Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Khánh Hưng chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng

Tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Khánh Hưng chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng: Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD KHÁNH HƯNG CHI NHÁNH NHN0 & PTNT SÓC TRĂNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. LÊ PHƯỚC HƯƠNG NGUYỄN THỊ ÁNH THU MSSV: 4031090 Lớp: Kế toán 01 SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 1 Lớp: Kế toán 01 Cần Thơ, 2007 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Thu Xin chân thành cám ơn! Em xin chúc quý thầy cô, quý cô, chú, anh, chị ở Phòng giao dịch Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt. Mặc dù cố gắng, song do hạn chế về kiến thức và cùng những nguyên nhân khách quan nên luận văn này khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô và quý ngân hàng để luận văn này hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn. - Quý Ban Giá...

pdf82 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Khánh Hưng chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Sóc Trăng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD KHÁNH HƯNG CHI NHÁNH NHN0 & PTNT SÓC TRĂNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. LÊ PHƯỚC HƯƠNG NGUYỄN THỊ ÁNH THU MSSV: 4031090 Lớp: Kế toán 01 SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 1 Lớp: Kế toán 01 Cần Thơ, 2007 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương Sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Thu Xin chân thành cám ơn! Em xin chúc quý thầy cô, quý cô, chú, anh, chị ở Phòng giao dịch Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt. Mặc dù cố gắng, song do hạn chế về kiến thức và cùng những nguyên nhân khách quan nên luận văn này khó tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, kính mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy cô và quý ngân hàng để luận văn này hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn. - Quý Ban Giám Đốc cùng các cô, chú, anh, chị ở tổ Tín dụng, tổ Kế toán và các tổ khác ở ngân hàng, đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng. - Quý thầy cô trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập ở trường. Đặc biệt là Cô Lê Phước Hương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian viết và hoàn thành tốt luận văn này. Nhân dịp này em xin trân trọng nói lời cảm ơn đến: Qua thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ đã giúp em nhận thức về lý luận và đến khi em thực tập tại Phòng giao dịch Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng, đã giúp em có cơ hội ứng dụng nhận thức lý luận của mình vào thực tiễn hoạt động tín dụng của ngân hàng, nên em đã đúc kết được nhiều bài học quý giá và nhờ đó mà em đã hoàn thành luận văn này. LỜI CẢM TẠ SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 2 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương LỜI CAM ĐOAN ………….. Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày ….tháng ….năm 2007 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ánh Thu SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 3 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương NHẬN XÉT CƠ QUAN THỰC TẬP ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. Sóc Trăng, Ngày…tháng…năm 2007 Giám đốc SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 4 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. Cần Thơ, Ngày…tháng…năm 2007 Giáo viên hướng dẫn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............................................................................................. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 5 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. ............................................................................................. Cần Thơ, Ngày…tháng…năm 2007 Giáo viên phản biện SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 6 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................................1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................2 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....2 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 4 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................................4 2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ...............................................................4 2.1.2 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng .................................................4 2.1.3 Chức năng tín dụng .....................................................................................6 2.1.4 Vai trò của tín dụng .....................................................................................7 2.1.5 Hình thức tín dụng.......................................................................................9 2.1.6 Các vấn đề cơ bản trong việc cho vay.......................................................10 2.1.7 Quy trình xét duyệt cho vay ......................................................................13 2.1.8 Một số khái niệm khác ..............................................................................14 2.1.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ..............................14 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................15 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................................15 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................16 CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA PGD KHÁNH HƯNG – Chi nhánh NHNo & PTNT SÓC TRĂNG .................................................................................. 17 3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...........................................17 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC - CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG NGHIỆP VỤ..18 3.2.1 Cơ cấu tổ chức...........................................................................................18 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng nghiệp vụ.......................................19 3.3 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 22 3.4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN......................................................................25 3.4.1 Thuận lợi ...................................................................................................25 3.4.2 Khó khăn ...................................................................................................26 3.5 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA PGD TRONG NĂM 2007...................27 3.5.1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2007 .................................27 3.5.2 Các giải pháp tín dụng...............................................................................27 SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 7 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD KHÁNH HƯNG .................................................................................................................. 29 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ...............................29 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY............................................................33 4.2.1 Phân tích doanh số cho vay .......................................................................36 4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ .........................................................................42 4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ ..........................................................................49 4.2.4 Phân tích nợ quá hạn .................................................................................55 4.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG...59 4.3.1 Dư nợ trên vốn huy động...........................................................................59 4.3.2 Hệ số thu nợ...............................................................................................60 4.3.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.......................................................................60 4.3.4 Vòng quay vốn tín dụng ............................................................................61 4.4. MỘT SỐ THÀNH TỰU CỦA HỆ THỐNG NHNO & PTNT SÓC TRĂNG 61 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG .................................................................................................................................. 63 5.1 TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN..........................................63 5.2 VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÍN DỤNG .......................................................64 5.3 HẠN CHẾ RỦI RO..........................................................................................65 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 67 6.1 KẾT LUẬN......................................................................................................67 6.2 KIẾN NGHỊ .....................................................................................................68 SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 8 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm.............................. 22 Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng................................................. 30 Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng ............................................................................. 34 Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay............................................................ 36 Bảng 5: Doanh số cho vay theo mục đích......................................................................... 38 Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế........................................................ 40 Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay.............................................................. 43 Bảng 8: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn..................................................... 45 Bảng 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế. ........................................................ 47 Bảng 10: Dư nợ theo thời hạn cho vay ............................................................................ 50 Bảng 11: Dư nợ theo mục đích sử dụng ........................................................................... 52 Bảng 12: Dư nợ theo thành phần kinh tế ......................................................................... 54 Bảng 13: Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay.................................................................... 56 Bảng 14: Nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn........................................................... 57 Bảng 15: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế................................................................ 58 Bảng 16: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ........................................ 59 SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 9 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1 :Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Khánh Hưng……………………...19 Hình 2 : Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm 23 Hình 3 : Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm 31 Hình 4 : Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 34 Hình 5 : Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay 37 Hình 6 : Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn 39 Hình 7 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 41 Hình 8 : Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay 43 Hình 9 : Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn 46 Hình 10 : Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 48 Hình 11 : Dư nợ theo thời hạn cho vay 51 Hình 12 : Dư nợ theo mục đích sử dụng vốn 52 Hình 13 : Dư nợ theo thành phần kinh tế 54 SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 10 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT - NHTM : Ngân hàng thương mại - PGD : Phòng giao dịch - CN : Chi nhánh - NHNO & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - TNHH : Trách nhiệm hữu hạn SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 11 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương TÓM TẮT Trong xu thế hội nhập toàn cầu tình hình cạnh tranh diễn ra gay gắt, để có thể tồn tại và phát triển thì nền kinh tế phải được trang bị đầy đủ cả vốn, lao động, công nghệ. Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, đòi hỏi tất cả các ngành nghề cùng nhau cố gắng hoàn thiện vai trò của mình, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tiến xa và cao hơn, để đuổi kịp các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Muốn thực hiện được điều này thì ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn, tức là thực hiện hoạt động tín dụng. Bài viết đề cập đến 3 phần chính. Thứ nhất, là khái quát tình hình cơ bản của phòng giao dịch Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng. Thứ hai, là phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thứ ba, là nêu ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.Với việc phân tích, so sánh về số tương đối, tuyệt đối các chỉ số như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn từ các số liệu mà ngân hàng đã cung cấp để thấy được nhu cầu tín dụng ở phòng giao dịch Khánh Hưng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp về các mặt như: lựa chọn đối tượng đầu tư, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động, nguồn nhân lực…nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian tới, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, cũng cố và nâng cao quy mô hoạt động. Đồng thời, đảm bảo cung cấp vốn kịp thời cho các tổ chức và cá nhân. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 12 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang trong gian đoạn hội nhập và phát triển, đòi hỏi tất cả các ngành nghề cùng nhau cố gắng hoàn thiện vai trò của mình, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tiến xa và cao hơn, để đuổi kịp các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Mặt khác, trong nền kinh tế hiện nay, một khi nước ta thiết lập các mối quan hệ trên nhiều lĩnh vực, thì vốn là nhu cầu rất cần thiết cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các tổ chức kinh tế và các doanh nghiệp. Một tổ chức kinh tế hay một doanh nghiệp muốn vươn lên đổi mới công nghệ, mở rộng hoạt động kinh doanh để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài thì chìa khoá cho họ đạt được mục tiêu đó là vấn đề vốn. Vì vậy, nhu cầu về vốn đã trở nên hết sức cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết cho mọi thành phần kinh tế, mà Ngân hàng là một cầu nối quan trọng. Vì lẽ đó, Ngân hàng nước ta đã và đang có những bước đổi mới cho bộ mặt của mình. Để chứng minh nhận định đó, trong thời gian vừa qua, hệ thống Ngân hàng nước ta đã giữ được một vị trí quan trọng, chi phối đáng kể trong các hoạt động của các thành phần kinh tế. Cùng với sự phát triển của ngành ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT), Phòng giao dịch (PGD) Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng đang hòa mình vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội và đã có những đóng góp không nhỏ trong những thành tựu kinh tế của địa phương, từng bước cải thiện đời sống của người dân ngày một hiện đại. Với tư cách, là người đi vay để cho vay thì việc bảo tồn vốn trên cơ sở có phát sinh lợi nhuận là hết sức quan trọng. Đó là yếu tố quyết định sự tồn tại và mở rộng quy mô của ngân hàng. Chính vì vậy, trong những năm qua PGD đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng đầu tư. Đồng thời, kịp thời phát hiện xử lý những biến cố xảy ra. Để từ đó có những biện pháp hữu hiệu nâng cao hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Chính vì lẽ đó, nên em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nâng cao hoạt động tín dụng tại PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng” cho bài luận của mình. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 13 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh chung của ngân hàng. - Phân tích chi tiết về hiệu quả hoạt động cho vay vốn, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn của ngân hàng. - Tìm hiểu về những vấn đề còn tồn tại, những nguyên nhân, yếu tố tác động tốt cũng như xấu đến hoạt động cho vay vốn của ngân hàng. - Đưa ra những giải pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi về không gian Tại PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng 1.3.2 Phạm vi về thời gian Từ ngày 05/03/2007 đến ngày 11/06/2007 1.3.3 Phạm vi nội dung Hoạt động của PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng rất đa dạng và phong phú với nhiều dịch vụ khác nhau, do kiến thức còn hạn hẹp. Vì vậy, đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn, trung hạn tại ngân hàng từ năm 2004 – 2006. 1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - “Giáo trình nghiệp ngân hàng thương mại”- Ths.Thái Văn Đại. Nội dung nói về nghiệp vụ của NHTM, các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của NHTM, phân tích hoạt động tín dụng của NHTM. - “Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại” – Ths.Nguyễn Thanh Nguyệt, Ths.Thái Văn Đại. Nội dung về quản trị nguồn vốn và thanh khoản của NHTM, sản phẩm đưa ra thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm, phân tích đối thủ cạnh tranh và đưa ra chiến lược phát triển ngân hàng. - “Tiền tệ và ngân hàng” – PGS.TS Lê Văn Tề. Nội dung nói về khái niệm tín dụng và các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của NHTM. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 14 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - “Cẩm nang tín dụng” NHNo & PTNT Việt Nam. Nội dung về giải thích một số thuật ngữ sử dụng trong NHTM, các nghiệp vụ của NHTM và các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. - “Các văn bản quyết định của NHNo & PTNT Việt Nam về hoạt động tín dụng. Quy định về tổ chức và hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT. - “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán của PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng qua 3 năm”. Các số liệu về số dư nợ, số dư có và số dư cuối năm. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 15 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. Tùy theo bản chất và cơ cấu nền kinh tế của mỗi nước mà có những khái niệm khác nhau về NHTM. Theo pháp lệnh ngân hàng 20/05/1990 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. 2.1.2 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng 2.1.2.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau: - Theo Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng của Th.s Thái Văn Đại: “ Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người đi vay)”. - Theo Tiền tệ và ngân hàng của PGS.TS Lê Văn Tề: “ Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay (hoặc với người mà được người cho vay chỉ định) cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó. * Giống nhau: Đều có 1 bên là người cho vay và 1 bên là người đi vay. * Khác nhau: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng - Là sự giao dịch giữa 2 bên. - Dựa vào lời hứa thanh toán lại của SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 16 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương người đi vay. Tiền tệ ngân hàng - Trong tương lai. - Là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay. - Quay về với người cho vay cả vốn và lãi. - Trong 1 kỳ hạn xác định. Hay nói một cách khái quát thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Quan hệ tín dụng được hình thành và tồn tại dựa trên cơ sở tạo lập niềm tin vàt tín nhiệm mà người cho hướng về người đi vay khi đem tài sản, tiền bạc ra cho vay và tin rằng họ sẽ hoàn trả nợ đúng hạn. Quan hệ tín dụng tồn tại trong các phương thức khác nhau thì tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau. Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản sau: - Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay. - Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức. 2.1.2.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân được thực hiện thông qua vai trò huy động vốn để cho vay. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế và là nhân tố chủ yếu của hình thức tín dụng. 2.1.3 Chức năng tín dụng Trong nền kinh tế hàng hóa tín dụng thực hiện 2 chức năng cơ bản sau: SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 17 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 2.1.3.1 Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho các doanh nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Nói cách khác: - Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. - Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng lại nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách. Thực hiện chức năng này, tín dụng còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội được biểu hiện cụ thể qua những điểm sau: - Quá trình vận động kịp thời những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, những khoản vốn này đang tạm thời đứng yên sẽ được đưa vào chu chuyển, nghĩa là tín dụng đã tăng nhịp độ vòng quay của đồng tiền, giảm lượng tiền dư thừa nhằm ổn định lưu thông tiền tệ. Hơn nữa, trong điều kiện hệ thống ngân hàng phát triển thì song song với quá trình tổ chức nghiệp vụ tín dụng sẽ là việc mở rộng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông. Đồng thời, giảm chi phí lưu thông khác: chi phí in ấn giấy bạc, bảo quản tiền, vận chuyển tiền,… Tóm lại, chức năng tập trung và phân phối lại vốn là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tín dụng. Tín dụng ngoài chủ yếu là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, sự vận chức năng trên thực tế còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội. 2.1.3.2 Kiểm soát các hoạt động kinh tế Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của chức năng trên, cụ thể là: - Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ,….Từ đó, giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 18 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng để đảm bảo an toàn về nguồn vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính của đơn vị, nhằm phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện nguyên tắc cho vay có hoàn trả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản lý và sử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không. - Ngoài ra, thông qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường vai trò kiểm soát đồng tiền của các đơn vị kinh tế. Như vậy: với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế sẽ góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những giải pháp khắc phục kịp thời. Từ đó, phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa là tín dụng cần phải được vận dụng như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá trình tổ chức, quản lý kinh tế - tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc dân. 2.1.4 Vai trò của tín dụng Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có, tín dụng thể hiện vai trò tích cực trong đời sống kinh tế - xã hội như sau: 2.1.4.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển Trong quá trình sản xuất kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Ngày nay, tín dụng còn góp phần phát triển các mối quan hệ đối ngoại thông qua việc hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế. Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Từ đó, tín dụng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng vừa giúp cho SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 19 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Thực hiện được vai trò này, tín dụng luôn là người trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp và là bạn đồng hành trong tiến trình phát triển kinh tế. 2.1.4.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả Với chức năng tập trung và vận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông, tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ hàng – tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát. Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển, trong các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén với nhu cầu của nền kinh tế. 2.1.4.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội Vai trò này của tín dụng có thể nói là hệ quả tất yếu của hai vai trò nêu trên. Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội. Từ đó, rút ngắn chênh lệch giữa các giai cấp góp phần thay đổi cấu trúc xã hội. Hoạt động này của tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Ngoài việc đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tín dụng còn tham gia phong trào xóa đói giảm nghèo với những chính sách ưu đãi của ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhân dân nhằm từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Qua đó, góp phần ổn định trật tự xã hội. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 20 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 2.1.5 Hình thức tín dụng 2.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay - Tín dụng ngắn hạn: Là loại cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng và được sử dụng để bù sự thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của hộ gia đình, cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất. - Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng (từ 01 đến 05 năm) Là loại tín dụng chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định; cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ; mở rộng sản xuất kinh doanh; xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong công nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như café, điều… - Tín dụng dài hạn: Có thời hạn từ 05 năm đến 15 năm (nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại của doanh nghiệp) Là hoạt động tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 2.1.5.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hay phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. Đối với các khách hàng không có uy tín cao thì ngân hàng cho vay đòi hỏi phải đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ 2, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. 2.1.5.3 Căn cứ vào mục đích tín dụng SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 21 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Tín dụng nông nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp để hỗ trợ cho các hoạt động: chăn nuôi, trồng trọt,… - Tín dụng công – thương nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi: mua nguyên vật liệu, trả thuế, trả lương,… - Tín dụng cá nhân: là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua hàng hóa tiêu dùng: xe máy, máy giặt,… - Tín dụng bất động sản: là khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản để đầu tư cho các dự án ngắn hạn: xây dựng, mở rộng đất đai,…hay các dự án dài hạn để mua đất, nhà cửa, cơ sở dịch vụ,… - Tín dụng các tổ chức tài chính - Cho thuê tài chính 2.1.6 Các vấn đề cơ bản trong việc cho vay 2.1.6.1 Nguyên tắc vay vốn Khách hàng vay vốn tại NHNo & PTNT phải đảm bảo các nguyên tắc: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và theo văn bản 167/QĐ – HĐQT ngày 18/01/2001 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. 2.1.6.2 Điều kiện vay vốn Tổ chức tín dụng và xem xét cho vay khi khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau: - Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và hiệu quả. - Phải có tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Những tài sản thế chấp tiền vay, chủ hộ SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 22 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương không được quyền chuyển nhượng, cho thuê, bán cho người khác khi chưa trả hết nợ vay cho ngân hàng. 2.1.6.3 Đối tượng cho vay NHNo & PTNT cho vay các đối tượng sau: - Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. - Số lãi tiền vay trả cho NHNo & PTNT trong thời hạn kinh doanh (thi công) chưa nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. 2.1.6.4 Hợp đồng tín dụng Sau khi thẩm định, quyết định cho vay NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về: điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng vốn, cách thức giải ngân, số tiền vay, thời hạn cho vay, giá trị tài sản đảm bảo,….Hợp đồng tín dụng gồm: - Hợp đồng tín dụng dành cho khách hàng là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. - Hợp đồng tín dụng dành cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. - Sổ vay vốn dành cho khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp vay vốn theo quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.1.6.5 Một số phương thức cho vay - Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay vốn thực hiện đầy đủ thủ tục vay vốn cần thiết, ký kết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức vay vốn áp dụng đối với khách hàng vay vốn không thường xuyên, sản xuất kinh doanh theo từng thương vụ hoặc thời vụ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay luân chuyển cũ nhưng quy chế cho vay của ngân hàng đã biến nó thành phương thức mới, thông qua việc thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Hình SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 23 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương thức này thường áp dụng với khách hàng vay vốn ngắn hạn, có tín nhiệm với ngân hàng. - Cho vay trả góp: khi vay vốn NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. 2.1.6.6 Quy định về trả nợ và những xử lý phát sinh trong quá trình thu nợ a. Trả nợ trước hạn: Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ và được ngân hàng thỏa thuận về điều kiện, số phí đối với số tiền vay trả nợ trước hạn (còn thời hạn hợp đồng) nhưng không quá mức lãi và phí đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể thu nợ trước hạn nếu: - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. - Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn. - Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản đảm bảo tiền vay. Lãi tiền vay được tính theo số ngày thực tế nhận nợ và số dư của khoản vay. b. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Khi khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính, ngân hàng có thể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của khách hàng bằng cách điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: - Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và / hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì ngân hàng nơi cho vay xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và / hoặc lãi vốn vay. - Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và / hoặc lãi vốn vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoản thời gian nhất định sau thời hạn SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 24 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với người trả nợ của ngân hàng. Thời hạn cho gia hạn nợ đối với khoản vay ngắn hạn tối đa bằng thời hạn cho vay đã thỏa thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng. Còn đối với khoản vay trung hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn một số ngày so với kỳ hạn trả lãi đã thỏa thuận, ngân hàng đã chủ động đôn đốc khách hàng vay trả nợ lãi đúng hạn hoặc thỏa thuận về định kỳ thu lãi phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh hay thỏa thuận về việc quá một số ngày so với kỳ hạn trả lãi nhưng khách hàng vẫn không trả và không có văn bản yêu cầu gia hạn nợ, thì ngân hàng sẽ chuyển nợ gốc khoản vay đó sang nợ quá hạn. Hay đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay trong hợp đồng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc lãi đúng hạn và không được ngân hàng nơi cho vay chấp nhận gia hạn nợ (gốc hoặc lãi) hay không đồng ý chuyển số nợ chưa được trả sang kỳ hạn tiếp theo thì NHNo nơi cho vay sẽ chuyển toàn bộ số dư của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn. c. Cho vay thêm: Khi dự án đầu tư của khách hàng đang gặp khó khăn chủ yếu do thiếu vốn lạm ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thu nợ của ngân hàng nhưng dự án có khả năng phát triển rất tốt thì ngân hàng tiến hành xem xét cho vay thêm. 2.1.7 Quy trình xét duyệt cho vay Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đều tuân thủ theo từng bước thực hiện của quy trình: - Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đối chiếu danh mục theo quy định; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ; báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng. - Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, xem xét tài liệu thẩm định (nếu cần thiết) và trình giám đốc quyết định. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 25 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Giám đốc chi nhánh NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tài liệu thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hay không cho vay. * Nếu không cho vay, thì cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết. * Nếu cho vay, hồ sơ được Giám đốc duyệt cho vay, chuyển qua phòng kế toán thực hiện nghiệp vụ hoạch toán kế toán và chuyển qua kho quỹ chi tiền (nếu cho vay bằng tiền mặt). 2.1.8 Một số khái niệm khác 2.1.8.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số dư các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát vay trong một thời gian nào đó không kể món vay đó đã thu hồi về chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. 2.1.8.2 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tât cả các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản đã cho vay. Doanh số thu nợ thường được xác định theo tháng, quý, năm. 2.1.8.3 Dư nợ Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định, ngân hàng hiện còn cho vay với tổng số tiền là bao nhiêu và đây cũng là các khoản mà ngân hàng sẽ thu về. 2.1.8.4 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khách hàng không thanh toán khi đến hạn và không có những nguyên nhân chính đáng, thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ qua một tài khoản khác để quản lý và được gọi là tài khoản nợ quá hạn. Để đánh giá các chỉ tiêu trên ta thường so sánh các mức độ thay đổi tăng, giảm của từng chỉ tiêu nêu trên qua các năm và tỷ lệ giảm là bao nhiêu để qua đó đánh giá được tình hình hoạt động của ngân hàng. 2.1.9 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Hoạt động của ngân hàng cũng như các hoạt động của các doanh nghiệp khác, chỉ khác ở chỗ là ngân hàng kinh doanh dưới dạng tiền tệ, còn các doanh nghiệp khác thi kinh doanh dưới dạng sản phẩm,dịch vụ. Do đó, việc phân tích SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 26 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương đánh giá hoạt động tín dụng cũng tương đối giống như các doanh nghiệp khác dựa vào các chỉ tiêu sau: 2.1.9.1 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động x Vốn huy động Dư nợ = 100% Tỷ lệ này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho việc phân tích và so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. 2.1.9.2 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ x Doanh số cho vay Doanh số thu nợ = 100% Hệ số thu nợ phản ánh trong một kỳ kinh doanh, với một đồng vốn cho vay thì ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn mới. 2.1.9.3 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ x Tổng dư nợ Nợ quá hạn = 100% Chỉ tiêu này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao. 2.1.9.4 Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng Dư nợ bình quân Doanh số thu nợ = Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, cụ thể là vốn huy động được thu hồi tốt hay không. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu Thu thập số liệu trực tiếp từ báo cáo của PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng ở các năm mà chủ yếu năm 2004, 2005, 2006 do tổ Kế toán cung cấp. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 27 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu - Áp dụng phương pháp phân tích số tuyệt đối, số tương đối và so sánh đối chiếu số liệu qua 3 năm để phân tích. - Kết hợp với lý thuyết được học và thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng để trình bày và rút ra kết luận. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 28 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA PGD KHÁNH HƯNG – CHI NHÁNH NHNo & PTNT SÓC TRĂNG 3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo QĐ 400/CP ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập bằng 100% vốn Ngân sách Nhà nước cấp và là một NHTM quốc doanh hoạt động từ chuyên kinh doanh phát triển nông nghiệp chuyển sang kinh doanh đa năng. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành NHNo & PTNT Việt Nam theo QĐ 280/QĐNH ngày 10/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ký quyết định thành lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/07/1996. Theo quyết định số 53/NH của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngày 14/07/1989 CN NHNo & PTNT Tỉnh Hậu Giang đã thành lập, thời gian đó NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng là một chi nhánh Thị xã của NHNo & PTNT Tỉnh Hậu Giang. Sau khi Tỉnh Hậu Giang được tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng theo nghị quyết kỳ họp thứ X Quốc hội khoá VIII, Chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày 01/04/1992 với cơ cấu tổ chức là một NHTM quốc doanh tỉnh. Hội sở chính đặt tại số 04 – Trần Hưng Đạo – Phường 2 – Thành phố Sóc Trăng – Tỉnh Sóc Trăng. Hiện nay, NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng có mạng lưới hoạt động trong toàn tỉnh gồm có: 13 chi nhánh cơ sở. Trong đó: 9 ngân hàng huyện thị, 3 ngân hàng cấp 4 và 1 PGD Khánh Hưng. Phòng giao dịch Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Trăng chính thức đi vào hoạt động ngày 09/12/2002, đặt trụ sở tại 20C – Quốc lộ 1 – Phường 7 – TP Sóc Trăng – Tỉnh Sóc Trăng. Từ ngày 01/07/2006 để mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, PGD Khánh Hưng chuyển vào 64A – Quốc lộ 1 – Khu dân cư Minh Châu – Phường 7 – TP Sóc Trăng – Tỉnh Sóc Trăng. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 29 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Chi nhánh NHNo & PTNT đã từng bước đổi mới phong cách phục vụ, thủ tục vay vốn thuận lợi với khách hàng, tăng cường các biện pháp huy động hữu hiệu để thu hút tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. PGD Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT phát triển lành mạnh cơ sở khai thác và đầu tư vốn nhằm phát huy tiềm năng của các ngành kinh tế tại địa phương, đồng thời phát triển công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây là chỉ tiêu phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên của PDG trong các năm qua, để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC - CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG NGHIỆP VỤ 3.2.1 Cơ cấu tổ chức Ngày 10/01/2007 Chủ tịch Hội đồng quản trị đã ban hành quyết định số 17/HĐQT về việc thay đổi tên gọi đối với chức danh Trưởng phòng giao dịch thành Giám đốc phòng giao dịch, phó phòng giao dịch thành Phó Giám đốc phòng giao dịch. Phòng giao dịch Khánh Hưng – Chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng chỉ là 1 chi nhánh cấp 3 trực thuộc hội sở Tỉnh nên số cán bộ công nhân viên rất ít, toàn nhánh chỉ có 14 người gồm: - 01 Giám đốc - 01 Phó Giám đốc - 02 Tổ chuyên môn nghiệp vụ: + Tổ tín dụng: gồm 06 cán bộ tín dụng + Tổ Kế toán – Ngân quỹ: gồm 04 người - 01 Tổ bảo vệ: gồm 02 người SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 30 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương Giám Đốc Phó Giám Đốc Tổ Tín Dụng Tổ Kế toán – Ngân quỹ Tổ bảo vệ Cửa hàng vàng Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Khánh Hưng 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng nghiệp vụ 3.2.2.1 Giám đốc - Trực tiếp điều hành và thực hiện các nghiệp vụ của PGD. - Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc. - Đề nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo lao động, tiền lương và nghiệp vụ kinh doanh lên Giám đóc chi nhánh cấp trên xem xét và quyết định theo phân cấp ủy quyền của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam như: việc bổ nhiệm, điều động luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, các trưởng phòng (Tổ) chuyên môn nghiệp vụ, phương hướng hoạt động của PGD, báo cáo tài chính, tổng hợp quyết toán năm của PGD,… - Ký các hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo quy định. - Tổ chức việc hoạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kinh doanh phù hợp với chế độ khoán tài chính và quyết định của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đại diện tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam khởi kiện công chúng, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trước cơ quan luật pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh của PGD. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 31 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và trên địa bàn hoạt động, báo cáo định kỳ, đột xuất các hoạt động của PGD lên chi nhánh cấp trên. - Phân công cho Phó Giám đốc đi lại các cuộc họp trong và ngoài ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động của PGD. Khi Giám đốc đi vắng trên 1 ngày, nhất thiết phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc chung. 3.2.2.2 Phó Giám đốc - Được thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt (theo văn bản ủy quyền của Giám đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị. - Giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nhiệm vụ do Giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của mình. - Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của PGD theo nguyên tắc tập trung dân chủ chế độ thủ trưởng. 3.2.2.3 Tổ tín dụng - Nghiên cứu đề xuất chiến lược huy động vốn tại địa phương và các chính sách ưu đãi từng loại khách hàng. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả cao. - Giúp Giám đốc kiểm tra hoạt động tín dụng . - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân đề xuất hướng khắc phục. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh theo đúng kế hoạch được giao. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 32 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 3.2.2.4 Tổ Kế toán – Ngân quỹ - Trực tiếp hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán theo quy định. - Xây dựng và quyết toán chỉ tiêu tài chính, quỹ tiền lương của PGD. - Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của PGD. - Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. - Quản lý sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 33 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 3.3 KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM Bảng 1: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % I. Tổng thu 2.936 7.213 11.456 4.277 145,7 4.243 58,8 1.Thu từ hoạt động tín dụng 2.906 7.146 11.373 4.240 145,9 4.227 59,2 2.Thu nhập từ dịch vụ 30 66 81 36 120,0 15 22,7 3.Thu từ hoạt động khác - 1 2 1 - 1 100,0 II.Tổng chi 184 6.014 9.842 5.830 3168,5 3.828 63,7 1.Chi từ hoạt động tín dụng 179 5.319 8.017 5.140 2871,5 2.698 50,7 2.Chi từ hoạt động dịch vụ - 27 30 27 - 3 11,1 3.Chi phí khác 5 668 1.795 663 13260,0 1.127 62,8 - Chi phí CB- CNV - 324 563 324 - 239 73,8 - Chi phí quản lý & công cụ - 147 386 147 - 239 162,6 - Chi về tài sản - 17 246 17 - 229 1347,1 - Chi hoạt động kinh doanh khác 5 180 600 175 3500,0 420 233,3 III.Lợi nhuận 2.752 1.199 1.614 -1.553 -56,4 415 34,6 (Nguồn: Tổ Kế toán) Qua bảng số liệu trên cho thấy cả 2 chỉ tiêu thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng của thu và chi qua các năm không đều dẫn đến lợi nhuận cũng dao động theo, có năm giảm đột ngột rồi lại có năm tăng lên rất mạnh. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 34 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Hình 2: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm * Về thu: Từ bảng số liệu trên cho thấy, tổng thu trong 3 năm liên tục tăng. Năm 2004, tổng thu là 2.936 triệu đồng. Năm 2005 tổng thu là 7.213 triệu đồng tăng 4.277 triệu đồng hay tăng 145,7% so với 2004. Đến năm 2006, tổng thu là 11.456 triệu đồng tăng 4.243 triệu đồng hay tăng 58,8%. Tổng thu tăng là do thu lãi cho vay từ hoạt động tín dụng tăng. + Thu từ hoạt động tín dụng: Là nguồn thu chủ yếu của PGD nên chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn thu. Cụ thể năm 2004 thu từ hoạt động tín dụng là 2.906 triệu đồng chiếm 98% trong tổng nguồn thu. Năm 2005 khoản thu này đạt đến 7.146 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 99% trong tổng nguồn thu năm 2005. Nếu so sánh năm 2005 so với năm 2004 thì nguồn thu lãi từ hoạt động tín dụng tăng 4.240 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 145,9%. Trong năm 2006 thu lãi từ hoạt động tín dụng có xu hướng tăng chậm lại. Năm này thu lãi cho vay là 11.373 triệu đồng chiếm tỷ trọng 99% trong tổng nguồn thu năm 2006, tăng 4.227 triệu đồng hay tăng 59,2% so với năm 2005. Ta thấy thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu. Nguyên nhân: - Do nhu cầu vốn của khách hàng liên tục tăng đặc biệt là nhu cầu vốn sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu vốn đời sống tiêu dùng của người dân. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 35 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Do PGD mở rộng hoạt động tín dụng, áp dụng nhiều biện pháp cho vay, chú trọng đầu tư các ngành chủ yếu của địa phương, quan tâm đến đầu tư chiều sâu nhất là trong lĩnh vực hải sản, tiếp cận khai thác các đối tượng vay vốn, xây dựng dự án đúng quy trình nghiệp vụ, phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh dẫn đến tăng nguồn thu. + Thu dịch vụ: Nguồn thu này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng thu và tăng liên tục trong 3 năm qua. Năm 2004, thu dịch vụ là 30 triệu đồng. Sang năm 2005, tăng lên đột ngột là 66 triệu đồng tăng 36 triệu đồng hay tăng 120% so với năm 2004. Trong năm 2006 nguồn thu này có xu hướng tăng chậm lại là 81 triệu đồng tăng 15 triệu đông tương ứng với tỷ lệ tăng 22,7% so với năm 2005. Nguyên nhân là do năm 2005 và 2006 ngân hàng mở rộng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền từ nước ngoài góp phần tăng thu nhập cho PGD. * Về chi: Chi phí tăng không đều qua các năm: năm 2005 chi phí tăng đột ngột (3168,5%) so với năm 2004, năm 2006 chi phí tăng (63,7%) so với năm 2005. Song song với sự tăng trưởng nguồn thu từ hoạt động tín dụng mang lại, chi phí cho hoạt động tín dụng cũng có tốc độ tăng khá cao qua các năm. Năm 2005 chi phí huy động vốn tăng lên rất mạnh là 5.140 triệu đồng hay tăng 2871,5% so với năm 2004, năm 2006 chi phí tăng 2.698 tiệu đồng tương ứng với tỷ lệ 63,7%. Nguyên nhân là do huy động vốn tăng, cơ cấu nguốn vốn thay đổi. Chi phí hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí: cụ thể năm 2004 chiếm 97,3%, năm 2005 chiếm 88,4%, năm 2006 chiếm 81,5% trong tổng chi phí. Một trong những nguyên nhân chính làm cho chi phí huy động vốn tăng là do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng ngày càng phải đẩy mạnh công tác tiếp thị, tuyên truyền, đầu tư cho công tác huy động vốn nhiều hơn, do cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi qua các năm, huy động từ tiền gởi tiết kiệm chiếm một tỷ trọng khá cao. Thêm vào đó các khoản mục chi phí khác như: chi lương, chi quản lý công cụ, chi dự phòng - bảo hiểm,… cũng tăng qua các năm. Đặc biệt là chi phí dự phòng - bảo hiểm ở năm 2005 tăng mạnh làm cho lợi nhuận giảm mạnh ở năm 2005. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 36 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương * Về lợi nhuận: Đây là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ nhà kinh doanh nào và đó cũng là mục tiêu của ngành ngân hàng, với phương châm tối đa hoá lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi ro. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ PGD Khánh Hưng luôn xem lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận của PGD có sự tăng trưởng không đều qua các năm, ở năm 2005 giảm đột ngột rồi lại tăng lên rất mạnh, cụ thể: Năm 2004 lợi nhuận là 2.752 triệu đồng. Sang năm 2005, lợi nhuận giảm đi rất nhanh chỉ còn 1.199 triệu đồng giảm 1.553 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 56,4% so với năm 2004. Nguyên nhân là do tổng chi năm 2005 có tốc độ tăng cao hơn so với tổng thu, mặc dù ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Đến năm 2006, thì lợi nhuận có xu hướng tăng lên với 1.614 triệu đồng tăng 415 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 34,6% so với năm 2005. Nguyên nhân là do tổng thu của năm này cao hơn so với tổng chi. 3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 3.4.1 Thuận lợi - Trụ sở mới của PGD Khánh Hưng nằm ở vị trí khá thuận lợi (Khu dân cư Minh Châu) là nơi tập trung dân cư đông đúc, với nhiều loại hình hoạt động kinh tế phong phú không riêng về sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, ngân hàng rất có ưu thế trong giao dịch với khách hàng . - Các dự án của tỉnh đã và đang phát huy tốt hiệu quả kinh tế - xã hội, ngày càng thu hút nhiều hơn sự đầu tư ở các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh. - Kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ có bước phát triển về số lượng và quy mô hoạt động. - Được sự chỉ đạo chặt chẽ của NHNo & PTNT Sóc Trăng trong việc thực hiện nghiêm túc các cơ chế, làm cho hoạt động ngân hàng thêm lành mạnh, từng bước đáp ứng được yêu cầu tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, tháo gỡ cho PGD những khó nhăn trong hoạt động kinh doanh . SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 37 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Trong thời gian qua Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương chính sách để phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn với thế mạnh mạng lưới rộng khắp tận các vùng nông thôn đã tạo ra bước chuyển mạnh mẽ trong hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp. - Đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm tận tụy với công việc, tạo uy tín đối với khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. 3.4.2 Khó khăn - Giá xăng dầu, giá vàng tăng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn nhất nguồn trung hạn. Ngành khai thác thủy sản lợi nhuận giảm thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch trả nợ vay ngân hàng. - Nắng hạn kéo dài, nước mặn xâm nhập sâu ở nhiều nơi gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và thiếu nước sinh hoạt, dịch cúm gia cầm tác động không nhỏ đến giá cả sinh hoạt của đại bộ phận người dân, ảnh hưởng đến đại bộ phận người chăn nuôi và các dịch vụ kèm theo. - Nguồn vốn huy động hầu hết từ tiền gởi dân cư có tính chất ổn định nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm, không huy động tiền gởi từ các tổ chức kinh tế, tiền gởi kho bạc nên lãi suất huy động bình quân cao. - Tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt và đa dạng giữa các tổ chức tín dụng trong tỉnh. Hiện trên địa bàn có 04 NHTM Nhà nước: Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Phát triển nhà; 04 NHTM cổ phần: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Việt Nam Thương Tín, Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng Đông Á; 01 Quỹ tín dụng nhân dân, đặc biệt về lãi suất, phí dịch vụ thanh toán, nới lỏng điều kiện vay, mở thêm các điểm giao dịch. - Cơ sở vật chất còn yếu kém ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư, hiện đại hóa của ngành ngân hàng. - Luật đât đai và chính sách thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã tác động đến giá cả bất động sản và tài sản gắn liền với đất. Thị trường bất động sản đóng băng đã ảnh hương trực tiếp đến hoạt động tiền tệ tín dụng của ngân hàng. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 38 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 3.5 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA PGD TRONG NĂM 2007 3.5.1 Mục tiêu định hướng hoạt động tín dụng năm 2007 - Về huy động vốn: phấn đấu số dư nguồn vốn đạt 22.000 triệu đồng, tăng 100 đến 150% so với năm trước. - Về tổng dư nợ: phấn đấu tổng dư nợ đạt 116.000 triệu đồng, tăng 13% so với năm trước. - Về cơ cấu nợ trung – dài hạn: phấn đấu đạt 35.000 triệu đồng đạt tỷ lệ 35%/Tổng dư nợ. - Giảm tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 0,5% không để nợ tồn đọng phát sinh do nguyên nhân chủ quan. 3.5.2 Các giải pháp tín dụng - Quán triệt trong toàn thể cán bộ công nhân viên, phải coi nguồn vốn là nền tảng để mở rộng kinh doanh, chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng dịch vụ để thu hút khách hàng, chú trọng nguồn vốn trung hạn. Nhận thức rõ huy động vốn là nghiệp vụ khó, đòi hỏi phải có chiến lược, phương pháp, nghệ thuật cũng như các tiện ích phục vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, do đó cần phải xác định rõ những nhóm khách hàng tiềm tàng, địa bàn trọng điểm. - Có chính sách khách hàng hợp lý, không ngừng phát triển thương hiệu xây dựng văn hóa doanh nghiệp: “Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả”, phát triển nghiệp vụ và nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên. - Tăng cường công tác quản lý tín dụng, chấm dứt tình trạng gia hạn, định kỳ hạn nợ tùy tiện nhằm che dấu thực trạng nợ xấu. Coi chất lượng là sự nghiệp tồn tại của PGD, có biện pháp triệt để phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và tập trung thu hồi vốn sau khi đã xử lý rủi ro. Cho vay dự án trung hạn phải nâng cao một bước khả năng phân tích tài chính, thẩm định dự án, cảnh giác trong việc cho vay mua lại nợ của ngân hàng khác, khi dự án không có khả năng trả nợ ngân hàng. - Thường xuyên cập nhật và thông báo thông tin kinh tế có liên quan đến rủi ro của ngân hàng đến từng cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 39 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương - Thường xuyên phân loại khách hàng để áp dụng chính sách, biện pháp tín dụng, kiên quyết loại ngay từ đầu những trường hợp không đủ điều kiện vay vốn, dự án kinh doanh không có hiệu quả. - Về nguồn nhân lực nên hạn chế trong việc luân chuyển cán bộ tín dụng sang địa bàn khác vì ảnh hưởng đến việc quản lý tín dụng và xử lý nợ do cán bộ tín dụng mới chưa quen công việc. - Tăng cường công tác xử lý thu hồi nợ, giao chỉ tiêu các khoản nợ phải thu, lãi phải thu đến từng cán bộ tín dụng. Đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro, phải tổ chức theo dõi và có kế hoạch thu hồi. Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện của từng cán bộ tín dụng, đề ra biện pháp xử lý thu hồi triệt để, để góp phần nâng cao năng lực tài chính, cũng cố kỹ cương, nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng trong hoạt động tín dụng. Gắn kết quả thu hồi nợ vào tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ. - Xác định tăng trưởng lợi nhuận là nhiệm vụ hàng đầu của NHTM. Thực hiện phân tích tài chính khách hàng hàng quý kịp thời, để đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phát hiện sớm các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, để có phương pháp điều chỉnh kịp thời. Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, chống lãng phí. Đảm bảo có lợi nhuận theo kế hoạch và đủ lương cho cán bộ công nhân viên. - Thống kê nợ xấu, phân công cụ thể người chịu trách nhiệm xử lý. Đồng thời tích cực xử lý nợ tồn đọng. - Gắn bó hoạt động đồng bộ giữa Đảng, chính quyền các Đoàn thể, chăm lo giáo dục đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch, phong trào thi đua phát huy truyền thống đơn vị anh hùng thời kỳ đổi mới. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 40 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHÁNH HƯNG 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Trong tổng nguồn vốn huy động kinh doanh, nguồn vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng, nguồn vốn này tăng trưởng càng lớn thể hiện khả năng chủ động trong kinh doanh càng cao, hạn chế điều hòa vốn từ cấp trên, hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng cao. Việc khơi nguồn vốn là vấn đề khó khăn đang thách thức và đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp phù hợp để thu hút khách hàng gởi tiền vào ngân hàng. Nhận thức rõ phương châm: “Đi vay để cho vay” những năm qua PGD Khánh Hưng không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ, cố gắng huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đến nay ngân hàng có nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gởi dân cư bao gồm tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền gởi tiết kiệm trên 12 tháng. Tình hình nguồn vốn của PGD qua 3 năm thể hiện ở bảng 2. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 41 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương Bảng 2: Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Tổ Kế toán) Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chi tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1.Vốn huy động không kỳ hạn 572 24,5 3.813 55,3 1.802 16,8 3.241 566,6 -2.011 -52,7 -Tiền gởi không kỳ hạn 508 21,8 3.780 54,8 1.038 9,7 3.272 644,1 -2.742 -72,5 -Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn 64 2,7 33 0,5 764 7,1 -31 -48,4 761 2215,2 2. Vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng 127 5,4 1.828 26,5 5.964 55,8 1.701 1339,4 4.136 226,3 -Tiền gởi tiết kiệm dưới 12 tháng 127 5,4 1.828 26,5 4.894 45,5 1.701 1339,4 3.066 167,7 -Kỳ phiếu có kỳ hạn dưới 12 tháng - - - - 1.070 10,0 - - 1.070 - 3.Vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng 1.633 70,1 1.248 18,2 2.928 27,4 -385 -23,6 1.680 134,6 -Tiền gởi tiết kiệm trên 12 tháng 1.633 70,1 1.248 18,2 2.928 27,4 -385 -23,6 1.680 134,6 Tổng 2.332 100 6.889 100 10.694 100 4.557 195,4 3.805 55,2 Qua bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng liên tục 3 năm. Cụ thể năm 2004 nguồn vốn huy động tại ngân hàng là 2.332 triệu đồng, sang năm 2005 nguồn vốn huy động lên tới 6.889 triệu đồng tăng đáng kể so với năm 2004 là 4.557 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 195,4% so với cùng kỳ năm trước, đến năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 10.694 triệu đồng tiếp tục tăng 3.805 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 55,2% so với năm 2005. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 42 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Vốn huy động không kỳ hạn Vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng Vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng Hình 3: Tình hình nguồn vốn huy động của ngân hàng qua 3 năm Năm 2005 nguồn vốn tăng trưởng chủ yếu ở vốn huy động không kỳ hạn có kỳ hạn dưới 12 tháng. Trong đó tăng mạnh nhất là tiền gởi thanh toán không kỳ hạn, nếu năm 2004 chỉ tiêu này chỉ đạt 508 triệu đồng thì đến năm 2005 đã tăng đột ngột đến 3.780 triệu đồng tương ứng mức tăng 3.272 triệu đồng và tỷ lệ tăng 566,6% so với năm 2004. Kế là tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn dưới12 tháng tăng chậm hơn so với tiền gởi thanh toán nhưng vẫn ở mức tăng cao là 1.828 triệu đồng tăng 1.701 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1339,4% so với năm trước. Bên cạnh đó, nguốn vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng của năm 2005 là 1.248 triệu đồng giảm 385 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 23,6%. Tuy nhiên, tốc độ giảm của nguồn vốn này không cao lắm nên không làm giảm nguồn vốn của năm này. Nguyên nhân: Nguồn vốn năm này tăng là do ngân hàng có các chính sách lãi suất hợp lý, có chương trình khuyến khích người dân gởi tiền vào ngân hàng như: rút thăm trúng thưởng, gởi tiền được quà tặng,... và đội ngũ nhân viên của ngân hàng có những giải thích thuyết phục người dân gởi tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng, kết hợp với thái độ phục vụ ân cần, niềm nở đã giúp ngân hàng giữa được khách hàng truyền thống và khai thác được lượng khách hàng mới gởi tiền vào ngân hàng. Sang năm 2006, nguồn vốn cũng tiếp tục tăng nhưng chỉ tập trung vào nguồn vốn huy động có kỳ hạn 12 tháng mà cụ thể là tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng (loại tiền gởi nhằm mục đích lấy lãi) tăng rất cao trong năm. Vì SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 43 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương trong năm này trên địa bàn tình hình kinh doanh thuận lợi, ngân hàng huy động với lãi suất tương đối cao nên họ nhanh chóng đầu tư vào ngân hàng. Ở năm 2005 loại tiền gởi này chỉ có 1.828 triệu đồng và có tăng 1339,4% nhưng đến năm 2006 con số này lên đến 4.894 triệu đồng tăng 3.066 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 167,7% so với năm 2005. Còn các chỉ tiêu còn lại đều tăng, trừ tiền gởi thanh toán không kỳ hạn, ở năm 2006 tiền gởi thanh toán không kỳ hạn là 1.038 triệu đồng giảm 2.742 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 72,5%. Nguyên nhân là do năm này trên địa bàn có nhiều ngân hàng cạnh tranh huy động với lãi suất cao thu hút được nhiều khách hàng hơn, nhất là những khách hàng có tài khoản ngân hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thẻ ATM và có nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM: miễn phí phát hành thẻ, miễn phí thường niên,.... * Xét về tỷ trọng nguồn vốn qua 3 năm ta thấy: Đối với nguồn vốn huy động không kỳ hạn qua 3 năm lần lượt là 24,5%; 55,3%; 16,8%. Trong đó, nguồn vốn huy động từ tiền gởi thanh toán tăng giảm qua các năm rất mạnh. Nguồn vốn tại PGD là các khoản tiền gởi của các tổ chức kinh tế tại địa phương, nguồn vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình thanh toán chi trả của các tổ chức kinh tế, mà trong những năm này do tình hình thanh toán chi trả của các tổ chức kinh tế tại PGD gặp biến động lớn nên 2 nguồn này tăng trưởng không đều. Đối với nguồn vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng, tỷ trọng qua 3 năm lần lượt là 70,1%; 18,2%; 27,4%. Nguồn vốn này cũng tăng giảm qua các năm. Như vậy, qua các năm chỉ có tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn tăng trưởng ở mức độ cao, cụ thể năm 2006 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (55,8%). Kết quả như vậy là do: - Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Ban Giám đốc cùng với những chính sách kinh tế phù hợp đúng đắn của địa phương đã góp phần tăng thu nhập, tăng tích lũy, ổn định đời sống trong dân chúng. Từ đó, làm lượng tiền gởi vào ngân hàng càng ngày càng tăng. - Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác huy động vẫn còn một số hiện tượng tồn tại cần được quan tâm như: hiện tượng người dân rút tiền bất cứ lúc nào họ muốn, rút trước thời hạn do trong quá trình sản xuất SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 44 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương kinh doanh bị ảnh hưởng giá cả thị trường, chi phí đầu vào nguyên vật liệu luôn biến động và điều kiện tự nhiên trong những năm gần đây xấu: thiên tai, lũ lụt thường xuyên,... 4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY Cho vay vốn là nghiệp vụ chủ yếu của hoạt động ngân hàng, việc cho vay vốn để phục vụ trược tiếp cho nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế và mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển kinh tế của địa phương, PGD Khánh Hưng đã cung cấp lượng vốn rất lớn cho tất cả các thành phần kinh tế để mở rộng phát triển ngành nghề. Có được kết quả trên là do sự nổ lực của lực lượng cán bộ tín dụng nắm bắt nhu cầu vốn của khách hàng, xây dựng các dự án cho vay nhằm khai thác tốt các tiềm năng của địa phương. - Tiếp nhận với các doanh nghiệp để thẩm định lựa chọn khách hàng đủ điều kiện vay vốn, để mở rộng đối tượng đầu tư trong lĩnh vực cho vay thương nghiệp, dịch vụ,…. Chú trọng đầu tư tín dụng theo hướng đa dạng hóa khách hàng ở các thành phần kinh tế, ngành nghề nhằm từng bước thực hiện xã hội hóa ngân hàng. - Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sử dụng vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay, theo dõi kỳ hạn trả nợ từng món vay để chủ động đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, không để phát sinh nợ xấu do nguyên nhân chủ quan. Nhờ có định hướng hoạt động tín dụng đúng đắn mà hoạt động tín dụng của PGD trong thời gian qua tăng trưởng về doanh số cho vay kể cả dư nợ. - Tập trung chỉ đạo xử lý và thu hồi các khoản nợ tồn đọng. Đây là một trong những nhiệm vụ đặc biệt cần quan tâm chỉ đạo và thực hiện xuyên suốt. Thường xuyên phân loại khách hàng để áp dụng các chính sách, biện pháp tín dụng phù hợp, loại bỏ những trường hợp không đủ điều kiện vay vốn, dự án sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 45 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm được thể hiện cụ thể ở bảng sau: Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng ĐVT: Triệu đồng Chênh lệnh 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Doanh số cho vay 39.232 83.184 143.677 43.952 112,0 60.493 72,7 Doanh số thu nợ 20.817 40.538 120.539 19.721 94,7 80.001 197,4 Dư nợ 38.114 80.761 103.899 42.647 111,9 23.138 28,7 Nợ quá hạn - 140 630 140 - 490 350 (Nguồn: Tổ Kế toán) Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng được thể hiện qua doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Doanh số cho vay càng lớn phản ánh quy mô được mở rộng, doanh số thu nợ càng cao thì kết quả thu hồi nợ càng cao.Bên cạnh đó, cũng có sự phát sinh của nợ quá hạn. 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn Hình 4: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm Qua số liệu trên ta thấy, năm 2004 doanh số cho vay là 39.232 triệu đồng, đến năm 2005 con số này tăng lên đáng kể là 83.184 triệu đồng tăng với mức 43.952 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 112%, còn doanh số thu nợ cũng tăng SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 46 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương mạnh đạt 40.583 triệu đồng tăng 19.721 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 94,7% so với năm 2004. Sang năm 2006, cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng đáng kể. Năm nay doanh số cho vay đạt 143.677 triệu đồng tăng 60.493 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 72,7% so với năm 2005, còn doanh số thu nợ cũng tiếp tục vượt trội với 120.539 triệu đồng tăng với mức 80.001 triệu đồng và tỷ lệ 197,4% so với năm 2005. Đạt được như vậy là do trong những năm qua PGD mở rộng quy mô cho vay đối với các thành phần kinh tế và thu về doanh số rất khả quan. Còn về dư nợ tăng đều qua 3 năm, ở năm 2004 dư nợ đạt 38.114 triệu đồng. Sang năm 2005 dư nợ tăng mạnh là 80.761 triệu đồng tương ứng mức tăng 42.647 triệu đồng và tỷ lệ tăng 111,9% so với năm 2004. Đến năm 2006, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên là 103.899 triệu đồng tương ứng mức tăng 23.138 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 28,7% so với năm 2005. Như vậy, dư nợ liên tục tăng qua 3 năm, phù hợp với mục tiêu phấn đấu hàng năm của PGD. Có được kết quả trên là do ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng như: phát triển nhiều loại hình tín dụng, áp dụng biện pháp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với nhu cầu tiêu dùng của công nhân viên chức và các cơ quan Nhà nước, thường xuyên cải tiến quy trình thủ tục hồ sơ vay vốn, xây dựng phong cách làm việc giao tiếp với khách hàng văn minh lịch sự. Còn về nợ quá hạn lại tăng qua 3 năm. Cụ thể năm 2004, ngân hàng duy trì rất tốt là không có nợ quá hạn. Nhưng sang năm 2005 nợ quá hạn tăng 140 triệu đồng so với năm 2004. Đến năm 2006 nợ quá hạn tiếp tục tăng với 630 triệu đồng tương ứng mức tăng 490 triệu đồng và tỷ lệ 350% so với năm 2005. Do ngân hàng có những chính sách thông thoáng trong quá trình cho vay, cộng với điều kiện kinh doanh không thuận lợi nên các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ làm tình trạng nợ quá hạn tăng lên. Để chứng minh cho điều này đề tài sẽ tập trung nghiên cứu phân tích hoạt động tín dụng thông qua 3 loại chỉ tiêu: theo thời hạn cho vay, theo mục đích sử dụng vốn và theo thành phần kinh tế. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 47 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 4.2.1 Phân tích doanh số cho vay Bên cạnh sự nổ lực đầu tư huy động vốn cho ngân hàng thì hoạt động cho vay cũng không kém phần quan trọng đối với sự sống còn của ngân hàng. Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và sự phối hợp của cán bộ công nhân viên cấp dưới, tình hình cho vay của ngân hàng đã đạt được một số kết quả như sau: Doanh số cho vay năm 2004 đạt 39.232 triệu đồng. Sang năm 2005 đạt 83.184 triệu đồng tương ứng mức tăng 43.952 triệu đồng và tỷ lệ 112% làm thay đổi đáng kể về tình hình cho vay của năm 2005. Đến năm 2006 chỉ tiêu này tiếp tục tăng mạnh đạt 143.677 triệu đồng tương ứng mức tăng 60.493 triệu đồng và tỷ lệ 72,7% làm doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm là do ngân hàng phạm vi cho vay và nhờ vào điều kiện kinh doanh thuận lợi tạo uy tín cho khách hàng đến vay vốn nên keo theo sự gia tăng về doanh số cho vay của ngân hàng. 4.2.1.1 Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay PGD đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng theo loại hình cho vay ngắn hạn và trung hạn. Kết quả doanh số cho vay theo thời hạn cho vay được thể hiện ở bảng 4: Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cho vay ngắn hạn 22.614 57,6 62.845 75,5 103.047 71,7 40.231 177,9 40.202 63,9 Cho vay trung hạn 16.618 42,4 20.339 24,5 40.630 28,3 3.721 22,4 20.291 122,1 Tổng 39.232 100 83.184 100 143.677 100 43.952 112 60.493 72,7 (Nguồn: Tổ Kế toán) * Xét về tỷ trọng: Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Vì đây là mục tiêu đầu tư chủ yếu của ngân hàng. Cụ thể năm 2004 cho vay ngắn hạn chiếm 57,6%; cho vay trung hạn chiếm 42,4%. Sang năm 2005, cho vay ngắn hạn chiếm 75,5%; cho vay trung hạn chiếm 24,5% trong tổng doanh số cho vay. Đến năm 2006, cho vay ngắn hạn chiếm 71,7%; cho vay trung hạn chiếm 28,3% trong tổng doanh số cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 48 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Hình 5: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay * Xét về tốc độ tăng trưởng: Doanh số cho vay ngắn hạn: năm 2004 đạt 22.614 triệu đồng. Sang năm 2005 đạt 62.845 triệu đồng tương ứng mức tăng 40.231 triệu đồng và tỷ lệ 177,9% so với năm 2004. Đến năm 2006 đạt 103.047 triệu đồng chỉ tiêu này tiếp tục tăng tương ứng với mức 40.202 triệu đồng và tỷ lệ 63,9% so với năm 2005. Từ kết quả trên cho thấy, doanh số cho vay ngắn hạn tăng trưởng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trong việc cho vay của ngân hàng. Đây là thành phần tạo thu nhập ổn định cho ngân hàng vì đặc tính của loại cho vay này là xuất theo chu kỳ kinh doanh ngắn hạn, vòng quay vốn nhanh. Còn doanh số cho vay trung hạn cũng tăng qua các năm, dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng đây cũng là đối tượng mà ngân hàng nhắm tới, quan tâm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, nhu cầu tiêu dùng của người dân. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 49 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 4.2.1.2 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn Gồm cho vay kinh doanh dịch vụ; xây dựng và sửa chữa nhà; đời sống và tiêu dùng; cho vay khác được thể hiện ở bảng 5. Bảng 5: Doanh số cho vay theo mục đích. ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Kinh doanh dịch vụ 17.116 43,6 56.296 67,7 112.892 78,6 39.180 228,9 56.596 100,5 Xây dựng & sửa chữa nhà 14.584 37,2 22.375 26,9 23.426 16,3 7.791 53,4 1.051 4,7 Đời sống & tiêu dùng 7.530 19,2 2.550 3,1 3.082 2,1 -4.980 -66,1 532 20,9 Cho vay khác - - 1.963 2,3 4.277 3,0 1.963 - 2.314 117,9 Tổng 39.232 100 83.184 100 143.677 100 43.952 112 60.493 72,7 (Nguồn: Tổ Kế toán) * Xét về tỷ trọng: Doanh số cho vay kinh doanh dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm, đó cũng là mục tiêu và mong muốn của ngân hàng. Cụ thể năm 2004 cho vay kinh doanh dịch vụ chiếm 43,6%; cho vay xây dựng và sửa chữa nhà chiếm 37,2%; cho vay đời sống và tiêu dùng chiếm 19,2%. Sang năm 2005 cho vay kinh doanh chiếm 67,7%, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà chiếm 26,9%, cho vay đời sống và tiêu dùng chiếm 3,1%, cho vay khác chiếm 2,3% trong tổng doanh số cho vay. Đến năm 2006 cho vay kinh doanh lại chiếm tỷ trọng cao là 78,6%, cho vay xây dựng và sửa chữa nhà chiếm 16,3%, cho vay đời sống và tiêu dùng chiếm 2,1%, cho vay khác chiếm 3% trong tổng doanh số cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 50 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Kinh doanh dịch vụ Xây dựng và sửa chữa nhà Đời sống và tiêu dùng Cho vay khác Hình 6: Doanh số cho vay theo mục đích * Phân tích so sánh: Cho vay kinh doanh dịch vụ: năm 2004 đạt 17.116 triệu đồng. Năm 2005 chỉ tiêu này tăng đáng kể đạt 56.296 triệu đồng tương ứng mức tăng 39.180 triệu đồng và tỷ lệ 228,9% so với năm trước. Sang đến năm 2006 chỉ tiêu này lại tăng lên rất mạnh đến 112.892 triệu đồng tương ứng mức tăng 56.596 triệu đồng và tỷ lệ 100,5% so với năm 2005. Kế đến là cho vay xây dựng và sửa chữa nhà: năm 2004 đạt 14.484 triệu đồng. Năm 2005 chỉ tiêu này đạt 22.375 triệu đồng tương ứng mức tăng 7.791 triệu đồng và tỷ lệ 53,4%. Sang năm 2006 tăng chậm lại đạt 23.426 triệu đồng tăng 1.051 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,7% so với năm 2005. Cho vay đời sống và tiêu dùng tăng trưởng ổn định, năm 2004 đạt 7.530 triệu đồng. Năm 2005 giảm chỉ còn 2.550 triệu đồng tương ứng mức giảm 4.980 triệu đồng và tỷ lệ 66,1% so với năm 2004. Sang năm 2006 thì lại lên đến 3.082 triệu đồng tương ứng mức tăng 532 triệu đồng và tỷ lệ 20,9% so với năm 2005. Doanh số cho vay khác: mặc dù chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay, cụ thể là năm 2004 không có cho vay khác, đến năm 2005 tăng 1.963 triệu đồng so với năm 2004. Sang năm 2006 đạt 4.277 triệu đồng tăng với mức 2.314 triệu đồng và tỷ lệ 117,9% so với năm 2005. Sự gia tăng này chỉ góp phần nhỏ làm tăng doanh số cho vay. Qua phân tích trên cho thấy, doanh số cho vay theo kinh doanh dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay. Điều này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế. Kế đến là sự tăng trưởng của doanh số cho vay xây dựng và sửa chữa nhà, do thu nhập của người dân tăng lên, chính vì vậy mà nhu cầu về đời sống của con người cũng cao hơn, nâng cao mặt bằng của địa phương. Nhưng SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 51 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương chủ điểm cuối cùng thì cho vay kinh doanh dịch vụ vẫn là đối tượng chính cần được ưu tiên. Bên cạnh đó, cũng mở rộng cho vay tiêu dùng với nhiều loại hình cho vay đa dạng như: mua xe, máy giặt,… tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,…. Có như vậy nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, xây dựng và sửa chữa nhà, đời sống và tiêu dùng,… mới không ngừng tăng theo. 4.2.1.3 Cho vay theo thành phần kinh tế Thực hiện nghị quyết 13 của Thủ tướng Chính phủ theo tình thần phát triển kinh tế tăng tốc. PGD đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng cho các thành phần kinh tế trên địa phương: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn; Doanh nghiệp tư nhân; Hộ sản xuất kinh doanh và các thành phần khác. Nhưng trong những năm qua PGD không có khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng 6: Bảng 6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn - - 1.100 1,4 1.350 0,9 1.100 - 250 22,7 Danh nghiệp tư nhân 5.900 15,0 12.260 14,7 18.873 13,1 6.360 107,8 6.613 53,9 Hộ sản xuất kinh doanh - - - - 64.882 45,2 - - 64.882 - Cho vay khác 33.332 85,0 69.824 83,9 58.572 40,8 36.492 109,5 -11.252 -16,1 Tổng 39.232 100 83.184 100 143.677 100 49.952 112 60.493 72,7 (Nguồn: Tổ Kế toán) * Xét về tỷ trọng: Năm 2004, doanh nghiệp tư nhân chiếm 15%; cho vay khác chiếm 85%. Sang năm 2005: công ty cổ phần, TNHH chiếm 1,42%; doanh nghiệp tư nhân chiếm 14,7%; cho vay khác chiếm 83,9% trong tổng doanh số cho vay. Đến năm 2006: Công ty cổ phần, TNHH 0,9%; doanh nghiệp tư nhân chiếm13,1%; hộ sản xuất kinh doanh 45,2%; cho vay khác chiếm 40,8% trong tổng doanh số cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 52 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Công ty cổ phần, TNHH Doanh nghiệp tư nhân Hộ sản xuất kinh doanh Cho vay khác Hình 7:Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế * Xét về tốc độ tăng trưởng: Doanh số cho vay công ty cổ phần, TNHH có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay tăng 1.100 triệu đồng so với năm 2004. Do trong năm 2005, tình hình kinh doanh của ngân hàng đi vào ổn định, tạo uy tín đối với khách hàng, khẳng định vị trí của PGD và mở rộng quy mô đầu tư. Đến năm 2006 đạt 1.350 triệu đồng tương ứng mức tăng 250 triệu đồng và tỷ lệ 22,7%. Vì trong năm này, những chính sách thông thoáng và thủ tục thành lập đơn giản nên nhiều công ty được thành lập, do mới thành lập nên nhu cầu về vốn rất cao. Doanh số cho vay doanh nghiệp tư nhân tăng trưởng ổn định qua các năm. Năm 2004 đạt 5.900 triệu đồng. Sang năm 2005 tăng vọt đến 12.260 triệu đồng tương ứng mức tăng 6.360 triệu đồng và tỷ lệ 107,8%. Sang năm 2006 cũng tiếp tục tăng lên đến 18.873 triệu đồng tương ứng mức tăng 6.613 triệu đồng và tỷ lệ 53,9%. Nguyên nhân là do trên địa bàn tình hình kinh doanh thuận lợi và được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước chỉ đạo thực hiện theo phương hướng chuyển dịch doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp mới thành lập nên rất cần vốn. Do đó, ngân hàng áp dụng chính sách thông thoáng, thủ tục cho vay đơn giản nên hàng loạt các doanh nghiệp tư nhân ra đời và đi vào họat động với nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy mà doanh số cho vay của loại hình này tăng cao. Doanh số cho vay của hộ sản xuất ở năm 2004 và 2005 không có cho vay hộ sản xuất là do ngân hàng chưa có những chính sách ưu đãi, các ngân hàng trên SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 53 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương cùng địa bàn cạnh tranh cho vay với lãi xuất thấp hơn, quy mô của ngân hàng chưa rộng lắm. Đến năm 2006 tăng 64.882 triệu đồng. Nguyên nhân do năm này trên địa bàn tình hình kinh doanh thuận lợi, nên nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất kinh doanh tăng cao. Doanh số cho vay khác: là doanh số cho vay phục vụ nhu cầu đời sống bao gồm: sửa chữa nhà, mua sắm đồ dùng sinh họat cần thiết cho cá nhân và gia đình,… Doanh số này tăng là do cho vay ở loại hình mới này, ngân hàng từng bước mở rộng đầu tư các tổ chức công đoàn thuộc các đơn vị kinh tế - xã hội và có sự cam kết bảo lãnh của thủ trưởng đơn vị. Đây là lĩnh vực cho vay an toàn và ít rủi ro nên ngân hàng chú trọng đầu tư. 4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ Để đạt được lợi nhuận mong muốn của ngân hàng, bên cạnh việc gia tăng tốc độ doanh số cho vay, doanh số thu nợ luôn là người bạn đồng hành. Do đó, PGD luôn tập trung từ những khoản nợ đã đến hạn. Qua số liệu cho thấy, doanh số thu nợ của PGD tăng trưởng liên tục qua 3 năm. Năm 2004 doanh số thu nợ đạt 20.817 triệu đồng. Sang năm 2005 đạt 40.538 triệu đồng tăng 19.721 triệu đồng hay tăng 94,7% so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh số thu nợ đạt 120.539 triệu đồng tăng 80.001 triệu đồng hay tăng 197,3% so với năm 2005. Như vậy, chỉ tiêu này đã đạt được một kết quả rất khả quan là tăng trưởng đáng kể qua các năm, nhất là năm 2006 đã tăng lên với tốc độ thần tốc 197,3%. Điều đó, cho thấy rằng ngân hàng đã đầu tư đúng hướng, kết hợp với các đối tượng cho vay sử dụng đúng mục đích vốn vay đã mang lại hiệu quả kinh tế cao phù hợp với mục tiêu phấn đấu của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng xoay vòng vốn, mang lại thu nhập cao cho ngân hàng cũng như toàn xã hội. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 54 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 4.2.2.1 Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay Doanh số thu nợ theo loại cho vay được thể hiện qua bảng 7: Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cho vay ngắn hạn 1.4559 69,9 31.692 78,2 89.337 74,1 17.133 117,7 57.685 182,0 Cho vay trung hạn 6.258 30,1 8.846 21,8 31.162 25,9 2.588 41,4 22.316 252,3 Tổng 20.817 100 40.538 100 120.539 100 19.721 94,7 80.001 197,3 (Nguồn: Tổ Kế toán) * Xét về tỷ trọng: Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao các năm. Cụ thể là năm 2004 doanh số thu nợ theo loại cho vay ngắn hạn chiếm 69,9%; cho vay trung hạn chiếm 30,1% trong tổng doanh số thu nợ. Đến năm 2005, doanh số thu nợ theo loại cho vay ngắn hạn chiếm 78,2%; cho vay trung hạn chiếm 21,8% trong tổng doanh số thu nợ. Sang năm 2006, doanh số thu nợ theo loại cho vay ngắn hạn chiếm 74,1%; cho vay trung hạn chiếm 25,9% trong tổng doanh số thu nợ. 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 90000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Hình 8: Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 55 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương * Xét về tốc độ tăng trưởng: Doanh số thu nợ ngắn hạn: năm 2004 đạt 14.559 triệu đồng. Sang năm 2005 tăng lên rất mạnh với 31.692 triệu đồng tương ứng mức tăng 17.133 triệu đồng và tỷ lệ 117,7% so với năm 2004. Đến năm 2006 doanh số thu nợ tiếp tục tăng mạnh đật 89.377 triệu đồng tương ứng mức tăng 57.685 triệu đồng và tỷ lệ 182% so với năm 2005. Doanh số thu nợ trung hạn: năm 2004 đạt 6.258 triệu đồng. Sang năm 2005 tăng lên 8.846 triệu đồng tương ứng với mức tăng 2.588 triệu đồng và tỷ lệ 41,4% so với năm 2004. Đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên rất mạnh đạt 31.162 triệu đồng tương ứng mức tăng 22.316 triệu đồng và tỷ lệ 252,3% so với năm 2005. Kết quả trên cho thấy, doanh số thu nợ trung hạn mặc dù chiếm tỷ trọng thấp nhưng có chiều hướng tăng trưởng ổn định qua 3 năm. Do địa bàn kinh doanh thuận lợi, khách hàng định hướng sản xuất kinh doanh, nên mang lại hiểu quả kinh doanh cho họ. Còn đối với cho vay ngắn hạn, luôn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số thu nợ và tăng liên tục qua 3 năm. Do loại hình cho vay vốn ngắn hạn có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, vòng quay vốn nhanh, khách hàng kinh doanh có hiệu quả dẫn đến khả năng trả nợ cho ngân hàng cao. Nhìn chung, doanh số thu nợ của ngân hàng đạt hiệu quả rất cao qua các năm. Điều đó chứng tỏ, ngân hàng kinh doanh rất thuận lợi đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Cán bộ tín dụng rất có tin thần trách nhiệm trong việc cho vay, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, giám sát đồng vốn vay sử dụng đúng mục đích, tạo được uy tín cho ngân hàng và góp phần tạo được mặt bằng chung cho nền kinh tế địa phương cũng như toàn xã hội. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 56 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 4.2.2.2 Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn được thể hiện qua bảng 8: Bảng 8: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Kinh doanh dịch vụ 8.929 42,9 27.463 67,7 84.867 70,4 18.534 207,6 57.404 209,0 Xây dựng & sửa chữa nhà 7.122 34,2 7.853 19,4 27.896 23,1 731 10,3 20.043 255,2 Đời sống & tiêu dùng 4.766 22,9 3.588 8,9 4.874 4,0 -1.178 -24,7 1.286 35,8 Cho vay khác - - 1.634 4,0 2.902 2,5 1.634 - 1.268 77,6 Tổng 20.817 100 40.538 100 120.539 100 19.721 94,7 80.001 197,3 (Nguồn: Tổ Kế toán) * Xét về tỷ trọng: Cũng tương tự như doanh số cho vay kinh doanh dịch vụ, doanh số thu nợ kinh doanh dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Năm 2004 doanh số thu nợ kinh doanh dịch vụ chiếm 42,9%; xây dựng và sửa chữa nhà chiếm 34,2%; đời sống và tiêu dùng chiếm 22,9% trong tổng doanh số thu nợ. Đến năm 2005, doanh số thu nợ kinh doanh dịch vụ chiếm 67,7%; xây dựng và sửa chữa nhà chiếm 19,4%; đời sống và tiêu dùng chiếm 8,9%; cho vay khác chỉ chiếm 4% trong tổng doanh số thu nợ. Sang năm 2006, doanh số thu nợ kinh doanh dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao 70,4%; xây dựng và sửa chữa nhà chiếm 23,1%; đời sống và tiêu dùng chỉ chiếm 4%, cho vay khác chiếm 2,5% trong tổng doanh số cho vay. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 57 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 90000 Triệu đồng 2004 2005 2006 Năm Kinh doanh dịch vụ Xây dựng và sửa chữa nhà Đời sống và tiêu dùng Cho vay khác Hình 9: Doanh số thu nợ theo mục đích sử dụng vốn * So sánh và phân tích: Doanh số thu nợ kinh doanh dịch vụ năm 2004 đạt 8.929 triệu đồng. Năm 2005 chỉ tiêu này tăng mạnh đạt 27.463 triệu đồng tương ứng mức tăng 207,6% so với năm 2004. Sang năm 2006 doanh số thu nợ này lại tiếp tục tăng mạnh đạt 84.867 triệu đồng tương ứng mức tăng 57.404 triệu đồng và tỷ lệ 209% so với năm 2005. Doanh số thu nợ xây dựng và sửa chữa nhà: năm 2004 đạt 7.122 triệu đồng. Sang năm 2005 đạt 7.853 triệu đồng tăng 731 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 10,3% so với năm 2004. Đến năm 2006 chỉ tiêu này tăng lên 27.896 triệu đồng tương ứng mức tăng 20.043 triệu đồng và tỷ lệ 255,2% so với năm 2005. Do thu nhập của người dân ổn định, nhu cầu đời sống vật chất của của tăng lên, khả năng trả nợ cũng cao. Doanh số thu nợ đời sống và tiêu dùng tăng trưởng không ổn định, cụ thể năm 2004 đạt 4.766 triệu đồng. Sang năm 2005 chỉ còn 3.588 triệu đồng giảm tương ứng với mức 1.178 triệu đồng và tỷ lệ 24,7% so với năm 2004. Do năm này ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, tác động đến cuộc sống của người dân, giá cả đắt đỏ, nên khả năng trả nợ cho ngân hàng kém. Đến năm 2006 chỉ tiêu này lại tăng đạt 4.874 triệu đồng tương ứng mức tăng 1.286 triệu đồng và tỷ lệ 35,8% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ cuộc sống của người dân đã cải thiện rất nhiều, SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thu 58 Lớp: Kế toán 01 Luận văn tốt nghiệp GVHD : Ths Lê Phước Hương thu nhập của họ cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng và việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cũng cao. Doanh số thu nợ khác: ở năm 2005 tăng 1.634 triệu đồng. Đến năm 2006 tăng lên 2.902 triệu đồng tương ứng mức tăng 1.268 triệu đồng và tỷ lệ 77,6%. Cũng tương tư như doanh số thu nợ đời sống và tiêu dùng, thì doanh số thu nợ cho vay khác cũng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng doanh số thu nợ. Vì vậy, mà sự tăng lên của chỉ tiêu này không ảnh hưởng lớn đến doanh số thu nợ của ngân hàng qua các năm qua. Sự tăng lên của doanh số thu nợ khác cũng góp phần làm tăng doanh số thu nợ nhưng không đáng kể. Từ kết quả phân tích trên cho thấy: Doanh số thu nợ kinh doanh dịch vụ có tác động chủ yếu đến doanh số thu nợ qua các năm. Do tình hình kinh doanh thuận lợi, các thành phần kinh tế sử dụng vốn vay đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh doanh. Thu nhập của họ tăng lên nên khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng rất cao. 4.2.2.3 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế được thể hiện trong bảng 9: Bảng 9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế. ĐVT: Triệu đồng Năm Chênh lệnh 2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn - - 400 4,0 1.100 1,0 400

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD KHÁNH HƯNG CHI NHÁNH NHN0 & PTNT SÓC TRĂNG.pdf
Tài liệu liên quan