Luận văn Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong

Tài liệu Luận văn Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong: 1 Luận văn Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong 2 LỜI NÓI ĐẦU Thực tập là gian đoạn đầu tiên giúp cho sinh viên có những hiểu biết thực tế về những kiến thức được học từ các giáo trình. Đây cũng là giai đoạn giúp cho sinh viên có những kĩ năng nghiệp vụ về ngành nghề được đào tạo. Trong thời gian thực tập tại: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và Thương mại Thành Phong em đã có cơ hội tìm hiểu nghiên cứu công việc cụ thể của một doanh nghiệp sản xuất. Đây là cơ hội giúp cho em rõ sâu sắc hơn những kiến thức vế tài chính, quản trị chất lượng, quản trị sản xuất và các chiến lựơc của một doanh nghiệp cụ thể. Báo cáo thực tập tổng quan của em gồm VII mục : I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty. III. Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong IV. Đặc điểm bộ máy quản lý tại DN SXKD & TM Thành Phong V. ...

pdf38 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 881 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong 2 LỜI NÓI ĐẦU Thực tập là gian đoạn đầu tiên giúp cho sinh viên có những hiểu biết thực tế về những kiến thức được học từ các giáo trình. Đây cũng là giai đoạn giúp cho sinh viên có những kĩ năng nghiệp vụ về ngành nghề được đào tạo. Trong thời gian thực tập tại: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và Thương mại Thành Phong em đã có cơ hội tìm hiểu nghiên cứu công việc cụ thể của một doanh nghiệp sản xuất. Đây là cơ hội giúp cho em rõ sâu sắc hơn những kiến thức vế tài chính, quản trị chất lượng, quản trị sản xuất và các chiến lựơc của một doanh nghiệp cụ thể. Báo cáo thực tập tổng quan của em gồm VII mục : I. Giới thiệu chung về doanh nghiệp II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty. III. Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong IV. Đặc điểm bộ máy quản lý tại DN SXKD & TM Thành Phong V. Ảnh hưởng của môi trường đến doanh nghiệp VI. : Qua trình cung ứng NVL Cho hoạt động SXKD. VII. Thực hiện đơn hàng. VIII. Kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI THÀNH PHONG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1. Quá trình hình thành và phát triển Với sự đổi mới trong chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước đã khuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển đặc biệt là thành phần 3 kinh tế tư nhân. Chính trong bối cảnh đó, Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong đã được thành lập ngày 02/10/2002, theo giâý phép kinh doanh số 101000754 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 02/10/2002. Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong là doanh nghiệp tư nhân hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước, ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật  Tên gọi đầy đủ : Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong,  Tên viết tắt : Doanh nghiệp TNSX và KDTM Thành Phong  Trụ sở chính: Số 5 B2 Khu công nghiệp Trại Gà - Cổ Nhuế- Từ Liêm -Hà Nội. Doanh nghiệp có hai nhà máy: + Nhà máy khu công nghiệp trại Gà Phú Diễn –Từ Liêm –HN.ĐT 04.8372011.fax 04.764931 + Nhà máy khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình , tỉnh Thái Bình ĐT 036.210656, fax036.846598. Quy mô sản xuất của Doanh nghiệp tại nhà máy tại Hà Nội nằm trên khu đất có diện tích 4000 m2 với mặt bằng hệ thống nhà xưởng, kho tàng, nhà để xe cho công nhân là 3800 m2 Nhà máy Thái Bình tại lô D2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh . Thành phố Thái Bình với tổng diện tích nhà xưởng là 14400 m2/28750 m2. Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về thị trường tiêu thụ: Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, thị trường tiêu thụ trở thành một nhân tố quan trọng tác động đến DN. Doanh nghiệp gần thị 4 trường tiêu thụ thường có lợi thế lớn trong cạnh tranh, Hà Nội là nơi đông dân cư, mức tiêu thụ lớn do có thu nhập bỡnh quõn đầu người cao. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của các cơ sở kinh doanh thỡ nhu cầu về cỏc sản phẩm cơ khí cũng như các thiết bị mà doanh nghiệp kinh doanh ngày càng tăng. Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũn cú lợi thế về nhõn tố lao động. Ở đây nguồn lao động dồi dào, được đào tạo, có trỡnh độ chuyên môn, kĩ năng tay nghề cao. Doanh nghiệp được hỡnh thành trong khuụn viờn khu cụng nghiệp Từ Liờm Hà Nội. Đây là một trong những thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này giúp cho doanh nghiệp tận dụng được các thuận lợi do khu công nghiệp tạo ra, ứng dụng phát triển hỡnh thức tổ chức tổ chức kinh doanh hiện đại, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có bước chuyển biến mới, Doanh nghiệp Thành Phong ngay từ khi ra đời đã phải đương đầu với cơ chế thị trường với tác động gay gắt của quy luật cạnh tranh. Tổng tài sản chỉ có 25 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là 15 tỷ đồng. Khi ra đời doanh nghiệp hầu như chưa có sản phẩm công nghiệp và thị trường tiêu thụ ổn định. Do đó để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp. Định hướng chiến lược cho sự tồn tại và phát triển của công ty là: Từng bước xây dung cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành, lực lượng lao động lành nghề để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao, từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng dần hàm lượng chất xám trong sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng và giá cả; tổ chức nghiên cưú ứng dụng tiến bộ KHKT nhằm phát triển lĩnh vựcsản xuất hàng nội thất trên cơ sở phát huy nội lực và tổ chức tốt việc hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế KHKT trong nước. 5 Bằng những chiến lược và định hướng ban đầu đúng đắn, doanh nghiệp Thành Phong đã vươn lên tự khẳng định mình và trở thành doanh nghiệp được khách hàng biết đến, xây dựng được vị trí trên thị trường trong nước II. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của Công ty 2.1. Ngành hàng và thị trường Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, Doanh nghiệp Thành Phong có chưc năng nhiệm vụ chính như sau: Sản xuất, kinh doanh các các thiết bị nội thất.  Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về việc ấp dụng công nghệ cao vào trong sản xuất đây chuyền  Nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phương tiện chuyên dùng phục vụ sản xuất, kinh doanh sử dụng trong ngành công nghiệp cơ khí.  Tiến hành các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo đúng quy định của pháp luật. Từ những ngày đầu mới thành lập, đứng trước sức ép cạnh tranh gay gắt của các nhà sản xuất lớn có tên tuổi trong và ngoài nước, lại không được bảo hộ độc quyền sản xuất kinh doanh một loại hàng nà, doanh nghiệp chỉ sản xuất hai loại sản phẩm là thiết bị văn phòng và y tế . Đến nay công ty đã tự sản xuất và hợp tác sản xuất được trên 20 loại sản phẩm khác nhau với mâu mã phong phú đa dạng. Ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm Doanh nghiệp Thành Phong còn đa dạng hoá loại hình kinh doanh với mục tiêu tiếp nhận công nghệ mới và mở rộng thị trường. Năm 2005 doanh nghiệp đã ký kết hợp tác với công ty WIFI của Đài Loan . Từ khi thành lập tới nay Doanh nghiệp đã sản xuất và lắp đặt trọn gói các công trình với các sản phẩm nội thất bằng thép, Inox và gỗ cho nhiều đơn vị trong cả nước trên các đây chuyền thiết bị hiện đại, mẫu mã luôn 6 luôn được cải tiến đáp ứng yêu cầu của khách hàng vềchất lượng sản phẩm về dịch vụ tạo được uy tín cao với khách hàng. 2.2. Công nghệ sản xuất tại Công ty: Đặc điểm của sản phẩm Các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp như : + Cửa kim loại giả vân gỗ công nghệ cao an toàn chống chấy theo tiêu chuẩn Việt Nam. +Sản phẩm là giá, kệ , tủ trưng bày, giường bằng kim loại và gỗ phụ vụ cho các Bảo tàng, trường học, bệnh viện, văn phòng các cơ quan đặ biệt là các siêu thị và các nhà hàng lớn. +Sản phẩm dành cho quảng cáo như các loại giá trưng bày hàng hóa , các loại xe đẩy hàng…. Doanh nghiệp hoạt động theo mô hình tổ chức sản xuất và tập trung thực hiện việc sản xuất theo day chuyền quản lí theo định mức và gắn với chấy lượng sản phẩm. Quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đã quy tụ được đội ngũ kĩ sư, cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo chính quy và có tay nghề trình độ tà tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công việc, gây dựng được uy tín với các bạn hàng là các dơn vị đã và đang sử dụng king doanh các sản phẩm của doanh nghiệp. 2.3.Cơ cấu tổ chức sản xuất Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục theo đúng quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất được sắp xếp như sau: 7 Ban điều hành Sản Xuất + Đỗ Thế Phong : Quản lý chung + Nguyễn Anh Tuấn : Kỹ sư trưởng + Nguyễn Danh Vượng : Quản lý chất lượng sản phẩm + Bùi Quang Vinh : Giám đốc nhà máy Thái Bình + Mai Văn Định : Quản lý Tài chính kế toán + Đỗ Thế Phú : Quản lý Kế Hoạch, Tiếp thị, Bán hàng, Sản phẩm mới + Nguyễn Hồng Tú : Quản lý nhân sự, Hành chính ả ị Vật Tư + Khúc Mạnh Cường : Trưởng phòng + Nhân viên giúp ệ ườ Phòng quản lý thiết bị + Phạm Quang Thái: Quản lý + Nhân viên trực Phân xưởng cơ khí + Đào Xuân Việt: Chỉ đạo thực hiện + Cán bộ kỹ thuật khác: Phân xưởng mộc + Bùi Quang Dũng: Chỉ đạo thực hiện + Công nhân sản xuất: 10 Phân xưởng bao gói, bảo quản vận chuyển và lắp đặt sản phẩm + Anh Việt chỉ đạo và kiểm tra sản phẩm và quá trình lắp đặt Kỹ Thuật + Nguyễn Anh Tuấn : Trưởng phòng + Cán bộ kỹ thuật khác 12 người Phân xưởng tẩy rửa + Đặng Văn Quế: Chỉ đạo & kiểm tra chất lượng + Công nhân sản xuất: 03 Phân xưởng cắt gỗ + Nguyễn Xuân Khang: Chỉ đạo & kiểm tra chất lượng + Công nhân thực hiện: 03 Phân xưởng sơn tĩnh điện + Nguyễn Văn Thiện: Chỉ đạo & kiểm tra chất lượng + Công nhân sản xuất: 03 Phân xưởng mộc + Nguyễn Văn Thành: Chỉ đạo & kiểm tra chất lượng + Công nhân sản xuất: 03 8 Khái quát theo sơ đồ sản xuất như sau : Công việc được cụ thể như sau : BAN ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ PHÂN XƯỞNG TẨY RỬA PHÂN XƯỞNG MỘC TINH PHÂN XƯỞNG SƠN THÉP PHÂN XƯỞNG SƠN GỖ BỘ PHẬN VẬN CHUYỂN VÀ LẮP RÁP PHÂN XƯỞNG MỘC THÔ Cắt tôn, thép hình và các Đột dập các chi tiết Sấn, gấp các chi tiết Hàn liên kết, tạo dáng sản phẩm, tạo mỹ thuật và tính 9 Ngâm sản phẩm thô trong dung dịch Chuyển sang bể nước sạch để loại Xử lí sản phẩm bằng các hóa chất Làm khung thép các loại  Vật tư sử dụng: Tôn lá Nga, Que hàn Nhật, Đá mài ..  Thiết bị sử dụng : Máy cát tôn Nhật, Máy dập từ 1.5-500 T, máy sấn ép Nhật Đài Loan, máy khoan lỗ máy hàn các loại, máy mài tay… + Quy trình sản xuất: Bao gồm các loại chủ yếu sau đây: Bước 1: Pha cắt vật liệu theo tiêu chuẩn cần thiết kế Bước 2: Đột, uốn, khoan, bắt thanh liên kết. Bước 3: Hàn liên kết bằng máy hàn hồ quang, hàn tíc, hàn míc, hàn điện tiếp xúc tùy theo sản phẩm. Bước 4: Làm nhẵn các mối hàn liên kết. Sau khi đã hàn liên kết, các vết hàn trên sản phẩm được làm nhẫn và phẳng bằng các máy mài mục đích làm cho sản phẩm có độ thẩm mĩ cao mà không làm giảm độ cứng vững của khung. Tất cả các sản phẩm gia công, chế tạo tại phân xưởng cơ khí sau khi đã hoàn thành đều được cán bộ kĩ thuật kiểm tra lần cuối và chuyển xuống khâu tiếp theo.(Khâu tẩy rửa) để tiếp tục quá trình gia công. Phân xưởng tẩy rửa : Tất cả các sản phẩm trước khi đưa vào sơn đều phải qua khâu xử lí về bề mặt, mục đích của việc này là làm sạch bề mặt sản phẩm, tạo độ bám và độ bền của sản phẩm sau khi sơn.Công việc này được khái quát qua sơ đồ: 10 Xử lý bằng dung dịch axit: - Mục đích: Làm sạch dầu mỡ bám trên sản phẩm. Làm sạch gỉ sắt, tạo điều kiện xử lý ở các khâu tiếp theo. - Vật liệu sử dụng: Bể nước sạch, dung dịch axit sunfuric đặc. - Quy trình xử lý: Cho axits sunfuric đặc vào bể nước theo tỷ lệ vừa phải tùy thuộc vào lượng dầu mỡ bám trên sản phẩm nhiều hay ít và thời gian ngâm khoảng 80-120 phút, đưa sản phẩm sang khâu tiếp theo Thiết bị sử dụng phục vụ cho sản xuất : Tên thiết bị : Máy cắt tôn Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Nhật 4. Model Công suất : 40T Năm sản xuất 1998 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Tên thiết bị : Máy uốn, sấn thép 11 Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Nhật+ Đài Loan 7. Model Công suất : 200T Năm sản xuất 1994 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Tên thiết bị : Máy đột dập Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Nhật+ Đài Loan 25. Model Công suất : 1.5200T Năm sản xuất 1996,2005 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Máy hàn điểm hàn tig, hàn mig: 12 Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Nhật+ Thụy Điển 36. Model Công suất : 50 KVA Năm sản xuất 1996,2005 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Máy gấp thủy lực Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Nhật Nhật 2, Đài Loan 3 Công suất Năm sản xuất 1996,2004 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Máy ép song động thủy lực Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Nhật Bản -Đài Loan 1 Model Công suất :500T Năm sản xuất 1998 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Tên thiệt bị: Dây truyền sơn tự động- Sấy tự động- Dây truyền xử lý bề mặt: 13 Thông tin về thiết bị Tên nhà sản xuất: Pháp –Tây Đức 3 Model Côngsuất:14000m2/ngày Năm sản xuất 2004 Tình trạng hiện nay Hiện đang ở xưởng sx doanh nghiêp Thành Phong Thực trạng chi tiết : Tốt Nguồn gốc Chủ sở hữu Ngoài ra còn hệ thống máy móc thiết bị gia công cơ khí khác phục vụ hoàn thiện sản phẩm, nâng hạ, Xe vận tải chuyên dùng và thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn và thiết bị khác. III: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KÊT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH PHONG Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây là: Chỉ tiờu 2003 2004 2005 2006 CL06/05 %tăng 1.Hoạt động SXKD Tổng doanh thu 58036 60351 64725 70125 5400 8.343 Doanh thu xuất khẩu 12236 13256 14524 17635 3111 21.42 Lợi nhuận trước thuế 10125 12692 13200 15215 2015 15.265 Nộp NSNN 2025 2538.4 2640 3043 403 15.265 2.Tỡnh hỡnh thu nhập 14 Tổng quỹ lương 19325 21063 22452 25348 2896 12.899 Số lao động (người ) 395 406 425 450 25 5.8824 Thu nhập bỡnh quõn 1.525 1.750 1.821 2.019 0.198 10.873 3.Tỡnh hỡnh tài chớnh Nguồn vốn (Tổng tài sản) 40248 41196 43225 43637 412 0.9532 Trong đó TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 25062 24963 26232 27125 893 3.4042 TSCĐ và ĐTDH 15186 16233 16993 16512 -481 -2.831 Nợ phải trả 5032 4250 5193 5012 -181 -3.485 Vốn chủ sở hữu 35216 36946 38032 38625 593 1.5592 Ta có thể biểu thị qua sơ đồ sau: 58036 60351 64725 70125 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 Trđ 1 2 3 4 Năm Tổng doanh thu Qua số liệu của biểu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua là khả quan. Các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập người lao động, tình hình tài chính của công ty có xu hướng tăng lên đảm bảo khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Cụ thể: Tổng doanh thu tăng lên 5400 triệu đồng (năm 2006/2005) tương ứng 8.34% so với năm 2005. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng 15 3111 triệu đồng tương ứng 21.42% . Có được kết quả trên là do nhu cầu về cỏc sản phẩm bằng thộp và inox cũng như cỏc sản phẩm nội thất trên thị trường tăng lên làm cho sản lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể. Doanh thu tăng lên làm tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên 2015 triệu đồng tương ứng 15.26% so với năm 2005 và đã hoàn thành kế hoạch về tổng mức lợi nhuận. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước tăng lên do tổng mức lợi nhuận tăng. Trong đó nộp ngân sách nhà nước tăng 403triệu đồng tương ứng 15.265% so vơí năm 2005.Trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp số cụng nhõn khụng ngừng tăng lờn do doanh nghiệp mới hỡnh thành luụn luụn cần một đội ngũ cụng nhõn cú trỡnh độ tay nghề cao. Tổng quỹ lương tăng lên còn làm cho thu nhập bình quân đầu người tăng lên năm 2006 so với năm 2005 là 198.000 đồng tương ứng với 10,3%.Tổng quỹ lương tăng lên là do tổng doanh thu được trích quỹ lương tăng lên và lãi tăng nên được trích vào quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng. Đây là một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhằm kích thích sự say mê sáng tạo trong công việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tình hình tài chính của công ty có nhiều đấu hiêu khả quan Tổng tài sản (Nguồn vốn) tăng lên so vơí năm 2005 là 412 triệu đồng tương ứng với 1%. Kết quả trên cho thấy, trong những năm qua công ty có những lúc gặp không ít khó khăn và thách thức nhưng với đối sách thích hợp doanh nghiệp Sản xuất và kinh doanh thương mại Thành Phong đã nhanh chóng ổn định và tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. DN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Giải quyết tốt công tác lao động, thu nhập ổn định và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. 16 Kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tớn dụng 2007 Đvị :Triệu đồng STT Cỏc chỉ tiờu ĐV Số lượng Đơn giá Giỏ trị 1 Giá trị tổng sản lượng 38479 Tủ cỏc loại Cỏi 12000 1.25 8500 Kệ, giường Cỏi 15000 0.36 9639 Cửa thộp m2 8200 0.85 6970 Ốc vớt Tấn 80 12 2160 Bàn ghế Bộ 15000 0.4 6000 * Cỏc loại mặt hàng khỏc 5210 Giỏ siờu thị m2 2200 1.75 3850 Giỏ thộp 101 Bộ 1000 0.65 650 Giỏ thộp 102 Bộ 200 0.8 160 Giỏ hạng nặng m 100 2.1 160 Cỏc loại sản phẩm khỏc Cỏi 210 340 2 Tổng chi phớ Vật liệu 37325 Nhõn cụng 25381 Mỏy 3173 Chi phớ chung 4292 3 Tổng nhu cầu vốn ngắn hạn 4479 4 Vũng quay vốn lưu động / năm 18662 5 Tài sản lưu động 5000 a Vốn bằng tiền (Số dư BQ) 9008 17 b Hàng tồn kho 156 Nguyờn vật liệu + Hàng hoỏ 3802 Cụng cụ dụng cụ 3053 Chi phớ sản xuất dở dang 250 c Cỏc khoản phải thu 500 Phải thu Khỏch hàng 5050 6 Nợ định mức bỡnh quõn 4820 7 Dư nợ ngắn hạn bỡnh quõn 3050 8 Nhu cầu vay NH thương mại tổng mức 15612 9 Lợi nhuận trước thuế 15612 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp 323 11 Lợi nhuận sau thuế 831 Để hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ đề ra năm 2007 doanh nghiệp không ngừng tiến hành các hoạt động phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường đồng thời tiến hành tăng cường công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên khích lệ đội ngũ công nhân viên kịp thời. Ngay từ những tháng đàu tiờn của quý I doanh nghiệp đó tập trung sản xuất cỏc đơn hàng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng kịp thời chính xác góp phần hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ đó đề ra. IV: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THÀNH PHONG 1. Tổ chức hệ thống kinh doanh Từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty với 2 cơ sở sản xuất ở các khu vực địa lý khác nhau. 18 - Khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào do các nhà mỏy chủ động xem xét, khảo sát và quyết định mua hay không nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. - Việc sản xuất sản phẩm do các nhà mỏy tự tổ chức sản xuất. Sản phẩm sản xuất xong được kiểm tra chất lượng và nhập kho chờ tiêu thụ. - Sản phẩm sản xuất nhập kho đến khi có các chứng từ xuất kho sản phẩm đi tiêu thụ. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do các nhà máy tự quyết định. Xuất phát từ đặc điểm của hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh của DN và đặc trưng của DN. Cỏc nhà Các nhà mỏy được tự chủ về sản xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính theo phân cấp quản lý theo điều lệ tổ chức và hoạt động của DN. Các nhà mỏy được chủ động điều hành và chịu trách nhiệm thực hiện một chức năng cụ thể trong quy trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. DN có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, chỉ đạo giám sát điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty ,quản lý ,điều hành các công tác hoạt động của các Nhà mỏy. 19 2.Tổ chức bộ mỏy của doanh nghiệp SXKD và TM Thành Phong : Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên hệ thống quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung - phân tán. Các phòng ban thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc . Các cơ sở sản xuất được phân cấp hoạt động nhưng không có tư cách pháp nhân đầy đủ, theo sự quản lý và chỉ đạo toàn diện của văn phòng DN. Quan hệ giữa các phòng ban trong DN là quan hệ bình đẳng tôn trọng, có trách nhiệm trao đổi và cung cấp thông tin cho nhau, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc về kết quả được giao. Đứng đầu Công ty là Ban Giám đốc gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc. Trong đó: Giám đốc:  Là người điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật , trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Bảo tồn và phát triển nguồn vốn thực hiện phương án kinh doanh đã được Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc phê duyệt.  Đề ra chủ trương chính sách trực tiếp quản lý điều hành các công tác hoạt động của các NM . Phó Giám đốc Công ty:  Là người trực tiếp giúp việc cho Giám đốc C  Có quyền quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình  Quyết định thay những vấn đề được Giám đốc uỷ quyền.  Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về những công việc được giao theo phân cấp hoặc uỷ quyền. 20 Các phòng ban chức năng: Phòng Tổ chức đào tạo:  Có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên trong DN thực hiện các chủ trương, chế độ, chính sách của Nhà nước,  Quyết định các quy chế nội quy, quy chế của DN và của NM về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật thanh tra, an toàn lao động vệ sinh lao động và công tác thi đua khen thưởng. Phòng Tài chính- kế toán:  Có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.  Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, cân đối thu chi , nộp ngân sách nhà nước.  Hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính -kế toán của công ty theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của DN. Phòng Kinh tế-kế hoạch :  Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cho từng giai đoạn và kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phát triển mặt hàng trên cơ sở tiên lượng thông tin thế giới và trong nước theo yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng hoá sản phẩm của DN.  Lập kế hoạch, tháng, quý năm giao cho các đơn vị thành viên thực hiện dưới sự kiểm tra, giám sát và chỉ đạo của DN.. Phòng vật tư vận tải: 21  Tổ chức thực hiện công tác vật tư.  Kế hoạch vận tải, cung ứng nội bộ, vận tải xuất, nhập khẩu đáp ứng nhu cầu về vật tư, đảm bảo vận tải phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của DN. Phòng dịch vụ kỹ thuật:  Chịu trách nhiệm về các mặt công tác trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí và thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới sản phẩm mơí theo hướng hoạt động đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và các quy định liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 của DN. Phòng nghiên cứu sản phẩm mới:  Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu tìm các sản phẩm hoá chất mới để cung ứng và dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho công tác chế tạo mỏy và sản phẩm, theo hướng hoạt động đa phương đa dạng hoá sản phẩm của DN. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh sản phẩm:  Giới thiệu kinh doanh tiếp thị các loại sản phẩm phù hợp vơí giấy phép sản xuất kinh doanh và giấy phép xuất nhập khẩu của DN. Phòng thương mại:  Có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tiếp thị và kinh doanh các sản phẩm do DN sản xuất, công tác kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất và thiết bị phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của DN và công tác quản lý, theo các Liên doanh với đối tác nước ngoài. Phòng tiếp thị và phát triển kinh doanh:  Có nhiệm vụ tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới; cung cấp dịch vụ kỹ thuật, xây dựng các dự án đầu tư 22 mới phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật. Phòng quản lý chất lượng:  Hoạch định các chương trình quản lý và nâng cấp thiết bị sản xuất, thiết bị đo lường và chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm quốc tế, tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của Nhà nước và địa phương. 3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Theo đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý , chức năng nhiệm vụ và sự phân cấp trách nhiệm của từng phòng ban. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp Thành Phong được sắp xếp như sau: 23 Sơ đồ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG THÀNH PHONG PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Phòng Vật tư vận tải Phòng Quản lý chất lư ợng Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng N/C sản phẩm mới Phòng Thư ơng mại Cửa hàng giới thiệu sản Phòng QH khách hàng Phòng TN DDK & XLG Phòng DVKT Phòng hành chính tổng Phòng Tổ chức đào tạo Phòng Tài chính kế toán Phòng Tiếp thị và phát CHI NHÁNH PX SẢN XUẤT CHI NHÁNH PX SẢN XUẤT 24 V. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN DOANH NGHIỆP Các nhân tố kinh tế : Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động tới nền kinh tế quốc dân theo hai hướng: một là tăng thu nhập của tầng lớp dân cư dẫn tới tăng khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn đến đa dạng hoá các laọi nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này tạo khả năng tích luỹ được nhiều vốn tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanhlàm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nền kinh tế ổn định giúp cho hoạt động cũng giữ ở mức ổn định. Tỷ giá hối đoái Tác động trực tiếp đến các hoạt động xuất nhập khẩu và từ đó tác động tới các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, bán sản phẩm,… Tỷ lệ lạm phát mức độ thất nghiệp: Sẽ tác động đến cả hai mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạp phát cao nó sẽ tác động trực tiếp xấu tới tieu dùng, số cầu của hầu hết các loại sản phẩm đều giảm, tiền sẽ bị biến thành vàng để tích trữ nên không đẻ ra tiền vừa làm giảm lượng vốn đầu tư cho kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. Thất nghiệp luôn là một vấn đề lớn tác động tiêu cực trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và cả xã hội. Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động tới hoạt động cuẩ ngành mà còn tác động tới nhiều mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác kiểm tra, kiểm soát giám sát của nhà nước do đó dẫn đến môI trường kinh doanh thuận lợi và không thuận lợi. Chính sách tín dụng 25 ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu và tiết kiệm của dân cư, cầu của tiêu dùng vad do đó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác động của các nhân tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yêu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đua vào đời sống ;à điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp cơ hội lành mạnh, thiết lập mối quan hệ đúng đắn bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng làm cho doanh nghiệp kinh doanh theo pháp luật. Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng của cơ quan quản lý và trình độ của nhân viên tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp. Tác động của yếu tố kỹ thuật công nghệ Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay sự phát triển nhanh chóng lĩnh vực kĩ thuật công nghệ đều tác động trực tiếp tới hoạt động tớ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học hiện tại ở nước ta hiệu quả của việc ứng dụng chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tíêp. Nếu các doanh nghiệp muốn đứng vững ngay trên “sân nhà” và vươn ra thị trường khu vực, quốc tế sẽ không thể không chú ý nâng cao khả năng nghiên cứu và phát triển và ứng dụng. Sự phát triển công nghệ ở đây phải gắn liền với công nghệ thông tin. Đó là việc thu thập, xử lý lưu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế xã hội góp phần tiếp cận thông tin thị trường quốc tế một cách hiệu quả. Ảnh hưởng nhân tố văn hoá xã hội : 26 Đây là nhân tố ảnh hưởng một cách chậm chạp nhưng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp. Đó là vấn đề phong tục tập quán trình độ dân trí lối sống, tín ngưỡng. Nhân tố này tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp, úng xử của các nhà quản trị và nhân viên. Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên: Bao gồm nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác các điều kiện về địa lý như thời tiết khí hậu, địa hình. Đây là yếu tố quyết định tác động tới hoạt động của doanh nghiệp khai thác. Các doanh nghiệp sản xuất và phát triển cơ sở hạ tầng. Từ khâu thiết kế sản phẩm, sản xuất, lưu kho và vận chuyển . Môi trường ngành  Đối thủ cạnh tranh: Đó là toàn bộ các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề và cùng một khu vực cùng thị trươòng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đối thủ cạnh tranh trong một ngành tạo ra cung sản phẩm. Số lượng quy mô, sức mạnh của tong đối thủ cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo các nhà quản trị có tám vấn đè ảnh hưởng đến sự cạnh tranh cuẩ các đối thủ: Số lượng nhiều hay ít? Mức độ tăng trưởng của ngành nhanh hay chậm? Chi phí lưu kho và chi phí cố định cao hay thấp, sự khác biệt hoá sản phẩm của đối thủ, năng lực sản xuất của các đối thủ tăng hay không và tốc độ như thế nào?  Khách hàng: Đó là những người có cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, họ không phải chỉ là các khách hàng hiện tại mà còn là các khách hàng tiểm ẩn, chính họ là người tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cầu về sản phẩm là nhân tố đàu tiên ảnh hưởng có tính quyết định. Thị hiếu của khách hàng cũng như các yêu cầu của họ 27 về chất lượng sản phẩm, tính nhạy cảm về giá quyết định đến việc thiết kế sản phẩm.  Sức ép từ nhà cung cấp: Đó là thị trường cung cấp cacs yếu tố đầu và khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn và người cung cấp lao động cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo các chuyên gia các nhân tố sau sẽ tác động trực tiếp: Số lượng nhà cung cấp ít hay nhiều, tính chất thay thế cảu các yếu tố đàu vào là khó hay dễ tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào là khó hay dễ, khả năng của cá nhà cung cấp, các thông tain để đánh giá và dự báo môi trường bên trong như marketing, nghiên cứu phát triển kỹ thuật công nghệ, tài chính.  Sức ép sản phẩm thay thế : Càng nhiều loại sản phẩm tahy thế xuất hiện bao nhiêu càng tạo ra sức ép lớn tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bấy nhiêu. Ngoài ra, còn phải kể tới sự phát triển của hoạt đọng môi giới tư vấn kinh doanh và các phương thức thương mại mới như thương mại điện tử… VI. QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG NVL CHO HOẠT ĐỘNG SXKD 1. Khái quát chung về NVL trong doanh nghiệp: a) Khái niệm: Vật liệu là đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị 1lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. b) Đặc điểm: 28 Để tiến hành sản xuất kinh doanh, một trong những điều kiện cơ bản không thể thiếu được là đối tượng lao động , mà vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất kinh doanh : lao động, đối tượng lao động,tư liệu lao động. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên cấu thành nên sản phẩm nhờ sức lao động của con người. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về nguyên vật liệu chiếm từ 70% -80% trong giá thành sản phẩm và là bộ phận rất quan trọng của doanh nghiệp .Tuy nhiên khác với tài sản cố định vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn và bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu cấu thành nên thực thể vật chất mới đó là sản phẩm, đây là kết quả cuối cùng của quá trình biến đổi vật liệu. Để sản xuất ra bất kỳ sản phẩm nào cũng cần có vật liệu và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu .Về vốn, vật liệu là thành phần rất quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ . Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động và như vậy không thể tách rời việc dự trữ bảo quản, sử dụng vật liệu một cách có hiệu qủa, tiết kiệm. Vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất của Doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến sản phẩm, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Với yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao giảm tối thiểu chi phí vật liệu sẽ góp phần giúp doanh nghiệp sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và tăng thêm lợi nhuận. Do vai trò và vị trí của vật liệu trong sản xuất kinh doanh nên Doanh nghiệp luôn đặ ra yêu cầu tổ chức tốt việc quản lý vật liệu, đặc biệt là quá trình hạch toán vật liệu như: Thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu. Tổ chức tốt việc hạch toán vật liệu là điều kiện không thể thiếu để quản lý nguyên vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ và kịp thời những vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu phù hợp, giảm các 29 hiện tượng tiêu hao, mất mát vật liệu trong các khâu của quá trình sản xuất, từ đó giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hạ giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, khối lượng sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng đòi hỏi cao hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường đó phải có sự quản lý và hạch toán vật liệu một cách hợp lý với mục tiêu tiết kiệm, sử dụng đúng quy trình công nghệ, đảm bảo sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, tuân thủ đúng phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với hao phí vật tư ít nhất, chi phí thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất. Để đạt được như vậy, công tác quản lý vật liệu cần phải được kiểm tra, giám sát chặt chẽ ở mọi lúc mọi nơi từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng vật liệu. Thường xuyên tiến hành kiểm kê vật liệu, phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vật liệu, lập đầy đủ và kịp thời các báo cáo Nhập - Xuất - Tồn và sử dụng vật liệu. 2.Yêu cầu của tổ chức quản lý vật liệu: Muốn tổ chức tốt công tác quản ý vật liệu thì phải thực hiện tốt tất cả các khâu trong quy trình hạch toán. a) Trong khâu thu mua: Là doanh nghiệp sản xuất, chi phí cho sản xuất phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu, mỗi loại lại có nhiều chủng loại, kích thước khác nhau với những đặc trưng riêng, công dụng riêng và yêu cầu quản lý cũng khác nhau cho từng loại, đảm bảo về chất lượng với giá cả chí phí hợp lý. Khi thu mua vật liệuDoanh nghiệp luôn có bộ phận kiểm tra vật liệu khi thu mua về nhập kho có đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và số lượng như ghi trên hoá đơn mua hàng, phải thường xuyên theo dõi được sự biến động của giá cả vật liệu trên thị trường để cập nhập sát với giá thị trường b) Trong khâu dự trữ vật liệu: 30 Doanh nghiệp xây dựng định mức dự trữ cần thiết phù hợp với yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp, phải xác định đúng định mức tối thiểu cho tình hình sản xuất của doanh nghiệp, tránh để cho doanh nghiệp bị gián đoạn trong sản xuất hoặc lãng phí do dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu trong kho gây ứ đọng vốn, bên cạnh đó doanh nghiệp cần phải xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sử dụng cũng như trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất một cách liên tục có hiệu quả, không bị chuyển hướng sản xuất gây khó khăn cho doanh nghiệp. c) Trong khâu sử dụng: Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, vì vậy phải sử dụng khá lớn nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp. Yêu cầu với mọi doanh nghiệp là phải sử dụng vật liệu hợp lý, đúng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đúng chủng loại và quy trình sản xuất đồng thời đảm bảo tiết kiệm với chi phí thấp nhất phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vật liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí vật liệu trong gía thành sản phẩm. Như vậy yêu cầu quản lý tốt vật liệu với mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và không thể thiếu có như vậy doanh nghiệp mới tổ chức sản xuất tốt. Vì vậy, yêu cầu trong khâu quản lý tổ chức hạch toán vật liệu phải luôn kiểm tra, giám sát chặt chẽ và luôn cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không nên dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, và hạn chế việc sử dụng vốn, không dự trữ quá ít gây gián đoạn quá trình sản xuất để doanh nghiệp luôn sản xuất ở mức bình thường nhưng liên tục và có hiệu quả. 3. Ý nghĩa của việc tổ chức hạch toán vật liệu Tổ chức hạch toán vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng với công tác quản lý và sử dụng vật liệu tại doanh nghiệp SXKD& TM Thành Phong vì thực hiện việc hạch toán vật liệu chính là nguồn thông tin quan trọng , giúp ban lãnh đạo trong doanh nghiệp nẵm được tình hình biến động vật liệu, tình hình sản xuất 31 kinh doanh để chỉ đạo sản xuất. Vì vậy hạch toán vật liệu phải chính xác, đầy đủ, kịp thời mới giúp ban lãnh đạo xí nghiệp nắm chắc tình hình thu mua , dự trữ, xuất dùng vật liệu để có kế hoạch sử dụng các biện pháp thích hợp với việc điều tiết nguồn vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vồn của doanh nghiệp. 4/ Phân loại vật liệu: Để sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng khối lượng rất lớn vật liệu, với nhiều chủng loại khác nhau với những công dụng đặc trựng riêng biệt. Vì vậy trong việc quản lý tổ chức hạch toán vật liệu cần phải sử dụng phân biệt loại vật một cách hợp lý. Phân loại vật liệu chính là điều kiện hết quan trọng để quản lý và hạch toán vật liệu dễ dàng thuận lợi và chính xác. Phân loại và việc sắp xếp các thứ tự vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trưng nhất định thành từng nhóm. Có nhiều cách phân loại vật liệu nhưng thực tế vật liệu thường được phân loại theo từng công dụng như sau: - Nguyên vật liệu chính: Là các chất liệu chủ yếu để tạo ra sản phẩm có sự biến đổi hình thái hoặc không biến đổi hình thái khi sản xuất sản phẩm, hoặc chiếm tỷ lệ rất lớn trong toàn bộ chi phí sản phẩm. Nguyên vật liệu là những sản phẩm chưa qua chế biến công nghiệp còn vật liệu là những sản phẩm đã qua một hay một số bước quy trình chế tạo công nghiệp. Ngoài ra còn bao gồm cả giá bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến thành sản phẩm.. Là doanh nghiệp kinh doanh sản xuất các thiết bị đồ dùng trong siêu thị, bệnh viện trường học nên nguyên vật liệu chính được sử dụng là các laọi tôn, các tấm sắt, thép,gỗ… hệ thống các loại sơn màu ,sơn chống han gỉ,chống thấm . -Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu mang tính chất phụ trợ cho sản xuất kinh doanh, nó được kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện hoặc tăng tính năng sử dụng của sản phẩm hoặc được sử dụng để duy trì khả năng làm việc bình thường của tư 32 liệu lao động. Các loại ốc vít khích thước khác nhau sao cho phù hợp với đặc tính của từng lại sản phẩm. - Nhiêu liệu: Bao gồm tất cả các loại dùng để cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như: xăng, dầu, than, .... thực chất nhiên liệu là một loại vật liệu phụ nhưng do giá trị và vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế. Cũng như việc bảo quản của nhiên liệu này với các loại vật liệu khác nên được xếp ở một nhóm riêng. - Bao bì đóng gói: Là loại vật phẩm dùng để bao gói chứa đựng sản phẩm kèm theo sản phẩm để tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh hoặc chứa đựng thành phẩm để đưa ra tiêu thụ. Đặc điểm của bao bì đóng gói là bán kèm sản phẩm không thu hồi lại. Bao bì đóng gói là bộ phận cần thiết của sản phẩm. - Phụ tùng thay thế: Là các lại vật tư doanh nghiệp mua vào dự trữ sẵn để thay thế, sửa chữa nhanh chóng các bộ phận của máy móc, thiết bị sản xuất. Giá trị của loại này thường là không lớn lắm so với toàn bộ giá trị nguyên vật liệu tồn kho nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất. - Phế liệu: - Là những loại vật liệu được thải loại từ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, từ sản phẩm hỏng, từ việc thanh lý tài sản cố định , từ công cụ lao động không dùng được. Các phoi sắt thép, các tấm tôn sử dụng thừa, các phoi bào gỗ …vv. Trong việc tổ chức hạch toán vật liệu, mỗi loại vật liệu sẽ được ghi chép trên một tài khoản hoặc một tiểu khoản riêng biệt. Cách hạch toán này đáp ứng nhu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mọi loại vật liệu. Để tạo điều kiện thuận lợi tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý vật liệu, hạch toán về mặt số lượng và giá trị đối với từng thứ loại vật liệu doanh nghiệp cần phải xây dựng 33 danh điểm vật liệu, xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu, quy cách, đơn vị tính giá và gía hạch toán vật liệu. Số danh điểm vật liệu, vật tư có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong công tác quản lý và hạch toán vật liệu. Đặc biệt là trong điều kiện tự động hoá trong công tác tính toán. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán nguyên vật liệu . Nguyên tắc hạch toán: Để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động vật liệu ở các kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng của từng thứ, loại vật liệu còn ở phòng kế toán phải mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật tư để ghi chép cả số lượng và giá trị của từng loại vật liệu. Chi tiết cụ thể như sau: * Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật liệu hàng ngày ghi vào thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu, mỗi chứng từ được ghi một dòng. Thủ kho có nhiệm vụ thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu vật liệu thực tế ở kho hàng ngày hoặc định kỳ từ 03 đến 05 ngày. Khi đã ghi trên thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập - xuất về phòng kế toán. * Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ(sổ) kế toán chi tiết vật liệu để phản ánh tình hình biến động theo từng kho và từng danh điểm vật liệu tương ứng với danh điểm thẻ kho. Thẻ kế toán vật liệu phản ánh cả số lượng và giá trị mỗi chứng từ nhập xuất được ghi một dòng. Cuối tháng kế toán tiến hành tính ra số dư trên thẻ chi tiết vật liệu. Mổt khác để đối chiếu với phần kế toán tổng hợp thì cuối tháng kế toán trên cơ sở các thẻ kế toán chi tiết vật liệu tiến hành lập bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn vật liệu. Ưu điểm: Phương pháp này đơn giảm, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu và kế toán có thể theo dõi chặt chẽ hạch toán tình hình luân chuyển của từng loại vật liệu ở kho theo các chứng từ nhập-xuất. 34 Nhược điểm: Khối lượng ghi chép trùng lặp lớn nếu cơ cấu vật liệu của doanh nghiệp có nhiều loại thì công việc lập thẻ kế toán chi tiết rất phức tạp. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Quá trình cung ứng nguyên vật liêu của công ty phụ thuộc rất nhiều vào các đơn hàng. Do đó tổ chức kế hoạch đơn hàng là một khâu không thể thiếu của doanh nghiệp. VII. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐƠN HÀNG: Doanh nghiệp sau khi nhận được đơn hàng của các bạn hàng bộ phận quản lý sẽ chuyển đơn hàng cho bộ phận kĩ thuật thiết kế. Đơn hàng sau khi được thiết Phiếu NK Thẻ kho Phiếu XK Sổ (thẻ) kho chi Bảng Tổng hợp N-X Kế toán tổng hợp 35 kế xong được chuyển xuống bộphận sản xuất trực tiếp, đồng thời với quá trình này bộ phận cung ứng nguyên vật liệu cũng phải lên kế hoạch NVL.Đối với cá NVL có sãn trong kho thì chỉ việc chuyển sang xưởng để tiến hàng sản xuất, nếu phát sinh hoặc thiếu NVL thì sẽ tiến hành mua NVL. Đối với các sản phẩm hoàn toàn mới thì có sản xuất thử, bộ phận thiết kế thường xuyên cập nhật thông tin của quá trình sản xuất thử này.Nếu còn có sai sót thì bộ phận thiết kế tiến hành chỉnh sửa sau đó cho sản xuất lại và tiến hành sản xuất đại trà. Đơn hàng sau khi thực hiện xong bộ phận sản xuất cho nhập kho. Sau đó các sản phẩm này được chuyển đến địa điểm của khách hàng theo đúng thoả thuận trong đơn hàng. VIII. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP SXKD &TM THÀNH PHONG Do là doanh nghiệp mới thành lập nên phát triển thị trường là một trong những nội dung quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay các bạn hàng, đối tác của doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn Hà Nội. Doanh nghiệp đó và đang mở rộng thị truờng ra các khu vực lân cận và các tỉnh Miền Bắc. Để hoàn thành công tác mở rộng thị trường doanh nghiệp đó khụng ngừng tiến hành cỏc hoạt động khảo sát thị trường, điều tra thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn vỡ là một doanh nghiệp mới thành lập, danh tiếng của doanh nghiệp Thành Phong vẫn chưa được người tiêu dùng biết đến. Do đó thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng không phải là một điều đơn giản. Để hoàn thành được kế hoạch của mỡnh doanh nghiệp đó phải khụng ngừng nỗ lực trong khõu tiếp thị, marketing, chào hàng. Doanh nghiệp đó dành cho bạn hàng của mỡnh những ưu đói về giỏ cả và các hoạt động sau tiờu dựng. 36 Bên cạnh đó doanh nghiệp luôn quan tâm chú trọng tới hoạt động phát triển sản phẩm mới. Bằng cách cải tiến sản phẩm không chỉ hỡnh thức mẫu mó mà cả về chất lượng. Bộ phận thiết kế sản phẩm của công ty đó khụng ngừng tỡm tũi, thảo luận để đưa ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Tổ chức thiết kế sản phẩm và công nghệ là một giai đoạn quan trọng trong quá trỡnh tạo ra và đưa ra những sản phẩm, công nghệ mới vào quá trỡnh sản xuất kinh doanh cũng như là đưa nó vào khai thác tính chất thương mại . Nó bao gồm toàn bộ những hoạt động tổ chức, phối hợp nhằm xác định những mục tiêu, tạo ra những điều kiện và mối quan hệ cần thiết để có được những sản phẩm và công nghệ mới. Những hoạt động này bao gồm cả các hoạt động nghiên cứu thường xuyên và những nghiên cứu cụ thể nhằm thiết kế và đưa vào sử dụng những công nghệ và sản phẩm cụ thể. Tổ chức bộ phận hệ thống các bộ phận tham gia các hoạt động nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và công nghệ mới. Việc này không đơn thuần chỉ là việc thiết lập một hệ thống các bộ phận, tổ chức có chức năng nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và công nghệ mới, mà cũn bao gồm cả việc tổ chức phõn cụng trỏch nhiệm tổ chức sự chuyờn mụn hoỏ và hợp tỏc giữa cỏc bộ phận trong doanh nghiệp cũng như sự hợp tác với các cơ sở ngoài doanh nghiệp. Mục đích của hoạt dộng này là đảm bảo có được sự tham gia của các cán bộ thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau để ngay từ đầu có thể loại bớt tính không tưởng, tính phi thực tế của sản phẩm cũng như công nghệ mới. Mặt khác thông qua đây có thể tiế kiệm chi phí nghiên cứu, thời gian tỡm cỏc giải phỏp cú tớnh chất đồng bộ từ các ý kiến, quan điểm của các chuyờn gia thuộc cỏc lĩnh vực khỏc nhau. Quy trỡnh thiết kế sản phẩm từ khi hỡnh thành ý tưởng cho tới khi đưa sản phẩm vào sản xuất thường là một chu trỡnh lặp lại nhiều vũng và cú thể mụ tả theo sơ đồ sau: 37 38 Hiện nay trong giai đoạn cạnh tranh thị trường gay gắt, tất cả cá doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không có con đường nào khác là phải không ngừng nỗ lực sử dụng hiệu quả nguồn vốn, nguồn lao động và hệ thống nguyên vật liệu. Doanh nghiệp phải có các chiến lược phù hợp với ngành nghề kinh doanh, phù hợp với nhu cầu thị trường phải kinh doanh đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thiết kế chi tiết sản Sản xuất thử ý đồ,ý tưởng về sản phẩm Sản xuất hàng loạt Cải tiến đa dạng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Tình hình tài chính và kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thành Phong.pdf
Tài liệu liên quan