Luận văn Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk

Tài liệu Luận văn Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk Giáo viên hướng dẫn: ............................................ Sinh viên thực hành: ............................................ Lớp:......................................................................... MSSV: ................................................................... MỤC LỤC Trang PHẦN I MỞ ĐẦU Đặt vấn đề 4 Mục tiêu nghiên cứu 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5 1.3.3 Nội dung nghiên cứu 5 1.3.4 Địa điểm nghiên cứu 5 PHẦN II MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm 6 2.1.1. Một số khái niệm 6 2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 6 2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu 8 2.2.1. Phương pháp điều tra chọ...

doc34 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hòa Sơn huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỢ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ... LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hịa Sơn huyện Krơng Bơng tỉnh Đắk Lắk Giáo viên hướng dẫn: ............................................ Sinh viên thực hành: ............................................ Lớp:......................................................................... MSSV: ................................................................... MỤC LỤC Trang PHẦN I MỞ ĐẦU Đặt vấn đề 4 Mục tiêu nghiên cứu 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 5 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5 1.3.3 Nội dung nghiên cứu 5 1.3.4 Địa điểm nghiên cứu 5 PHẦN II MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm 6 2.1.1. Một số khái niệm 6 2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp 6 2.1.3. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu 8 2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu 8 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 8 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 8 2.2.4. Phương pháp phân tích 9 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 9 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn 10 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 10 3.1.1.1. Vị trí địa lý 10 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu 10 3.1.1.3. Địa hình 11 3.1.2. Các nguồn tài nguyên 11 3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn 11 3.1.2.2. Tài nguyên đất 11 3.1.2.3. Tài nguyên rừng 12 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 12 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tơn giáo 12 3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 13 3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 14 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 16 3.2. Kết quả nghiên cứu 17 3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ 17 3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật 17 3.2.3. Lịch mùa vụ 18 3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hịa Sơn 22 3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp của cả xã 22 3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác 22 3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã 24 3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhĩm hộ trong xã 25 3.2.4.5. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của các nhĩm hộ 26 3.2.4.6. Thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp 27 3.2.4.7. Phân tích SWOT 29 3.2.4.8. Tình hình cải tạo đất 30 3.3. Kiến nghị 31 PHẦN IV KẾT LUẬN Tài Liệu Tham Khảo 34 PHẦN I MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Mỗi quốc gia đều cĩ một quỹ đất đai tự nhiên sẵn cĩ khơng do con người tạo ra và đất là điều kiện vật chất đầu tiên để con người tồn tại. Đất đai là yếu tố tiền đề để tổ chức mọi qua trình sản xuất xã hội, là tư liệu sản xuất chủe yếu và đặc biệt khơng thể thay thế trong nơng nghiệp, mọi hoạt động sản xuất nơng nghiệp đều phải thơng qua đất đai và diễn ra trên đất đai. Đất đai là tài nguyên quý hiếm cĩ giới hạn của mỗi quốc gia, là sản phẩm tự nhiên cĩ vị trí cố định, vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động… Vì vậy, địi hỏi Đảng và Nhà nước phải cĩ những chính sách thiết thực để quản lý, khai thác và sử dụng nguồn đất đai một cách hợp lý nhất. Từ khi Đảng và Nhà nước ta ban hành những chính sách, nghị quyết về đổi mới và phát triển kinh tế thì nền kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Nguyên đã cĩ những chuyển biến rõ rệt. Khi đĩ, Krơng Bơng là huyện trọng điểm phía đơng của tỉnh Đắk Lắk, cĩ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú được bao bọc bởi cánh rừng đầu nguồn và những con sơng, suối. Chúng như đan xen vào nhau và tạo thành những cánh đồng trải dài vơ tận, đố là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nơng - lâm - nghiệp, nuơi trồng thủy sản, chăn nuơi gia súc, gia cầm và nghề rừng. Bên cạnh đĩ, xã Hịa Sơn là một xã vùng II, thuộc huyện Krơng Bơng, tỉnh Đắk Lắk, phát triển mạnh về nơng nghiệp. Tuy nhiên, người dân chủ yếu sản xuất dựa vào kinh nghiệm là chính. Khi đĩ, những tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa thật sự đến với người dân, thì vấn đề đất đai cần phải được chú trọng hơn. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng, tỉnh Đắk Lắk” để làm báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác tại xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng. Từ đĩ đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sử dụng đất canh tác tại xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng. Phạm vi nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu tìm hiểu trên địa bàn xã Hịa Sơn, nghiên cứu về tình hình sử dụng đất qua khai thác và sử dụng của các nơng hộ tại xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng. Đề tài này được thực hiện từ ngày 15/10/2011 đến ngày 15/11/2011. Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 tại xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng. Nội dung nghiên cứu - Sơ lược về xã Hịa Sơn. - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hịa Sơn. - Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn của xã Hịa Sơn giai đoạn 2008-2010. - Đưa ra một số kiến nghị nhằm gĩp phần sử dụng đất trên địa bàn xã Hịa Sơn cĩ hiệu quả hơn. Địa điểm nghiên cứu Xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng, tỉnh Đăk LăK. PHẦN II MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Một số khái niệm Khái niệm quỹ đất đai: Quỹ đất đai thường được hiểu là tồn bộ diện tích của lục địa trái đất. Quỹ đất đai được con người sử dụng cho nhiều mục tiêu kinh tế, xã hội khác nhau, trong đĩ diện tích sử dụng cho sản xuất nơng nghiệp được coi là phần trọng yếu nhất. Khái niệm hộ: Hộ là tập trung những người cĩ chung huyết thống hay khơng cĩ chung huyết thống cùng chung sống trong một mái nhà, cùng ăn chung và cùng chung một ngân quỹ. Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác. Khái niệm nơng hộ: Nơng hộ là các hộ cĩ phương tiện sống dựa trên ruộng đất, chủ yếu là sử dụng lao động gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về mặt cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia từng phần vào thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh khơng cao. Khái niệm kinh tế nơng hộ: Kinh tế nơng hộ là đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nơng thơn. Kinh tế nơng hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác nhằm đạt thu nhập cao nhất. Nĩ là đơn vị kinh tế tự chủ, căn bản dựa vào đầu tư tích lũy sản xuất kinh doanh nhằm thốt khỏi đĩi nghèo vươn lên làm giàu, từ tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hĩa. 2.1.2. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp Đất đai là vật thể tự nhiên, là địa bàn hoạt động và nơi ở của con người và các sinh vật khác. Việc sử dụng đất đai tạo ra của cải vật chất để nuơi sống con người và làm giàu cho xã hội. Vì vậy việc sử dụng đất đai là ước mơ ngàn đời của con người, do tính chất tự nhiên của đất là cung cấp lương thực thơng qua quá trình sử dụng đất để trồng trọt với những cơng cụ thơ sơ, lợi dụng vào những điều kiện tự nhiên sẵn cĩ để làm ra những sản phẩm. Khi mật độ dân số tăng lên, nhu cầu về lương thực và nhu cầu khác cũng tăng lên, việc sử dụng đất theo lối du canh xĩa bỏ, địi hỏi con người phải nghĩ ngay đến việc bổ sung dinh dưỡng cho đất, việc duy trì và nâng cao độ màu mỡ cho đất ngày càng cĩ giá trị. Đất đai luơn là nguyên nhân của mọi sự tranh chấp giữa các bộ tộc, quốc gia, các thành viên trong xã hội, gia đình. Cho nên đất đai là tài sản quý giá khơng cĩ gì thay thế được, đất đai bao gồm cả mơi trường sống và các nguồn lợi tự nhiên: khí hậu, nước, khơng khí, khống sản nằm trong lịng đất và cả sinh vật sống trên đất, thậm chí cả sinh vật sống trong lịng đất. Đối với nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, qua sử dụng đất, người nơng dân tạo ra những sản phẩm lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và cho các ngành khác. Đời sống càng cao, yêu cầu sản phẩm nơng nghiệp càng nhiều, càng phong phú nên giá trị đất ngày càng cao, đối với các ngành kinh tế khác (thương mại, dịch vụ, cơng nghiệp,…) đất đai, đặc biệt là vị trí đất là cơng cụ để các ngành hoạt động mang lại lợi ích cho xã hội. Đất đai cịn chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên như: khống sản trong lịng đất, nguồn nước và các điều kiện sống khác quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con người. 2.1.3. Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp Đất là khoảng khơng gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nĩi về tâm quan trọng của đất, C.Mac viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949). Đối với nơng nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luơn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và cơng cụ lao động hay phương tiện lao động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuơi…). Quá trình sản xuất luơn cĩ mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học cơng nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - Sử dụng đất. Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn cĩ hai chức năng đặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, muối khống và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành cơng cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nơng nghiệp chỉ cĩ đất mới cĩ chức năng này (Lương Văn Hinh và CS, 2003). Chính vì vậy, cĩ thể nĩi rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong canh tác sản xuất nơng nghiệp. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong 4 thơn, buơn trên tổng số 15 thơn, buơn tại xã. Những thơn được điều tra là: thơn 1, 8, 10 và buơn Ja. Đây là những thơn tiêu biểu đại diện cho tồn xã, trong đĩ cĩ 2 thơn phát triển nhất là thơn 1 và 8, thơn 10 được xếp là thơn trung bình của xã, buơn Ja là buơn chậm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hịa sơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011-2015). Phương pháp chọn hộ điều tra: Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, chọn đại diện 135 hộ (lấy 15% trong tổng số hộ của 4 thơn) hộ nào cũng cĩ thể được điều tra. Mỗi thơn chọn ra 25 hộ, việc lựa chọn hộ điều tra bằng cách đi điều tra từng hộ trong thơn, hộ nào cĩ người ở nhà thì tiến hành điều tra hộ đĩ. Đây là hình thức thu thập số liệu 1 cách ngẫu nhiên các hộ trong thơn cĩ xác suất chọn mẫu như nhau. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: + Lấy thơng tin qua sách báo và các tài liệu liên quan. + Thơng qua việc nghe báo cáo cũa xã, thơn và các tài liệu xã cung cấp. - Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu thơng qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân: Bằng cách phối hợp với các cấp chính quyền địa phương đi xuống thực địa tiếp xúc với các hộ, quan sát thực tế cuộc sống, ghi chép lại các hoạt động lao động sản xuất của các nơng hộ. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng máy tính xử lý bằng excel, tính tốn bằng số học. 2.2.4. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mơ tả: Dùng để mơ tả tình hình sử dụng đất tại xã Hịa Sơn huyện Krơng Bơng. - Phương pháp thống kê so sánh: tổng hợp từ các phần tử chọn mẫu, trên cơ sở đĩ tìm ra các điểm tương đồng hoặc khác biệt theo các tiêu chí đã được xác định thơng qua số chênh lệch và tỷ lệ phần trăm trong tổng thể. - Lịch mùa vụ năm 2011 tại xã Hịa Sơn. - Phân tích SWOT về tình hình sử dụng đất canh tác. 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu - Giá trị sản xuất ( GTSX ): là tồn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GTSX( trđ/ha ) = Sản lượng x Giá bán - Chi phí trung gian: CPTG( trđ/ha ) = CPVC( trđ/ha ) + CPLĐ( trđ/ha ) Trong đĩ: CPTG: Chi phí trung gian CPVC: Chi phí vật chất CPLĐ: Chi phí lao động - Giá trị gia tăng ( GTGT ): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian ( CPTG ), là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra trong thời kỳ sản xuất đĩ. GTGT ( trđ/ha ) = GTSX ( trđ/ha ) – CPTG ( trđ/ha ) - Tỷ suất lợi nhuận: TSLN ( % ) = (GTGT/GTSX ) x 100 - Hiệu quả sử dụng đất: + Năng suất cây trồng = sản lượng/diện tích. + Hệ số sử dụng đất = diện tích gieo trồng/diện tích canh tác PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Hịa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc Huyện Krơng Bơng cách trung tâm Huyện Krơng Bơng khoảng 4 km về phía Đơng. - Phía Đơng: giáp thị trấn Krơng Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hịa Tân. Tổng diện tích tồn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê ĐĐ 2010). 3.1.1.2. Điều kiện khí hậu Xã Hịa Sơn cĩ đặc điểm khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên cĩ đặc điểm rất đặc trưng của chế khí hậu nhiệt đới giĩ mùa cao nguyên. Về đặc điểm khí hậu thuỷ văn khu vực này cĩ một số khác biệt so với khu vực khác như sau: *Nhiệt độ: -Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C -Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C -Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C -Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C -Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C *Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí tương đối ở xã Hịa Sơn nĩi riêng, vùng cao nguyên nĩi chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình cĩ giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng ( 92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của khơng khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm độ ẩm thấp nhất 25% tháng mùa khơ và dưới 41% trong các tháng mùa mưa... 3.1.1.3. Địa hình Xã cĩ địa hình bị chia cắt thành 2 vùng tương đối rõ rệt, phía Nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650-690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, Phía đơng nam của Xã là dãy núi Chư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực cĩ địa hình thấp hơi cĩ lượn sĩng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 - 470m, chiếm 48,46 %diện tích tự nhiên. Nhìn chung, địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nơng - lâm nghiệp. Rất thích hợp cho các loại cây Lúa và cơng nghiệp dài ngày phát triển: cây điều, cà phê .v.v... 3.1.2. Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1. Nguồn nước, thuỷ văn Hệ thống sơng suối, chảy trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều, mật độ sơng suối là 0,35-055km/m². Cĩ sơng chính(sơng Krơng Ana) là ranh giới tự nhiên phía Bắc giữa Hịa Sơn và xã Hịa Tân, chảy theo hướng Đơng Nam-Tây Bắc. Lưu lượng nước của các suối đều chịu ảnh hưởng theo mùa. - Mùa mưa: 450 - 500 m³/s, nước lớn, dâng nhanh, dịng chảy mạnh. - Mùa khơ: 2,7 m³/s, lưu lượng rút nhanh, lượng nước giảm đáng kể, một số các suối nhỏ hầu như cạn kiệt nước. 3.1.2.2. Tài nguyên đất Trên địa bàn xã cĩ những nhĩm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhĩm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên tồn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sơng thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây cơng nghiệp ngắn ngày. * Nhĩm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%. Phân bố ở khu vực phía Đơng Bắc của Xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn.... * Nhĩm Đất đỏ vàng trên đá phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía tây của xã. * Nhĩm đất vàng nhạt trên đá granit (Fa,Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nữa xã, phía Đơng. Đất cĩ tầng dày <30cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, cĩ đá lẫn. * Nhĩm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này cĩ độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%. 3.1.2.3. Tài nguyên rừng Về diện tích rừng của xã Hịa Sơn, theo kết quả kiểm kê 01/01/2005: Tổng diện tích đất lâm nghiệp cĩ rừng: 2.790ha. Trong đĩ: - Đất rừng sản xuất: 1.598 ha - Đất rừng đặc dụng: 959 ha - Đất rừng trồng: 233 ha 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.3.1. Tình hình dân số, dân tộc và tơn giáo Theo báo cáo UBND xã Hịa Sơn tồn xã cĩ 15 thơn, buơn với 2.044 hộ với 9.867 khẩu. Trong đĩ đồng bào dân tộc tại chỗ cĩ 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số tồn xã. Khi đĩ, tổng số hộ nghèo tại xã Hịa Sơn: 344 hộ - 1.499 khẩu, chiếm 17.28 %, trong năm đã cĩ 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đồn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, gĩp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Cơng tác phúc tra hộ nghèo năm 2010, kết quả tại xã: 625 hộ, 2828 khẩu chiếm tỷ lệ 30.74%, hộ cận nghèo 271 hộ, 1393 khẩu. Với 11 dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn và cĩ 4 tơn giáo chính gồm cĩ: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất: tổng số hộ cĩ theo tơn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. Bảng 3.1.3.1: Tình hình dân số trên địa bàn xã Stt Thơn, buơn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu 1 Thơn 1 164 794 168 782 178 816 2 Thơn 2 271 1436 121 630 121 622 3 Thơn 3 215 1102 138 711 140 703 4 Thơn 4 133 701 135 709 141 720 5 Thơn 5 75 411 75 386 76 407 6 Thơn 6 146 737 158 711 168 791 7 Thơn 7 169 844 163 821 174 824 8 Thơn 8 185 996 192 857 205 894 9 Thơn 9 121 592 121 613 134 613 10 Thơn 10 260 1235 149 674 161 721 11 Buơn Ja 117 661 124 687 131 725 12 Thơn Thanh Phú Chưa thành lập 134 681 142 732 13 Thơn Tân Sơn Chưa thành lập 40 166 43 181 14 Thơn Quảng Đơng Chưa thành lập 109 573 115 550 15 Thơn Hịa Xuân Chưa thành lập 113 565 115 568 Tổng cộng 1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nơng nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nơng nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 3.1.3.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 1. Đất nơng nghiệp NNP 4581,69 85,04 1.1 Đất sản xuất nơng nghiệp SXN 2179,02 40,44 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1717,98 31,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 461,04 8,56 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2376,96 44,12 1.3 Đất nuơi trồng thuỷ sản NTS 25,71 0,48 2. Đất phi nơng nghiệp PNN 303,02 5,62 2.1 Đất ở OTC 72,67 1,35 2.2 Đất chuyên dùng CDG 185,89 3,45 2.3 Đất sơng suối, mặt nước chuyên dùng SMN 30,76 0,57 3. Đất chưa sử dụng CSD 503,29 9,34 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội Trong những năm qua mặc dù gặp nhiều khĩ khăn nhưng xã Hịa Sơn biết vận dụng những lợi thế sẵn cĩ của xã đã đưa tốc độ phát triển kinh tế liên tục được gia tăng, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Bên cạnh đĩ được sự chỉ đạo của các cấp và sự nỗ lực của nhân dân địa phương, cán bộ và nhân dân trong xã đã thu được một số kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội như sau: Ngành nơng nghiệp: Với diện tích đất canh tác là 2.179,02 ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nơng nghiệp trồng cây nơng sản như, lúa nước, ngơ, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đĩ là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuơi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng cĩ tăng 134ha với tốc độ tăng khơng đáng kể. Cây hàng năm: Cĩ thể nĩi nhĩm cây này là thế mạnh của địa phương, luơn chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích gieo trồng (>60%). Cây lúa:Trên địa bàn xã phần diện tích gieo trồng lúa chủ yếu là cây lúa nước, chủ yếu là lúa vụ Mùa cịn vụ Đơng Xuân là khơng đáng kể (cả về mặt diện tích và sản lượng) Cây ngơ: Là yếu tố cơ bản trong việc tăng sản lượng lương thực hàng năm của xã. Hầu hết diện tích là ngơ lai được đầu tư phát triển cả hai vụ hoặc một vụ trồng ngơ, một vụ trồng đậu. Nhĩm cây cĩ củ (khoai, đậu xanh và rau xanh) trong cơ cấu cây trồng của nhĩm cây hàng năm thì tăng lên (2009) tăng 25% đối với khoai, đậu xanh tăng 7,14% và rau xanh là 12,94% cịn giảm xuống 20% (2008) với khoai, đậu xanh là giảm xuống 12,5% và rau xanh giảm 10,53%. Cịn cây lúa, sắn thì diện tích khơng thay đổi qua 3 năm. Cây cơng nghiệp ngắn ngày (lạc, mía, DT Trồng cỏ): Cĩ tăng lên năm 2008 nhưng đều giảm xuống vào năm 2009. Do đất trồng màu đã bị thu hẹp dần do chuyển mục đích sử dụng đất, và một điều quan trọng nữa là các loại cây trồng này khơng mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng các nhĩm cây khác do đất đai ít phù hợp cho việc trồng màu. Cây lâu năm: Nhìn chung cây cà phê cĩ tăng lên trong năm 2008, 2009 khoảng 54%, cây điều giảm diện tích xuống để chuyển đổi mục đích sử dụng năm 2009 giảm 55,59%. Bảng 3.1.3.3: Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 SL % SL % 1. Cây lương thực 1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06 Lúa nước đơng xuân 228 228 229 0 0.00 1 0.44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2.20 0 0.00 Ngơ 490 515 502 25 5.10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1.49 28 6.86 2. Cây thực phẩm 184 184 223 0 0.00 39 21.20 Đậu xanh 29 29 29 0 0.00 0 0.00 Đậu các loại 111 111 151 0 0.00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0.00 -1 -2.27 3. Cây CN ngắn ngày 143 150 85 7 4.90 -65 -43.33 Lạc 27 27 27 0 0.00 0 0.00 Mía 60 60 12 0 0.00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuơi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 4. Cây CN lâu năm 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0.00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0.00 0 0.00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thơng: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa và thuận tiện cho việc đi lại giao thương đi lại với các xã, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hĩa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thơng trong khu dân cư, giao thơng nội đồng là đường đất hẹp, gặp khĩ khăn cho việc đi lại vận chuyển nơng sản, hàng hĩa nhất là vào mùa mưa. * Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 Xã Hịa Sơn đã được nhà nước đầu tư đang thi cơng bê tơng hĩa tuyến kênh N1, đã gĩp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn Xã Hịa Sơn nĩi riêng và cả Huyện Krơng Bơng nĩi chung cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khơ và thốt nước nhanh chĩng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hịa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170ha. 3.2. Kết quả nghiên cứu 3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ: Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011: Tiêu chuẩn Nơng thơn Thành thị Nghèo 400 000 500 000 Cận nghèo 401 000 – 520 000 501 000 – 650 000 Dựa vào tình hình cụ thể của các hộ trong xã để phân loại nhĩm hộ như sau: Nhĩm hộ nghèo: <401000 VNĐ/người/tháng Nhĩm hộ cận nghèo: Từ 401000 đến 520000 VNĐ/người/tháng Nhĩm hộ khá: >520000 VNĐ/người/tháng Tại xã cĩ tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cụ thể như sau: Chỉ tiêu ĐVT Khá Cận Nghèo Nghèo Tổng Tổng số hộ Hộ 95 8 32 135 Tỷ lệ % 70.37 5.93 23.70 100 3.2.2. Mức trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật Xã Hịa Sơn là xã cĩ dân cư đơng đúc, nơi canh tác nằm rải rác nên máy mĩc phục vụ cho sản xuất gặp nhiều khĩ khăn. Máy mĩc đưa vào phục vụ sản xuất chưa đáng kể. Tình hình trang thiết bị phục vụ cho sản xuất được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.2: Trang thiết bị phục vụ sản xuất Chỉ tiêu Máy gặt, đập Cơng nơng Máy bơm nước Máy xay xát Khác Tổng Bình quân/hộ Khá 10 34 8 4 5 51 0.54 Nghèo 0 4 2 0 1 7 0.22 Cận nghèo 0 3 1 0 0 4 0.50 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng máy mĩc phục vụ cho sản xuất chiếm tỷ lệ tương đối thấp. Các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất cĩ giá trị nhỏ như: cày, bừa, cuốc, xẻng, liềm, rựa… thì các hộ đã cĩ đầy đủ khơng cần phải đi thuê, mượn. Tuy nhiên, các thiết bị phục vụ cho sản xuất cĩ giá trị lớn như: máy gặt đập, cơng nơng,máy xay xát… thì các hộ cịn ít hoặc chưa cĩ, những hộ khá mới cĩ khả năng mua sắm được và chiếm tỷ lệ rất cao, cịn những hộ nghèo hầu hết phải đi thuê, mượn để phục vụ sản xuất. 3.2.3. Lịch mùa vụ Lịch mùa vụ sản xuất nơng nghiệp năm 2011 tại xã Hịa Sơn: Chỉ tiêu cây trồng Tổng diện tích (ha) N.S (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Thơn 1 Thơn 2 Thơn 3 Thơn 4 Thơn 5 Thơn 6 Thơn 7 Thơn 8 Thơn 9 Thơn 10 Buơn Ja DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 A.Tổng Dt cây trồng 2137 147.2 348.4 268.4 93.4 74.2 127.4 368.2 147.5 162.5 275.8 124 B.Tổng SL lương thực 7393 491 1045 731 424 297 432 1386 583 513 1016 474 I.VỤ ĐƠNG XUÂN Tổng DT gieo trồng 315 1908 20 100 43 245 32 182 28 180 18 112 27 174 15 87 30 196 26 166 60 368 16 474 1.Lúa nước 228 70 1596 10 70 23 161 14 98 24 168 16 112 24 168 9 63 28 196 22 154 44 308 14 98 2.Cây Ngơ 52 60 312 5 30 14 84 14 84 2 12 0 0 1 6 4 24 0 0 2 12 10 60 0 0 3.Rau xanh 14 14 1.96 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 4.Lang 14 25 3.5 1 2 2 1 1 1 1 1 2 1 5.Thuốc lá 7 18 1.26 3 2 2 II.VỤ HÈ THU Tổng DT gieo trồng 1662 5295 116 381 272 770 209 524 61 239 52 180 95 253 324 1249 109.5 377 128 337 191 613 102 371 1.Lúa nước 342 65 2223 28 182 60 390 41 266 26 169 17 110 26 169 23 149 31 202 26 169 5 325 14 91 2.Lúa cạn 68 40 272 6 24 18 72 12 48 0 0 0 0 0 0 30 120 0 0 0 0 2 8 0 0 3.Cây ngơ 400 70 2800 25 175 44 308 30 210 10 70 10 70 12 84 140 980 25 175 24 169 4 280 40 280 4.Cây Mỳ 402 40 1608 25 70 60 10 10 30 50 30 47 50 20 5.Cây Lang 62 25 155 5 12 10 2 2 2 7 5 5 1 2 6.Đậu xanh 29 7 2.03 2 5 5 1 1 2 5 2 2 3 1 7.Đậu các loại 57 7 3.99 5 15 12 2 2 2 5 2 3 7 2 8.Đậu phộng 27 30 8.1 2 5 4 1 1 2 6 1 2 3 0 9.Rau xanh 21 14 2.94 1 2 2 2 2 1 1 1 1 2 1 10.Cây mía 60 70 420 5 20 15 0 0 0 20 0 0 0 0 11.Cà phê 57 14 7.98 2 5 5 3 3 5 10 7 10 7 0 12.Cây Điều 59 1 5.9 1 2 3 1 2 10 5 2 5 8 20 13.Cây tiêu 4 0.9 0.36 0.2 0.4 0.4 0.4 0.2 0.4 0.2 0.5 0.5 0.8 0 14.DT trồng cỏ 56 7 10 7 2 1 1 20 1 1 5 1 III.VỤ THU ĐƠNG 1 Tổng DT gieo trồng 160 190 11 10 33 30 27 25 4 5 4 5 5 5 29 50 8 10 8 10 25 35 6 5 1.Cây Ngơ 38 50 190 2 10 6 30 5 25 1 5 1 5 1 5 10 50 2 10 2 10 7 35 1 5 2.Đậu các loại 54 5 2.7 6 15 10 1 1 1 8 2 2 6 2 3.Rau xanh 14 15 2.1 1 2 2 1 1 1 1 1 1 2 1 4.Cay lang 54 20 180 2 10 10 1 1 2 10 3 3 10 2 IV.VỀ CHĂN NUƠI ĐVT 1.Trâu con 450 95 90 90 40 30 0 25 16 15 35 14 2.Bị con 4150 580 670 438 283 190 152 661 299 194 493 190 3.Lợn con 8000 500 765 750 537 407 650 1113 1012 618 1476 172 4.Dê con 390 120 50 50 30 30 20 10 0 0 60 20 5.Gia cầm con 48500 3930 6050 5300 4050 5060 3160 3350 3900 2700 7500 3500 3.2.4. Tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hịa Sơn 3.2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp của cả xã Bảng 3.2.4.1: Cơ cấu đất đai của xã (năm 2010) Chỉ tiêu Đơn vị tính(ha) Tỷ lệ % Tổng diện tích tự nhiên 5388 100 Đất sản xuất nơng nghiệp 2179.02 40.44 Đất lâm nghiệp 2376.96 44.12 Đất ở 72.67 1.35 Đất chuyên dùng 185.89 3.45 Đất chưa sử dụng 503.29 9.34 Đất khác 70.17 1.30 Tổng diện tích đất tự nhiên trong tồn xã là 5388ha. Trong đĩ, đất lâm nghiệp cĩ 2376.96 ha chiếm 44.12% trong tổng diện tích đất tự nhiên của tồn xã. Hiện tại thì đất lâm nghiệp do Uỷ ban nhân dân xã tạm thời quản lý chứ chưa giao hoặc cho thuê sử dụng. Đất sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối cao (40.44% tổng diện tích tự nhiên). Đất ở, đất chuyên dung và một số loại đất khác chime tỷ lệ khơng đáng kể. Bên cạnh đĩ, đất chưa sử dụng vẫn cịn nhiều, chiếm 9.34% tổng diện tích đất tự nhiên. 3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng đất canh tác Hiệu quả sử dụng đất canh tác được thể hiện qua giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích thu được từ đất canh tác của các loại cây trồng hàng năm. Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.4.2: Hiệu quả sử dụng đất canh tác của xã Hịa Sơn ĐVT: 1000 VND Hộ Chỉ tiêu GO/Hộ IC/Hộ VA/Hộ Khá Lúa 15404.92 4777.58 10627.34 Ngơ 1496.95 404.78 1092.16 Sắn 86877.22 269.89 86607.33 Đậu đỗ hàng năm 1284.50 72.63 1211.87 Cây khác 22684.42 6651.89 16032.53 Cận nghèo Lúa 11542.50 5599.75 5942.75 Ngơ 3732.50 525.00 3207.50 Sắn 1880.63 213.75 1666.88 Đậu đỗ hàng năm 0 0 0 Cây khác 262.50 286.25 -23.75 Nghèo Lúa 3296.25 2019.97 1276.28 Ngơ 1115.63 212.38 903.24 Sắn 1141.88 213.44 928.44 Đậu đỗ hàng năm 0 0 0 Cây khác 3328.16 1578.75 1749.41 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu cĩ các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA) được thể hiện qua các loại cây được trồng của những hộ khá, cận nghèo và nghèo, trong đĩ VA = GO – IC. Hiệu quả sản xuất từ các loại cây như: Lúa của hộ khá là cao hơn hộ cận nghèo và nghèo, được biểu hiện rõ qua chi phí trung gian ở nhĩm hộ này đầu tư là cao nhất. Chi phí trung gian là chi phí dịch vụ, vật tư và các chi phí khác phục vụ cho sản xuất. Dựa vào bảng trên, ta thấy các nhĩm hộ đầu tư vào chi phí này cịn thấp. Các hộ khá do cĩ đầu tư nên giá trị tăng thêm là rất cao, cịn các hộ nghèo và cận nghèo ít đầu tư nên giá trị tăng thêm thấp. Đối với đậu đỗ hàng năm, giá trị tăng thêm của các hộ là tương đối thấp. Riêng cây sắn và một số loại cây khác như cà phê, hộ khá cĩ giá trị tăng thêm là rất cao, cịn hộ cận nghèo và nghèo cĩ giá trị tăng thêm là khơng đáng kể. Tuy nhiên, hộ cận nghèo cĩ giá trị gia tăng là số âm, nguyên nhân là do mất mùa và các hộ khơng kịp thời khắc phục nên thu nhập thấp. Tĩm lại, hiệu quả từ việc sử dụng đất canh tác tại xã đem lại là cao nhưng chủ yếu phục vụ cho đời sống các hộ và chăn nuơi là chủ yếu. Riêng cây lúa thì các hộ trồng hai vụ, nhiều khi trồng vụ một cịn vụ hai bỏ trống nên làm cho hiệu quả của các cây như ngơ, đậu đỗ tính bình quân/ hộ là thấp. Đồng thời, hiệu quả sử dụng đất canh tác của các hộ khá là cao nhất, do hộ khá cĩ nhiều tiền để đầu tư nên hiệu quả đem lại là rất cao, cịn các hộ nghèo và cận nghèo đầu tư ít nên hiệu quả mang lại là khơng cao. 3.2.4.3. Cơ cấu cây trồng của xã Qua điều tra các hộ tại bốn thơn, buơn của xã cho thấy đất đai chủ yếu là đất nâu thẫm pha cát phát triển trên đá bazan. Đất tương đối thích hợp với một số loại cây trồng như: lúa, ngơ, sắn,… Và một số loại cây khác được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.3.3: Cơ cấu cây trồng của các nhĩm hộ Chỉ tiêu Khá Cận nghèo Nghèo Tổng DT (ha) Tỉ lệ % DT (ha) Tỉ lệ % DT (ha) Tỉ lệ % DT (ha) Tỉ lệ % Đất trồng trọt 170.14 60.80 25.8 9.22 83.91 29.98 279.85 100.00 1. Cây hàng năm 47.2 16.87 4.6 1.64 9.01 3.22 60.81 21.73 Lúa 28.2 10.08 2.15 0.77 4.91 1.75 35.26 12.60 Ngơ 7.2 2.57 0.9 0.32 1.8 0.64 9.9 3.54 Sắn 11.05 3.95 1.4 0.50 2.1 0.75 14.55 5.20 Đậu 0.75 0.27 0.15 0.05 0.2 0.07 1.1 0.39 2. Cây Lâu năm 122.94 43.93 21.2 7.58 74.9 26.76 219.04 78.27 Cà phê 33.04 11.81 0.2 0.07 2.5 0.89 35.74 12.77 Điều 1.7 0.61 0 0.00 0 0.00 1.7 0.61 Rừng 88.2 31.52 21 7.50 72.3 25.84 181.5 64.86 Khác 0 0.00 0 0.00 0.1 0.04 0.1 0.04 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng số liệu cho thấy sự phân bố cây trồng của các nhĩm hộ khá là cao, tỉ lệ giữa cây hàng năm và cây lâu năm cụ thể là: Nhĩm hộ khá, cây hàng năm chiếm 16.87%, cây lâu năm chiếm 43.97%; nhĩm hộ cận nghèo cây hàng năm chiếm 1.64%, cây lâu năm chiếm 7.58%; nhĩm hộ nghèo cây hàng năm chiếm 3.22%, cây lâu năm chiếm 26.76%. Tại 4 thơn điều tra, cây hàng năm chiếm 21.73% và cây lâu năm chiếm 78.27%. Trong đĩ, các thơn trồng cây lâu năm chủ yếu là cà phê chiếm 12.77% và rừng chiếm 64.86%, tuy nhiên buơn Ja trồng rừng là nhiều nhất. Cây hàng năm được trồng chủ yếu là cây lúa chiếm 12.6%, sắn chiếm 5.2% và ngơ chiếm 3.54%; cịn một số loại cây khác như tiêu, điều, đậu dược trồng với diện tích khơng đáng kể. Sự phân bố cây trồng như vậy là hợp lý đối với điều kiện tự nhiên ở đây nhưng để khai thác hiệu quả từng loại cây trồng là vấn đề được đặt ra đối với các cấp quản lý trong thơn, buơn và phụ thuộc vào mục đích sử dụng của từng người dân trong thơn, buơn. 3.2.4.4. Năng suất cây trồng của các nhĩm hộ trong xã Năng suất cây trồng của các nhĩm hộ được thể hiện bằng tổng sản lượng trên một đơn vị diện tích đất trồng loại cây đĩ. Năng suất cây trồng của các nhĩm hộ được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 3.2.4.4: Năng suất các loại cây trồng bình quân trên hộ ĐVT: tấn/ha Chỉ tiêu Khá Cận nghèo Nghèo Lúa 8.90 5.67 2.98 Ngơ 0.78 2.21 0.80 Sắn 3.07 2.42 1.69 Đậu, đỗ 0.04 0 0 Cà phê 1.07 0.19 0.59 Khác 0.03 0 0 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng ta thấy: Năng suất cây lúa của hộ khá là 8.9 tấn/ha, là rất cao so với các hộ nghèo (2.98 tấn/ha) và hộ cận nghèo (5.67 tấn/ha), vì các hộ khá cĩ điều kiện hơn hộ nghèo và cận nghèo về việc tận dụng nguồn lực như phân chuồng, thuốc bảo vệ thực vật… Bên cạnh đĩ, năng suất bình quân các loại cây trồng khác cĩ sự chênh lệch giữa các nhĩm hộ là khơng cao. Trong đĩ, hộ khá cĩ năng suất bình quân của cây ngơ là 0.78 tấn/ha, cây sắn 3.07 tấn/ha, cà phê 1.07 tấn/ha; hộ cận nghèo cĩ năng suất bình quân cây ngơ là 2.21 tấn/ha, cây sắn 2.42 tấn/ha, cà phê 0.19 tấn/ha; hộ nghèo cĩ năng suất bình quân cây ngơ là 0.8 tấn/ha, cây sắn 1.69 tấn/ha, cà phê 0.59 tấn/ha. Ngồi ra, đậu đỗ và một số loại cây khác cĩ năng suất bình quân là khơng đáng kể. 3.2.4.5. Hệ số sử dụng đất canh tác của các nhĩm hộ Hệ số sử dụng đất = Diện tích gieo trồng/Diện tích canh tác Hệ số sử dụng đất được tính bằng tỉ lệ diện tích gieo trồng hàng năm với tồn bộ diện tích đất canh tác. Hiệu quả sử dụng đất canh tác bình quân/hộ được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.2.4.5: Hệ số sử dụng đất canh tác bình quân/ hộ Chỉ tiêu Đơn vị Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo Tổng BQ Diện tích đất canh tác Ha 1.79 3.23 2.62 2.55 Diện tích gieo trồng Ha 2.04 3.49 2.76 2.76 Hệ số sử dụng đất Lần 1.14 1.08 1.05 1.09 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua kết quả phân tích bảng số liệu điều tra ta thấy: Nhĩm hộ khá cĩ diện tích đất 1.79 ha, trong khi đĩ diện tích đất sử dụng ở nhĩm hộ này là 2.04 ha, do ở nhĩm hộ khá chủ yếu là trồng trọt nên hệ số sử dụng đất là 1.14 lần. Nhĩm hộ cận nghèo cĩ diện tích đất là 3.23 ha, trong khi đĩ diện tích đất sử dụng là 3.49 ha nên hệ số sử dụng đất của nhĩm hộ cận nghèo là 1.08 lần. Cịn nhĩm hộ nghèo cĩ hệ số sử dụng đất là thấp nhất trong các nhĩm hộ: cĩ diện tích đất là 2.62 ha, diện tích đất sử dụng là 2.76 ha, hệ số sử dụng đất của nhĩm hộ này là 1.05 lần. Nhìn chung, hệ số sử dụng đất của các nhĩm hộ khơng chênh lệch nhau lắm. Nĩ cũng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng đất của nhĩm hộ nghèo tuy cịn thấp nhưng khoảng cánh khơng chện lệch lắm so với nhĩm hộ cận nghèo và khá. Chứng tỏ nhĩm hộ nghèo đã cĩ những bước phát triển để chuẩn bị thốt khĩi nhĩm nghèo. Ngồi ra, chỉ tiêu này cịn cho thấy khả năng tăng vụ của địa phương cịn hạn chế, trung bình chỉ đật khoảng 1.09 ( trong khi đĩ hệ số sử dụng đất bình quân cây lúa của cả nước là 1.7). Cĩ nghĩa là các hộ chỉ tận dụng đất nơng nghiệp của mình để sản xuất cịn rất ít, một số hộ khá cĩ diện tích đất thấp nhưng họ vẫn sản xuất dược hai vụ, nhưng hộ nghèo khơng dám sản xuất hai vụ vì độ rủi ro rất cao do họ khơng cĩ sẵn nguồn vốn, vì khi sản xuất họ phải đi vay nên họ khơng dám mạo hiểm. Điều này cũng ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của các hộ. Như vậy, khả năng tăng vụ và trình độ thâm canh của các hộ sản xuất cịn thấp, phần diện tích bị trống cịn khá nhiều, tiềm năng nơng nghiệp cịn rất lớn… Điều này đặt ra vấn đề cho cơng tác khuyến nơng là phải tìm ra cơ cấu cây trồng cho thích hợp, tận dụng hết khả năng sản xuất của đất để mang lại hiệu quả kỹ thuật cao cho vấn đề sử dụng đất của nơng hộ nhằm mang lại thu nhập cao hơn nữa cho hộ nơng dân. 3.2.4.6. Thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp Bảng 3.2.4.6: Tình hình thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp của các hộ điều tra ĐVT: 1000 VND Chỉ tiêu Khá Nghèo Cận nghèo BQ/khẩu Cơ cấu (%) BQ/khẩu Cơ cấu (%) BQ/khẩu Cơ cấu (%) Chăn nuơi 5458.78 14.13 764.10 16.68 372.09 9.13 Trồng trọt 27991.51 72.47 3250.84 70.97 2328.37 57.11 Thu khác 5175.13 13.40 565.38 12.34 1376.74 33.77 Tổng 38625.42 100.00 4580.33 100.00 4077.21 100.00 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua điều tra 135 hộ tại 4 thơn của xã, ta thấy thu nhập của hộ khá là cao nhất. Hộ khá cĩ thu nhập bình quân/khẩu từ chăn nuơi là 5458.78 nghìn đồng, từ trồng trọt là 27991.51 nghìn đồng và nguồn thu khác là 5175.13 nghìn đồng. Hộ cận nghèo cĩ thu nhập bình quân/khẩu từ chăn nuơi là 372.09 nghìn đồng, từ trồng trọt là 2328.37 nghìn đồng và từ nguồn thu khác là 1376.74 nghìn đồng. Cịn nhĩm hộ nghèo cĩ thu nhập bình quân/khẩu từ chăn nuơi là 764.10 nghìn đồng, từ trồng trọt là 3250.84 nghìn đồng và từ nguồn thu khác là 565.38 nghìn đồng. Đồng thời thu nhập chi tiết từ trồng trọt và chăn nuơi được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng a: Thu nhập từ trồng trọt ĐVT: 1000 VND Nhĩm hộ Lúa Ngơ Sắn Đậu Cà phê Cây khác Tổng thu/Hộ Tổng thu/Khẩu Khá 1445257 172070 8257981 119027.5 1949820 8220 125814.48 27991.51 Cận nghèo 45310 19200 22600 0 15710 0 12852.5 2328.37 Nghèo 105480 35700 36540 0 103861 284221 17681.31 3250.84 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Các hộ khá cĩ thu nhập từ trồng trọt bình quân mỗi hộ/năm là 125814.48 nghìn đồng/năm, chủ yếu thu từ lúa, cà phê, sắn, bên cạnh đĩ cịn cĩ cây ngơ. Các hộ cận nghèo thu nhập từ trồng trọt bình quân mỗi hộ/năm là 12852.5 nghìn đồng/năm. Các hộ nghèo cĩ thu nhập bình quân /năm là 17681.31 nghìn đồng/năm. Thu nhập của các hộ nghèo và cận nghèo khơng cao là do các hộ này khi sản xuất phải đi vay vốn của các nhà buơn nên khi thu hoạch về bán cho nhà buơn với giá thấp hơn rất nhiều so với các hộ khơng vay vốn, vì vậy nĩ cũng ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ này. Nhìn chung, thu nhập từ trồng trọt, thu nhập của các hộ khá cĩ khoảng cách rất xa so với hộ nghèo và cận nghèo. Bảng b: Thu nhập từ chăn nuơi ĐVT: 1000 VND Nhĩm hộ Trâu Bị Heo Cá Khác Tổng thu/Hộ Tổng thu/Khẩu Khá 20000 616300 1536200 41500 2234300 46824.21 5458.78 Cận nghèo 0 0 0 0 16000 2000 372.09 Nghèo 0 32500 0 0 700 1037.50 764.10 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Với thu nhập từ chăn nuơi, giữa các nhĩm hộ cũng cĩ khoảng cách rất xa hộ khá so với hộ nghèo và cận nghèo. Mỗi hộ khá cĩ thu nhập chăn nuơi là 46824.21 nghìn đồng/năm, mỗi hộ nghèo cĩ thu nhập từ chăn nuơi bình quân là 1037.50 nghìn đồng/năm, mỗi hộ cận nghèo cĩ thu nhập chăn nuơi bình quân là 2 triệu đồng/năm. Các hộ nghèo cĩ thu nhập từ chăn nuơi thấp là vì họ khơng cĩ vốn để đầu tư vào chăn nuơi, đầu tư vào chăn nuơi địi hỏi vốn lớn nhưng người nghèo khơng cĩ nhiều vốn, do đĩ nĩ cũng ảnh hưởng đến thu nhập bình quân của mỗi hộ/năm. Bên cạnh thu nhập chính từ trồng trọt và chăn nuơi thì các hộ khá cĩ thu nhập khác cũng khá cao là 5175.13 nghìn đồng/khẩu, các hộ cận nghèo cĩ thu nhập khác là 1376.74 nghìn đồng/khẩu, các hộ nghèo cĩ nguồn thu này rất ít (565.38 nghìn đồng/khẩu). Tổng thu/năm của các hộ khá là khá cao (38625.42 nghìn đồng/khẩu/năm), các hộ cận nghèo là 4077.21 nghìn đồng/khẩu/năm, các hộ nghèo là 4580.33 nghìn đồng/khẩu/năm. Tổng thu/năm của các hộ cận nghèo và nghèo là rất thấp và cĩ khoảng cách xa so với các hộ khá. 3.2.4.7. Phân tích SWOT Điểm mạnh Điểm yếu - Đất thuận lợi cho việc trồng lúa, ngơ, sắn. - Lực lượng lao động dồi dào. - Diện tích đất canh tác lớn. - Đội ngũ cán bộ từ xã đến thơn buơn luơn tận tụy nhiệt tình trong cơng việc. - Hệ thống đại lý cơng ứng giống, vật tư nơng nghiệp phát triển mạnh tới tận các thơn, buơn trong xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình sản xuất, trao đổi hàng hóa. - Khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất của người dân ngày càng phát triển tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động trong sản xuất nơng nghiệp. - Đường vào thơn 7 rất khĩ khăn. - Sản xuất nơng nghiệp luơn chịu ảnh hưởng của thiên tai, giá cả nơng sản bấp bênh. - Cơng tác khuyến nơng cịn yếu. - Các dịch bệnh gia súc, gia cầm trong chăn nuơi vẫn tiềm ẩn mầm bệnh nguy cơ tái phát dịch. - Nguồn nội lực của xã rất hạn chế, nên khơng thu hút được sự đầu tư từ bên ngồi vào. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác thiếu quy hoạch, mơi trường sinh thái bị suy giảm. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu để phát triển nơng nghiệp hiệu quả và bền vững. Cơ hội Thách thức - Tuyến kênh N1 đang thi cơng tạo điều kiện phát triển lúa nước. - Là nơi cĩ tiềm năng phát triển ngành chăn nuơi. - Tu bảo sữa chữa nạo vét kênh mương nhằm đảm bảo nước tưới cho chân ruộng cuối kênh. - Tinh thần giám nghĩ giám làm, mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng giống mới, áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất. - Chưa kiên quyết chỉ đạo nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích khơng đảm bảo nguồn nước tưới. - Chưa cĩ biện pháp cụ thể để thúc đẩy phát triển ngành chăn nuơi cũng như ngành thủy sản. - Các đơn vị thực hiện gieo trồng chưa đúng lịch thời vụ, thời gian thực hiện kéo dài khơng dứt điểm, cơng tác phịng chống dịch bệnh, thiên tai cịn hạn chế nên khi hạn hán và lũ lụt xảy ra gây thiệt hại về sản xuất, biện pháp hỗ trợ khắc phục hậu quả cịn chậm khơng đáp ứng được. - Tình trạng chặt pha rừng cịn xảy ra. 3.2.4.8. Tình hình cải tạo đất Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt nên địi hỏi phải cĩ biện pháp sử dụng, quản lý hợp lí thì nĩ mới đem lại lợi ích. Thơng thường, các tư liệu sản xuất bị hao mịn dần trong quá trình tham gia sản xuất do đĩ bị đào thải. Nhưng ruộng đất nếu biết cải tạo hợp lí, nâng cao độ phì nhiêu, màu mỡ cho đất thì đất đai sẽ mang lại năng suất. năng suất cây trồng lại phụ thuộc vào độ thâm canh và chất lượng đất, chính là độ phì nhiêu của đất. Điều này phụ thuộc vào tình hình sử dụng và cải tạo đất của con người. Qua thực tế nghiên cứu tình hình sản xuất của người dân tại 4 thơn buơn của xã, cho thấy đa số người dân (đặc biệt là người dân trong buơn Ja) chưa nhận thực đúng về việc cải tạo đất, nên chưa chú trọng đầu tư cải tạo đất sau mỗi vụ canh tác. Chỉ cĩ một số hộ cĩ ý thức được vấn đề này nên cĩ đầu tư cải tạo đất bằng biện pháp: cày sâu, tưới nước, bĩn phân hữu cơ và một số phân vi sinh khác… Mặt khác, đa phần nơng dân cịn nghèo, khoa học kỹ thuật ít được nắm bắt, thiếu vốn để mua phân bĩn đầu tư nên ít chăm bĩn cho đất. Tĩm lại, việc cải tạo đất, sử dụng đất được xem là một vấn đề lớn cần cĩ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ khuyến nơng cĩ biện pháp tích cực hiệu quả hơn để giúp bà con nơng dân sử dụng đất một cách hợp lý hơn để nâng cao độ phì nhiêu cho đất nhằm mục đích nâng cao năng suất cây trơng trên diện tích canh tác. 3.3. Kiến nghị Qua nghiên cứu tình hình sử dụng đất canh tác của các nơng hộ tại xã Hịa Sơn, để tạo điều kiện nâng cao năng suất cây trồng nhằm cải thiện đời sống kinh tế của các hộ, tơi xin đề xuất một số ý kiến sau: Sớm hồn thành cơng tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ cịn lại để họ vay vốn đầu tư phát triển sản xuất được thuận lợi hơn. Tăng cường cơng tác giáo dục nâng cao dân trí, xĩa mù chữ triệt để nhằm giúp nơng dân cĩ thể tiếp thu được những tiến bộ kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động các hộ gia đình sử dụng các nguồn phân hữu cơ cĩ sẵn nhằm tăng độ tơi xốp cho đất, khơng sử dụng các chế phẩm cĩ nguồn gốc hĩa chất vì nĩ gây hại cho đất. Cần tổ chức hệ thống khuyến nơng, khuyến lâm đến tận thơn để chuyển giao hướng dẫn nơng dân về kỹ thuật nuơi trồng, chăm sĩc, chế biến… những giống cây, con mới đạt năng suất cao. Hồn thiện hơn nữa hệ thống thủy lợi và giao thơng liên thơn (đặc biệt là đường đi vào thơn 7 rất xấu). Chuyển đổi cây trồng, vật nuơi phù hợp với điều kiện gia đình mình, tận dụng tối đa các nguồn lực để phát triển sản xuất. Tích cực học hỏi, trao đổi các kiến thức về kỹ thuật chăn nuơi, trồng trọt nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất nơng nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế gia đình. Làm tốt cơng tác kế hoạch hĩa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, nhất là ở các hộ nghèo để cĩ điều kiện chăm sĩc con cái tốt hơn và tập trung cho phát triển kinh tế. PHẦN IV KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tình hình sử dụng đất canh tác ở xã Hịa Sơn, tơi cĩ một số nhận xét sau: Xã Hịa Sơn là một xã thuần nơng, cĩ diện tích đất canh tác khá lớn, cĩ lực lượng lao động dồi dào đã đáp ứng được nhu cầu lao động của địa phương. Tuy nhiên, trình độ lao động ở đây cịn thấp, phần lớn chỉ đạt trình độ cấp II, cấp III và trung cấp trở lên là rất ít. Tình hình sử dụng đất chưa hợp lý, diện tích trồng cây lương thực chiếm phần lớn nhưng vẫn cịn phụ thuộc quá nhiều vào cây lúa. Trong tổng thu nhập thì ngành trồng trọt mang lại thu nhập cao nhất. Trình độ sản xuất của các hộ trong buơn Ja cịn thấp nên nhiều chỗ cịn chưa hợp lý và kém hiệu quả. Đa số các hộ trồng lúa rẫy và sắn trên đồi, chưa chú trọng trồng cây cơng nghiệp, phát triển chăn nuơi. Trên địa bàn xã cĩ điều kiện để phát triển chăn nuơi nhưng ở đây chăn nuơi chưa phát triển lắm ( chủ yếu là nuơi vịt và nuơi heo), phần lớn chăn nuơi địi hỏi vốn lớn nhưng người dân khơng cĩ nên khơng thể chăn nuơi được. Ngồi ra, cơng tác khuyến nơng cịn yếu, xã chưa cĩ cán bộ khuyến nơng trực tiếp hướng dẫn trao đổi về kỹ thuật, giống mới và các mơ hình kinh tế mới nhiều đến với tận người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng Kinh tế Phát triển Nơng thơn, Thạc sĩ Tuyết Hoa Niê KĐăm, Đại học Tây Nguyên. Bài giảng Kinh tế Hộ, Thạc sĩ Tuyết Hoa Niê KĐăm, Đại học Tây Nguyên. Bài giảng Kinh tế Nơng nghiệp, Thạc sĩ H’wen Niê KĐăm, Đại học Tây Nguyên. Bài giảng trồng trọt cơ bản. Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, Tiến sĩ Lê Đức Niêm, Đại học Tây Nguyên. Các báo cáo của UBND xã Hịa Sơn, huyện Krơng Bơng, tỉnh Đắk Lắk. Báo cáo thực tập tổng hợp của Nguyễn Văn Hùng Lớp KTNL K02, Đại học Tây Nguyên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 11.doc
Tài liệu liên quan