Luận văn Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang: Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 1 đại học Thái Nguyên Tr•ờng Đại học Nông Lâm ---------------------- Lý Văn Thịnh “Nghiờn cứu khả năng ghộp cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chớn sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NễNG NGHIỆP CHUYấN NGÀNH: TRỒNG TRỌT Thỏi Nguyờn, 04/2009 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 2 đại học Thái Nguyên Tr•ờng Đại học Nông Lâm ---------------------- Lý Văn Thịnh "Nghiờn cứu khả năng ghộp cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chớn sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NễNG NGHIỆP CHUYấN NGÀNH: TRỒNG TRỌT Mó số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hằng Thỏi Nguyờn, 04/2009 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 3 MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất đặt vấn đề ............................................................................. 1 1.1. Tớnh cấp ...

pdf153 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ®¹i häc Th¸i Nguyªn Tr•êng §¹i häc N«ng L©m ---------------------- Lý V¨n ThÞnh “Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT Thái Nguyên, 04/2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ®¹i häc Th¸i Nguyªn Tr•êng §¹i häc N«ng L©m ---------------------- Lý V¨n ThÞnh "Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hằng Thái Nguyên, 04/2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất đặt vấn đề ............................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài.................................................................. 3 1.2.1Mục đích………. .................................................................................. 3 1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 3 1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................. 4 1.2.3.1 Ý nghĩa khoa học .............................................................................. 4 1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 4 PHẦN THỨ II: Tổng quan tài liệu ............................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễm của đề tài .................................................. 5 2.2. Cơ sở khoa học của phương pháp ghép cây ăn quả ................................ 5 2.3. Nguồn gốc và phân loại c ây vải ............................................................ 8 2.3.1. Nguồn gốc cây vải .............................................................................. .8 2.3.2. Một số giống vải chính trên thế giới ................................................... .9 2.4: Đặc điểm một số giống vải chín sớm và chính vụ ở Việt Nam ............. 11 2.4.1. Giống vải lai chua ............................................................................... 11 2.4.2. Giống vải U Hồng- Tân Mộc .............................................................. 11 2.4.3. Giống vải lai Thanh Hà ...................................................................... 12 4.2.4: Giống vải Hùng Long ......................................................................... 12 2.4.4. Giống vải lai Bình khê ........................................................................ 12 2.4.5. Giống vải U Trứng Thanh Hà ............................................................. 12 2.4.6: Giống vải Lai Yên Hưng .................................................................... 13 2.2.7. Giống vải lai Phúc Hoà ....................................................................... 13 2.4.8. Giống vải thiều Thanh Hà ................................................................... 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 2.5: Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới Việt Nam trong nước .... 14 2.5.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới .................................... 14 2.5.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam ................................... 17 2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Bắc giang ...................................... 19 2.6.1. DiÖn tÝch, n¨ng suÊt vµ s¶n l•îng v¶i cña B¾c Giang qua c¸c n¨m ...... 19 2.6.2. Diện tích, năng suất sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm 2007 ..... 20 2.6.3. Về cơ cấu giống vải ............................................................................ 21 2.6.4. Tiêu thụ và chế biến vải ..................................................................... 22 2.6.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Lục Ngạn ....................... 22 2.7. Nghiên cứu cây vải ở Việt Nam và thế giới .................................................. 23 2.7.1.Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái .................. 23 2.7.1.1. Đặc điểm thực vật học ..................................................................... 23 2.7.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải ................................ 26 2.7.1.3. Yêu cầu về sinh thái của cây vải ...................................................... 27 2.7.2. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải .......................................... 32 2.7.3. Những kết quả nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp ghép ......... 35 2.7.4. Những kết luận về phân tích tổng quan ............................................... 37 PHẦN THỨ III: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .................. 39 3.1. Vật liêu nghiên cứu ............................................................................... 39 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 39 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 39 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40 3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 43 3.6 . Phương pháp xử lý số liệu và tính toán ................................................. 44 PHẦN THỨ TƢ: Kết quả và thảo luận ......................................................... 45 4.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu ..................................................................... 45 4.1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................... 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 4.1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội ...................................................... 45 4.1.3. Điều kiện giao thông, thị trường ......................................................... 46 4.2.4. Điều tra tình hình sản xuất vải tại huyện Lục Ngạn ............................ 46 4.1.4.1. Tình hình chung ............................................................................... 46 4.1.4.2. Cơ cấu giống ................................................................................... 47 4.1.4.3. Kỹ thuật canh tác ............................................................................. 49 4.2. Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng vai sớm ........ 50 4.2.1. Nghiên cứu các đợt lộc giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn......... 50 4.2.2. Điều tra nghiên cứu, năng suất chất lượng giống vải chín sớm của một số xã tại huyện Lục Ngạn ............................................................................. 57 4.4: Nghiên cứu ghép giống vải thiều Thanh Hà bằng giống vải chín sớm phương thức ghép cao thay tán tại Lục Ngạn Bắc Giang .............................. 62 4.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến khả năng tiếp hợp (ghép sống) của một số giống vải khi ghép cao thay tán ................. 63 4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến thời gian bật mầm của phương pháp ghép cao thay tán ............................................... 64 4.4.3. nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến thời gian thuần thục cành ghép của một số giống vải khi ghép cao thay tán ............... 65 4.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến chiều dài thuần thục cành ghép của một số giống vải khi ghép cao thay tán ............... 66 4.4.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến của đường kính cành ghép giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán…………………67 4.4.6. Ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến sự phù hợp của cành ghép/gốc ghép của một số giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán............67 4.5: Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải thiều Thanh Hà bằng một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 số giống vải chín sớm phương thức ghép đốn cành ghép mầm tại Lục Ngạn Bắc Giang .................................................................................................... 69 4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến khả năng tiếp hợp (tỷ lệ ghép sống) của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ...... 69 4.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến khả năng bật .... 70 4.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến thời gian thuần thục cành ghép của giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ....... 71 4.5.4. Nghiêm cứu ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến chiều dài cành ghép của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ...................... 72 4.5.5: Nghiêm cứu Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến đường kính của cành ghép phương pháp đốn cành ghép mầm.................................................74 4.5.6. Nghiêm cứu Ảnh hưởng của kích thước gốc ghép đến sự hòa hợp của cành ghép/gốc ghép của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ................ 74 4.6. Nhận xét chung của 2 phương pháp ghép cao thay tán và phương pháp đốn cành ghép mầm...................................................................................... 76 4.6.1. Về tỷ lệ sống sau ghép ........................................................................ 76 4.6.2. Về tỷ lệ bật mầm sau ghép .................................................................. 76 4.6.3. Nhận xét về tốc độ tăng trưởng chiều cao cành ghép .......................... 76 4.6.4. Đánh giá khả năng hòa hợp giữa cành ghép/gốc ghép……………….77 4.7. Tình hình sâu bệnh hại trên vườn vải sau ghép ...................................... 77 PhÇn thø V: KÕt luËn vµ ®Ò nghÞ ................................................................... 79 5.1. KÕt luËn ................................................................................................. 79 2- §Ò nghÞ ................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO.. .......................................................................... 82 A. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................... 82 B. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 85 PHỤ LỤC .................................................................................................... 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang 2.1. Diện tích và sản lượng vải của một số nước trên thế giới ....................... 14 2.2. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam ........................... 17 2.3. Sản lượng các sản phẩm chế biến vải ở Việt Nam năm 2007 ................. 18 2.4. Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng năm 2007 ................. 18 2.5. DiÖn tÝch, n¨ng suÊt vµ s¶n lîng v¶i cña tØnh B¾c Giang qua c¸c n¨m .... 18 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm 2007 ... 21 2.7. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả chính ở huyện Lục Ngạn .......... 22 2.8. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ ........ 33 2.9. Lượng phân bón cho vải ở một số nước ................................................. 34 4.1: Tình hình sản xuất vải tại huyện Lục Ngạn qua các năm ....................... 46 4.2.Thời gian xuất hiện lộc Hè các giống vải chín sớm năm 2008 ................ 50 4.3. Thời gian, chiều dài, đường kính lộc Hè giống vải chín sớm năm 2008 ..... 51 4.4. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc Thu các giống vải chín sớm năm .. 52 4.5. Thời gian xuất hiện và sinh trưởng của lộc Đông năm 2008 .................. 52 4.6. Thời gian xuất hiện và sự phân hóa của lộc Xuân 2009 ......................... 54 4.7. Ảnh hưởng của lộc đông đến khả năng phân hóa lộc Xuân năm 2009 ... 56 4.8. Điều tra tỷ lệ các giống vải chín sớm được trồng ở 5 xã năm 2008 ...... 58 4.9. Năng suất một số vải chín sớm trồng bằng cây ghép ............................. 59 4.10. Thời gian thu hoạch và giá bán quả của các giống vải chín sớm .......... 60 4.11. kết quả phân tích một số thành phần sinh hoá của một số giống vải chín sớm trồng bằng cây ghép và chiết cành ....................................................... 60 4.12. Đánh giá một số đặc điểm về quả các giống vải chín sớm ghép trồng bằng cây ghép .............................................................................................. 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 4.13. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến khả năng tiếp hợp (ghép sống) của một số giống vải khi ghép cao thay tán .................................................. 63 4.14. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến khả năng bật mầm của một số giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán ......................................... 64 4.15. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến thời gian thuần thục cành ghép của một số giống vải khi ghép cao thay tán ................................. 65 4.16. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến chiều dài cành ghép của phương pháp ghép cao thay tán .................................................................... 66 4.17. Ảnh hưởng của đường kính cành gốc ghép đến đường kính cành ghép của giống vải chín sớm khi ghép cao thay tán……………………………….67 4.18. Tỷ lệ đường kính cành ghép/ gốc ghép sau bật mầm 12 tháng của một số giống vải khi ghép cao thay tán ................................................................ 69 4.19. Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến khả năng ghép sống của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ............................................ 70 4.20. Ảnh hưởng của đương kính gốc ghép đến khả năng bật mầm của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ................................................. 71 4.21. Ảnh hưởng của kích thước cành gốc ghép đến thời gian thuần thục cành ghép của một số giống vải khi đốn cành ghép mầm ............................. 72 4.22. Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến chiều dài sinh trưởng của cành ghép ..................................................................................................... 73 4.23. Ảnh hưởng của đường kính gốc ghép đến đường kính của cành ghép phương pháp đốn cành ghép mầm…………………………………………..74 4.24. Ảnh hưởng của kích thước gốc ghép đến sự hòa hợp của cành ghép/gốc ghép của một số giống vải chín sớm khi đốn cành ghép mầm ..................... 75 4.25. Một số sâu bệnh hại trên vườn sau ghép .............................................. 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1: Đồ thị Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của huyện Lục Ngạn năm 2008.. ......................................................................... 23 Hình 4.1: Biểu đồ Cơ cấu diện tích các giống vải trồng tại huyện Lục Ngạn năm 2008 ....................................................................................................... 48 Hình 4.2.Biểu đồ Phân hóa lộc xuân các giống vải chín sớm năm 2009 ..... 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn mọi sự giúp đỡ đều đã được cám ơn và các trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc Tác giả Lý Văn Thịnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Hữu Hồng người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây ăn quả Khoa Nông học, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo Thường trực huyện Uỷ, Thường trực UBND huyện Lục Ngạn, tập thể cán bộ Trạm Khuyến Nông huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lục Ngạn, UBND các xã Quý Sơn, Tân Quang, Thanh Hải, Tân Mộc, Phượng Sơn, đã góp ý, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh em, bạn bè, đồng nghiệp những người luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn. Tác giả Lý Văn Thịnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây vải (Litchi chinensis Sonn) là một trong những cây ăn quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trên thị trường thế giới, quả vải được xếp sau dứa, chuối, cam, quýt, xoài, bơ. Đặc biệt về mặt chất lượng, nó là một trong những loại quả á nhiệt đới được đánh giá cao nhất. Cây vải có khung tán lớn, tròn đều, lá sum xuê, xanh quanh năm có thể làm cây bóng mát, cây chắn gió, cây cảnh, cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế sự xói mòn... góp phần cải thiện điều kiện môi sinh. Phát triển cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng còn góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao giá trị kinh tế đang là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Trồng vải trong vườn gia đình đem lại thu nhập khá cao so với một số cây ăn quả khác. Những năm gần đây việc phát triển cây vải thực sự trở thành một phong trào rộng khắp trong cả nước. Nhiều vùng trồng vải đã trở nên nổi tiếng như huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương, huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Diện tích trồng vải nước ta năm 2007 là 93.962,4ha sản lượng ước tính khoảng 428.310 tấn/ năm và phân bố chủ yếu từ vĩ tuyến 18 trở ra phía Bắc với các giống chủ yếu là vải Thanh Hà. Lục Ngạn là huyện miền núi tỉnh Bắc Giang với diện tích tự nhiên là: 101.223,72 ha, trong đó đất nông nghiệp 27000 ha (chiếm 26.7% tổng diện tích đất tự nhiên) có tiểu vùng khí hậu, đất đai thích hợp với nhiều loài cây ăn quả á nhiệt đới như: vải, nhãn, hồng, đào, mơ, mận, cam, chanh… trong đó vải thiều chiếm vị trí quan trọng. Theo điều tra nông nghiệp nông thôn tháng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 10/2008 Lục Ngạn có tổng diện tích cây ăn quả là 21.599 ha, trong đó vải thiều là 18.500 ha tổng sản lượng 100.300 tấn, giá trị thu nhập khoảng 450 tỷ đồng, chủ yếu trồng bằng giống vải thiều Thanh Hà chính vụ thời gian chín của giống vải này ngắn tập trung khoảng 30 ngày, với sản lượng lớn như vậy việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, đầu vụ giá bán sản phẩm còn cao, giữa vụ giá thấp làm thiệt hại kinh tế cho người trồng vải Trong những năm qua thấy rõ được vị trí kinh tế của cây vải, tại Đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn lần thứ XVII, ra nghị quyết về định hướng phát triển ngành nông nghiệp nói chung, cây ăn quả nói riêng và xây dựng đề án “ Phát triển đa dạng, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm cây ăn quả giai đoạn 2006-2010” nhằm đa dạng hoá và thâm canh cây ăn quả, đa dạng sản phẩm hàng hoá, cơ cấu lại giống vải để rải vụ thu hoạch giảm áp lực cho tiêu thụ: cơ cấu diện tích trồng vải chín sớm chiếm 15-20% bằng các giống vải chín sớm U Trứng, Bình Khê, U Hồng, Hùng Long … bằng phương pháp trồng lại và ghép cải tạo. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do sản lượng lớn, thời gian thu hoach ngắn, giá vải xuống thấp làm giảm đáng kể thu nhập của người trồng vải. Một trong những nguyên nhân làm quả vải rớt giá là do cơ cấu giống vải chưa hợp lý, các nhà làm vườn tập trung trồng giống vải chính vụ quá nhiều, không chú trọng bố trí trồng các giống vải chín cực sớm, chín sớm có chất lượng tốt, gây nên tình trạng đầu vụ thiếu sản phẩm giữa vụ sản lượng lớn, thời gian thu hoạch ngắn gây dư thừa khó tiêu thụ làm cho giá vải thiều xuống thấp có lúc xuống đến 1.500-2.000đ/kg gây hoang mang lo lắng cho người trồng vải. Từ thực tế sản xuất, tiêu thụ vải cho thấy việc cơ cấu lại các trà vải, tăng cường rải vụ là rất bức thiết. Để cơ cấu lại các trà vải có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: phá trồng mới, tỉa thưa theo hình nanh sấu để trồng mới…nhưng hiệu quả hơn là áp dụng phương pháp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 ghép cải tạo để cơ cấu lại các trà vải. Việc áp dụng các phương pháp ghép của các hộ làm vườn hiện nay còn mang tính chất tự phát, manh mún, chưa có định hướng, không tuân thủ theo quy trình hiệu quả không cao. Mặt khác trên địa bàn huyện chưa có đơn vị nào nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp hợp giữa mắt ghép và gốc ghép, ảnh hưởng của cành mắt ghép khi ghép trên gốc vải thiều chính vụ. Để kéo dài thời gian thu hoạch vải từ 20- 30 ngày lên 50-60 ngày, cần đưa các giống vải chín sớm có chất lượng tốt, thời gian chín sớm hơn giống vải thiều Thanh Hà từ 15-20 ngày như giống vải Bình Khê, Hùng Long, U Hồng, U Trứng… vào thay thế một phần giống vải Thanh Hà chính vụ là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu khả năng ghép cải tạo giống vải Thanh Hà bằng một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang". 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích - Xác định kỹ thuật ghép phù hợp một số giống vải chín sớm trên cây vải Thanh Hà phục vụ chuyển dịch cơ cấu cây trồng - Rải vụ thu hoạch vải thiều tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. 1.2.2. Yêu cầu - Điều tra đánh giá tình hình sản xuất vải tại Lục Ngạn- Bắc Giang. - Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. - Nghiên cứu khả năng tiếp hợp của một số giống vải chín sớm khi ghép cải tạo trên cây vải Thanh Hà chính vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất vải thiều ở huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, từ đó cơ cấu lại giống vải cho phù hợp với sản xuất và tiêu thụ. - Hoàn thiện qui trình ghép cải tạo giống vải chín sớm lên giống vải Thanh Hà chính vụ. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu thảo khảo trong quá trình thực hiện đề án chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. 1.2.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Cơ cấu lại các trà vải, nhằm rải vụ thu hoạch vải, giảm áp lực cho tiêu thụ vải, tăng hiệu quả thu nhập cho người trồng vải. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài Cũng như các loại cây ăn quả khác, bên cạnh công tác chọn giống thích hợp với vùng sinh thái và mục đích sử dụng việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây vải có ý nghĩa quan trọng. Cây vải chịu ảnh hưởng rõ rệt của các điều kiện ngoại cảnh, biểu hiện qua sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất quả vải. Việc điều tra phân tích đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống vải chín sớm ở các điều kiện ngoại cảnh khác nhau, sẽ phân biệt và xác định được khả năng thích ứng của một số giống vải chín sớm, ghép trên gốc vải Thanh Hà chính vụ, tạo cơ sở cho việc rải vụ thu hoạch vải. Đồng thời nghiên cứu phương pháp ghép thích hợp cho cây vải chín sớm trên cây vải Thanh Hà, sẽ là cơ sở đề ra các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp mới có hiệu quả, tăng thu nhập trong sản xuất nông nghiệp. 2.2. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp ghép cây ăn quả Ghép là một hình thức nhân giống vô tính được thực hiện bằng sự kết hợp của bộ phận cây này với bộ phận cây khác tạo thành tạo thành một tổ hợp ghép cùng sinh trưởng, cùng phát triển như một cây thống nhất. Khi ghép ta gắn một bộ phận của cây giống (mắt ghép hoặc cành ghép) sang một gốc cây khác (gọi là gốc ghép) để tạo nên một cây trồng mới mà vẫn giữ được các đặc tính của cây giống ban đầu, bằng các biện pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc ghép và mắt ghép hoặc cành ghép tiếp xúc với nhau, nhờ sự hoạt động và tái sinh của mô phân sinh tượng tầng làm cho gốc ghép và mắt ghép gắn liền, cây ghép sẽ phát triển thành một thể thống nhất[15],[30]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Kỹ thuật ghép xuất hiện và ra đời từ hiện tượng tự nhiên của cây trồng, sống gần nhau do va chạm cọ và ép sát vào nhau trong một thời gian dài, sau một thời gian liền lại. Trên cơ sở đó kỹ thuật ghép được phát triển mạnh trong công tác nhân giống vô tính các loại cây trồng, trước hết là cây thân gỗ. Các lý thuyết về ghép cây đều khẳng định: để ghép thành công, cây trồng phải có quan hệ họ hàng gần gũi, và trong khi ghép, bắt buộc các lớp tượng tầng của gốc ghép và cành ghép phải tiếp xúc với nhau. Ngoài kỹ thuật ghép, điều điện sinh thái môi trường, sức sinh trưởng và hình thái của cây cũng là yếu tố quyết định đến khả năng ghép sống [15],[30]. Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học, do có quan hệ ảnh hưởng qua lại với nhau. Các loài cây thân gỗ nói chung và cây ăn quả thân gỗ nói riêng đều tuân theo quy luật sinh trưởng, đó là nhờ có mô phân sinh, các tế bào ở đỉnh sinh sôi rất nhanh giúp cho cây tăng trưởng về chiều cao, các mô phân sinh bên giúp cho cây tăng trưởng về chiều ngang (đường kính). Giải phẫu theo lát cắt ngang của cây thân gỗ, ta thấy gồm 3 phần chính: Phần trong cùng là các bó mạch tế bào gỗ (libe), làm nhiệm vụ giữ cho cây vững chắc, thẳng đứng theo tính hướng dương của thực vật, đồng thời đảm bảo cho vận chuyển nước, muối khoáng, dòng nhựa nguyên lên lá và những phần vỏ non có diệp lục phục vụ cho quang hợp [56]. Cành ghép và gốc ghép có kết hợp với nhau chặt chẽ hay không là do sự tiếp hợp và mỗi quan hệ dẫn truyền của chúng quyết định, vì thế trong khi ghép cần phải chú ý làm cho cành ghép áp chặt vào gốc ghép trong một thời gian nhất định, sớm làm cho cành ghép và gốc ghép trở thành một tổ hợp đồng nhất dựa trên sự cộng sinh của 2 cá thể khác nhau. Lợi dụng đặc tính cộng sinh này để tạo nên một cây ghép khoẻ thì việc chọn lựa tổ hợp gốc- cành hoặc mắt ghép là hết sức quan trọng [12]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Nguyên tắc để ghép thành công thì yếu tố quan trọng nhất là gốc ghép và cành ghép phải gần nhau về mặt di truyền, nghĩa là có cấu trúc, tổ chức mô tế bào và thành phần dòng nhựa luyện tương đối giống nhau. Quan hệ qua lại giữa gốc ghép và cành ghép là sâu sắc và toàn diện trên mọi quá trình sinh lý của cây nhưng không thay đổi tính di truyền của nhau. Điều này có nghĩa là: gốc ghép và cành ghép độc lập về mặt di truyền. Cành ghép sao chép đầy đủ các đặc tính di truyền của cây mẹ cần nhân giống. Sự tác động qua lại giữa gốc ghép và cành ghép sẽ làm cho cành ghép chịu ít nhiều ảnh hưởng của gốc ghép nhờ tuổi thọ, quá trình phân hoá mầm hoa, hoa sớm hay muộn, sinh trưởng mạnh hay yếu, tính chịu hạn hay úng, năng suất và phẩm chất … Tuy nhiên sự tác động này không di truyền lại cho thế hệ sau. Gốc ghép càng khoẻ, càng thích ứng với điều kiện sinh thái của địa phương và tiếp hợp tốt với cành hoặc mắt ghép sẽ cho cá thể ghép có tuổi thọ và sản lượng cao. Đôi khi ta thường gặp trường hợp sau khi ghép, cây ghép thay đổi nhiều về hình thái bên ngoài như lá, hình dạng và chất lượng quả, nhất là ở những vùng lạnh, với kiểu ghép mắt. Hiện tượng này là do quá trình đột biến tự nhiên của mắt ghép dưới tác động của yếu tố bên ngoài, hoàn toàn không phải do tác động tương hỗ giữa gốc ghép và cành hay mắt ghép tạo nên [12]. * Phƣơng pháp ghép thay giống cây ăn quả Kỹ thuật ghép cây ăn quả đã được nghiên cứu và cải tiến thành kỹ thuật ghép cải tạo một số giống cây ăn quả cho hiệu quả kinh tế thấp. Ưu điểm chính của phương pháp này là sử dụng ngày cây giống đó làm gốc ghép nên không mất công chặt bỏ và cây sau ghép cải tạo sẽ cho giống mới sớm cho quả. Tuỳ theo tuổi và độ lớn của cây giống định ghép cải tạo mà ghép trực tiếp để thay tán hoặc cưa đốn rồi ghép trên chồi mới bật. Cho đến nay một số mô hình ghép chuyển đổi giống nhãn, giống vải chính vụ ghép trên gốc vải chua ở các tỉnh Hoà Bình, Hưng Yên, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Quảng Ninh và chuyển đổi giống xoài ở các vùng trồng xoài Yên Minh, Yên Châu…Biện pháp ghép cải tạo cây ăn quả hiện nay mới đi vào nghiên cứu chưa hoàn thiện [29]. Nghiên cứu về ghép cải tạo giống vải chín sớm trên gốc vải thiều chính vụ chưa có một nghiên cứu nào, do vậy cần sớm có nghiên cứu để có quy trình ghép vải chín sớm trên vải chính vụ nhằm rải vụ thu hoạch. 2.3. Nguồn gốc và phân loại cây vải 2.3.1. Nguồn gốc cây vải Cây vải có tên khoa học là Litchi chinenis Sonn (Nephelium litchi Cambess) thuộc họ Bồ hòn có nguồn gốc ở miền Nam Trung Quốc. Hiện nay ở Trung Quốc có những cánh rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh Phúc Kiến có cây vải đã 1200 tuổi và vẫn cho quả (Trần Thế Tục, 2004) [27]. Mặc dù lịch sử trồng vải lâu đời như vậy nhưng cho đến cuối thế kỷ 17 vải mới được mang sang Bumar, 100 năm sau mới được đưa sang Ấn Độ vào năm 1775. Cây vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873 bởi một thương gia người Trung Quốc, trồng ở Florida năm 1883, trồng ở Califonia năm 1897 và đến Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa sang các nước châu Phi là Madagatca, Runion, Mauritius (Morton,j 1987) [32],[60]. Theo FAO (1989) [47] theo tài liệu này viết về cây vải đã ghi lại thời gian vào năm 100 trước công nguyên, Hoàng Đế Hán Vũ đã đem vải vào miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Inđônêxia. Theo Trần Thế Tục (2004) [27] nguồn gốc cây vải có ở giữa miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam và bán đảo Malaisia. Người ta thấy vải dại mọc trong rừng 4 tỉnh phía nam Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, đảo Hải Nam và có nơi vải dại mọc thành rừng trên diện rộng và theo điều tra của các nhà khoa học Trung Quốc thì trên sáu vạn núi lớn ở huyện giáp ranh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 huyện Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây đều có cây vải dại chứng tỏ cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [21]. Ở Việt Nam, cây vải được trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân bố từ 18-190 vĩ Bắc trở ra nhưng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc và một phần khu 4 cũ [27]. Theo các tài liệu lịch sử thì cách đây 10 thế kỷ dưới thời Bắc thuộc vải là một trong những cống vật hằng năm mà Đại Việt phải mang cống nộp cho Trung Hoa [12], [25]. Cây vải dại cũng đã được tìm thấy ở vườn quốc gia Ba Vì, Hà Tây và nhiều nơi khác. Từ đó, miền Bắc Việt Nam cũng được coi là nguồn gốc của cây vải [12] Theo giáo sư Vũ Công Hậu (1999) [12]: khi điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có gặp một số cây vải dại, vải rừng. Ở khu vực chân núi Tam Đảo có nhiều cây vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém hơn. Do vậy, một số tài liệu nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể có nguồn gốc ở Việt Nam. 2.3.2. Một số giống vải chính trên thế giới Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó Trung Quốc được coi là nơi có nhiều giống vải nhất trên thế giới. Tuy nhiên trong hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa kinh tế và được phát triển rộng rãi. Ở tỉnh Quảng Đông các giống Baila, Baitangying, Heiye, Fezixiao, Gwiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn 140.000 ha, trong đó hai giống Gwiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích. Tỉnh Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000 ha. Các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là nhóm khi chín thì thịt quả thường nhão và ướt còn nhóm kia khi chín thì cùi ráo và khô (Chen and Huang, 2000) [44]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Tại Đài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng diện tích ngoài ra còn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống No Mi Tsu được trồng ở miền Trung (Anonymous, 2000) [38]. Tại Nam Phi giống vải được trồng chủ yếu là Kwaimi nhưng thường được gọi là "Mauritius" vì giống có nguồn gốc từ hòn đảo này, giống này có kích thước quả trung bình, tán cây thấp, chất lượng tốt. (Morton,j 1987) [60]. Các giống vải được trồng ở Ấn Độ hiện nay là: Shadi, Bombai, Rose, China, Seented và Mazaffarpur (Ghosh S.P, 2000) [48]. Có hơn 40 giống được trồng ở Australia, các giống trồng phổ biến ở đảo Queesland bao gồm Kwai May Pink, FayZee Siu và Souey Tung, giống Kwai May Pink được trồng ở miền Trung, miền Nam trồng chủ yếu giống Waichee (Mitra -2005) [63]. Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và Waichee ngoài ra còn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở Thái Lan được chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa đông và nhóm yêu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đông ít hơn, nhóm này trồng ở khu vực trung tâm của Thái Lan, còn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc (Yapwattanaphun và cộng sự, 2000) [67]. Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ Ấn Độ và Trung Quốc nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay còn tồn tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi (Morton, j 1987) [60]. Ở Hawai có 3 giống trồng phổ biến đó là giống Hap Ip, Kwaimi và Brewster. Vào năm 1942, Groff tiến hành lai tạo giữa 3 giống vải trên nhằm tìm ra một giống vải tốt nhất và đến năm 1953 đã chọn ra được một giống mang tên Groff. Giống này có tính di truyền ổn định, chín muộn, quả có kích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 cỡ trung bình, thịt quả trắng và ráo, hương vị thơm ngon, hầu hết các hạt đều bị teo nên rất nhỏ (Groff, 1954) [50]. Ở Florida giống vải được trồng chủ yếu là giống Brewster [57]. 2.4: Đặc điểm một số giống vải chín sớm và chính vụ ở Việt Nam 2.4.1. Giống vải lai Chua Đặc điểm: là giống có nguồn gốc từ Thanh Hà (Hải Dương), chín sớm chín từ 5/5-25/5 hàng năm. Quả hình trái tim, khi chín có màu đỏ tươi phần cuối quả có màu hơn xanh. Quả to trung bình 30-35 quả/kg, khi chín vỏ quả mỏng. Quả xanh có vị chua, khi chín thì ngọt hơi chua. Hạt quả to, tỷ lệ cùi từ 50-55%, lá to xanh đậm, cây sinh trưởng khoẻ, chống chịu sâu bệnh tốt. Thân cây vặn dãnh múi khế, cây phân cành thưa, chùm hoa thưa, dài và khỏe. Lá non, hoa, cuống, nụ hoa và quả có phủ một lớp lông màu nâu sẫm. Năng suất thấp hơn vải chính vụ [2], [4]. 2.4.2. Giống vải U Hồng- Tân Mộc Đặc điểm: là giống có nguồn gốc từ Thanh Hà - Hải Dương, chín sớm, từ 25/5-5/6 hàng năm, là giống vải chín sớm được trồng đầu tiên ở xã Tân Mộc của huyện Lục Ngạn (nên thường gọi là U Hồng Tân Mộc) quả hình tim, cuống quả sâu, vai quả nhô cao nên khi bổ theo chiều dọc quả thì mép trên có hình chữ u (nên gọi là U Hồng). Giống vải U Hồng có đặc điểm: cây phát triển ít cành tăm hương, cành thưa, lá to dài và có màu xanh sáng cây sinh trưởng mạnh. Cuống hoa dài, bông thưa, từ cuống hoa đến nụ hoa phủ một lớp lông màu nâu. Quả đóng thưa và khoe quả. Thuộc giống quả to trung bình, khối lượng 23-25 quả/kg. Khi chín vỏ quả mỏng, vai quả có màu hồng đỏ tươi, phần cuối quả có màu vàng hoặc xanh sáng. Quả khi còn xanh hơi chua, khi chín quả ngọt vừa. Tỷ lệ cùi ăn được chiếm từ 55-60%. Hạt quả nhỏ hơn vải lai chua, năng suất bằng và cao hơn vải chính vụ [2], [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 2.4.3. Giống vải lai Thanh Hà Đặc điểm: là giống có nguồn gốc từ Thanh Hà - Hải Dương, giống chín hơi sớm. Cây mọc khỏe, ít cành tăm, thân và cành hơi vặn. Lá màu xanh đậm, thuôn dài nhỏ hơi vặn. Từ cuống hoa đến nụ hoa phủ một lớp lông màu xanh sáng. Hoa cái màu trắng, quả chín vào đầu tháng 6, sớm hơn vải chính vụ sau U Hồng. Quả to tròn, khối lượng quả 35-40 quả/kg. Tỷ lệ cùi ăn được từ 60-65%. Khi chín ăn vị chua ngọt, sau khi ăn có vị hơi chát. Quả chín có màu đỏ tươi đều, vỏ quả dầy, gai quả to và lỳ, năng suất thấp hơn vải chính vụ [2], [4], [5]. 2.4.4. Giống vải Hùng Long. Có nguồn gốc từ xã Hùng Long huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ. Đặc điểm: cây sinh trưởng rất tốt, tán cây hình bán cầu, lá hình lòng máng phẳng, màu xanh đậm, chùm hoa to hình tháp, cuống hoa có màu nâu đen. Quả hình tròn hơi dài, khi chín có màu đỏ sẫm, gai thưa, nổi. Khối lượng quả trung bình 23,5g (40-50 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được 72%, độ Brix 17- 20%, vị ngọt hơi chua nhẹ, năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 80kg/cây. Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 15/5-20/5 [2], [4], [5]. 2.4.5. Giống vải Bình Khê Đặc điểm: là giống vải có nguồn gốc xã Bình Khê huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu dẹt, lá có màu xanh tối, chùm hoa to, phân nhánh thưa, dài, cuống hoa có màu nâu đen. Quả hình trứng, khi chín có màu đỏ sẫm, vỏ mỏng, gai thưa, ngắn. Khối lượng quả trung bình 33,5g (28-35 quả/kg, tỷ lệ phần ăn được trung bình 71,5%, đọ Brix 17-20%, vị ngọt thanh. Năng trung bình 10 tuổi đạt 80 kg/ cây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch 5/5-15/5 [2], [4], [5]. 2.4.6. Giống vải U Trứng Thanh Hà Đặc điểm: vải U Trứng Thanh Hà có nguồn gốc từ Thanh Hà- Hải Dương. Là giống chín sớm, từ 10/5-15/5 hàng năm, quả hình trứng, cuống quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 sâu. Giống vải U Trứng có đặc điểm cây phát triển ít cành tăm hương, cành thưa, lá to, dài màu xanh hơi vàng, lá vặn hình vỏ đỗ. Cây sinh trưởng mạnh. Cuống hoa dài, bông thưa, từ cuống hoa đến nụ hoa phủ một lớp lông màu nâu. Quả đóng thưa trên chùm. Thuộc giống quả to trung bình, khối lượng 30-35 quả/kg. Khi chín vỏ quả mỏng, quả có màu hồng đỏ tươi, phần cuối quả có màu vàng hoặc xanh sáng. Khi còn xanh quả ăn có vị hơi chua, khi chín quả ngọt vừa. Tỷ lệ cùi ăn được chiếm 72%. Hạt quả nhỏ hơn vải lai chua, năng suất trung bình cây 10 tuổi đặt 80kg/ cây/năm, độ Brix 18-20% [5],[11]. 2.4.7. Giống vải Lai Yên Hưng Nguồn gốc: xã Đông Mai huyện Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh. Đặc điểm: cây sinh trưởng khoẻ, tán cây hình bán cầu, lá màu xanh hơi vàng. Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa có màu nâu đen. Quả hình tim, khi chín có màu đỏ vàng, gai thưa trung bình. Khối lượng quả 30,1gam (30-35quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 72,2%, độ Brix 18- 20%, vị hơi chua nhẹ, năng suất trung bình cây 10 tuổi 80-90 kg/cây. Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch 10/5-20/5 [5], [6], [11]. 2.2.8. Giống vải lai Phúc Hoà Nguồn gốc: xã Phúc Hoà huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang. Đặc điểm: cây sinh trưởng khoẻ, khi còn nhỏ tán cây hình nấm, khi lớn lên có hình cây rơm. Lá to, xanh đậm, mút lá nhọn, cuống lá dài, có 6-8 lá chét. Chùm hoa to hơn chùm hoa vải thiều Thanh Hà. Quả hình tim hơi thót ở đỉnh, vai quả bằng, màu đỏ tươi. Trọng lượng trung bình 33,3g/quả (28-32 quả/kg), vỏ mỏng cùi màu trắng sữa, ăn giòn ngọt, có vị hơi chua. Là giống vải chín sớm, năng suất ổn định cây 10 tuổi đạt trung bình 80kg/ cây /năm, quả chín từ 15/5-20/5 hàng năm [5], [6]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 2.4.9. Giống vải thiều Thanh Hà Cây sinh trưởng tốt, lá mầu xanh đậm. Quả hình cầu khi chín màu đỏ tươi, gai thưa, ngắn. Trọng lượng quả trung bình 20,7g (45-50 quả/kg), tỷ lệ ăn được trung bình 75,0%, độ Brix 18-21%. Đây là giống chính vụ thời gian cho thu hoạch 5/6-25/6 [27]. 2.5: Tình hình sản xuất, tiêu thụ quả vải trên thế giới và Việt Nam 2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới * Tình hình sản xuất. Bảng 2.1: diện tích và sản lƣợng vải của một số nƣớc trên thế giới Tên quốc gia Diện tích (ha) Sản lƣợng (tấn) Trung Quốc (cả Đài Loan) 592.000 1.270.000 Ấn Độ 56.000 429.000 Thái Lan 22.937 81.388 Nepan 2.830 13.875 Úc 1.500 3.500 Mỹ 100 40 Nguồn: Hội thảo tình hình sản xuất và xuất khẩu vải châu Á,Thái Bình Dương tại Băng Cốc, Thái Lan 9/2001 Diện tích sản lượng vải tập trung chủ yếu ở các nước thuộc châu Á. Quốc gia sản xuất lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc với tổng diện tích là 592.000 ha, sản lượng đạt 1.270.000 tấn. Ngoài ra, cây vải còn được trồng ở một số quốc gia và khu vực khác như châu Mỹ, châu Úc… Hiện nay sản lượng vải trên thế giới khoảng hơn 2 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu ở châu Á. Tuy nhiên sản lượng vải tập trung chủ yếu vào một số nước có điều kiện tự nhiên thích hợp và sản xuất có tính chất hàng hoá như: Trung Quốc 1.270.000 tấn, Ấn Độ 430.000 tấn, Đài Loan 110.000 tấn, Thái Lan 85.000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 tấn. Việt Nam 120.000 tấn (Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 24/4/2002). Hiện nay, thị trường về quả vải tươi cũng như sản phẩm được chế biến từ quả vải trên thế giới còn rất lớn. Theo Sauco [47] năng suất vải trên giới đạt trung bình khoảng 60-70 kg/cây (2,5 - 5,4 tấn/ha), cây tốt có thể đạt tới 125 - 130 kg/cây (8-10 tấn/ha). Năm 1993 Đài Loan đã xuất khẩu quả vải tươi với tổng số 6.989 tấn, Hồng Kông là thị trường tiêu thụ vải lớn nhất của Đài Loan (1.925 tấn), tiếp theo là Canada (1.248 tấn), Nhật Bản (1.227 tấn) Philippin (1.061 tấn), Singapore (990 tấn). Trung Quốc xuất khẩu năm 1993 là 533 tấn vải tươi. Hồng Kông là thị trường tiêu thụ vải lớn nhất của Trung Quốc với 476 tấn, tiếp theo là Pháp (30 tấn) [16]. Thái Lan chủ yếu trồng các giống: HongHuay, O-Hia, Chakrapud, Kom, Jean và Sam poaw Koew. Năm 1993 Thái Lan xuất khẩu 7.651 tấn về đóng hộp (thu 256,1 triệu Bath) cho các nước Malaixia (2.514 tấn), Singapore (1.133 tấn), Mỹ (1.085 tấn), Hà Lan (472 tấn) [16]. Vải ở Ấn Độ được sản xuất tập trung tại phía Bắc tỉnh Bihar với các giống vải chính: Shahi, China, Longina và Madras. Hiện nay Ấn Độ xuất khẩu vải tươi không nhiều, chủ yếu xuất khẩu ở dạng đóng gói 2kg/hộp, trong khi sản phẩm nội tiêu thường là 15 - 18 kg hoặc 20kg/thùng. Ở Úc, thời gian sản xuất vải từ tháng 11- 3 đỉnh cao từ tháng 12 - 2 với giống vải chủ yếu là Taiso và Bengal. Năm 1993 Úc đã xuất khẩu 17 tấn vải cho Liên minh châu Âu và 14 tấn cho Singapore. Ở Mỹ vải được trồng nhiều ở Florida. Sản lượng vải năm 1992 đạt 39.000 tấn. Tại Hawai các giống Brewtes và Mauritius được trồng ở đây với thời gian thu hoạch từ giữa tháng 6 tới giữa tháng 7 [16]. Tóm lại, quả vải ngày càng phổ biến trên thị trường các nước thuộc liên minh châu Âu (EU), các nước Pháp, Đức, Anh mỗi năm nhập khoảng 15.000 tấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 vải từ Nam Phi, Mauritius, Reunion, Madagasca, Israel, Thái Lan và một phần từ Trung Quốc thông qua Hồng Kông. Ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản mỗi năm nhập khoảng 10.000 tấn vải (gồm cả vải tươi, khô và vải hộp) chủ yếu từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan (Nguyễn Thị Ngà, 1999) [16]. * Tình hình tiêu thụ vải Tổng sản lượng vải xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới khoảng 100.000 tấn/năm. Thị trường tiêu thụ lớn trên thế giới có thể nói đến Hồng Kông và Singapore. Trong tháng 6 và 7, thị trường này tiếp nhận khoảng 12.000 tấn vải từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Đức và Pháp nhập 10.000 - 12.000 tấn vải từ Madagasca và Nam Phi trong tháng 10 đến đầu tháng 3 năm sau. Một lượng nhỏ được nhập từ Israel trong tháng 7 đến tháng 8 và từ Australia tháng 5, tháng 6. Sau năm 1980, vải từ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc được bán sang châu Âu và năm 1990 một lượng được xuất sang Ấn Độ. Vải đóng hộp chất lượng tốt được xuất sang Malaixia, Singapore, Mỹ, Australia, Nhật và Hồng Kông (Ghosh, 2000) [48]. Năm 2000, Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khô trị giá 15,4 triệu Đôla Mỹ sang thị trường Singapore, Hồng Kông, Malaysia, Mỹ (Anupunt, 2003) [39]. Theo Xuming H, Lian Z.(2001), gần một nửa sản lượng vải của Trung Quốc tiêu thụ tại thị trường nội địa. Hàng năm, Trung Quốc chỉ xuất khẩu một lượng khoảng 10.000 - 20.000 tấn (chiếm khoảng 2% sản lượng vải). Thị trường xuất khẩu của Trung Quốc chủ yếu là: Singapore và một số nước Đông Nam Á. Giá vải của Trung Quốc giao động từ 0,5 đến 2,5 USD/kg tùy thuộc vào chất lượng quả và thời vụ thu hoạch, cao nhất là giá của các giống No Mai Chee và Kwai May hạt nhỏ với giá 10,0 USD/kg, giá trung bình tại Singapore và Anh là 6 USD/kg, tại Nam Mỹ là 15 USD/kg [58], [66]. Đài Loan hàng năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 xuất khẩu khoảng 5.700 tấn vải cho các nước: Philppines: 2000 tấn; Nhật: 1000 tấn; Singapore: 500 tấn; Mỹ: 1.200 tấn và Canada: 1.000 tấn. Australia là nước sản xuất vải với số lượng ít, nhưng lại tập trung chủ yếu cho xuất khẩu. khoảng 30% sản lượng vải của Australia xuất khẩu cho Hồng Kông, Singapore, châu Âu và các nước Ả Rập nhưng Australia lại phải nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ. Thị trường nội địa là thị trường mạnh tiêu thụ vải tươi của hầu hết các quốc gia sản xuất vải trên thế giới. Các nước hàng năm chỉ xuất khẩu một lượng vải rất nhỏ trong thị trường thế giới (Menzel, 2002) [58]. 2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại Việt Nam * Tình hình sản xuất Cây vải được trồng ở các tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương… dọc hai bờ sông Đáy trên địa bàn Hà Tây, hai bên bờ sông Hồng từ Việt Trì ngược lên). Bảng 2.2: Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Chỉ tiêu Vùng trồng Diện tích (ha) Diện tích thu hoạch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn/ha) Bắc Giang 39.985,4 39.387 55,5 218.758,3 Hải Dương 14.219 12.634 37,7 47.630,1 Lạng Sơn 7.473 5.501 23,1 12.707,3 Thái Nguyên 6.861 4.692 18,7 8.774,0 Quảng Ninh 5.174 3.847 45,1 17.349,9 Các tỉnh khác 20.250 20.080 61,3 123.090,4 Tổng 93.962,4 86.141 49,72 428.310 (Nguồn: Tổng cục thống kê 2007) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Số liệu bảng 2.2. cho thấy, đến năm 2007, diện tích trồng vải của nước ta đạt 93.962,4 ha với sản lượng 428.310 tấn. Ở miền Nam các vùng cao như: Đà Lạt, Buôn Mê Thuật, Kon Tum đang trồng thử và bước đầu đã có kết quả. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, có trồng vài chục cây vải 40 - 50 tuổi, cây ra hoa, kết quả bình thường nhưng quả nhỏ (6g) chất lượng quả ngon. Theo Vũ Công Hậu năm (1999) [12], ưu thế lớn nhất của cây vải là: dễ trồng, chăm sóc đơn giản, chịu được đất chua, đất đồi dốc là loại đất rất phổ biến ở vùng đồi núi phía Bắc, thêm vào đó công tác bảo vệ thực vật đơn giản hơn các cây trồng khác. * Tình hình tiêu thụ Ở nước ta, khoảng 75% sản lượng vải của cả nước được tiêu thụ ngay trong thị trường nội địa, phần còn lại được sơ chế, xuất khẩu tươi và chế biến. Các sản phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông, vải nước đường và Purê vải. Thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân như: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng về sinh an toàn thực phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu hoạch kém. Thị trường xuất khẩu vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sĩ, Mỹ và một số quốc gia khác trong khu vực và thị trường châu Âu. Bảng 2.3: Sản lƣợng các sản phẩm chế biến vải ở Việt Nam năm 2007 TT Loại sản phẩm Sản lƣợng (tấn) Ghi chú 1 Vải hộp, lọ 1.114 Chủ yếu sản phẩm đóng hộp 2 Purê vải 600 3 Vải lạnh đông IQF 200 4 Vải lạnh đông Block 246 Tổng số 2.160 (Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Thị trường vải tươi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải sấy khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia. Hầu hết sản phẩm vải do tư thương tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua vải cho người sản xuất. Bảng 2.4: Lƣợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng năm 2007 TT Mặt hàng Nƣớc nhập khẩu Sản lƣợng (tấn) Giá trị (USD) 1 Vải tươi Hàn Quốc - 34.000 2 Vải hộp Nhật Bản Pháp 17.35 125.84 14.700 116.225 3 Vải đông lạnh Hà Lan, Hàn Quốc 46.00 22.00 51.750 22.810 Tổng cộng 211.19 239.485 (Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2007) 2.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Bắc Giang 2.6.1. Diện tích, năng suất và sản lượng vải của Bắc Giang qua các năm Ở Bắc Giang diện tích vải thiều chiếm 78 % tổng diện tích cây ăn quả và được trồng ở hầu khắp các địa phương trong tỉnh. Trong đó, diện tích lớn và được trồng tập trung ở các huyện: Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động, Tân Yên và Lạng Giang. Theo số liệu thống kê của Cục thống kê tỉnh Bắc Giang cho biết về diện tích, năng suất sản lượng vải từ năm 2002 - 2007được trình bày ở bảng 2.5. Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng vải thiều của tỉnh Bắc Giang từ năm 2002-2007 TT Chỉ tiêu theo dõi Năm theo dõi 2002 2003 2004 2005 2006 2007 1 Diện tích (ha) 23.482 26.405 31.873 34.691 39.945 39.387 2 Năng suất(tạ/ha) 25,5 22,9 51,2 21,3 18,9 55,5 3 Sản lượng (tấn) 59.879 60.467 163.190 73.892 75.496 218.758,3 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Số liệu ở bảng 2.5 cho thấy hàng năm diện tích trồng vải trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ngày càng được mở rộng, năm sau cao hơn năm trước, điều đó chứng tỏ cây vải rất thích hợp với điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu ở đây. Hơn nữa người dân ở đây đã thấy rõ hiệu quả đem lại từ cây vải nên họ đã cố gắng đầu tư vốn và kỹ thuật để phát triển cây vải. Năng suất vải có sự biến động qua các năm, điều đó bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan liên quan đến khí hậu. Năm 2005 mưa nhiều vào giai đoạn vải chuẩn bị phân hóa mầm hoa nên hầu hết các vườn vải đều ra lộc đông. Năm 2006 ở giai đoạn đầu thời tiết rất thuận lợi cho quá trình phân hóa và nở hoa, đậu quả. Tuy nhiên đến giữa và cuối tháng 4, thời tiết khô hạn kéo dài gây khủng hoảng về nước trong cây vải làm cho quả vải rụng nhiều. Có những huyện quả non rụng đến 80 - 90% như huyện Yên Thế, Sơn Động, Lục Nam... Chính những nguyên nhân khách quan đó đã làm cho sản lượng vải ở Bắc Giang một số năm qua giảm đáng kể. Năm 2007, do điều kiện thời tiết đầu vụ khi cây phân hóa mầm hoa lúc này thời tiết có mưa xen kẽ, nên ở một số vùng bị ảnh hưởng làm cho vải ra lộc Đông, tuy nhiên thời gian mưa ngắn, lượng mưa trung bình nên các chủ vườn đã khắc phục kịp thời bằng các biện pháp diệt trừ lộc Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa của vải. Từ khi hoa nở cho đến khi thu hoạch thì điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, trời nắng ấm vào tháng 3 và tháng 4 xen kẽ có các trận mưa rào nhẹ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển của quả vải. Chính vì vậy năm 2007 được coi là năm được mùa vải ở Bắc Giang, sản lượng đạt 218.758,3 tấn. 2.6.2. Diện tích, năng suất và sản lượng vải của các huyện trong tỉnh năm 2007 Điều tra về diện tích, năng suất và sản lượng vải của các huyện năm 2007 của tỉnh thu được kết quả ở bảng 2.6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Theo số liệu thống kê bảng 2.6 cho thấy Lục Ngạn là huyện có diện tích cũng như năng suất và sản lượng vải đứng đầu toàn tỉnh với diện tích 18.500ha, năng suất 54,21 tạ/ha, sản lượng đạt 100.300 tấn, sau đó là Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động, tiếp đến là Tân Yên và Lạng Giang... Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lƣợng vải của các huyện trong tỉnh năm 2007 STT Tên huyện Diện tích (ha) Diện tích cho sản phẩm(ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 1 TP Bắc Giang 22,4 20 25,9 44,8 2 Lục Ngạn 18.500 18.500 54,21 100.300 3 Lục Nam 6.160 6.100 62,3 38.003 4 Sơn Động 3.943 3.943 30,0 11.829 5 Yên Thế 6.038 5.957 65,9 39.256 6 Hiệp Hòa 651 620 32,3 2.002 7 Lạng Giang 1.432 1.420 82,4 11.700 8 Tân Yên 2.161 1.952 62,4 12.180 9 Việt Yên 124 113 35,0 395,5 10 Yên Dũng 954 762 40,0 3.048 Tổng cộng: 39.985,4 39.387 55,5 218.758,3 Nguồn: Cục thống kê Bắc Giang, ngày 23 tháng 01 năm2008 2.6.3. Về cơ cấu giống vải Đến năm 2005, theo điều tra toàn tỉnh có hơn 10 giống vải, tập trung vào hai nhóm giống đó là nhóm vải chính vụ (Vải Thiều) chiếm 92 % và nhóm vải chín sớm chiếm 7,5 % tổng diện tích vải, Nhóm vải chín sớm gồm các giống vải Phúc Hòa, U hồng, U Trứng, Bình Khê. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và PTNT đang chỉ đạo xây dựng mô hình thí điển cải tạo, thay nhanh giống vải bằng phương pháp sử dụng cành ghép của các giống vải chín sớm ghép trực tiếp lên gốc vải giống chính vụ hiện có, tạo ra cây mới nhanh cho thu hoạch, thời gian thay giống nhanh và hiệu quả kinh tế cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 2.6.4. Tiêu thụ và chế biến vải Quả vải được tiêu thụ trên thị trường dưới hai dạng chính là quả tươi và một số sản phẩm chế biến chủ yếu là dạng vải sấy khô nguyên quả. Trong những năm mất mùa thì vải được tiêu thụ đáp ứng nhu cầu ăn tươi là chủ yếu; những năm được mùa, sản lượng lớn, lượng vải đưa vào sấy khô thường chiếm trên 50% tổng sản lượng vải của tỉnh. Một số sản phẩm chế biến khác từ vải như cùi vải đóng hộp, cùi vải lạnh đông, rượu vang vải…nhưng với sản lượng nhỏ, hàng năm chỉ chiếm 3 đến 5% tổng sản lượng vải của tỉnh. Thị trường tiêu thụ vải hiện nay ngoài thị trường trong nước còn lại chủ yếu là xuất khẩu sang Trung Quốc. Hàng năm, lượng vải xuất bán sang Trung Quốc chiếm tới trên 80% tổng lượng vải sấy khô và trên 30% lượng vải tiêu thụ tươi của tỉnh. Như vậy, Trung Quốc hiện nay vẫn là thị trường chính tiêu thụ vải thiều của tỉnh. Tuy nhiên, quan hệ xuất khẩu vải sang Trung Quốc hiện nay vẫn chủ yếu là quan hệ biên mậu và xuất khẩu theo con đường tiểu ngạch nên giá cả không ổn định, tác động lớn đến sản xuất của nông dân và các nhà thu mua chế biến 2.6.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải tại huyện Lục Ngạn Diện tích và sản lượng một số cây ăn quả chính của huyện Lục Ngạn được trình bày qua bảng 2.7. Bảng 2.7: Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả chính ở huyện Lục Ngạn STT Loại cây ăn quả Diện tích (ha) Diện tích cho thu hoạch (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (tấn) 1 Xoài 102 90 70,0 630 2 Nhãn 720 695 63,1 4.370 3 Vải 18.500 18.500 54,2 100.300 4 Cây có múi 258 202 18,8 380 5 Na 220 220 27,0 594 6 Hồng 1080 1080 60,0 6.480 7 Cây ăn quả khác 679 569 49,0 2.793 Tổng 21.559 21.356 54,1 115.547 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Lục Ngạn 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Số liệu bảng 2.7 cho thấy, cây vải có diện tích rất lớn so với diện tích cây ăn quả trong toàn huyện. Toàn huyện có 21.559 ha cây ăn quả các loại trong đó riêng cây vải diện tích cho thu hoạch là 18.500 ha. Tỷ lệ diện tích cây vải so với các cây ăn quả khác trong toàn huyện thể hiện qua hình 2.1. 85% 15% Vải thiều CAQ khác Hình 2.1: Đồ thị Tỷ lệ diện tích cây vải so với các loại cây ăn quả khác của huyện Lục Ngạn năm 2008 Qua hình 2.1 cho thấy diện tích cây vải chiếm tỷ lệ 85% trong tổng số diện tích cây ăn quả của toàn huyện, điều đó chứng tỏ vai trò quan trọng của loại cây ăn quả này trong cơ cấu diện tích cây ăn quả của huyện Lục Ngạn. Tuy có diện tích lớn song thị trường tiêu thụ vải của huyện Lục Ngạn gặp nhiều khó khăn. Do sản lượng lớn và chín tập trung việc tiêu thụ quả tươi chiếm chỉ chiếm một lượng nhỏ (chiếm 1/3) chủ yếu là tiêu thụ trong nước, còn lại quả vải được sấy khô và tiêu thụ qua đường tiểu ngạch sang Trung Quốc. Một số khu vực trồng vải chín sớm của huyện đã cho thu hoạch nhưng diện tích còn ít, năng suất thấp do nhiều nguyên nhân. 2.7. Một số nghiên cứu về cây vải ở Việt Nam và trên thế giới 2.7.1. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái 2.7.1.1. Đặc điểm thực vật học a. Đặc điểm rễ: Cây vải có bộ rễ rất khoẻ gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, rễ ăn nông, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 sâu, rộng, hẹp phụ thuộc cách nhân giống, đất trồng, nước, phân bón và chế độ nhiệt trong đất. Vải trồng bằng hạt rễ ăn sâu 4-5m, trồng bằng cành chiết rễ ăn nông 1,2 - 1,6m. Đại bộ phận rễ tập trung ở tầng 60cm, độ lan xa của rễ thường gấp 1,5 - 2 lần tán cây, rễ tơ tập trung trong khu vực hình chiếu của tán và độ sâu 40 cm trở lại. Rễ vải có khả năng hấp thu mạnh nên cây có khả năng chịu hạn tốt. Rễ vải có nấm cộng sinh tạo thành nội khuẩn căn giúp cho rễ hút được nước, cung cấp dinh dưỡng trong điều kiện khô hạn (Trần Thế Tục 1997) [24]. b. Đặc điểm thân, cành: Cây vải là cây thân gỗ thường xanh, cây trưởng thành cao từ 10 - 15m, thân to, vỏ phẳng, nhẵn, mầu nâu xám hoặc nâu đen, gỗ có vân mịn mầu nâu. Tán cây hình mâm xôi, hình bán cầu, đường kính tán 7 - 12m. cành chính to khoẻ, phân nhánh nhiều, hơi cong, phân bố đều về các phía. thế cây tùy thuộc theo giống, các giống vải Nếp, Trần Tử, Lam Trúc tán hơi doãng rộng, các giống Quế vị, Ô Diệp vươn thẳng, các giống Hoài Chi, Lam Trúc cành mọc dày, ngắn, tán khít, các giống Thuỷ Đông, Tam Nguyệt Hồng cành thưa, dài. Cây vải dù nhân giống bằng phương pháp chiết hay ghép từ khi trồng đến 3 năm tuổi chủ yếu là sinh trưởng dinh dưỡng. Trong thời kỳ này bộ khung tán phát triển mạnh, một năm có thể ra 5 - 6 đợt lộc (Nghê Diệu Nguyên,Ngô Tố Phần (1991) [17]. c. Đặc điểm lá Lá vải thuộc loại lá kép lông chim gồm 2 - 4 đôi, mọc so le, lá chét cứng, dai có chất sừng. Cuống lá ngắn, mặt lá xanh đậm, gân nhẵn, không nổi rõ trên lá. Mút lá nhọn, gốc lá hơi tù, lá non khi mới ra mầm tím đỏ, khi thuần thục mầu xanh đậm, hình dạng và màu sắc lá có thể dùng để phân loại các giống khác nhau. Tuổi thọ của lá từ 1 - 2 năm, trong cùng một giống lá ra ở các mùa cũng không hoàn thành giống nhau do ảnh hưởng của nhiệt độ, nước, dinh dưỡng (Trần Thế Tục 1997) [24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 d. Đặc điểm hoa Vải có 3 loại hoa cơ bản: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, hoa vải rất bé, không có cánh, hoa đực có khả năng tung phấn để thụ tinh, hoa cái được thụ tinh sẽ phát triển thành quả. Hoa lưỡng tính có thể kết quả được nhưng ít thấy, hoa cái thường có 2 bầu, sau khi thụ tinh xong thì quả phát triển, thường chỉ có một bầu phát triển thành quả (Trần Thế Tục 1997) [24]. - Hoa cái: hoa cái phát triển hoàn toàn, ba bộ phận bầu nọuy, vòi nhụy và đầu nhụy phân hoá khá rõ. Bầu nhụy phát triển thường có 2 - 3 tâm bì. Bầu nhụy có 3 tâm bì thì cả hai đều mọc sóng đôi hàng đều, bầu nhị có 3 tâm bì sắp xếp theo hình chân đỉnh. Trong bầu nhị có phôi chân mọc ngược có thể thụ tinh kết quả. Khi nhụy đã chín thì đầu nhụy tiết ra dịch dính là thời điểm thụ phấn tốt nhất. Chỉ nhị của hoa này rất ngắn khoảng 0,5 cm chỉ cao bằng bầu nhị bao phấn to, thông thường không nứt ra, cho dù có nứt cũng không có phấn ra được (Nguyễn Văn Dũng, Vũ Mạnh Hải, Đào Quang nghị 2005) [5]. Hoa cái sau khi thụ phấn, thụ tinh sẽ đậu quả. Với sản xuất, hoa cái có ý nghĩa quan trọng, nó chiếm khoảng 30%. Với các giống khác nhau, tuổi cây khác nhau, ra hoa sớm hoặc muộn, tỷ lệ hoa cái cũng khác nhau [5],[6]. - Hoa đực: Thường gọi là “hoa giả” bao gồm hoa đực mà nhụy này hoàn toàn thoái hoá, nhụy cái phát triển không hoàn toàn, nhụy thoái hoá chỉ còn dấu vết nhị được mọc trên mầm hoa, phấn nhiều 6 - 8 nhị. Chỉ nhị dài, bao phấn to, phấn hoa khi chín có màu vàng, nhị đực thường có hạt phấn tốt, hoa đực tiêu hao dinh dưỡng nhiều, nên cần có biện pháp giảm tỷ lệ hoa đực [5],[6]. - Hoa lưỡng tính: có nhị đực, nhụy cái cùng phát triển, nhị có thể tung phấn bình thường, đầu nhụy có thể nứt ra để thụ phấn, thụ tinh. Đây là loại hoa hoàn toàn có thể kết thành quả, nhưng số lượng hoa lưỡng tính không nhiều (Anonymous, 2000) [38]. - Hoa biến thái (hoa dị hình): có bầu nhụy, bầu nhụy có 1 hoặc nhiều ngăn sắp thành một hàng hay nhiều tầng, đầu nhụy tách đôi hoặc tách thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 nhiều khía, trong đó nhụy chỉ có một tâm bì phát triển bình thường, còn các tâm bì khác bị thoái hoá và teo đi. Biến thái của nhị cũng biểu hiện đa dạng, có nhị mọc trên chuỗi nhụy, gối chỉ thị và bầu nhụy hợp làm một, đầu cuối bộ phận hợp sinh này mọc ra bao phấn một ngăn. Đoạn cuối bao phấn thành chỉ nhị. Số nhị của hoa dị hình dao động rộng từ 3 - 19 cái (Nguyễn Văn Dũng, Vũ Mạnh Hải, Đào Quang nghị 2005) [5]. Khả năng ra hoa, tỷ lệ các loại hoa, tỷ lệ đậu quả của các giống khác nhau có sự khác nhau do tác động của cả hai yếu tố đặc tính giống và điều kiện sinh thái (Vũ Mạnh Hải 1986) [8]. Thông thường cành hoa ngắn, có tỷ lệ đậu quả cao, mật độ quả dầy và đều hơn so với loại hình cành hoa dài [38]. Thông thường trong một chùm hoa, hoa đực và hoa cái không cùng nở một lúc, cho nên nếu chỉ trồng thuần một loại giống thì dễ xảy ra sự thụ phấn không tốt, đậu quả kém. Do vậy trong sản xuất cần phải trồng thêm các giống khác nhau, để tăng năng thụ phấn của cây. Số lượng hoa vải nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả thấp. Khi hoa nở gặp ngày nắng ấm, ít mây mù, ít mưa phùn thì việc thụ phấn thuận lợi, tỷ lệ đậu quả cao (Vũ Mạnh Hải, 2004) [9]. e. Đặc điểm quả Có nhiều dạng: hình trứng, hình bầu dục, hình trái tim, hình cầu… Tuỳ từng giống, lúc còn xanh quả có màu xanh nhạt, khi chín màu đỏ thẫm tím hoặc xanh tuỳ giống. Cùi vải thường chiếm 60 - 70%, vỏ và hạt chiếm 20 - 46% khối lượng quả. Cùi vải mầu trắng vị ngọt pha chua hoặc rất chua tuỳ từng giống. Hạt vải hình bầu dục dài, mầu nâu bóng (Trần Thế Tục, 1997) [23]. 2.7.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây vải a. Giai đoạn sinh trưởng Trên cây đã cho quả một năm có 2-3 đợt lộc vào tháng 2, sau thu hoạch tháng 6-7 và tháng 9-10. Khi cây đã già thì một năm chỉ có 2 đợt lộc vào tháng 3 và tháng 9. Đợt lộc Xuân nếu không có hoa thì sẽ thành cành dinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 dưỡng, nếu cành mang hoa là cành quả, loại cành này mọc trên cành vụ Thu năm trước, bởi vậy phải chăm sóc tốt cành vụ Thu thì năm sau mới có nhiều cành cho quả (Trần Thế Tục, Ngô Bình, 1997) [25]. b. Giai đoạn phát triển Theo Sauco [47]: thời gian từ khi trỗ hoa đến khi quả vải chín kéo dài 3- 4,5 tháng ở vùng nhiệt đới và từ 4-6 tháng ở vùng bán nhiệt đới. Nếu trồng bằng hạt thì sau 6 năm trở lên mới trổ hoa, cho quả. Cây trồng bằng cành chiết thì sau 3 - 4 năm đã cho quả. Cây trồng bằng cành ghép có thể ra hoa và cho quả trước cây trồng bằng cành chiết. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc đậu hoa ở cây ăn quả tuỳ thuộc vào 2 yếu tố: Tinh bột (Hydrat carbon) và chất kích thích sinh trưởng. Sự trỗ hoa của cây vải, tuỳ thuộc bình quân giữa chất khởi điểm tăng trưởng (hay chất ức chế, ngăn trỗ hoa) do các lá non đang lớn phát sinh và một chất ức chế trổ hoa do các lá già phát sinh (Trần Thế Tục, 1997) [23]. Theo các tác giả Trung Quốc, quả vải phát triển qua 3 giai đoạn và cùng xuất hiện 3 lần rụng quả [23]. - Giai đoạn 1: Tế bào tăng trưởng mạnh để phát triển phôi, vỏ hạt, vỏ quả. Sau hoa cái nở 10 ngày, quả bằng hạt đậu thì rụng quả sinh lý đợt 1. - Giai đoạn 2: Hạt lớn nhanh, vỏ quả cứng lại, cùi dần bao cứng hạt. Khi cùi bao từ 1/3 - 2/3 hạt, do dinh dưỡng không đầy đủ hoặc nguyên tố kích thích bên trong giảm nên xuất hiện rụng quả lần 2. - Giai đoạn 3: Cùi phát triển nhanh và quả chín. Thời gian này dinh dưỡng và chất khoáng tích luỹ nhanh vào quả, vỏ quả đã có một phần chuyển mầu. Do cường độ tích luỹ nhanh, nếu gặp thời tiết bất thuận (nắng hạn, mưa to) sẽ làm rụng quả. Hiện tượng rụng quả lần 3 thường trước thu hoạch một tuần. 2.7.1.3. Yêu cầu về sinh thái của cây vải Cây vải yêu cầu rất chặt chẽ đối với các yếu tố khí hậu: nhiệt độ, lượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 mưa, ánh sáng… những yếu tố này tác động đồng thời, chịu ảnh hưởng lẫn nhau và mức độ ảnh hưởng có liên quan chặt chẽ đến bản chất các giống. a. Yêu cầu về nhiệt độ Nhiệt độ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây vải. Quan hệ giữa nhiệt độ và sinh trưởng dinh dưỡng đã được Nguyễn Thiếu Đường (1984)[17], nghiên cứu cho thấy cây vải sinh trưởng ở vùng có nhiệt độ trung bình năm 21 - 25oC phản ứng tốt: giống chín muộn ở nhiệt độ 0oC và giống chín sớm 4oC thì sinh trưởng dinh dưỡng ngừng trệ. Khi nhiệt độ 8 - 10oC thì bắt đầu khôi phục sinh trưởng, 10 - 12oC sinh trưởng chậm, 21oC trở lên sinh trưởng tốt, ở 23 - 26oC sinh trưởng mạnh nhất. Khi nhiệt độ giảm xuống 0oC chưa bị hại, -1,5oC lộc thu bị hại nghiêm trọng (Nguyễn Văn Dũng 2005) [6]. Ở vùng nhiệt đới (Indonexia, Nam Trung Quốc, Philippin, Guatemala - Cu ba), nhiệt độ tối thấp không bao giờ dưới 10oC, cây vải sinh trưởng khoẻ, nhưng không bao giờ ra hoa. Một số tác giả cho rằng sự ra hoa thất thường ở một số nước có nguyên nhân bởi nhiệt độ cao (Menzel, 1998) [55]. Những nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải cho thấy nhiệt độ các tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa tháng 11, 12 số giờ nắng tháng 11, 12 có tương quan đến sản lượng (Vũ Mạnh Hải, 1986) [8]. Theo MenZel [56], S.V. Galan [47], nhận thấy sự phân hoá mầm hoa của vải có quan hệ với sự bất lợi của môi trường và đã đưa ra các yếu tố lý tưởng của điều kiện khí hậu liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cây vải hàng năm như sau: 1. Không có sương giá 2. Không có gió quá lớn 3. Ra lộc nhiệt độ từ 26 - 30oC, độ ẩm tương đối cao, mưa nhiều 4. Giai đoạn phân hoa mầm hoa, nhiệt độ cao nhất trong mùa đông phải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 dưới 20oC lượng mưa thấp hơn 50mm/ tháng, trong 3 tháng trước khi xuất hiện mầm hoa. 5. Ra hoa nhiệt độ từ 16 - 22oC, độ ẩm vừa phải 6. Đậu quả nhiệt độ từ 18 - 24oC, độ ẩm vừa phải 7. Khi quả chín, nhiệt độ từ 24 -28oC, có mưa, bức xạ lớn, độ ẩm tương đối cao. 8. Khi quả chín, nhiệt độ và ẩm độ vừa phải 9. Đất sâu, thoát nước tốt, không mặn, kết cấu và độ phì đất thay đổi tuỳ theo giống vải trồng. Theo Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần (1991) [17] cho thấy ở Trung Quốc mùa đông có nhiệt độ thấp thì có lợi cho phân hoá mầm hoa. Nhu cầu về nhiệt độ của các giống vải có khác nhau: Giống chín sớm như Tam Nguyệt Hồng, nhiệt độ tương đối cao cũng có thể hình thành mầm hoa. Giống chín muộn như Hoài Chi cho thấy nhiệt độ từ 0oC - 10oC, thời gian đầu có lợi cho phân hoá mầm hoa, những lá nhỏ (ở cụm hoa gốc) bắt đầu hình thành thì teo đi và cụm hoa không có lá, nhiệt độ từ 11 - 14oC lá nhỏ và cụm hoa dần dần phát dục thành cụm hoa có giá trị kinh tế. Nhiệt độ trên 19oC không có lợi cho phân hoá mầm hoa, chỉ có lợi cho sinh trưởng. Đồng thời tác giả nhận thấy đối với giống Hoài Chi và các giống chín muộn, chỉ cần sinh trưởng của cành cây khoẻ mạnh, cành mẹ mùa Thu thuần thục, bình quân nhiệt độ tháng 1, 2 là 18 oC thì rất tốt cho hình thành hoa và đậu quả [12], [34]. b. Yêu cầu về ánh sáng Tục ngữ Trung Quốc có câu: “Đương nhật lệ chi. Bội nhật long nhãn” (nghĩa là: vải trồng ở nơi có nhiều ánh mặt trời, còn nhãn có thể trồng nơi ánh sáng ít hơn). Tổng số giờ chiếu sáng trong năm là 1800 giờ trở lên khá thích hợp cho vải, ánh sáng đầy đủ giúp cho tác động đồng hoá tăng tích lũy hữu cơ, thuận lợi cho phân hoá mầm hoa, làm cho mã quả đẹp, nâng cao chất lượng. Cành lá quá dầy bị thiếu ánh sáng, dinh dưỡng tích luỹ ít, khó hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 thành hoa bởi vậy thời kỳ ra hoa cần có số giờ nắng chiếu sáng nhiều nhưng không thích ánh sáng mạnh, bởi ánh sáng mạnh làm không khí khô, lượng bốc hơi lớn, bao phấn rễ bị khô, nồng độ mật hoa lớn ảnh hưởng đến thụ phấn thụ tinh. Mùa hoa, mưa xuân triền miên, hiệu quả quang hợp thấp, dinh dưỡng mất cân đối dễ dẫn đến rụng quả nhiều. Theo kết quả nghiên cứu về giống vải Hắc Diệp: số giờ chiếu sáng nhiều thì lượng hoa cái bình quân một chùm tăng lên tương ứng (Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991) [17]. c. Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm Cây vải ưa nhiệt độ cao, ẩm độ lớn, tổng lượng mưa có đầy đủ hay không là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng phân hoá mầm hoa và ra hoa quả của vải. Mùa Hè là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng lượng mưa tương đối nhiều, thời kỳ sinh trưởng sinh thực lượng mưa tương đối ít. Mùa Đông ít mưa, đất khô hạn, độ ẩm không khí thấp đã ức chế sinh trưởng của rễ và cành, nâng cao độ dịch trong cây thuận lợi cho phân hoá mầm hoa [17],[18]. Ở huyện Bác Bạch tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc tháng 11/1981 - 1/1982 lượng mưa chỉ 27,1 mm, thời gian khô hạn dài, năm đó lượng hoa rất nhiều. Trái lại mùa Đông mưa nhiều, cây dễ nảy lộc Đông, không thuận lợi cho phân hoá mầm hoa nên chất lượng hoa kém [17],[18]. Thời gian phân hoá mầm hoa, lượng mưa có ảnh hưởng đến tính đực cái của hoa. Theo kết quả phân tích mối tương quan: Lượng mưa thượng tuần và hạ tuần tháng 1 có mối quan hệ thật chặt chẽ với hoa cái hệ số tương quan phân biệt là 0,8966** và 0,9766**. Tuy nhiên lượng mưa giai đoạn này nói chung có mối tương quan nghịch với tổng số hoa và số hoa đực bình quân 1 chùm. Cuối thời kỳ phân hoá hoa tưới nước đầy đủ thì tổng số hoa và số hoa đực bình quân một chùm hơi giảm, nhưng số hoa cái bình quân một chùm chịu ảnh hưởng không lớn [17],[18]. Mưa nhiều ảnh hưởng đến thụ phấn, thụ tinh. Thời kỳ quả non mà gặp trời mưa, râm nhiều ngày hiệu quả quang hợp thấp dễ rụng quả. Thời kỳ ra hoa cần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 lượng mưa thích hợp, cách mấy ngày có một trận mưa, nếu khô hạn sẽ trở ngại cho quả sinh trưởng phát triển, dẫn đến rụng quả hàng loạt. Thời kỳ quả chín hạn lâu, gặp mưa đột ngột, nước quá nhiều thì phần lớn quả bị nứt. Mưa nhiều nước trong đất nhiều, kém thông thoáng ảnh hưởng đến hoạt động của rễ. Ở các tỉnh phía Bắc, thời tiết mưa và ẩm tương đối thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây vải. Mùa khô bắt đầu vào tháng 11, 12 và cũng là lúc vải cần điều kiện khô và lạnh để phân hoá mầm hoa, ra hoa. Mùa mưa bắt đầu vào tháng 4, 5 là lúc vải cần nhiều nước để nuôi quả lớn (Phạm Văn Côn, 2004) [3]. d. Yêu cầu gió: Gió có tác động điều hoà không khí. Mùa hoa ngày nắng, ẩm độ thấp gió có tác dụng hỗ trợ hoa thụ phấn, thụ tinh. Trong điều kiện bình thường cây tung phấn ở độ cao 2,5 - 3,5 m thì phấn hoa chủ yếu là rơi xuống dưới tán và trong phạm vi 10 m xung quanh tán. Mùa hoa nở, vải sợ gió Tây Bắc và Đông Nam qua đêm. Gió Tây Bắc khô, rễ làm cho đầu nhụy khô ảnh hưởng thụ phấn, gió Nam qua đêm độ nóng ẩm ướt rễ làm cho hoa héo dần đến rụng hoa. Thời gian quả phát triển, dông bão làm quả rụng, nếu dông bão mạnh làm gẫy đổ cây. Bởi thế khi thiết kế chọn vườn cần chọn đất và thiết kế đai rừng chắn gió [18]. e. Yêu cầu về đất Theo FAO: Cây vải ít đòi hỏi về đất đai. Về lý tính đất, cây vải không yêu cầu độ sâu về tầng canh tác của đất như cây xoài, cây bơ. Vải mọc khá tốt trên đất chỉ có độ sâu tầng canh tác 40 cm, thậm chí còn mọc trên đất vôi ở Flodia (Mỹ) (Sauco, 1989) [47]. Loại đất thích hợp nhất cho cây vải là đất phù sa có tầng canh tác dày, chua nhẹ (pH từ 5,5 - 6,5). Có thể trồng vải trên đất đồi dốc thuộc phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Vùng đất trũng cũng trồng được vải, nhưng phải làm thành luống đất cao, rãnh thoát nước (Trần Thế Tục, 1997) [23]. Trên đất kiềm (pH = 8,5) cũng có thể trồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 vải được nhưng phải bón phân vi lượng cần thiết. Để có năng suất cao vải cần nhiều đạm, lân, kali, canxi, magiê và các phân vi lượng khác [47]. Cây vải có tính thích nghi cao đối với các điều kiện đất. Các loại đất vùng đồi núi như đất đỏ, đất vàng, đất tím, đất cát pha, đất sỏi… đất đồng bằng như đất thịt nặng, đất phù sa, đất cát ven sông… cây vải đều sinh trưởng tốt và cho kết quả (Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần, 1991) [17]. Đất đồi núi, đất đồi địa thế cao, tầng đất dày, tiêu nước tốt, nhưng nghèo chất hữu cơ, độ phì thấp, qua cầy xới sâu cải tạo đất thì bộ rễ ăn sâu và rộng, thế sinh trưởng của cây trung bình, so với cây vải trồng ở đồng bằng thì cây vải trồng ở vùng đồi có tuổi cao hơn, vỏ quả dày hơn, mã quả đỏ tươi, vị ngọt chất lượng khá. Như vậy, đất nào cũng có thể trồng vải được thậm chí cả đất chua độ phì kém, vì rễ vải có thể cộng sinh với một loại nấm rễ (Mycorhire) sống ở đất chua (theo tài liệu Trung Quốc) gọi là “địa khuẩn căn” có thể phân giải khoáng trong đất để hút dinh dưỡng nuôi cấy (Tôn Thất Trình, 1997) [22]. 2.7.2. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải * Nhu cầu dinh dưỡng và phân bón cho vải Khi tiến hành phân tích đất đai trong nhiều năm và khả năng sinh trưởng phát triển của vải, Menzel.C (2002)[58], đã xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải. Với cây vải trong thời kỳ chưa cho quả, bón phân chủ yếu tập trung nuôi cây và thúc đẩy sự sinh trưởng của thân cành, nguyên tắc bón phân của thời kỳ này là nên bón làm nhiều lần và bón lượng ít cho mỗi lần. Năm thứ nhất do bộ rễ hẹp, tán nhỏ nên bón: 20 - 25g Urê, 15 - 20 g KCl và 50 - 70g Supe lân. Từ những năm sau, lượng bón tăng lên 40 - 60% so với năm thứ nhất tùy thuộc vào trạng thái sinh trưởng của cây, loại phân và tính chất đất. Hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho đất trồng vải được thể hiện ở bảng 2.8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Bảng 2.8: Hàm lƣợng dinh dƣỡng thích hợp cho đất trồng vải tính theo tỷ lệ TT Loại dinh dƣỡng Khoảng tối thích 1 N (%) 1,50 - 1,80 2 P (%) 0,14 - 0,22 3 K (%) 0,70 - 1,10 4 Ca (%) 0,60 - 1,00 5 Mg (%) 0,30 - 0,50 6 Fe (ppm) 50 - 100 7 Mn (ppm) 100 - 250 8 Zn (ppm) 15 - 30 9 Cu (ppm) 10 - 25 10 Bo (ppm) 40 - 60 11 Na (ppm) < 500 12 Cl (%) < 0,25 Nguồn: Menzel.C (2002) Kỹ thuật bón phân cho cây được các nước trên thế giới nghiên cứu, áp dụng dựa trên cơ sở phân tích dinh dưỡng đất, phân tích dinh dưỡng lá và năng suất ở vụ quả trước. Tỷ lệ các loại phân bón được coi là thích hợp với cây vải ở Trung Quốc là: N: P: K = 1: 0,4: 0,6 - 0,8 hoặc 1: 0,4: 1,6 - 1,8. các loại phân vi lượng như: Mg, Mn, Zn, Bo... cũng được áp dụng phun bổ sung lên lá cho cây nhằn tăng khả năng chống chịu cho cây, tăng tỷ lệ đậu quả, giữ quả, chống nứt quả và làm tăng phẩm chất quả. Theo Trần Thế Tục dựa vào thành phần dinh dưỡng trong lá và quả để đưa ra nhu cầu phân bón: loại gì, tỷ lệ, liều lượng và thời kỳ bón thích hợp [24], [27]. Cây vải cần rất nhiều kali, sau đó đến đạm và lân. Cây vải cần đạm nhưng khi sử dụng chú ý liều lượng và thời kỳ bón thích hợp để không làm ảnh hưởng đến quá trình phân hoá mầm hoa, làm giảm năng suất vải. Lân ít tương quan đến năng suất miễn là cây không thiếu quá nhiều lân, nếu lân quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 nhiều làm cho hàm lượng đạm và kali trong cây giảm. Thời kỳ cây vải ra hoa cần rất nhiều kali, hàm lượng kali trong lá lúc thu hoạch tương quan thuận lợi năng suất, vì vậy giữ được hàm lượng kali trong lá cao là rất ý nghĩa trong sản xuất (Trần Thế Tục, 1988) [26]. Bảng 2.9: Lƣợng phân bón cho vải ở một số nƣớc Quốc gia Lƣợng dinh dƣỡng (g/cây/năm) Thời điểm bón N P K Florida (Mỹ) 435 - 653 588 - 882 460 - 690 Tháng 3, 5, 7 Hawai (Mỹ) 763 327 633 Tháng 12, 7 Ấn Độ 1.580 211 300 Tháng 12, 2, 4 Nam Phi 500 400 200 Tháng 2, 3 Đài Loan 450 218 458 Tháng 2, 4, 6 Úc 585 240 730 Tháng 3, 10 Trung Quốc 1.820 980 1.400 Tháng 2, 4, 7 Hồng Công 615 442 486 Tháng 2, 7 Nguồn: Nghê Diệu Nguyên, Ngô Tố Phần - 1991 Thời gian và số lần bón tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai mà chủ yếu là tính chất vật lý. Các nguyên tố vi lượng có thể phun lên lá nhằm kịp thời cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây, nhất là các nguyên tố vi lượng như Bo, Kẽm, Sắt, Molipden… vì dùng một luợng nhỏ nên bón vào đất ít có hiệu quả so với phun lên lá bởi lượng phân được hấp thụ nhanh và tiết kiệm phân bón đơn. Khi tiến hành phân tích hàm lượng các chất khoáng trong lá vải ở một số trang trại vải ở Úc cho thấy, yêu cầu dinh dưỡng qua lá vải từ tháng 5 - 8 là: 1,5 1,8%N, 0,14 - 0,22%P, 0,66 - 1%K, 0,3 - 0,5%Mg, 50 - 100mg/g Fe, 100 - 150mgMn, 15 - 30mgZn, 10 - 25mgCu, 25 - 60mg Bo (Menzel, 2000) [57]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 2.7.3. Những kết quả nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp ghép Nhân giống vải bằng phương pháp ghép hiện nay đã được áp dụng chủ yếu trong chọn tạo những giống vải chín sớm, giống vải mới trong ghép cải tạo giống vải. Vì ghép vải khó sống hơn các loại cây ăn quả khác, thời gian làm gốc ghép dài hơn [7], [10], [11], [13]. Ghép vải tỷ lệ sống thấp là do hàm lượng tanin trong cây cao, hàm lượng tinh bột thấp và kết cấu các ống dẫn của vải không được đều đặn [36]. Gốc ghép vải có thể dùng gốc vải chua, vải nhỡ, vải thiều, chôm chôm [27],[28]. Để nâng cao tỷ lệ sống trong ghép vải nên chọn những cành phía ngoài tán đã thành thục, có mắt lồi, trước khi lấy mắt nên khoanh vỏ trước để tập trung dinh dưỡng cho cành ghép, yêu cầu thao tác trong khi ghép phải nhanh, các vết cắt phải nhẵn, chính xác và buộc chặt [7]. Thời vụ ghép tháng 4-5 và tháng 9-10 [26],[28]. Thời điểm ghép nên chọn những ngày trời dâm mát, nếu gặp trời nắng gắt phải làm giàn che và thường xuyên tưới ẩm [7]. Trước đây Viện nghiên cứu cây công nghiệp- cây ăn quả (Phú Hộ) đã tiến hành nghiên cứu ghép vải trên gốc ghép là vải chua, và trồng tại Viện. Hiện nay cây vải ghép vẫn sinh trưởng phát triển bình thường trên đất đồi khô hạn và cho năng suất cao, phẩm chất mẫu mã quả đẹp [7]. Trong những năm gần đây Viện nghiên cứu Rau quả đã thành công trong việc ghép chuyển đổi các giống vải chín sớm trên gốc vải lai chua đang cho thu hoạch hiệu quả thấp, hoặc ghép cải tạo lại cho những cây vải chua già cỗi, sâu bệnh, sau ghép đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, như ở Bắc Giang, Hoà Bình cho thấy tỉ lệ ghép sống đạt cao (76,5 -82,2%), một số cây đã cho thu hoạch ngay năm đầu tiên với chất lượng quả và thời gian chín sớm hơn vải chính vụ từ 20-25 ngày tuỳ theo từng giống [33]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Con đường nhân giống vải thiều bằng phương pháp ghép (ghép mắt, ghép cành..) mang lại nhiều ưu điểm mà mục tiêu chính là nâng cao hệ số nhân, đảm bảo giữ được đặc tính cây mẹ và nhanh cho thu hoạch sau khi ghép.Nhân giống bằng phương pháp ghép được coi là một công nghệ tiên tiến, được áp dụng ở các nước trồng cây ăn quả trên thế giới, ngoài ra nó còn được áp dụng trong nghề, cây cảnh, cây công nghiệp, cây làm thuốc…[60],[64]. Với cây ăn quả lâu năm, nếu sử dụng được tổ hợp gốc, mắt ghép thích hợp, ngoài các ưu điểm hơn hẳn so với các phương pháp nhân giống khác về khả năng sinh trưởng, hệ số nhân giống nhanh, sự đồng đều ổn định, cây ghép còn có khả năng tăng sức chống chịu bệnh, tăng khả năng thích ứng với điều kiện bất lợi như hạn, lạnh, khả năng làm lùn cây… Nhưng ưu điểm này được thể hiện rõ nhất trong sản xuất cây có múi và cải tạo vườn tạp [46]. So với vải thì ghép nhãn đạt tỷ lệ sống cao hơn và được áp dụng rộng rãi ở Trung Quốc, Thái Lan [65]. Một số tác giả cho rằng vải là cây ăn quả không thể ghép được [52]. Trong khi đó Mc Lean (1951) chỉ ra rằng công việc ghép vải đã được tiến hành ở Trung Quốc từ thế kỷ trước[62]. Khi quan sát cấu tạo giải phẫu và hoạt động của lớp tượng tầng trên vải,Venning (1949) nhận thấy ở bất kỳ thì điểm nào, ở bất cứ hoàn cảnh nào thì chỉ có 30% số tế bào tượng tầng ở trạng thái hoạt động. Vì vậy trong quá trình ghép, sự kết hợp, tiếp xúc giữa mô tế bào tượng tầng ở trạng thái hoạt động giữa gốc ghép và cành ghép đạt xác suất thấp. Do đó tỷ lệ thành công trong ghép vải thường đạt tỷ lệ thấp hơn so với loại cây ăn quả khác[62][67]. Hoặc có thể vì cành ghép và gốc ghép còn quá non, các bó mạch chưa hoàn toàn ổn định [67]. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của ghép vải, theo Browne (1976)[42] Abutiate, Nakason (1972)[37] cho rằng sức sinh trưởng của tượng tầng là một yếu tố rất quan trọng. Sức sinh trưởng của tế bào càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 lớn càng có lợi cho sự liên kết giữa gốc ghép và cành ghép, quá trình tiếp hợp giữa chúng được thuận lợi và tỷ lệ sống đạt cao hơn [41], [60]. Ngoài ra Jones và Beaumont, Watson cũng cho thấy hàm lượng tinh bột trong cành, mắt ghép cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công của ghép vải [40],[61]. C.M Menzel nhận thấy rằng hàm lượng tinh bột ở cành cao nếu chúng ở phía ngoài tán, ở vào thời kỳ không ra lộc mới, đặc biệt ở những cây đang ra hoa trong điều kiện nhiệt độ cả ngày và đêm vào khoảng 20oC[54]. Vì vậy khi chọn cành lấy mắt nên chọn cành phía ngoài tán cây [41]. Một biện pháp kỹ thuật nhằm làm tăng hàm lượng tinh bột trong cành lấy mắt ghép là khoanh vỏ trước khi lấy mắt ghép khoảng 3-4 tuần cũng làm tăng đáng kể tỷ lệ sống khi ghép[62]. Các nhà khoa học nhận thấy trong các giống làm gốc ghép cho vải thì ghép vải trên gốc vải Waichee có tỷ lệ sống cao nhất [67]. 2.7.4. Những kết luận về phân tích tổng quan - Vải là cây ăn quả có nguồn gốc vùng á nhiệt đới thuộc miền Nam Trung Quốc giữa 230- 270 vĩ độ Bắc, được trồng ở nhiều nước trên thế giới, tập trung nhiều ở châu Á. - Vải có nhiều giống khác nhau trên thế giới. Ở Việt Nam có 3 nhóm vải đó là: vải chín sớm, vải nhỡ, vải thiều chính vụ. Tập trung nhiều nhất là vải thiều chính vụ. - Cây vải yêu cầu rất chặt chẽ đối với yếu tố khí hậu, thời tiết, nhiệt độ lượng mưa, ẩm độ, ánh sáng…. Các yếu tố này nó quyết định đến năng suất phẩm chất của quả vải. - Cây vải là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao do vậy trong những năm gần đây được phát triển mạnh mẽ, rộng rãi ở nhiều nơi giống chủ yếu là giống vải thiều chính vụ, thời gian chín ngắn và tập trung ảnh hưởng đến tiêu thụ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 Trong một vài năm gần đây những nghiên cứu về rải vụ, cơ cấu lại giống vải cho phù hợp với sản xuất đã được nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc giang lần XVI đề cập đến năm 2020 đưa vào 15-20% giống vải chín sớm thay thế giống vải chính vụ. - Lục Ngạn là một huyện có diện tích cây vải lớn nhất nước 18.500 ha sản lượng năm 2007 đạt khoảng 100.300 tấn, chủ yếu là vải thiều chính vụ chín tập trung khó khăn cho tiêu thụ. Do vậy việc nghiên cứu, cơ cấu lại giống vải nhằm rải vụ thu hoạch là hết sức cần thiết, bằng giải pháp ghép cải tạo một số giống vải chín sớm lên vải thiều chính vụ, phương pháp này nhanh cho thu hoạch, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị cao. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu về khả năng tương thích của cành ghép và gốc ghép, năng suất, chất lượng của các giống vải chín sớm sau khi ghép cải tạo, từ đó đưa ra biện pháp kỹ thuật phù hợp cho ghép cải tạo giống vải chín sớm trên gốc vải thiều. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 PHẦN III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liêu ngiên cứu là nghiên cứu 4 giống vải chín sớm (U Hồng, U Trứng, Bình Khê, Hùng Long) 6 Tuổi trồng bằng cành chiết tại 5 xã Cành ghép: Gồm 4 giống vải chín sớm + Giống vải U Hồng -Tân Mộc(ĐC): Giống di thực từ Thanh Hà- Hải Dương trồng lâu ở địa phương + Giống vải Bình Khê: Giống di thực từ Đông Triều- Quảng Ninh +Giống vải Hùng Long: Giống di thực từ Đoan Hùng- Phú Thọ + Giống vải U Trứng: Giống di thực từ Thanh Hà- Hải Dương Gốc ghép: Giống vải thiều Thanh Hà chính vụ cùng độ tuổi và trồng bằng cành chiết. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. Địa điểm: Tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/ 2008 đến tháng 2/ 2009 Điều tra một số giống vải chín sớm ghép ở 5 xã của huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang Thí nghiệm thực hiện tại xã Quý Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang 3.3. Nội dung nghiên cứu + Nội dung 1: Nghiên cứu đánh giá tình hình sản xuất vải tại Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. + Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển các đợt lộc của một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 + Nội dung 3: Nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển và cho năng suất, chất lượng các giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. + Nội dung 4: Nghiên cứu khả năng tiếp hợp, sinh trưởng của các giống vải chín sớm ghép cải tạo trên giống vải thiều Thanh Hà bằng phương pháp ghép cao thay tán. + Nội dung 5: Nghiên cứu khả năng tiếp hợp, sinh trưởng của các giống vải chín sớm ghép cải tạo trên giống vải thiều Thanh Hà bằng phương pháp ghép đốn cành ghép mầm. 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.4.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình sản xuất vải, cơ cấu giống vải tại huyện Lục Ngạn - Đăc điểm vùng nghiên cứu - Tình hình kinh tế xã hội của huyện - Đặc điểm kỹ thuật canh tác - Diện tích trồng vải, diện tích thu hoạch, năng suất, sản lượng vải 3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 4 giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang + Nghiên cứu thời gian xuất hiện và sinh trưởng của các đợt lộc 4 giống vải chín sớm (U Hồng, Bình Khê, Hùng Long, U Trứng). Bố trí thí nghiệm: chọn mỗi giống 3 cây vải 6 tuổi có sức sinh trưởng đồng đều, mỗi cây chọn 4 cành ngang tán theo 4 hướng có đường kính > 2cm. Khi lộc Hè bắt đầu xuất hiện tiến hành đánh dấu lộc ghi ngày tháng ra lộc. Mỗi cành chọn 5 lộc ở mức trung bình. Theo thời gian sinh trưởng từ khi mọc cho đến trở thành cành thuần thục của mỗi đợt lộc, theo dõi thời gian xuất hiện lộc Thu, lộc Đông và lộc Xuân. - Đo chiều dài, đường kính cành thuần thục. Chỉ tiến hành trên những cành đo chiều dài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 - Xác định tỷ lệ phân hoá của lộc Xuân: nở hoa hoàn toàn, lộc Xuân thành cành dinh dưỡng, hoa có lẫn lộc. 3.4.3. Điều tra tình hình, sinh trưởng, phát triển và cho năng suất, chất lượng các giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. - Điều tra 5 xã là nơi tập trung trồng nhiều giống vải chín sớm của huyện Lục Ngạn. Mỗi xã điều tra toàn bộ diện tích trồng vải của các hộ, phương pháp bằng phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ, gồm các nội dung sau: - Điều tra diện tích các trà vải sớm, giống vải sớm, phương thức trồng, năng suất các cây vải sớm, phân tích sinh hoá, đánh giá cảm quan các giống vải chín sớm. 3.4.4. Nghiên cứu khả năng tiếp hợp, sinh trưởng của các giống vải chín sớm ghép cải tạo trên giống vải thiều Thanh Hà bằng phương pháp ghép cao thay tán Thí nghiệm gồm 4 công thức về cành ghép của 4 giống vải chín sớm và 4 công thức về đường kính cành gốc ghép + Công thức 1: Giống vải U Hồng (Đối chứng) + Công thức 2: Giống vải Bình Khê +Công thức 3: Giống vải Hùng Long +Công thức 4: Giống vải U Trứng * Gốc ghép: Cây vải Thanh Hà chính vụ 5 tuối trồng bằng cành chiết. Chọn 20 cây vải thiều Thanh Hà chính vụ (tuổi 5) sinh trưởng bình thường, làm gốc ghép, mỗi giống ghép 5 cây mỗi cây là một lần nhắc lại, chọn 12cành/cây có đường kính gốc ghép (loại 1,0-1,5cm ghép 3 cành, loại 1,6-2,0cm ghép 3 cành, loại 2,1-2,5cm ghép 3 cành, loại 2,6-3,0cm ghép 3 cành) các cành đều được bố trí ở các hướng, ghép trong vụ Xuân. Trên mỗi cây để lại một cành không ghép (cành thở). Ghép mỗi cây 12 cành ghép ở đều các hướng. Ghép cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 hay thấp tuỳ vào ví trí đường kính của cành gốc ghép. Sau khi ghép xong tiến hành định cành theo dõi, mỗi loại đường kính theo dõi 3 cành ghép. Theo dõi tỷ lệ sống, thời gian bật mầm, thời gian sinh trưởng về chiều cao từ khi bật mầm đến khi thuần thục lộc, theo dõi khả năng tương thích giữa cành ghép và đường kính gốc ghép. 3.4.5. Nghiên cứu khả năng tiếp hợp, sinh trưởng của các giống vải chín sớm ghép cải tạo trên giống vải thiều Thanh Hà bằng phương pháp ghép đốn cành ghép mầm. Thí nghiệm gồm 4 công thức về cành ghép của 4 giống vải chín sớm và 4 công thức về đường kính cành gốc ghép. + Công thức 1: Giống vải U Hồng (Đối chứng) + Công thức 2: Giống vải Bình Khê + Công thức 3: Giống vải Hùng Long + Công thức 4: Giống vải U Trứng * Gốc ghép: Cây vải Thanh Hà chính vụ 10 tuối trồng bằng cành chiết. Chọn 20 cây vải thiều Thanh Hà chính vụ (10 tuổi) sinh trưởng bình thường, sau khi thu hoạch xong tiến hành cưa đốn cành cấp1, cấp2 cách phân nhánh khoảng 15cm, mỗi cây để lại một cành không đốn làm cành thở, khi mầm đủ tiêu chuẩn ghép tiến hành ghép, mỗi giống ghép 5 cây, mỗi cây là một lần nhắc lại, chọn 12 cành/cây có đường kính gốc ghép (loại 1,0-1,5cm ghép 3 cành, loại 1,6-2,0cm ghép 3 cành, loại 2,1-2,5cm ghép 3 cành, loại 2,6-3,0cm ghép 3 cành) các cành đều được bố trí ở các hướng. Ghép mỗi cây 12 cành ghép ở đều các hướng. Sau khi ghép xong tiến hành định cành theo dõi, mỗi loại đường kính theo dõi 3 cành ghép. Theo dõi tỷ lệ sống, thời gian bật mầm, thời gian sinh trưởng về chiều cao từ khi bật mầm đến khi thành thục lộc, theo dõi khả năng tương thích giữa cành ghép và đường kính gốc ghép. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 3.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi. - Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện - Điều tra tình hình sản xuất cây ăn quả và sản xuất cây vải tại Lục Ngạn (diện tích, năng suất, sản lượng …) - Nghiên cứu tình hình, sinh trưởng, phát triển cho năng suất, chất lượng các giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. - Dựa vào phương pháp điều tra cây ăn quả của Trần thế Tục (1967) - Phương pháp và chỉ tiêu theo dõi được thống nhất theo chương trình phát triển cây ăn quả do trường đại học nông nghiệp I Hà Nội biên soạn (1994), dựa theo phương pháp nghiên cứu cây ăn quả của viên nghiên cứu cây ăn quả Hoàng Gia Anh(1980). + Bước 1: Tiến hành điều tra diện tích trồng vải thiều của huyện Lục Ngạn qua 5 năm, cơ cấu diện tích giống vải chín sớm, sinh trưởng phát triển các đợt lộc, nguồn phát sinh lộc của một số giống vải chín sớm tại huyện Lục Ngạn. + Bước 2: Thu thập thông tin về giống qua việc điều tra trực tiếp các chủ vườn, cán bộ xã, cán bộ khuyến nông cơ sở, trao đổi thảo luận thu thập ý kiến và chỉnh lý thông tin (phương pháp PRA). + Bước 3: Khảo sát đánh giá cây và mẫu quả tại vườn theo phiếu điều tra dựa vào tài liệu của viện di truyền tài nguyên thực vật quốc tế (IPGRI) và Viện nghiên cứu Rau quả. + Bước 4: Đánh giá chất lượng quả bằng phương pháp cảm quan kết hợp phân tích thành phần sinh hoá của Viện nghiên cứu Rau quả. * Các chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm sinh trưởng: Số đợt lộc, thời gian ra lộc, số lộc trên cây; nguồn gốc phát sinh cành mẹ, cành quả. Thời gian ra hoa, quả, tỷ lệ đậu quả, năng suất và phẩm chất quả. Hiệu quả sản xuất giống vải chín sớm và vải Thanh Hà chính vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 * Các chỉ tiêu công nghệ và phẩm chất quả - Khối lượng trung bình quả (gr). - Kích thước trung bình quả, chiều cao, đường kính (cm). - Tỷ lệ ăn được, vỏ, hạt (%). - Lấy mẫu đại diện. Dung lượng 30 quả trên mẫu. - Thử cảm quan, màu sắc quả. * Phân tích thành phần hoá sinh: + Đường tổng số (%) Theo phương pháp Bertrand. + Vitamin C, vitamin A (mg/100g): Theo phương pháp Tilman. + Độ Brix: Theo phương pháp chiết quang kế. + Hàm lượng tanin. + Hiệu quả kinh tế (thời gian chín, giá bán so với vải chính vụ) + Tỷ lệ sống( %), tỷ lệ bật mầm sau ghép (10, 15, 20, 25, 30…) ngày + Chiều dài cành ghép từ bật mầm đến thuần thục lá + Khả năng tiếp hợp giữa cành ghép và gốc ghép 3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu và tính toán Số liệu thí nghiện được xử lý bằng phần mềm EXEL và IRITART Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu 4.1.1. Vị trí địa lý. Lục Ngạn là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang. Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng, Chi Lăng của tỉnh Lạng Sơn. Phía Đông giáp huyện Sơn Động của tỉnh Bắc Giang. Phía Tây và Nam giáp huyện Lục Nam của tỉnh Bắc Giang. Được bao bọc bởi cánh cung Đông Triều, khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông thường lạnh và khô, tương đối thuận lợi cho các cây trồng sinh trưởng và phát triển. nhất là nhãn, vải. Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Giang 42 km về phía Nam, Hà Nội 90 km về phía Nam và cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về phía Bắc. Có trục đường Quốc lộ 31, 279 và nhiều trục đường tỉnh lộ đi qua, tương đối thuận lợi cho giao lưu kinh tế với các vùng miền khác. 4.1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội. Lục Ngạn có diện tích tự nhiên rộng 101.223,7 ha, đất rộng người thưa, địa hình gò đồi bát úp, thích hợp cho trồng cây ăn quả. Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 24.260 ha (chiếm 24%), đất rừng trồng chiếm trên 50% diện tích đất lâm nghiệp, tuy nhiên thu nhập từ rừng còn thấp. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 28.115,6 ha, trong đó đất lúa 7.966 ha, đất trồng các loại cây ngắn ngày khác chiếm tỷ trọng nhỏ: đậu tương (163 ha), lạc (275 ha). Lục Ngạn có trên 21.559 ha cây ăn quả các loại, riêng vải là 18.500 ha (chiếm 85.6% tổng diện tích cây ăn quả), hàng năm cho thu hoạch từ cây ăn quả hàng trăm tỷ đồng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 57 Tình hình chăn nuôi trong những năm qua có nhiều biến động: chăn nuôi lợn năm 2008 là 124.320 con), đàn bò là 6450 con (tăng 2,4 lần so với năm 1997), nhưng đàn trâu giảm 424 con, so với năm 2007 do rét đậm rét hại, diện tích đồng cỏ bị thu hẹp bởi đất rừng và cây ăn quả lấn. Cùng với việc trồng rừng, căy ăn quả, đàn ong được tăng nhanh, hiện toàn huyện có 6900 đàn ong, trong đó có 6200 đàn ong nhập nội (giống ong Ý) đã góp phần không nhỏ trong việc thụ phấn cho cây ăn quả, đặc biệt là thụ phấn cho vải. Dân số toàn huyện là 206.839 khẩu, với 8 dân tộc (Người Kinh 51%, người Nùng 21%, Sán Dìu 18%, còn lại là các dân tộc khác: Sán Chí, Cao Lan, Dao, Hoa, Tày). Mật độ dân cư (204 người/km2), thu nhập bình quân toàn huyện 3,2 triệu đồng/người/năm. 4.1.3. Điều kiện giao thông, thị trường Ngoài hệ thống đường quốc lộ qua huyện, hệ thống đường liên xã tương đối thuận lợi cho việc vận chuyển các nông sản bằng phương tiện cơ giới. Ngoài chợ các xã ra, tại trung tâm của huyện còn có 1 chợ đầu mối hoa quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hoa quả tươi, đặc biệt là vải quả. 4.1.4 Điều tra nghiên cứu tình hình sản xuất vải tại huyện Lục Ngạn 4.1.4.1. Tình hình chung Bảng 4.1: Tình hình sản xuất vải tại huyện Lục Ngạn qua các năm Năm Tổng diện tích (ha) Diện tích cho thu hoạch Năng suất (tạ/ ha) Sản lượng (tấn) 2003 12.560 11.250 66,8 75.150 2004 13.940 11.250 40,0 45.000 2005 15.500 13.185 40,0 52.740 2006 18.500 18.500 59,5 110.075 2007 18.500 18.500 54,2 100.300 Nguồn: Phòng thống kê huyện Lục Ngạn năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 Chỉ tính sau 5 năm 2003-2007 đối với cây ăn quả trên địa bàn huyện vẫn tiếp tục tăng, đến năm 2007 bắt đầu dừng và có xu hướng giản dần theo thị trường tiêu thụ, riêng đối với vải thiều tăng 5.940 ha, song chủ yếu tập trung vào nhóm vải chín sớm như vải U Hồng - Tân Mộc, Bình Khê- Quảng Ninh được phát triển, nhằm tăng nhanh cơ cấu giống vải rải vụ thu hoạch, từ 30 ngày trong vụ thu hoạch vải trong những năm trước đây, đến nay đã kéo dài đến 50 - 60 ngày nhờ vào cơ cấu giống và các biện pháp thâm canh kéo dài thời vụ. Về năng suất vải diễn biến qua các năm cho thấy, diện tích thu hoạch tăng nhanh nhưng năng suất vải cũng chưa ổn định, dao động 40,0tạ/ha - 66,8 tạ/ha. Năng suất phụ thuộc vào thời tiết các năm, vụ đông năm 2007, thời tiết lạnh khô, năng suất năm 2007 đạt 100.300 tấn, vải thiều lại chín tập trung đây là những vấn đề cần được quan tâm ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhất là biện pháp cơ cấu lại các trà vải ghép cải tạo một số giống vải chín sớm lên giống vải Thanh Hà chính vụ, nhằm rải vụ thu hoạch tăng hiệu quả bền vững cho người trồng vải. 4.1.4.2. Cơ cấu giống Hiện nay trên địa bàn huyện còn các giống vải bao gồm tập đoàn vải của Úc, Thái Lan,Trung Quốc và Việt Nam. Trong sản xuất còn tồn tại các giống chính đó là: Giống vải Lai Chua: diện tích 50 ha tập trung ở Khả Lã- Tân Lập, Nam Dương, Mỹ An... Năng suất thấp khoảng 2 tấn /ha, chín sớm, bán đầu vụ, giá bán từ 4000đ - 6000đ/kg. Giống vải U Hồng xã Tân Mộc huyện Lục Ngạn: Hiện nay đang được phát triển là giống vải chín sớm có nguồn gốc từ Thanh Hà - Hải Dương, chất lượng quả thơm ngon, chín sớm cùng với vải lai chua, giá bán cao từ 8000đ – 9.000đ/kg hiện đang được mở rộng sản xuất thay một phần diện tích vải chính vụ và trồng mới diện tích 500 ha tập trung ở Tân Mộc, Nam Dương, Mỹ An, Tân Lập... Giống vải Bình khê - Quảng Ninh và giống U trứng- Hải dương là 2 giống vải chín sớm nhất trong các giống vải, chất lượng quả thơm ngon, giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 bán cao từ 10.000đ-12.000đ/kg. Hiện 2 giống này đang được phát triển mạnh, đặc biệt dùng làm mắt ghép cho ghép cải tạo trên giống vải Thanh Hà. Hiện nay diện tích hai giống vải nay khoảng 300 ha, giống Hùng Long 20 ha, tập trung ở Thị trấn Chũ, Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Quang, Nghĩa Hồ… Giống vải lai Thanh Hà: chín sau U Hồng và trước vải chính vụ diện tích khoảng 100 ha tập trung ở Quý Sơn, Phượng Sơn, Mỹ An..., hiện nay giống vải không phát triển do hiệu quả kinh tế không cao. Giống vải Thanh Hà (chính vụ) vẫn là giống chiếm tỷ trọng lớn 85% diện tích và sản lượng lớn. Qua đây cho thấy những năm qua đã tích cực trong công tác giống, đa dạng cây ăn quả nhất là giống vải thiều, từng bước cải thiện cơ cấu giống tăng thời gian thu hoạch, giảm sức ép trong khâu tiêu thụ, chế biến và nhu cầu lao động tại chỗ. Cơ cấu diện tích các giống vải trồng tại huyện năm 2008 thể hiện qua hình 4.1 Thanh Hà U Hồng U Trứng Lai Thanh Hà Lai Chua Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu diện tích các giống vải trồng tại huyện năm 2008 (ha) 17530 ha 500 ha 50 ha 100 ha 320 ha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 60 4.1.4.3. Kỹ thuật canh tác Cây vải là cây trồng mang lại lợi ích kinh tế đáng kể cho nhân dân Lục Ngạn. Nó thực sự trở thành cây xoá đói, giảm nghèo và khẳng định chỗ đứng trên đất gò đồi. Chính vì vậy cùng được các nhà khoa học, các tổ chức dự án đặc biệt là nhân dân tiếp thu tiến bộ kỹ thuật thâm canh cụ thể đó là: + Bón phân, làm cỏ: sau vụ thu hoạch quả cây suy giảm dinh dưỡng, nên việc bón bổ sung phân cho vải được quan tâm, với 3 thời kỳ bón chính trong năm, riêng bón sau thu hoạch chiếm 2/3 tổng lượng phân. Phân bón chủ yếu là phân chuồng + đạm, lân, kali hoặc các loại phân phức hợp khác như NPK 5:10:3, 5:7:6 và các loại phân vi sinh. + Tỉa cành, tạo tán: đây là biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm loại bớt các cành che khuất, dập nát sau khi thu hoạch, hạn ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf8LV09_NL_TTLyVanThinh.pdf
Tài liệu liên quan