Luận văn Tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn

Tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn: Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt các thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện nền k...

pdf80 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tốt nghiệp Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 1 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Lý do chọn đề tài Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt các thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều biến đổi phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một công ty cổ phần có quy mô lớn, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã và đang dần dần từng bước khẳng định mình trên thị trường của tỉnh nhà và của nước Việt Nam. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình. I.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu vào nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau: 2 - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng. - Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó: + Xem xét đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận đạt được của công ty qua 2 năm 2007 – 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động doanh thu và lợi nhuận. + Đề ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. I.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. I.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại đơn vị: tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn và các tài liệu khác làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hàng ngày của các nhân viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. - Phương pháp phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, so sánh: dựa trên các số liệu thu thập được tại đơn vị thực tập tiến hành phân tích, so sánh các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. I.5. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn: Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hoá. - Về thời gian: Từ ngày 08/12/2008 đến ngày 04/04/2009. - Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ Sổ sách kế toán và các Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn trong 2 năm từ năm 2007 đến năm 2008. 3 I.6. Kết cấu khóa luận Khóa luận được thiết kế 3 phần: - Phần I: Đặt vấn đề. - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. - Chương 3: Định hướng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. - Phần III: Kết luận và kiến nghị. Tóm tắt nội dung nghiên cứu của các đề tài trước Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính thuộc Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã tiếp nhận rất nhiều các thế hệ sinh viên về thực tập với rất nhiều các đề tài và các hướng nghiên cứu khác nhau. Do xác định được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nên nhiều sinh viên đã lựa chọn đề tài này để tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty. Các đề tài này đã đề cập chi tiết tình hình chung của công ty, trình bày chi tiết sổ sách và định khoản liên quan đến việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Đây là nguồn tài liệu hữu ích để tôi vận dụng, phát triển hướng nghiên cứu của mình. Tuy nhiên các đề tài trước này chưa tập trung tìm hiểu về việc hạch toán các nghiệp vụ, trình bày các thủ tục luân chuyển chứng từ để từ đó đưa ra các sổ chi tiết và tổng hợp liên quan. Đây cũng là một hướng mới mà tôi sẽ tập trung tìm hiểu và trình bày trong khóa luận này. Điều này giúp cho tôi có cái nhìn tổng quan hơn về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó có thể đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng và để hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. 4 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh a) Thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà thành phẩm có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ phẩm hay sản phẩm loại I, II... b) Tiêu thụ sản phẩm Là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đó là việc cung cấp cho khách hàng các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra (doanh nghiệp sản xuất) hoặc các loại dịch vụ (doanh nghiệp thương mại dịch vụ) đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý... Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. Từ đó dần hình thành những vấn đề về khách hàng, truyền thống, uy tín doanh nghiệp và chỗ đứng doanh nghiệp trên thị trường. Có thể nói, tiêu thụ là khâu quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. c) Kết quả hoạt động kinh doanh Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt 5 động trong doanh nghiệp, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. KQ HĐSXKD = DT thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN) Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có hoạt động tài chính và hoạt động khác tương ứng với hai hoạt động trên là kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. KQ HĐTC = DTTC - CPTC KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Nhiệm vụ bao trùm của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp. - Đó là việc theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng thái: hàng tồn kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường... để đảm bảo tính đầy đủ cho hàng hoá ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp. - Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề các doanh nghiệp luôn quan tâm đến là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu rủi ro). Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác. Do đó doanh nghiệp cần phải kiểm tra doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào để có kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán 6 tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp, ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất. Do đó việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, phân phối kết quả một các khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn nền kinh tế. 1.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp 1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Trong doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thường được sử dụng các chứng từ như: - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01 – BH). - Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02 – BH). - Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL). - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – PXK – 3LL). - Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT). - Phiếu thu (Mẫu 01 – VT). - Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT). Ngoài ra còn một số chứng từ khác liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như: chứng từ lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ liên quan đến tiền tệ (thanh toán, tạm ứng). 1.2.2. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm bao gồm: - Phương pháp tính theo giá đích danh. - Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO). - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất kho phải căn cứ vào 7 đặc điểm của từng doanh nghiệp, số lần nhập, xuất thành phẩm, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá bình quân gia quyền là phương pháp phổ biến được sử dụng trong loại hình doanh nghiệp có lượng hàng hoá lớn, số lần nhập xuất nhiều. Phương pháp này dễ tính toán, giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán. Vì vậy tôi tập trung đi sâu vào tìm hiểu phương pháp này. Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá trị thực tế của thành phấm xuất kho = Giá bình quân của 1 đơn vị thành phẩm × Lượng thành phẩm xuất kho Giá trị bình quân của 1 đơn vị thành phẩm = Giá trị TP tồn đầu kỳ + Giá trị TP nhập trong kỳ Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ 1.2.3. Đặc điểm hình thức sổ kế toán Hiện nay theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì có các hình thức kế toán sau: - Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ. - Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái. - Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính. Trong điều kiện hiện nay, nhận thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông tin nên hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng máy tính và các phần mềm kế toán để thực hiện công tác hạch toán kế toán. Việc sử dụng các phần mềm này tuy chi phí hơi cao nhưng giúp các nhân viên kế toán làm việc một cách nhanh chóng, chính xác mang lại hiệu quả cao. Vì vậy tôi đi sâu vào tìm hiểu việc hạch toán kế toán theo phương thức này: 8 Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính. Ø Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải hiển thị đầy đủ các loại sổ kế toán và các báo theo quy định. Ø Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Hình thức kế toán máy dựa trên hình thức sổ Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Cái. - Sổ Nhật ký chung. - Các loại sổ, thẻ chi tiết. Ø Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. a) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ chi tiết liên quan. b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao tác cộng khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Công việc được tiến hành đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ! 9 Ø Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Sổ kế toán Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 1.3. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 1.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng 1.3.1.1. Khái niệm “Doanh thu” Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. [7] Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ × Đơn giá Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản cơ bản sau: Chứng từ kế toán PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH - Sổ tổng hợp. - Sổ chi tiết. - Báo cáo tài chính. - Báo cáo kế toán quản trị. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại 10 TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. 1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT. - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán. - Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá hàng bán, TK 521 - Chiết khấu thương mại. - Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và và không được ghi vào TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có của TK 131 – “Phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao, đã thu tiền trước của khách hàng phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu. 1.3.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê), Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở 11 hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.3.1.4. Trình tự hạch toán TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131 Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV (trực tiếp) phải nộp) TK 531, 532, 521 TK 3331 K/C HBBTL, GGHB K/C CKTM TK 911 K/C Doanh thu bán hàng Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. 1.3.2.1 Chiết khấu thương mại a) Khái niệm Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng. - TK sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại. 12 b) Nguyên tắc hạch toán - Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 521, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. 1.3.2.2. Giảm giá hàng bán a) Khái niệm Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. - Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán. b) Nguyên tắc hạch toán - Trong kỳ kế toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ TK 532, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ. 1.3.2.3. Hàng bán bị trả lại a) Khái niệm Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại... Ta có: Doanh thu hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bán bị trả lại × Đơn giá đã ghi trên hóa đơn - Tài khoản sử dụng: TK531 - Giảm giá hàng bán. b) Nguyên tắc hạch toán - Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng. - Trong kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK 531, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần cuối kỳ kế toán. 13 v Trình tự hạch toán các tài khoản giảm trừ doanh thu TK 111, 112, 113 TK 521 TK511 CKTM K/C CKTM TK 531 HBBTL K/C HBBTL TK 532 GGHB K/C GGHB Thuế GTGT TK 3331 TK 711 Hoặc khi hoàn thuế GTGT về CKTM, HBBTL, GGHB (nếu có) Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 1.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán 1.3.3.1 Khái niệm Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm bán được (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. [7] - Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán 1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong kỳ được phản ánh vào bên Nợ TK 632, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào bên Nợ TK 632 khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi giảm giá vốn hàng bán. - Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi các khoản bồi thường được hạch toán vào TK 632. - Khoản chi phí chung cố định cao hơn mức bình thường hạch toán vào TK 632. 14 1.3.3.3. Trình tự hạch toán TK 154 , 155 TK 632 TK 911 Sản xuất xong bán ra ngay K/C xác định KQKD TK 156 TK 157 TK 155, 156 Xuất kho Hàng gửi bán Hàng bán bị trả gửi đi bán được XĐ là tiêu thụ lại nhập kho Xuất bán trực tiếp TK 627, 138 TK 159 Các khoản khác được tính vào giá vốn Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK TK 159 Trích lập dự phòng giảm giá HTK Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán 1.3.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 1.3.4.1. Khái niệm Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. 1.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán - Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu hoặc cổ phiếu. - Đối với các khoản tiền lãi đầu tư nhận được, khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có cổ phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó. - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 515, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 15 1.3.4.3. Trình tự hạch toán TK 911 TK 515 TK 111, 112, 131 K/C DT HĐTC Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu TK 121, 228 Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua bổ sung cổ phiếu, trái phiếu TK 331 Chiết khấu thanh toán được hưởng TK 338 Phân bổ dần lãi bán hàng trả chậm, lãi nhận trước Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 1.3.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 1.3.5.1. Khái niệm Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí khác của doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính. 1.3.5.2. Nguyên tắc hạch toán - Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 635, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.5.3. Trình tự hạch toán TK 111, 112, 331 TK 635 TK 911 Chiết khấu thanh toán K/C chi phí tài chính TK 121, 221 xác định KQKD Lỗ do bán chứng khoán TK 128, 222 TK 129, 229 Lỗ từ hoạt động góp vốn Hoàn nhập dự phòng TK 129, 229 liên doanh giảm giá đầu tư ngắn hạnTK Lập dự phòng phải thu ngắn hạn, dài hạn Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí tài chính 16 1.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.6.1. Chi phí bán hàng a) Khái niệm Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo (trừ hoạt động xây lắp) chi phí bảo hành, chi phí bảo quản đóng gói vận chuyển và một số chi phí khác. - Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng. b) Nguyên tắc hạch toán - Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, doanh thu và chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào TK 142 (242) – Chi phí trả trước ngắn hạn (dài hạn). Sau đó chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu. - Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 641, cuối kỳ kết kế toán chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 1.3.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp a) Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và một số chi phí khác. - Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. b) Nguyên tắc hạch toán - Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 642, cuối kỳ kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 17 v Trình tự hạch toán TK 152, 153 TK 641, 642 TK 111, 112, 152 Chi phí VL, CCDC Các khoản thu giảm chi TK 133 TK 334, 338 Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương TK 911 TK 111, 112, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài K/C Chi phí Chi phí bằng tiền khác Xác định KQKD TK 214 Khấu hao TSCĐ Sơ đồ 1.7 Trình tự hạch toán tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.3.7. Kế toán thu nhập khác 1.3.7.1. Khái niệm Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước đuợc hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc đó là những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Các thu nhập khác phát sinh do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc do khách quan mang lại. Bao gồm: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa và một số thu nhập khác. - Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác. 1.3.7.2. Nguyên tắc hạch toán - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 711, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 18 1.3.7.3. Trình tự hạch toán TK 911 TK 711 TK 111, 112, 131 Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ K/C thu nhập khác TK 3331 TK 152, 156, 211 Được tài trợ, biếu tặng vật tư TK 004 hàng hóa, TSCĐ Ghi giảm khoản nợ thu khó TK 331, 338 đòi khi thu hồi nợ Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán tài khoản thu nhập khác 1.3.8. Kế toán chi phí khác 1.3.8.1. Khái niệm Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các khoản chi phí khác. - Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác. 1.3.8.2. Nguyên tắc hạch toán - Các chi phí khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 811 cuối kỳ kế toán kết chuyển sang bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 1.3.8.3 Trình tự hạch toán TK 211 T K 811 TK 911 Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý K/C Chi phí khác TK 214 TK 333 Giá trị hao mòn Truy nộp thuế TK 111, 112 Chi phí khác, tiền khác Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán tài khoản chi phí khác 19 1.3.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 1.3.9.1 Khái niệm · Kết quả kinh doanh dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. - Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa các khoản thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí thuộc hoạt động tài chính. - Kết quả hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. · Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. · TK 911 không có số dư cuối kỳ. · Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tổng LN trước thuế TNDN = LN thuần từ HĐKD + LN thuần từ HĐTC + LN khác Trong đó: LN thuần từ HĐKD = DT thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN LN thuần từ HĐTC = DT HĐTC – CP HĐTC LN khác = TN khác – CP khác Tổng LN sau thuế TNDN = Tổng LN trước thuế TNDN - Thuế TNDN 1.3.9.2. Nguyên tắc hạch toán - TK 911 phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. - Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh, cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. - Các khoản doanh thu và thu nhập khác kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. - Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp. 20 1.3.9.3 Trình tự hạch toán TK 632, 635, 641, 642, 811 TK 911 TK 511, 512, 515, 711 K/C chi phí K/C DT và thu nhập khác TK 8211, 8212 TK 8212 K/C CP Thuế TNDNHH K/C khoản giảm chi thuế TNDNHL phí thuế TNDNHL TK 421 TK 421 K/C lãi K/C lỗ Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh 1.3.10. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.10.1. Khái niệm Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc xác định lỗ của một thời kỳ. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ: + Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm + Hoàn nhập lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận từ các năm trước. - Tài khoản sử dụng: TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2: TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành, TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại. 1.3.10.2. Nguyên tắc hạch toán - Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 21 - Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 1.3.10.3. Trình tự hạch toán TK 3334 TK 821 TK 911 Số thuế TNDN HH phải nộp K/C Chi phí thuế do DN tự xác định TNDNHH Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải người nộp Sơ đồ1.11: Trình tự hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.11. Kế toán lợi nhuận sau thuế 1.3.11.1. Khái niệm Là kết quả kinh doanh (lãi hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. - Tài khoản sử dụng: TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. - TK 421 có 2 tài khoản cấp 2: TK 4211 - “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. TK 4212 - “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận và xử lý của năm nay mới phát hiện. 1.3.11.2. Nguyên tắc hạch toán Cuối kỳ kế toán, các khoản doanh thu và chi phí được kết chuyển sang TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. Sau đó, từ TK 911 kết chuyển sang TK 421 – “Lợi nhuận sau thuế” để xác định lãi/lỗ trong kỳ. 22 1.3.11.3. Trình tự hạch toán TK 111, 112, 338 TK 421 TK 911 Chia lãi cho các bên tham K/C số thực lãi để gia liên doanh, cổ đông... phân phối TK 336 TK 136 Dùng lãi để cấp, bù lỗ cho cấp Số phải thu ở đơn vị dưới hoặc hoàn nộp cho cấp trên cấp dưới TK 414, 415, 431 Lỗ được cấp trên bù Trích lập quỹ bổ sung nguồn vốn kinh doanh TK 911 K/C lỗ Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán phân phối lợi nhuận sau thuế 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ở Việt Nam cùng với ngành công nghiệp than, dệt, đường sắt... ngành sản xuất xi măng cũng được hình thành từ rất sớm. Đặc biệt, đất nước ta sau 2 cuộc chiến tranh xâm lược liên tục và kéo dài để lại rất nhiều thiệt hại về nhà cửa, đường xá, nhà máy... Để khắc phục hậu quả chiến tranh, bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước thì nhu cầu về xi măng càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Điều kiện cần bây giờ là phải xây dựng một nhà máy sản xuất xi măng hiện đại, có công suất lớn đáp ứng một phần nhu cầu xi măng cho công cuộc xây dựng đất nước ngay sau khi kết thúc chiến tranh. Đã có nhiều địa điểm được khảo sát và có khả năng xây dựng nhà máy sản xuất xi măng song điều kiện kinh tế nước ta lúc đó không đủ sức để xây dựng tất cả các nhà máy nên Đảng và chính phủ đã quyết định tập trung sức để xây dựng Nhà máy xi măng Bỉm sơn. Giai đoạn thăm dò địa chất được tiến hành từ năm 1968 – 1974. Quá trình xây dựng nhà máy được tiến hành từ năm 1975 và hoàn thành năm 1980. Ngày 04/03/1980 Chính phủ ra quyết định 334/BXD – TCCB thành lập nhà máy xi măng Bỉm Sơn và đồng chí Phạm Văn Căn được cử làm giám đốc đầu tiên của nhà máy. Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đặt trụ sở tại Phường Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn - Tỉnh Thanh Hoá. Các thành phố Thanh Hoá 35km về phía Bắc và cách thủ đô Hà Nội 125km về phía Nam. Ngày 12/08/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 366/BXD – TCLĐ hợp nhất Công ty kinh doanh vật tư số 4 và Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, đổi thành Công ty xi măng Bỉm Sơn là công ty nhà nước đầu tiên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam. Tháng 03/1994, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt dự án đầu tư cải tạo hiện đại 24 hoá dây chuyền số II của nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng từ công nghệ ướt sang công nghệ khô hiện đại. Dự án được khởi công 113/01/2001 do hãng IHI Nhật Bản trúng thầu thực hiện thiết kế và cung cấp thiết bị kỹ thuật cho nhà máy và nâng cao công suất lò nung số II từ 1.750 tấn Clinker/ngày lên 3.500 tấn Clinker/ngày. Ngày 01/05/2006 công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Hơn 29 năm thăng trầm cùng đất nước, những bao xi măng của nhà máy mang nhãn hiệu “con voi” đã đóng góp vào nhiều công trình lơn như: Thuỷ điện sông Đà, Bảo tàng Hồ Chí Minh.... với nhiều giải thưởng lớn được trao tặng: được phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” trong thời kỳ đổi mới, Đạt giải vàng “Chất lượng Việt Nam” năm 2000 và 2004, Được tặng giải thưởng Quốc gia, Cúp vàng “Vì sự nghiệp Xanh Việt Nam” 2003... gần đây nhất được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam Chất lượng cao” từ năm 2007 đến nay. Với nền tảng vững chắc, công ty sẽ không ngừng vươn cao, vươn xa để xứng đáng với niềm tin khách hàng giành cho công ty trong suốt thời gian qua, để một lần nữa khẳng định sản phẩm xi măng của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là “niềm tin của người sử dụng, sự bền vững của những công trình.”! 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty a) Chức năng - Cung ứng xi măng cho nhu cầu dân dụng trong địa bàn 10 tỉnh phía Bắc do Tổng công ty xi măng Việt Nam phân công đảm nhiệm. - Xuất khẩu xi măng và clinker cho các nước trong khu vực mà chủ yếu là Lào. - Tham gia điều tiết, bình ổn giá cả theo sự điều động của Tổng công ty xi măng Việt Nam. b) Nhiệm vụ - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước và báo cáo bất thường của đại diện chủ sở hữu. - Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định. 25 - Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Sơ đồ 2.1) 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban Ø Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có quyền quyết định tất cả những vấn đề thuộc về công ty theo pháp luật quy định như: cơ cấu, quy mô tổ chức sản xuất, kế hoạch, nhiệm vụ, phương hướng đầu tư phát triển Ø Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ø Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ø Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. Giám đốc điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Bốn phó giám đốc phụ trách bốn mảng công việc khác nhau: phụ trách nội chính – kinh doanh, tiêu thụ, sản xuất, cơ điện. Bên dưới phó giám đốc là các xưởng, phòng ban trong công ty. Công ty có số lượng phòng ban rất lớn (18 phòng ban), chức năng của một số phòng ban như sau: - Phòng cơ khí có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các thiết bị và sửa chữa máy móc thiết bị hư hỏng và chế tạo các thiết bị thay thế. - Phòng kỹ thuật sản xuất có nhiệm vụ theo dõi hoạt động của các phân xưởng sản xuất chính và phụ, đồng thời theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Phòng kế toán - tài chính - thống kê có nhiệm vụ giám sát bằng tiền đối 26 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Trung tâm GDTT BAN KIỂM SOÁT P.GĐ nội chính – kinh doanh GIÁM ĐỐC P. Cơ khí P. ĐSQT Văn phòng P.GĐ tiêu thụ P.GĐ sản xuất P.GĐ cơ điện P. BVQS Trạm y tế VP. Thanh Hoá VP. Nghệ An VP. Hà Tĩnh VP. Ninh Bình VP. Nam Định VP. Hà Tây VP. Sơn La VP. Tại Lào P. ĐHSX P. KTSX P. TN.KCS P. KTAT Xưởng mỏ NL Xưởng ô tô VT Xưởng tạo NL Xưởng lò nung Xưởng NXM Xưởng đóng bao P. KTKH P. Thẩm định P. TCLĐ P. KTTKTC P. CƯVTTB Tổng kho VTTB P. N.lượng P. OLXM Xưởng SCTB Xưởng. CKCT Xưởng CTN-NK Xưởng điện TĐ Xưởng SCCT BQLDA P. Kỹ thuật P. KTTC P. KH-TH P. VT-TB Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 27 với các tài sản và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các phòng ban tham gia vào quá trình quản lý, các phân xưởng trực tiếp sản xuất tại công ty. Công ty có 11 phân xưởng được chia thành phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất phụ. 2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty 2.1.4.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2007 - 2008 Ø Về tài sản Tình hình tài sản của công ty năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007. Góp phần vào sự tăng trưởng mạnh mẽ này là sự tăng nhanh của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Trong đó hàng tồn kho tăng mạnh: 1.499,04 tỷ đồng ứng với 190,62%. Năm 2008 là một năm đầy biến động của nền kinh tế thế giới, nhu cầu về xi măng của thị trường giảm sút, bên cạnh đó đánh giá tình hình nguyên liệu Clinker tăng nên công ty tập kết về nhập kho để phục vụ cho sản xuất nhằm giữ giá thành như cũ để củng cố thị phần. Do đó lượng hàng tồn kho tăng mạnh cũng là điều lý giải được. Vốn bằng tiền của công ty giảm 0,73 tỷ đồng ứng với 0,86%. Xét 2 mặt của một vấn đề ta thấy rằng, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng sẽ dự trữ một lượng tiền nhất định, nhằm đảm bảo không để xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn bằng tiền. Tuy nhiên, với mức dự trữ tiền cao lại là mức hạn chế của công ty vì như thế đồng tiền sẽ không được quay vòng cũng như phần lợi nhuận được tạo ra từ nó chưa được tăng thêm. Như vậy sự giảm xuống của vốn bằng tiền là khá tốt, nhưng cũng cần phải xem xét lại vì đồng vốn được quay vòng nhanh hơn, lợi nhuận được tạo ra từ nó được tăng thêm nhưng sự giảm xuống này cũng làm cho khả năng thanh toán tức thời của công ty sẽ gặp khó khăn. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 30,90 tỷ đồng ứng với 8,36% điều này cho thấy việc thu hồi vốn nhanh và tình hình sử dụng đồng vốn của công ty có phần hiệu quả hơn. Tuy chỉ chiếm số phần trăm khá nhỏ trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (chiểm 0.77%) nhưng tài sản ngắn hạn khác cũng tăng với một con số khá lớn: 16,02 tỷ đồng ứng với 167,13 %. Đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng vì công ty có thêm một số nguồn thu trong ngắn hạn, tăng khả năng thanh toán tức thời của công ty. 28 Bảng 2.1: Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 2 qua 2 năm 2007-2008 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2008/2007 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị (+/-) Tỷ lệ I. Tổng tài sản 2.341,37 100 4.632,65 100 2.291,28 97,86 A. Tài sản ngắn hạn 1.251,16 53,44 2.734,58 59,03 1.483,43 118,56 1, Vốn bằng tiền 85,55 6,84 84,82 3,10 -0,73 -0,86 2, Các khoản phải thu ngắn hạn 369,60 29,54 338,71 12,39 -30,90 -8,36 3, Hàng tồn kho 786,42 62,86 2.285,46 83,58 1.499,04 190,62 4, Tài sản ngắn hạn khác 9,58 0,77 25,60 0,94 16,02 167,13 B. Tài sản dài hạn 1.090,21 46,56 1.898,06 40,97 807,85 74,10 1, TSCĐ 1.084,94 99,52 1.892,56 99,71 807,62 74,44 2, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5,00 0,46 5,00 0,26 - 0,00 3, Tài sản dài hạn khác 0,27 0,02 0,50 0,03 0,23 85,50 II. Tổng nguồn vốn 2.341,37 100 4.632,65 100 2.291,28 97,86 A. Nợ phải trả 1.312,51 56,06 3.452,50 74,53 2.140,00 163,05 1, Nợ ngắn hạn 309,41 23,57 516,99 14,97 207,58 67,09 2, Nợ dài hạn 1.003,09 76,43 2.935,51 85,03 1.932,42 192,65 B. Vốn chủ sở hữu 1.028,87 43,94 1.180,14 25,47 151,28 14,70 (Nguồn: Phòng kế toán - thống kê - tài chính, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn) 29 Cùng với sự tốc độ tăng mạnh mẽ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là tốc độ tăng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn. TSCĐ tăng được đánh giá là tích cực cho thấy công ty có chú ý đầu tư nâng cấp, thay thế giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định và tạo tâm lý an tâm sản xuất cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên TSCĐ tăng cũng chưa chắc tốt, giảm cũng không hẳn là xấu, do đó cần xem xét sự tăng lên này có được sử dụng đúng mục đích không, có những tài sản được cắt giảm là những tài sản tiêu tốn nhiều chi phí hay khả năng phục vụ kém chăng? Thực tế cho thấy TSCĐ của năm 2008 tăng lên là do trong năm này có một số công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ của công ty. Các khoản đầu tư dài hạn không đổi trong 2 năm, như thế lợi tức dài hạn cũng sẽ không tăng. Trong điều kiện thị trường khủng hoảng và nhiều biến động như hiện nay thì đây cũng là một sách lược đúng đắn của công ty, không quá mạo hiểm để đi tìm lợi nhuận. Ø Về nguồn vốn Nguồn vốn tăng mạnh so với năm 2007, trong đó vốn chủ sở hữu và các khoản nợ đều tăng. Vốn chủ sở hữu tăng gần như gấp 2,5 lần so với năm 2007. Điều này cho thấy công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc nâng cao nguồn vốn để có thể tự tài trợ về mặt tài chính, tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh so với năm 2007 nhưng công ty lại nhận thêm các khoản nợ, trong đó nợ dài hạn tăng đột biến, nợ ngắn hạn cũng tăng nhưng tăng nhẹ hơn. Điều này cho thấy công ty đang chiếm dụng được một khoản vốn khá lớn trong một thời gian dài để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh taọ ra lợi nhuận gộp cho công ty. Tuy nhiên như thế cũng có nghĩa là yêu cầu thanh toán của công ty cũng tăng lên, thêm một gánh nặng trong việc trả nợ. Điều này cho thấy công ty không tích cực thu hồi các khoản bị chiếm dụng để lấy tiền trả nợ. Điều này cũng làm giảm uy tín trên thương trường của công ty khi khách hàng, bạn hàng, cơ quan chủ quản nhà nước nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh thấy một khoản nợ khá lớn. Tóm lại, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển cần phải có chính sách hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, các khoản phải trả tránh tình trạng nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc 30 trả nợ. Bên cạnh được cần có chính sách để quản lý vốn bằng tiền tốt hơn, để đảm bảo khả năng thanh toán tức thời của công ty được tốt hơn trong những thời điểm cần thiết. Mặt khác cũng cần có những biện pháp quản lý tài sản cố định, đầu tư trang bị máy móc thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.4.2 Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2007 - 2008 Qua bảng số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của công ty tôi có một số nhận xét sau: Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận có sự biến động rõ rệt qua 2 năm: Giá vốn hàng bán tăng mạnh, làm cho doanh thu thuần tăng theo và kéo theo là sự tăng lên của lợi nhuận gộp. Có được kết quả khả quan này là do bộ phận bán hàng đã có chính sách cải tiến mới, hoàn thiện hơn hệ thống bán hàng của công ty. Bên cạnh đó, các chuyên gia kỹ sư của nhà máy thường xuyên kiểm soát phân tích chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra một cách chặt chẽ để không có bất cứ một nguyên liệu hay sản phẩm nào ngoài tầm kiểm soát mà luôn đạt và vượt chất lượng đã đăng ký. Chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp giảm đáng kể là do công ty đã có chính sách bán hàng mới thông qua hệ thống bao tiêu, chi phí vận chuyển bên đại lý đảm nhiệm hoặc nhận làm hợp đồng vận tải. Điều này làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 66,22 tỷ đồng với số tương đối 47,90%. Năm 2007 thu nhập khác của công ty là 8,98 tỷ đồng nhưng chi phí khác lại lớn hơn làm cho lợi nhuận khác của công ty mang dấu âm: - 0,99 tỷ đồng. Tuy nhiên đến năm 2008 chỉ tiêu thu nhập khác đã tăng một lượng đột biến: 11,28 tỷ đồng ứng với 1139,39%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, lợi nhuận khác tăng đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2008 tăng so với năm 2007. Đang nằm trong thời gian miễn thuế thu nhập, cùng với sự tăng lên của lợi nhuận trước thuế, làm cho lợi nhuận sau thuế tăng lên một khoản khá lớn: tăng 77,21 tỷ đồng tương đương với 56,13%. Điều này thể hiện thành tích vượt bậc công ty. Trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng, công ty vẫn duy trì và phát triển tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, cho thấy năng lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể công 31 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn qua 2 năm 2007-2008 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2008/2007 Giá trị Giá trị Giá trị (+/-) Tỷ lệ 1. Doanh thu thuần 1.553,48 1.936,14 382,66 24,63 2. Giá vốn hàng bán 1.172,48 1.547,09 374,61 31,95 3.Lợi nhuận gộp (1-2) 381,00 389,05 8,05 2,11 4. Doanh thu hoạt động tài chính 1,13 1,68 0,55 48,67 5. Chi phí tài chính 22,53 30,75 8,22 36,48 6.Chi phí bán hàng 135,94 75,36 -60,58 -44,56 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 85,41 80,15 -5,26 -6,16 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (3+4-5-6-7) 138,25 204,47 66,22 47,90 9. Thu nhập khác 8.98 19,97 10,00 100,30 10. Chi phí khác 9,97 9,68 0,70 7,80 11. Lợi nhuận khác (9 -10) -0,99 10,29 11,28 1139,39 12. Lợi nhuận kế toán trước thuế (8+11) 137,26 214,76 77,50 56,46 13.Thuế TNDN -0,29 0 0,29 -100,00 14. Lợi nhuận sau thuế (12-13) 137,55 214,76 77,21 56,13 (Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn) 32 nhân viên trong công ty là đáng ghi nhận. Vì vậy công ty cần cố gắng hơn nữa để tiết kiệm chi phí, giảm tỷ lệ phế liệu, tăng doanh thu bán hàng... để khi không còn được miễn thuế TNDN vẫn đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đạt được không bị giảm sút và ngày càng được nâng cao. 2.1.4.3. Tình hình lao động của công ty Bảng 2.3: Báo cáo tình hình lao động Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn qua 2 năm 2007 - 2008 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn) Do đặc điểm của công ty thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất nên lượng lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên nó lại giảm dần qua 2 năm. Điều này được lý giải bởi giai đoạn này công ty vừa bước vào giai đoạn cổ phần hóa nên cơ cấu lao động cần được thay đổi: công ty chuyển đổi mô hình tiêu thụ, cần bổ sung thêm lao động gián tiếp làm công tác mở rộng thị trường do đó yêu cầu cần phải chuyển một số lao động trực tiếp sang lao động gián tiếp. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng như xi măng, vôi, STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/2007 Số lượng (%) Số lượng (%) +/- % Tổng số lao động 2.460 100 2.378 100 -82 -3,33 1 Phân loại theo tính chất sản xuất 1.1 Lao động trực tiếp 2.254 91,62 2.106 88,56 -148 -6,56 1.2 Lao động gián tiếp 206 8,38 232 11,44 26 12,62 2 Phân theo giới tính 2.1 Nam 1.759 71,50 1.620 68,12 -139 -7,90 2.2 Nữ 701 28,50 758 31,88 57 8,13 3 Phân loại theo trình độ lao động 3.1 Đại học 322 13,09 372 15,64 50 15,53 3.2 Cao đẳng 132 5,36 157 6,60 25 18,94 3.3 Trung cấp 217 8,82 279 11,73 68 31,33 3.4 Sơ cấp 109 4,43 274 11,52 165 151,38 3.5 Chưa qua đào tạo 1.670 68,31 1.296 54,51 -374 22,40 33 clinker… nên trong quá trình sản xuất có nhiều khói, bụi các chất độc cũng như tính chất các công việc là nặng nhọc. Chính vì vậy, cần phải có lực lượng lao động có sức khoẻ tốt, có khả năng chống chịu tốt nên nó phù hợp với nam giới hơn là nữ giới. Do đó lượng lao động là nam giới luôn chiếm tỷ trọng lớn, lao động nữ chiếm tỷ lệ ít hơn và phần đa số lao động là nữ giới này hoạt động ở các lĩnh vực văn phòng, vệ sinh…. Chất lượng lao động không ngừng tăng cao, trình độ chuyên môn của người lao động không ngừng được cải thiện. Tình hình lao động có trình độ trên đại học và đại học tăng đáng kể và lao động chưa qua đào tạo giảm rõ rệt qua 2 năm. Qua phân tích tình hình lao động của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ta thấy rằng lãnh đạo của công ty đang có hướng đi đúng đắn đó là đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, củng cố vị thế của công ty trên thị trường. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy tổ chức kế toán của công ty được tổ chức như sau: Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức kế toán tại công ty Ø Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thông qua hoạt động của phòng Kế toán - tài chính - thống kê, gồm 33 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 2 phó phòng, 1 phó phòng phụ trách tổng hợp 1 phó phòng phụ trách mảng tiêu thụ được chia làm các bộ phận như sau: - Kế toán trưởng: phụ trách chung, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, hạch KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng phụ trách tổng hợp Phó phòng phụ trách tiêu thụ Tổ tài chính Tổ kế toán vật tư Tổ tổng hợp và tính GT Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm Tổ kế toán nhà ăn 34 toán kinh tế nội bộ trong toàn công ty. - Phó phòng phụ trách tổng hợp: giúp kế toán trưởng thực hiện công tác tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị. - Phó phòng phụ trách tiêu thụ: giúp kế toán trưởng thực hiện công tác tính giá bán sản phẩm, chi phí bán hàng, tổng hợp doanh thu. + Tổ kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu của tổng kho, các phân xưởng có các nghiệp vụ trong hạch toán nội bộ. + Tổ kế toán tài chính: gồm 8 người trong đó có 1 kế toán tiền mặt, 1 kế toán tiền gửi, 1 kế toán thanh toán tiền lương, 1 cán bộ thanh toán BHXH và công tác phí trong nội bộ công ty, 1 kỹ sư quản lý mạng kế toán. Tổ này có nhiệm vụ theo dõi thanh toán đối với cán bộ công nhân viên, thanh toán tạm ứng đối với các khoản phải thu, phải trả và theo dõi thanh toán đối với ngân sách nhà nước. + Tổ tổng hợp tính giá thành: gồm 10 người, trong đó có 1 phó phòng, 2 kế toán tổng hợp về tập hợp chi phí và tính giá thành, 2 kế toán thanh toán với người bán, 2 kế toán theo dõi sửa chữa thường xuyên TSCĐ, 1 kế toán phụ trách lĩnh vực đầu tư XDCB, 1 kế toán phụ trách về TSCĐ và 2 chuyên viên giá về việc mua sắm vật tư đầu vào. Tổ kế toán tổng hợp có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính, tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ, theo dõi việc thanh toán với người bán, duyệt giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra. + Tổ kế toán tiêu thụ sản phẩm: gồm 4 người, trong đó có 1 phó phòng phụ trách công tác tiêu thụ, 1 chuyên viên theo dõi giá bán sản phẩm và chi phí bán hàng, 2 cán bộ theo dõi thanh toán công nợ. Tổ kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán đối với khâu tiêu thụ sản phẩm và các chi nhánh. + Tổ kế toán nhà ăn: gồm 5 người, tổ này có nhiệm vụ làm công tác thống kê tại các bếp ăn của công ty. 2.1.5.2. Hình thức ghi sổ và các loại sổ sử dụng Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn sử dụng hình thức Nhật ký chung trên máy vi tính với phần mềm FAST ACCOUNTING vào công tác kế toán. FAST ACCOUNTING phân thành các nghiệp vụ kế toán riêng biệt, quản lý từ chi tiết đến tổng hợp cho các phần hành. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào 35 sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp đó. Việc ghi chép này phải xuất phát từ các chứng từ gốc. Số liệu từ nhật ký được ghi vào Sổ Cái. Từ việc vận dụng hình thức Sổ Nhật Ký Chung mà các loại sổ công ty sử dụng đó là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái các tài khoản, Sổ, thẻ kế toán chi tiết. Trong đó, Sổ Nhật ký đặc biệt gồm Sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Nhật ký mua hàng, Sổ Nhật ký thu tiền và Sổ Nhật ký chi tiền. Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết gồm: Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ. Sổ Cái công ty sử dụng là sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 152, 153, 641, 642... 2.1.5.3. Hệ thống chứng từ và các tài khoản công ty sử dụng a) Hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng tuân theo đầy đủ các quy định của nhà nước gồm 5 chỉ tiêu: chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho, chỉ tiêu bán hàng, chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu TSCĐ. Trong đó: - Chỉ tiêu lao động tiền lương: - Bảng chấm công (01–LĐTL). - Bảng thanh toán tiền lương (02–LĐTL). - Phiếu báo làm thêm giờ (07–LĐTL). - Bảng thanh toán tiền thưởng (05–LĐTL). - Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH (03–LĐTL). - Biên bản điều tra tai nạn lao động (09–LĐTL). - Chỉ tiêu hàng tồn kho: - Phiếu nhập kho (01–VT). - Biên bản kiểm nghiệm (05–VT). - Phiếu xuất kho (02–VT). - Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hoá, vật tư (08–VT). - Thẻ kho (06–VT). - Chỉ tiêu bán hàng: - Hoá đơn GTGT (01 GTGT–3LL). - Bảng thanh toán hàng đại lý (14 – BH). - Hoá đơn bán hàng thông thường (02 GTGT–3LL). - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL). - Hoá đơn bán lẻ tại đại lý (07–MTT). - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (04 HDL – 3LL). 36 - Chỉ tiêu tiền tệ: - Phiếu thu (01 – TT). - Giấy thanh toán tạm ứng (04 – TT). - Phiếu chi (02 – TT). - Bảng kê ngoại tệ vàng bạc, đá quý (06 – TT). - Giấy đề nghị tạm ứng (03 – TT). - Bảng kiểm kê quỹ (07a – TT, 07b – TT). - Chỉ tiêu TSCĐ: - Thẻ TSCĐ (02–TSCĐ). - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (05 – TSCĐ - Biên bản kiểm kê TSCĐ. - Biên bản giao nhận TSCĐ (01–TSCĐ). - Bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (04 – TSCĐ), Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý công ty đã thiết kế thêm các mẫu chứng từ riêng như: Bảng chia lương theo sản phẩm, Giấy đề nghị thanh toán tiền mặt, Giấy đề nghị chuyển tiền đặc biệt là Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ công ty đã đăng ký và được tổng cục thuế chấp nhận cho tự in trên cơ sở mẫu quy định chung của Bộ tài chính. b) Hệ thống tài khoản - Với các tài khoản cấp 1, 2: công ty sử dụng hệ thống tài khoản ban hành hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC. - Với các tài khoản chi tiết: căn cứ vào đặc điểm sản xuất thực tế và nhu cầu quản lý chi tiết, hạch toán nội bộ công ty mở ra các tài khoản cấp 3, 4, 5, 6 cho các đối tượng kế toán, tuy nhiên vẫn đảm, bảo tuân theo quy định của Bộ tài chính. 2.1.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán công ty sử dụng Ø Báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn sử dụng các loại báo cáo tài chính sau: - Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01 – DN. - Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số B02 – DN. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số b03 – DN. - Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 – DN. Các báo cáo này được lập theo 6 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực 21 – Trình bày báo cáo tài chính: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp 37 bù trừ và có thể so sánh được. Báo cáo tài chính giữa niên độ lập theo quý bao gồm: Bảng cân đối kế toán (B01 – DN), Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 – DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03 – DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (B09 – DN). Ø Báo cáo quản trị: Hệ thống báo cáo này cung cấp thông tin cho nội bộ doanh nghiệp, được công ty tự thiết kế và lập sẵn trong phần mềm kế toán như: Báo cáo kết quả tiêu thụ theo loại sản phẩm của từng năm, quý, tổng hợp xi măng xuất kho, đóng bao tại các chi nhánh theo từng tháng, từng quý, báo cáo về tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh, tài chính của năm hiện hành và dự kiến năm tới. 2.1.5.5. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền theo từng tháng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): TSCĐ hữu hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. - Phương pháp khấu hao TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính): khấu hao theo đường thẳng để trừ dần vào nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng ước tính phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao TSCĐ. 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 2.2.1. Đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm và phương thức tiêu thụ tại công ty 2.2.1.1. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn chuyên về sản xuất xi măng chỉ tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất, không thực hiện gia công, chế biến cho các đơn vị bên ngoài và cũng không mua sản phẩm ngoài để bán. Tại công ty có trung tâm tiêu thụ. Trung tâm tiêu thụ là đầu mối trong việc giao dịch và tiêu thụ sản phẩm của công ty với các đơn vị khác bên ngoài. Trung tâm này 38 có nhiệm vụ ký các hợp đồng mua bán trực tiếp, hợp đồng vận tải của công ty với các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp khác ngoài công ty để vận chuyển xi măng tới các địa bàn tiêu thụ. Đồng thời trung tâm tiêu thụ còn có nhiệm vụ viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho bán xi măng cho tất cả các đối tượng mua xi măng tại đầu nguồn. Tại các tỉnh thành, công ty có 8 chi nhánh nay đổi thành văn phòng đại diện: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Nam Định, Hà Tây, Sơn La. Công ty bán hàng thông qua việc chuyển hàng tới các chi nhánh. Các chi nhánh bán đúng giá cho các đại lý theo quy định của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Ngoài ra khối tiêu thụ của công ty còn bao gồm 3 đại lý tiêu thụ xi măng đó là: Công ty vật tư, Kỹ thuật xi măng Hà Nội, Công ty kinh doanh thạch cao Huế, Công ty vật tư, xây lắp Đà Nẵng và 1 văn phòng đại diện tài Lào. Như vậy công ty chưa mở rộng được thị trường nước ngoài, việc xuất khẩu mới chỉ sang thị trường Lào thông qua văn phòng đại diện. Các thị trường tiêu thụ này sẽ tạo ra khối lượng doanh thu lớn cho công ty đồng thời tạo ra thị trường tiêu thụ rộng khắp. Việc kiểm tra, quản lý doanh thu cho các địa bàn này vẫn cần đáng quan tâm. 2.2.1.2. Phương thức tiêu thụ sản phẩm Trước 01/03/2007 công ty sử dụng phương thức tiêu thụ khá đa dạng, bao gồm: tiêu thụ trực tiếp tại kho công ty, tiêu thụ thông qua đại lý thông qua việc chuyển hàng tới các chi nhánh, từ các chi nhánh này sẽ đưa hàng cho các đại lý, các đại lý bán hàng theo đúng giá mà công ty quy định, hưởng hoa hồng đại lý và phương thức bán hàng trả chậm. Trong đó phương thức bán hàng trực tiếp tại kho công ty và bán hàng thông qua ký gửi đại lý là 2 phương thức bán hàng chủ yếu của công ty. Với phương thức bán hàng ký gửi đại lý thì đại lý phải bán đúng giá và hưởng hoa hồng. Hoa hồng đại lý 1,5% trên doanh thu chưa thuế của số hàng bán được. Như vậy theo phương thức này thì công ty hạch toán doanh thu khi số hàng gửi đại lý được xác định là tiêu thụ tức là khi đại lý thông báo bán được hàng với việc gửi thông báo bán hàng về công ty. Còn hoa hồng đại lý được kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng của công ty. Từ ngày 01/03/2007 công ty không thực hiện bán hàng thông qua ký gửi tại các đại lý mà chuyển sang hình thức kinh doanh mới: tiêu thụ trực tiếp với việc khách hàng nộp tiền trước rồi thực hiện việc trừ lùi dần số tiền hàng đó để lấy hàng của công 39 ty. Còn các đại lý không còn chức năng bán hàng đúng giá và hưởng hoa hồng như trước kia mà chuyển sang đại lý bao tiêu. Điều đó có nghĩa là khi công ty xuất bán cho đại lý tức là đã xác định tiêu thụ và hạch toán doanh thu bình thường còn việc tiêu thụ sản phẩm đó như thế nào là thuộc nhiệm vụ của đại lý. Điều này là rất đúng bởi vì khi đó công ty đã chuyển giao quyền sử dụng cũng như rủi ro cho đại lý và đại lý bán xi măng theo giá thị trường. Với phương thức mới này công ty sẽ quản lý tốt hơn việc bán hàng: không còn các khoản nợ phải thu, việc sản xuất được tiến hành một cách chủ động hơn, dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của thị trường không để xảy ra tình trạng tồn đọng hàng hoá, đảm bảo được sự thận trọng trong công tác kế toán, cũng như kinh doanh, tránh được các rủi ro xảy ra. 2.2.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 2.2.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng TK 511. Tài khoản này được hạch toán chi tiết như sau: Tài khoản Tên tài khoản 5112 Doanh thu bán thành phẩm 51121 Doanh thu bán xi măng bao 511211 Doanh thu bán xi măng PCB 30 bao 511212 Doanh thu bán xi măng PCB 40 bao 51122 Doanh thu bán xi măng rời 511221 Doanh thu bán xi măng PCB 30 rời 511222 Doanh thu bán xi măng PCB 40 rời 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 51131 Doanh thu về dịch vụ vận tải 51138 Doanh thu dịch vụ khác b. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. 40 - Hợp đồng kinh tế. - Phiếu thu, chi tiền mặt hoặc Uỷ nhiệm chi thông qua ngân hàng của khách hàng hoặc Giấy báo có do ngân hàng gửi tới. Ø Trình tự luân chuyển chứng từ Khi người mua hàng tới công ty trực tiếp nộp tiền mua hàng thì kế toán tiêu thụ căn cứ và hợp đồng kinh tế lập Phiếu thu tiền cho khách hàng. Phiếu thu được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại quyển hoá đơn, 2 liên chuyển cho bộ phận thủ quỹ. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập quỹ thì thủ quỹ giữ 1 liên, 1 liên giao cho khách hàng (người nộp tiền). Kế toán cập nhập số liệu theo chứng từ gốc để theo dõi khoản tiền mà khách hàng ứng trước. CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN – TT GIAO DỊCH TIÊU THỤ Số phiếu: 013231 Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Thanh hoá TKCó131503: 124.450.000đ PHIẾU THU Ngày lập 31/12/2008 Người nộp tiền: Vũ Thị Hoa. Địa chỉ: Công ty cổ phần TM và vận tải Ngọc Loan, P.Bắc Sơn – Bỉm Sơn – T/hoá. Về khoản: Thu tiền mua xi măng, HĐ mua xi măng PCB40 rời số 21T/XMBS – TTGDT ngày 31/12/2007. Số tiền: 124.450.000 đồng. Bằng chữ: (Một trăm hai mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn). Kèm theo: HĐ số 21T/XMBS – TTGDT. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, họ tên) Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Một trăm hai mươi bốn triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn. Ngày... tháng... năm... Người nộp Thủ quỹ (Ký tên, họ tên) (Ký tên, họ tên) 41 Khách hàng cầm Phiếu thu này tới trung tâm tiêu thụ để lập Hoá đơn GTGT, hoá đơn này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển hoá đơn, 2 liên chuyển cho thủ kho. Thủ kho chuyển liên thứ 2 cho khách hàng sau khi giao hàng, liên thứ 3 giữ lại để vào thẻ kho, cuối ngày chuyển cho bộ phận kế toán để kế toán tiêu thụ tiến hành cập nhập số liệu trên máy. Việc hạch toán cập nhập Hoá đơn GTGT từ thủ kho đưa cho kế toán tiêu thụ được thực hiện trên hệ thống kế toán máy vào phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, cập nhập chứng từ vào Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho. Kế toán phụ trách phần hành này có mật khẩu riêng. Trình tự luân chuyển chứng từ của quá trình bán hàng của công ty được thể hiện qua lưu đồ 2.1. c. Phương pháp hạch toán Chương trình sẽ tự động căn cứ vào chứng từ số 013231 ngày 31/12/2009 cập nhập bút toán phản ánh doanh thu, thuế đầu ra: Doanh thu: Nợ TK 131503 124.450.000 Có TK 51121 124.450.000 Thuế đầu ra: Nợ TK 131503 12.445.000 Có TK 33311 12.450.000 Giá vốn sẽ được phản ánh sau khi tính xong đơn giá thành phẩm xuất kho, chương trình sẽ tự động điền bút toán này: Nợ TK 632 98.760.420 Có TK 155 98.760.420 Cuối tháng căn cứ vào Phiếu thu, chi tiền mặt, Hoá đơn GTGT... kế toán tập hợp số liệu vào máy tính. Máy tính tự động cập nhập vào Sổ nhật ký bán hàng, Sổ cái TK 5112, Số cái TK 5113... Sau đó kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 42 Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Trung tâm tiêu thụ Thủ kho Khách hàng Khách hàng KH Lưu đồ 2.1:Lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình bán hàng của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 3 2 PT 1 3 2 HĐGTGT 1 A A A HĐGTGT NKC, Sổ cái Ghi sổ Lập PT 3 PT 2 Lập HĐGTGT 3 HĐGTGT 2 43 CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 549.906.708.204 549.906.708.204 SD cuối kỳ 0 0 01/10 HD 93523 CT tư nhân Đức Tiến Mua xi măng 131503 5.130.000 01/10 HD 95517 CT TNHH Bình Minh Mua xi măng 131503 15.640.000 ....... ............ ..................... .................. ........... ............. ............... 31/12 PKT K/C 511"911 911 549.906.708.204 Cuối tháng lập các báo cáo tổng hợp như: Báo cáo tổng hợp tiêu thụ theo giá bán, Báo cáo bán hàng theo 2 nhóm chỉ tiêu: báo cáo bán hàng theo khách hàng và báo cáo bán hàng theo mặt hàng. Việc hạch toán doanh thu bán hàng của Công ty được tiến hành trên máy, doanh thu bán thành phẩm là doanh thu bán xi măng bao PCB30, PCB 40, PC 40, xi măng rời, Clinker và Clinker rời. Công ty hạch toán chung giữa doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong Tổng công ty (Công ty vật tư, kỹ thuật, xi măng Hà Nội, Công ty thạch cao xi măng Huế, Công ty vật tư, xây lắp Đà nẵng) và doanh thu bán hàng cho các khách hàng khác. Tuy nhiên trong Báo cáo hợp nhất của Tổng công ty xi măng Việt Nam lại hạch toán riêng các phần doanh thu này. Như vậy không có sự đồng nhất trong các báo kế toán từ trên xuống dưới, không phản ánh được đúng bản chất, thực trạng hoạt động của công ty. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn trong việc hạch toán doanh thu. Song song với việc cập nhập các nghiệp vụ vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan, phần mềm kế toán này cũng tự động cập nhập số liệu vào Sổ Nhật ký chung. 44 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 01/12/2008 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 01/12 PT 12576 Nộp tiền mua xi măng HĐ 50 (CT TNHH Thái Hùng) Tiền Việt Nam tại công ty- Quỹ II (tiền mặt) 111112TM 60.000.000 Phải thu DN ngoài công ty 131201 60.000.000 01/12 PT 12458 Thu lại tiền kiểm kê quỹ còn thừa Tiền Việt Nam tại công ty- Quỹ II (tiền mặt) 111112TM 320 Thu nhập từ hoạt động khác 7116 320 ........ ......... ................. ......... ............... ........ Cộng chuyển sang trang sau 933.121.771 933.121.771 2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Công ty thực hiện bán thành phẩm theo mức giá mà Tổng công ty xi măng Việt Nam quy định: - Xi măng PCB30 bao: 35.000 đồng/bao (50kg). - Xi măng PCB30 rời: 30.000 đồng/bao (50 kg). - Xi măng PCB40 bao: 36.500/bao (50kg). - Xi măng PCB40 rời: 31.500/50kg. Vì vậy, không có giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại khi mua hàng với số lượng lớn, đồng thời đảm bảo hàng đúng chất lượng nên công ty không nhận hàng bán bị trả lại. Do đó trên thực tế, việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu của công ty là không thực hiện. Đây cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm 45 nhất là trong điều kiện công ty đã tiến hành cổ phần hoá, thị trường đầy biến động và môi trường cạnh tranh gay gắt. 2.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán a. Cách tính giá xuất kho thành phẩm Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho. Sau mỗi lần xuất kho, kế toán chưa ghi nhận giá vốn mà chỉ theo dõi về số lượng, hàng tháng hoặc cuối kỳ mới xác định đơn giá bình quân để tính giá kho. Cách tính giá xuất kho thành phẩm như thế này giúp tiết kiệm thời gian công sức cho các nhân viên kế toán. b. Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Công ty vận dụng linh hoạt trong việc thiết kế các tài khoản, đó là sự tách biệt giữa xi măng PCB 30 và xi măng PCB 40 bao và rời. Việc xây dựng tài khoản như vậy đã giúp cho việc ra các báo cáo chi tiết theo từng loại thành phẩm. Tài khoản nay được chi tiết như sau: Tài khoản Tên tài khoản 6322 Giá vốn thành phẩm 63221 Xi măng bao 632211 Xi măng bao PCB 30 632212 Xi măng bao PCB 40 63222 Xi măng rời 632221 Xi măng rời PCB 30 632222 Xi măng rời PCB 30 63223 Clinker 6323 Giá vốn cung cấp dịch vụ 63231 Dịch vụ vận tải 63232 Dịch vụ khác 46 c. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng một số chứng từ cơ bản sau: - Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. - Phiếu nhập kho thành phẩm. Ø Trình tự luân chuyển chứng từ. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán sẽ ghi nhận doanh thu đồng thời cũng phản ánh giá vốn hàng bán. Sau khi nhận Hoá đơn GTGT từ thủ kho và tiến hành cập nhập vào máy, phần mềm FAST ACCONTING sẽ tự động sinh ra bút toán thêm là bút toán kết chuyển tài khoản kho sang tài khoản giá vốn hàng bán về số lượng và giá trị. d. Phương pháp hạch toán Để hạch toán giá vốn hàng bán cần phải cập nhập các chứng từ về Phiếu nhập kho thành phẩm hoàn thành từ quá trình sản xuất, số dư thành phẩm tồn đầu kỳ về giá trị sản lượng được lưu trong máy. Cuối tháng kế toán tổng hợp tiến hành việc tính giá trung bình xuất kho từng loại thành phẩm để tính trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Giá trung bình này sau khi được tính sẽ được chương trình kế toán này cập nhập vào các phiếu xuất để điền thêm giá vốn hàng bán trong các Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Ví dụ cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền: Tính giá xuất kho tháng 12 theo phương pháp bình quân gia quyền cho sản phẩm xi măng PCB40 rời của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn: - Tồn đầu tháng: - Số lượng: 2.878 (tấn) - Thành tiền: 1.313.624.988 (đồng) - Nhập trong tháng: - Số lượng: 6.495 (tấn) - Thành tiền: 646.674.615 (đồng) - Chi phí phụ trợ phân bổ: 121.613.374 (đồng) - Chi phí công đoạn trước: 2.593.249.117 (đồng) Giá xuất = 1.313.624.988 + 646.674.615 + 121.613.374 + 2.593.249.117 bình quân (1tấn) 2.878 + 6.495 = 498.790 đồng/tấn 47 Tổng giá xuất trong tháng 12: (2.878 + 6.495) × 498.790 = 4.675.162.094 (đồng) Trong tháng 12 công ty xuất tiêu thụ 7.401 (tấn), tồn 1.972 (tấn) ta tính được: - Giá vốn tháng 12: 7.401 × 498.790 = 3.691.544.790 (đồng) - Số dư thành phẩm xi măng PCB40 rời cuối tháng 12: 1.972 × 498.790 = 983.613.880 (đồng) Sau đó chương trình sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ chi tiết thành phẩm, giá vốn và sổ cái TK 632, TK 155. CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán. Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 428.941.197.814 428.941.197.814 SD cuối kỳ 0 0 01/10 HD 93523 CT tư nhân Đức Tiến Mua xi măng 15511 543.132.000 02/10 HD 95551 CT thạch cao xi măng Mua xi măng 15511 441.054.000 ....... ............ ................ .................. ........... ............. ............... 31/12 PKT - K/C 632"9112 9112 428.941.197.814 Công ty cổ phần xi măng Bỉm sơn có quy mô sản xuất lớn, số lần nhập xuất nhiều, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho với sự trợ giúp đắc lực của phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING đã làm giảm một khối lượng lớn công việc cho các nhân viên kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh sự biến động về giá trị thành phẩm trong từng lần nhập kho, đơn giá được tính đôi khi không phù hợp. Trong điều kiện thị trường đầy biến động như hiện 48 nay việc kiểm soát giá cả trở nên quan trọng để có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, ít gặp rủi ro. Tuy nhiên có những vấn đề khách quan tác động vào mà doanh nghiệp không thể làm chủ được. Vì vậy cần phải có những biện pháp để khi công ty gặp rủi ro thì thiệt hại cũng ở mức thấp nhất. Trong vấn đề hạch toán hàng tồn kho, việc lập dự phòng hàng tồn kho là một vấn đề quan trọng để giúp doanh nghiệp bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm hàng hóa tồn kho bị giảm giá. Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là hoạt động sản xuất với quy mô lớn, tuy nhiên công tác hạch toán khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được chú trọng. Đây cũng là vấn đề mà công ty cần chú ý để đề ra hướng giải quyết. 2.2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a.Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính công ty sử dụng TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 5151: Lãi tiền gửi, tiền cho vay. TK 5152: Chênh lệch lãi tỷ giá phát sinh trong kỳ. TK 5153: Cố tức lợi nhuận được chia. TK 5154: Lãi do bán chứng khoán. b.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ cơ bản sau: - Phiếu thu - Giấy báo Có của ngân hàng về khoản lãi tiền gửi. Ø Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng (quý) công ty nhận được Giấy báo Có của ngân hàng về khoản lãi tiền gửi hoặc Phiếu thu tiền mặt từ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ. Bộ phận kế toán tập hợp số liệu vào máy tính. c. Phương pháp hạch toán Để hạch toán được cần phải căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng thông báo về lãi tiền gửi, Phiếu thu tiền mặt, kế toán tổng hợp tập hợp số liệu vào máy tính. Ví dụ: Căn cứ vào Chứng từ BC LAI ngày 31/10 về việc nhận lãi tiền gửi tháng 49 T10/2008 kế toán tổng hợp cập nhập số liệu vào máy tính và định khoản như sau: Nợ TK 11221: 29.920 Có TK 515: 29.920 Hoặc căn cứ vào Chứng từ BC 3/31 ngày 31/10 về việc nhận lãi tiền gửi T10/2008 kế toán tổng hợp cập nhập số liệu vào máy tính và định khoản: Nợ TK 11221 13.377.674 Có TK 515 13.377.674 Sau đó, máy tính tự động cập nhập vào các Sổ cái TK 515, Sổ chi tiết TK 515... Cuối quý, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 427.943.243 427.943.243 SD cuối kỳ 0 0 31/10 BC LAI CTCP xi măng Bỉm Sơn Lãi tiền gửi T 10/2008 (USD) 11221 29.920 31/10 BC 3/31 CTCP xi măng Bỉm Sơn Trả lãi tiền gửi T 10/2008 112111 13.377.674 ..... ............. ......................... ...................... ............ .............. .............. 31/12 PKT KC 511"9112 91112 427.943.243 2.2.2.5. Kế toán chi phí tài chính a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí tài chính công ty sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính. 50 Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 63511: Chi phí trả lãi vay ngắn hạn. TK 63512: Chi phí trả lãi vay dài hạn. TK 6352: Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ. TK 6354: Lỗ do bán các loại chứng khoán. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí tài chính công ty sử dụng một số tài khoản cơ bản sau: - Phiếu chi - Giấy báo Nợ ngân hàng về khoản lãi phải trả. Ø Trình tự luân chuyển chứng từ Hàng tháng (quý) công ty nhận được Giấy báo Nợ của ngân hàng về khoản lãi phải trả hoặc Phiếu chi tiền mặt phát sinh trong kỳ. Bộ phận kế toán tập hợp số liệu vào máy tính. c. Phương pháp hạch toán Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ kế toán trên, kế toán chi phí tập hợp vào máy tính. Ví dụ: Căn cứ vào Chứng từ số UNC LAIVCT ngày 27/10 về việc trả tiền vay vốn lưu động kế toán cập nhập số liệu vào máy và định khoản như sau: Nợ TK 635: 164.637.162 Có TK 112111: 164.637.162 Hoặc căn cứ vào Chứng từ số UNC LAIVAY ngày 31/10 về việc trả lãi tiền vay T10/2008 kế toán cập nhập số liệu vào máy và định khoản: Nợ TK 635: 177.722.222 Có TK 112117: 177.722.222 Sau đó máy tính tự động cập nhập vào các Sổ cái TK 635, Sổ chi tiết TK 635... Cuối quý thực hiện bút toán kết chuyển chi phí tài chính sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 51 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 635– Chi phí tài chính Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 13.467.945.620 13.467.945.620 SD cuối kỳ 0 0 27/10 UNC LAI VCT NHCT Bỉm Sơn – NHCT15 Trả tiền vay vốn lưu động từ 25/09 đến 25/10/2008 112111 164.637.162 31/10 UNC LAI VAY NHCT Sầm Sơn Trả lãi tiền vay T10/2008 112117 177.722.222 31/12 PKT K/C 635 " 911 13.467.945.620 2.2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 6411: CPBH: Nhân viên TK 6412: CPBH: Vật liệu, bao bì. TK 6413: CPBH: Dụng cụ, đồ dùng. TK 6414: CPBH: Khấu hao TSCĐ. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng, công ty sử dụng một số chứng từ cơ bản sau: - Bảng tính và thanh toán lương. - Hoá đơn GTGT. - Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Phiếu xuất kho. - Bảng trích khấu hao TSCĐ. - Phiếu chi, Giấy báo Nợ. 52 Ø Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng bộ phận kế toán nhận được Bảng tính và thanh toán lương, Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ... tiến hành cập nhập số liệu vào máy tính. c. Phương pháp hạch toán Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ thu thập được từ các bộ phận liên quan, kế toán chi phí tập hợp số liệu vào máy. Ví dụ: Căn cứ vào Chứng từ số PC 04/10 ngày 02/10 về việc thanh toán tiền điện thoại T9/2008 kế toán cập nhập số liệu vào máy và định khoản: Nợ TK 641: 250.000 Có TK: 1111203 250.000 Sau đó máy tính tự động cập nhập số liệu vào Bảng kê chứng từ TK 641, Sổ chi tiết TK 641, Sổ cái TK 641.. Cuối quý, thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 0 Tổng SPS trong kỳ 35.057.836.815 35.057.836.815 SD cuối kỳ 0 0 02/10 PC 04/10 Nguyễn Sỹ Long Thanh toán tiền điện thoại T9/2008 1111203 250.000 02/10 PC 4/10 Nguyễn Sỹ Long Thanh toán tiền c.tác phí T9/2008 1111203 283.909 ..... ......... ..................... ...................... ............ .............. .............. 31/12 PKT K/C 641 " 9112 9112 35.057.836.815 53 2.2.2.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được hạch toán chi tiết như sau: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. TK 6423: CPQL: đồ dùng văn phòng. TK 6424: CPQL: khấu hao TSCĐ. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng một số chứng từ cơ bản sau: - Bảng tính và thanh toán lương. - Hoá đơn GTGT. - Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ. - Phiếu xuất kho - Bảng trích khấu hao TSCĐ. - Phiếu chi, Giấy báo Nợ. Ø Trình tự luân chuyển chứng từ Hàng tháng bộ phận kế toán nhận được Bảng tính và thanh toán lương, Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ... sau đó tiến hành số liệu vào máy tính. c. Phương pháp hạch toán Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ thu thập được liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán chi phí sẽ tập hợp số liệu vào máy. Ví dụ: Căn cứ vào Chứng từ số PC 010002 ngày 01/10 về việc thanh toán tiền công tác phí T9/2008 kế toán cập nhập số liệu vào máy tính và định khoản: Nợ TK 642: 7.760.000 Có TK 111112: 7.760.000 Sau đó máy tính sẽ tự động cập nhập số liệu vào Bảng kê chứng từ TK 642, Sổ chi tiết TK 642, Sổ cái TK 642.... Cuối quý, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 54 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 20.488.136.396 20.488.136.396 SD cuối kỳ 0 0 01/10 PC 010002 Pham Mai Thanh T.toán tiền công tác phí T9/2008 111111TM 7.760.000 01/10 PC 010005 Hà Thị Xuân T.toán tiền chi phí tiếp khách 111111TM 6.529.973 ..... ....... ........ ...................... ........ ............ ........ 31/12 PKT K/C 642"9112 9112 20.488.136.396 2.2.2.8. Kế toán thu nhập khác a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán các khoản thu nhập khác công ty sử dụng TK 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này được hạch toán chi tiết như sau: TK 7112: Thu nhập từ hoạt động thanh lý TSCĐ. TK 7113: Thu nhập từ hoạt động mua bán vật tư. TK 7116: Thu nhập từ hoạt động khác. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán thu nhập khác công ty sử dụng một số chứng từ cơ bản sau: - Phiếu thu. - Giấy báo Có của ngân hàng. - Biên bản kiểm kê quỹ. 55 Ø Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng bộ phận kế toán nhận được Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng... sau đó tiến hành cập nhập số liệu vào máy. c. Phương pháp hạch toán Cuối tháng căn cứ vào Phiếu thu, Giấy báo Có của ngân hàng, Biên bản kiểm kê quỹ... kế toán tổng hợp số liệu vào máy tính. Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ số PT 10001 ngày 01/10 về việc nộp tiền làm thẻ ra vào nhà máy kế toán cập nhập số liệu và định khoản: Nợ TK 111111TM: 24.000 Có TK 711: 24.000 Sau đó máy tính tự động cập nhập vào Sổ cái TK 711, Sổ chi tiết TK 711... Cuối quý thực hiện bút toán kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 711 – Thu nhập khác Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 11.729.759.849 11.729.759.849 SD cuối kỳ 0 0 01/10 PT 10001 Đinh Văn Tạo Nộp tiền làm thẻ ra vào nhà máy 111111TM 24.000 02/10 PT 010006 Nguyễn Văn Hải Thu tiền làm thẻ ra vào nhà máy 111112TM 42.000 ..... ............ ............... ...................... ................ .............. .............. 31/12 PKT K/C 711 " 9113 9113 11.729.759.849 56 2.2.2.9. Kế toán chi phí khác a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán các khoản chi phí khác công ty sử dụng TK 811 – Chi phí khác. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 811: Chi phí hoạt động tài chính. TK 8112: Chi phí hoạt động thanh lý TSCĐ. TK 8113: Chi phí hoạt động mua bán vật tư. TK 8116: Chi phí hoạt động khác. TK 8117: Chi phí bán điện năng. TK 8118: Chi phí khác tại các chi nhánh. b. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Ø Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí khác công ty sử dụng một số chứng từ cơ bản sau: - Phiếu chi - Giấy báo Nợ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ Ø Trình tự luân chuyển chứng từ. Hàng tháng bộ phận kế toán nhận được Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng sau đó tiến hành tổng hợp số liệu vào máy tính. c. Phương pháp hạch toán Cuối tháng căn cứ vào Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng kế toán chi phí sẽ tổng hợp số liệu vào máy tính. Ví dụ: Căn cứ vào Chứng từ số HĐ 0073149 ngày 13/10 về việc mua Băng tải cao su phế thải kế toán cập nhập số liệu vào máy tính và định khoản như sau: Nợ TK 811: 14.800.000 Có TK 152216: 14.800.000 Sau đó máy tính tự động cập nhập vào Sổ cái TK 811, Sổ chi tiết TK 811... Cuối quý thực hiện bút toán kết chuyển chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 57 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 811 – Chi phí khác Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 4.020.164.881 4.020.164.881 SD cuối kỳ 0 0 13/10 HĐ 0073149 CTCP SX & TM Lam Sơn Mua băng tải cao su phế thải 152216 14.800.000 30/10 PX 9/10 CT TNHH Đức Phú Mua vỏ bao xi măng 152033 480.000 ..... ............. .................... ...................... ............ .............. .............. 31/12 PX 007440 CTCP thạch cao xi măng – CTY023 Đổi trừ tiền thạch cao của công ty 152215 726.000 31/12 PKT K/C 811" 9113 9113 4.020.164.881 2.2.2.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.2.2.10.1. Kế toán xác định kết quả kinh doanh a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh công ty sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK 9111: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 9112: Kết quả hoạt động tài chính. TK 9113: Kết quả từ thu nhập bất thường. b. Trình tự hạch toán Cuối tháng, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển các khoản chi phí và doanh thu phát sinh trong tháng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau khi xác 58 định kết quả kinh doanh kế toán kết chuyển lãi hoặc lỗ sang TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. TK 632 TK 911 TK 511 428.941.197.814 549.906.708.204 TK 641 35.057.836.815 TK 515 427.943.243 TK 642 20.488.136.396 TK 635 TK 711 13.467.945.620 11.729.759.849 TK 811 4.020.164.881 TK 421 60.089.127.770 (Kết chuyển lãi) Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Quý IV năm 2008 của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 59 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 911 – Doanh thu bán hàng Quý IV năm 2008 ĐVT: đồng Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 0 0 Tổng SPS trong kỳ 562.064.411.296 562.064.411.296 SD cuối kỳ 0 0 31/12 PKT - K/C 511→911 511 549.906.708.204 31/12 PKT - K/C 515→911 515 427.943.243 31/12 PKT - K/C 632→911 632 428.941.197.814 31/12 PKT - K/C 635→911 635 13.467.945.620 31/12 PKT - K/C 711→911 711 11.729.759.849 31/12 PKT - K/C 811→911 811 4.020.164.881 31/12 PKT - Phân bổ 641→911 641 35.057.836.815 31/12 PKT - Phân bổ 642→ 911 642 20.488.136.396 31/12 PKT - K/C lãi 911→421 421 60.089.127.770 2.2.2.10.2. Kế toán lợi nhuận trước thuế a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán các khoản lợi nhuận trước thuế công ty sử dụng TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản này được hạch toán chi tiết như sau: - TK 4211 - Lợi nhuận năm trước. - TK 4212 - Lợi nhuận năm nay. b. Trình tự hạch toán Sau khi kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí sang TK 911, từ TK kết chuyển sang TK 421 xác định được các khoản lỗ hoặc lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 60 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối Quý IV năm 2008 Chứng từ Khách hàng Diễn giải TK đ/ư Số phát sinh Ngày Số Nợ Có SD đầu kỳ 150.795.742.102 Tổng SPS trong kỳ 27.000.000 60.089.127.770 SD có cuối kỳ 210.857.869.872 31/12 PKT - K/C 9111→4212 4212 30.260.871.519 31/12 PKT - K/C 9112→4212 4212 19.130.435.758 31/12 PKT - K/C 9113→4212 4212 10.697.822.493 2.2.2.10.3. Kế toán chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp a. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp công ty sử dụng TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - TK 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. b. Trình tự hạch toán Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn được chuyển sang hoạt động kinh doanh theo hình thức công ty cổ phần từ ngày 01/05/2006 do đó công ty được miễn thuế thu nhập trong 2 năm đầu họat động, bắt đầu từ đầu năm 2007 và hết năm 2008. Năm 2007 số thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty là âm 298.534.940 đồng do năm 2006 công ty nộp thừa nên được ghi âm để giảm chi phí (theo điều chỉnh của kiểm toán). Năm 2008 số thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty là 0. 61 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn 3.1.1. Ưu điểm của công tác kế toán Trải qua hơn 29 năm xây dựng và không ngừng phát triển, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ngày càng khẳng định hình ảnh và uy tín của mình trên thương trường. Yếu tố dẫn đến sự thành công này là do năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty, nắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác, kết hợp với trình độ chuyên môn vững vàng, năng động sáng tạo của tập thể công nhân viên đã đưa công ty hoà nhập với môi trường kinh doanh hiện đại. Một trong những đóng góp không nhỏ cần nhắc đến đó là đóng góp của bộ máy tổ chức kế toán công ty - một công cụ đắc lực cung cấp thông tin kịp thời và hữu hiệu giúp lãnh đạo công ty quản lý sử dụng vốn và tài sản có hiệu quả thể hiện ở kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm, năm sau cao hơn năm trước. Xuất phát từ sự cần thiết và quan trọng của kế toán đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp, công tác hạch toán kế toán của công ty luôn căn cứ vào chế độ kế toán và luật kế toán nhà nước ban hành để tổ chức và thực hiện công việc hạch toán của mình. Các quy trình hạch toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, số sách báo cáo mà công ty sử dụng đều đúng với chế độ kế toán hiện hành, hơn thế nữa hàng năm các chứng từ, sổ sách báo cáo này đều đã được các công ty kiểm toán đánh giá là trung thực hợp lý. Trình tự luân chuyển chứng từ chặt chẽ, linh hoạt được kiểm tra, kiểm soát liên tục nên các sai sót đã giảm tới mức tối thiểu. Ngoài các chứng từ theo đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành công ty còn tự thiết kế thêm các chứng từ khác nhằm phục vụ công tác kế toán đặc thù của công ty đảm bảo sự chính xác của thông tin kế toán đầu vào. Bên cạnh các tài khoản tổng hợp thực hiện đúng theo Quyết định 15 công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 5, cấp 6 tạo điều kiện quản lý từng đối tượng cụ thể. Số sách và báo cáo được in bằng máy từng tờ rơi và đóng lại đảm bảo tính rõ ràng không tẩy xoá. Bên cạnh đó công ty còn xây dựng một loạt các báo cáo quản trị cung cấp kịp 62 thời, đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật nhằm phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý chặt chẽ hơn. Hình thức Nhật ký chung trên phần mềm FAST ACCOUTING đã giúp việc hạch toán trở nên nhanh chóng. Trong phần mềm kế toán FAST ACCOUTING, các phần hành kế toán được xây dựng thích hợp với đặc điểm sản xuất và quản lý của công ty. Đối với mỗi phần hành đều được theo dõi bởi một số kế toán viên đã được kế toán trưởng sắp xếp, bố trí dựa vào năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của từng người, đảm bảo sự phân phối lao động đồng đều. Trang thiết bị phòng kế toán hiện nay tương đối đầy đủ, các tổ trong phòng đều có bàn làm việc riêng rẽ nhưng bố trí sát nhau thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu khi cần thiết. Số máy tính trong phòng đủ cho mỗi kế toán viên phụ trách 1 máy để thực hiện công việc của mình. 3.1.2. Nhược điểm của công tác kế toán Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên, hiện nay công tác kế toán của công ty còn tồn tại một số bất cập sau: - Về chứng từ: Công ty có thiết lập thêm 1 số chứng từ riêng như: Giấy đề nghị thanh toán tiền mặt, Giấy đề nghị thanh toán của kế toán... làm chậm tiến độ thanh toán của các bên liên quan. Mặt khác, do công ty thiết kế thêm chứng từ nên khối lượng chứng từ tăng lên gây khó khăn cho quá trình lưu trữ. - Về tài khoản kế toán: tài khoản mở quá chi tiết dẫn đến việc nhầm lẫn khi hạch toán, khó khăn trong việc kiểm tra các lỗi sai. - Số sách, báo cáo: do hệ thống tài khoản mở quá chi tiết nên số lượng Sổ cái, Nhật ký chung, các sổ chi tiết và báo cáo của công ty qua nhiều gây khó khăn trong công tác đối chiếu giữa các phần hành kế toán và trong khâu lưu trữ. Việc liên kết số liệu giữa bộ phận văn phòng và bộ phận tổng hợp bị chậm dẫn đến việc tổng hợp số liệu chưa kịp thời nhất là phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Tổng kho và văn phòng chưa có mạng nội bộ, nhân viên theo dõi hàng tồn kho không kịp thời. 63 3.2. Đánh giá về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty 3.2.1. Ưu điểm Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối lượng lớn công việc mà vẫn phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán cũng đơn giản hơn. Việc hạch toán doanh thu đơn giản, gọn nhẹ vì công ty không hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. Điều này phản ánh chất lượng hàng hoá, không có hàng kém chất lượng bị trả lại. Đặc biệt công ty không hạch toán các khoản doanh thu nội bộ. Việc tiêu dùng nội bộ của công ty từ năm 2005 là không còn, thành phẩm sản xuất ra không đem biếu tặng, khen thưởng... Việc không hạch toán doanh thu nội bộ này phản ánh đúng năng lực và thành tích của doanh nghiệp. Việc hạch toán giá vốn được tiến hành trên hệ thống kế toán máy, khi nhập các hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho máy sẽ tự động hạch toán bút toán giá vốn nhanh chóng đảm bảo độ chính xác cao. Công ty tiêu thụ thành phẩm thông qua đại lý bao tiêu với hình thức thu tiền trước giúp công ty không gặp phải các khoản nợ phải thu khó đòi, không bị ứ đọng vốn, đồng vốn được quay vòng nhanh hơn thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Hạn chế, tồn tại Bên cạnh những ưu điểm nổi bật thì việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty còn tồn tại những nhược điểm sau: Trong phần mềm kế toán có thể tính giá xuất bình quân gia quyền vào bất cứ lúc nào. Công ty cập nhập các phiếu xuất nhập theo tuần nhưng chỉ lưu dưới dạng tệp số liệu và tính giá bình quân theo tháng. Như vậy thông tin kế toán sẽ không đầy đủ, kịp thời. Trong việc hạch toán giá vốn hàng bán, công ty chưa tiến hành trích lập các khoản giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng này sẽ giảm bớt rủi ro trong kinh doanh, được dựa trên cơ sở là nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Đặc biệt khi công ty đã tiến hành cổ phần hoá, môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay thì 64 điều này càng bức thiết hơn. Phương thức tiêu thụ trực tiếp thông qua hệ thống đại lý bao tiêu chỉ áp dụng được khi khách hàng có nguồn lực thanh toán tốt, tin tưởng chất lượng xi măng của công ty. Điều này hạn chế trong việc tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty tiến hành bán xi măng ra thị trường tiêu thụ thông qua đại lý bao tiêu, dựa trên khung giá tối thiểu và khung giá tối đa mà Tổng công ty quy định. Tức là cứng nhắc 1 loại giá và không thực hiện thêm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Điều này gâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn tốt nghiệp- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.pdf
Tài liệu liên quan