Luận văn Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa chất hoạt hóa plasminogen mô của người trong vi khuẩn echerichia coli

Tài liệu Luận văn Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa chất hoạt hóa plasminogen mô của người trong vi khuẩn echerichia coli: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------------------------------- HOÀNG PHÚ HIỆP NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA CHẤT HOẠT HÓA PLASMINOGEN MÔ CỦA NGƯỜI TRONG VI KHUẨN Echerichia coli LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thái Nguyên – 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------------------------------- HOÀNG PHÚ HIỆP NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA CHẤT HOẠT HÓA PLASMINOGEN MÔ CỦA NGƯỜI TRONG VI KHUẨN Echerichia coli Chuyên ngành : Di truyền học Mã số : 60.42.70 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HIỀN Thái Nguyên - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Bảng viết tắt ............................................................................................................. 1 Danh mục các hình ................................................................................................... 2 Mở đầu .............................

pdf65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa chất hoạt hóa plasminogen mô của người trong vi khuẩn echerichia coli, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------------------------------- HOÀNG PHÚ HIỆP NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA CHẤT HOẠT HÓA PLASMINOGEN MÔ CỦA NGƯỜI TRONG VI KHUẨN Echerichia coli LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thái Nguyên – 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------------------------------- HOÀNG PHÚ HIỆP NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN GEN MÃ HÓA CHẤT HOẠT HÓA PLASMINOGEN MÔ CỦA NGƯỜI TRONG VI KHUẨN Echerichia coli Chuyên ngành : Di truyền học Mã số : 60.42.70 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HIỀN Thái Nguyên - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC Trang Bảng viết tắt ............................................................................................................. 1 Danh mục các hình ................................................................................................... 2 Mở đầu .................................................................................................................... 3 Chương 1: Tổng quan tài liệu ............................................................................... 5 1.1. Bệnh tim mạch ............................................................................................. 5 1.2. Chất hoạt hóa plasminogen.......................................................................... 5 1.3. Chất hoạt hóa plasminogen mô người ......................................................... 9 1.4. Vai trò của chất hoạt hóa plasminogen mô trong quá trình làm tan máu đông ............................................................................................. 12 1.5. Nghiên cứu ứng dụng sản xuất chất hoạt hóa plasminogen mô người ......................................................................................................... 14 1.6. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 18 Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................ 19 2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị ........................................................................ 19 2.1.1. Vật liệu ..................................................................................................... 19 2.1.2. Hóa chất .................................................................................................... 20 2.1.3. Thiết bị ...................................................................................................... 20 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 20 2.2.1. Điện di DNA trên gel agarose .................................................................. 20 2.2.2. Điện di protein trên gel polyacrylamide ................................................... 21 2.2.3. Phản ứng dây chuyền polymerase (Polymerase Chain Reaction - PCR) ........................................................................................ 22 2.2.4. Xử lý DNA bằng enzyme hạn chế ............................................................ 23 2.2.5. Ghép nối DNA .......................................................................................... 23 2.2.6. Biến nạp DNA plasmid vào tế bào vi khuẩn E. coli bằng phương pháp sốc nhiệt .............................................................................. 24 2.2.6.1. Chuẩn bị tế bào khả biến E. coli ............................................................ 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.2.6.2. Biến nạp DNA plasmid vào tế bào E. coli ............................................. 24 2.2.7. Tách chiết và tinh sạch DNA plasmid ...................................................... 25 2.2.8. Xác định trình tự gen ................................................................................ 26 2.2.9. Biểu hiện protein trong vi khuẩn E. coli ................................................... 27 Chương 3: Kết quả và thảo luận ........................................................................... 28 3.1. Thiết kế vector biểu hiện mang cDNA mã hóa h-tPA................................. 28 3.1.1. Nhân đoạn cDNA mã hóa h-tPA bằng kỹ thuật PCR ............................... 28 3.1.2. Ghép nối cDNA mã hóa h-tPA vào vector pGEX6p1 và pET21a(+) ..................................................................................................... 30 3.1.2.1. Xử lý sản phẩm PCR cDNA mã hóa h-tPA bằng enzyme hạn chế .......................................................................................................... 30 3.1.2.2. Xử lý vector pGEX6p1 và pET21a(+) bằng enzyme hạn chế ..................... 31 3.1.2.3. Ghép nối cDNA mã hóa h-tPA vào vector pGEX6p1 và pET21a(+) ..................................................................................................... 32 3.1.3. Chọn dòng pGEX6p1 và pET21a(+) chứa cDNA mã hóa h-tPA ................. 32 3.1.3.1. Biến nạp sản phẩm lai vào tế bào E. coli bằng phương pháp sốc nhiệt ................................................................................................ 32 3.1.3.2. Chọn dòng pGEX6p1 và pET21a(+) chứa cDNA mã hoá h-tPA ............................................................................................................. 33 3.1.4. Xác định và phân tích trình tự cDNA mã hóa h-tPA ............................... 37 3.2. Biểu hiện gen ............................................................................................... 43 3.2.1. Tổng hợp protein h-tPA tái tổ hợp ........................................................... 43 3.2.2. Kiểm tra protein bằng phương pháp điện di trên SDS-PAGE ................. 43 Kết luận và đề nghị ................................................................................................ 47 Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 48 Phụ lục ..................................................................................................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 BẢNG VIẾT TẮT Amp Ampicillin kb Kilo base Bp Cặp bazơ (Base pair) LB Luria – Bertani CIAP Calf Intestinal Alkaline Phosphatase P Vùng serine protease (Serine protease) ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate PA Chất hoạt hóa plasmingen (Plasminogen activator) DNA Deoxyribonucleic acid PAI Chất ức chế chất hoạt hóa plasminogen (Plasminogen activator inhibitor) dNTP Deoxynucleoside triphosphate PCR Phản ứng dây chuyền polymerase (Polymerase Chain Reaction) E. coli Escherichia coli rDNA DNA tái tổ hợp (Recombinant DNA) EDTA Ethylene Diamine Tetra- acetic Acid RNA Ribonucleic acid EGF Vùng nhân tố sinh trưởng biểu bì (Epidermal growth factor region) RNase Ribonuclease EtBr Ethidium bromide scuPA Chất hoạt hóa urokinase sợi đơn (single chain urokinase - type plasminogen activator) F Vùng “ngón tay” (Finger) SDS Sodium Dodecyl Sulphate GST Glutathione S-transferase SK Streptokiase h- tPA Chất hoạt hóa plasminogen mô người (Human tissue plasminogen activator) TAE Tris-acetate- EDTA IPTG Isopropyl b-D thiogalactoside tPA Chất hoạt hóa plasminogen mô (Tissue - type plasminogen activator) K1 Vùng Kringle 1 uPA Chất hoạt hóa urokinase (Urokinase - type plasminogen activator) K2 Vùng Kringle 2 v/p Vòng/ phút Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Cấu trúc của tPA và uPA 7 1.2 Các vùng của tPA 10 1.3 Cấu trúc h-tPA 11 1.4 Quá trình phân hủy huyết khối 13 1.5 Con đường phân giải tơ máu (Fibrin) 13 2.1 Bản đồ vector pET21a(+) và pGEX6p1 19 3.1 Sản phẩm PCR nhân cDNA mã hóa h-tPA 30 3.2 Kết quả xử lý cDNA mã hóa h-tPA và các vector biểu hiện bằng enzyme hạn chế 32 3.3 Chọn dòng pGEX6p1 mang cDNA mã hóa h-tPA (pGEX6p1/h-tPA) 34 3.4 Chọn dòng pET21a(+) mang cDNA mã hóa h-tPA (pET21a(+)/h-tPA) 35 3.5 Kiểm tra các vector tái tổ hợp mang cDNA mã hóa h-tPA bằng enzyme hạn chế 36 3.6 Kiểm tra các vector tái tổ hợp mang cDNA mã hóa h-tPA bằng kỹ thuật PCR 37 3.7 So sánh trình tự nucleotide của h-tPA trong pGEX6p1/h- tPA và pET21a(+)/h-tPA với NM_000930 42 3.8 Kiểm tra kiểm tra protein h-tPA trong pGEX6p1/h-tPA p3 44 3.9 Kiểm tra protein h-tPA trong pET21a(+)/h-tPA p1 45 Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Formatted: Font: Bold Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bắt đầu từ những năm đầu thập niên 1970, các thành tựu về sinh học phân tử và kỹ thuật di truyền giúp chúng ta có thể hiểu rõ bản chất phân tử của các bệnh xuất hiện trên động vật, thực vật và đặc biệt là trên người. Giáo sư Paul Berg thuộc trường đại học Stanford (Hoa Kỳ), người được nhận giải Nobel hóa học năm 1980, là người đầu tiên tạo ra DNA tái tổ hợp (recombinant DNA- rDNA) vào năm 1972. Kể từ đó đến nay, công nghệ rDNA và những ứng dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các công ty công nghệ sinh học và các dược phẩm tạo ra nhờ công nghệ rDNA (dược phẩm sinh học) nhằm phục vụ và bảo vệ sức khỏe con người [44]. Trong lĩnh vực nghiên cứu tạo các loại dược phẩm làm tan các cục máu đông để điều trị huyết khối và các rối loạn huyết khối tắc mạch, cuối những năm 1980, thông qua công nghệ rDNA, các nhà khoa học đã nghiên cứu và tạo ra một số loại dược phẩm sinh học là các protein tái tổ hợp có khả năng làm tan các cục máu đông “đặc hiệu”. Một trong những protein đó, chất hoạt hóa plasminogen mô của người (human tissue plasminogen activator- h-tPA) đã được nhiều nhóm tác giả trên thế giới nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong y dược. DNA bổ sung (complementary DNA- cDNA) của gen mã hóa h-tPA đã được phân lập, tạo dòng, biểu hiện ở nhiều loại tế bào như tế bào trứng chuột đồng (Chinese hamster ovary- CHO), tế bào thận chuột chưa trưởng thành... và sản xuất dưới dạng dược phẩm tái tổ hợp [39]. Ở Việt Nam, nghiên cứu tạo các dược phẩm bằng công nghệ sinh học đang bắt đầu được tiếp cận. Việc nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa chất hoạt hóa plasminogen mô trong vi khuẩn Escherichia coli tiến tới sản xuất dược phẩm sinh học phục vụ bảo vệ sức khỏe con người có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu biểu hiện gen mã hóa chất hoạt hóa plasminogen mô của ngƣời trong vi khuẩn Escherichia coli”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 2. Mục tiêu nghiên cứu Sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử và công nghệ rDNA để thiết kế vector và biểu hiện gen mã hóa h-tPA trong vi khuẩn E. coli nhằm tiến tới sản xuất protein h-tPA tái tổ hợp có giá trị sử dụng trong y dược. 3. Nội dung nghiên cứu - Tạo dòng gen mã hóa h-tPA trong các vector biểu hiện thích hợp. - Biểu hiện gen mã hóa h-tPA trong vi khuẩn E. coli. 4. Những điểm mới của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để tiếp tục nghiên cứu nhằm tiến tới ứng dụng sản xuất chất hoạt hóa plasminogen mô của người - một dược phẩm công nghệ sinh học có giá trị hoàn toàn chưa được nghiên cứu và sản xuất ở nước ta. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh tim mạch Bệnh tim mạch là các bệnh liên quan đến những rối loạn ảnh hưởng tới tim và các mạch máu bao gồm bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại biên và tăng huyết áp. Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới. Mỗi năm, bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong cho 17,5 triệu người và dự đoán sẽ có khoảng 25 triệu người bị bệnh tim mạch tử vong vào năm 2020. Bệnh tim mạch cũng được dự đoán sẽ là nguyên nhân lớn nhất gây tàn phế cho người vào năm 2020. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cứ mỗi 2 giây có 1 người chết vì bệnh tim mạch. Cứ mỗi 5 giây thì có 1 trường hợp nhồi máu cơ tim và mỗi 6 giây thì có một trường hợp đột quỵ. Hiện có đến 300 yếu tố nguy cơ kết hợp với bệnh mạch vành và đột quỵ sẽ dẫn đến bệnh tim mạch [60]. Một trong những nguyên nhân sinh lý quan trọng dẫn tới các bệnh tim mạch là do thành mạch bị tổn thương, dẫn tới hình thành huyết khối bên trong mạch máu. Do vậy, điều trị huyết khối là một trong những phương pháp hiệu quả giúp làm giảm nguy cơ tử vong và các biến chứng ở các bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là ở các bệnh nhân đột quỵ và nghẽn mạch máu. Trong phác đồ điều trị huyết khối và bệnh tim mạch, chất hoạt hóa plasminogen (plasminogen activator, PA) đóng vai trò quan trọng và được xem là thuốc điều trị có hiệu quả cao. Chất hoạt hóa plasmminogen có vai trò biến đổi plasminogen thành plasmin- là chất phân hủy huyết khối (thrombolytic). Plasmin sau đó sẽ hòa tan dần fibrin và fibrinogen từ đó làm tan huyết khối. Bằng công nghệ gen, các PA đã được nghiên cứu và đưa vào sản xuất nhằm tạo ra thuốc đặc hiệu trong điều trị huyết khối và bệnh tim mạch. Tuy nhiên, do quy trình sản xuất phức tạp nên giá thành của sản phẩm này khá cao. 1.2. Chất hoạt hóa plasminogen Chất hoạt hóa plasminogen có tác dụng quan trọng trong quá trình làm tan khối máu đông. Chất hoạt hóa plasminogen là nhóm enzyme duy nhất chuyển chất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 xúc tác plasminogen từ dạng bất hoạt sang dạng hoạt động - plasmin. Vì đặc tính này, một vài loại plasminogen khác nhau đã được sử dụng nhằm điều trị các chứng bệnh tim mạch. Chất hoạt hóa plasminogen gồm bốn nhóm chính. Một nhóm là chất hoạt hóa plasminogen urokinase (urokinase- type plasminogen activator, uPA). Chất này có liên quan đến kháng thể urokinase và không kết hợp với tơ máu. Bởi vậy chất hoạt hóa này được cho rằng có thể có liên quan đến hoạt hóa plasminogen trong pha lỏng của huyết thanh. Loại thứ hai là chất hoạt hóa plasminogen mô (tissue-type plasminogen activator, tPA), có khả năng tương tác với kháng thể chất hoạt hóa mô và kết hợp với tơ máu. Loại thứ ba là streptokinase (SK). SK hoạt hóa plasminogen bằng cơ chế trực tiếp. Cuối cùng là enzyme phân hủy tơ máu (fibrinolysis) được giải phóng nhanh khi huyết tương bị tổn thương và giải phóng một số chất hoạt hóa vào thành mạch [18], [47]. Chất hoạt hóa plasminogen urokinase là sản phẩm chính của thận, tồn tại dưới dạng phân tử chất hoạt hóa urokinase sợi đơn (single chain urokinase - type plasminogen activator - scuPA) không hoạt động. Chất hoạt hóa plasminogen urokinase được phân lập có hai dạng: dạng có trọng lượng phân tử cao (khối lượng 54,7kDa) và dạng có trọng lượng phân tử thấp (khối lượng 31,5kDa) [18]. Chúng có hai chức năng: chức năng chính là tham gia trong phân giải protein mô liên kết và chức năng thứ hai được biết đến với vai trò điều khiển của tPA như chất hoạt động sinh lý trong máu [30]. Sự hoạt hóa của scuPA do sự phân hủy xung quanh bởi plasmin trong cấu trúc hai sợi dẫn tới việc tăng hoạt tính của plasminogen lên. Thông qua quá trình này, một số lượng nhỏ của plasmin có thể xúc tác sản phẩm uPA hoạt động, ảnh hưởng tới hình dạng của nhiều plasmin. Chất hoạt hóa plasminogen urokinase có thể chỉ hoạt hóa plasminogen với sự có mặt của fibrin. Tuy nhiên, nó sẽ không kết hợp với fibrin và sẽ không phân hủy fibrin. Trong huyết tương người, nồng độ kháng thể uPA từ 2 đến 7ng/ml. Giá trị cao nhất thường được tìm thấy trong bệnh nhân gan mãn tính và ung thư gan [9]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Gen mã hóa tPA và protein này đã được nhiều nhóm tác giả trên thế giới nghiên cứu và đưa vào ứng dụng trong y- dược [31], [40]. Những nghiên cứu gần đây cho thấy tPA còn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thần kinh [49], [56]. Ở người và các động vật khác, tPA đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu hủy fibrin [53], [54]. Đối với các trường hợp mắc bệnh huyết khối, sau khi tPA được đưa vào cơ thể, dưới tác dụng của tPA, plasmin sẽ được tạo ra chủ yếu tại vị trí hình thành huyết khối, nên tránh được tình trạng phân hủy ở những vùng khác trong cơ thể, tuy nhiên hoạt tính chọn lọc này chỉ là tương đối [21]. Streptokinase là một chất hoạt hóa plasminogen ngoại sinh có khối lượng 47kDa. Hiện nay, Streptokinase được thu chủ yếu từ nuôi cấy vi khuẩn Streptococci B-hemolytic. Streptokinase có chức năng tương tự với plasminogen ở người. Chức năng chính là phụ thêm vào thay đổi cấu trúc trong phân tử plasminogen, làm trung tâm hoạt động của phân tử plasminogen này hoạt động để hoạt hóa phân tử plasminogen thứ hai bằng cách cắt phân tử plasminogen thứ hai tại vị trí Agr560- Hình 1.1. Cấu trúc của tPA và uPA [9] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Val561. Tiếp theo, plasminogen trong hỗn hợp Streptokinase- plasminogen sẽ được chuyển thành plasmin, cuối cùng, hỗn hợp tách nhau hình thành dạng Streptokinase và plasmin tự do. Cả hai loại của hỗn hợp Streptokinase đều ảnh hưởng ngang nhau tới sự hoạt hóa của plasminogen: Streptokinase + plasminogen → Streptokinase-plasminogen Streptokinase- plasminogen + plasminogen → streptokinase- plasmin + plasmin Streptokinase- plasmin + plasminogen → streptokinase- plasmin + plasmin Streptokinase là một chất hoạt hóa plasminigen không đặc hiệu. Việc dùng Streptokinase dẫn tới tình trạng phân hủy hệ thống. Một tác dụng không mong muốn của việc dùng Streptokinase là gây cảm ứng việc đáp ứng của chất trợ đông thông qua việc tăng giải phóng thrombin. Mặc dù đáp ứng trợ đông xảy ra với tất cả các thuốc tan huyết khối, nhưng các số liệu in vitro cho thấy tác dụng này lớn nhất với Streptokinase. Tương ứng với các nhóm hoạt hóa plasminogen, hiện nay trên thị trường có 5 loại thuốc tan huyết khối được phép lưu hành: Alteplase tương ứng với chất hoạt hóa plasminogen mô, có nguồn gốc từ DNA tái tổ hợp do hãng Genentech sản xuất [8]; Streptase tương ứng với streptokinase có nguồn gốc từ cầu khuẩn tan máu beta được sản xuất bởi hãng Aventis Pharma; Urokinase biết đến với tên là Abbokinase được sản xuất bởi hãng ImaRx Therapeutics, urokinase có nguồn gốc từ chất chiết tế bào thận người; phức chất hoạt hóa Streptokinase plasminogen anisoylat hóa (APSAC); và Tenecteplase, một dạng biến đổi của chất hóa hóa plasminogen mô người gắn với fibrin và làm biến đổi plasminogen thành plasmin. Tất cả các dạng thuốc này được dùng để điều trị nhồi máu cơ tim, huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi, tái thông mạch. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp, các loại thuốc khác nhau được sử dụng để điều trị một cách hiệu quả và ít tốn kém nhất. Ví dụ, Streptase là thuốc rẻ nhất nhưng chỉ được dùng cho những trường hợp đặc biệt vì nhiều lý do như thiếu tính đặc hiệu với sợi huyết, hiệu quả thấp, thời gian dùng thuốc kéo dài... Còn Alteplase được sử dụng nhiều hơn trong điều trị nghẽn động mạch phổi lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.3. Chất hoạt hóa plasminogen mô ngƣời Chất hoạt hóa plasminogen mô người là dạng chủ yếu của dạng hoạt động nội sinh của plasminogen trong máu. Nó được tạo ra dưới dạng phân tử sợi đơn ở tế bào thành mạch trong và được giữ trong huyết tương một cách liên tục hoặc giải thoát một cách nhanh chóng bằng phản ứng kích thích của chất cảm ứng của tế bào thành mạch máu [39]. Dạng hoạt động plasminogen được sử dụng làm tan huyết khối về phương diện lâm sàng cho các quá trình điều trị tắc mạch phổi và chứng nhồi máu cơ tim [9], [27], [46]. Không giống như nhiều protease serine khác, h-tPA hoạt động dưới dạng sợi đơn, đặc biệt khi có mặt của fibrin hoặc fibrinogen. Ở người, gen mã hóa h-tPA là một gen đơn bản có vị trí ở 8p12 nằm trên nhiễm sắc thể số 8 [20]. Ở chuột, gen này cũng nằm trên nhiễm sắc thể số 8 và có vị trí 24p22. Cấu trúc và chức năng của gen mã hóa cho h-tPA được xác định bằng kết hợp nhân bản invitro của DNA hồng cầu từ những cá thể riêng biệt và phân lập được các dòng từ thư viện gen người. Những dòng này được xác định bằng bản đồ enzyme hạn chế, lai Southern blot và giải trình tự DNA [13], [23]. Kết quả xác định và phân tích trình tự gen cho thấy, gen mã hóa chất hoạt hóa plasminogen có chiều dài 36.594bp, bao gồm 32.720bp từ vị trí khởi đầu đến vị trí đuôi polyadenyl, có thêm khoảng 353 và 344 bp của hai đầu 5’ và 3’, mười ba intron xen giữa mười bốn exon, kích thước trung bình của các exon là 914bp, trong khi của intron từ 111 đến 14.257bp [20], [37 ], [41]. Thành phần base và tần suất dinucleotide trong mRNA của gen như sau: A:26,4%; C:23,6%; G:25,3% và T:24,8% và trong trình tự ngược: A:24,8%; C:26,3%; G:22,1% và T:26,9%. Trình tự cặp nucleotide như sau: AA(7,5%), AC(5,2%), AG(8,1%), AT(5,6%), CA(7,7%), CC(6,8%), CG(1,9%), CT(7,3%), GA(6,8%), GC(5,8%), GG(7,6%), GT(5,1%), TA(4,3%), TC(5,8%), TG(7,7%) và TT(6,9%) [20]. Các kết quả phân tích cho thấy cấu trúc protein h-tPA bao gồm 5 vùng thuộc hai chuỗi: chuỗi nặng của h-tPA (hay còn gọi chuỗi A, có khối lượng 39.000 kDa) được xác định ở đầu amino, còn chuỗi nhẹ (hay còn gọi chuỗi B, khối lượng 33.000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 kDa) ở đầu carboxyl. Trong đó, chuỗi nặng chứa ba vùng: vùng “ngón tay” (F - vùng finger ) gồm 47 amino acid từ vị trí acid amin thứ 4 - 50, người ta cũng thấy cấu trúc tương tự trong fibronectin; vùng nhân tố sinh trưởng biểu bì (epidermal growth factor region - EGF) từ amino acid có vị trí 51 - 87; vùng thứ ba bao gồm hai cấu trúc kringle, vùng kringle 1 (K1 - kringle one region) từ amino acid 88 - 176, vùng kringle 2 (K2 - kingle two region) từ vị trí amino acid 177 đến 262. Các cấu trúc đó cũng được tìm thấy trong prothrombin, plasminogen, urokinase và nhân tố XII [14], [19], [20], [23], [38], [45], [52]. Chuỗi nhẹ của h-tPA, chứa vị trí tâm hoạt động (gồm năm exon được ngăn cách bởi bốn intron), vùng serine protease (P - serine protease domain) có vị trí từ amino acid 267 đến 527 và tương đồng với chuỗi xúc tác của enzyme phân hủy protein serine khác [38], [45]. Các vùng này có thể nằm kế tiếp nhau hoặc được ngăn cách với nhau bởi các vùng nối ngắn. Các vùng này góp phần tạo nên các đặc tính sinh học đặc hiệu của cả phân tử. Vùng F đóng vai trò chủ yếu tạo nên tính ái lực cao với tơ máu. Hoạt tính này thể hiện tính đặc hiệu cao của h-tPA trong quá trình phân giải các khối máu đông giàu tơ máu. Vùng EGF thể hiện hoạt tính gắn h-tPA với bề mặt tế bào, chức năng này được Hình1.2. Các vùng của tPA Formatted: Font: 13 pt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 bảo thủ trong rất nhiều protein tPA ở động vật có vú. Vùng EGF chứa 6 cysteine, đây là thành phần tạo nên cầu disulfide trong domain. Vùng kringle trong protease serine rất quan trọng trong mối tương tác protein-protein trong quá trình hoạt hóa plasminogen và phân giải tơ máu, hoặc quá trình chuyển đổi prothrombin-thrombin. Vùng kringle 2 của h-tPA cũng liên quan chặt chẽ với quá trình gắn tơ máu và có khả năng kích thích hoạt tính h-tPA đối với fibrin nên có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa h-tPA và tơ máu [16], [55]. Vùng kringle 1 không được xem như có liên quan đến trong đặc tính kết hợp với tơ máu của h-tPA mặc dù trình tự amino acid của kringle 1 và kringle 2 có tính tương đồng cao [52]. Vùng P đảm nhiệm chức năng phân cắt plasminogen bằng enzyme để tạo ra plasmin [37]. Protein h-tPA được tổng hợp và tồn tại trong tế bào màng trong mạch dưới dạng chuỗi polypeptide sợi đơn, tuy nhiên h-tPA trưởng thành là một sợi đơn glycoprotein có 530 amino acid; 32 amino acid trình tự đầu sẽ được cắt khỏi h-tPA Hình 1.3. Cấu trúc h-tPA [38] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 trước khi h-tPA được đưa ra bên ngoài tế bào. Plasmin, kallikrein huyết tương, hoặc nhân tố Xa hoạt hóa h-tPA bằng cách cắt h-tPA ở vị trí Arg 275- Ile 276 thành hai sợi (A và B), hai sợi này liên kết với nhau bởi cầu disulfide [15], [20], [28], [34], [45], [52]. Trong tự nhiên, h-tPA tồn tại ở dạng sợi đơn. Dạng hai sợi đã quan sát được trong nuôi cấy tế bào ung thư tế bào hắc tố ở người. Nghiên cứu cho thấy h-tPA dạng một sợi hoạt động có hiệu quả hơn dạng hai sợi. Điện di trên SDS (sodium dodecyl sulfate) cho thấy, h-tPA dạng một sợi được chuyển thành dạng hai sợi trong quá trình phân giải huyết khối [45]. Theo Berg, khi bị glycosyl hóa ở vị trí Asn- 184 sẽ gây ức chế trung gian đối với plasmin để chuyển h-tPA từ phân tử dạng sợi đơn sang dạng sợi đôi, và khi glycosyl hóa ở vị trí Asn- 117 và/hoặc Asn- 448 sẽ làm giảm kích thích hoạt hóa của h-tPA kết hợp với tơ máu và hoạt động phân giải huyết khối [11]. 1.4. Vai trò của chất hoạt hóa plasminogen mô trong quá trình làm tan máu đông Sự đông máu là một quá trình phức tạp qua đó hạn chế quá trình mất máu của cơ thể. Khi thành mạch máu bị tổn thương, máu được cầm nhờ chỗ tổn thương được che phủ bởi huyết khối chứa tiểu cầu và sợi huyết. Cơ chế đông máu được bảo thủ khá bền vững trong tiến hóa; ở lớp thú, hệ thống đông máu bao gồm hai thành phần: tế bào (tiểu cầu) và protein (các yếu tố đông máu). Phản ứng đông máu được kích hoạt ngay sau chấn thương làm tổn hại đến nội mạc mạch máu. Tiểu cầu lập tức tạo nút chặn cầm máu tại vết thương; đây chính là quá trình cầm máu ban đầu. Quá trình cầm máu thứ phát diễn ra đồng thời; các yếu tố đông máu trong huyết tương đáp ứng trong một chuỗi phản ứng để tạo các sợi huyết có vai trò củng cố nút chặn tiểu cầu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Thành phần quan trọng nhất trong hệ thống phân giải tơ máu là glycoprotein plasminogen, là chất do gan sinh ra và có mặt trong huyết tương và có mặt hầu hết ở ngoài thành mạch. Plasminogen là dạng tiền enzyme (zymogen), là chất có vùng dễ phân chia, dưới tác dụng của chất hoạt hóa plasminogen sẽ được chuyển đổi thành dạng hoạt động và là dạng phân giải protein, plasmin. Mục tiêu đầu tiên của plasmin là tơ máu, nhưng plasmin có thể làm giảm một vài thành phần của hỗn hợp ngoài thành mạch và chuyển một số tiền hormone và tiền cytokine thành dạng hoạt động của chúng. Plasmin thường liên quan đến sự di căn của bệnh ung thư. Sự phát sinh của plasmin xảy ra trước tiên trên bề mặt tơ máu, thường có điểm kết hợp cho plasminogen và yếu tố cơ bản hoạt hóa của nó trong máu, tPA [59]. Quá trình làm giảm và phân hủy tơ máu sẽ được cân bằng trong quá trình sửa chữa thành mạch máu bị tổn thương. Tế bào thành mạch máu bị tổn thương sẽ giải phóng chất hoạt hoá plasminogen (tPA, uPA), hoạt hóa hệ Hình 1.4. Quá trình phân hủy huyết khối [9] Hình1.5. Con đƣờng phân giải tơ máu (Fibrin) [58] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 thống phân giải tơ máu. Chất hoạt hóa plasminogen cắt plasminogen tạo thành plasmin, là chất phân hủy huyết khối. Nguyên tắc phân hủy tơ máu: bản thân quá trình phân hủy tơ máu được điều hòa bởi các chất ức chế chất hoạt hoá plasminogen (plasminogen activator inhibitors - PAIs) và chất ức chế plasmin (α2-antiplasmin), đây là những chất làm chậm quá trình phân giải tơ máu. PAI-1, một chất quan trọng của PAI, làm cho tPA và uPA không hoạt động và được giải thoát khỏi tế bào thành mạch và hoạt hóa tiểu cầu. Chất ức chế tiền plasmin là α2-antiplasmin, rất nhanh giải phóng plasmin tự do không hoạt hóa thoát khỏi huyết khối. Một vài α2- antiplasmin thường liên kết với nhân tố XIIIa với tơ máu trong quá trình hình thành cục máu đông, nó có thể ngăn ngừa quá mức plasmin hoạt động trong cục máu. Cả tPA và uPA đều nhanh chóng được phân hủy bởi thận, một bộ phận của ngăn ngừa phân hủy huyết khối quá mức. 1.5. Nghiên cứu ứng dụng sản xuất chất hoạt hóa plasminogen mô ngƣời Như đã trình bày, chất hoạt hóa plasminogen mô người đã được thương mại hóa với tên gọi là Alteplase do hãng Genentech sản xuất. Đây là thuốc làm tan huyết khối đặc hiệu (nghĩa là chúng kết hợp chọn lọc với plasminogen đã gắn với tơ máu) [43], [44]. Dược phẩm này đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA) công nhận như là một dạng thuốc chữa bệnh đột quỵ vào năm 1996. Về phương diện lâm sàng, h-tPA được xem là thuốc tan huyết khối đặc hiệu (chúng kết hợp chọn lọc với plasminogen đã gắn với tơ máu) và được lựa chọn để điều trị nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, đột quỵ, tắc động mạch ngoại biên và các bệnh khác liên quan đến tan huyết khối [36], [40]. Trong những năm từ cuối 1990 đến đầu năm 2000, tỷ lệ bệnh nhân bị đột quỵ được điều trị bằng h-tPA chỉ chiếm 2%. Khoảng 9 năm trở lại đây, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh tim mạch và bị đột quỵ được điều trị bằng h-tPA tăng lên đáng kể, chiếm khoảng 10- 20%. Thuốc này có ưu điểm là không có tác dụng phụ, không gây chảy máu hệ thống và hiện đang thuộc loại có doanh thu rất cao trên thị trường. Từ năm 1998 đến năm 2003, doanh thu mỗi năm đạt khoảng 200 triệu USD. Dự kiến, tới năm 2010 doanh thu đạt được lên tới 600 USD [22], [58]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Trong những nghiên cứu ứng dụng đầu tiên về h-tPA, các tế bào u nuôi cấy được sử dụng làm nguồn sản sinh h-tPA cho các mục đích trị bệnh [26]. Tuy nhiên, các ứng dụng lâm sàng đòi hỏi quy trình sản xuất protein thích hợp với sản lượng và độ tinh sạch cao. Vì vậy, nghiên cứu tạo h-tPA tái tổ hợp sử dụng các tế bào động vật có vú cũng được triển khai. Các tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc (Chinese hamster ovary - CHO) đã được chuyển gen h-tPA để tổng hợp protein h- tPA tái tổ hợp [17]. Các sản phẩm DNA tái tổ hợp tạo ra từ hệ thống lên men môi trường nuôi cấy tế bào động vật có vú cũng được thu nhận và làm sạch. Những nỗ lực xây dựng quy trình đơn giản tạo h-tPA tái tổ hợp hiệu quả với giá thành hạ từ vi sinh vật, đặc biệt là từ vi khuẩn, và cụ thể hơn là từ E. coli, rất được quan tâm nghiên cứu [23], [40]. Vi khuẩn E. coli: Gen mã hóa h-tPA đã được nghiên cứu và biểu hiện trên vi khuẩn E. coli từ những năm 1983 [23], [40]. Trong nghiên cứu của Pennica và đồng tác giả (đtg), lượng h-tPA thu được chỉ đạt khoảng 50- 80 µg/l dịch nuôi, tương đương với 1500- 2400 phân tử h-tPA có hoạt tính/ tế bào [40]. Đến năm 1998, sau khi tinh sạch, hàm lượng protein h-tPA thu được vào khoảng 180 µg/l dịch nuôi [42]. Gần đây, Zhu và đtg đã biểu hiện thành công protein h-tPA trong vi khuẩn E. coli với hàm lượng protein h-tPA chiếm 30% tổng số protein của vi khuẩn [57]. Nấm men: Để khắc phục những nhược điểm của vi khuẩn nói chung và E. coli nói riêng, người ta cũng có thể dùng hệ thống biểu hiện là các sinh vật nhân chuẩn bậc thấp làm vật chủ tách dòng, như nấm men (ví dụ, Saccharomyces cerevisiae, Hansenulla polymorpha, Pichia pastoris) hay tảo. Ưu điểm của nấm men là chúng có thể tiến hành rất nhiều dạng biến đổi (cấu trúc) protein và giống như vi khuẩn, chúng có tốc độ sinh sản tương đối nhanh, nhu cầu dinh dưỡng khá đơn giản, không sản sinh nội độc tố và có khả năng thích ứng cao với sản xuất quy mô lớn. S. cerevisiae là nấm men được sử dụng rộng rãi nhất nhằm sản xuất các protein tái tổ hợp. Hiện nay, nấm P. pastoris cũng được sử dụng rộng rãi, hơn 120 protein tái tổ hợp đã được biểu hiện ở tế bào chủ này trong đó rất nhiều gen có nguồn gốc từ người và động vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Chất hoạt hóa plasminogen mô người là một trong những protein động vật được tổng hợp trên nấm Aspergillus nidulans [51], S. cerevisiae [35] và Aspergillus niger. Đối với nấm A. niger, hàm lượng h-tPA được tổng hợp khoảng 0,07mg/g sinh khối và tăng lên 1,9mg khi bổ sung peptone. Chất hoạt hóa plasminogen mô người được tạo ra trong A. niger bị cắt thành dạng hai sợi có trọng lượng phân tử giống với dạng h-tPA hai sợi của khối u người, dạng hai sợi này thường xuất hiện sau 16h nuôi cấy tế bào. Tuy nhiên, thông thường chỉ dưới 1% sản phẩm h-tPA tạo ra trong A. niger có hoạt tính, và dạng h-tPA hoạt hoá không bị mất khỏi dịch trong suốt quá trình nuôi cấy. Dạng h-tPA hoạt hoá không xuất hiện bề mặt trong giai đoạn tĩnh của bể nuôi cấy, có thể do quá trình tổng hợp không đúng hoặc do quá trình phân hủy protein đã xảy ra ở vùng phân hủy protein của protein h-tPA. Tế bào động vật có vú: Do yêu cầu đa số các sản phẩm protein tái tổ hợp cần sự biến đổi về cấu trúc nên các tế bào prokaryote không đáp ứng được. Các tế bào eukaryote bậc thấp như nấm men hay tế bào côn trùng cũng không đáp ứng được đối với các quá trình biến đổi tương tự ở động vật có vú như phân giải protein, liên kết các tiểu đơn vị hoặc nhiều phản ứng kết hợp khác nhau như glycosylation, methylation, carboxylation, amidation, hình thành các cầu nối disulfide hoặc phosphoryl hóa các gốc amino acid, cho nên hệ thống tế bào động vật có vú như tế bào trứng chuột đồng Trung Quốc (Chinese hamster ovary - CHO) và tế bào thận chuột chưa trưởng thành (baby hamster kidney - BHK) thường được lựa chọn để sản xuất các protein trị liệu cho người. Khoảng 60% protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm được sản xuất từ các hệ thống tế bào vật chủ này. Tuy nhiên, việc sử dụng tế bào động vật làm tế bào chủ có một số nhược điểm như: Tốc độ sinh trưởng của tế bào động vật rất chậm so với tế bào vi sinh vật, vì thế, sản lượng của chúng khá thấp và việc duy trì điều kiện nuôi cấy vô trùng trong một thời gian dài thường gặp nhiều khó khăn hơn. Các tế bào động vật được bao bọc bởi màng huyết tương, mỏng hơn nhiều so với thành tế bào dày chắc thường thấy ở vi sinh vật hoặc tế bào thực vật và kết quả là chúng rất dễ bị biến dạng và vỡ. Trong khi đó nhu cầu dinh dưỡng của tế bào động vật chưa được xác định một cách đầy đủ, và môi trường nuôi cấy thường đòi hỏi bổ sung huyết thanh máu rất đắt tiền. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Do vậy giá thành sản xuất các sản phẩm sử dụng các hệ thống này khá cao. Sự lựa chọn hệ thống biểu hiện trên có thể ảnh hưởng đến đặc tính, chất lượng và giá thành của sản phẩm cuối cùng [12]. Động - thực vật biến đổi gen: Hiện nay, động vật và thực vật biến đổi gen cũng được đưa vào ứng dụng để sản xuất các protein trị liệu [24], [25], [32], [50]. Động vật biến đổi gen được thiết kế sao cho có thể tiết protein vào các dịch thể dễ thu nhận như sữa (bò, cừu, dê...). Người ta đã tính toán và thấy rằng sử dụng các động vật biến đổi gen để tổng hợp các protein trị liệu tái tổ hợp sẽ có thể rẻ hơn bốn đến năm lần so với sử dụng các tế bào động vật có vú nuôi cấy. Bên cạnh đó, thực vật, đặc biệt là ngô, cũng đã được nghiên cứu về khả năng sản xuất các protein tái tổ hợp. Từ năm 1990, protein tái tổ hợp được sản xuất từ cây thuốc lá và khoai tây chuyển gen để phục vụ cho y- dược đã bắt đầu được thương mại hóa. Mười lăm năm tiếp theo, các loại DNA tái tổ hợp được chuyển vào thực vật để thu nhận protein chữa bệnh như kháng sinh, sản phẩm máu, cytokine, hormone sinh trưởng, enzyme tái tổ hợp, vaccine người và động vật… [33]. Thực vật có nhiều ưu điểm hơn so với động vật trong việc tạo ra các protein tái tổ hợp. Giống như nấm men, thực vật có khả năng tự thực hiện nhiều khâu để tạo ra các protein phức tạp với chi phí cho trồng trọt khá thấp. Sử dụng thực vật biến đổi gen không phát sinh các tranh cãi về đạo đức, cũng như có thể tránh được các nguy cơ liên quan đến các virus, động vật, các chất độc vi khuẩn. Tuy nhiên, hệ thống biểu hiện là thực vật biến đổi gen vẫn còn một vài hạn chế. Thứ nhất, sản lượng protein tái tổ hợp do hệ thống biểu hiện này sinh ra còn tương đối thấp. Thứ hai, tác dụng trị liệu của cùng một sản phẩm protein có nguồn gốc thực vật và động vật là khác nhau. Ví dụ, nhiều protein của người thường bị glycosyl hóa, nghĩa là sau khi được tạo ra, các protein thường được gắn thêm một số gốc đường đặc trưng để giúp chúng kiểm soát hoạt động chức năng một cách bình thường. Các nhà nghiên cứu đã thao tác để vượt qua được hàng rào này bằng cách tạo ra các thực vật biến đổi gen có thể tiến hành quá trình glycosyl hóa protein. Các thực vật biến đổi gen này mang các gen của người mã hóa cho các enzyme xúc tác quá trình gắn các phân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 tử đường vào protein. Một nhóm nghiên cứu ở Hà Lan đã tiến hành biến đổi vật chất di truyền của một cây thuốc lá và sau đó lai cây thuốc lá biến đổi gen này với một cây được thiết kế để sinh ra một loại kháng thể của chuột. Kết quả là kháng thể này cũng có dạng glycosyl hóa, rất giống với kháng thể sinh ra bởi chuột hơn bất kỳ kháng thể thực vật nào được sinh ra trước đó. Có thể thấy rõ rằng, khoa học hiện đại có vai trò rất to lớn trong việc hoàn thiện các hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp. 1.6. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu gen/ protein có giá trị sử dụng trong y dược, tiến tới biểu hiện sản xuất protein tái tổ hợp là rất cần thiết và mới được tiếp cận nghiên cứu ở nước ta trong thời gian gần đây. Một số phòng thí nghiệm đã tiến hành phân lập, xác định trình tự một số gen từ các nguồn sinh vật khác nhau, trong đó có cả gen người để nghiên cứu ứng dụng sản xuất dược phẩm công nghệ sinh học. Trong đó, Viện Công nghệ sinh học đã thành công trong nghiên cứu tổng hợp Trihobakin, protein tái tổ hợp có nguồn gốc thực vật có khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư cũng như thành công trong việc tinh chế protein bất hoạt ribosome (RIP) phân lập từ cây mướp đắng [2], [3]. Cũng tại Viện Công nghệ sinh học, gen mã hóa interleukin-2 của người, tác nhân điều biến miễn dịch, được sử dụng trong điều trị ung thư, HIV, các bệnh nhiễm trùng, dị ứng đã được tách dòng và biểu hiện [5], [6]; iterleukin-2 của người rh-LL2MM bị đột biến cũng được biểu hiện thành công [4]. Ngoài ra, các nhà khoa học tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh cũng đã triểu khai tạo dòng biểu hiện mini- proinsulin của người trong E. coli [7]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tạo vaccine tái tổ hợp cũng được quan tâm nghiên cứu ở nhiều phòng thí nghiệm [1]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công bố nào về nghiên cứu sản xuất h-tPA tái tổ hợp ở nước ta, vì vậy đề tài này sẽ làm tiền đề cho quá trình nghiên cứu và sản xuất chất hoạt hóa plasminogen tái tổ hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu, hóa chất và thiết bị 2.1.1. Vật liệu Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng vật liệu ban đầu là cDNA mã hóa h-tPA đã được chọn dòng trong vector pUC18 (pUC18/ h-tPA) trong nghiên cứu trước đây [10]. Vector biểu hiện gồm hai loại: pET21a(+) được mua từ Hãng Novagen (Mỹ) và pGEX6p1 được mua từ Hãng Pharmacia. Bản đồ hai vector được trình bày trong hình 2.1: Hình 2.1. Bản đồ vector pET21a(+) và pGEX6p1 Chủng E.coli DH5α được mua từ Hãng Invitrogen (Mỹ) và chủng E.coli BL21(DE3) pLysS Competent Cells từ Hãng Promega (Mỹ). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 2.1.2. Hóa chất Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu được đặt mua từ nhiều hãng khác nhau. Danh sách các hóa chất cần thiết, các dung dịch sử dụng và trình tự mồi được trình bày tương ứng ở các Bảng 1, 3 và 4 trong phần Phụ lục. 2.1.3. Các thiết bị Các thiết bị được sử dụng thuộc Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Gen và phòng Công nghệ ADN Ứng dụng, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam được mua từ nhiều hãng khác nhau. Các thiết bị thường sử dụng được liệt kê ở Bảng 2 phần Phụ lục. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Điện di DNA trên gel agarose Mục đích: Điện di giúp phân tách các đoạn DNA có kích thước khác nhau, từ đó xác định được sự có mặt các đoạn DNA quan tâm. Nguyên tắc: Nguyên tắc của phương pháp này dựa trên đặc tính tích điện của hầu hết các phân tử. Các phân tử ở dạng ion khác nhau về mức độ ion hóa, kích thước phân tử có thể tách riêng biệt theo khả năng di động trong trường điện từ về hai cực âm (-) và dương (+). Các phân tử DNA có khối lượng và điện tích khác nhau được tách ra khi di chuyển từ cực âm sang cực dương của máy điện di trong một điện trường có điện thế và cường độ thích hợp. Hóa chất điện di: agarose 0,8- 1,5% (phụ thuộc vào kích thước phân tử DNA. Ở đây, chúng tôi sử dụng agarose nồng độ 0,8% bởi nồng độ này phù hợp với kích thước của đoạn gen), dung dịch đệm TAE 1X. Quy trình điện di: - Chuẩn bị gel agarose: hòa tan 0,8 gram agarose vào 100ml dung dịch TAE 1X, đun sôi cho dung dịch tan hoàn toàn. Để nhiệt độ xuống khoảng 50- 60oC, đổ dung dịch agarose vào khay gel điện di có cài sẵn lược thích hợp. Sau 30- 60 phút, khi gel đã đông cứng, gỡ lược ra và đặt vào bể điện di, đổ đệm TAE 1X ngập cách mặt gel từ 1- 2 mm [48]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 - Mẫu DNA được trộn với 3- 5l đệm tra mẫu và được tra vào các giếng trên gel. Chạy điện di với hiệu điện thế 100V, 60- 80mA trong khoảng 30 phút. - Bản gel được lấy ra khỏi khuôn và ngâm 5 phút trong dung dịch EtBr nồng độ 0,5g/ml, sau đó rửa sạch bằng nước. - Quan sát và chụp ảnh trên máy Bio- Rad với tia UV có bước sóng 320nm. 2.2.2. Điện di protein trên gel polyacyamide Nguyên tắc: Các tiểu phần protein được xác định dựa vào tốc độ di chuyển khác nhau của các tiểu phần protein trong trường điện. Ở một số điều kiện nhất định, protein ở dạng ion và có mức độ ion hóa khác nhau, nên có thể tách riêng biệt chúng theo khả năng di động trong trường điện từ về hai cực âm (-) và dương (+). Kết quả nhận được phổ các vạch protein khác nhau. Phương pháp điện di là một phương pháp nghiên cứu sinh hóa thông dụng và rất tiện lợi. Phương pháp điện di protein thường được tiến hành trên chất mang ở dạng gel là lưới polymer. Lưới polymer làm chậm tốc độ di chuyển các phân tử protein theo khối lượng, kích thước, độ mang điện của chúng. Phương pháp điện di protein trên gen polyacrylamit có chứa SDS được tiến hành theo phương pháp của Laemmli [29]. Thành phần gel được trình bày ở Bảng 11 phần Phụ lục. Quy trình điện di như sau: - Pha mẫu với Protein Sample Buffer 4X và biến tính mẫu ở 95oC trong 5 phút. Dùng 10 l mẫu tra vào từng giếng và tiến hành điện di trên gel polyacrylamide 10% gồm gel cô 4% và gen tách 10%. - Đổ dung dịch chạy (Running buffer) SDS- Page 1x và chạy điện di: Chạy ở hiệu điện thế 110V trong 2- 3 giờ. Theo dõi đến khi thấy màu dung dịch đệm mẫu bắt đầu thoát ra ngoài dung dịch đệm chạy thì kết thúc. - Bản gel được nhuộm trong dung dịch nhuộm (Comasive Brilliant Blue R250) trong khoảng từ 30 phút đến 1 giờ. - Tẩy gel bằng cách ngâm bản gel đã nhuộm vào dung dịch tẩy (acid acetic 7%, metanol 20%) đến khi bản gel màu trắng thì kết thúc quá trình tẩy. Thời gian tẩy khoảng 30 phút. Sau đó gel được bảo quản và chụp ảnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 2.2.3. Phản ứng dây chuyền polymerase (Polymerase Chain Reaction- PCR) Phương pháp PCR nhằm mục đích khuyếch đại in vitro một đoạn DNA khi biết trình tự hai đầu. Nguyên tắc của kỹ thuật PCR là nhờ sự xúc tác của enzyme DNA polymerase chịu nhiệt để khuyếch đại một đoạn trình tự DNA đặc hiệu in vitro trong môi trường có các dNTP và cặp mồi đặc hiệu [48]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng 2 cặp mồi là Cặp 1: h-tPA-NdeI F2, h-tPA-XhoI R3; Cặp 2: h-tPA-BamHI F2, h-tPA-XhoI R4. Các thành phần của PCR: đoạn DNA khuôn (cDNA mã hóa h-tPA được tạo dòng trong vector pUC18), hai cặp mồi đặc hiệu có chiều dài 15- 30 nucleotide, bốn loại dNTP (dATP, dTTP, dGTP, dCTP), DNA polymerase. PCR bao gồm các giai đoạn: – Giai đoạn biến tính: DNA được biến tính ở nhiệt độ khoảng 94oC- 95oC trong thời gian một vài phút, khi đó các liên kết hydro bị đứt và sợi DNA dạng sợi kép thành hai sợi đơn; – Giai đoạn gắn mồi: Ở nhiệt độ từ 40oC- 65oC trong khoảng 30 giây đến 1 phút, hai đoạn mồi chuyên biệt sẽ bắt cặp với sợi DNA khuôn theo nguyên tắc bổ sung ở hai đầu đoạn DNA cần nhân. Nhiệt độ của bước gắn mồi tùy thuộc vào từng loại mồi cụ thể, được tính toán dựa trên nhiệt độ nóng chảy (Tm) của mồi; – Giai đoạn kéo dài chuỗi: nhiệt độ phản ứng được nâng lên 70oC- 80oC (trung bình khoảng 720C) trong khoảng thời gian thích hợp (tùy thuộc chiều dài đoạn DNA cần tổng hợp), enzyme Taq polymerase hoạt động và quá trình tổng hợp DNA diễn ra; Quy trình phản ứng được thực hiện trên máy PCR GeneAmp PCR System 9700 với thành phần phản ứng được trình bày ở Bảng 5 phần Phụ lục, chu trình nhiệt phản ứng như sau: Chu trình nhiệt trên máy GenAmp PCR System 9700 như sau: 94 o C 94 o C 60 o C 72 o C 72 o C 4 o C 3’ 30’’ 30’’ 1’30’’ x30ck 10’  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose 0,8%, sau đó được tinh sạch DNA theo kit Wizard SV Gel and Clean-Up System. 2.2.4. Xử lý DNA bằng enzyme hạn chế Nguyên tắc: Enzyme hạn chế là một nuclease nội bào có khả năng nhận biết các đoạn DNA với các trình tự nucleotide nhất định, bám vào đoạn DNA đó và cắt cả hai sợi của phân tử DNA. Enzyme hạn chế cắt DNA hình thành hai dạng đầu: tạo đầu bằng và tạo đầu dính. Đối với sản phẩm PCR chúng tôi tiến hành cắt bằng hai cặp enzyme BamHI/XhoI và NdeI/XhoI. Vector pET21a(+) được xử lý bằng NdeI/XhoI và pGEX6p1 được cắt bằng BamHI/XhoI. Thành phần phản ứng được trình bày ở Bảng 6 phần Phụ lục. Hỗn hợp phản ứng được trộn đều, ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp (thường ở 370C, 2 giờ). Sản phẩm phản ứng được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%; Sau khi cắt bằng enzyme hạn chế, các vector được xử lý với phosphatase để loại nhóm phosphate ra khỏi đầu 5’ nhằm giảm quá trình nối lại của vector. Thành phần phản ứng được trình bày ở Bảng 7 phần Phụ lục. Hỗn hợp được ủ ở 37oC trong 1h sau đó tiếp tục ủ ở 75oC trong 15 phút để loại CIP [48]. 2.2.5. Ghép nối DNA Nguyên tắc: Đoạn cDNA và vector được xử lý bằng cùng một loại enzyme hạn chế tạo đầu bổ sung, các đầu này có trình tự bắt cặp với nhau. Dưới tác dụng của enzyme T4 DNA ligase, đoạn DNA quan tâm sẽ được gắn vào vector. Thành phần phản ứng ghép nối được trình bày ở Bảng 8 Phần Phụ lục. Hỗn hợp phản ứng được trộn đều và ủ 14- 24 giờ, ở 16oC. Sản phẩm phản ứng được biến nạp vào E. coli và chọn lọc trên môi trường LB có bổ sung Ampicillin (Amp), nồng độ 50µg/ml [48]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 2.2.6. Biến nạp DNA plasmid vào tế bào vi khuẩn E. coli bằng phƣơng pháp sốc nhiệt Tùy từng mục đích khác nhau mà chúng tôi chuẩn bị các chủng vi khuẩn khác nhau. Chủng tế bào dùng tạo dòng là vi khuẩn E. coli chủng DH5α. Để biểu hiện, chúng tôi sử dụng vi khuẩn E. coli chủng BL21. Quy trình chuẩn bị và biến nạp đối với hai chủng là tương tự nhau [48]. 2.2.6.1. Chuẩn bị tế bào khả biến E. coli - Chủng vi khuẩn lấy từ ống giữ chủng được cấy ria trên môi trường LB đặc và nuôi qua đêm ở 37oC; Ngày hôm sau lấy 1 khuẩn lạc rời từ đĩa cấy ria, nuôi lắc 200vòng/phút (v/p) ở 37oC trong môi trường LB lỏng từ 1- 2h; Ngày tiếp theo cấy trải dịch nuôi ra đĩa chứa môi trường LB đặc. Nuôi qua đêm ở 37oC; - Chọn 1 khuẩn lạc từ đĩa, cấy chuyển vào 1,5 ml môi trường LB lỏng, nuôi qua đêm ở 37oC; - Cấy chuyển 200l dịch nuôi sang 30 ml LB lỏng. Nuôi lắc trong 3h ở 37oC; - Chuyển dịch nuôi sang ống ly tâm. Giữ lạnh trên đá trong 10 phút; - Ly tâm 4200 v/p trong 10 phút, ở 4oC. Đổ bỏ dịch nổi; sau đó bổ sung 15 ml dung dịch CaCl2 0,1M. Làm tan hết tủa tế bào trong dung dịch CaCl2. Ủ trên đá trong 40 phút; - Ly tâm 4200 v/p trong 10 phút ở 4oC. Đổ bỏ dịch nổi; bổ sung 1,5 ml dung dịch CaCl2 0,1 M. Ly tâm nhẹ để hòa tan tủa tế bào vào dung dịch CaCl2; - Chia ra các ống eppendorf và bổ sung 20 l glycerol 100%. Búng nhẹ để trộn đều các thành phần với nhau (thao tác trong box). Giữ tế bào khả biến ở -80oC [48]. 2.2.6.2. Biến nạp DNA plasmid vào tế bào E. coli - Tế bào khả biến E. coli được giữ trên đá khoảng 30 phút, sau đó bổ sung 5l của sản phẩm ghép nối vào ống tế bào khả biến (khoảng 100l). Giữ trong đá khoảng 15 phút; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 - Sốc nhiệt ở 42oC trong 70 giây, sau đó chuyển ngay sang bình đá và giữ trong đá 5 phút; - Bổ sung 300l môi trường LB lỏng; - Nuôi lắc 200 v/p ở 37oC trong 1giờ; - Cấy trải hết dịch tế bào trên đĩa môi trường LB đặc có bổ sung Amp (50g/ml), nuôi ở 37oC qua đêm [48]. 2.2.7. Tách chiết và tinh sạch DNA plasmid Nguyên tắc: Tách chiết plasmid dựa trên hai nguyên ngắc cơ bản là DNA nhiễm sắc thể của E. coli có kích thước lớn hơn rất nhiều so với DNA plasmid; do trọng lượng, kích thước khác nhau giữa các dạng DNA E. coli mà hầu hết DNA plasmid tách ra dưới dạng vòng đóng [48]. Hóa chất tách chiết DNA plasmid gồm: Sol I, Sol II, Sol III, dung dịch loại protein (hỗn hợp chloroform: isoamylalcohol = 24:1), dung dịch TE 0,01M, pH 8,0. Quy trình tách chiết DNA plasmid của E. coli - Nuôi cấy lắc qua đêm tế bào E. coli trong 1,7ml môi trường LB (có kháng sinh Amp nồng độ 50g/ml) ở 370C, 200 v/p; Ngày hôm sau, ly tâm dịch nuôi cấy trên ở 6.000 v/p, 7 phút; loại bỏ dịch; - Hoà cặn tế bào vi khuẩn trong 150l dung dịch I để lạnh, voltex làm tan cặn tế bào, sau đó giữ trong đá 5 phút; - Bổ sung 150l dung dịch II, đảo đầu ống Eppendorf nhẹ nhàng và giữ trên đá 10 phút; - Thêm 150l dung dịch III để lạnh, đảo nhẹ và ủ trong đá từ 3 – 5 phút; - Thêm 500 l dung dịch chloroform: isoamyl alcohol (tỷ lệ thể tích 24:1). Đảo đều hỗn hợp; - Ly tâm 12.000 v/p trong 15 phút ở 4oC. Chiết và chuyển pha lỏng ở phía trên sang một ống eppendorf mới; Thêm 50 l CH3COONa 3 M (pH 5,2) và 1 ml cồn 100 %. Đảo đều và giữ lạnh ở -200C trong 3 giờ; - Ly tâm 12.000 v/p trong 15 phút ở 4oC để thu tủa DNA; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 - Rửa cặn bằng 0,2ml cồn 70%, ly tâm 12.000 v/p trong 15 phút, làm khô và hoà cặn trong 40l TE 0,01M, giữ ở -20oC; Sau đó đổ bỏ cồn. Làm khô tủa bằng máy SpeedVac trong 5 phút; - Hòa tan tủa DNA trong 50 l nước chứa RNase (0,01 mg/ml). Bảo quản DNA ở -20oC; Kiểm tra DNA bằng gel agarose 0,8 %. Các dòng mang vector tái tổ hợp sau khi được xác định sẽ được kiểm tra bằng enzyme hạn chế và PCR kiểm tra. Thành phần cắt kiểm tra được nêu ở Bảng 9 phần Phụ lục. Hỗn hợp được ủ ở 37oC trong 2h. Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng PCR kiểm tra giống với quá trình nhân gen. Sản phẩm cắt và PCR kiểm tra được điện di trên gel agarose 0,8%. 2.2.8. Xác định trình tự gen Trình tự gen được xác định trên máy xác định trình tự tự động ABI PRISM 3100 Genetic Analyzer kết hợp với sử dụng bộ kit BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing. Thành phần hỗn hợp sử dụng trong xác định trình tự DNA bao gồm cả dNTPs và ddNTPs, là các nucleotide được đánh dấu bằng các chất phát huỳnh quang khác nhau. Mồi đọc trình tự đối với vector pET21a(+) là cặp mồi T7, đối với vector pGEX6p1 là cặp mồi PEXF/PEXR. Phản ứng gắn các nucleotide đánh dấu vào sợi DNA tổng hợp trên sợi khuôn được tiến hành trên máy PCR. Quá trình tổng hợp kéo dài chuỗi sẽ không tiếp tục diễn ra khi ddNTP được lắp vào, kết quả là tạo ra một bộ các đoạn có chiều dài hơn kém nhau một nucleotide. Sau đó sản phẩm PCR được điện di trên gel có độ phân giải cao, cho phép phân biệt được các sợi đơn hơn kém nhau một nucleotide [48]. Thành phần PCR xác định trình tự được trình bày ở Bảng 10 phần Phụ lục. Chu trình nhiệt trên máy GenAmp PCR System 9700 như sau: 96 o C 96 o C 50 o C 60°C 4oC 1’ 10’’ 5’’ x25ck 4’ ∞ - Tiếp đó, sản phẩm PCR được tinh sạch bằng phương pháp tủa cồn/EDTA: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 - Bổ sung 4l EDTA 125mM có pH 8,0 và 60l cồn 100%. Đảo nhẹ hỗn hợp và để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Ly tâm 12.000 v/p trong 15 phút ở 4oC. Loại bỏ cồn. - Rửa tủa bằng 60l cồn 70%, ly tâm 12.000 v/p trong 10 phút và làm khô. - Bổ sung 10l Hi–DiTM Formamide và biến tính ở 95oC trong 5 phút. Các mẫu được cho vào các giếng của khay đựng mẫu. Điện di trong ống vi mao quản 80 cm x 50 m chứa POP- 4TM. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm ABI PRISM 3100 Data Collection v2.0, Seqscape v2.5 và BioEdit v7.0.5. 2.2.9. Biểu hiện protein trong vi khuẩn E. coli Sau khi plasmid tái tổ hợp mang gen mã hóa h-tPA được biến nạp thành công vào tế bào biểu hiện E.coli chủng BL21, protein tái tổ hợp được tiến hành biểu hiện và kiểm tra theo các bước sau: - Chọn một khuẩn lạc (E. coli BL21) nuôi lắc ở 200 v/p trong 5ml LB lỏng có bổ sung Amp (100g/ml) ở 37oC qua đêm; - Ngày tiếp theo, hút 2ml dịch vi khuẩn trên vào 100 ml LB lỏng có bổ sung Amp (100g/ml). Tiếp tục nuôi lắc ở 200 v/p ở 37oC đến OD600= 0,6- 0,8; - Cảm ứng biểu hiện protein bằng IPTG nồng độ 1mM. (Tỷ lệ 100 l IPTG cho 100ml dịch nuôi). Để tế bào tiếp tục sinh trưởng trong 3h; Kiểm tra biểu hiện: hút 1ml dung dịch nuôi cấy sang ống eppendoft mới. Ly tâm thu tế bào và bổ sung 100 µl loading dye. Voltex phá tế bào, biến tính protein trong 5 phút ở 95oC; - Dùng 10l mẫu để điện di SDS-PAGE cùng với thang chuẩn protein và mẫu đối chứng âm là dịch phá màng của E.coli BL21 và dịch phá màng E.coli BL21chứa vector rỗng được cảm ứng IPTG; - Phần dịch nuôi cấy còn lại được ly tâm thu tế bào. Giữ tế bào ở -20oC chờ bước tinh chế protein. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thiết kế vector biểu hiện mang cDNA mã hóa h-tPA 3.1.1. Nhân đoạn cDNA mã hoá h-tPA bằng kỹ thuật PCR Gen mã hóa h-tPA sử dụng trong nghiên cứu đã được tạo dòng trong vector pUC18. Để kiểm tra cDNA mã hóa h-tPA, chúng tôi đã tiến hành xác định trình tự cDNA mã hóa h-tPA trong vector pUC18 sử dụng cặp mồi M13, sau đó trình tự này được phân tích và so sánh với trình tự NM000930 trên Ngân hàng Gen Quốc Tế. Kết quả phân tích và so sánh cho thấy, trình tự cDNA trong vector pUC18 có độ tương đồng tới 99% với trình tự so sánh, các điểm đột biến giữa h-tPA với trình tự NM000930 không làm thay đổi trình tự acid amin. Trình tự bao gồm đầy đủ các thành phần cần thiết cho biểu hiện gen như mã mở đầu, mã kết thúc, đúng khung đọc... Sau khi xác định trình tự cDNA mã hóa h-tPA, chúng tôi đã tiến hành PCR với hai cặp mồi đặc hiệu và khuôn là vector pUC18 tái tổ hợp để tạo dòng cDNA này trong vector biểu. Hai cặp mồi đã được chúng tôi thiết kế mang các trình tự nhận biết của enzyme hạn chế để sử dụng cho các quá trình ghép nối gen và kiểm tra sản phẩm. Việc thiết kế thêm trình tự nhận biết của các enzyme hạn chế vào mồi tuân theo một số nguyên tắc như trình tự nhận biết chỉ có một vị trí trong vùng gắn đa vị của vector và không có mặt trong gen cần tạo dòng; số nucleotide phía ngoài trình tự nhận biết từ 3- 6 nucleotide nhằm bảo vệ các trình tự này và giúp các enzyme cắt tốt hơn. Trong nghiên cứu này, đối với vector pGEX6p1 chúng tôi sử dụng hai enzyme là BamHI và XhoI, vì chúng có mặt trong vùng cắt gắn đa vị của vector biểu hiện pGEX6p1; đối với vector pET21a(+), chúng tôi đã sử dụng hai enzyme NdeI và XhoI. Các enzyme này đều không có điểm cắt trên cDNA mã hoá h-tPA. Trình tự hai cặp mồi như sau: Cặp 1: htPA-NdeI F2: 5’-GTG AAG CAC ATA TGG ATG CAA TGA AGA GAG G-3’ htPA-XhoI R3: 5’-GTG GTG CTC GAG CGG TCG CAT GTT GTC-3’ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 Cặp 2: htPA-BamHI F2: 5’-ATT CCG TGG ATC CAC CAT GGA TGC AAT GAG G-3’ htPA-XhoI R4: 5’-GTG GTG CTC GAG TCA CGG TCG CAT GTT GTC-3’ Kỹ thuật PCR là phương pháp được sử dụng nhằm nhân một đoạn DNA nằm giữa hai vùng đã biết trình tự. Hai đoạn oligonucleotide được sử dụng như mồi cho một loạt phản ứng tổng hợp được xúc tác bởi enzyme DNA polymerase. Các đoạn oligonucleotide có trình tự khác nhau và bổ sung cho trình tự nằm ở hai đầu của trình tự DNA mẫu được nhân lên. DNA mẫu bị biến tính bởi nhiệt độ trong sự có mặt của hai đoạn oligonucleotide và bốn loại dNTPs. Hỗn hợp phản ứng sau đó được hạ xuống tới nhiệt độ cho phép mồi oligonucleotide bám vào trình tự đích, tiếp theo mồi được kéo dài bởi DNA polymerase. Số chu kỳ được nhắc lại nhiều lần từ 25 đến 35 chu kỳ. Bởi vì sản phẩm của một vòng của quá trình nhân là mẫu cho quá trình tiếp theo, mỗi chu kỳ cho hai sản phẩm DNA nên số lượng sản phẩm là phản ứng mũ một đoạn đôi DNA được xác định bởi đầu cuối 5’ của đoạn mồi oligonucleotide và chiều dài được xác định bởi khoảng cách giữa hai mồi. Hai cặp mồi này có thể được thiết kế theo yêu cầu của nghiên cứu. Việc nhân gen bằng PCR từ vector dễ hơn so với nhân gen từ hệ gen nên thường thu được lượng sản phẩm lớn, đặc hiệu do số điểm bám của mồi trên vector tái tổ hợp ít, tỷ lệ bám mồi cao... Sử dụng cặp mồi đặc hiệu, chúng tôi đã tiến hành phản ứng nhân cDNA mã hóa h-tPA. Thành phần và chu trình nhiệt được trình bày ở phần 2.2.3. Sản phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%. Kết quả điện di được thể hiện ở hình 3.1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Hình 3.1. Sản phẩm PCR nhân cDNA mã hóa h-tPA M: Marker 1kb 1: Sản phẩm PCR h-tPA với cặp mồi 1 2: Sản phẩm PCR h-tPA với cặp mồi 2 Kết quả điện di đồ cho thấy, sản phẩm PCR thu được có kích thước phân tử khoảng 1,7kb, kích thước này phù hợp với kích thước tính toán lý thuyết. Băng chính đều sáng, đậm, rõ nét và sẽ được tinh sạch trước khi sử dụng để tiến hành ghép nối gen. 3.1.2. Ghép nối cDNA mã hoá h-tPA vào vector pGEX6p1 và pET21a(+) 3.1.2.1. Xử lý sản phẩm PCR cDNA mã hoá h-tPA bằng enzyme hạn chế Sau khi thu được sản phẩm PCR, chúng tôi đã tiến hành chiết và làm sạch sản phẩm qua cột theo kit Wizard® SV Gel and Clean- Up System. Hệ thống này dựa trên khả năng kết hợp của DNA với màng silica trong sự có mặt của hỗn hợp muối, hệ thống màng có thể kết hợp với 40µg DNA và cho phép thu hồi sản phẩm PCR trong 15 phút. Quá trình tinh sạch này giúp loại bỏ khỏi sản phẩm PCR các thành phần không mong muốn như các đoạn DNA vệ tinh, các NTPs... Sau khi tinh sạch, hai mẫu sản phẩm PCR được xử lý bằng hai cặp enzyme hạn chế tương ứng là Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 NdeI/XhoI và BamHI/XhoI. Thành phần và quá trình xử lý được trình bày ở mục 2.2.4. Phản ứng được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%. 3.1.2.2. Xử lý vector pGEX6p1 và pET21a(+) bằng enzyme hạn chế Sau khi nghiên cứu tài liệu và điều kiện vật chất phòng thí nghiệm, chúng tôi đã tiến hành biểu hiện protein h-tPA trên vi khuẩn E. coli chủng BL21 với hai vector biểu hiện là pET21a(+) và pGEX6p1 mang cDNA mã hóa h-tPA. Vector pET21a(+) là vector mạnh để tạo dòng và biểu hiện protein tái tổ hợp trong E. coli. Gen đích được tạo dòng trong plasmid pET21a(+) được điều khiển bởi tín hiệu dịch mã tốt của phage T7, biểu hiện dưới sự tổng hợp của T7 RNA polymerase trong tế bào chủ. Vector pET21a(+) là vector mang trình tự T7 ở đầu N và trình tự đuôi His ở đầu C. Vector này mang chỉ thị chọn lọc là gen kháng kháng sinh (kháng Amp và Kanamycin). Vùng tạo dòng/ biểu hiện được điều khiển bởi T7 polymerase. Trình tự này được xác định, giải trình tự khi sử dụng mồi đầu T7. Hệ thống biểu hiện này được cảm ứng bởi IPTG hoặc lactose trong quá trình nuôi cấy. Vector pGEX6p1 điều khiển tổng hợp protein ngoại lại bởi promoter tac, promoter này được cảm ứng bởi isopropyl b-D thiogalactoside (IPTG). Vector pGEX6p1 được thiết kết gồm có một gen lacIq, sản phẩm gen lacIq là protein ức chế kết hợp với vùng operator trên promoter tac, làm ngăn cản quá trình biểu hiện cho tới khi cảm ứng bởi IPTG, qua đó điều khiển quá trình biểu hiện của gen được thêm vào. Đầu 3’ vùng đa nối có chứa đoạn gen mã hoá Glutathione S- Transferase - GST, đây là một protein giúp quá trình tinh sạch protein tái tổ hợp dễ hơn. Ngoài ra, vector pGEX6p1 có một số ưu điểm như: mức độ biểu hiện cao, điều kiện tinh sạch protein đơn giản, ảnh hưởng của kháng nguyên và chức năng của protein là nhỏ nhất. Quá trình cắt mở vòng hai vector cũng sử dụng hai cặp enzyme là NdeI/XhoI và BamHI/XhoI tương tự như đối với sản phẩm PCR. Thành phần và quá trình xử lý đối với vector pET21a(+) và pGEX6p1 được trình bày ở phần 2.2.4. Sau khi cắt với enzyme, vector được xử lý với phosphatase để loại nhóm phosphate ra khỏi đầu 5’, làm giảm quá trình tự nối của vector. Phản ứng được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 0,8%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 Hình 3.2. Kết quả xử lý cDNA mã hóa h-tPA và các vector biểu hiện bằng enzyme hạn chế Kết quả điện di trên hình 3.2 cho thấy sản phẩm cắt tương đối sạch và đủ điều kiện tiến hành phản ứng ghép nối. 3.1.2.3. Ghép nối cDNA mã hoá h-tPA vào vector pGEX6p1 và pET21a(+) Chúng tôi đã tiến hành ghép nối cDNA mã hóa h-tPA với các vector pET21a(+) và pGEX6p1 tạo các vector tái tổ hợp mang gen mã hoá h-tPA. Do cả sản phẩm PCR và vector đều đã được xử lý bằng hai enzyme tương ứng nên dưới tác dụng của enzyme T4 ligase, sản phẩm PCR và vector có thể nối lại với nhau tạo vector tái tổ hợp. Thành phần và phản ứng ghép nối giữa vector và sản phẩm PCR đã trình bày ở phần 2.2.5. Phản ứng ghép nối được tiến hành ở 16oC, qua đêm. 3.1.3. Chọn dòng pGEX6p1 và pET21a(+) chứa cDNA mã hoá h-tPA 3.1.3.1. Biến nạp sản phẩm lai vào tế bào E. coli bằng phƣơng pháp sốc nhiệt Sản phẩm lai giữa vector và sản phẩm PCR được biến nạp vào tế bào E. coli chủng DH5α bằng phương pháp sốc nhiệt trong 70 giây ở 42oC. Các tế bào này sau đó được nuôi cấy trên môi trường LB đặc có bổ sung Amp (50g/ ml) ở 37°C qua M: Marker 1kb 1: Vector pGEX6p1/BamHI+XhoI 2: Vector pET21a(+)/NdeI+XhoI 3: cDNA h-tPA/NdeI+XhoI 4: cDNA h-tPA/BamHI+XhoI Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 đêm. Kết quả, chúng tôi đã thu được rất nhiều khuẩn lạc, là các dòng tế bào vi khuẩn khác nhau. Do trong môi trường có chất kháng sinh nên chỉ có những khuẩn lạc nào mang vector mới mọc được, các dòng tế bào vi khuẩn này gồm 2 loại tế bào khác nhau: tế bào mang vector nhưng không mang đoạn chèn và tế bào mang vector và đoạn chèn. Vì vậy để xác định dòng tế bào nào mang vector tái tổ hợp, chúng tôi đã tiến hành sàng lọc thông qua tách chiết plasmid, xử lý bằng enzyme hạn chế, PCR và xác định trình tự. 3.1.3.2. Chọn dòng pGEX6p1 và pET21a(+) chứa cDNA mã hoá h-tPA  Tách chiết DNA plasmid Plasmid được tách chiết nhằm xác định vector nào mang đoạn chèn và vector nào không mang đoạn chèn. Phương pháp tách plasmid được trình bày ở mục 2.2.7. Để tách chiết DNA plasmid, một số khuẩn lạc được nuôi cấy trong môi trường LB lỏng có bổ sung Amp ở 37oC từ 12- 14h. Phương pháp tách chiết plasmid gồm 3 bước chính: thu nhận và phân giải tế bào, làm sạch plasmid và kết tủa DNA. Dung dịch I (sol I) có tác dụng rửa sạch tế bào, dung dịch II (sol II) có chứa SDS và NaOH có tác dụng phá màng tế bào và ức chế hoạt động của nuclease, không cho chúng phân giải DNA do Mg2+ (một nhân tố cần thiết cho hoạt động của các nuclease) bị liên kết với EDTA, khi cho tiếp dung dịch III (sol III) có chứa axetate và axetic acid thì pH môi trường chuyển thành acid yếu gần với điểm đẳng điện của DNA, vì vậy, DNA plasmid dễ bị kết tủa bằng cồn và dễ dàng tách được nhờ ly tâm. Do trong tế bào vi khuẩn có chứa hai dạng DNA là DNA nhiễm sắc thể và DNA plasmid nên việc tách và tinh sạch DNA plasmid là rất quan trọng, DNA plasmid được tách riêng dựa trên sự khống chế thời gian xử lý các dụng dịch I, II, III. Do DNA nhiễm sắc thể có kích thước phân tử lớn và liên kết chặt chẽ với protein nên khoảng thời gian ngắn giữa các lần thêm dung dịch không kịp thoát ra ngoài. DNA plasmid thu được sau khi tách chiết từ tế bào vi khuẩn thường tồn tại ở 3 dạng: dạng siêu xoắn được tạo ra do liên kết hydro giữa một số phần của phân tử DNA plasmid hay do lực hút tĩnh điện giữa các phần của phân tử với nhau, dạng vòng mở do bị đứt gãy một mạch đơn của chuỗi DNA mạch kép và dạng mạch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 thẳng khi cả hai mạch DNA dều bị đứt gãy. Dạng siêu xoắn có cấu trúc không gian gọn nên khi điện di chúng thường chạy nhanh nhất, tiếp đến là mạch thẳng và cuối cùng là mạch vòng. DNA sau đó được hoà tan trong dung dịch RNase 0,01mg/ml nhằm loại bỏ RNA và được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Theo lý thuyết khi một DNA plasmid mang gen ngoại lai, chúng sẽ có kích thước bằng tổng kích thước của plasmid và kích thước của gen ngoại lai. Do vậy trong điện di đồ, chúng sẽ chạy chậm hơn (thấp hơn) so với đối chứng âm (các plasmid chưa mở vòng), dựa vào đó chúng ta có thể kết luận sơ bộ được những plasmid này có kích thước lớn hơn và có thể chúng mang gen ngoại lai. Hình 3.3. Chọn dòng pGEX6p1 mang cDNA mã hóa h-tPA (pGEX6p1/h-tPA) Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 ĐC: Đối chứng âm 1- 7: DNA plasmid của các dòng pGEX6p1 Kết quả điện di cho thấy ở tất cả các đường chạy đều xuất hiện 2 băng chạy trước rõ nét hơn, điều đó chứng tỏ lượng DNA plasmid của chúng tôi thu được tồn tại ở dạng siêu xoắn nhiều hơn dạng thẳng. Hình 3.3 cho thấy, đối với các dòng mang vector pGEX6p1, dòng 1 và 3 (ký hiệu pGEX/htPA p1 và pGEX/htPA p3) là hai dòng có kích thước lớn hơn các dòng khác và lớn hơn so với đối chứng âm; do vậy rất có thể các dòng này mang cDNA mã hóa h-tPA. Đối với các dòng mang vector pET21a(+), các dòng 1,2,3 có thể mang cDNA mã hóa h-tPA (ký hiệu: pET/htPA p1, pET/htPA p2, pET/htPA p3). Formatted: Centered Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Hình 3.4. Chọn dòng pET21a(+) mang cDNA mã hóa h-tPA (pET21a(+)/h-tPA) ĐC: Đối chứng âm (vector pET21a(+) không mang h-tPA) 1- 5: DNA plasmid của các dòng pET21a(+) Tương tự, đối với các dòng mang vector pET21a(+), các dòng 1,2,3 có kích thước lớn hơn các dòng khác và đối chứng âm; do vậy rất có thể các dòng này mang cDNA mã hóa h-tPA (ký hiệu: pET/htPA p1, pET/htPA p2, pET/htPA p3). Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Formatted: Space After: 0 pt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 Để chứng minh chính xác xem đoạn xen vào plasmid có phải là đoạn gen mã hoá h- tPA hay không, chúng tôi đã tiếp tục kiểm tra bằng enzyme hạn chế, tiến hành PCR và giải trình tự.  Kiểm tra vector tái tổ hợp mang cDNA mã hóa h-tPA bằng xử lý enzyme hạn chế Hai cặp enzyme NdeI/XhoI và BamHI/XhoI đã được sử dụng để tạo đầu bổ sung cho vector và đoạn chèn nên để kiểm tra, chúng tôi cũng sử dụng hai cặp enzyme này nhằm kiểm tra các dòng được chọn có mang đoạn chèn hay không. Theo tính toán lý thuyết, sản phẩm xử lý enzyme của plasmid tái tổ hợp bao gồm hai đoạn gen, một đoạn có kích thước tương ứng với vector gốc (vector mở vòng) và một đoạn có kích thước tương ứng với đoạn chèn (cDNA mã hóa h-tPA). Thành phần và quy trình phản ứng được tiến hành như trình bày ở mục 2.2.4. Các sản phẩm xử lý enzyme được điện di trên gel agarose 0,8%. Hình 3.5. Kiểm tra các vector tái tổ hợp mang cDNA mã hóa h-tPA bằng enzyme hạn chế Kết quả trên hình 3.5 cho thấy, sau khi xử lý các vector tái tổ hợp bằng hai cặp enzyme tương ứng, chúng tôi thu được hai băng có kích thước khác nhau; đối M: Marker 1kb 1: pGEX/htPA p1 2: pGEX/htPA p3 Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Formatted: Space After: 0 pt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 với vector pGEX6p1, chúng tôi thu được một băng có kích thước khoảng 5kb (tương ứng với kích thước của vector pGEX6p1 khi xử lý bằng hai enzyme BamHI/ XhoI) và một băng có kích thước 1,7kb (tương ứng với kích thước cDNA mã hoá h- tPA). Đối với vector pET21a(+), chúng tôi cũng thu được một băng có kích thước khoảng 5,5kb (tương ứng với kích thước vector pET21a(+)) và một băng có kích thước khoảng 1,7kb (tương ứng với kích thước cDNA mã hoá h-tPA). Như vậy, chúng tôi sơ bộ kết luận là đã chọn được một số dòng plasmid tái tổ hợp mang đoạn gen phù hợp với kích thước của sản phẩm PCR h-tPA.  Kiểm tra vector tái tổ hợp mang cDNA mã hóa h-tPA bằng kỹ thuật PCR Để khẳng định lại các dòng plasmid tái tổ hợp đã được chọn có mang đúng đoạn gen mã hóa h-tPA, chúng tôi đã tiến hành PCR với việc sử dụng các plasmid được chọn làm khuôn để nhân đoạn h-tPA với các cặp mồi đặc hiệu. DNA mẫu để chạy PCR là pGEX/htPA p3 và pET/htPA p1. Kết quả kiểm tra các vector tái tổ hợp bằng kỹ thuật PCR được trình bày trên hình 3.6. Hình 3.6. Kiểm tra các vector tái tổ hợp mang cDNA mã hóa h-tPA bằng kỹ thuật PCR M: Marker 1kb 1: PCR sử dụng khuôn là pET/htPA p1 2: PCR sử dụng khuôn là pGEX/htPA p3 Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 Kết quả điện di cho thấy, sản phẩm PCR của các dòng mang kiểm tra này đều xuất hiện băng với kích thước khoảng 1,7 kb, đúng với kích thước cDNA mã hóa cho h-tPA. Như vậy, các dòng được chọn làm khuôn trong thí nghiệm PCR đều có mang cDNA mã hóa h-tPA. Các dòng này đã được chúng tôi tinh sạch phục vụ cho xác định trình tự. 3.1.4. Xác định và phân tích trình tự cDNA mã hoá h-tPA Mặc dù đã được xác định trình tự trong vector tạo dòng pUC18, tuy nhiên, khi nhân lại cDNA này bằng enzyme Taq DNA polymerase có khả năng phát sinh các điểm đột biến. Vì vậy, sau khi chọn được các dòng mang cDNA mã hoá h-tPA, trước khi tiến hành biểu hiện, chúng tôi đã tinh sạch và một lần nữa xác định trình tự cả hai chiều đoạn cDNA bằng hai cặp mồi: cặp mồi T7 đối với vector pET21a(+) và cặp mồi PEXF/PEXR đối với vector pGEX6p1 trên máy xác định trình tự tự động. Trình tự DNA sau đó được xử lý trên các phần mềm: BioEdit, Sequencing analysis 7.0. Sau khi sử lý số liệu, chúng tôi đã thu được đoạn gen có kích thước khoảng 1700bp. Phổ trình tự của các dòng plasmid đều rõ ràng, không có tín hiệu nhiễu. Kết quả phân tích và so sánh với các trình tự đã công bố trên Ngân hàng Gen Quốc tế như sau: 10 20 30 40 50 60 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 atggatgcaatgaagagagggctctgctgtgtgctgctgctgtgtggagcagtcttcgtt MetAspAlaMetLysArgGlyLeuCysCysValLeuLeuLeuCysGlyAlaValPheVal pET21a(+) ............................................................ MetAspAlaMetLysArgGlyLeuCysCysValLeuLeuLeuCysGlyAlaValPheVal pGEX6p1 ............................................................ MetAspAlaMetLysArgGlyLeuCysCysValLeuLeuLeuCysGlyAlaValPheVal 70 80 90 100 110 120 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tcgcccagccaggaaatccatgcccgattcagaagaggagccagatcttaccaagtgatc SerProSerGlnGluIleHisAlaArgPheArgArgGlyAlaArgSerTyrGlnValIle pET21a(+) ............................................................ SerProSerGlnGluIleHisAlaArgPheArgArgGlyAlaArgSerTyrGlnValIle pGEX6p1 ............................................................ SerProSerGlnGluIleHisAlaArgPheArgArgGlyAlaArgSerTyrGlnValIle 130 140 150 160 170 180 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tgcagagatgaaaaaacgcagatgatataccagcaacatcagtcatggctgcgccctgtg CysArgAspGluLysThrGlnMetIleTyrGlnGlnHisGlnSerTrpLeuArgProVal Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 pET21a(+) ............................................................ CysArgAspGluLysThrGlnMetIleTyrGlnGlnHisGlnSerTrpLeuArgProVal pGEX6p1 ............................................................ CysArgAspGluLysThrGlnMetIleTyrGlnGlnHisGlnSerTrpLeuArgProVal 190 200 210 220 230 240 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ctcagaagcaaccgggtggaatattgctggtgcaacagtggcagggcacagtgccactca LeuArgSerAsnArgValGluTyrCysTrpCysAsnSerGlyArgAlaGlnCysHisSer pET21a(+) ............................................................ LeuArgSerAsnArgValGluTyrCysTrpCysAsnSerGlyArgAlaGlnCysHisSer pGEX6p1 ............................................................ LeuArgSerAsnArgValGluTyrCysTrpCysAsnSerGlyArgAlaGlnCysHisSer 250 260 270 280 290 300 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 gtgcctgtcaaaagttgcagcgagccaaggtgtttcaacgggggcacctgccagcaggcc ValProValLysSerCysSerGluProArgCysPheAsnGlyGlyThrCysGlnGlnAla pET21a(+) ............................................................ ValProValLysSerCysSerGluProArgCysPheAsnGlyGlyThrCysGlnGlnAla pGEX6p1 ............................................................ ValProValLysSerCysSerGluProArgCysPheAsnGlyGlyThrCysGlnGlnAla 310 320 330 340 350 360 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ctgtacttctcagatttcgtgtgccagtgccccgaaggatttgctgggaagtgctgtgaa LeuTyrPheSerAspPheValCysGlnCysProGluGlyPheAlaGlyLysCysCysGlu pET21a(+) ............................................................ LeuTyrPheSerAspPheValCysGlnCysProGluGlyPheAlaGlyLysCysCysGlu pGEX6p1 ............................................................ LeuTyrPheSerAspPheValCysGlnCysProGluGlyPheAlaGlyLysCysCysGlu 370 380 390 400 410 420 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 atagataccagggccacgtgctacgaggaccagggcatcagctacaggggcacgtggagc IleAspThrArgAlaThrCysTyrGluAspGlnGlyIleSerTyrArgGlyThrTrpSer pET21a(+) ............................................................ IleAspThrArgAlaThrCysTyrGluAspGlnGlyIleSerTyrArgGlyThrTrpSer pGEX6p1 ............................................................ IleAspThrArgAlaThrCysTyrGluAspGlnGlyIleSerTyrArgGlyThrTrpSer 430 440 450 460 470 480 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 acagcggagagtggcgccgagtgcaccaactggaacagcagcgcgttggcccagaagccc ThrAlaGluSerGlyAlaGluCysThrAsnTrpAsnSerSerAlaLeuAlaGlnLysPro pET21a(+) ............................................................ ThrAlaGluSerGlyAlaGluCysThrAsnTrpAsnSerSerAlaLeuAlaGlnLysPro pGEX6p1 ............................................................ ThrAlaGluSerGlyAlaGluCysThrAsnTrpAsnSerSerAlaLeuAlaGlnLysPro 490 500 510 520 530 540 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tacagcgggcggaggccagacgccatcaggctgggcctggggaaccacaactactgcaga TyrSerGlyArgArgProAspAlaIleArgLeuGlyLeuGlyAsnHisAsnTyrCysArg pET21a(+) ....................T....................................... TyrSerGlyArgArgProAspAlaIleArgLeuGlyLeuGlyAsnHisAsnTyrCysArg pGEX6p1 ....................T....................................... TyrSerGlyArgArgProAspAlaIleArgLeuGlyLeuGlyAsnHisAsnTyrCysArg Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 550 560 570 580 590 600 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 aacccagatcgagactcaaagccctggtgctacgtctttaaggcggggaagtacagctca AsnProAspArgAspSerLysProTrpCysTyrValPheLysAlaGlyLysTyrSerSer pET21a(+) ............................................................ AsnProAspArgAspSerLysProTrpCysTyrValPheLysAlaGlyLysTyrSerSer pGEX6p1 ............................................................ AsnProAspArgAspSerLysProTrpCysTyrValPheLysAlaGlyLysTyrSerSer 610 620 630 640 650 660 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 gagttctgcagcacccctgcctgctctgagggaaacagtgactgctactttgggaatggg GluPheCysSerThrProAlaCysSerGluGlyAsnSerAspCysTyrPheGlyAsnGly pET21a(+) ............................................................ GluPheCysSerThrProAlaCysSerGluGlyAsnSerAspCysTyrPheGlyAsnGly pGEX6p1 ............................................................ GluPheCysSerThrProAlaCysSerGluGlyAsnSerAspCysTyrPheGlyAsnGly 670 680 690 700 710 720 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tcagcctaccgtggcacgcacagcctcaccgagtcgggtgcctcctgcctcccgtggaat SerAlaTyrArgGlyThrHisSerLeuThrGluSerGlyAlaSerCysLeuProTrpAsn pET21a(+) ............................................................ SerAlaTyrArgGlyThrHisSerLeuThrGluSerGlyAlaSerCysLeuProTrpAsn pGEX6p1 ............................................................ SerAlaTyrArgGlyThrHisSerLeuThrGluSerGlyAlaSerCysLeuProTrpAsn 730 740 750 760 770 780 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tccatgatcctgataggcaaggtttacacagcacagaaccccagtgcccaggcactgggc SerMetIleLeuIleGlyLysValTyrThrAlaGlnAsnProSerAlaGlnAlaLeuGly pET21a(+) ............................................................ SerMetIleLeuIleGlyLysValTyrThrAlaGlnAsnProSerAlaGlnAlaLeuGly pGEX6p1 ............................................................ SerMetIleLeuIleGlyLysValTyrThrAlaGlnAsnProSerAlaGlnAlaLeuGly 790 800 810 820 830 840 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ctgggcaaacataattactgccggaatcctgatggggatgccaagccctggtgccacgtg LeuGlyLysHisAsnTyrCysArgAsnProAspGlyAspAlaLysProTrpCysHisVal pET21a(+) ............................................................ LeuGlyLysHisAsnTyrCysArgAsnProAspGlyAspAlaLysProTrpCysHisVal pGEX6p1 ............................................................ LeuGlyLysHisAsnTyrCysArgAsnProAspGlyAspAlaLysProTrpCysHisVal 850 860 870 880 890 900 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ctgaagaaccgcaggctgacgtgggagtactgtgatgtgccctcctgctccacctgcggc LeuLysAsnArgArgLeuThrTrpGluTyrCysAspValProSerCysSerThrCysGly pET21a(+) ............................................................ LeuLysAsnArgArgLeuThrTrpGluTyrCysAspValProSerCysSerThrCysGly pGEX6p1 ............................................................ LeuLysAsnArgArgLeuThrTrpGluTyrCysAspValProSerCysSerThrCysGly Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 910 920 930 940 950 960 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ctgagacagtacagccagcctcagtttcgcatcaaaggagggctcttcgccgacatcgcc LeuArgGlnTyrSerGlnProGlnPheArgIleLysGlyGlyLeuPheAlaAspIleAla pET21a(+) ............................................................ LeuArgGlnTyrSerGlnProGlnPheArgIleLysGlyGlyLeuPheAlaAspIleAla pGEX6p1 ............................................................ LeuArgGlnTyrSerGlnProGlnPheArgIleLysGlyGlyLeuPheAlaAspIleAla 970 980 990 1000 1010 1020 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tcccacccctggcaggctgccatctttgccaagcacaggaggtcgcccggagagcggttc SerHisProTrpGlnAlaAlaIlePheAlaLysHisArgArgSerProGlyGluArgPhe pET21a(+) ............................................................ SerHisProTrpGlnAlaAlaIlePheAlaLysHisArgArgSerProGlyGluArgPhe pGEX6p1 ............................................................ SerHisProTrpGlnAlaAlaIlePheAlaLysHisArgArgSerProGlyGluArgPhe 1030 1040 1050 1060 1070 1080 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ctgtgcgggggcatactcatcagctcctgctggattctctctgccgcccactgcttccag LeuCysGlyGlyIleLeuIleSerSerCysTrpIleLeuSerAlaAlaHisCysPheGln pET21a(+) ............................................................ LeuCysGlyGlyIleLeuIleSerSerCysTrpIleLeuSerAlaAlaHisCysPheGln pGEX6p1 ............................................................ LeuCysGlyGlyIleLeuIleSerSerCysTrpIleLeuSerAlaAlaHisCysPheGln 1090 1100 1110 1120 1130 1140 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 gagaggtttccgccccaccacctgacggtgatcttgggcagaacataccgggtggtccct GluArgPheProProHisHisLeuThrValIleLeuGlyArgThrTyrArgValValPro pET21a(+) ............................................................ GluArgPheProProHisHisLeuThrValIleLeuGlyArgThrTyrArgValValPro pGEX6p1 ............................................................ GluArgPheProProHisHisLeuThrValIleLeuGlyArgThrTyrArgValValPro 1150 1160 1170 1180 1190 1200 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ggcgaggaggagcagaaatttgaagtcgaaaaatacattgtccataaggaattcgatgat GlyGluGluGluGlnLysPheGluValGluLysTyrIleValHisLysGluPheAspAsp pET21a(+) ............................................................ GlyGluGluGluGlnLysPheGluValGluLysTyrIleValHisLysGluPheAspAsp pGEX6p1 ............................................................ GlyGluGluGluGlnLysPheGluValGluLysTyrIleValHisLysGluPheAspAsp 1210 1220 1230 1240 1250 1260 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 gacacttacgacaatgacattgcgctgctgcagctgaaatcggattcgtcccgctgtgcc AspThrTyrAspAsnAspIleAlaLeuLeuGlnLeuLysSerAspSerSerArgCysAla pET21a(+) ............................................................ AspThrTyrAspAsnAspIleAlaLeuLeuGlnLeuLysSerAspSerSerArgCysAla pGEX6p1 ............................................................ AspThrTyrAspAsnAspIleAlaLeuLeuGlnLeuLysSerAspSerSerArgCysAla 1270 1280 1290 1300 1310 1320 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 caggagagcagcgtggtccgcactgtgtgccttcccccggcggacctgcagctgccggac GlnGluSerSerValValArgThrValCysLeuProProAlaAspLeuGlnLeuProAsp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 pET21a(+) ............................................................ GlnGluSerSerValValArgThrValCysLeuProProAlaAspLeuGlnLeuProAsp pGEX6p1 ............................................................ GlnGluSerSerValValArgThrValCysLeuProProAlaAspLeuGlnLeuProAsp 1330 1340 1350 1360 1370 1380 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 tggacggagtgtgagctctccggctacggcaagcatgaggccttgtctcctttctattcg TrpThrGluCysGluLeuSerGlyTyrGlyLysHisGluAlaLeuSerProPheTyrSer pET21a(+) ............................................................ TrpThrGluCysGluLeuSerGlyTyrGlyLysHisGluAlaLeuSerProPheTyrSer pGEX6p1 ............................................................ TrpThrGluCysGluLeuSerGlyTyrGlyLysHisGluAlaLeuSerProPheTyrSer 1390 1400 1410 1420 1430 1440 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 gagcggctgaaggaggctcatgtcagactgtacccatccagccgctgcacatcacaacat GluArgLeuLysGluAlaHisValArgLeuTyrProSerSerArgCysThrSerGlnHis pET21a(+) ............................................................ GluArgLeuLysGluAlaHisValArgLeuTyrProSerSerArgCysThrSerGlnHis pGEX6p1 ............................................................ GluArgLeuLysGluAlaHisValArgLeuTyrProSerSerArgCysThrSerGlnHis 1450 1460 1470 1480 1490 1500 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ttacttaacagaacagtcaccgacaacatgctgtgtgctggagacactcggagcggcggg LeuLeuAsnArgThrValThrAspAsnMetLeuCysAlaGlyAspThrArgSerGlyGly pET21a(+) ............................................................ LeuLeuAsnArgThrValThrAspAsnMetLeuCysAlaGlyAspThrArgSerGlyGly pGEX6p1 ............................................................ LeuLeuAsnArgThrValThrAspAsnMetLeuCysAlaGlyAspThrArgSerGlyGly 1510 1520 1530 1540 1550 1560 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 ccccaggcaaacttgcacgacgcctgccagggcgattcgggaggccccctggtgtgtctg ProGlnAlaAsnLeuHisAspAlaCysGlnGlyAspSerGlyGlyProLeuValCysLeu pET21a(+) ............................................................ ProGlnAlaAsnLeuHisAspAlaCysGlnGlyAspSerGlyGlyProLeuValCysLeu pGEX6p1 ............................................................ ProGlnAlaAsnLeuHisAspAlaCysGlnGlyAspSerGlyGlyProLeuValCysLeu 1570 1580 1590 1600 1610 1620 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 aacgatggccgcatgactttggtgggcatcatcagctggggcctgggctgtggacagaag AsnAspGlyArgMetThrLeuValGlyIleIleSerTrpGlyLeuGlyCysGlyGlnLys pET21a(+) ............................................................ AsnAspGlyArgMetThrLeuValGlyIleIleSerTrpGlyLeuGlyCysGlyGlnLys pGEX6p1 ............................................................ AsnAspGlyArgMetThrLeuValGlyIleIleSerTrpGlyLeuGlyCysGlyGlnLys 1630 1640 1650 1660 1670 1680 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| NM_000930 gatgtcccgggtgtgtacaccaaggttaccaactacctagactggattcgtgacaacatg AspValProGlyValTyrThrLysValThrAsnTyrLeuAspTrpIleArgAspAsnMet pET21a(+) ............................................................ AspValProGlyValTyrThrLysValThrAsnTyrLeuAspTrpIleArgAspAsnMet pGEX6p1 ............................................................ AspValProGlyValTyrThrLysValThrAsnTyrLeuAspTrpIleArgAspAsnMet Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 ....|.... NM_000930 cgaccgtga ArgProEnd pET21a(+) ......--- ArgPro pGEX6p1 ......... ArgProEnd Hình 3.7. So sánh trình tự nucleotide của h-tPA trong pGEX6p1/h-tPA và pET21a(+)/h-tPA với NM_000930 Từ kết quả so sánh trên, chúng tôi nhận thấy trình tự cDNA mã hóa h-tPA được tạo dòng trong hai vector biểu hiện hoàn toàn không thay đổi so với trình tự cDNA đã xác định được trong vector tạo dòng pUC18. So với NM_000930, trình tự cDNA của chúng tôi không có sự thay đổi nào đáng kể, chỉ có một sai khác nằm ở vị trí 499 của cDNA mã hóa h-tPA. Ở trình tự NM_000930, vị trí 499 nucleotitde này là C được thay thế bằng nucleotide T trong trình tự chúng tôi đang nghiên cứu biểu hiện. Tuy nhiên trình tự này không làm thay đổi trình tự acid amin, vì vậy không ảnh hưởng tới cấu trúc và chức năng của protein. Ở vector pET21a(+), không có trình tự kết thúc do chúng tôi thiết kế mồi PCR nhằm gắn đuôi His vào giúp quá trình tinh sạch protein h-tPA sau này được dễ hơn. 3.2. Biểu hiện gen 3.2.1. Tổng hợp protein h-tPA tái tổ hợp Trong nghiên cứu này, sau khi thu được các dòng plasmid mang gen cDNA mã hoá h-tPA, để biểu hiện trong vi khuẩn E. coli, chúng tôi đã tiến hành biến nạp hai vector tái tổ hợp (pET21a(+) và pGEX6p1) mang gen mã hoá h-tPA vào tế bào vi khuẩn E. coli chủng BL21(DE3) plysS. Các dòng tế bào này sau đó được cấy chuyển và tiếp tục nuôi lắc 200 v/p trong môi trường LB lỏng có bổ sung Amp ở 37 oC cho tới khi OD= 0,6 thì tiến hành cảm ứng IPTG 0,1mM. Đối với vector biểu hiện pGEX6p1, theo tính toán lý thuyết, protein h-tPA tái tổ hợp có khối lượng phân tử khoảng 95kDa (bằng tổng khối lượng của protein h-tPA (70 kDa) và đoạn GST (26,4 kDa)); còn đối với vector biểu hiện pET21a(+), khối lượng phân tử protein tái tổ hợp thu được khoảng 72kDa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 Sau mỗi giờ từ khi cảm ứng IPTG chúng tôi đã tiến hành thu 1ml dịch tế bào nhằm kiểm tra độ biểu hiện của tế bào. Kết thúc thí nghiệm, chúng tôi thu được dịch tế bào có chứa protein tái tổ hợp. Để kiểm tra kết quả biểu hiện chúng tôi đã tiến hành điện di protein trên gel polyacrylamide 10%. 3.2.2. Kiểm tra protein bằng phƣơng pháp điện di trên SDS-PAGE Đối với vector biểu hiện pGEX6p1 mang h-tPA, kết quả phân tích SDS- PAGE cho thấy các mẫu thí nghiệm đã xuất hiện một băng protein mới có kích thước khoảng 95kDa so với các mẫu đối chứng. Đây rất có thể là dạng protein dung hợp giữa h-tPA (72kDa) với đuôi GST (26,4kDa) của vector pGEX6p1. Mẫu đối chứng âm chúng tôi sử dụng là dịch phá màng của tế bào BL21 có chứa vector pGEX6p1 gốc (giếng 5) và dịch phá màng của E.coli BL21 không mang vector (giếng 7) có cảm ứng IPTG. Các mẫu đối chứng âm này cũng xuất hiện băng nhưng kích thước nhỏ và không rõ nét. Có thể ở những mẫu này, tế bào chủ có tổng hợp một số protein có cùng kích thước nhưng hàm lượng thấp. Ở giếng 5 xuất hiện băng đậm có kích thước 26,4kDa, đây là băng GST đã được tổng hợp tuy nhiên do plasmid không mang gen cDNA mã hóa h-tPA nên trong quá trình tổng hợp protein, h-tPA không được tổng hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 Hình 3.8. Điện di kiểm tra protein h-tPA trong pGEX/h-tPA p3 M: Marker 1, 2, 3, 4: Mẫu thu được sau 0h, 1h, 2h, 3h cảm ứng IPTG 5: Dòng tế bào mang vector pGEX6p1 6: Mẫu thu được sau 3h cảm ứng IPTG 7: Dòng tế bào không mang vector Để xác định được thời điểm tại đó lượng protein được tổng hợp là cao nhất, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trong 3h sau khi cảm ứng. Sau khoảng thời gian 0h, 1h, 2h, 3h chúng tôi đã tiến hành thu mẫu. Kết quả cho thấy kích thước và độ Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 đậm của băng này tăng theo thời gian sau khi cảm ứng IPTG và đậm nhất tại thời điểm 3h sau cảm ứng. Kết quả này cho thấy dòng tế bào E.coli BL21 có mang plasmid pGEX6p1 tái tổ hợp có khả năng tổng hợp protein dung hợp GST-htPA. Tuy nhiên hàm lượng protein tái tổ hợp còn thấp so với tổng lượng protein được tổng hợp. Song song với thí nghiệm biểu hiện h-tPA trong vector pGEX6p1, chúng tôi cũng tiến hành biểu hiện protein h-tPA trong vector pET21a(+) trên tế bào chủ E.coli BL21. Sau khi thu được dịch protein, chúng tôi đã điện di trên gel polyacrylamide 10% với thang protein chuẩn và các đối chứng âm. Các đối chứng âm ở đây cũng là dịch phá màng tế bào E. coli BL21 không mang vector và có mang vector pET21a(+) đều được cảm ứng IPTG. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 Hình 3.9. Điện di protein h-tPA trong pET21/h-tPA p1 M: Marker 1: Dòng tế bào BL21 2: Dòng tế bào BL21 mang vector pET21a(+) gốc 3, 4, 5, 6: Mẫu thu được sau 0h, 1h, 2h, 3h cảm ứng IPTG Sau khi thu được dịch protein, chúng tôi đã điện di trên gel polyacrylamide 10% với thang protein chuẩn và các đối chứng âm. Các đối chứng âm ở đây cũng là Formatted: Font: 13 pt, Do not check spelling or grammar Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 dịch phá màng tế bào E. coli BL21 không mang vector và có mang vector pET21a(+) đều được cảm ứng IPTG. Kết quả điện di cho thấy không có sự khác biệt nhiều về số lượng và độ đậm nhạt băng giữa các dòng E.coli BL21 mang vector pET21a(+)/h-tPAvới các đối chứng âm (giếng 1 và giếng 2). Ở vị trí 72kDa có xuất hiện băng nhưng giữa các mẫu điện di là giống nhau. Nếu h-tPA không được biểu hiện thì băng 72kDa này là protein có cùng khối lượng của tế bào E.coli được tổng hợp. Nếu gen h-tPA được tổng hợp thì hàm lượng protein được tổng hợp là rất thấp so với tổng lượng protein của tế bào chủ. Để có những kết luận chính xác về quá trình biểu hiện của cDNA mã hóa h- tPA, cần có những nghiên cứu khác như: lai Western Blot, hay kỹ thuật Elisa... nhằm khẳng định protein h-tPA được tổng hợp. Mặt khác, các điều kiện thí nghiệm khác cũng cần được nghiên cứu tối ưu để quá trình biểu hiện cho lượng protein h- tPA là lớn nhất và tiến tới ứng dụng quy trình biểu hiện. Cũng cần nhấn mạnh rằng, mặc dù hệ thống biểu hiện gen của sinh vật bậc cao trên đối tượng vi khuẩn E. coli bên cạnh nhiều ưu điểm như: môi trường nuôi cấy rẻ; dễ điều khiển quá trình biểu hiện; hàm lượng protein thu được lớn (đến 30% tổng protein tế bào).... còn tồn tại một vài nhược điểm. Đây là một quá trình phức tạp và khó thực hiện do hệ thống này chỉ biểu hiện tốt đối với protein có kích thước nhỏ hơn 80 acid amin, đối với các protein có kích thước lớn thì hệ thống biểu hiện E.coli có thể tổng hợp được protein nhưng protein này có thể không cuộn xoắn; bộ ba mã hóa ở E.coli có sự khác biệt nhiều với bộ ba mã hóa ở sinh vật bậc cao; các quá trình cải biến sau dịch mã thường không có; khả năng biểu hiện một protein đơn lẻ không tốt..... Đối với h-tPA, đã có nhiều công trình công bố biểu hiện được trên E. coli nhưng hàm lượng protein thu được chưa cao. Vì vậy, việc nghiên cứu biểu hiện trên các đối tượng khác như nấm men, tế bào côn trùng, tế bào động vật cũng được quan tâm ở nhiều phòng thí nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 50 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Kết luận 1. Đã tạo được hai vector biểu hiện pGEX6p1 và pET21a(+) mang cDNA mã hóa h-tPA có kích thước khoảng 1,7kb. 2. Đã xác định trình tự nucleotide của cDNA mã hóa h-tPA. So sánh trình tự nucleotide của cDNA mã hóa h-tPA với trình tự gen trên Ngân hàng Gen Quốc tế, mã số NM_000930 cho thấy độ tương đồng đạt 99%. So với NM_000930, trình tự cDNA nghiên cứu không có sự thay đổi nào đáng kể, chỉ có một sai khác nằm ở vị trí 499 của cDNA mã hóa h-tPA. Ở trình tự NM_000930, vị trí 499 nucleotitde này là C được thay thế bằng nucleotide T. Tuy nhiên, sự khác biệt này không làm thay đổi trình tự acid amin, vì vậy không ảnh hưởng tới cấu trúc và chức năng của protein. 3. Đã tiến hành biểu hiện cDNA mã hóa h-tPA trên hai vector pGEX6p1 và pET21a(+) và thu được protein h-tPA khi biểu hiện trong vector pGEX6p1. Đề nghị - Tiếp tục nghiên cứu biểu hiện cDNA mã hóa h-tPA trong vector pET21a(+) trên vi khuẩn E.coli chủng BL21. - Tối ưu hoá quá trình biểu hiện đối với cDNA mã hóa h-tPA trong pGEX6p1 nhằm thu được hàm lượng protein lớn nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Trần Bình, Cao Huyền Trang (2005), “Nghiên cứu và phát triển sản xuất vaccine ăn được trong thực vật”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 3(2), tr. 133- 142. 2. Nguyễn Đình Cường, Nguyễn Thùy Dương, Lê Thị Thu Hiền, Lương Thị Thu Hường, Trần Thị Phương Liên, Nguyễn Huy Hoàng, Phan Văn Chi, Nông Văn Hải (2003), “Biểu hiện gen mã hóa protein bất hoạt ribosome của cây mướp đắng ở vi khuẩn Escherichia coli”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 1(4), tr. 451- 460. 3. Nguyễn Thúy Hà, Nguyễn Bích Nhi, Đỗ Khắc Hiếu, Phan Văn Chi (2003), “Khả năng ức chế các dòng tế bào ung thư nuôi cấy in vitro của Trichobakin tái tổ hợp”, Y học Việt Nam, 284(5), tr. 26- 30. 4. Đặng Trần Hoàng, Vũ Minh Đức, Phùng Thu Nguyệt, Trương Nam Hải (2005), “Biểu hiện gen interleukin- 2 của người rh-LL2LL bị đột biến tại các điểm glycosyl hóa và gốc cysteine 125 trong Escherichia coli”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 3(2), tr. 149- 154. 5. Bùi Thị Huyền, Đặng Thành Nam, Nguyễn Nam Long, Nguyễn Bích Nhi, Hoàng Quốc Trường, Phan Văn Chi (2005), “Biểu hiện và xác định interleukin- 2 của người”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 3(2), tr. 143- 148. 6. Nguyễn Nam Long, Nguyễn Bích Nhi, Phan Văn Chi (2005), “Tách dòng gen mã hóa interleukin- 2 của người”, Y học Việt Nam, 310(5), tr. 26- 30. 7. Chu Kỳ Nam, Hoàng Văn Quốc Chương, Trần Linh Thước (2005), “Tạo dòng và biểu hiện mini-proinsulin của người tái tổ hợp trong Escherichia coli”, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 3(2), tr. 155- 160. 8. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thúy, Nguyễn Hữu Lộc (1992), “Thuốc, biệt dược và cách sử dụng”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 52 Tiếng Anh 9. Axelsson F. (1995), “Plasminogen”, Product monograph. 10. Becker C., Nong V.H., Bäumlein H., Le T.X., Farouk A., Will H., Bassüner R. (1993), “Synthesis and accumulation of human tissue-type plasminogen activator (h-tPA) in transgenic tobaco seeds”, Seed storage compounds 35, pp. 326- 331. 11. Berg D.T., Burck P.J., Grinnell B.W. (1993), “Kringle glycosylation in a modified human tissue plasminogen activator improves functional properties”, Blood 81(5), pp. 1312- 1322. 12. Bhopale G.M., Nanda R.K. (2005), “Recombinant DNA expression products for human therapeutic use”, Curr. Scie. 89(4), pp. 614- 622. 13. Booyse F.M., Scheinbuks J., Lin P.H., Traylor M., Bruce R. (1988), “Isolation and interrelationships of the multiple molecular tissue-type and urokinase- type plasminogen activator forms produced by cultured human umbilical vein endothelial cells”, J. Biol. Chem. 263(29), pp. 15129- 15138. 14. Bulleid N.J., Bassel- Duby R.S., Freedman R.B., Sambrook J.F., Gething M.H. (1992), “Cell-free synthesis of enzymically active tissue-type plasminogen activator”, Biochem. J. 286, pp. 275- 280. 15. Burck P.J., Berg D.H., Warrick M.W., Berg D.T., Walls J.D., Jaskunas S.R., Crisel R.M., Weigel B., Vlahos C.J., McClure D.B., Grinnell B.W. (1990), “Characterization of a modified human tissue plasminogen activator comprising a kringle-2 and a protease domain”, J. Biol. Chem. 265(9), pp. 5170- 5177. 16. Carlie V.C., Veerman H., Pannekoek H. (1989), “Identification of the domains of tissue-type plasminogen activator involved in the augmented binding to fibrin after limited digestion with plasmin”, J. Biol. Chem. 264(21), pp. 12604- 12610. 17. Cartwright T. (1992), “Production of t-PA from animal cell culture”, Animal. Cell Biotechnol. 5, pp. 218- 245. 18. Castellio F.J. (1983), “Plasminogen activator”, BioScience 33(11), pp. 647- 650. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 19. Collen D., Lunen R. (2004), “Tissue- type plasminogen activator: a historical perspective and personal account”, J. Thromb. Haemost 2, pp. 541- 546. 20. Degeng S.J.F., Rajput B., Reich E. (1986), “The human tissue plasminogen activator gene”, J. Biol. Chem. 261(15), pp. 6972- 6985. 21. Demaerschalk B.M., Yip T.R. (2005), “Economic benefit of increasing utilization of intravenous tissue plasminogen activator for acute ischemic stroke in the United States”, Stroke 36, pp. 2500- 2503. 22. Demain A.L. (2005), “The Biopharmaceutical revolution”, TeknoScienze 22(11). 23. Edlund T., Ny T., Ranby M., Hedon L., Palms G., Holmgren E., Josephson S. (1983), “Isolation of cDNA sequences coding for a part of human tissue plasminogen activator”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA 80, pp. 349- 352. 24. Fischer R., Stoger E., Schillberg S., Christou P. (2003), “The production of recombinant pharmaceutical proteins in plants”, Nat. Rev. Genet. 4, pp. 794- 805. 25. Fischer R., Stoger E., Schillberg S., Christou P., Twyman R.M. (2004), “Plant- based production of biopharmaceuticals”, Curr. Opin. Plant Biol. 7, pp. 152- 158. 26. Griffiths J.B., Electricwala A. (1987), “Production of tissue plasminogen activators from animal cells”, Adv. Biochem. Eng. Biotechnol. 34, pp. 147- 166. 27. Hoffman J.R. (2005), “Tissue plasminogen activator (tPA) for acute ischaemic stroke: Why so much has been made of so little”, Med. J. Aust. 179(7), pp. 333-334. 28. Kalyan K.S., Lee S.G., Wilhelm J., Fu K.F., Hum W.T., Rappaport R., Hartzell R.W., Urbano C., Hung P.P. (1988), “Structure-function analysis with tissue-type plasminogen activator”, Biochem. J. 263 (8), pp. 3971-3378. 29. Laemmli U.K. (1970), “Cleavage of Structural Proteins during the Assembly of the Head of Bacteriophage T4”, Nature 22, pp. 680- 685. 30. Leonardi A., Brun P., Sartori M.T., Cortivo R., DeDominicis C., Saggiorato G., Abatangelo G., Secchi A.G. (2005), “Urokinase plasminogen activator, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 uPa receptor, and its inhibitor in Vernal keratoconjunctivitis”, Invest. Ophthalmol. Vis. Sci. 46, pp. 1364- 1370. 31. Li Z.L., An J. (2002), “Cloning and identification of human tissue - type plasminogen activator gene”, Di Yi Jun Yi Da Xue Xue Bao 22(1), pp. 22- 24. 32. Ma J.K.C., Drake P.M.W., Christou P. (2003), “The production of recombinant pharmaceutical protein in plant”, Nature 4, pp. 794- 805. 33. Ma J.K.C., Barros E., Bock R., Christou P., Dale P.J., Dix P.J., Fischer R., Irwin J., Mahoney R., Pezzotti M., Schillberg S., Sparrow P., Stoger E., Twyman R. M. (2005), “Molecular farming for new drugs and vaccines”, EMBO rep. 6(7), pp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc420.pdf
Tài liệu liên quan