬA P.CÔNG QUẢN LÝ MÔN HỌC THÊM TỔ CHỨC NDMH SỬA XÓA TỔ CHỨC N.DUNG CÂU HỎI THÊM ĐỀ MỤC XÓA ĐỀ MỤC SỬA ĐỀ MỤC 47 4.4.6. Quản lý điểm Thực hiện việc cập nhật điểm của thí sinh. Ngoài ra, nó còn cho phép sinh viên xem điểm thi của mình. 4.5. Mô hình luồng dữ liệu 4.5.1. Mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh QUẢN LÝ ĐIỂM CẬP NHẬT XEM ĐIỂM 1.1.1. 1.1.2. Thí sinh 1.1.3. 1.1.4. Giáo viên 1.1.5. 1.1.6. Admin Trắc iệ Đề thi thử, thật Yêu cầu thi thử, thi thật Đăng nhập Y/cầu xem điểm Điểm 48 4.5.2. Mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh Bổ sung, xóa, môn h Tài khoản Yêu cầu kiểm tra câu hỏi Admin Thí sinh QL thí sinh QL Đề QL Điểm Giáo viên Câu hỏi Điểm Giáo viên Môn học QL Môn học Giáo viên Câu hỏi QL Câu hỏi Câu hỏi tạm Bản đăng ký thành viên Yêu cầu thi thử, thi thật Yêu cầu đăng ký thành viên Tài khoản Đề thi Yêu cầu đề thi Đề thi Yêu cầu xem điểm Điểm Bổ sung, xóa, phân công giáo viên Môn học được chọn Chọn môn học Thêm câu hỏi Thêm, sửa, xóa câu hỏi QL Giáo viên Admin Thêm, sửa, xóa đề mục Xóa câu hỏi tạm Cập nhật, xóa điểm Chấp nhận câu hỏi tạm 49 4.5.3. Mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh a. Chức năng quản lý câu hỏi b. Chức năng quản lý giáo viên Xóa câu hỏi Xem câu hỏi tạm Bổ sung câu hỏi Thêm câu hỏi Y/c kiểm tra Lưu câu hỏi C/hỏi đã kiểm tra Câu hỏi Giáo viên Câu hỏi tạm Xem Thêm Sửa Thí sinh Xóa Sửa nội dung câu hỏi GV cần sửa GV cần xóa Bổ sung GV Admin Xóa GV Sửa t.t GV P.công GV Giáo viên Hồ sơ GV mới Dsách GV cần phân công 50 c. Chức năng quản lý thí sinh S Thí sinh Là thành viên Thí sinh Đăng ký Đăng nhập Ktra tài khoản Số lần thi thử < 2 Thi thật Thi thử Thi thật Câu hỏi Đề thi User Thoát Đ S Thành công Đ Đ Đ S S S Đ 51 d. Chức năng quản lý môn học Tên môn học cần sửa Tên môn học cần thêm Admin Thêm MH Sửa MH Môn học Tên môn học cần xóa Xóa MH Đề mục cần sửa Đề mục cần thêm Giáo viên Thêm ĐM Sửa Đ.M Đề mục Đề mục cần xóa Xóa Đ.M 52 e. Chức năng quản lý điểm f. Chức năng quản lý đề thi Yêu cầu xem điểm Thí sinh Cập nhật Điểm Điểm Xem Yêu cầu đề thi thử Thí sinh Sinh đề thi thử Đề thi Yêu cầu đề thi thật Sinh đè thi thật Câu hỏi Tính điểm Điểm 53 CHƯƠNG V THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH 5.1. Mô hình thực thể liên kết 5.1.1. Các thực thể a. Thực thể 1: Câu hỏi • Các thuộc tính: - Mã số câu hỏi - Mã số môn học - Nội dung câu hỏi - Dạng câu hỏi - Đáp án • Bảng 5.1. Bảng cơ sở dữ liệu: CAUHOI Name Type Length Description maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học noidung_ch ntext 16 Nội dung câu hỏi dang_ch nvarchar 2 Dạng câu hỏi Dapan nvarchar 20 Đáp án b. Thực thể 2: Phương án • Các thuộc tính: - Mã số phương án - Mã số câu hỏi - Nội dung phương án • Bảng 5.2. Bảng cơ sở dữ liệu: PHUONGAN Name Type Length Description maso_pa nvarchar 2 Mã số phương án 54 maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi noidung_pa ntext 16 Nội dung phương án c. Thực thể 3: Môn học • Các thuộc tính: - Mã số môn học - Tên môn học - Chuyên môn • Bảng 5.3. Bảng cơ sở dữ liệu: MONHOC Name Type Length Description maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học Monhọc nvarchar 50 Tên môn học Chuyenmon nvarchar 10 Môn học thuộc chuyên ngành nào? d. Thực thể 4: Đề thi • Các thuộc tính: - Mã số đề thi - Mã số câu hỏi - Độ khó của đề thi • Bảng 5.4. Bảng cơ sở dữ liệu: DETHI Name Type Length Description ma_dt nvarchar 5 Mã đề thi Maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi Dokho nvarchar 50 Độ khó e. Thực thể 5: Giáo viên • Các thuộc tính: - Mã số giáo viên - Họ tên giáo viên 55 - Chuyên môn do giáo viên phụ trách - Học vị • Bảng 5.5. Bảng cơ sở dữ liệu: GIAOVIEN Name Type Length Description maso_gv nvarchar 10 Mã số giáo viên Hoten nvarchar 50 Họ tên giáo viên Chuyenmon nvarchar 10 Chuyên môn Hocvi nvarchar 10 Học vị f. Thực thể 6: Phụ trách • Các thuộc tính: - Mã số giáo viên - Mã số môn học • Bảng 5.6. Bảng cơ sở dữ liệu: PHUTRACH Name Type Length Description Maso_gv nvarchar 10 Mã số giáo viên Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học g. Thực thể 7: Nội dung môn học • Các thuộc tính: - Mã số nội dung - Nội dung - Mã số môn học • Bảng 5.7. Bảng cơ sở dữ liệu: MUCLUC Name Type Length Description Maso_ml nvarchar 10 Mã số mục lục Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học Mucluc nvarchar 50 Nội dung môn học 56 h. Thực thể 8: Thuôc tính câu hỏi • Các thuộc tính: - Mã số câu hỏi - Độ khó của câu hỏi - Chương (câu hỏi thuộc chương nào) - Giáo viên nào ra câu hỏi • Bảng 5.8. Bảng cơ sở dữ liệu: THUOCTINHCAUHOI Name Type Length Description Maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi Dokho nvarchar 10 Độ khó câu hỏi Chuong nvarchar 10 Quy định câu hỏi thuộc chương nào? giaovien nvarchar 10 Giáo viên nào ra câu hỏi i. Thực thể 9: Dữ liệu câu hỏi Thí sinh có thể bổ xung câu hỏi và đáp án vào cơ sở dữ liệu tạm để chờ giáo viên tuyển chọn. • Các thuộc tính: - Mã số câu hỏi - Dạng câu hỏi - Nội dung câu hỏi - Môn học - Đáp án - Độ khó - Chương 57 • Bảng 5.9. Bảng cơ sở dữ liệu: DULIEUCAUHOI Name Type Length Description Maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi Noidung_ch Ntext 16 Nội dung câu hỏi Dang_ch nvarchar 2 Dạng câu hỏi Monhoc nvarchar 10 Môn học Dapan nvarchar 20 Đáp án Dokho nvarchar 2 Độ khó Chuong nvarchar 10 Chương j. Thực thể 10: Dữ liệu phương án • Các thuộc tính: - Mã số câu hỏi - Mã số phương án - Nội dung phương án • Bảng 5.10. Bảng cơ sở dữ liệu: DULIEUPHUONGAN Name Type Length Description maso_pa nvarchar 2 Mã số phương án maso_ch nvarchar 5 Mã số câu hỏi noidung_pa ntext 16 Nội dung phương án k. Thực thể 11: Người sử dụng • Các thuộc tính: - Tên người sử dụng - Mật khẩu - Quyền hạn 58 • Bảng 5.11. Bảng cơ sở dữ liệu: NGUOISUDUNG Name Type Length Description Tensd nvarchar 50 Tên sử dụng Matkhau nvarchar 50 Mật khẩu Quyenhan nvarchar 50 Đặc quyền truy cập Maso nvarchar 50 Mã số học viên/giáo viên l. Thực thể 12: Học viên • Các thuộc tính: - Mã số học viên - Mã số sinh viên - Họ và tên sinh viên - Tên sử dụng của học viên - Mật khẩu - Email • Bảng 5.12. Bảng cơ sở dữ liệu: HOCVIEN Name Type Length Description Maso_hv nvarchar 10 Mã số học viên Maso_sv nvarchar 50 Mã sinh viên Hoten nvarchar 50 Họ tên học viên Tensd nvarchar 50 Tên học viên Matkhau nvarchar 50 Mật khẩu Email nvarchar 50 Email m. Thực thể 13: Kết quả thi • Các thuộc tính: - Mã số học viên - Mã số môn học 59 - Mã số lần thi - Điểm thi của học viên - Thời gian học viên tham gia thi • Bảng 5.13. Bảng cơ sở dữ liệu: KETQUATHI Name Type Length Description Maso_hv nvarchar 10 Mã số học viên Malanthi nvarchar 2 Mã lần thi Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học (thi) Diem Int 4 Điểm bài thi Thời gian Datetime 8 Thời gian thi n. Thực thể 14: Chuyên môn • Các thuộc tính: - Mã số chuyên môn - Tên chuyên môn • Bảng 5.14. Bảng cơ sở dữ liệu: CHUYENMON Name Type Length Description Maso_cm nvarchar 10 Mã số chuyên môn Chuyenmon nvarchar 20 Chuyên môn o. Thực thể 15: Học vị • Các thuộc tính: - Mã số học vị - Học vị • Bảng 5.15. Bảng cơ sở dữ liệu: HOCVI Name Type Length Description Maso_hv nvarchar 10 Mã số học vị Hocvi nvarchar 50 Học vị 60 p. Thực thể 16: Kiểm tra • Các thuộc tính: - Mã số học viên - Mã số môn học - Số lần thi thử của học viên - Thi thật • Bảng 5.16. Bảng cơ sở dữ liệu: KIEMTRA Name Type Length Description Maso_hv nvarchar 10 Mã số học viên Maso_mh nvarchar 10 Mã số môn học Solanthithu Int 4 số lần thi thử Thithat Int 1 Thi thật q. Thực thể 17: Lần thi • Các thuộc tính: - Mã số lần thi - Lần thi • Bảng 5.17. Bảng cơ sở dữ liệu: LANTHI Name Type Length Description Malanthi nvarchar 2 Mã lần thi Lần thi nvarchar 50 Lần thi r. Thực thể 18: Góp ý • Các thuộc tính: - Mã góp ý - Tiêu đề - Nội dung - Họ tên 61 - Điện thoại - Email • Bảng 5.18: Bảng cơ sở dữ liệu GOPY: Name Type Length Description Ma_gy nvarchar 50 Mã góp ý Tieude nvarchar 50 Tiêu đề góp ý Noidung nvarchar 250 Nội dung góp ý Hoten nvarchar 50 Họ tên người góp ý Dienthoai nvarchar 50 Điện thoại Email nvarchar 50 Đ/chỉ email 5.1.2. Mô hình thực thể liên kết Hình 5.1: Mô hình thực thể liên kết 62 5.2. Giới thiệu về TESTONLINE - TESTONLINE là một chương trình ứng dụng công nghệ tin học, Internet vào học và thi nhằm làm cho công việc học tập trở nên dễ dàng, rộng rãi và hiệu quả hơn. - TESTONLINE là tập hợp đa dạng các phương tiện, công nghệ kỹ thuật sử dụng cho việc học tập và thi cử như văn bản, âm thanh, hình ảnh…Hơn thế nữa, còn giúp học viên làm quen với học tập trực tuyến. 5.2.1. Những lợi ích của TESTONLINE - TESTONLINE đưa ra những bài Test hay, chứa nhiều kiến thức sâu rộng. - TESTONLINE kiểm tra, đánh giá trình độ học tập của học viên một cách trung thực, khách quan - Thông qua TESTONLINE, các kiến thức mới cũng thường xuyên được cập nhật. - Đào tạo mọi lúc, mọi nơi: Người học có thể truy cập ở bất lỳ đâu (trong văn phòng làm việc, tại nhà riêng, tại các điểm truy cập Internet công cộng …), 24/24 giờ trong ngày. - Tiết kiệm chi phí: Không tốn thời gian chi phí đi lại, không cần tham gia vào một cuộc kiểm tra thử nào có chi phí tốn kém, mất nhiều thời gian. - Linh hoạt và đa dạng: có nhiều lĩnh vưc mà người học có thể tự lựa chọn một lĩnh vực học tập và nghiên cứu. - Tối ưu: TESTONLINE đánh giá nhanh chóng trình độ của người học, từ đó giúp họ tự khẳng định lại mình để có thêm những động cơ mới tiếp tục trên con đường chinh phục đỉnh cao của kiến thức. Mục tiêu xuyên suốt là giúp người học học tập tốt nhất, tiếp thu được nhiều kiến thức một cách sâu rộng nhất. 63 5.2.2. Những điểm mới của hệ thống: - Đối tượng mà hệ thống hướng tới là các sinh viên khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, với mục đích là tạo môi trường để sinh viên có điều kiện tiếp cận với phương pháp thi trắc nghiệm theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ôn luyện các kiến thức đã học và tìm hiểu, mở rộng kiến thức. - Học viên có thể tham gia lựa chọn các bài thi được lựa chọn ngẫu nhiên theo chuẩn để làm bài. - Cơ chế chấm điểm giúp học viên đánh giá được trình độ của chính mình. 5.2.3. Kiến trúc hệ thống TESTONLINE Nền tảng của hệ thống TestOnline chính là nội dung các bài thi của các lĩnh vực được đề cập đến trong hệ thống và việc đánh giá trình độ của các thí sinh đã tham gia thi. Có thể chia hệ thống thành 2 phần: - Phần 1: Hệ thống quản lý nhân sự (giáo viên, thí sinh) Quản lý việc đăng ký thành viên, thực hiện đánh giá trình độ của thí sinh để thông tin kết quả cho thí sinh. - Phần 2: Hệ thống quản lý nội dung (ngân hàng đề thi, ngân hàng câu hỏi) 64 5.3. Giao diện chương trình và một số Form 5.3.1. Form trang chủ: trangchu.asp Hình 5.2: Trang chủ của chương trình 5.3.2. Form dành cho thành viên: 5.3.2.1. Form đăng ký thành viên: dangky.asp Trang dành cho thí sinh khi đăng ký vào hệ thống, thí sinh phải điền các thông tin theo mẫu đã đưa ra. 65 Hình 5.3: Form đăng ký thành viên 5.3.2.2. Form chủ dành cho học viên: index_hv.asp Hình 5.4: Form trang chủ của học viên Sau khi đăng nhập thành công, thí sinh có thể lựa chọn các môn học để kiểm tra (thi thử) và thi. 66 Hình 5.5: Form lựa chọn môn thi của thí sinh Thí sinh có 2 lần thi thử, kết quả sẽ được hiện ngay lên màn hình. Hình 5.6: Form làm bài của thí sinh 67 Hình 5.7: Form thông báo kết quả Để tăng cường giao lưu giữa giáo viên và thí sinh, thí sinh có thể đưa ra các câu hỏi, chúng sẽ được giáo viên phụ trách lựa chọn để đưa vào kho dữ liệu câu hỏi. Hình 5.8: Form học viên bổ xung câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi 68 Hình 5.9: Form soạn thảo câu hỏi bổ sung 5.3.2.3. Form xem điểm của học viên: xemdiem.asp Hình 5.10: Form xem điểm của học viên 69 5.3.3. Form dành cho người quản trị 5.3.3.1. Form trang chủ: index_nqt.asp Hình 5.11: Form trang chủ của người quản trị 5.3.3.2. Các form quản lý của người quản trị: Người quản trị có thể tổ chức lại chương trình học (xóa môn học, thêm môn học và sửa môn học), phân công lại giáo viên phụ trách các môn học, xem các thông tin góp ý của các thành viên trong hệ thống, thống kê điểm của các thành viên theo từng môn học. Hình 5.12: Form thêm môn học mới 70 Hình 5.13: Form xem điểm các thí sinh theo từng môn học Hình 5.14: Phân công giáo viên phụ trách môn 71 Hình 5.15: Form bổ sung giáo viên 5.3.4. Form dành cho giáo viên 5.3.4.1. Form trang chủ: index_gv.asp Hình 5.16: Form trang chủ của giáo viên 72 5.3.4.2. Các form quản lý của giáo viên: Giáo viên phụ trách các môn học có thể thay đổi cấu trúc của môn học, cập nhật dữ liệu cho các môn học đó (thêm, sửa hay loại bỏ câu hỏi ra khỏi ngân hàng câu hỏi), xem điểm thi của các thí sinh đã thi các môn do mình phụ trách. Hình 5.17: Thay đổi cấu trúc chương trình của môn học Hình 5.18: Giáo viên tuyển chọn các câu hỏi do học viên đưa ra 73 Hình 5.19: Giáo viên lựa chọn các loại câu hỏi cần bổ sung Hình 5.20: Form sửa đổi nội dung câu hỏi của giáo viên 74 Hình 5.21: Form chỉnh sửa câu hỏi, tạo đề thi 75 CHƯƠNG VI KẾT LUẬN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 6.1. Kết luận Chương trình “TESTONLINE - Trắc nghiệm trực tuyến” là một chương trình hữu ích cho học sinh – sinh viên trong việc tự ôn tập kiến thức của mình, đồng thời là nơi để giáo viên kiểm tra được kiến thức học sinh – sinh viên của mình từ xa thông qua mạng Internet. Nội dung các môn học và các chương mục của môn học thường xuyên được người quản trị và các giáo viên cập nhật. Hệ thống soạn câu hỏi trắc nghiệm giúp giáo viên có thể soạn câu hỏi một cách đơn giản hơn. Đề thi cung cấp ngẫu nhiên từ kho đề thi với các câu hỏi được lấy ra từ ngân hàng câu hỏi do giáo viên tạo ra, đảm bảo đề thi không bị trùng lặp và mang tính khách quan cao. Ngân hàng câu hỏi của hệ thống được các giáo viên - những người có chuyên môn trực tiếp soạn thảo và xây dựng. Ngoài ra, hệ thống còn có chức năng cho phép học sinh – sinh viên bổ sung thêm câu hỏi vào ngân hàng câu hỏi của hệ thống. Lúc này, câu hỏi sẽ được các giáo viên phụ trách môn học kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của câu hỏi, sau đó được lưu vào ngân hàng câu hỏi của hệ thống. Cùng với hình thức đào tạo từ xa (e-Learning), chương trình “TESTONLINE” sẽ hỗ trợ được phần nào nhu cầu học tập của sinh viên trường Đại học Công nghiệp hiện nay. 6.2. Những nghiên cứu tiếp theo - Tạo giao tiếp giữa thí sinh (người học) với giáo viên (người dạy) thân thiện hơn thông qua diễn đàn trao đổi kinh nghiệm. - Xây dựng thêm các chức năng kết xuất dữ liệu với hệ thống. Giáo viên có thể soạn thảo câu hỏi ngay trên hệ thống hoặc câu hỏi được soạn trước, sao đó export lên hệ thống. 76 - Xây dựng cấu trúc câu hỏi theo đúng chuẩn đặc tả IMSQTI, nhờ đó, cơ sở dữ liệu ngân hàng câu hỏi của hệ thống có khả năng trao đổi, phân phối hay sử dụng lại ở bất cứ hệ thống nào khác trên thế giới có sử dụng đặc tả này. - Đa dạng loại câu hỏi trong hệ thống. - Thêm chức năng thống kê kết quả trả lời của học viên ở từng câu hỏi trắc nghiệm. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Vũ (9/2003), “e-Learning, thêm một cơ hội học tập với chi phí thấp”, Tạp chí bưu chính viễn thông ngày 16/9/2003. [2] A.T (tổng hợp 6/2005), “Đôi nét về e-Learning”, Bản tin Đại học Quốc Gia Hà Nội (169). [3] www.tapchibcvt.gov.vn/vi-vn/dientuCNTT/2006/4/15574.bcvt [4] www.el.edu.net.vn [5] www.imsglobal.org

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000208319R.pdf
Tài liệu liên quan