Luận văn Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng

Tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng: GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----o0o---- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Trần Ái Kết Nguyễn Thị Kiều Oanh MSSV: 4031079 Lớp: Kế Toán 01 – K.29 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 1 Cần Thơ, 05/2007 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Cần Thơ để Em được thực tập tại Ngân Em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ nói chung Em xin chân thành cám ơn tất cả các Cô Chú, Anh Chị đang làm việc tại Ngân H Sau cùng, Em xin gửi lời chúc đến quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Cô Chú, A Trân trọng kính chào! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kiều Oanh ----oOo---- Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. Qua thời gian thực tập tại cơ quan, đã dược sự quan tâm và giúp đỡ ...

pdf62 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Cái Răng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----o0o---- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG Giáo Viên Hướng Dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Trần Ái Kết Nguyễn Thị Kiều Oanh MSSV: 4031079 Lớp: Kế Toán 01 – K.29 SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 1 Cần Thơ, 05/2007 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT LỜI CẢM ƠN Được sự giới thiệu của Trường Đại Học Cần Thơ để Em được thực tập tại Ngân Em xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ nói chung Em xin chân thành cám ơn tất cả các Cô Chú, Anh Chị đang làm việc tại Ngân H Sau cùng, Em xin gửi lời chúc đến quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc, các Cô Chú, A Trân trọng kính chào! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Kiều Oanh ----oOo---- Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. Qua thời gian thực tập tại cơ quan, đã dược sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Cô, Chú, Anh, Chị trong ngân hàng cùng với vốn kiến thức Em đã được học ở trường giúp Em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. và Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã cho Em biết được rất nhiều không chỉ về kiến thức chuyên ngành mà còn về kiến thức ngoài xã hội trong quá trình học tập. Đặt biệt là Thầy Trần Ái Kết – người trực tiếp hướng dẫn Em trong quá trình làm luận văn của mình. àng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ Em trong quá trình thực tập. nh Chị trong ngân hàng luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 2 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các thông tin và dữ liệu th Nguyễn Thị Kiều Oanh u thập được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày 18 tháng 06 năm 2007 Sinh viên thực hiện SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 3 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ........................................................................................................................................... Cần Thơ, ngày tháng năm 2007 ----oOo---- .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. ........................................................................................................................................... .. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 4 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ----oOo---- ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 5 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ----oOo---- ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 6 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Nền kinh tế của mỗi quốc gia là vấn đề luôn đựơc quan tâm trong mỗi quốc gia đó. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thì việc phát triển kinh tế phải đựơc quan tâm nhiều hơn. Hơn thế nữa, Việt Nam ta đựơc mệnh danh là “Con rồng đang chuyển mình”, vậy ta phải phát triển nhanh và mạnh nhiều hơn về kinh tế để xứng danh “Con rồng” như nước bạn đã nói. Để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế thì một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định là nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của hàng hoá dịch vụ. Muốn vậy, cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống về nhiều lĩnh vực, và một trong những lĩnh vực cần được quan tâm là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng có vị trí quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn trong mọi nền kinh tế, hay nói khác hơn ngân hàng là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nới thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân, ngoài vốn tự có của ngân hàng, ngân hàng còn huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn cho những người thiếu vốn vay, để đáp ứng vốn cho người dân khai thác những tiềm năng kinh tế của địa phương, trước là đem lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và sau đó là đem lại lợi ích chung cho toàn xã hội. Cùng với sự phát triển đó, Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn (viết tắt là: NHNO & PTNT) Quận Cái Răng đã quan tâm không ít vấn đề làm sao để đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân để tập trung phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn của Quận. Tuy nhiên, không riêng với ngân hàng mà kể cả các ngành nghề kinh doanh khác, luôn tiềm ẩn không ít những rủi ro gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của mình. Riêng đối với ngân hàng, khi rủi ro xảy ra ở mức độ thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng; khi rủi ro xảy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản. Điều này có ảnh hưởng rất lớn, trước tiên là đối với người dân - những người đang cần vốn sẽ bị hạn chế về vốn đầu tư và sau đó là đối với hệ thống ngân hàng; như chúng ta đã biết, sự đỗ vỡ hệ thống Hợp Tác Xã tín dụng năm 1989 – 1990 trong cả nước gây ra những tác động xấu đến xã hội trong thời gian SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 7 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT dài, cuộc khủng hoảng ngân hàng Châu Á năm 1997 – 1998 đã đẩy nhiều nước vào tình trạng suy thoái nền kinh tế nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải hạn chế tối đa việc rủi ro có thể xảy ra cũng như làm sao kiểm soát và kiềm chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể chấp nhận. Và đó cũng là lý do em đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng” 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích rủi ro và tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro để có thể đưa ra đựơc các biện pháp phòng ngừa, nhằm hạn chế đựơc rủi ro trong việc đầu tư, giúp ngân hàng đứng vững trong nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh gay gắt. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. - Phân tích rủi ro trong hoạt động tín dụng. - Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro. - Đưa ra một số đề suất và giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Phạm vi về thời gian và không gian: Tiến hành nghiên cứu trong thời gian 3 tháng (bắt đầu từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007). Do yêu cầu của đề tài, nên thời gian thực tập của em chủ yếu thu thập thông tin số liệu ở phòng tín dụng của ngân hàng trong ba năm (từ 2004 – đến 2006). Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đỡ của các Anh, Chị cán bộ tín dụng cũng đã tạo điều kiện cho em đi thực tế từng địa bàn thẩm định và đến xem các mô hình sản xuất. 1.3.2. Phạm vi nội dung: Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn rất đa dạng. Vì vậy, việc phân tích toàn bộ hoạt động SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 8 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp có phần hạn chế. Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ đi sâu vào phân tích rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng qua ba năm (từ 2004 – đến 2006). Để luận văn em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình thức, em rất mong đựơc sự chỉ bảo tận tình của Thầy cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các Anh, Chị tại ngân hàng. Tuy nhiên, trước đây cũng đã có những đề tài nghiên cứu vấn đề tương tự, nhưng trong đề tài này sẽ khác hơn những đề tài trước về mặt số liệu (năm 2006), và mong sự hướng dẫn của Thầy sẽ giúp em hoàn thành tốt hơn nội dung bài viết của mình. 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI: Trong quá trình làm luận văn, có tham khảo một số tài liệu có liên quan đến đề tài, nhưng đề tài nói về rủi ro chỉ tham khảo trong luận văn của sinh viên Nguyễn Hoàng Oanh (lớp Tài Chính – Tín Dụng 02 K.28) về đề tài Phân tích thực trạng rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Giá Rai; vì thời gian và kiến thức có hạn nên phần trình bày luận văn (hay tiểu luận) của các anh, chị sẽ có sai sót trong phần nội dung và hình thức là không hể tránh khỏi, và trong đề tài mà em được tham khảo cũng vậy, tuy nhiên đã có sự góp ý của Giáo viên hướng dẫn cũng như Giáo viên phản biện để luận văn được hoàn chỉnh hơn về một số mặt như: cơ sở lý luận chưa thật sự chặt chẽ, chưa phân tích rõ được thực trạnh rủi ro, các mặt khác trình bày tốt. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 9 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: 2.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng: 2.1.1.1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng là mối quan hệ kinh tế đựơc biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, và trong đó người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả lại cả gốc và lãi cho người cho vay sau một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận ngay lúc đầu. Thực tế cho thấy, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng đựơc thể hiện ở ba mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng từ người này sang người khác. - Sự chuyển giao này có tính tạm thời. - Khi đến hạn (do 2 bên thoả thuận lúc đầu), người sử dụng hoàn trả lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn, và phần tăng thêm gọi là phần lời hay lãi suất. 2.1.1.2. Bản chất tín dụng: Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trong nền sản xuất hàng hoá, vì khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một múc độ nhất định sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội đó là điều không thể tránh. Lúc đó, trong xã hội sẽ có người thừa vốn, có người thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng đã là chiếc cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, để giải quyết tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội. 2.1.1.3. Vai trò tín dụng: Tín dụng cung cấp vốn đầy đủ và kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc diễn ra liên tục, bên cạnh đó còn góp phần phát triển đầu tư và phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 10 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT các tổ chức kinh tế. Nó còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của mình, tạo động lực phát triển mạnh mẽ mà khó có thể có một công cụ nào có thể thay thế được. Tín dụng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lựơng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. Ngoài ra còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế. 2.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng: Theo truyền thống, rủi ro đựơc hiểu là những sự kiện xảy ra có thể làm mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Ngày nay, rủi ro đựơc hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ là rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ và hiệu quả của ngân hàng bị giảm sút môt cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là những biến cố, sự biến động xảy ra ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy, nhận thức rủi ro luôn là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng. 2.1.2.2. Các loại rủi ro cơ bản: Hoạt động của ngân hàng ít nhiều sẽ liên quan đến sự có mặt của rủi ro. Vậy vấn đề luôn đặt ra cho ngân hàng là phải chấp nhận rủi ro hay làm thế nào để né tránh chúng? Tuy nhiên, một số rủi ro có thể kiềm chế đựơc và bên cạnh đó SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 11 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT cũng có một số rủi ro không thể tránh khỏi; vì vậy, các ngân hàng cần xác định lợi ích có thể đạt được sẽ xứng đáng với rủi ro có thể chấp nhận? Hoạt động của ngân hàng sẽ phát triển tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng chịu là hợp lý và có thể kiểm soát đựơc và nó còn phải nằm trong nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng. Có rất nhiều dạng rủi ro khác nhau và có thể phân tích từ nhiều khía cạnh. Và sau đây là một số loại rủi ro được gọi là cơ bản trong hoạt động của các ngân hàng: a. Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro được đề cập trước tiên đối với ngân hàng, rủi ro này thường xảy ra hơn so với các loại rủi ro khác; và riêng đối với ngân hàng nông nghiệp thì nguồn thu chủ yếu là việc thu từ lãi cho vay, thường chiếm từ 70 – 90%. Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên đi vay (có thể là những cá nhân, tổ chức,…) không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính hay nói khác hơn là không có khả năng thanh toán các khoản vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể đựơc đo bằng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ khoanh. Khi rủi ro tín dụng xảy ra có nghĩa là khách hàng đã không trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn, nếu cùng lúc có nhiều khách hàng không trả tiền cho ngân hàng, điều này sẽ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân hàng. b. Rủi ro thanh khoản: Là trường hợp ngân hàng không đảm bảo đựơc khoản tiền hay nói khác hơn là loại rủi ro này xảy ra khi ngân hàng không đủ tiền để đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, chi trả cho khách hàng vì tài sản của ngân hàng không đủ khả năng thanh khoản hay không thể huy động đủ vốn. Loại rủi ro này khi xảy ra mà không kịp thời giải quyết sẽ tác động mạnh mẽ đến tâm lý khách hàng, điều này làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của ngân hàng. c. Rủi ro lãi suất: Rủi ro về lãi suất trong họat động tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng. Đây là phần chênh lệch giữa lãi suất của ngân hàng với lãi suất của thị trường làm tác động đến ngân hàng. Khi những khoản vay của ngân hàng mang SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 12 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT về không trang trải đủ cho các khoản chi phí thì dẫn đến vịêc ngân hàng sẽ bị lỗ, nếu hiện tựơng này xảy ra và liên tục kéo dài do ngân hàng không dự đoán, phân tích kỹ các trường hợp làm thay đổi lãi suất sẽ có ảnh hưởng đến ngân hàng theo chiều hướng bất lợi; khi đó, vốn của ngân hàng sẽ bị thiếu hụt dần vì phải bù vào những khoản lỗ. d. Rủi ro vốn: Rủi ro này xuất hiện khi nguồn vốn ngân hàng bị ứ đọng, đang nằm trong tình trạng không thể cho vay hay không thể chuyển sang các tài sản khác để sinh lời. 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng: 2.1.3.1. Chỉ tiêu dư nợ / Nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng. Từ chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Khi chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt với ngân hàng. Vì khi chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy khả năng sử dụng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng chưa tốt và ngược lại cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp. 2.1.3.2. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: (vòng) Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Khi đồng vốn đựơc quay vòng càng nhanh chứng tỏ hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng tốt. Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân 2.1.3.3. Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ đựơc tính bằng công thức: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Tổng doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay có thể gọi là khả năng trả nợ vay của khách hàng, từ đây ta biết đựơc số tiền mà ngân hàng thu đựơc trong một kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Khi hệ SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 13 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT số thu nợ càng lớn thì càng đựơc đánh giá tốt, vì khi đó cho thấy việc thu hồi vốn của ngân hàng càng hiệu quả và ngựơc lại. 2.1.3.4. Tỉ lệ nợ quá hạn: (%) Ta có: Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổng số nợ quá hạn / Tổng dư nợ Tỉ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro tín dụng và đo lường chất lượng nghịêp vụ của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Theo Quyết Định 493 nợ được phân loại thành 5 nhóm, bao gồm: • Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán. • Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. • Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. • Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày. • Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. 2.1.3.5. Tỉ suất lợi nhuận: (%) Tỉ suất lợi nhuận là tỉ số được tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và số vốn đầu tư của ngân hàng. Khi lĩnh vực đầu tư nào có tỉ suất lợi nhuận càng lớn thì được đánh giá càng cao. Tỉ suất lợi nhuận sẽ chỉ cho ngân hàng biết nên đầu tư vào đâu thì có hiệu quả. Tỉ suất lợi nhuận = Lợi nhuận / Dư nợ bình quân SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 14 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu: Số liệu được thu thập từ các tài liệu được lưu trữ của ngân hàng trong nhiều năm qua do phòng kế hoạch kinh doanh cung cấp. Bên cạnh đó, cùng với việc tiếp cận thực tế các họat động tín dụng của ngân hàng, tiếp xúc và trao đổi với cán bộ tín dụng, tham khảo thêm một số hồ sơ vay vốn, bảng cân đối tài khoản chi tiết và tổng hợp qua các tháng trong năm, báo cáo tổng kết năm…. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: Dựa vào các số liệu thu thập được qua các năm và dùng một số biện pháp như: phương pháp so sánh, phương pháp tỉ lệ… để phân tích cụ thể từng mục tiêu. 2.2.2.1. Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc. - So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ cơ sở. Thể hiện mức độ hòan thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra. - So sánh bằng số tương đối: là tỉ lệ phần trăm (%) của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 2.2.2.2. Phương pháp tỉ trọng: Phương pháp này dùng để nghiên cứu kết cấu những chỉ tiêu phân tích của ngân hàng. 2.2.2.3. Phương pháp tỉ số: Phương pháp này nhằm để xem xét các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả họat động của ngân hàng. Ngoài ra còn các biểu đồ để minh họa nhằm giúp cho việc phân tích rõ ràng hơn. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 15 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG 3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã được đổi tên 4 lần từ khi thành lập. - Đầu tiên có tên là Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghệp Huyện Châu Thành. Được thành lập cùng theo Nghị Định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ). - Đến ngày 14/11/1990 theo quyết định số 400-CP ra đời và Ngân Hàng Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Châu Thành được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp Huyện Châu Thành. - Đến ngày 15/11/1996 đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Châu Thành. - Và đến 25/03/2004 được đổi tên thành Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng. Quận cái Răng gồm 7 phường: Phường Lê Bình, Phường Thường Thạnh, Phường Ba Láng, Phường Hưng Thạnh, Phường Hưng Phú, Phường Phú Thứ, Phường Tân Phú. Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng là một trong 8 chi nhánh của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Thành Phố Cần Thơ, gồm có: NNHO & PTNT Quận Ninh Kiều, Quận Ô Môn, Quận Bình Thủy, Huyện Phong Điền, Huyện Cờ đỏ, Huyện Vĩnh Thạnh và Huyện Thốt Nốt. 3.1.1. Vai trò hoạt động của Ngân Hàng: Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào nền kinh tế Quận hay nói khác hơn là cung cấp tín dụng & phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, mà chủ yếu là các hộ nông dân để giúp người dân giải quyết vấn đề thiếu vốn, làm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn để góp phần làm tăng SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 16 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT năng suất sản xuất. Từ đó giúp cho đời sống người dân ngày càng được ổn định và nâng cao hơn nữa, góp phần phát triển kinh tế Quận nói riêng và cho Thành Phố Cần Thơ nói chung trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 3.1.2. Chức năng hoạt của ngân hàng: - Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng thực hiện chức năng tổ chức trung gian, đứng ra huy động vốn từ những người thừa vốn và đầu tư vốn cho những người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh bằng hình thức cho vay. - Thực hiện chức năng mua bán, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền điện tử… - Ngoài ra ngân hàng còn có chức năng bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thu phí bảo hiểm,…và còn là đại lý bảo hiểm cho Bảo Việt, Groupama. 3.1.3. Nội dung hoạt động: Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn hoạt động chủ yếu với những hình thức: - Huy động vốn: Thực hiện huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân với nhiều hình thức như: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các đơn vị, các tổ chức kinh tế và mọi thành phần dân cư, ngoài ra còn nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, hoặc có phát hành kỳ phiếu… - Hoạt động kinh doanh: Cho vay ngắn hạn, trung hạn với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ… Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng. Thực hiện các dịch vụ ủy thác về tín dụng, mua bán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 17 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC: Giám Đốc Phó Giám Đốc Giám định viên Phòng tổ chức hành chánh Phòng kinh doanh Phòng kế toán Kho quỹ Thông tin trực tiếp Thông tin phản hồi Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của các phòng ban Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Quận Cái Răng gồm 1 ban Giám Đốc và 3 phòng chức năng. Ban Giám Đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc Phòng kinh doanh gồm 8 người: 1 trưởng phòng kinh doanh, 6 cán bộ tín dụng và 1 giám định viên. Phòng kế toán kho quỹ gồm 9 người Phòng tổ chức hành chính gồm 1 người Ban Giám Đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền. Xem xét nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình . Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập. Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia han nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 18 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Là người đại diện cho ngân hàng trong việc quan hệ với ngân hàng cấp trên. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và các kế hoạch kinh doanh dựa trên các quy định trong phạm vi, quyền hạn của ngân hàng. Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tài sản, kết quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng, đại diện ngân hàng trong quan hệ trực thuộc và báo cáo kết quả hoạt động cho ngân hàng cấp trên. Phó Giám Đốc: Hỗ trợ và tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Ngân hàng. Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà Giám đốc giao phó. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng (nếu có sự uỷ quyền của Giám đốc). Phòng kinh doanh: Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: Nhận đơn xin vay, thẩm định xét duyệt cho vay để trình lên giám đốc. Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý đồng vốn của khách hàng. Đề xuất và xử lý các khoản nợ quá hạn. Thống kê phân tích thông tin, số liệu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ đó đề xuất kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Kết hợp với bộ phận kế toán trong việc theo dõi và thu nợ đến hạn. Giám định viên: giám sát các hoạt động vủa Ngân hàng, nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng quy định. Phòng kế toán – ngân quỹ: - Phòng kế toán: Trực tiếp giao dịch tại hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng. Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. - Ngân quỹ: Có chức năng nghiệp vụ thu, chi tiền và giữ tiền, hiện vật, các loại giấy tờ có giá trị, tài sản có liên quan đến hoạt động của ngân hàng. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 19 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động tại mạng lưới kinh doanh trong ngân hàng, xây dựng các quy chế, định chế, tham mưu xây dựng. 3.3. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH HẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006): Từ năm 2004 đến nay quá trình đô thị hóa của Thành Phố Cần Thơ nói chung và của Quận Cái Răng nói riêng đã làm cho một số người dân nhận được tiền bồi hoàn giải tỏa, điều này tạo điều kiện thuận lợi để NHNo & PTNT Quận Cái Răng huy động được nguồn vốn lớn và ổn định. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển ngày càng cao thì đời sống người dân cũng ngày một phát triển, từ đó thì nhu cầu về mua sắm, tiêu dùng, xây dựng, sửa chửa nhà ở là rất lớn. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế cũng thay đổi, từ sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả chuyển sang chăn nuôi, mua bán,… (Lúc này doanh số cho vay cũng tăng, cho vay lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ đều ở mức ổn định). Từ đó, cơ cấu đầu tư tín dụng của ngân hàng cũng chuyển dịch tăng tỉ trọng cho vay tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp bước đầu đã mang lại hiệu quả, thu lãi đạt trên 90% và nợ quá hạn dưới 0,5% và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, do tình hình sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong những năm gần đây, một số mặt như sản lượng (năng suất) giảm, giá cả đầu ra lại không ổn định. Trong khi đó, giá cả đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu và cả nhân công lại tăng. Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng trên gia súc cũng là nổi lo của bà con nông dân khi chúng xảy ra ở nhiều nơi và diễn biến phức tạp. Những yếu tố trên đã làm cho việc sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, điều này cũng là những rủi ro tiềm ẩn của ngân hàng. Bên cạnh đó, công tác qui hoạch các dự án trên địa bàn diễn ra chậm chạp đã gây hoang mang và cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và thu nhập của người dân. Từ đó đã tồn tại những nguyên nhân làm cho việc trả nợ gốc và lãi của người dân đi vay gặp nhiều khó khăn, nợ lãi phát sinh lớn, kéo dài làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 20 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 ĐẾN 2006): Bảng kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện ba nét chính: Tổng doanh thu chi phí và lợi nhuận. Không riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp Quận Cái Răng mà đối với các ngân hàng khác cũng vậy, để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì trước hết ngân hàng phải có một nguồn vốn vững mạnh, bên cạnh đó còn phải biết sử dụng nguồn vốn một cách hợp lí để có thể phát huy tốt chức năng của ngân hàng: không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn đem lại sự phồn vinh cho mọi người. Nhưng để làm được như vậy không phải dễ dàng cho các ngân hàng, ngân hàng cần phải có sự đầu tư và cố gắng thật lớn vào nhiều yếu tố khác nhau có liên quan đến các hoạt động của ngân hàng, vì bao giờ bên cạnh những hoạt động đó cũng tồn tại không ít các rủi ro dể dàng xảy ra và đôi khi không thể tránh được. Và để biết rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Quận Cái Răng 3 năm qua, ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 STT Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) 1 Doanh thu 8.777 15.897 20.467 7.120 81,12 4.570 28,75 1a Thu lãi 8.674 15.744 20.321 7.070 81,5 4.577 29,07 1b Thu dịch vụ 83 55 83 -28 -33,73 28 50,91 1c Thu khác 20 98 63 78 390 -35 -35,71 2 Chi phí 4.092 10.100 13.135 6.008 142,82 3.035 30,05 2a Chi HĐKD 2.393 8.067 10.184 5.674 237,1 2.117 26,24 2b Chi nghiệp vụ 1.210 1.420 2.254 210 17,36 834 58,73 2c Chi khác 489 613 697 124 25,36 84 13,70 3 Lợi nhuận 4.685 5.797 7.332 1.112 23,74 1.535 26,48 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) (HĐKD: Hoạt động kinh doanh) SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 21 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT - Về doanh thu: khoản mục này đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2004 doanh thu của ngân hàng là 8.777 triệu đồng, tính đến doanh thu của ngân hàng năm 2005 là 15.897 triệu đồng, tăng 7.120 triệu đồng so với năm 2004, tương đương 81,72%, nguyên nhân làm cho doanh thu tăng như vậy là do NHNO & PTNT đã ngày càng thu hút các khách hàng có uy tín làm cho hoạt động tín dụng từ thu lãi cho vay của ngân hàng ngày càng tăng làm tăng tổng thu nhập của ngân hàng vì thu từ lãi vay là khoản thu luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, năm 2004 thu từ lãi vay đạt 8.674 triệu đồng chiếm khoảng 98,8% so với tổng thu nhập, năm 2005 đạt 15.744 triệu đồng chiếm khoảng 99% so với tổng thu nhập, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Ngoài ra, nguồn thu của ngân hàng còn bao gồm: Kinh doanh ngoại tệ, thu phí bảo lãnh, thu dịch vụ và các khoản thu khác nhưng các khoản thu này không đáng kể, chỉ chiếm tỉ trọng ít trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, một cơ cấu thu nhập như thế nói lên một khuyến cáo rằng những rủi ro tín dụng tiềm năng là rất quan trọng, có khả năng tác động đáng kể đến ngân hàng. Sang năm 2006 ta thấy doanh thu tăng nhiều so với năm 2005. Cụ thể, doanh thu đã tăng 4.570 triệu đồng so với năm 2005, nhưng phần thu chủ yếu là từ thu lãi cho vay tăng đáng kể, tăng hơn năm 2005 là 4.577 triệu đồng, tương đương 29,07%; phần thu từ dịch vụ tăng không nhiều là 28 triệu đồng nhưng đã đạt được chỉ tiêu đề ra là đã tăng 50,91%; về khoản thu khác đã giảm nhẹ so với năm 2005, tỉ lệ giảm là 35,71% tương đương 35 triệu đồng. - Về chi phí: chi phí qua 3 năm có xu hướng tăng nhưng phần lớn là chi vào hoạt động kinh doanh, còn các khoản chi nghiệp vụ và khoản chi khác cũng tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể, chi phí năm 2005 là 10.100 triệu đồng tăng 6.008 triệu đồng so với năm 2004, tương đương 142,82%; sang năm 2006 chi phí tiếp tục tăng nhưng không nhiều, tăng 3.035 triệu đồng so với năm 2005, tương đương 30,05%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng chi phí qua các năm là do ngân hàng vừa được chia tách trong thời gian gần đây nên cần phải bỏ những khoản chi phí để góp phần hoàn chỉnh hơn cho ngân hàng mình là điều đương nhiên và cần thiết. Bên cạnh đó, có sự ảnh hưởng của những nhân tố khách quan như: dịch bệnh cây ăn trái bùng phát và sự bùng phát của cúm gia cầm dẫn đến việc có SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 22 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT nhiều khách hàng không trả được nợ; và từ những diễn biến khách quan đó đã buộc ngân hàng phải tốn nhiều chi phí trong việc lập quỹ dự phòng tổn thất, để có thể chống lại được những rủi ro có thể xảy ra, vì thế đã làm chi phí tăng lên. Tuy vậy nhưng ngân hàng đã có những dấu hiệu khả quan, chú trọng quản trị chi phí, tìm hiểu và mở rộng các hoạt động tín dụng. - Về lợi nhuận: lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi nhuận ngân hàng là một yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở rộng vốn, cải tiến và phát triển nhiều hơn nữa để nhằm thu hút khách hàng. Lợi nhuận ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lí cải thiện và mở rộng các công việc, quản chi phí và gia tăng các dịch vụ. Qua bảng trên ta thấy, do hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, cùng với việc quản lí chi phí nên lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2005 lợi nhuận đạt 5.797 triệu đồng tăng 1.112 triệu đồng hay tăng 23,74% so với năm 2004. Sang năm 2006 lợi nhuận đã có phần tăng lên hơn so với năm 2005, tuy số lượng tăng không nhiều nhưng dù sao cũng nói lên được sự cố gắng của ngân hàng, ngân hàng đã có những chính sách kinh doanh hợp lí hơn, tìm những biện pháp cải thiện đáng kể nhằm giảm chi phí và tăng doanh thu; cuối cùng lợi nhuận của ngân hàng cũng đạt được 7.532 triệu đồng, tăng 1.535 triệu đồng so với năm 2005 tương đương 26,48%, đó cũng là một kết quả khá khả quan cho ngân hàng. Nhờ sự quản lí năng động, sáng tạo của Ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của nhân viên trong ngân hàng nhằm tìm ra giải pháp nhanh chóng hiệu quả nhất, an toàn nhất cho hoạt động kinh doanh của mình, phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế quận nhà phát triển, ngân hàng đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng, tạo thêm điều kiện cho các quá trình sản xuất kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tăng. Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Quận Cái Răng đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa nhằm để hạn chế những điểm yếu và phát triển những điểm mạnh; hoàn thành tốt khâu điều hành hoạt động kinh doanh của mình nhằm giảm thiểu chi phí để có được kết quả tốt hơn. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 23 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNO & PTNT QUẬN CÁI RĂNG. 4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG: 4.1.1. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006): 4.1.1.1.Khái quát về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm từ 2004 – đến 2006: Một trong những yếu tố quan trọng nhằm góp phần hoàn thiện và ngày càng phát huy các hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn, nó góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển của mỗi tổ chức nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Và ngân hàng được xem như là chiếc cầu nối nơi thừa và nơi thiếu vốn; từ đó có thể giúp người dân hoàn thiện và phát huy hơn nữa đời sống của mình, đúng với câu “dân giàu nước mạnh” thì cần đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của người dân cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế, do đó việc tạo lập nguồn vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Quận cái Răng luôn được sự quan tâm và giúp đỡ về nhiều mặt từ ngân hàng cấp trên, đặc biệt là vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên để hoạt động kinh doanh khi ngân hàng có nhu cầu. Bên cạnh nguồn vốn điều chuyển, ngân hàng còn có nguồn vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Vốn huy động là nguồn vốn rất quan trọng trong ngân hàng, nó phản ánh được hiệu quả, tính độc lập của ngân hàng. Và trong điều kiện kinh tế tăng trưởng như hiện nay, thì nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp ngày càng cao; do đó, ngân hàng cần phát huy tốt công tác huy động vốn góp phần mở rộng kinh doanh, tăng trưởng vốn cho nền kinh tế ổn định nguồn vốn, giảm sử dụng vốn do Hội Sở chuyển xuống. Vì vậy, việc chăm lo công tác huy động làm cho nguồn vốn tăng trưởng và ổn định sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo được tiến trình kinh doanh được thuận lợi. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 24 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Và để thấy rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của NHNO & PTNT Quận Cái Răng ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Nguồn vốn huy động 102.445 139.107 151.975 36.662 35,79 12.868 9,25 TG không kỳ hạn 51.359 65.151 56.404 13.792 26,85 -8.747 -13,43 TG có kỳ hạn 49.673 71.776 92.731 22.103 44,50 20.955 29,19 Tiền gởi khác 156 75 800 -81 -51,92 725 966,67 Kỳ phiếu 1.257 2.105 2.040 848 67,46 -65 -3,09 Vốn điều chuyển 59.514 35.634 11.414 -23.880 -40,13 -24.220 -67,97 Tổng nguồn vốn 161.959 174.741 163.389 12.782 7,89 -11.352 -6,50 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh NHNO & PTNT Quận Cái Răng) (TG: Tiền gửi) Để thấy rõ hơn, ta quan sát biểu đồ sau: 102,445 139,107 151,975 59,514 35,634 11,414 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 160,000 2004 2005 2006 Năm Tr iệ u đồ ng Vốn huy động Vốn điều chuyển Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006) SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 25 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Tình hình nguồn vốn qua ba năm có sự thay đổi rõ nét. Trong đó, vốn huy động tăng mạnh, còn vốn điều chuyển lại giảm đáng kể. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động ngày càng tăng là do ngân hàng ngày càng tạo được nhiều uy tín của khách hàng, đã được sự tín nhiệm của nhiều cá nhân cũng như các tổ chức kinh tế, từ đó khả năng huy động vốn của ngân hàng ngày càng được nâng cao, đáp ứng tương đối đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng khi mà tình hình kinh tế luôn biến động như ngày nay. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi sự thiếu hụt nên cần phải có sự điều chuyển vốn từ ngân hàng cấp trên (Hội sở), nhưng vốn điều chuyển từ năm 2004 đến năm 2006 có xu hướng giảm đáng kể, điều này cho thấy NHNO & PTNT Quận cái Răng ngày càng cải thiện mình để ngày càng phát triển, không lệ thuộc nhiều vào ngân hàng cấp trên. Cụ thể là: năm 2004 nguồn vốn là 161.959 triệu đồng, sang năm 2005 nguồn vốn của ngân hàng là 174.741 triệu đồng, tăng 12.782 triệu đồng. Trong đó vốn huy động năm 2005 tăng 36.662 triệu đồng so với năm 2004, nhưng vì vốn điều chuyển đã giảm 28.880 triệu đồng nên làm cho tỉ lệ tăng của tổng nguồn vốn còn 7,89%. Và đến năm 2006 nguồn vốn điều chuyển lại giảm 24.220 triệu đồng tương đương tỉ lệ là 67,97% so với năm 2005, còn nguồn vốn huy động vẫn tiếp tục tăng với tỉ lệ tăng là 9,25% tương đương 12.868 triệu đồng. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày càng tăng, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu vay vốn của người dân. 4.1.1.2. Khái quát tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 đến 2006): Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng thì công tác huy động vốn là một trong những khâu quan trọng và có tính quyết định đối với sự ổn định, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để duy trì hoạt động của ngân hàng thì việc đầu tiên là phải tạo nguồn vốn để đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi chảy và thuận lợi. Vì vậy, việc chăm lo công tác huy động vốn làm cho nguồn vốn tăng trưởng sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng, để có thể góp phần làm tăng trưởng đời sống kinh tế của người dân cũng như làm giàu thêm cho Quận nhà và tạo điều kiện phát triển cho ngân hàng. Sau khi phân tích sơ lược cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng ta đã thấy được ưu thế của nguồn vốn huy động và thấy được khả năng huy động vốn của SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 26 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT NHNO & PTNT Quận Cái Răng. Và chúng ta không phải dừng lại ở đó mà chúng ta phải tìm hiểu kỹ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng. Trong thời gian qua, ngân hàng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn nhưng ngân hàng vẫn giữ và ổn định được nguồn vốn và còn có chiều hướng tăng lên qua các năm. Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn của ngân hàng ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Tiền gởi TT 48.683 61.985 52.605 13.302 27,32 -9.380 -15,13 - Không kỳ hạn 48.683 61.985 52.587 13.302 27,32 -9.398 -15,16 - Có kỳ hạn 0 0 18 - - 18 - Tiền gửi tiết kiệm 52.505 75.017 97.330 22.512 42,88 22.313 29,74 - Không kỳ hạn 2.676 3.166 3.817 490 18,31 651 20,56 - Có kỳ hạn 49.673 71.776 92.713 22.103 44,50 20.937 29,17 - Tiết kiệm khác 156 75 800 -81 -51,92 725 966,67 Kỳ phiếu 1.257 2.105 2.040 848 67,46 -65 -3,09 Tổng nguồn vốn huy động 102.445 139.107 151.975 36.662 35,79 12868 9,25 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh NHNO & PTNT Quận Cái Răng) (TT: Thanh toán) Trong đó, khoản mục quan trọng giúp ngân hàng chủ động được trong việc sử dụng nguồn vốn huy động đó là khoản mục tiền gửi có kì hạn. Đối với khoản mục này không những tăng qua các năm mà còn tăng với tốc độ ngày càng lớn và được biểu hiện rõ thông qua biểu đồ sau: SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 27 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 90,000 100,000 2004 2005 2006 Năm Tr iệ u đồ ng Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi khác Kỳ phiếu Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006) a. Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại ngân hàng, nó bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn. Ngày nay, hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội, thì sự phát triển ngày càng cao trong quan hệ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế là không thể thiếu, đòi hỏi phải nhanh và có sự an toàn; từ đó, các doanh nghiệp đã mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng để nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình vì ngân hàng là nơi đáng tin cậy. Ngoài ra, ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí, thuận tiện và góp phần tạo nên lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhìn chung, lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng qua 3 năm có nhiều biến động. Cụ thể năm 2004 tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế (bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn) là 48.683 triệu đồng, chiếm 47,52% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó chủ yếu là tiền gửi thanh toán không kỳ hạn đạt 48.683 triệu đồng. Vì đa số các khách hàng là doanh nghiệp, họ cần xoay trở tiền liên tục nên họ sẽ thường xuyên rút vốn. Sang năm 2005, lượng tiền gửi thanh toán đã tăng nhiều, tăng 13.302 triệu đồng SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 28 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT so với năm 2004, tương đương tỉ lệ 27,32%, vẫn là tiền gửi thanh toán không kỳ hạn chiếm đa số. Đến năm 2006, tiền gửi thanh toán là 52.587 triệu đồng, giảm 9.398 triệu đồng so với năm 2005, tương đương với tỉ lệ là 15,16%. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm đó là do năm 2006 có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các ngân hàng tư nhân thì không ngừng nỗ lực gây sự chú ý đối với khách hàng bằng những chiêu khuyến mãi, cùng với việc các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, còn chỉ số giá tiêu dùng lại tiếp tục lên cao. b. Tiền gửi tiết kiệm: Đây là loại tiền gửi không kém phần quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng, thu hút lượng tiền nhà rỗi trong dân cư. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn. Nhìn chung, lượng tiền gửi tiết kiệm điều tăng qua 3 năm, chiếm tỉ trọng khá lớn (hơn 50%) trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Cụ thể, năm 2004 tiền gửi tiết kiện đạt 52.505 triệu đồng, chiếm 51,25% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, đạt 49.673 triệu đồng. Sang năm 2005, tiền gửi tiết kiệm tăng hơn, đạt 75.017 triệu đồng hay tăng 42,88% so với năm 2004 và chiếm 53,93% tổng số vốn huy động. Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỉ lệ khá cao 71.776 triệu đồng, chiếm đến 95.56% tiền gửi tiết kiệm, phần còn lại là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đạt 3.166 triệu đồng, tăng 490 triệu đồng so với năm 2004. Đạt được kết quả như vậy là do lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho nên khách hàng đầu tư vào loại tiền gửi này và xem đây là hình thức đầu tư hiệu quả cao. Đến năm 2006, tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng nhưng không nhiều, đạt 97.330 triệu đồng, tăng 22.313 triệu đồng so với năm 2005 và chiếm 60,04% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó tiền gửi có kỳ han đạt 92.713 triệu đồng chiếm 95,26% trong tiền gửi tiết kiệm, tăng 29,17% so với năm 2005, số còn lại là tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, còn có khoản tiền gửi tiết kiệm khác, tuy lượng tiền gửi tuy không nhiều nhưng cũng góp phần làm tăng tiền gửi tiết kiệm. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 29 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Nguyên nhân tiền gửi tiết kiệm tăng qua các năm là nhờ vào việc ngân hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm vừa qua ngân hàng đã có mức lãi suất hợp lí. Bên cạnh đó, do cuộc sống người dân trên địa bàn ngày càng khá hơn, thu nhập của họ ngày càng cao. Và cũng nhờ sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên ngân hàng đã chỉ dẫn người dân thấy được lợi ích của việc gửi tiền là tiền của họ sẽ được an toàn, ngoài ra còn có thể sinh lời và có thể rút ra khi cần sử dụng. c. Kỳ phiếu: Cuối cùng, ta xét đến khoản huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu), mặc dù nó chiếm tỉ trọng không lớn nhưng cũng đã góp phần làm tăng nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 2.155 triệu đồng tăng 848 triệu đồng so với năm 2004. Và đến năm 2006 thì lượng huy động này đạt 2040 triệu đồng giảm 65 triệu đồng so với năm 2005, tương đương 3,09%. Điều này cho thấy ngân hàng đã chủ động được trong việc cân đối cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Việc huy động tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho khách hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định rút vốn để đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó. 4.1.1.3. Phân tích hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT Quận Cái Răng: Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, bởi vậy để một ngân hàng tồn tại, đòi hỏi hoạt động tín dụng phải thật sự hiệu quả. Với hình thức “đi vay để cho vay” NHNO & PTNT Quận Cái Răng ngoài việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng thì rất chú ý đến việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Và để hiểu rõ hơn về qui mô và chất lượng tín dụng của ngân hàng, ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu liên quan thông qua thời gian 3 năm (2004-2006): SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 30 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT a. Doanh số cho vay: Như ta đã biết, doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng dưới hình thức tiền mặt hay chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay cũng thể hiện sự tăng trưởng của công tác tín dụng. Tuy nhiên, do ngân hàng hoạt động dưới hình thức đi vay để cho vay nên để ngân hàng hoạt động thực sự thật sự hiệu quả thì phải có sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay, tránh tình trạng nguồn vốn bị ứng đọng. Hiểu rõ được vấn đề này, NHNO & PTNT Quận cái Răng đã có những chính sách sử dụng vốn một cách hợp lí, vì vậy hoạt động của ngân hàng trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY CỦA NHNO & PTNT QUẬN CÁI RĂNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Cho vay ngắn hạn 79.536 130.434 124.313 50.898 63,99 -6.121 -4,69 Cho vay trung hạn 30.083 32.327 27.385 2.244 7,46 -4.942 -15,29 Tổng cho vay 109.619 162.761 151.698 53.142 48,48 -11.063 -6,80 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh số cho vay đã thay đổi qua 3 năm. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao hơn doanh số cho vay trung hạn qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm hơn 50% tổng doanh số cho vay và theo thời gian nó càng tiến gần tổng doanh số cho vay. Cụ thể, năm 2004, cho vay ngắn hạn đạt 79.536 triệu đồng, chiếm 72,56% trong tổng doanh số cho vay. Sang năm 2005, cho vay ngắn hạn đạt 130.434 triệu đồng, chiếm 80,14%, tăng 50.898 triệu đồng so với năm 2004, tương đương tỉ lệ là 63,99%, đây là một tốc độ tăng khá nhanh. Do trong thời gian này nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao để cải tiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào làm ăn, buôn bán vì đây cũng là thời gian mà người dân đang gặp khó khăn trong việc tạo nguồn vốn do có sự ảnh hưởng khách quan của dịch bệnh, giá cả thị trường lại biến động. Đến năm 2006 thì doanh số cho vay ngắn hạn cũng SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 31 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT đã giảm nhưng không nhiều; cụ thể năm 2006 cho vay ngắn hạn đạt 124.313 triệu đồng, giảm 6.121 triệu đồng, tương đương 4,69% so với năm 2005. Nguyên nhân là do xảy ra vấn đề khó khăn cho các khách hàng vay vốn trong năm 2005, làm cho một số khách hàng không thể trả nợ vay cho ngân hàng nên ngân hàng đã không thể cho vay tiếp tục. Bên cạnh đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng nhưng cho vay trung hạn cũng góp phần không nhỏ trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Cụ thể, năm 2004 đạt 30.083 triệu đồng chiếm 27,44% trong tổng doanh số cho vay. Sang năm 2005, cho vay trung hạn đạt 32.327 triệu đồng đạt 19,86%, rõ ràng đã có sự gia tăng về số lượng, tăng 2.244 triệu đồng so với năm 2004, nhưng về tỉ trọng thì đã giảm. Đến năm 2006, cho vay trung hạn đã giảm rõ rệt, giảm 4.942 triệu đồng so với năm 2005, tương đương với tỉ lệ giảm là 15,29%. Từ đó, cho thấy ngân hàng đã có sự chuyển dịch giữa lĩnh vực cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn mặc dù sự chuyển dịch không lớn lắm. Để rõ hơn vấn đề này, ta xem biểu đồ sau: 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 2004 2005 2006 Năm Tr iệ u đồ ng Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Biểu đồ 3: Doanh số cho vay của ngân hàng qua 3 năm (2004 – 2006) Tóm lại, tình hình cho vay của ngân hàng như thế đã khá tốt, dĩ nhiên từ năm 2005 đến năm 2006 có sự chậm lại, nhưng đó là do sự ảnh hưởng khách quan của dịch bệnh đến người dân; bên cạnh đó, giá cả đầu vào của các mặt hàng lại tăng, điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đa số người dân vay vốn. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 32 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Nhưng dù sao, với sự tăng trưởng này, cũng là sự nỗ lực hết mình của cán bộ tín dụng của ngân hàng trong việc đẩy mạnh công tác phát vay, cải thiện bớt thủ tục xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ khách hàng ngày càng cải thiện hơn. Từ đó cho thấy uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao. b. Doanh số thu nợ: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng một cách chính xác hơn thì chúng ta không chỉ đánh giá thông qua doanh số cho vay của ngân hàng mà ta phải xét đến doanh số thu nợ, bởi vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Cho vay đã là một chuyện khó thì việc thu nợ lại càng khó hơn. Thường thì mục đích cuối cùng của ngân hàng là đồng vốn quay lại với đúng chức năng của nó. Bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển, hoạt động ngày càng hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết cách đề phòng những rủi ro. Nếu khách hàng trả nợ vay cho ngân hàng luôn đúng hạn thì chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn vay của mình có hiệu quả và qua đó cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cho nên, doanh sốn cho vay là điều kiện cần còn doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động được duy trì và phát triển. Trong thời gian qua, bằng sự cố gắng của mình, NHNO & PTNT Quận Cái Răng đã đạt được kết quả thu nợ theo bảng số liệu sau: Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Thu nợ ngắn hạn 48.727 98.163 125.483 49.436 101,46 27.320 27,83 Thu nợ trung hạn 12.286 17.802 20.160 5.516 44,90 2.358 13,25 Tổng thu nợ 61.013 115.965 145.643 54.952 90,07 29.678 25,59 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) Tuy nhiên, doanh số thu nợ trung hạn cũng góp phần không nhỏ trong tổng doanh số thu nợ. Biểu đồ sau cho ta thấy rõ hơn: SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 33 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 2004 2005 2006 Năm Tr iệ u đồ ng Thu nợ ngắn hạn Thu nợ trung hạn Biểu đồ 4: Doanh số thu nợ của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ qua 3 năm tăng lên, đây là 1 kết quả tốt, báo hiệu hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả. Cụ thể, năm 2004 doanh số thu nợ của ngân hàng là 61.013 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá cao trong doanh số thu nợ, đạt 48.727 triệu đồng và chiếm 79,86% tổng doanh số thu nợ, phần còn lại là doanh số thu nợ trung hạn, đạt 12.286 triệu đồng. Sang năm 2005, cùng với tốc độ tăng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng đáng kể, đạt 115.965 triệu đồng, tăng 90,07% so với năm 2004. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 98.163 triệu đồng, tăng 49.436 triệu đồng hay tăng 101,46% so với năm 2004 và chiếm tới 84,65% tổng doanh thu số nợ. Nguyên nhân là do ngân hàng đã làm tốt công tác giám sát, theo dõi và thu hồi nợ đối với những khoản vay đến hạn. Đến năm 2006, doanh số thu nợ tăng 25,59% so với năm 2005. Trong đó, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 27.320 triệu đồng, tương đương 27,83% so với năm 2005, còn lại là doanh số cho vay trung hạn, tăng 2.358 triệu đồng, tương đương 13,25%, còn doanh số cho vay lại giảm 6,8% so với năm 2005. Nguyên nhân là do mỗi năm ngân hàng thu nợ từ một số khoản nợ trả chậm, nợ khoanh, SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 34 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT nợ thu bất thường. Vì vậy doanh số thu nợ ngoài các khoản cho vay chủ yếu còn phát sinh thêm một số khoản bất thường khác. Tóm lại, việc thu hồi nợ của ngân hàng có những chuyển biến tích cực, đạt được kết quả đó là do ngân hàng có những chính sách mới phù hợp hơn trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng, bên cạnh đó, các chính sách pháp luật của Nhà nước cũng tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động dễ dàng hơn. c. Tình hình dư nợ: Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hiệu số giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Dư nợ là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động của ngân hàng, nhưng ta không chỉ dựa vào dư nợ mà phản ánh được thực trạng tín dụng của ngân hàng trong một thời điểm nhất định. Ta cũng không khẳng định được dư nợ tăng cao là tốt hay dư nợ giảm là xấu. Trong một thời kỳ, nếu doanh số cho vay tăng và đồng thời doanh số thu nợ tăng, lúc đó mức dư nợ thấp thì hoạt động tín dụng có hiệu quả. Việc phân tích kết hợp với nợ quá hạn cho phép ta phản ánh một cách chính xác hơn hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ta có thể biết rõ hơn về tình hình dư nợ của NHNO & PTNT Quận Cái Răng qua việc xem xét bảng số liệu và biểu đồ sau: Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2004 – 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Tổng dư nợ ngắn hạn 55.881 88.152 86.982 32.271 57,75 -1.170 -1,33 Tổng dư nợ trung hạn 30.270 44.795 52.020 14.525 47,98 7.225 16,13 Tổng dư nợ 86.151 132.947 139.002 46.796 54,32 6.055 4,55 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 35 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 70,000 80,000 90,000 100,000 2004 2005 2006 Năm Tr iệ u đồ ng Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn BBiểu đồ 5: Tình hình dư nợ của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006) Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ đều tăng qua 3 năm, tuy nhiên dư nợ ngắn hạn năm 2006 có giảm so với năm 2005 nhưng không nhiều. Năm 2004, tổng dư nợ đạt 86.151 triệu đồng, trong đó nợ ngắn hạn đạt 55.881 triệu đồng, chiếm 64,86%, phần còn lại là dư nợ trung hạn đạt 30.270 triệu đồng. Bước sang năm 2005 thì dư nợ của ngân hàng tăng 46.796 triệu đồng hay tăng 54,32% so với năm 2004, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng, chiếm 66,31% trong tổng dư nợ, phần còn lại là dư nợ trung hạn đạt 44.795 triệu đồng mặc dù tăng về số lượng nhưng lại giảm về tỉ trọng so với năm 2004; ta thấy tình hình dư nợ năm 2005 của ngân hàng có sự chuyển biến tích cực, nguyên nhân là do ngân hàng đã chủ động được việc huy động vốn và doanh số cho vay tăng, điều đó góp phần làm cho dư nợ của ngân hàng tăng. Đến năm 2006 tình hình dư nợ của ngân hàng vẫn tăng nhưng đã chậm lại, năm 2006 đạt 139.002 triệu đồng, tăng 6.055 triệu đồng, hay tăng 4,55% so với năm 2005. Trong đó, phần gia tăng chủ yếu là dư nợ trung hạn, tăng 7.225 triệu đồng hay tăng 16,13% so với năm 2005, rõ ràng dư nợ trung hạn đã gia tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng; riêng dư nợ ngắn hạn lại giảm 1.170 triệu đồng, tương đương 1,33% so với năm 2005. Nguyên nhân một phần là do doanh số cho vay giảm cũng ảnh hưởng đến tình hình dư nợ; bên cạnh đó có một số người dân do SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 36 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT làm ăn có hiệu quả và một số được tiền bồi thường từ việc qui hoạch của Nhà nước nên tình hình dư nợ ngắn hạn cũng giảm đi. Như vậy, với tình hình dư nợ như trên thì có thể nói ngân hàng đã cung ứng một lượng vốn đáng kể cho nền kinh tế của Quận còn ngân hàng thì đã thực hiện được phương châm mở rộng tín dụng, nâng cao dư nợ cho vay để phát huy tối đa khả năng sử dụng vốn, nhưng chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn. d. Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng: Trong bất kỳ một công ty, doanh nghiệp nào đó khi bắt đầu kinh doanh dù ở lĩnh vực nào thì cũng tồn tại một rủi ro tiềm ẩn, trong một số các rủi ro có thể lường được, nhưng vẫn tồn tại một số rủi ro khó có thể tránh. Đặc biệt là đối với lĩnh vực ngân hàng, luôn tiềm ẩn những rủi ro đáng ngại, nếu như ta không tìm cách khắc phục thì khó có thể đứng vững và tồn tại lâu dài. Một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là việc thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn không được thực hiện đúng; điều đó có nghĩa là khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn, từ đó sẽ làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp khó khăn, nhu cầu về vốn thì không được đáp ứng một cách triệt để, vòng quay tín dụng bị gián đoạn. Hay nói cách khác, khi nợ quá hạn phát sinh cao thì rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín dụng càng lớn. Để hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả thì việc quản lý nợ quá hạn là việc cần thiết đối với hầu hết các ngân hàng. Để biết rõ hơn về tình hình nợ quá hạn của NHNO & PTNT Quận Cái Răng ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 7: NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Nợ quá hạn ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33 Nợ quá hạn trung hạn 15 3 50 -12 -80 47 - Tổng nợ quá hạn 130 153 370 23 17,69 217 141,83 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 37 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 0 50 100 150 200 250 300 350 2004 2005 2006 Năm Tr iệ u đồ ng Nợ quá hạn ngắn hạn Nợ quá hạn trung hạn Biểu đồ 6: Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm (từ 2004 – đến 2006) Qua bảng số liệu cho thấy tổng nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm có xu hướng tăng, đặc biệt từ năm 2005 sang năm 2006, nợ quá hạn lại tăng cao. Năm 2004, tổng nợ quá hạn 130 triệu đồng trong đó nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao, chiếm 88,46% tổng nợ quá hạn. Sang năm 2005, tổng nợ quá hạn lại tăng 23 triệu đồng tương đương 17,69% so với năm 2004. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn gia tăng cả về số lượng lẫn tỉ trọng, tăng 30,43% so với năm 2004 và chiếm 98,04% tổng nợ quá hạn. Đối với nền kinh tế của Quận thì nông nghiệp luôn là thế mạnh mà đặc biệt là nghề trồng lúa, chăn nuôi và trồng cây ăn trái, vì thế chúng có đặc điểm là thu hoạch trong ngắn hạn; và thời gian qua thì tình hình luôn biến động, thiên tai, dịch bệnh đã diễn biến khá phức tạp và tác động dữ dội đến việc làm ăn, kinh doanh của người dân, ảnh hưởng lớn nhất người dân phải chịu đó là dịch cúm H5N1 tàn phá mạnh mẽ…tất cả đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp nhiều khó khăn và không trả được lãi và vốn vay là tất yếu trong thời gian này. Đến năm 2006, nợ quá hạn lại tăng đột biến, tăng 217 triệu đồng tương đương 142% so với năm 2005. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn vẫn tăng về số lượng nhưng về mặt tỉ trọng đã giảm, chiếm 86,47%, nợ quá hạn trung hạn lại tăng về cả số lượng lẫn tỉ trọng, tăng 47 triệu đồng tương đương 1.566% so với năm 2005. Số nợ quá hạn vẫn tập trung vào nông nghiệp và hộ sản xuất kinh SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 38 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT doanh là chủ yếu, đến thời gian này thì tình hình dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn ra, thêm vào đó, giá cả đầu vào như phân bón, xăng dầu kể cả nhân công đều tăng rõ rệt, càng làm cho việc sản xuất kinh doanh của người dân gặp khó khăn về vốn. Từ đó khách hàng không đủ khả năng trả những khoản nợ đã đến hạn mà phải kéo dài thời gian mới thanh toán được nợ, đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng luôn tăng trong hai năm qua. Nợ quá hạn tăng qua các năm chứng tỏ những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng của ngân hàng phải chịu khá nhiều rủi ro. Nhưng dù sao tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn còn nằm ở mức cho phép, nhưng xét cho cùng thì nên khống chế lại nợ quá hạn để nó không tăng lên nữa, vì khi có mặt của nợ quá hạn, mà nợ quá hạn lại tăng qua các năm đó là dấu hiệu không tốt, nó phản ánh những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, rủi ro từ hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn cũng chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. e. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính: Trong thời gian vừa qua, ngân hàng không ngừng nâng cao vai trò và uy tín của mình, luôn tìm cách đổi mới phương thức hoạt động cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để thấy được điều đó một cách khái quát, ta sẽ phân tích các tỉ số tài chính thông qua bảng số liệu sau: SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 39 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Bảng 8: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) STT Chỉ Tiêu ĐVT 2004 2005 2006 1 Vốn huy động Triệu đồng 102.445 139.107 151.975 2 Tổng tài sản Triệu đồng 161.959 174.741 163.389 3 Doanh số cho vay Triệu đồng 109.619 162.761 151.698 4 Doanh số thu nợ Triệu đồng 61.013 115.965 145.643 5 Tổng dư nợ Triệu đồng 86.151 132.947 139.002 6 Dư nợ bình quân Triệu đồng 61.848 109.549 135.974,5 7 Nợ quá hạn Triệu đồng 130 153 370 8 Lợi nhuận Triệu đồng 4.685 5.797 7.332 9 Hệ số thu nợ = (4)/(3) % 55,66 71,25 96,01 10 Tổng dư nợ/Tổng tài sản % 53,19 76,08 85,07 11 Tỉ lệ nợ quá hạn = (7)/(5)*100% % 0,15 0,12 0,27 12 Tỉ suất lợi nhuận = (8)/(6) % 7,57 5,29 5,39 13 Vòng quay vốn tín dụng = (4)/(6) Vòng 0,98 1,05 1,07 14 Tổng dư nợ/Vốn huy động Lần 0,84 0,96 0,92 - Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ vay của khách hàng, cho ta biết số tiền mà ngân hàng sẽ thu được trong khoảng thời gian nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Trong 3 năm qua, hệ số thu nợ của ngân hàng luôn gia tăng. Năm 2004 hệ số thu nợ là 55,66%, sang năm 2005 tăng lên 71,25% và đến năm 2006 tiếp tục đến 96,01%. Hệ số thu nợ luôn tăng là vì doanh số thu nợ luôn tăng qua 3 năm còn tốc độ doanh số cho vay tăng giảm không đều, với hệ số thu nợ luôn tăng như thế cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cao, ngân hàng đã biết lựa chọn những khách hàng có uy tín cho vay để có thể hạn chế những rủi ro, quan trọng hơn đó là những cán bộ tín dụng đã động viên, khuyến khích, giải thích những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất kinh doanh cho khách hàng vay vốn để họ có thể nâng cao ý thức trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thì việc dựa vào hệ số thu nợ là chưa đủ vì nó chỉ cho ta biết khả năng thu nợ của ngân hàng đối với tổng doanh số cho vay. Như vậy, ta nên dựa vào phần nợ đã đến hạn phải thu thì việc đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng mới thực sự chính xác. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 40 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT - Tổng dư nợ/ Tổng tài sản: Đây là chỉ số tính toán hiệu quả của một đồng tài sản, đồng thời giúp ta xác định quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ trên tổng tài sản qua 3 năm dều tăng. Cụ thể, năm 2004, 53,19% năm 2005 tăng lên 76,08% và tiếp tục tăng đến 85,07% vào năm 2006. Với sự biến động đó ta thấy đến năm 2006 thì 100 đồng tài sản ngân hàng có thể cho vay 85 đồng. Có thể nói việc sử dụng tài sản của ngân hàng như thế là khá tốt. - Tỉ lệ nợ quá hạn: Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh hiệu quả và chất lượng tín dụng của ngân hàng, giúp ta đánh gía chính xác thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm biến động giảm rồi tăng. Năm 2004 tỉ lệ nợ quá hạn là 0,15% và năm 2005 đã giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống còn 0,12%. Nhưng đến năm 2006 tỉ lệ nợ quá hạn tăng đến 0,27%, tỉ lệ nợ quá hạn tăng như thế vẫn không có gì lạ, bởi vì đây là thời gian mà giá cả trong nền kinh tế thay đổi liên tục mà còn bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh nên đời sống kinh tế của một số người dân ít nhiều sẽ gặp khó khăn, do đó làm cho tỉ lệ nợ quá hạn tăng lên như thế. Ngân hàng cần có biện pháp khắc phục tình trạng sự gia tăng nợ quá hạn này, thực hiện phân tán rủi ro đầu tư nhiều ngành nghề, giữ vững thị trường nông thôn, dần dần chú trọng mở rộng thị trường dân cư tập trung, hộ sản xuất kinh doanh mua bán…. - Tỉ suất lợi nhuận: Tỉ suất lợi nhuận giảm mạnh từ năm 2004 đến năm 2005, giảm từ 7,57% xuống còn 5,29% ở năm 2005, vì dư nợ bình quân tăng cao nhưng lợi nhuận giảm nhiều, đến năm 2006 tỉ suất lợi nhuận có tăng nhưng không nhiều. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm gần đây phát triển tốt. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 41 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT - Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng đánh giá hiệu quả đồng vốn cho vay của ngân hàng, nó xác định số vòng luân chuyển bình quân của một đồng vốn cho vay trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Vòng quay vốn tín dụng càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh và ngược lại. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua có chiều hướng tăng. Năm 2004 vòng quay vốn tín dụng là 0,98 (vòng), sang năm 2005 là 1,05 (vòng) và đến năm 2006 là 1,07 (vòng). Từ sự biến động đó cho thấy doanh số thu nợ tăng nhanh hơn dư nợ bình quân, điều này nói lên khả năng quay vòng đồng tiền của ngân hàng có hiệu quả. - Tổng dư nợ/Vốn huy động: Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng còn thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì cho thấy ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. Tổng dư nợ/Vốn huy động của ngân hàng qua ba năm có sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự gia tăng sau đó lại giảm. Trong ba năm qua tình hình huy động vốn của ngân hàng tương đối tốt được thể hiện ở tỉ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2004 bình quân một đồng vốn huy động thì lại có 0,84 đồng dư nợ tham gia. Năm 2005 tình hình cho vay của ngân hàng tăng cao từ đó dư nợ cũng tăng, lúc này một đồng vốn huy động thì có 0,96 đồng dư nợ tham gia. Đến năm 2006, nguồn vốn huy động giảm và nguồn vốn cho vay cũng giảm làm cho dư nợ / tổng nguồn vốn huy động lúc này là 0,92 (lần), điều này cho thấy bình quân một đồng vốn huy động lại có 0,92 đồng dư nợ. Như vậy cho thấy khả năng sử dụng nguồn vốn huy động của ngân hàng để cho vay có hiệu quả. Tuy nhiên với tình hình như hiện nay nhu cầu về vốn của người dân ngày càng cao, mà nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là từ Kho Bạc, cho nên nếu Kho Bạc đột xuất rút vốn thì ngân hàng sẽ mất đi nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng sẽ lúng túng trong việc vận hành vốn đầu tư. Vì vậy ngân hàng cần tăng cường huy động tiền gửi để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, tạo nguồn vốn vững mạnh cho ngân hàng. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 42 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Đánh giá chung cho quá trình phân tích cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận cái Răng trong thời gian qua cũng còn mặt hạn chế, cần phải hạn chế hơn nữa tình hình nợ quá hạn, cân đối giữa lĩnh vực cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn; tuy nhiên, trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tốt đẹp, quy mô tín dụng được mở rộng, chất lượng nghiệp vụ tín dụng được bảo đảm. 4.1.2. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng: Khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh hẳn nhiên phải có những rủi ro và hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế gặp nhiều rủi ro và trong từng lĩnh vực, từng đối tượng của hoạt động tín dụng thì ngân hàng luôn phải đối mặt với những rủi ro. Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện của những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ đó làm tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong đó nợ quá hạn là hình thức biểu hiện đầu tiên của rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng, tại một thời điểm nhất định nào đó. Nếu ngân hàng có tỉ lệ quá hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng số dư nợ thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém. Và ngược lại, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng số dư nợ càng nhỏ thì chất lượng tín dụng tại ngân hàng đó càng cao, hiệu quả kinh doanh tín dụng tốt. Những năm gần đây nợ quá hạn ngày càng cao. Để tìm nguyên nhân vì sao nợ quá hạn tăng cao thì ta phân tích nợ quá hạn theo lọai vay và theo mục đích sử dụng. 4.1.2.1. Xét theo đối tượng khách hàng: a. Nợ quá hạn ngắn hạn: Trước hết chúng ta đi phân tích nợ quá hạn ngắn hạn. Nếu nợ quá hạn ngắn hạn cao sẽ làm cho vòng quay vốn của ngân hàng bị giảm. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 43 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Bảng 9: NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO LOẠI VAY CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Nông nghiệp 98 30 20 -68 -69,39 -10 -33,33 Doanh nghiệp tư nhân 0 0 0 - - - - Công ty CP,TNHH 0 0 0 - - - - Hợp tác xã 0 0 0 - - - - Hộ sản xuất kinh doanh 17 120 300 103 605,88 180 150 Tổng nợ quá hạn ngắn hạn 115 150 320 35 30,43 170 113,33 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) (CP: cổ phần; TNHH: trách nhiệm hữu hạn) Nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao và thường xuyên biến động. Năm 2004, chiếm 88,46% trong tổng nợ quá hạn, năm 2005 và năm 2006 lần lượt là 98,04% và 86,49%. Nguyên nhân nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỉ lệ cao là do doanh số cho vay cao dẫn đến dư nợ cao; bên cạnh đó, thời gian cho vay ngắn, trong khi đó có nhiều hộ vay làm ăn không hiệu quả nên việc trả nợ vay không kịp làm ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi vay, từ đó nợ quá hạn ngắn hạn tăng cao. Năm 2004, nợ quá hạn là 115 triệu đồng. Năm 2005 tăng so với năm 2004 số tiền 35 triệu đồng với tốc độ tăng là 30,43%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh tăng cao với số tiền 103 triệu đồng với tốc độ là 605,88% vì trong thời gian này giá cả biến động theo hướng bất lợi, người dân thì sản xuất theo hướng tự phát nên không lường trước rủi ro làm cho hiệu quả không cao. Về nợ quá hạn của nông nghiệp có giảm, năm 2005 giảm 68% tương đương tốc độ là 69,39% so với năm 2004, nhưng tốc độ giảm này vẫn không theo kịp tốc độ tăng nợ quá hạn của hộ sản xuất kinh doanh, cuối cùng làm cho nợ quá hạn tăng lên. Năm 2006 nợ quá hạn lại tiếp tục tăng so với năm 2005, số tiền tăng là 217 triệu đồng với tốc độ là 141,83%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của hộ sản SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 44 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT xuất kinh doanh tăng ồ ạt, tăng 140 triệu đồng với tốc độ là 150%, vì đến thời gian này thì giá cả thị trường vẫn còn nhiều biến động, giá cả đầu vào tăng công việc làm ăn của những hộ sản xuất bị ảnh hưởng mạnh ở những năm trước, trong nhất thời họ không có khả năng trả nợ vay cho ngân hàng, từ đó làm cho ngân hàng không thu được cả vốn và lãi, xảy ra tình trạng nợ chồng nợ dẫn đến số nợ lớn như vậy. b. Nợ quá hạn trung hạn: Bên cạnh việc phân tích nợ quá hạn ngắn hạn ta cũng phân tích nợ quá hạn trung hạn để xem sự ảnh hưởng của nợ quá hạn trung hạn ảnh hưởng như thế nào đến tổng nợ quá hạn. Bảng 10: NỢ QUÁ HẠN TRUNG HẠN THEO LOẠI VAY CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Nông nghiệp 8 0 0 -8 - - - Doanh nghiệp tư nhân 0 0 0 - - - - Công ty CP,TNHH 0 0 0 - - - - Hợp tác xã 0 0 0 - - - - Hộ sản xuất kinh doanh 7 3 50 -4 -57,14 47 1.566 Tổng nợ quá hạn trung hạn 15 3 50 -12 -80 47 1.566 (Nguồn:Bảng cân đối tài khoản chi tiết 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) (CP: cổ phần; TNHH: trách nhiệm hữu hạn) Nợ quá hạn trung hạn chỉ chiếm tỉ lệ thấp trong tổng nợ quá hạn, nhưng nợ quá hạn trung hạn thường xuyên biến động tăng giảm qua các năm. Năm 2004 chiếm 11,54% tổng nợ quá hạn, năm 2005 là 1,96% và năm 2006 là 13,51%. Năm 2004 nợ quá hạn số tiền là 15 triệu đồng, năm 2005 giảm 12 triệu đồng với tốc độ giảm là 80%. Nguyên nhân là do nợ quá hạn của nông nghiệp ở năm 2004 đã được trả hoàn toàn, không còn nợ ở năm 2005 nữa, và nợ của hộ sản xuất kinh doanh cũng giảm với tốc độ là 57,14%. Như chúng ta đã biết, vay SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 45 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT vốn tín dụng có thời gian càng lâu thì nguồn vốn đó có nhiều rủi ro phát sinh. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó khi lãi suất thị trường thay đổi, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, yếu tố lạm phát đã ảnh hưởng không ít đến công việc làm ăn của khách hàng vay vốn, và khi họ đưa nguồn vốn vay của ngân hàng làm ăn trong khoảng thời gian dài và có thể là không thu hồi lại được khi đến hạn trả nợ vì bị thua lỗ. Chính vì lẽ đó, mặc dù các khoản vay trung và dài hạn có lãi suất cao hơn các khoản vay ngắn hạn nhưng ngân hàng vẫn quyết định không cho vay dài hạn, chỉ cho vay ngắn và trung hạn (nhưng chủ yếu là ngắn hạn - những khoản vay có khả năng thu hồi vốn nhanh và có ít rủi ro hơn). Năm 2006, nợ quá hạn trung hạn tăng lên 50 triệu đồng với tốc độ là 1.566% so với năm 2005. Nguyên nhân là nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh tăng 47 triệu đồng, vì có một số hộ vay vào những năm trước đến nay là thời hạn trả nợ nhưng do làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn sai mục đích nên không trả được nợ cho ngân hàng. Khi số nợ quá hạn càng lớn thì mức độ rủi ro trên hoạt động tín dụng càng cao. Qua phân tích cho thấy mức độ rủi ro mà hiện tại ngân hàng đang gánh chịu chưa đến mức nguy hiểm, nghĩa là vẫn còn trong khoản chấp nhận được (tỉ lệ nhỏ hơn 2%). Tuy nhiên, số nợ quá hạn tăng qua các năm, điều này cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng có một số khó khăn và không được thuận lợi trong việc thu hồi nợ. Vì vậy, ngân hàng cần có những biện pháp tích cực để có thể vừa tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo an toàn, hiệu quả cho các khoản vay và hạn chế được rủi ro ở mức có thể chấp nhận được. 4.1.2.2. Xét theo đối tượng: Để nhận biết rủi ro của ngân hàng ở một khía cạnh khác ta đi tìm hiểu nợ quá hạn theo từng đối tượng thông qua bảng số liệu sau: SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 46 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Bảng 11: NỢ QUÁ HẠN THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN QUA 3 NĂM (TỪ 2004 – ĐẾN 2006) ĐVT: Triệu đồng 2004/2005 2005/2006 Chỉ Tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chênh lệch Tỉ lệ (%) Chăm sóc, cải tạo vườn 106 20 20 -86 -81,13 0 0 Chăn nuôi 0 10 0 10 - -10 - Mua máy móc phục vụ NN 0 0 0 - - - - Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 24 3 94 -21 -87,50 91 3.033 Cầm đồ 0 0 0 - - - - Xây dựng, sửa chữa nhà 0 120 256 120 - 136 113,33 Nợ quá hạn khác 0 0 0 - - - - Tổng nợ quá hạn 130 153 370 23 17,69 217 141,83 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết qua 3 năm phòng kinh doanh của NHNO & PTNT Quận Cái Răng) (NN: Nông nghiệp) Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn năm 2004 chủ yếu tập trung vào chăm sóc, cải tạo vườn chiếm 81,54% tổng nợ quá hạn, phần còn lại là tập trung vào tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 18,46%. Sang năm 2005 thì nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào xây dựng, sửa chửa nhà chiếm 78,43% tổng nợ quá hạn. Lĩnh vực chăm sóc, cải tạo vườn và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đã giảm nợ quá hạn một cách đáng kể. Chăm sóc, cải tạo vườn giảm 86 triệu đồng so với năm 2004 tương đương tỉ lệ giảm là 81,13%; và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ cũng giảm 21 triệu đồng tương đương tỉ lệ là 87,5% và nợ quá hạn trong ngành chăn nuôi đã xuất hiện vào năm 2005, chiếm 6,54% tổng nợ. Nguyên nhân có sự tăng giảm như vậy là do bà con nông dân đã biết áp dụng việc kết hợp như trồng màu trên đất ruộng, kết hợp lấy ngắn nuôi dài từ đó đã góp phần cải thiện thêm đời sống người dân, bù đắp một phần những khoản thiệt hại, thua lỗ từ đó khả năng trả nợ cũng cao hơn. Còn về chăn nuôi, đây là lúc dịch bệnh xảy ra nên khách hàng không trả được nợ là điều không thể tránh, nhưng với tỉ trọng 6,54% tổng nợ quá hạn thì cho ta thấy đó là cố gắng không nhỏ của những khách hàng có thiện chí trả nợ và sự quan tâm, giúp đỡ của các cán bộ tín dụng. Các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ được chú trọng nhiều, bước đầu có hiệu quả nên khách hàng đã trả được SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 47 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT nợ vay cho ngân hàng. Về xây dựng, sửa chửa nhà thì số lượng cho vay cao vào những năm trước và nay đến hạn thanh toán cho ngân hàng nhưng do khách hàng vay tiền và sử dụng một cách tự phát nên không lường trước được rủi ro từ dó gây ra nợ quá hạn. Đến năm 2006 nợ quá hạn vẫn tập trung vào xây dựng, sửa chửa nhà chiếm 69,19% tổng nợ quá hạn; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm 25,41%, phần còn lại là chăm sóc, cải tạo vườn chiếm 5,4%. Nguyên nhân là cho vay xây dựng, sửa chửa nhà mà đối tượng vay vốn chủ yếu cũng chính là nông dân nên chủ yếu là cho vay trung hạn và đến lúc tình hình kinh tế xảy ra nhiều biến động làm cho đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, từ đó mỗi năm nợ quá hạn càng nhiều. Riêng ngành tiểu thủ công nghiệp tuy được quan tâm nhưng đặc điểm kinh tế của Quận chưa phù hợp với các loại hình kinh doanh còn khá mới mẻ này nên hiệu quả đem lại từ loại hình này chưa cao từ đó làm nợ quá hạn gia tăng. Trong thời gian này, ngân hàng tập trung vào các ngành chăn nuôi để tránh xảy ra nhiều rủi ro và cuối cùng nợ quá hạn của ngành chăn nuôi đã được trả hết vào năm 2006, đó là một kết quả tốt. Còn riêng chăm sóc, cải tạo vườn tuy có một số hộ đã trả được nợ và một số hộ vẫn chưa trả được nợ và thành nợ quá hạn, cuối cùng nợ quá hạn của chăm sóc, cải tạo vườn vẫn là 20 triệu đồng trong năm 2006. 4.2. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG: 4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng: Rủi ro này xảy ra một phần là do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng khi họ thiếu trung thực trong vay vốn như sử dụng sai mục đích xin vay, có ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng. Thu nhập không ổn định, đời sống còn nghèo nhưng ý thức tiết kiệm tích lũy kém. Thực hiện sản xuất kinh doanh tự phát, không có kế họach đầu tư hoàn thiện. Cố ý không trả nợ, không có thiện chí trả nợ và trông chờ vào sự khoanh nợ, xóa nợ… SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 48 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT 4.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Không theo dõi chặt chẻ khoản cho vay và do địa bàn rộng lớn nhưng số lượng cán bộ tín dụng lại ít. Cho vay vượt khả năng thanh toán của khách hàng vì vậy khi đến hạn thu nợ khách hàng không có khả năng hoàn vốn lại cho ngân hàng. Hoặc thời hạn trả nợ định kỳ quá dài, điều này làm cho khách hàng vay vốn có thể chuyển một phần hay tòan bộ tiền vay sang mục đích khác nhằm gia tăng lợi nhuận. Khi vào mùa vụ, khối lượng khách hàng lớn mà số lượng cán bộ tín dụng quá ít dẫn đến sự quá tải làm cho quá trình cho vay không thể không thiếu xót…. 4.2.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Những biến động về giá cả, nguyên liệu đầu vào, hàng hóa… gây thiệt hại cho các doanh nghiệp sản xuất… làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Nguyên nhân do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… làm cho nhiều khách hàng vay mất vốn dẫn đến việc không thể trả nợ cho ngân hàng. Giá xăng dầu ngày càng tăng kéo theo các chi phí khác gia tăng làm cho những người sản xuất quản lý chi phí không hiệu quả dẫn đến thua lỗ và cuối cùng là mất khả năng trả nợ. Vai trò quản lý Nhà nước của chính quyền trong tổ chức sản xuất chưa tốt. Việc tiến hành khoanh vùng và xử lý mầm bệnh khi có dấu hiệu dịch bệnh nhằm hạn chế sự lây lan gây thiệt hại cho người nuôi thường thực hiện chậm. 4.3. NHỮNG THIỆT HẠI DO RỦI RO TÍN DỤNG GÂY RA: 4.3.1. Đối với ngân hàng: Nợ quá hạn của ngân hàng ba năm qua có xu hướng tăng lên. Nếu xét về rủi ro tín dụng thì nó cũng gây không ít thiệt hại trong họat động tín dụng của ngân hàng, làm thu chi mất cân đối, vòng quay vốn tín dụng khó đựơc bảo đảm… Từ rủi ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, có thể làm ngân hàng mất uy tín, giảm khả năng cạnh tranh từ đó làm cho khách hàng hoang mang và ồ ạt đến ngân hàng rút tiền. Điều này dể làm cho ngân hàng đi đến phá sản. Như SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 49 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT vậy, với hình thức đầu tiên của rủi ro tín dụng đó là nợ quá hạn đã làm cho họat động tín dụng của ngân hàng mất đi một phần hiệu quả. Bên cạnh đó, khi nợ quá hạn càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng giảm, và nếu tình trạng này kéo dài cũng có thể dẫn đến tình trạng phá sản. Vậy rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong hầu hết các họat động tín dụng của ngân hàng. Khi thu nhập của ngân hàng không ổn định sẽ ảnh hưởng đến phần nộp ngân sách Nhà nước, làm cho việc tích lũy đầu tư kinh tế giảm, khó khăn trong việc đầu tư hiện đại hóa công nghệ hóa, cũng như công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên là khó thực hiện. 4.3.2. Đối với nền kinh tế: Như chúng ta đã biết, họat động tín dụng của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến nền kinh tế, vì hoạt động ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận rất cao và ngành ngân hàng cũng là mũi nhọn giúp nền kinh tế phát triển. Do đó khi rủi ro xảy ra làm phá sản một vài ngân hàng sẽ kéo theo hàng loạt các ngân hàng khác bị phá sản, và như vậy dễ dẫn đến nền kinh tế bị khủng hoảng. Như vậy, chính bản thân các ngân hàng cần phải phòng ngừa rủi ro một cách triệt để, bên cạnh đó cần tăng cường việc tìm hiểu các biện pháp để giảm thiểu rủi ro, trích lập quĩ dự phòng rủi ro…. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 50 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 5 BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG TÍN DỤNG 5.1. NHỮNG BIỆN PHÁP LÀM GIẢM THIỂU RỦI RO TÍN DỤNG: 5.1.1. Biện pháp khắc phục rủi ro tín dụng: Để có thể giải quyết tốt các khoản nợ tồn đọng và kể cả những khoản nợ mới phát sinh. Ngân hàng nên tiến hành biện pháp xác minh lại tình hình thực tế của khách hàng vay vốn, sau đó xác định rõ khoản nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi để có kế hoạch thu hồi nợ một cách cụ thể. Nếu xét thấy nợ quá hạn là do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… làm cho người vay không trả được nợ hoặc trả không hết nợ cho ngân hàng dẫn đến việc gây ra nợ quá hạn. Ngân hàng có thể cho khách hàng gia hạn nợ trong một thời gian nhất định, không đòi nợ một cách liên tục để họ yên tâm sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho họ trả nợ. Hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, nếu đã nghiên cứu kỹ càng, ngân hàng có thể tiếp tục cho khách hàng vay để họ vượt qua được khó khăn tạm thời trong kinh doanh, và sau đó dựa trên hiệu quả của vốn đầu tư mới thu hồi nợ quá hạn cũ. Nên quan tâm nhiều hơn đến khách hàng vay vốn. Vì lẽ mục đích món vay khi vay thì hợp lý nhưng sau khi vay vốn khách hàng có thể sử dụng món vay không đúng mục đích như đã hoạch định lúc đầu, tiến hành một cách tự phát, điều này dễ dẫn đến tình trạng phá sản. Số lượng công việc của cán bộ tín dụng phải được giao trong phạm vi cho phép, tránh tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng, điều này có thể ảnh hưởng đến công tác tín dụng của các cán bộ tín dụng. 5.1.2. Biện pháp góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng: Cần phải nắm bắt thông tin về khách hàng, cần phân tích, đánh giá chính xác về khách hàng cũng như việc phải tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của họ để hạn chế việc sử dụng vốn sai mục đích làm cho hiệu quả không cao dễ dẫn đến việc không trả nợ đựơc cho ngân hàng. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 51 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Trường hợp khách hàng cố tình hoặc chưa đủ khả năng trả nợ thì có thể kết hợp với các cơ quan chức năng để đến tìm hiểu và động viên họ trả nợ. Vì môi trường kinh doanh của ngân hàng chứa nhiều bất trắc, cho nên ngân hàng cần phải thu thập thông tin về khách hàng một cách thường xuyên và sau đó phân tích, đánh giá chính xác về thông tin thu thập đựơc để tránh những rủi ro có thể xảy ra. Đối với NHNO & PTNT thì ngoài đối tượng cho vay là các doanh nghiệp thì các hộ nông dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn là đối tượng cho vay chính. Vì vậy, để thu thập thông tin về khách hàng này một cách chính xác thì ngân hàng phải tăng cường cán bộ tín dụng đi thực tế xuống từng hộ nông dân hoặc liên hệ với các cơ quan chức năng có nhiệm vụ quản lý địa phương đó để cùng liên kết và tìm hiểu. Ngoài ra có thể thực hiện phân tán rủi ro bằng cách: không tập trung vốn vay vào một khách hàng hoặc một lĩnh vực đầu tư. Cần phải thường xuyên đa dạng hóa các hình thức cho vay và đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, vì khi một loại hình cho vay hay một lĩnh vực đầu tư nào đó xảy ra rủi ro thì ngân hàng có thể bù lỗ từ những hình thức cho vay và các lĩnh vực đầu tư khác. Thường xuyên nghiên cứu, theo dõi tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước, việc này rất có ý nghĩa trong việc xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo an tòan cho hoạt động đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh khi biết đựơc tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước đang diễn biến như thế nào. 5.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỪ NGÂN HÀNG: 5.2.1. Về nghiệp vụ cho vay: Trước tiên thì cán bộ tín dụng cần phải nắm vững tình hình kinh tế xã hội ở địa phương mình phụ trách, tiến hành điều tra kinh tế hộ, lập hồ sơ khách hàng. Xem xét việc lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở khoa học. Dự kiến năng lực sản xuất, kinh doanh mặt hàng dịch vụ, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 52 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT Ngoài ra cán bộ tín dụng cần phải giám sát khách hàng trong quá trình vay vốn. Để xem khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích vay lúc đầu không, nếu sử dụng sai mục đích có thể thu hồi nợ trước thời hạn… Đối với nợ đến hạn: chủ động gửi giấy báo nợ khi đến hạn, hạn chế tối đa việc gia hạn nợ. Đối với nợ gia hạn: cần có kế hoạch thu ngay tại từng thời điểm cụ thể, không chờ đến khi nợ gia hạn đến hạn vì đây là những món nợ đã có ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của đơn vị. Đối với nợ rủi ro: kết hợp cùng địa phương nắm bắt tình hình kinh tế hộ để có kế hoạch thu hồi theo tháng hoặc quí. Bên cạnh đó, có thể phân tán rủi ro, bằng cách đầu tư cho vay đa ngành nghề, chia nhỏ khoản vay cho các đối tượng khác nhau. Lập quĩ dự phóng rủi ro. Mua bảo hiểm tín dụng cho một số ngành nghề chứa nhiều rủi ro…. 5.2.2. Về nhân sự: Cán bộ tín dụng phải là người chịu trách nhiệm rõ ràng trong quá trình quản lý nợ địa bàn. Tăng cường tính kỷ cương, kỷ luật trong điều hành họat động kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc…. Thường xuyên kiểm tra, giám sát qui trình cho vay trong nội bộ ngân hàng. Kiểm tra tính hợp lý, số tiền, thời gian, nguyên nhân đơn xin gia hạn nợ của khách hàng…. 5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO KHÁC: 5.3.1. Đối với nguyên nhân khách quan: Ngân hàng xem xét và trợ giúp cho khách hàng để họ có điều kiện tiếp tục sản xuất kinh doanh, tạo ra khả năng trả nợ ngân hàng tốt hơn, cụ thể như: - Cho gia hạn nợ (đối với nợ ngắn hạn) và điều chỉnh kỳ hạn nợ (đối với nợ trung hạn). - Tư vấn cho khách hàng về kế hoạch sản xuất kinh doanh, về các biện pháp tài chính cần áp dụng, nhằm giúp cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất nhận biết được các yếu kém của mình trong sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 53 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT được các biện pháp hợp lý nhằm khắc phục tình trạng lỗ, có nguồn tài chính trả nợ cho khách hàng. - Trợ giúp tài chính cho khách hàng vay vốn: nghĩa là có thể cho khách hàng vay một khoản tiền mới nhằm khắc phục lỗ (nếu khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh khả thi). 5.3.2. Đối với nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân chủ quan thường xảy ra là từ phía khách hàng. Khi đó, Giám đốc ngân hàng quyết định chuyển sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết áp dụng lãi xuất nợ quá hạn bằng 150% lãi xuất cho vay. Áp dụng các biện pháp chế tài: xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện ra tòa. Nhờ sự can thiệp của chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú, đây là cách hiệu quả nhất. Muốn vậy, ngân hàng cần có mối quan hệ tốt hoặc phải quan tâm xây dựng mối quan hệ tốt để nhận đựơc sự hỗ trợ cao nhất từ chính quyền địa phương… 5.3.3. Xử lý từ khả năng hiện có của ngân hàng: Lúc này, ngân hàng sẽ xử lý bằng quĩ dự phòng rủi ro nội bộ theo qui định của NHNO & PTNT: - Đối với nợ trong hạn: tỉ lệ trích là: 0% - Những khoản vay có đảm bảo có thời gian quá hạn dưới 181 ngày, khỏan cho vay không có đảm bảo có thời gian quá hạn dưới 91 ngày, tỉ lệ trích là: 20% / tổng dư nợ quá hạn từng loại. - Những khỏan vay có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 181 ngày đến dưới 361 ngày, khoản cho vay không có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 91 ngày đến dưới 181 ngày, tỉ lệ trích là 50% / tổng dư nợ quá hạn từng loại. - Những khoản vay có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 361 ngày trở lên, khoản cho vay kông có đảm bảo có thời gian quá hạn từ 181 ngày trở lên, tỉ lệ trích là 100% / tổng nợ quá hạn từng loại. SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 54 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN: Trong thời gian vừa qua, họat động của NHNo & PTNT Quận Cái Răng có lẽ đã chịu một sức ép lớn, khi mà những biến động bất thường về giá cả và tình hình thiên tai ngày càng khắc nghiệt, công việc làm ăn của nông thôn ngày càng khó khăn khôn lường. Điều đó cũng đồng nghĩa với chuyện kinh doanh của ngân hàng găp nhiều khó khăn hơn. Và đứng trước tình hình kinh tế phát triển như hiện nay thì vấn đề luôn đựơc quan tâm đối với các ngân hàng đó là hiệu quả kinh tế. Để đạt đựơc hiệu quả kinh tế như mong muốn thì vấn đề đặt ra cho các ngân hàng là không ngừng nổ lực, khắc phục những hạn chế của mình để phát triển. Đến nay, bằng chính nghị lực của mình, ngân hàng đã vượt qua bao khó khăn và biến động của nền kinh tế thị trường, bên cạnh còn có sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác. Với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng của ngân hàng trong ba năm qua, ngân hàng đã đáp ứng đựơc nhu cầu vốn của bà con nông dân trên địa bàn để họ yên tâm sản xuất. Có biện pháp cụ thể trong việc cơ cấu lại tổng dư nợ cho vay theo hướng giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả, tập trung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ, phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng, đồng thời có biện pháp cụ thể để thu hút ngày càng nhiều các loại vốn nhàn rỗi trong thanh toán của các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư... Tuy nhiên, trong kinh doanh thì khó khăn và rủi ro luôn tồn tại, từ đó đặt ra yêu cầu ngân hàng phải từng bước nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Vì thế, trong thời gian qua ngân hàng đã huy động được đội ngũ cán bộ dồi dào kinh nghiệm, được đào tạo qua các trường lớp nghiệp vụ, nhiệt tình trong công việc, có tinh thần đoàn kết, nhất trí trong tập thể cùng với sự thống nhất điều hành trong ban Giám đốc. Tóm lại, qua quá trình phân tích, ta có thể hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như tầm quan trọng của việc phòng ngừa, hạn chế rủi SVTV: Nguyễn Thị Kiều Oanh Trang 55 GVHD: ThS TRẦN ÁI KẾT ro trong hoạt động tín dụng. Do đó, để tồn tại vững chắc và phát triển mạnh thì ngân hàng cần có các phương pháp quản trị rủi ro thích hợp, cần phải cân nhắc kỹ giữa rủi ro và lợi nhuận nhằm đạt đựơc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu hóa rủi ro nhằm đem lại lợi ích cho chính bản thân ngân hàng và góp phần phát triển nền kinh tế. 6.2. KIẾN NGHỊ: 6.2.1. Đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Quận Cái Răng: Duy trì và mở rộng thêm nhiều khách hàng để tăng doanh số cho vay của ngân hàng, đồng thời giúp những khách hàng mới có nhu cầu vay vốn thấy đựơc lợi ích của việc vay vố

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CÁI RĂNG.pdf
Tài liệu liên quan