Luận văn Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX

Tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX: Luận văn Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu Trong điều kiện hiện nay của nước ta, kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại thương nói riêng ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế và từng doanh nghiệp- cá thể trong nền kinh tế chính là đảm bảo không ngừng nâng cao tính hiệu quả kinh doanh của mình. Hiệu quả ở đây là khái niệm thường được gắn liền với các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận..., được thẩm định chủ yếu bởi thị trường, bên cạnh nhiều thước đo tương đối trên khía cạnh chính trị- xã hội khác. Hiệu quả kinh tế nhìn chung chính là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế. Trong giai đoạn tồn tại chế độ quan liêu bao cấp, thành tích hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị tổng sản lượng, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà...

pdf84 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu Trong điều kiện hiện nay của nước ta, kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại thương nói riêng ngày càng đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền kinh tế và từng doanh nghiệp- cá thể trong nền kinh tế chính là đảm bảo không ngừng nâng cao tính hiệu quả kinh doanh của mình. Hiệu quả ở đây là khái niệm thường được gắn liền với các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận..., được thẩm định chủ yếu bởi thị trường, bên cạnh nhiều thước đo tương đối trên khía cạnh chính trị- xã hội khác. Hiệu quả kinh tế nhìn chung chính là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế. Trong giai đoạn tồn tại chế độ quan liêu bao cấp, thành tích hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị tổng sản lượng, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà Nhà nước đặt ra. Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, rào cản thương mại quốc tế dần được gỡ bỏ, mỗi doanh nghiệp ngày càng phải chủ động hơn trong việc sử dụng những nguồn nội và ngoại lực để tối đa hoá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Có thể nói, dưới áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt của thị trường thương mại quốc tế, vấn đề đảm bảo hiệu quả mang tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty MECANIMEX- một doanh nghiệp với quá trình hình thành và phát triển lâu dài, với hoạt động chính là xuất nhập khẩu các sản phẩm thiết bị cơ khí phục vụ ngành sản xuất trọng điểm quốc gia- đã đặt ra cho tác giả những suy ngẫm và trăn trở về tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh quốc tế của Công ty. Hơn thế nữa, lĩnh vực nhập khẩu thiết bị cơ khí phục vụ cho các ngành sản xuất góp phần đáng kể tạo nên diện mạo của một quốc gia tiên tiến. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, với hạn chế về trình độ công nghệ và mức độ cơ giới hóa các ngành công nghiệp trọng điểm. Do đó, xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của hiệu quả kinh doanh đó, việc nghiên cứu nghiêm túc từ lý luận và thực tiễn doanh nghiệp để từ đó rút ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, giảm thiểu bất cập là điều cần thiết. Đây chính là lý do để đề tài: “Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX” được chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Chuyên đề thực tập thực hiện việc đánh giá hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí của công ty MECANIMEX, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chuyên đề hướng tới là hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí của công ty MECANIMEX. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí của công ty MECANIMEX giai đoạn 1985- 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh… để giải quyết vấn đề đặt ra. Các nguồn thông tin sử dụng trong chuyên đề được lấy từ các báo cáo kinh doanh của công ty TNHH Một thành viên XNK Sản phẩm cơ khí MECANIMEX, Tổng cục thống kê, Bộ Công Thương Việt Nam, website của Công ty, các bài nghiên cứu và Internet… 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, bảng biểu và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, bài chuyên đề được trình bày trong ba chương: Chương 1: Tổng quan về Công ty MECANIMEX Chương 2: Hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí của công ty MECANIMEX Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại công ty MECANIMEX CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MECANIMEX 1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều chịu ảnh hưởng lớn bởi lịch sử hình thành của bản thân mình trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế. MECANIMEX là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc khu vực kinh tế nhà nước, tuy nhiên cũng nằm dưới tác động của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá hiện nay. Gia nhập WTO đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của Việt Nam. Các rào cản xuất nhập khẩu dần được dỡ bỏ, thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. Cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các sân chơi lớn với thế đứng vững chắc và bình đẳng hơn cũng tăng lên. MECANIMEX cũng nằm trong xu hướng chuyển mình đó. MECANIMEX là một đơn vị trong số 17 thành viên của MIE. Đây là Tổng Công ty được thành lập từ năm 1990 theo Quyết định số 155/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Nhìn lại chặng đường hơn 15 năm xây dựng và phát triển, Tổng Công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp đã vượt qua không ít khó khăn và thách thức, nhất là trong thời kỳ đổi mới, vững vàng đi lên làm chủ thị trường về các sản phẩm và thiết bị cơ khí. Sau hơn 15 năm hoạt động, đến nay, toàn Tổng Công ty đã phát triển với 17 đơn vị thành viên, vốn tăng gấp 5 lần, doanh thu tăng hơn 7 lần so với thời kỳ đầu mới thành lập (chưa kể các đơn vị liên doanh ). Các sản phẩm chủ lực của Tổng Công ty gồm các loại máy công cụ, bơm, van, quạt công nghiệp, hộp giảm tốc và các sản phẩm thuộc nhóm dụng cụ, phụ tùng như bu lông, đai ốc, vòng đệm,… Những năm gần đây, Tổng Công ty còn tham gia vào chế tạo các thiết bị toàn bộ cung cấp cho các nghành công nghiệp trọng điểm của đất nước. Về nhóm mặt hàng truyền thống, đa số các mặt hàng của Tổng Công ty hiện nay vẫn giữ được uy tín với khách hàng, có đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Các sản phẩm như máy công cụ, bơm công nghiệp, nông nghiệp các loại, đá và hạt mài, dàn cày chảo, hộp giảm tốt, các sản phẩm hơi oxygen, actylen, nito phục vụ sản xuất công nghiệp nuôi thủy sản, y tế…luôn đạt tăng trưởng cao. Trong đó, đặc biệt hàng máy công cụ tăng trưởng mạnh với việc xuất khẩu sang thị trường Mỹ và các nước trong khu vực Công ty MECANIMEX được thành lập vào năm 1985 dưới sự liên kết của một bộ phận của Công ty Machino và của Công ty Tocotap theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Cơ khí và Luyện kim nay là Bộ Công thương Việt Nam. Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 88/CT ngày 02/03/1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng do Phó Chủ tịch Tố Hữu ký. Ngày 26/03/1985, Bộ trưởng Bộ cơ khí- Luyện kim ra quyết định sô 62/CL- CB do Bộ trưởng Nguyễn Văn Kha ký, nội dung quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Công ty MECANIMEX. Hiện tại, MECANIMEX là một trong số những Công ty hàng đầu của MIE. Công ty đã xuất khẩu cũng như nhập khẩu rất nhiều mặt hàng sang các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, An-giê-ri, Cuba, Canada, Nga, Đức, Pháp v.v... 1.1.1. Về tổ chức nhân sự Từ giai đoạn đầu thành lập công ty, MECANIMEX chỉ có 19 người, được bố trí ở hai khu vực * Khu vực phía Bắc: - Cán bộ của Bộ Cơ khí- Luyện kim được điều động sang bao gồm: + Ông Trần Bảo Giốc: Vụ trưởng Vụ hợp tác quốc tế bổ nhiệm kiêm Gíam đốc Công ty. + Ông Tạ Doãn Kiên: Trưởng Phòng của Vụ Kế hoạch Bộ Cơ khí- Luyện kim bổ nhiệm sang làm Chánh văn phòng công ty. - Cán bộ của các đơn vị khác trong Bộ Cơ khí- Luyện kim chuyển đến là 2 cán bộ + Cán bộ của công ty TOCONTAP gồm 9 cán bộ của Phòng xuất nhập khẩu chuyển sang. + Cán bộ của công ty MACHINO gồm 2 cán bộ chuyển sang * Khu vực phía Nam: Có 4 cán bộ thuộc Chi nhánh Công ty TOCONTAP Sài Gòn chuyển sang, các cán bộ này là bộ khung của chi nhánh Công ty MECANIMEX Sài Gòn do ông Hoàng Vĩnh Thịnh phụ trách. 1.1.2. Khả năng tài chính Vốn của công ty MECANIMEX được thể hiện dưới 2 dạng: + Dạng hàng hóa và vật tư: Công ty MECANIMEX tiếp nhận từ công ty TOCONTAP khi bàn giao chủ yếu là một số sắt thép tồn kho lâu ngày dùng để sản xuất dụng cụ cầm tay xuất khẩu + Tiền mặt: Số vốn cố định của Công ty khi mới bắt đầu thành lập là 293.274.463 VND Số vốn lưu động là 8.474.196.748 VND Cho tới thời điểm hiện tại Công ty có tài khoản gửi tại Ngân hàng Vietcombank với số tiền là 500.110.000.240 VND và 420.150.370.000 tài khoản bằng ngoại tệ. 1.1.3. Cơ sở vật chất 1.1.3.1. Trụ sở làm việc - Phía Bắc: Nhờ phòng làm việc của Văn phòng Bộ Cơ khí- Luyện kim( 54 Hai Bà Trưng, Hà Nội) - Phía Nam( chi nhánh): Nhờ văn phòng làm việc của Nhà khách Bộ Cơ khí- Luyện kim tại Sài Gòn( 35 Tôn Đức Thắng, quận 1- TPHCM) Hiện nay, trụ sở của Công ty được đặt tại số 37 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Là một đơn vị kinh doanh với cơ cấu gọn nhẹ bao gồm một tòa nhà 5 tầng và một bãi để xe với tổng diện tích mặt đất 200 m… 1.1.3.2. Trang thiết bị, đồ dùng làm việc Thời kỳ mới thành lập mọi trang thiết bị làm việc của Công ty đều không có và không được cấp. mà phải tự lo lắng bằng cách xin từng chiếc ghế, từng chiếc bàn, chiếc tủ… của các cơ quan bạn để dùng. Ngày nay, cùng với sự phát triển trong quy mô kinh doanh, mỗi nhân viên và mỗi phòng ban chuyên dụng tại MECANIMEX được trang bị khá đầy đủ với hệ thống thiết bị cơ khí hiện đại vô cùng cần thiết cho hoạt động xuất nhập khẩu ( máy tính, máy fax, máy photocopy, điện thoại, xe ô tô…). Điều này một lần nữa khẳng định vị thế đơn vị hàng đầu trong MIE. 1.2. Công ty MECANIMEX ngày nay  Tên công ty đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí.  Tên Tiếng Anh: Mechanical products export- import company limited  Tên viết tắt bằng Tiếng anh: MECANIMEX CO., LTD  Tên giao dịch: MECANIMEX- Hà Nội  Địa chỉ trụ sở chính: Số 37, phố Tràng Thi, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.  Tel: (84 4) 8257459 - 9360730, Fax: (84 4) 9349904  Email: mecahn@fpt.vn / mecahn-vp@fpt.vn  Chi nhánh: 12 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, TP HCM  Tel: (84 8) 8295799 - 8222111 - 8296722, Fax: (84 8) 8299238  Email: mecanimex@hcm.fpt.vn 1.3. Các giai đoạn phát triển của MECANIMEX 1.3.1. Thời kì từ năm 1985- 1990 1.3.1.1. Hoàn cảnh chung Từ năm 1955, ngành cơ khí trở thành ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển với nhận thức của Đảng và Nhà nước về tầm quan trọng của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, cũng như dựa vào nhu cầu cung cấp các sản phẩm cơ khí thiết yếu nhằm phục vụ quân đội. Miền Bắc, thời kì kế hoạch hóa tập trung, bên cạnh việc mở rộng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, nhiều cơ sở sản xuất được hình thành. Sự phát triển thực sự của ngành cơ khí Việt Nam bắt đầu kể từ sau kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961- 1965, khi máy công cụ( máy tiện, máy khoan…), tàu thủy cỡ nhỏ, toa xe lửa, máy bơm thủy lực, các loại quạt trần và quạt bàn, máy phát lực 20- 24 cv được sản xuất. Từ năm 1965, ngành hướng ưu tiên cho các sản phẩm phục vụ chiến tranh. Năng lực sản xuất mới bao gồm phụ tùng ô tô máy kéo, máy ép, nén…, máy bơm thủy lợi và các dụng cụ cầm tay cho ngành công nghiệp và xây dựng. Năm 1976, giá trị sản lượng ngành cơ khí chiếm 12% giá trị sản xuất toàn quốc. Sản xuất thiết bị cơ khí phục vụ nông nghiệp được mở rộng, sản xuất mát công cụ có xu hướng giảm. Trong thời gian này, ngành cơ khí là ngành công nghiệp được hỗ trợ nhiều nhất, chỉ sau ngành năng lượng và than, số lượng các doanh nghiệp công nghiệp tăng đột biến. Đến năm 1985, có 610 doanh nghiệp cơ khí Nhà nước, 941 doanh nghiệp tập thể và tư nhân, tổng tài sản ngành đạt 400 triệu USD, năng lực ngành đáp ứng được 40- 50% nhu cầu sản phẩm cơ khí của xã hội. 1.3.1.2. Tình hình hoạt động của Công ty Trong hoàn cảnh lịch sử chung đó, Công ty MECANIMEX được thành lập theo Quyết định quyết định số 88/CT ngày 02/03/1985. Trong thời kì này, Công ty chủ yếu làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu theo Nghị định thư của Chính phủ Việt Nam với các nước Xã hội chủ nghĩa:  Nhà nước phân chỉ tiêu xuất khẩu hàng cơ khí sang các nước Đông Âu như Liên Xô( cũ), Tiệp Khắc, Ba Lan, Hungary và Cuba…  Nhà nước phân chỉ tiêu nhập khẩu vật tư( chủ yếu là vật tư sản xuất ra hàng xuất khẩu)  Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm cơ khí, thép. Nói chung hoạt động trong thời kỳ này không mang tính chất kinh doanh và chịu sự quản lý của Nhà nước. 1.3.2. Thời kì từ năm 1990 - 1995 Năm 1991, Công ty nhận vốn Nhà nước giao (tám tỷ đồng). Số vốn này không phải rót từ Ngân sách Nhà nước, mà thực ra là vốn tự có mà Công ty tích lũy được sau 5 năm kinh doanh 1980 – 1985 1.3.2.1. Hoàn cảnh chung Đây là thời kỳ đánh dấu bước chuyển đổi mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), cơ chế kinh tế quan liêu bao cấp dần được xoá bỏ, sự tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh được đề cao. Trong dòng chảy thay đổi mạnh mẽ đó, MECANIMEX cũng đứng trước không ít khó khăn và thử thách. Công ty bắt đầu kinh doanh theo cơ chế thị trường trong bối cảnh không còn xuất khẩu theo Nghị định thư với các nước XHCN cũ và ngày càng có nhiều các đơn vị được xuất khẩu trực tiếp. Đây là giai đoạn rất khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ riêng mặt hàng dụng cụ cầm tay còn xuất khẩu một phần sang Angieri theo hiệp định trả nợ Nhà nước. Trước tình hình diễn biến có nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như vậy, nhưng nhờ sớm nắm bắt tình hình, ngay từ cuối những năm 1989- 1990 tập thể cán bộ nhân viên và lãnh đạo Công ty đã nỗ lực tìm kiếm một số thị trường mới như Thái Lan, Đài Loan. Đó là bước đệm, khởi đầu cho một thời kỳ mới- thời kỳ kinh doanh theo cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt và phức tạp. 1.3.2.2. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty Mặc dù trước tình hình diễn biến có nhiều trở ngại như vậy, nhưng với sự nhạy bén và linh hoạt trong chỉ đạo, với nỗ lực trong công việc, trong thời gian này, công ty đã đạt được những kết quả đáng nể, cụ thể như sau: Từ năm 1991 -1994 xuất khẩu 3.000 tấn thiếc, riêng năm 1991 xuất khẩu 1.000 tấn thiếc sang các nước Thái Lan, Singapore, Nhật Bản… Từ năm 1991- 1995, Công ty MECANIMEX là đơn vị đứng vị trí thứ hai trong toàn quốc về xuất khẩu thiếc với kim ngạch cao, duy trì và phát triển các đơn hàng xuất khẩu dụng cụ cầm tay sang thị trường Đài Loan với số lượng từ 100 đến 200 cái/ năm. Tuy giá trị của mặt hàng này không lớn nhưng nhìn về góc độ cạnh tranh gay gắt về nhiều mặt, nhất là hàng cơ khí Việt Nam ở một thị trường như Thái Lan, mà sản phẩm của Việt Nam vẫn đảm bảo chất lượng và uy tín trong một thời gian dài- 5 năm- thì đó là một điều đáng tự hào. Ngoài các mặt hàng kể trên, Công ty đã nỗ lực tìm kiếm và xuất khẩu được các mặt hàng khoáng sản như quặng kẽm, Cromic, Zircon, Volframit… Từ năm 1992 trở về trước, kim ngạch kinh doanh của Công ty chủ yếu là xuất khẩu( với tỷ trọng 70 đến 80% trên tổng giá trị kim ngạch). Nhận thức được tình hình này, Công ty đã triển khai kế hoạch khai thác thị trường nội địa để tăng kim ngạch hàng nhập khẩu, các mặt hàng cụ thể được nhập khẩu như sau:  Các loại dây thép cuốn động cơ phục vụ cho sản xuất Công nghiệp  Hạt nhựa, hoá chất phục vụ sản xuất  Các thiết bị điện  Thiết bị làm đường phục vụ ngành giao thông  Hàng vật liệu xây dựng  Máy bơm dân dụng và các đồ điện lạnh phục vụ sinh hoạt đời sống. Chính vì thế từ năm 1993 trở về sau, kim ngạch nhập khẩu được tăng dần, tạo nên Tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty ngày một tăng. Bên cạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong thời gian này MECANIMEX còn triển khai một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và dịch vụ văn phòng để đa dạng hoá kinh doanh, góp phần phục vụ xã hội, tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Cụ thể Công ty đã triển khai thực hịên được: - Liên doanh xây dựng một xưởng sản xuất gói màu VORTEX theo công nghệ Italia( vật liệu chủ yếu là cát và xi măng, không dùng đất, đưa vào sản xuất từ năm 1995. Liên doanh xây dựng và đưa vào khai thác khu Trung tâm IBC để cho các văn phòng nước ngoài tại Hà Nội thuê. Trung tâm IBC ra đời và hoạt động từ năm 1994. Doanh thu tiền cho thuê nhà là 2.000.000.000 VNĐ/ năm và lãi sau thuế vào khoảng 950.000.000 VNĐ/ năm- lãi của năm cao nhất. - Những con số sau đây nói lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời kỳ 1991- 1995 - Kim ngạch đạt cao nhất vào năm 1995 là 11.508.994,00 USD - Doanh thu đạt cao nhất vào năm 1995 là 53.181.184.976 VNĐ - Các khoản nộp ngân sách Nhà nước đạt cao nhất vào năm 1995 là 4.635.000.000 VNĐ 1.3.3. Giai đoạn 1995- 1999 1.3.3.1. Hoàn cảnh lịch sử Những năm này suy thoái kinh tế và khủng hoảng kinh tế trầm trọng của các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc… làm cho tình hình kinh tế nói chung của Việt Nam ảnh hưởng lớn và trong lĩnh vực kinh doanh thương mại của MECANIMEX nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại tưởng chừng khó có thể vượt qua. Hơn thế nữa, chính sách mở cửa của Nhà nước Việt Nam cho phép các đơn vị sản xuất có thể tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đã làm MECANIMEX phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách hơn bao giờ hết. Tính cạnh tranh trong giai đoạn này trở nên khốc liệt và cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và MECANIMEX nói riêng vấn đề phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường đầy thách thức. Trước những biến động của tình hình kinh tế trong và ngoài nước như vậy, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian đầu như một số bạn hàng, đối tác ở nước ngoài bị phá sản do khủng hoảng kinh tế, một số đơn vị bạn hàng trong nước ngừng hoạt động hoặc hoạt động chậm lại do sự mất ổn định về tình hình tài chính và kinh tế. Tuy vậy, do nắm bắt và dự đoán trước được tình hình và đã có chuẩn bị tài lực, vật lực từ những năm trước cho nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cũng đi dần vào thế ổn định, bắt nhịp được với thị trường, bắt đầu có sự tăng trưởng đều qua thời gian. Ngoài các thị trường cũ, Công ty có quan hệ trong nhiều năm trước, giai đoạn này, MECANIMEX cũng khai thác thêm được các thị trường mới như Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Myanmar, Nhật Bản.. và một số nước Trung Đông… Về kinh doanh xuất nhập khẩu, ngoài những mặt hàng truyền thống của ngành cơ khí chế tạo, luyện kim trước đây, thời kỳ này Công ty còn khai thác thêm nhiều mặt hàng mới để xuất nhập khẩu đồ điện gia dụng, vật liệu xây dựng, hoá chất, nhựa, sản phẩm gốm, thuỷ tinh, dệt may tơ tằm, thức ăn gia súc… Chính vì vậy, mặt hàng kinh doanh của Công ty ngày một phong phú và đa dạng thúc đẩy kim ngạch và doanh thu hàng năm tăng lên 1.3.3.2. Hoạt động xuất nhập khẩu Mặc dù bối cảnh kinh tế có nhiều bất lợi, công ty không ngừng tìm tòi và đa dạng hoá mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu trong giai đoạn này. Có thể kể đến các mặt hàng chủ yếu trong: * Hoạt động xuất khẩu:  Phôi thép- gang thép Thái Nguyên xuất khẩu sang Thái Lan.  Thiếc: hướng đến thị trường mục tiêu như Nhật Bản, Thái Lan…  Chì và các loại quặng: xuất khẩu sang Thái Lan…  Máy công cụ: các thị trường được định hướng chú trọng khai thác và duy trì lợi thế gồm có Thái Lan, Đài Loan do nhà máy công cụ số 1 và Nhà máy chế tạo Hải Phòng, nay là Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Hải Phòng sản xuất.  Máy công cụ xuất khẩu sang Myanmar.  Các dụng cụ cơ khí cầm tay: hướng đến thị trường các nước Đông Âu cũ và Đài Loan…  Hàng may mặc, dệt may: thị trường truyền thống là Nga, Ba Lan, Tiệp Khắc… Ngoài ra, MECANIMEX còn xuất khẩu các mặt hàng khác như giày thể thao, mũ vải, dây điện, đèn trang trí, vỏ hộp và phụ tùng thiết bị báo cháy… * Hoạt động nhập khẩu:  Vật tư,thiết bị phục vụ sản xuất công nghiệp  Các loại thép hợp kim và thép hình cỡ lớn  Tôn silic và dây email để sản xuất động cơ điện, biến áp…  Các loại thép Inoc…  Nhôm thỏi, hạt nhựa, hoá chất, sợi…  Máy luyện cao su và một số phụ tùng khác…  Thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng và giao thông  Máy trộn bê tông  Máy san đường  Máy rải nhựa  Thiết bị phục vụ nông nghiệp  Máy bơm và thiết bị bơm để xây dựng các loại trạm bơm thuỷ lợi (Hà Tây, Tuyên Quang)  Các loại thiết bị phục vụ ngành Y tế.  Vật tư phục vụ chế biến thực phẩm  Các đồ dùng phục vụ đời sống sinh hoạt xã hội  Bơm nước dân dụng  Đồ điện, điện lạnh dân dụng  Đồ dùng văn phòng và một số đồ dùng khác… Do công tác khai thác tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh trong và ngoài nước của Công ty thường xuyên được chú trọng dẫn đến hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Tốc độ tăng trưởng đều và khá cao theo thời gian từng năm. Các chỉ tiêu kinh tế như kim ngạch, doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước năm nào cũng vượt kế hoạch được giao, mức chênh lệch năm sau cao hơn năm trước. 1.3.3.3. Kết quả cụ thế Trong giai đoạn 1995 -1999, MECANIMEX đã đạt được một số thành tựu như sau:  Kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 1999 bằng 1.6 lần so với năm 1998 và 3.196 lần so với năm 1994  Doanh thu xuất nhập khẩu năm 1999 bằng 1.168 lần so với năm 1998 và 13.867 lần so với năm 1995 Đây thực sự là một thành tích rất lớn của cán bộ công nhân viên trong Công ty MECANIMEX, chứng tỏ tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong giai đoạn đầy khó khăn và thách thức này. 1.3.3.4. Công tác liên doanh liên kết Với mục tiêu không ngừng tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế như kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước, trong thời gian 5 năm cuối thập kỷ 90( 1995- 1999), song song với công tác kinh doanh, Công ty đã phát triển thêm và đã thực hiện thành công 2 dự án liên doanh sản xuất với nước ngoài, đó là: * Liên doanh với Hàn Quốc: Liên doanh MECANIMEX và LG Electronics được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư số 1918/GP ngày 31/05/1997. Với tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp là 7.700.000 USD, vốn pháp định là 2.600.000 USD ...LG Electronics là công ty thuộc tập đoàn LG một trong những tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc và lớn thứ 6 thế giới. Công ty có mạng lưới chi nhánh văn phòng đại diện ở 60 nước và có mối quan hệ hợp tác tại 171 quốc gia.LG Electronics là một trong những thương hiệu nổi tiếng tại Hàn Quốc và trên thế giới. Kể từ năm 1962 LG Electronics điện gia dụng đã sản xuất máy điều hòa, tủ lạnh, máy giặt và máy hút bụi tại Hàn Quốc. Công ty liên doanh với tập đoàn Electronics Hàn Quốc, xây dựng 1 nhà máy tại Hải Phòng để sản xuất máy điều hoà nhiệt độ, máy giặt và tủ lạnh. Dự án được bắt đầu thực hiện từ năm 1996 và đưa vào sản xuất từ cuối năm 1998, sản phẩm của liên doanh đang được tiêu thụ tốt, chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực điện lạnh tại Việt Nam. Tên viết tắt của liên doanh là “LG- MECA’’ đã thực sự trở thành một thương hiệu nổi tiếng trong nước và khu vực. Việc hợp tác liên doanh với LG đã mở ra bước phát triển mới cho MECANIMEX trên chặng đường hội nhập và phát triển của Công ty trong giai đoạn này. * Liên doanh với Thái Lan sản xuất tăm bông vệ sinh: Thời gian đầu Công ty thiết lập một xưởng sản xuất nhỏ với khoảng 50 công nhân tại Hải Phòng. Đầu năm 1998 bắt đầu sản xuất thử, sau một thời gian ngắn đã có nhiều chủng lọai sản phẩm tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Sau đây là chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong thời kỳ 1990-1999 Bảng 1.1: Bảng tổng hợp hoạt động kinh doanh giai đoạn 1990- 1999 Năm Kim ngạch (Nghìn USD) Doanh thu (Triệu VNĐ) Nộp ngân sách (Triệu VNĐ) Bình quân thu nhập đầu người (VNĐ/người) 1990 9.870 16.802 3.800 915.000 1991 10.527 20.879 4.745 1.079.000 1992 8.953 16.286 3.848 923.000 1993 6.374 13.277 3.034 918.000 1994 8.580 15.586 3.486 1.012.000 1995 11.508 53.814 4.635 1.012.000 1996 17.046 89.692 11.585 1.011.000 1997 18.003 122.045 11.299 1.349.000 1998 28.432 145.589 16.395 1.705.000 1999 33.000 170.000 64.000 2.000.000 Nguồn: Báo cáo thực hiện chỉ tiêu chủ yếu của MECANIMEX 1990- 1999 Ngoài thành công trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đối với hoạt động đóng góp cho lợi ích xã hội trong suốt thời gian hoạt động cuả Công ty từ 1990 -1999 luôn được thực hiện tích cực, đầy đủ. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, địa phương và các cơ quan chủ quản cấp trên. Công ty thường xuyên nhận được giấy và bằng khen của các cơ quan quản lý Nhà nước như Tổng cục Hải quan, tồng cục Thuế… Cuối năm 1998, công ty MECANIMEX được Bộ Thương mại cấp bằng khen về thành tích tìm kiếm thị trường mới. Sau một thời gian đạt được nhiều thành tích xuất sắc, năm 1999 MECANIMEX đã được Bộ Công nghiệp tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc. Bên cạnh đó, công ty cũng được Bộ và Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng III cho thành tích xuất sắc trong giai đoạn 5 năm( 1995- 1999) 1.3.4. Thời kỳ 1999 -2005 1.3.4.1. Vốn hoạt động và nguồn nhân lực * Vốn hoạt động kinh doanh: Bước vào năm 1999, số vốn kinh doanh của Công ty là 16,8 tỷ VNĐ trong đó vốn nhận của Nhà nước là gần 8 tỷ đồng, còn lại là vốn tự bổ sung. Đến hết năm 2003, vốn kinh doanh của Công ty đạt 29,7 tỷ đồng trong đó Nhà nước bổ sung thêm 11 tỷ đồng về quyền sử dụng đất( phần vốn góp với liên doanh LG- MECA tại Hải Phòng), số còn lại là vốn tự bổ sung của Công ty trong 4 năm 1999- 2003. * Về nguồn nhân lực: Trong năm 1999, Công ty có 63 người, năm 2003 có 89 người, bình quân lao động của Công ty trong giai đoạn này là 78 người/ năm. Với nguồn lao động như trên, Công ty đã thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh và đạt thành tích cao về các chỉ tiêu kinh tế sau( không bao gồm số liệu liên doanh) 1.3.4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh * Về lĩnh vực xuất nhập khẩu của công ty: Gía trị kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2003 đạt 31.69 triệu USD, mức độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 4.5%. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty tăng mạnh hằng năm, năm 2005 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2001. Trong khi một số mặt hàng truyền thống trước đây của Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường, nguồn hàng để xuất khẩu như máy công cụ, dụng cụ cầm tay, khoáng sản… nguyên nhân chính là do những năm qua các đơn vị sản xuất mặt hàng này đã trực tiếp xuất khẩu. Bên cạnh đó, giá thị trường khoáng sản cụ thể là thiếc trên thế giới có sự biến động mạnh, nhu cầu giảm do có nguyên liệu khác thay thế thiếc trong công nghệ sản xuất điện tử và đòi hỏi chất lượng mặt hàng này rất cao và khắt khe, tỷ trọng tạp chất kim loại phụ trong thiếc phải rất nhỏ... Trong khi đó, các đơn vị trực tiếp khai thác và sản xuất thiếc tại Việt Nam chưa đáp ứng được. Đứng trước tình hình này, MECANIMEX đã chủ động mở thêm ngành hàng xuất khẩu nông sản như cà phê, hạt tiêu… Những mặt hàng này đã đem lại cho Công ty sự ổn định và tăng trưởng mạnh về kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu được mở rộng. Kim ngạch thực hiện các năm trong giai đoạn này không đồng đều vì cơ chế hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước khá thông thoáng, nhiều đơn vị đã tự kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, việc cạnh tranh trong lĩnh vực này cũng rất gay gắt. Trước đây MECANIMEX chủ yếu nhập hàng uỷ thác cho một số khách hàng truyền thống, tuy kim ngạch nhập khẩu lớn hơn nhưng lợi nhuận không cao nên tập thể lãnh đạo Công ty đã dần chuyển sang nhập khẩu một số nguyên liệu đầu vào cho một số đơn vị sản xuất trong nước như nguyên liệu chế biến thức ăn, sắt thép chế tạo cơ khí, hàng tự doanh… do vậy kim ngạch có giảm nhưng hiệu quả lại cao hơn. Tổng doanh thu xuất nhập khẩu năm 1999 đạt 203,5 tỷ VNĐ và năm 2003 đạt 351,1 tỷ VNĐ. Tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi năm đạt 14.9%. Doanh thu năm 2003 bằng 1.72 lần năm 1999 và bằng 1.21 lần năm 2002. Doanh thu của toàn Công ty tăng đều qua các năm. Năm 2005 doanh thu vượt mức 28% so với năm 2001. Ngoài kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, doanh thu bán hàng từ các sản phẩm sản xuất công nghiệp của MECANIMEX cũng được tăng mạnh. Ngoài ra công ty còn kinh doanh dịch vụ triển lãm, hàng nội địa, tuy chỉ mới ở bước đầu. * Về giá trị sản xuất công nghiệp: Thực hiện quyết định số 18/2004- BCN ngày 9/3/2004, Công ty đã tiến hành sáp nhập Công ty Quy chế Từ Sơn vào MECANIMEX, do đó ngoài các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu, chỉ tiêu nộp ngân sách như các năm trước, sản xuất công nghiệp của Công ty cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng do Nhà máy quy chế Từ Sơn trực tiếp thực hiện. Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch của Nhà máy từ 2001- 2005 luôn đạt chỉ tiêu mà Tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp MIE giao phó. Đặc biệt năm 2004, sau khi sáp nhập, Nhà máy quy chế Từ Sơn đã thực hiện tốt việc tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại các phòng ban phân xưởng. Nhờ giảm được đầu mối quản lý, các phân xưởng hoạt động sản xuất hiệu quả hơn. Qua các chỉ tiêu kinh tế đạt được của Nhà máy trong năm 2004, các chỉ tiêu chủ yếu đều có mức tăng trưởng đặc biệt đã chứng minh tính hiệu quả của quá trình sản xuất tại nhà máy. Sau việc tiếp nhận Nhà máy quy chế Từ Sơn, Công ty đã thực hiện tiếp Quyết định số 120//2004- BCN ngày 02/11/2004 về việc chuyển đổi mô hình Công ty thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên XNK Các sản phẩm cơ khí MECANIMEX ngày nay. 1.3.4.3 Công tác tài chính- giá Trong suốt quá trình hoạt động của Công ty giai đoạn này, vốn của Công ty vẫn được bảo toàn và có sự tăng trưởng phát triển. Hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước giao đạt tốt, ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa xã hội lớn, giữ vững được đội ngũ lao động trong suốt thời kỳ đổi mới với nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp. Hoạt động tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, thu nhập cho người lao động được đảm bảo chính là những thành tựu MECANIMEX đạt được trong giai đoạn 1999-2005 1.3.4.4 Hoạt động liên doanh Song song với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty còn đẩy mạnh hiệu quả đầu tư liên doanh trong nước và nước ngoài * Liên doanh trong nước Cùng với Công ty xuất nhập khẩu hoá chất liên doanh cho thuê văn phòng đại diện tại 37 Tràng Thi, hoạt động của liên doanh này đã tăng thêm nguồn thu và lợi nhuận cho Công ty. * Liên doanh nước ngoài LG Electronics là Công ty thuộc Tập đoàn LG, một trong những tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc và lớn thứ 6 trên thế giới. Công ty có mạng lứới chi nhánh văn phòng đại diện ở 60 nước và có mối quan hệ hợp tác tại 171 quốc gia. Liên doanh MECANIMEX và LG Electronics được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư số 1918/ GP ngày 31/05/1997. Với tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp là 7.700.000,00 USD, vốn pháp định là 2.600.000,00 USD, trong đó MECANIMEX góp 30% và LG Electronics góp 70%. Sau 2 năm xây dựng Nhà máy, Liên doanh đã đi vào hoạt động từ tháng 04/1999. Trong giai đoạn 1999- 2005, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn, đây cũng là khó khăn chung của đất nước trong giai đoạn chuẩn bị gia nhập AFTA và WTO, MECANIMEX vừa phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo thu nhập cho người lao động và phải triển khai tốt các mô hình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp do cấp trên chỉ đạo, quyết định. Cuối năm 2004, với những thành tích nhất định trong hoạt động liên doanh liên kết, MECANIMEX đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng II cho tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Đây quả là một ghi nhận đáng trân trọng và đầy tự hào của MECANIMEX. 1.3.5. Thời kỳ 2005- 2009 1.3.5.1. Đặc điểm chung Giai đoạn 2005- 2009 được đánh giá là giai đoạn chuyển mình của nền kinh tế. Với sự kiện gia nhập WTO ngày 7/1/2007 và chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này, Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ, từng bước dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, mở cửa các ngành công- nông nghiệp và dịch vụ, hỗ trợ thu hút và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những lĩnh vực trọng điểm cần đổi mới và phát triển của quốc gia. Trong lĩnh vực nhập khẩu, năm 2005 kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị đạt 13.28 tỷ USD, chiếm 36.1% tổng kim ngạch nhập khẩu của quốc gia, đạt mức tăng 28.5% so với năm 2004. Với định hướng chiến lược năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nhu cầu nhập khẩu thiết bị cơ khí và trang thiết bị cơ khí phục vụ ngành sản xuất ngày một gia tăng. Đổi mới và từng bước trang bị thiết bị cơ khí thiết bị với công nghệ hiện đại, gắn liền với đổi mới tư duy kinh tế, đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng… đã trở thành chiến lược chung cho mỗi doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này 1.3.5.2. Tình hình hoạt động của Công ty Trước cơ hội và thách thức khi đất nước gia nhập WTO, chắc chắn các doanh nghiệp ngành Cơ khí nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn. Để có một chiến lược phát triển tổng thể, vững chắc trong giai đoạn 2006 - 2010, Công ty MECANIMEX đã xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X với những nội dung cơ bản là : giữ vững và phát triển ngành hàng chuyên môn là cơ khí và kim loại, từng bước mở rộng các ngành hàng khác phù hợp với khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên, từ đó hướng tới lựa chọn và phát triển đại lý độc quyền nhập và phân phối các loại hàng hoá có triển vọng như đại lý máy Goldstart, gạch lát nền.. và đặc biệt làm đại lý máy công cụ với Mỹ và Hàn Quốc. Giai đoạn 2005- 2009 được đánh dấu bởi sự kiện đầu tháng 6/2006, toàn thể CBCNV nhà máy Quy chế Từ Sơn (đơn vị trực thuộc của Công ty Mecanimex) đã hân hoan chào đón chiếc máy cán ren đầu tiên của Việt nam có khả năng cán được trục ren với đường kính lên đến 100mm. Ðây là chiếc máy cán ren loại PR 31,5.1 do hãng PROFIROLL (CHLB Ðức) chế tạo. Chiếc máy này được mua nằm trong chương trình hiện đại hoá và đổi mới công nghệ của Công ty Mecanimex nhằm từng bước trang bị các thiết bị mới có công nghệ hiện đại cho Nhà máy Quy chế Từ Sơn. Đây là sự kiện lớn đánh dấu quá trình phát triển và hội nhập thành công của Công ty giai đoạn 2005- 2009. 1.4. Cơ cấu tổ chức 1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty máy và thiết bị công nghiệp Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu các sản phẩm thiết bị cơ khí và thiết bị cơ khí MECANIMEX nằm trong số 18 đơn vị thành viên của Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp MIE. Cơ cấu tổ chức của MIE chủ yếu dựa trên sự phân cấp chức năng và nhiệm dvụ của mỗi phòng ban. Có thể sơ bộ về cơ cấu tổ chức của Tổng công ty theo sơ đồ 1.2 dưới đây: Phó TGD Phó TGD Phó TGD Phó TGD Văn phòng P. Tổ chức cán bộ P. Tài chính kế toán P. Kế hoạch đầu tư Sơ đồ 1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP( MIE) Nguồn: vami.com.vn Sơ đồ trên phản ánh cơ cấu tổ chức khoa học và hiệu quả của Tổng Công ty Máy và thiết bị công nghiệp. Có thể thấy việc phân cấp là khá rõ ràng, hợp lý của các phòng ban trong Tổng Công ty. Là doanh nghiệp Nhà nước đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất nhập khẩu các sản phẩm thiết bị cơ khí và thiết bị công nghiệp từ khi thành lập vào năm 1990 cho đến nay, Tổng công ty MIE bao gồm 18 đơn vị thành viên với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể liên quan được thể hiện trong phụ lục 1.2 Có thể nói, hình thức sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên là khá đa dạng, có sự chuyên môn hoá khá rõ ràng của các lĩnh vực và ngành nghề, từ chế tạo máy công cụ, thiết bị phục vụ sản xuất công- nông nghiệp, các phương tiện vận tải thuỷ.. đến vật liệu xây dựng, và triển khai các dịch vụ đi kèm như tư vấn đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, kinh doanh thiết bị cơ khí thiết bị, chuyển giao công nghệ…. Sự đa dạng còn được thể hiện ở các loại hình doanh nghiệp là đơn vị thành viên. Từ loại hình HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC P. Quản lý hợp tác KHCN P. XNK Hợp tác quốc tế P. Thiết bị công trình 1 P. Thiết bị công trình 2 P. Thiết bị công trình 3 công ty cổ phần, công ty liên doanh đến công ty TNHHNN Một thành viên…. điều này cho thấy sự năng động trong chuyển đổi mô hình doanh nghiệp, phù hợp với quy luật và tính cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường sản xuất- kinh doanh- tư vấn và thiết kế- lắp đặt các sản phẩm thiết bị cơ khí và thiết bị công nghiệp hiện nay. Trong số 18 đơn vị thành viên trong Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp MIE, có thể thấy MECANIMEX là doanh nghiệp duy nhất thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây có thể được coi là một thế mạnh của MECANIMEX, tuy nhiên cũng đặt ra áp lực tổ chức và kinh doanh đạt hiệu quả của công ty trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 1.4.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty MECANIMEX Với phương châm hoạt động gọn nhẹ và có hiệu quả, Công ty MECANIMEX có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hoạt động có hiệu quả, không chồng chéo. Công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng trực tuyến với một số phòng ban sáp nhập với nhau. Điều này được thể hiện trong sơ đồ 1.3 dưới đây: Sơ đồ 1.3 Bộ máy quản lý của MECANIMEX BAN GIÁM ĐỐC Các phòng kinh doanh Các phòng quản lý Chi nhánh và văn phòng Đơn vị trực thuộc Phòng tổ chức kế hoạch Phòng tài chính kế toán Văn phòng công ty Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu Phòng xúc tiến thương mại - đầu tư Phòng kinh doanh nội địa Văn phòng đại diện tại Hải phòng Chi nhánh công ty ở phía Nam Nhà máy quy chế Từ Sơn Nguồn: mecanimex.com.vn Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: 1.4.2.1. Bộ phận quản lý( Ban giám đốc) Bao gồm Gíam đốc và Phó giám đốc. Đứng đầu Công ty là Gíam đốc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trực tiếp bổ nhiệm * Giám đốc: điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền ra chỉ thị mệnh lệnh mà mọi người trong công ty phải nghiêm chỉnh chấp hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước pháp luật, Bộ Công nghiệp và toàn thể Công nhân viên công ty. Giám đốc Công ty được độc quyền tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh cho phép phù hợp với nhiệm vụ của Công ty và các quyết định phân cấp quản lý của Bộ. Vì vậy, mỗi quyết định của Gíam đốc ảnh hưởng rất lớn trong phạm vi toàn doanh nghiệp. * Phó giám đốc Do Giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm. Phó giám đốc giúp Gíam đốc điều hành theo phân công và uỷ quyền của Gíam đốc. * Các quyền hạn của Phó giám đốc  Được quyền kiểm tra đôn đốc và nhắc nhở các thành viên trong phạm vi phụ trách của mình  Được quyền kí kết các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về các văn bản đó.  Chịu trách nhiệm trước Gíam đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ nhiệm  Tham mưu cho Giám đốc điều hành và quản lý một số lĩnh vực trong công tác kinh doanh. 1.4.2.2. Các phòng ban chức năng Với quy mô gọn nhẹ, Công ty bao gồm phòn quản lý và kinh doanh trong đó có 3 phòng trực thuộc, 1 chi nhánh và 1 văn phòng đại diện. * Phòng ban quản lý Bao gồm phòng tổ chức kế hoạch, phòng tài chính kế toán và văn phòng Công ty. Nhiệm vụ của phòng ban này gồm có:  Theo dõi các quy chế chính sách của Công ty giám sát các hoạt động và thu nhận thông tin, các chính sách quốc gia để gửi về văn phòng, đồng thời thực hiện tất cả các công tác hành chính sự vụ của công ty như in ấn tài liệu văn phòng phẩm, phục vụ điều hành tổng đài và mạng lưới điện thoại Công ty.  Giúp Giám đốc thực hiện các công việc có liên quan đối với công tác tổ chức hành chính, lao động tiền lương, thưởng theo đúng chế độ và chính sách.  Tham mưu cho Giám đốc sắp xếp, tổ chức lao động nhằm sử dụng lao động một cách có hiệu quả, xây dựng chỉ tiêu về biên chế.  Riêng phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn đề ra theo những chiến lược của Công ty về vốn, tổng hợp tất cả các số liệu của kế toán để tính lãi, lỗ, tình hình thu chi của Công ty, làm các thủ tục thanh toán nội địa giữa Công ty với đơn vị trong nước, thanh toán ngoại tệ giữa công ty với các công ty nước ngoài khi xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh. * Phòng kinh doanh của MECANIMEX Bao gồm phòng xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại đầu tư và kinh doanh nội địa. Những nhiệm vụ chính của phòng ban kinh doanh là:  Giao dịch và ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu với các đơn vị nước ngoài làm các thủ tục nghiên cứu các mặt hàng từ bước đầu cho đến bước cuối cùng, tìm kiếm mặt hàng, mở rộng thị trường trong cũng như ngoài nước. Đối với hợp đồng nội phải đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng và giao hàng đúng hẹn, chất lượng hàng đảm bảo.  Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại như tổ chức và tham gia các triển lãm thương mại trong và ngoài nước, nghiên cứu thị trường nước ngoài, quảng bá giới thiệu các sản phẩm công nghiệp và mặt hàng xuất nhập khẩu của MECANIMEX trên phạm vi nội địa và quốc tế. * Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh Hoạt động kinh doanh theo chỉ thị của Giám đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi mặt hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh * Văn phòng đại diện ở Hải Phòng Có nhiệm vụ thưc hiện mọi nhiệm vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu tai cảng Hải Phòng * Phân bổ cán bộ và công nhân viên trong các phòng ban: Do tính chất gọn nhẹ và hiệu quả trong cơ cấu tổ chức, hiện nay tại MECANIMEX tổng số cán bộ công nhân viên là trên 70 người và được phân bổ đồng đều vào các vị trí phòng ban phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn. Cán bộ trong Công ty chủ yếu tốt nghiệp các trường đại học Kinh tế quốc dân, đại học Bách khoa Hà Nội, đại học Ngoại thương Hà Nội… Do đó, trình độ các bộ ở đây luôn bảo đảm được các yêu cầu cơ bản cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuổi đời bình quân của các cán bộ công nhân viên tại Công ty dao động trong khoảng 35- 40 tuổi. Đây là độ tuổi giàu kinh nghiệm và khá sung sức, có khả năng đóng góp hiệu quả vào mọi mặt hoạt động kinh doanh sản xuất của MECANIMEX. Điều này một lần nữa khẳng định tính chất đa dạng trong bộ máy nhân lực của Công ty và chế độ lương thưởng, đãi ngộ hợp lý của MECANIMEX đã thu hút và duy trì được nguồn nhân lực mạnh về chuyên môn và giàu về kinh nghiệm. Chương 1 đã trình bày khái quát về MECANIMEX- một doanh nghiệp xuất nhập khẩu với hơn 20 năm hình thành và phát triển, đã trải qua những giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế thị trường với nhiều đổi thay và bíên cố. Từ những ngày đầu thành lập vào năm 1985 cho đến nay, MECANIMEX đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, từ nguồn nhân lực và vật lực, đến các hoạt động kinh doanh nội địa, liên doanh liên kết với nước ngoài của Công ty. Đến chương 2, tác giả sẽ trình bày rõ hơn về hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại MECANIMEX- vấn đề chính mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp nói chung trong quá trình phát triển hiện nay. CHƯƠNG 2 HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CƠ KHÍ CỦA CÔNG TY MECANIMEX 2.1. Vài nét về mặt hàng thiết bị cơ khí 2.1.1. Đặc điểm của mặt hàng thiết bị cơ khí Thiết bị cơ khí là mặt hàng có đặc điểm khá khác biệt. Có thể thấy, đây là loại mặt hàng thường có khối lượng lớn, lại có giá trị khấu hao trong quá trình vận chuyển, lưu kho và sử dụng. Chính vì đặc điểm này, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết bị cơ khí nói chung đòi hỏi số vốn tương đối lớn và phải đảm bảo được bến bãi đủ tiêu chuẩn để lưu kho. Ngoài ra, để không ứ đọng vốn trong quá trình phân phối và tiêu thụ các sản phẩm thiết bị cơ khí, các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống phân phối, và thị trường tiêu thụ tiềm năng. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh mặt hàng thiết bị cơ khí này, các doanh nghiệp luôn đặt trong áp lực cạnh tranh tương đối gay gắt. Vì không giống như loại hàng hoá thông thường khác, các máy móc trang thiết bị có tuổi thọ không cao, do khấu hao hữu hình và vô hình trong quá trình sản xuất và sử dụng. Khi công nghệ ngày một được nâng cao, thời gian khấu hao cho một sản phẩm máy móc nói chung ngày càng được rút ngắn. Thêm vào đó, ý nghĩa kinh tế- xã hội của mặt hàng này là không thể phủ nhận. Thiết bị cơ khí chính là phương tiện để thực hiện cơ giới hoá đất nước, luôn nằm trong chiến lược phát triển các ngành nghề trọng điểm của Nhà nước trong thời gian sắp tới. Sở dĩ có điều này là bởi đối với một đất nước với trình độ công nghệ còn khá nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam, sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thiết bị cơ khí với mục đích chính là trang bị cho các ngành công- nông nghiệp, hiện đại hoá các ngành sản xuất này. Do đó, để phát triển một nền kinh tế toàn diện và vững chắc, tăng trưởng theo chiều sâu, không thể thiếu chiến lược đẩy mạnh phát triển ngành cơ khí. Đây chính là lý do việc nhập khẩu các thiết bị cơ khí hiện nay vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam. Một đặc trưng khác nữa của mặt hàng thiết bị cơ khí là ở tính đào thải trên thị trường là tương đối nhanh. Bởi ngày nay, thời gian cho một phát minh công nghệ từ giai đoạn hình thành, đến đưa vào ứng dụng và kết thúc ngày càng được rút ngắn. Vì thế, áp lực tiêu thụ các sản phẩm máy móc và trang thiết bị cơ khí gắn liền với áp lực cập nhật nguồn công nghệ mới nhất để ứng dụng vào các ngành sản xuất trong nước. Một đặc điểm nữa cần lưu tâm đối với các mặt hàng thiết bị cơ khí, chính là tính liền mạch trong quá trình lắp đặt, vận hành và dùng thử các sản phẩm này. Đa số các mặt hàng máy móc phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp... đều đòi hỏi phải được vận hành với tính chính xác cao. Do đó đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thiết bị cơ khí, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình, việc phân phối là chưa đủ. Qúa trình hậu bán hàng với các dịch vụ về lắp đặt, bảo hành... đòi hỏi doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn nữa vào nguồn nhân lực và vật lực vào quá trình này. 2.1.2. Chính sách khuyến khích nhập khẩu thiết bị cơ khí của Nhà nước Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 186/2002/QĐ-TTg ngày 26/12/2002 về chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, có thể thấy cơ khí luôn được đánh giá là một trong những lĩnh vực trọng điểm cần phát triển của đất nước trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, hiện đại hóa nền kinh tế. Trong Quyết định này, ngành cơ khí Việt Nam được đánh giá có thể đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí của cả nước là 45-50%. Do đó, việc nhập khẩu thiết bị cơ khí vào thị trường Việt Nam là một tất yếu, để đảm bảo trang bị cho các ngành kinh tế chủ chốt như công nghiệp và nông nghiệp, đặc biệt là trang bị máy công cụ và máy kéo nông nghiệp…. Một số chính sách và biện pháp khuyến khích nhập khẩu các trang thiết bị cơ khí được Nhà nước ban hành trước hết là miễn giảm và ưu đãi thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này. Trong Quyết định kể trên, Nhà nước cho phép miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện, bộ phận của sản phẩm cơ khí trọng điểm để phục vụ sản xuất trong nước. Đơn cử như mặt hàng thép cơ khí chế tạo nhập khẩu, theo Thông tư 93/2009/TT- BTC do Bộ Tài chính ban hành, chỉ những mặt hàng thép cơ khí chế tạo mới được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0%, thay vì mức 10% trước đó. Quy định mới áp dụng cho các tờ khai hải quan kể từ ngày 20/4/2009. Cụ thể, các mặt hàng thép cơ khí chế tạo bao gồm thép hợp kim, thuộc nhóm thép dùng trong chế tạo cơ khí, chế tạo dụng cụ. Trong trường hợp máy móc thiết bị cơ khí nhập khẩu sẽ được hưởng các ưu đãi tùy theo mục đích sử dụng. Có thể khái quát một số trường hợp ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng này như sau: Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:  Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình).  Phương tiên vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ  Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân nêu tại khoản này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế, bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình  Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất, vận hành công trình. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được. Đây được coi là hình thức khuyến khích chủ yếu đối với mặt hàng thiết bị cơ khí nhập khẩu nhằm trang bị cho nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung của MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 Theo giấy phép kinh doanh số 10.11.010/CP của Bộ trưởng Bộ cơ khí và luyện kim cũ nay đổi thành Bộ Công thương đã quy định Công ty MECANIMEX là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và xuất nhập khẩu ủy thác. Sản phẩm truyền thống của Công ty MECANIMEX là các loại thiết bị cơ khí thiết bị trong khi đó Công ty còn có thể đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh bằng các sản phẩm hàng nông sản… Tuy nhiên, do nhu cầu của thị trường khá ổn định, một phần lớn nhờ vào uy tín của công ty, được xem như một trong những đơn vị hàng đầu trong Tổng Công ty Máy và thiết bị MIE, mặt hàng thiết bị cơ khí và thiết bị luôn đóng vai trò chiến lược trong mục tiêu phân phối và chiếm lĩnh thị trường của Công ty. Trong những năm trở lại đây, thiết bị cơ khí thiết bị luôn được coi là một trong số những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của nước ta. Điều này xuất phát từ nhu cầu đổi mới trang thiết bị, kiện toàn sản xuất. 2.2.1. Tổng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 1998 -2009 MECANIMEX hướng đến mô hình nhập khẩu theo nhu cầu đa dạng của thị trường. Do đó, các mặt hàng nhập khẩu bao gồm thép các loại, thiết bị cơ khí thiết bị, hàng điện tiêu dùng, vật liệu xây dựng và các loại hàng khác Bảng 2.1 : Kim ngạch nhập khẩu của Công ty giai đoạn 1998- 2009 Đơn vị: USD Mặt hàng Năm Thép các loại Thiết bị cơ khí thiết bị Hàng điện tiêu dùng Hàng hoá khác Tổng kim ngạch 1998 5.107.407 5.652.438 334.345 11.094.850 22.189.040 1999 2.784.606 3.609.499 2.067.520 24.287.494 32.749.119 2000 4.151.530 2.895.051 3.177.821 26.050.872 36.275.274 2001 3.462.450 4.731.045 3.771.864 24.241.659 36.207.018 2002 4.747.254 6.034.075 3.745.958 11.855.734 26.383.002 2003 5.125.000 7.569.000 3.125.000 7.125.010 22.944.010 2004 4.234.560 9.456.486 4.121.253 9.456.215 27.268.514 2005 4.550.000 10.123.125 3.629.000 10.561.000 28.863.125 2006 6.898.123 15.798.000 4.265.897 15.892.354 42.854.374 2007 5.525.000 17.569.154 2.156.897 20.546.897 45.397.948 2008 7.235.128 18.121.320 3.456.825 17.850.000 46.663.273 2009 6.484.000 22.124.020 5.123.454 18.000.050 51.731.524 Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 1998- 2009 Qua bảng tổng kết kim ngạch nhập khẩu qua các năm, có thể thấy kim ngạch nhập khẩu của Công ty không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn bản lề cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước 2005- 2009, khi nhu cầu xây dựng và đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung trở nên cấp thiết hơn. Năm 1998 kim ngạch nhập khẩu của Công ty là 22.189.040 USD, năm 1999 là 32.749.119 USD, đến năm 2009 là 51.731.524 USD. Như vậy kim ngạch nhập khẩu là tăng qua các năm 1998- 2000. Tuy nhiên đến năm 2001 và 2002, kim ngạch có chiều hướng giảm sút và đến năm 2002 chỉ còn 22.944.010 USD. Từ năm 2003, kim ngạch nhập khẩu được phục hồi và tăng trưởng với tốc độ khá đều đặn. Trong giai đoạn 1999- 2009, tổng kim ngạch nhập khẩu của MECANIMEX đạt mức tăng trưởng 1.579 lần và mỗi năm tăng bình quân 10%. Đây là con số khá ấn tượng đối với tình hình nhập khẩu hàng hoá nói chung của Công ty. 2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu giai đoạn 1998- 2009 Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là: - Phương tiện vận tải, nguyên liệu, vật tư, thiết bị cơ khí thiết bị và phụ tùng cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, y tế, điện, điện tử, điện lạnh và tin học; - Hàng dân dụng và tiêu dùng, hoá chất, hàng mỹ phẩm, phân bón, xăng dầu, chất dẻo; - Nông sản, thực phẩm, lương thực, thuỷ hải sản, thức ăn chăn nuôi gia súc; Ngoài các mặt hàng tự khai thác và kinh doanh, Công ty còn nhận uỷ thác nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu. Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của MECANIMEX giai đoạn 1998-2009 Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 1998- 2009 Căn cứ vào biểu đồ cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty giai đoạn 1998- 2009 có thể thấy tính đa dạng của chủng loại sản phẩm nhập khẩu của MECANIMEX trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Đứng đầu trong các mặt hàng nhập khẩu của MECANIMEX là nhóm các mặt hàng khác. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu nhóm mặt hàng này tăng trưởng qua các năm không đồng đều. Giai đoạn từ năm 2003- 2007 nhóm mặt hàng nhập khẩu khác có xu hướng gia tăng, nhưng 2 năm trở lại đây(2008 và 2009) lại giảm sút và chững lại. Điều này phản ánh chiến lược kinh doanh nhập khẩu của MECANIMEX trong giai đoạn hiện nay. Tuy đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu để thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, nhưng MECANIMEX luôn có sự chọn lọc để giữ vững mặt hàng truyền thống của công ty nói riêng và Tổng Công ty máy và thiết bị nói chung. Trong khi đó, mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị luôn đứng thứ 2 trong các mặt hàng nhập khẩu của Công ty giai đoạn 1998- 2009, điều này phản ánh kỹ hơn qua kim ngạch nhập khẩu thể hiện qua bảng 1.3 Mặt hàng này trong giai đoạn 2001- 2009 tăng trưởng khá nhanh và đều đặn qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong năm 2008 do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này có mức tăng trưởng chậm hơn, song vẫn phản ánh mức tăng so với năm 2007. Sở dĩ như vậy là do mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị vốn là thế mạnh và được coi là mặt hàng có tính truyền thống của MECANIMEX. Từ khi thành lập năm 1985 cho đến nay, MECANIMEX luôn được đánh giá là Công ty xuất nhập khẩu sản phẩm thiết bị cơ khí hàng đầu của Tổng Công ty máy và thiết bị điện MIE. Bên cạnh thiết bị cơ khí thiết bị, mặt hàng điện tử tiêu dùng và thép các loại cũng nằm trong cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ chốt của Công ty. 2.3. Tình hình nhập khẩu thiết bị cơ khí giai đoạn 1998- 2009 2.3.1. Kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí Như đã trình bày ở trên, mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị là thế mạnh của MECANIMEX. Tuy mặt hàng nhập khẩu khá đa dạng và có sự tăng lên đáng kể về kim ngạch nhập khẩu, thiết bị cơ khí thiết bị vẫn được chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty, điều này được thể hiện rõ hơn qua bảng 2.3 dưới đây: Bảng 2.3 Kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị giai đoạn 1998- 2009 Chỉ tiêu Năm KNNK thiết bị cơ khí thiết bị (1) Tổng KNNK (2) Tỷ trọng (%) ( 2/1) Tăng trưởng (%) 1998 5.652.438 22.189.040 25.47 1999 3.609.499 32.749.119 11.02 - 36.14 2000 2.895.051 36.275.274 7.98 -19.79 2001 4.731.045 36.207.018 13.07 63.41 2002 6.034.075 26.383.002 22.87 27.54 2003 7.659.000 22.944.010 33.38 26.93 2004 9.456.486 27.268.514 34.68 23.46 2005 10.123.125 28.863.125 35.07 7.05 2006 15.798.000 42.854.374 36.86 56.06 2007 17.569.154 45.397.948 38.7 11.21 2008 18.121.320 46.663.273 38.83 3.14 2009 22.124.020 51.731.524 42.77 22.08 Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 Qua bảng trên, có thể thấy tỷ trọng của mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị trong tổng kim ngạch nhập khẩu của MECANIMEX ngày càng tăng. Năm 1998, mặt hàng này chiếm 25.47% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, đến năm 2009 con số này đã tăng lên 42.77%. Điều này phản ánh sự tăng trưởng và phát triển một cách tương đối của mặt hàng nhập khẩu này so với các mặt hàng còn lại của MECANIMEX. Kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị đạt mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2006 với 56.07%. Đây được coi là năm bản lề đánh dấu bước ngoặt trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước nói chung và công ty MECANIMEX nói riêng. Với việc mở rộng thị trường và đẩy mạnh nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị từ các quốc gia có công nghệ nguồn như Đức, Mỹ, Nhật Bản, MECANIMEX hướng tới nâng cao trình độ kỹ thuật của thiết bị cơ khí nhập khẩu. Chuyển sang năm 2007- 2008, mức tăng trưởng có dấu hiệu chững lại, điều này có thể lý giải do tình hình khủng hoảng và lạm phát gia tăng của nền kinh tế. Hệ quả là đồng Việt Nam bị mất giá trên thị trường, hàng hoá nội địa rẻ hơn một cách tương đối so với hàng ngoại nhập, do đó nhu cầu nhập khẩu giảm. Năm 2009, nền kinh tế bắt đầu có sự phục hồi, và kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị đạt mức tăng 22.08%. Nhìn chung, mức tăng trưởng bình quân về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị tại MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 là 16.813%. Đây là mức tăng trưởng tương đối cao, phản ánh phần nào hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty MECANIMEX giai đoạn này. Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí tại MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 Năm T ỷ tr ọ n g (% ) Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 Biểu đồ trên cho thấy tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị so với tổng mức kim ngạch nhập khẩu của MECANIMEX có sự biến động khá mạnh mẽ trong giai đoạn đầu 1998- 2001. Điều này được lý giải bởi sự thay đổi trong tình hình kinh tế cũng như điều chỉnh chính sách mạnh mẽ thời kỳ mở cửa của đất nước. Qua những năm sau, thiết bị cơ khí thiết bị ngày càng chiếm tỷ trọng lớn xét về kim ngạch nhập khẩu so với các mặt hàng khác. Thời kỳ 2005- 2007, sự gia tăng về tỷ trọng này là tương đối mạnh mẽ, cho thấy nhu cầu nhập khẩu và đổi mới thiết bị cơ khí trang thiết bị đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế đang phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. 2.3.2. Thị trường nhập khẩu Có thể nói, nhập khẩu luôn là mặt mạnh trong công tác xuất nhập khẩu của Công ty MECANIMEX. Công ty luôn giành được sự tin cậy và quý mến của khách hàng trong và ngoài nước và là một trong những nhà nhập khẩu có uy tín do kinh nghiệm nhập khẩu lâu năm và chữ tín đối với khách hàng. MECANIMEX nhập khẩu hàng hoá từ các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Châu Âu, Mỹ và từ các quốc gia khác trên thế giới. Dưới đây là thống kê về thị trường nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị của MECANIMEX: Bảng 2.5 Một số thị trường nhập khẩu chính thiết bị cơ khí thiết bị của MECANIMEX giai đoạn 1998 -2009 Đơn vị: USD Nước Năm Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Đức Thị trường khác Tổng nhập 1998 5.569.895 5.048.158 4.128.958 3.458.985 3.983.044 22.189.040 1999 8.598.512 7.045.125 7.125.874 6.467.125 3.512.483 32.749.119 2000 9.897.578 6.568.187 10.125.986 5.128.975 4.554.548 36.275.274 2001 5.127.597 6.125.887 12.578.898 7.189.657 5.184.979 36.207.018 2002 4.589.125 5.859.124 10.458.120 7.368.937 7.825.944 26.383.002 2003 3.512.015 3.124.889 6.458.114 5.125.220 4.723.772 22.944.010 2004 5.000.154 5.548.585 7.158.157 5.253.689 4.307.929 27.268.514 2005 5.725.128 5.188.871 7.128.155 6.128.986 4.691.985 28.863.125 2006 7.120.478 8.148.428 10.458.861 9.548.158 7.578.449 42.854.374 2007 8.128.548 10.587.414 9.224.892 9.288.905 8.168.189 45.397.948 2008 7.147.897 12.458.567 8.128.258 9.567.235 9.361.316 46.663.273 2009 8.125.258 10.128.920 11.986.210 11.597.475 9.863.661 51.731.524 Nguồn: Báo cáo thị trường của MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 Căn cứ vào bảng trên, có thể thấy thị trường nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị chủ yếu của MECANIMEX là Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức… bên cạnh đó còn các đối tác nhập khẩu khác như Singapore, Anh, Mỹ…. Đây đều là các thị trường có trình độ công nghệ tiên tiến, đảm bảo thương hiệu cho các sản phẩm mà MECANIMEX nhập khẩu và phân phối trên thị trường trong nước. So sánh qua các năm 2000, 2005 và 2009, có thể thấy sự thay đổi về thị trường nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị của MECANIMEX như sau: Biểu đồ 2.6 Cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2000 27% 18%28% 14% 13% Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Đức TT khác Biểu đồ 2.7 Cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2005 20% 18% 25% 21% 16% Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Đức TT khác Như vậy, qua các biểu đồ có thể thấy sự biến động về tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường của MECANIMEX. Đứng thứ nhất trong số các thị trường xuất khẩu thiết bị cơ khí thiết bị cơ khí là Hàn Quốc, với tỷ trọng từ 28 % năm 2000 lên mức tới 25 % năm 2005 và 23 % năm 2009. Liên doanh của công ty MECANIMEX với tập đoàn LG- Electronics đã mở ra bước phát triển mới trong mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa MECANIMEX với Hàn Quốc nói riêng và thị trường nước ngoài nói chung. Việc nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị từ chính thị trường này với mục đích chủ yếu là tạo tài sản cố định cho nhà máy liên doanh LG- MECA và phân phối các mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị cho thị trường nội địa. Biểu đồ 2.8 Cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2009 16% 20% 23% 22% 19% Đài Loan Nhật Bản Hàn Quốc Đức TT khác Nguồn: Báo cáo thị trường của MECANIMEX giai đoạn 1998- 2009 Tiếp theo sau là Đức, với tỷ trọng ngày càng tăng ổn định. Đây cũng là đối tác tiềm năng của MECANIMEX trong những năm gần đây. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị tại thị trường này luôn chiếm 15- 30% tổng kim ngạch nhập khẩu. Đức cũng chính là thị trường xuất khẩu máy cán ren đầu tiên cho Công ty MECANIMEX vào tháng 6/2006 nhằm trang bị thiết bị cơ khí sản xuất cho nhà máy Từ Sơn- đơn vị trực thuộc công ty. Có thể thấy, các đối tác chính trong lĩnh vực nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị của Công ty TNHHNN Một thành viên XNK Sản phẩm MECANIMEX chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức…. Xu hướng trong những năm trở lại đây, MECANIMEX không ngừng mở rộng thị trường, hướng tới những đối tác có công nghệ nguồn, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Đây cũng chính là chiến lược thị trường của MECANIMEX trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 2.4. Phân tích hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí của MECANIMEX Dưới nhiều giác độ khác nhau, hiệu quả nhập kinh doanh nhập khẩu thường được đánh giá qua một số chỉ tiêu cụ thể mang tính tương tuyệt đối như lợi nhuận nhập khẩu hay tương đối như các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.. Tuy nhiên, có thể kể đến những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu chủ yếu sau đây: 2.4.1. Lợi nhuận nhập khẩu Mọi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn đặt lợi nhuận làm mục tiêu chính để tối đa hoá. Do đó, đây là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của công ty MECANIMEX Bảng 2.9 Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm Doanh thu nhập khẩu Tổng chi phí nhập khẩu Lợi nhuận nhập khẩu 1998 303.711.801 301.330.584 2.831.217 1999 494.533.567 490.300.846 4.232.721 2000 530.861.856 525.991.473 4.870.383 2001 549.504.458 543.105.270 6.399.188 2002 420.030.841 408.936.841 11.094.000 2003 475.125.456 455.125.585 19.999.871 2004 512.050.126 475.125.897 36.924.229 2005 605.725.055 570.050.000 35.675.055 2006 725.125.897 676.569.125 48.556.772 2007 845.656.012 785.641.012 60.015.000 Nguồn: Báo cáo kinh doanh MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu quả nhập khẩu của MECANIMEX. Đây là nguồn kích thích lợi ích vật chất cho sự phát triển của Công ty. Năm 1998 lợi nhuận thu được từ hoạt động nhập khẩu là 2.381.217.000 VNĐ. Con số này đã tăng lên qua các năm sau đó do chi phí nhập khẩu giảm tương đối khá cao so với doanh thu bán hàng nhập khẩu, điều đó nói lên MECANIMEX đã hạ thấp chi phí nhập khẩu để tăng lợi nhuận. Lợi nhuận nhập khẩu luôn đạt mức tăng trưởng tương đối cao tuy tình hình kinh tế trong nước và quốc tế gặp khó khăn vào các năm 2001- 2002. Từ năm 1998- 2007 trải qua giai đoạn 10 năm hình thành và phát triển, lợi nhuận nhập khẩu tăng từ 2.381.217 VNĐ đến 60.015.000.000 VNĐ, đạt mức tăng trưởng bình quân 10- 15 %/ năm. Lợi nhuận nhập khẩu của MECANIMEX không ngừng gia tăng, duy chỉ có năm 2005 lợi nhuận đạt mức 35.675.055.000 VNĐ, giảm sút không đáng kể so với năm 2004. 2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối liên hệ giữa lợi nhuận thu về và chi phí bỏ ra. Về mặt ý nghĩa kinh tế, chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu cần bao nhiêu đồng chi phí bỏ ra. Tỷ suất doanh lợi nhập khẩu của MECANIMEX qua các năm được thống kê qua bảng 2.10 dưới đây: Bảng 2.10 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí Chỉ tiêu Năm Tổng chi phí nhập khẩu( 1000 VNĐ) Lợi nhuận nhập khẩu TSDLNK(%) 1998 301.330.584 2.831.217 0.79 1999 490.300.846 4.232.721 0.863 2000 525.991.473 4.870.383 0.925 2001 543.105.270 6.399.188 1.178 2002 408.936.841 11.094.000 2.712 2003 455.125.585 19.999.871 4.39 2004 475.125.897 36.924.229 7.77 2005 570.050.000 35.675.055 6.26 2006 676.569.125 48.556.772 7.178 2007 795.641.012 60.015.000 7.543 Nguồn: Báo cáo kinh doanh MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 Tỷ suất doanh lợi nhập khẩu theo chi phí đã liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 2007, điều này lý giải cho việc chi phí nhập khẩu của Công ty giảm xuống. Năm 1998 tỷ suất doanh lợi nhập khẩu là 0.79% có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí công ty bỏ ra kinh doanh nhập khẩu thì thu về được 0.00079 đồng lợi nhuận. Năm 2001 con số này đã tăng lên 1.178%. Đến năm 2007 tỷ suất doanh lợi nhập khẩu theo chi phí đã tăng lên 7.543%. Nhìn chung công tác giảm thiểu chi phí của MECANIMEX đã đạt hiệu quả tương đối tốt, phản ánh qua chỉ tiêu trên. 2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu Đế đánh giá cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cũng có thể đánh giá qua các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. Chỉ số này cho biết cứ một đồng doanh thu thực chất đem lại cho Công ty bao nhiêu lợi nhuận. Bảng 2.11 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu giai đoạn 1998- 2007 Chỉ tiêu Năm Doanh thu nhập khẩu( 1000 VNĐ) Lợi nhuận nhập khẩu TSDLNK(%) 1998 303.711.801 2.831.217 0.784 1999 494.533.567 4.232.721 0.855 2000 530.861.856 4.870.383 0.917 2001 549.504.458 6.399.188 1.164 2002 420.030.841 11.094.000 2.641 2003 475.125.456 19.999.871 4.20 2004 512.050.126 36.924.229 7.21 2005 605.725.055 35.675.055 5.89 2006 725.125.897 48.556.772 6.69 2007 845.656.012 60.015.000 7.096 Nguồn: Báo cáo kinh doanh MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu của Công ty năm 1998 là 0.784% tức là cứ một đồng doanh thu nhập khẩu đem lại 0.000784 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu tăng ở năm 1999 là 0.855% và đến năm 2007 con số này là 7.096%. Để thấy rõ hơn xu thế biến động của tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu, có thể theo dõi ở sơ đồ 2.12 dưới đây: Biểu đồ 2.12 Sự biến động của tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu giai đoạn 1998- 2007 0.784 0.855 0.917 1.164 2.641 4.2 7.21 5.89 6.69 7.096 0 1 2 3 4 5 6 7 8 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 NĂM TS DL N K Nguồn: Báo cáo kinh doanh MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 Biểu đồ trên phản ánh sự biến động của TSLNDT của MECANIMEX. Trong giai đoạn 2001- 2004, tỷ suất này tăng khá nhanh và có xu hướng ổn định. Đặc biệt trong năm 2004, tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu đạt mức cao nhất 7.21%. Tuy nhiên, đến năm 2005 lại có sự giảm sút đáng kể xuống còn 5.89% và đạt mức hồi phục vào các năm tiếp theo( 2006: 6.69%, 2007: 7.096%) Nhìn chung, doanh thu nhập khẩu của Công ty MECANIMEX có sự gia tăng, tuy nhiên chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị lại có sự gia tăng nhất định, đó là lý do khiến TSLN theo doanh thu có chiều hướng giảm xuống 2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu theo vốn kinh doanh (vốn lưu động). Cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu lại bao nhiêu lợi nhuận, đó là ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu này. Bảng 2.13 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh Giai đoạn 1998- 2007 Chỉ tiêu Năm Vốn lưu động ( 1000 VNĐ) Lợi nhuận nhập khẩu TSDLNK theo vốn lưu động(%) 1998 77.145.000 2.831.217 3.086 1999 82.032.000 4.232.721 5.159 2000 87.198.000 4.870.383 5.596 2001 90.692.000 6.399.188 7.055 2002 93.728.000 11.094.000 11.835 2003 125.286.875 19.999.871 15.96 2004 168.125.000 36.924.229 21.96 2005 169.488.000 35.675.055 21.05 2006 195.489.000 48.556.772 24.83 2007 215.458.000 60.015.000 27.85 Nguồn: Báo cáo kinh doanh MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 Nhìn chung, lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh đạt mức khá cao so với các chỉ tiêu khác. Năm 1998 tỷ suất doanh lợi nhập khẩu theo vốn lưu động là 3.086% có nghĩa là cứ 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh sẽ đem lại 0.003086 đồng lợi nhuận. Các con số này đều tăng qua các năm sau và so với các chỉ tiêu khác thì vẫn luôn cao hơn. Điều này nói lên khả năng sử dụng vốn kinh doanh của MECANIMEX đem lại hiệu quả kinh doanh cao trong hoạt động nhập khẩu mà đối với một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu như MECANIMEX thì điều này cực kỳ quan trọng. 2.4.5. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu Ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu này là phản ánh hiệu quả của số chi phí ngoại tệ bỏ ra kinh doanh nhập khẩu thực chất thu về bao nhiêu lợi nhuận tính bằng nội tệ. Bảng 2.14 Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu giai đoạn 1998- 2008 Chỉ tiêu Năm Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu ( VNĐ/ USD) Tỷ giá hối đoái ( VNĐ/ USD) 1998 12.094 12.000 1999 14.120 14.000 2000 14.634 14.500 2001 15.176 15.000 2002 15.920 15.500 2003 16.150 16.000 2004 16.658 16.458 2005 16.980 16.780 2006 17.140 17.000 2007 17.565 17.425 2008 18.125 18.000 Nguồn: Báo cáo kinh doanh MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu liên tục tăng qua các năm. Năm 1998 là 12.094 VNĐ/ USD so với tỷ giá hối đoái là 12.000 VNĐ/ USD. Như vậy mức chênh lệch này là 94, cứ 1 USD chi phí đem ra thực hiện kinh doanh nhập khẩu thì đem lại 94 đồng lợi nhuận. Các mức chênh lệch này cũng đã tăng qua các năm. Năm 2002 tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là 15.920 VNĐ/ USD, mức chênh lệch là 420 tức là cứ 1 USD chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu đem lại 420 VNĐ lợi nhuận. Tuy nhiên, do tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn 2005- 2008 có xu hướng tăng, tỷ giá hối đoái cũng gia tăng. Do đó, tỷ suất ngoại tệ tăng với tốc độ chững lại. Năm 2008 mức chênh lệch là 125 VNĐ 2.4.6. Thu nhập bình quân lao động Thu nhập bình quân lao động cũng là một tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty. Đây còn là một động lực đáng kể thúc đẩy người lao động tích cực trong công việc, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo thu nhập cho người lao động đã trở thành tiêu chí chung đánh giá hiệu quả tổng hợp của quá trình sản xuất- kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào. MECANIMEX trong hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị cơ khí với đặc thù là Công ty THHH Nhà nước với mô hình mới chuyển đổi năm 2003, việc chú trọng đến lợi ích người lao động nói riêng và lợi ích xã hội nói chung là tiêu chí của Công ty trong kế hoạch phát triển nhiều năm qua và ở giai đoạn sắp tới. Dưới đây là bảng tổng kết sơ bộ về thu nhập bình quân lao động tại MECANIMEX giai đoạn 1998- 2008: Bảng 2.15 Thu nhập bình quân lao động tại MECANIMEX giai đoạn 1998 -2008 Năm Thu nhập bình quân(1000 VNĐ/ tháng) Tăng trưởng( %) 1998 821 - 1999 895 9.013 2000 1.025 14.525 2001 1.269 23.804 2002 1.525 20.173 2003 1.950 27.864 2004 2.350 20.512 2005 3.025 28.723 2006 3.605 19.173 2007 4.525 25.52 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại MECANIMEX giai đoạn 1998 -2007 Dựa vào bảng kết quả kinh doanh ở trên, ta thấy chỉ tiêu mức thu nhập bình quân lao động tại Công ty MECANIMEX giai đoạn 1998- 2007 bình quân đạt 2.099.000 VNĐ/ người/ tháng. Vào năm 1998 mức thu nhập bình quân đạt 821.000 VNĐ, đến năm 2007 con số này đã tăng lên 4.525.000 VNĐ, tức là đã tăng gấp 4.5 lần. Mức tăng bình quân thu nhập của người lao động tại MECANIMEX giai đoạn này cũng là 21.034%. Có thể nói, thu nhập bình quân lao động của Công ty MECANIMEX là khá cao so với mặt bằng thu nhập bình quân chung mà không phải ở công ty kinh doanh nói chung và công ty TNHHNN Xuất nhập khẩu nào cũng bảo đảm được. Mức lương khá cao này phản ánh phần nào hiệu quả kinh doanh của Công ty, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và nâng cao đời sống của cán bộ Công nhân viên trong công ty, cũng như góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của đất nước. 2.4.7. Tốc độ quay vòng vốn Ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu này là phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty TNHHNN MECANIMEX. Tốc độ quay vòng vốn càng lớn, số ngày của một vòng quay càng được rút ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Bởi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giữ một lượng vốn lưu động ứ đọng là một vấn đề cho các doanh nghiệp kinh doanh, đặc biệt là với mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị cơ khí vốn cần huy động một lượng vốn để đáp ứng nhu cầu nhập hàng và thiết lập kênh phân phối, đại lý tiêu thụ trên thị trường nội địa là tương đối lớn. Do đó, việc tăng tốc độ quay vòng vốn và đồng thời giảm số ngày của một vòng quay là nhiệm vụ cấp thiết cho MECANIMEX. Bảng 2.16 Tốc độ quay vòng vốn của MECANIMEX giai đoạn 1998 -2007 Năm CT 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 (1) 5,928 6,41 6,317 6,4 4,93 4.58 5.02 5.4 5.14 6.02 (2) 60 56 57 56 72 74 70 65 67 59 1: Số vòng quay của vốn( vòng) 2: Số ngày của một vòng quay( ngày) Nguồn: Báo cáo thực hiện xuất nhập khẩu năm 1998- 2007 Qua bảng số liệu trên ta thấy số vòng quay của vốn tại công ty MECANIMEX năm 1998 là 5,928. Đến năm 2007 số vòng quay này đã tăng lên 6.02 Con số này tăng lên chứng tỏ số vốn lưu động được tái sử dụng tăng. Tuy nhiên, mức tăng này là không đáng kể và không đồng đều qua các năm. Đáng chú ý là giai đoạn 2000- 2003, con số này có sự biến động khá lớn, từ 6.4 vòng năm 2001 giảm xuống 4.93 vòng năm 2002. Lý do cho sự sụt giảm này là do tổng doanh thu xuất nhập khẩu của công ty giảm xuống vào năm 2002. Đến giai đoạn tiếp theo, từ năm 2004- 2007, số vòng quay vốn lưu động của công ty có xu hướng tăng và ổn định hơn. Năm 2007, con số này là 6.02 Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay của vốn, số ngày của một vòng quay vốn lưu động tại công ty MECANIMEX ngày càng giảm. Năm 2003, thời gian cho một vòng quay đạt mức dài nhất là 74 ngày, đến năm 2007, con số này đã được cải thiện và giảm xuống còn 59 ngày. Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế này của công ty phản ánh sự chuyển biến khá tích cực trong vấn đề sử dụng vốn lưu động hiệu quả trong giai đoạn 1998- 2007 2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của MEDICAMEX 2.5.1. Thành tựu đạt được Qua quá trình phân tích thực trạng kinh doanh xuất nhập khẩu của MECANIMEX trong thời gian qua có thể thấy bối cảnh kinh doanh có sự biến động không ngừng, cùng với những khó khăn và thách thức do áp lực cạnh tranh đem lại. Các chỉ tiêu Công ty MECANIMEX đạt được đã chứng tỏ phần nào những nỗ lực của toàn bộ lãnh đạo và nhân viên trong suốt thời gian hình thành và phát triển đến nay.  Quy mô nhập khẩu: liên tục được mở rộng trong suốt giai đoạn 1998- 2009. Kim ngạch nhập khẩu đạt mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2006 với 56.07%. Tỷ trọng nhập khẩu thiết bị cơ khí so với tổng mức kim ngạch nhập khẩu nói chung có sự biến động mạnh mẽ. Năm 1998, thiết bị cơ khí là mặt hàng chiếm 25.47% tổng kim ngạch nhập khẩu, đến năm 2009 con số này đã tăng lên 42.77%. Điều này phản ánh mức tăng trưởng và phát triển lớn mạnh của mặt hàng chủ chốt này của MECANIMEX.  Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nói chung của Công ty nhìn chung đạt mức cao. Xét về mức thực hiện năm sau đều cao hơn năm trước, các chỉ tiêu như doanh thu nhập khẩu, tỷ suất doanh lợi nhập khẩu đều có sự tăng trưởng đầy ấn tượng, điều đó phản ánh hiệu quả về mặt kinh tế của công ty trong quá trình kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí.  Thị trường của Công ty Trong những năm qua công ty MECANIMEX đã và đang xây dựng mối quan hệ bạn hàng thân thiết với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả những quốc gia với trình độ công nghệ khá tiên tiến, hiện đại như Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Đức, Pháp…. Khảo sát cơ cấu thị trường thiết bị cơ khí, có thể thấy MECANIMEX luôn hướng đến thị trường mới như Anh, Mỹ bên cạnh những đối tác truyền thống Nhật Bản, Hàn Quốc… Điều này thể hiện qua nỗ lực đa dạng hoá thị trường của Công ty. Xu hướng trong những năm trở lại đây, MECANIMEX hướng tới những đối tác có công nghệ nguồn, một chiến lược thị trường quan trọng trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt được MECANIMEX đặt ra.  Uy tín của MECANIMEX Bằng việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng xuất nhập khẩu đã kí kết, không ngừng quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hàng hoá hàng hoá kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty ngày càng được củng cố và nâng cao trên thị trường thế giới. Việc công ty có nhiều dự án hợp tác kinh doanh mà tiêu biểu là liên doanh LG- MECA với thương hiệu ngày càng lớn mạnh trên thị trường điện tử, điện lạnh Việt Nam đã chứng tỏ uy tín mà MECANIMEX tạo dựng được thời gian qua.  Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được nâng cao đáng kể nêu như năm 1998 lương bình quân đạt 752.000 VNĐ thì đến năm 2008 con số này tăng lên mức 3.200.000 VNĐ. Đây chưa hẳn là một con số quá cao nhưng nó cũng cho thấy sự cải thiện trong mức lương, một yếu tố thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong Công ty. Những thành tựu đạt được ở trên là công sức của Ban giám đốc giàu kinh nghiệm cộng với một đội ngũ cán bộ công nhân viên vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm. Có thể thấy điểm nổi bật trong cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty MECANIMEX là sự gọn nhẹ và giản lược, nhưng vẫn đảm bảo sự hiệu quả và phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bộ phận tạo ra tính hiệu quả tốt nhất. Chính nhờ những thành tựu kể trên, công ty xuất nhập khẩu các thiết bị cơ khí MECANIMEX được đánh giá là 1 trong những công ty chủ chốt trong MIE. 2.5.2. Hạn chế và tồn tại Tuy đạt được những thành tựu trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty MECANIMEX vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau  Về tốc độ nhập khẩu: mặc dù Công ty có quy mô nhập khẩu đã được mở rộng qua các năm, tổng kim ngạch nhập khẩu nói chung và kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị nói riêng năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của MECANIMEX.  Về các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu: các chỉ tiêu này nhìn chung đạt yêu cầu, tuy nhiên vẫn còn mức biến động khá lớn, đặc biệt trong tình hình nền kinh tế có mức lạm phát khá cao, việc nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị đòi hỏi số vốn khá lớn, do đó đảm bảo độ an toàn trong công tác thanh toán và chi phí nhập khẩu cần được coi trọng.  Về chi phí kinh doanh: chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu còn khá cao do hệ thống bến bãi, nhà kho chưa phát triển. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế và phân tán cho nhiều hạng mục, Công ty chưa thiết lập được mạng lưới phân phối toàn diện và hiệu quả, do đó làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị vốn đòi hỏi thương hiệu trên thị trường phối hợp với hệ thống phân phối có uy tín….  Đa số mặt hàng được nhập khẩu theo giá CIF, trong đó quyền mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải thuộc về bên xuất khẩu. Việc này sẽ gây ra khó khăn trong việc chủ động nguồn hàng và đảm bảo chất lượng hàng hóa nhập khẩu.  Thông tin về thị trường trong nước còn hạn chế, dẫn đến tình trạng không nắm bắt kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng đối với một số loại thiết bị cơ khí đặc biệt phục vụ cho sản xuất theo từng kỳ, thời vụ…  Một hạn chế làm giảm đáng kể hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty chính là tình trạng kho hàng của MECANIMEX. Việc thiếu kho chứa hàng nảy sinh thêm chi phí thuê kho bãi cho mỗi phi vụ kinh doanh, điều này vừa làm giảm độ chủ động trong quá trình thu mua, vận chuyển và bảo quản hàng hoá, lại làm gia tăng đáng kể chi phí phát sinh cho mỗi hợp đồng nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị. 2.5.3. Nguyên nhân 2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan Các dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm tại Việt Nam còn kém phát triển. Đây là nguyên nhân dẫn đến hoạt động nhập khẩu của công ty gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong khâu huy động vốn đảm bảo thanh toán. Hệ thống kho tàng, bến bãi lưu kho hàng hóa tại nội địa còn đơn giản, chưa đồng bộ. Điều này làm gia tăng chi phí cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qúa trình thu thập, nghiên cứu nguồn thông tin trong nước và quốc tế về nhu cầu, các mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị cơ khí còn chưa được lưu tâm đúng mức. 2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan Một nguyên nhân cần chú trọng là cơ sở hạ tầng, bến bãi còn khá thô sơ và chưa phát triển. Với mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị nhập khẩu, phần lớn các đơn hàng đều kèm theo số lượng lớn, đòi hỏi có cơ chế lưu kho bãi an toàn và giảm thiểu hao mòn tối thiểu. Tuy nhiên, hiện nay Công ty MECANIMEX vẫn chưa có hệ thống nhà kho bến bãi đảm bảo, điều này làm tăng chi phí nhập khẩu và giảm thiểu lợi nhuận Công ty có thể thu được. Trình độ cán bộ nhân viên phụ trách xuất nhập khẩu nhìn chung khá đồng đều. Tuy nhiên, trong quá trình xúc tiến và thực hiện các đơn đặt hàng với bạn hàng quốc tế, một số nhân viên còn thiếu kinh nghiệm và nghiệp vụ đàm phán, ký kết hợp đồng, trình độ ngoại ngữ còn yếu… Là một đơn vị thành viên duy nhất thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị cơ khí và thiết bị cơ khí trong Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp MIE, có thể nói MECANIMEX luôn giữ vị trí độc lập, tự nghiên cứu đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, vấn đề ứng dụng kỹ thuật và nghiệp vụ xuất nhập khẩu tiên tiến cũng đòi hỏi quá trình và hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo. Một vấn đề nữa trong quá trình kinh doanh nhập khẩu của công ty là chi phí xúc tiến thương mại và phát triển hệ thống phân phối còn chưa tương xứng với vai trò thiết yếu của nó. Là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên thị trường, MECANIMEX chưa chú trọng phát triển các hình thức thương mại điện tử. Website của công ty mecanimex.com.vn còn khá nghèo nàn về hình ảnh, tư liệu phản ánh năng lực trình độ của Công ty nhằm gia tăng uy tín trên thị trường nội địa nói riêng và mở rộng trên thị trường nước ngoài nói chung. Nhìn chung, trên đây chính là những nguyên nhân còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty MECANIMEX trong gần 15 năm tồn tại và phát triển. Việc thẳng thắn nhìn nhận và đánh giá những hạn chế của công ty là chìa khoá để cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty trong giai đoạn sắp tới. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ CƠ KHÍ TẠI MECANIMEX 3.1. Chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2020 3.1.1. Dự báo nhu cầu Căn cứ vào nhu cầu phát triển của các ngành công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy và phụ tùng đi kèm, nhu cầu đầu tư mới vào các ngành cơ khí, nhu cầu thay thế các thiết bị cũ… Đến năm 2020, hàng năm cần thay thế khoảng 100.000 máy công cụ các loại, khoảng 50.000 máy công cụ các loại cho đầu tư mới.. với cơ cấu sản phẩm chủ yếu ứng dụng công nghệ CNC, PLC khoảng 90%. Nhu cầu đó là một thị trường rất lớn đối với hoạt động nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. Bảng 3.1 Kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị của MECANIMEX giai đoạn 1998-2009 Năm Biến thời gian ( t) Kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị( USD) 1998 1 22.189.040 1999 2 32.749.119 2000 3 36.275.274 2001 4 36.207.018 2002 5 26.383.002 2003 6 22.944.010 2004 7 27.268.514 2005 8 28.863.125 2006 9 42.854.374 2007 10 45.397.948 2008 11 46.663.273 2009 12 51.731.524 Ứng dụng Excel, ta có đồ thị biểu diễn hàm hồi quy của biến kim ngạch nhập khẩu(Y) qua biến thời gian( X)- xem đồ thị 3.2 Đồ thị 3.2 Hàm hồi quy biểu diễn kim ngạch xuất khẩu theo chuỗi thời gian 0 10000000 20000000 30000000 40000000 50000000 60000000 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 Nguồn: Excel Suy ra hàm dự báo có dạng sau: 121091356892 2  EtEtx t 6664.02 R => Hệ số này chứng tỏ 66.64 % sự biến động của biến kim ngạch nhập khẩu phụ thuộc vào chuỗi thời gian T. Dựa vào hàm hồi quy trên, kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị của MECANIMEX đến năm 2020 được dự báo như sau Bảng 3.3 Kim ngạch nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị dự báo đến năm 2020 Năm t Kim ngạch nhập khẩu 2010 13 53.458.125 2011 14 55.125.000 2012 15 58.648.105 2013 16 62.403.124 2014 17 64.128.795 2015 18 70.320.187 2016 19 73.489.362 2017 20 78.124.770 2018 21 83.178.963 2019 22 85.177.158 2020 23 92.125.480 Như vậy, mức kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thiết bị cơ khí thiết bị của Công ty MECANIMEX đến năm 2020 được dự báo là 92.125.480 USD. Mức tăng so với năm 2010 là 72.332 %. Đây là mức dự báo sơ bộ dựa trên phương pháp ngoại suy trong hàm excel. 3.1.2. Lựa chọn chiến lược Nhu cầu nhập khẩu đối với các loại thiết bị cơ khí thiết bị ứng dụng công nghệ cao của nước ngoài là tương đối lớn. Do đó, trong thời gian tới, MECANIMEX hướng đến chiến lược nhập khẩu thiết bị cơ khí, thiết bị phục vụ sản xuất nông- công nghiệp từ những nước có trình độ phát triển công nghệ cao trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường cho sản phẩm nhập khẩu của công ty, MECANIMEX hướng đến thành lập một mạng lưới phân phối rộng khắp, hỗ trợ và đào tạo các chuyên gia, kĩ thuật viên nhằm đảm bảo vận hành thiết bị cơ khí hoàn thiện tới người tiêu dùng trong nước. Với chiến lược trên, MECANIMEX luôn giữ vững và phát triển ngành hàng chuyên môn là cơ khí và kim loại, từng bước mở rộng các ngành hàng khác phù hợp với khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên trước hết là xây dựng và phục vụ đời sống của cán bộ trong công ty. Thứ hai, MECANIMEX hướng tới lựa chọn và phát triển đại lý độc quyền nhập và phân phối các loại hàng hoá có triển vọng như đại lý máy Goldstart, gạch lát nền.. và đặc biệt làm đại lý máy công cụ với Mỹ và Hàn Quốc. Thứ ba, công tác chuẩn bị và hoàn thiện nguồn hàng là chiến lược phát triển hướng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của MECANIMEX trên thị trường phân phối và nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị đầy tính cạnh tranh và áp lực. Việc đảm bảo đủ số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hoá đáp ứng yêu cầu về thiết bị cơ khí, thiết bị cho các công ty trong, ngoài nước và nhu cầu của toàn xã hội. Thứ tư, tăng cường quản lý vốn, nâng cao tỷ suất doanh lợi nhập khẩu, huy động nguồn vốn kịp thời cho kinh doanh, giảm chi phí lưu thông và thực hành tiết kiệm. Đẩy mạnh việc hợp tác liên doanh với những tập đoàn, công ty lớn có thương hiệu và tầm ảnh hưởng trên thế giới. Điều này là chiến lược lâu dài nhằm tăng cường không những cơ hội giao thương, mà quan trọng hơn là uy tín của MECANIMEX trên thị trường nhập khẩu và phân phối thiết bị cơ khí thiết bị tại Việt Nam. 3.1.3. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2010- 2020 của công ty Trong giai đoạn hình thành và phát triển của mình, MECANIMEX đã trải qua bước thăng trầm, với nhiều biến động trong tình hình kinh tế- chính trị- xã hội. Giai đoạn 2010- 2020 sắp tới là giai đoạn quan trọng để Công ty khẳng định vị thế là đơn vị hàng đầu về phân phối và nhập khẩu các thiết bị cơ khí thiết bị phục vụ công- nông nghiệp của Tổng Công ty máy và thiết bị điện MIE. Để đạt được mục tiêu đó, MECANIMEX đề ra một số chỉ tiêu quan trọng trong giai đoạn 2010- 2020 như sau:  Về kim ngạch nhập khẩu: Công ty dự tính từ nay đến năm 2020 kim ngạch sẽ tăng khoảng 15%  Về doanh thu nhập khẩu: tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 1,1%.  Về thị trường nhập khẩu, Công ty mở rộng thị trường cho nhu cầu nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị, hướng đến những nhà cung cấp thiết bị cơ khí nước ngoài có uy tín quốc tế. Đó là các thị trường tiềm năng như Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản…  Về mặt hàng nhập khẩu: Công ty vẫn duy trì những mặt hàng nhập khẩu truyền thống như thiết bị cơ khí thiết bị cho ngành công nghiệp, nông nghiệp( máy kéo, máy ép, máy trộn bê tông, máy rải nhựa…) Bên cạnh đó, việc nhập khẩu thiết bị dụng cụ phục vụ ngành y tế cũng là hướng đi mới được Công ty xem xét và triển khai trong thời gian tới. Để đảm bảo cho sự phát triển của mình và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu thì mục tiêu an toàn hiện nay cũng được MECANIMEX coi trọng. Bên cạnh đó, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của bất kỳ công ty nào trên thị trường hiện nay. Với thực trạng hiện nay của công ty, nâng cao lợi nhuận là mục tiêu chiến lược có tính lâu dài. Từ nay đến năm 2020, công ty MECANIMEX phấn đấu đạt mức tăng trung bình mỗi năm khoảng từ 25- 30%/ năm. Với kế hoạch cơ bản như trên, Công ty luôn cố gắng phát huy tối đa các nguồn lực hiện có cũng như nắm bắt và khai thác có hiệu quả các cơ hội mà môi trường kinh doanh mang lại và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí trang thiết bị tại MECANIMEX Hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí trang thiết bị được phản ánh qua nhiều chỉ tiêu như đã trình bày ở mục 2.3 Tuy nhiên, có thể phân ra 2 nhóm giải pháp: giải pháp tăng doanh thu và giảm chi phí. 3.2.1. Nhóm giải pháp tăng doanh thu nhập khẩu 3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường a. Tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường Mặt hàng thiết bị cơ khí trang thiết bị cơ khí có đặc điểm là xuất hiện chi phí khấu hao trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Do đó, để nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu mặt hàng này, công ty MECANIMEX cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng trong nước, xu hướng đổi mới về công nghệ, giá thành hợp lý… để từ đó tối đa hóa lợi nhuận nhập khẩu của công ty. Việc nghiên cứu thị trường là công tác đòi hỏi sự chú trọng của bất ky công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói chung và MECANIMEX nói riêng. Trước đây, trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, MECANIMEX thực hiện xuất nhập khẩu theo Nghị định thư của Chính phủ. Chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty phải tự tìm đối tác để giao dịch, cho nên việc nắm bắt chính xác thông tin của đối tác có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Nghiên cứu thị trường bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. b. Thị trường trong nước Hiện nay Công ty MECANIMEX có các công ty, đại lý tiêu thụ hàng nhập khẩu là  Công ty TNHH Phú Thái Hà Nội  Công ty TNHH Tân Cương Hà Đông- Hà Nội  Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà Hà Nội  Các đại lý cơ sở ở Tràng Thi, Tràng Tiền, Hai Bà Trưng  Các cửa hàng siêu thị Thái Hà, Kim Liên, Láng Hạ…. Đây là các đại lý mua hàng nhập khẩu của Công ty song số lượng còn rất ít vì vậy MECANIMEX cần mở rộng đại lý tiêu thụ hàng ra các siêu thị, công ty TNHH cả nội và ngoại thành. Có như thế mới mở rộng quy mô tiêu thụ hàng nhập khẩu. Đồng thời, với hệ thống đại lý ở các nơi, Công ty sẽ thu thập được các thông tin cần thiết về giá cả, thị trường… c. Thị trường nước ngoài Công ty MECANIMEX đa phần nhập khẩu thiết bị cơ khí thiết bị từ các nước có công nghệ tiên tiến hàng đầu như Đức, Pháp, Nhật, Đài Loan…. Với sự phát triển về công nghệ khoa học kỹ thuật ở các nước này thì lựa chọn thị trường nhập khẩu cho Công ty là hoàn toàn chính xác, vì các sản phẩm thiết bị cơ khí thiết bị do các quốc gia này sản xuất có chất lượng cao, ngày càng hoàn thiện các tính năng đáp ứng tốt nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng, do vậy sẽ giúp cho Công ty tăng cường hoạt động kinh doanh nhập khẩu, xây dựng hình ảnh đẹp về Công ty đối với khách hàng. Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu diễn ra trong điều kiện thuận lợi ngoài việc nghiên cứu kĩ thị trường trong nước thì việc bảo đảm nguồn hàng cũng là biện pháp không thể bỏ qua để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Vấn đề mở rộng quan hệ với bạn hàng hay nói cách khác là mở rộng thị trường nhập khẩu chính là để tăng tính chủ động trong việc đảm bảo nguồn hàng có thương hiệu và chất lượng cao của Công ty. 3.2.1.2. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu hàng hoá Trong cơ chế thị trường, việc đa dạng hoá hình thức nhập khẩu là một yếu tố quan trọng. Các hình thức nhập khẩu mới ngày càng đòi hỏi sự đứng vững trên khả năng, trình độ nghiệp vụ của các bên kinh doanh, đồng thời cũng đòi hỏi sự tạo lập một hệ thống bạn hàng kinh doanh lâu dài. Khi tạo lập được các mối quan hệ đó doanh nghiệp không những đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu trực tiếp mà còn có thể đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu uỷ thác. - Nhập khẩu trực tiếp: là hình thức trong đó bên xuất khẩu trực tiếp xuất hàng hoá dịch vụ cho bên nhập khẩu. Thông qua trung gian môi giới cũng như các trung tâm thương mại, các công ty môi giới thương mại. - Nhập khẩu uỷ thác: là hoạt động kinh doanh hình thành giữa một doanh nghiệp trong đó có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần nhập khẩu một số loại hàng hoá( là những hàng hoá thuộc Quota nhập khẩu hoặc những mặt hàng mà Nhà nước không cấm) nhưng không có quyền tham gia hoặc không có điều kiện xuất nhập khẩu trực tiếp uỷ thác nhập khẩu nhập khẩu hàng hoá đó cho doanh nghiệp có chức năng tham gia giao dịch xuất khẩu với nước ngoài, thông qua hoạt động nhập khẩu uỷ thác. Bên nhận uỷ thác được nhận chi phí uỷ thác nhập khẩu. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và nắm vững tính chủ động trong kinh doanh của mình bằng cách sử dụng thêm một số loại hình nhập khẩu như nhập khẩu liên doanh liên kết và tạm nhập tái xuất Liên doanh liên kết là hình thức nhập khẩu trên cơ sở tự nguyện giữa các bên tham gia liên doanh nhằm phối hợp để cùng giao dịch và hỗ trợ trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu trên nguyên tắc cùng có lợi và chia sẻ rủi ro. Hình thức nhập khẩu liên kết có ưu điểm lớn vì những hợp đồng nhập khẩu thường có giá trị và phức tạp, hai bên cùng giải quyết khó khăn và rủi ro nếu có. Thực hiện hình thức nhập khẩu này khả năng thành công được nâng cao tuy nhiên có nhược điểm là lợi nhuận bị san sẻ, cơ hội kinh doanh và bạn hàng bị phân tán. Do vậy, hình thức này không phù hợp với những hợp đồng có giá trị vừa và nhỏ. Tạm nhập tái xuất là hàng hoá nhập khẩu trong trường hợp này không phải vì mục đích tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch giá. Với hình thức nhập khẩu này Công ty vừa đóng vai trò là người xuất khẩu cùng một đối tượng hàng hoá. Do vậy, để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và đem lại hiệu quả đòi hỏi Công ty phải có các chuyên viên có nghiệp vụ ngoại thương giỏi và sắc bén. Thực hiện tốt hình thức này công ty sẽ đạt được kết quả sau:  Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu  Tạo tính chủ động linh hoạt cho việc thực hiện quá trình kinh doanh tức là hiệu quả hoạt động nhập khẩu bền vững.  Tăng kim ngạch nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nói chung. 3.2.1.3. Tăng cường xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu Hiện nay MECANIMEX đang thực hiện cả hai hoạt động kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời. Một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là tăng cường xuất khẩu để tạo nguồn vốn cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá. Một khi hoạt động kinh doanh phát triển thì Công ty có thể sử dụng nguồn ngoại tệ thu được phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, Công ty không phải trả mức chi phí phát sinh do chênh lệch về mặt tỷ giá hối đoái. Ngoài ra Công ty còn có sẵn nguồn ngoại tệ phục vụ cho quá trình nhập khẩu hàng hoá. Điều này đã đóng góp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3.2.1.4. Hoàn thiện khâu tổ chức cán bộ trong công ty Con người là chủ thể của mọi hoạt động, đặc biệt là trong điều kiện ngày nay, việc đầu tư phát triển con người lại càng trở nên quan trọng và then chốt hơn bao giờ hết. Vì con người là chìa khoá của thành công. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần có chính sách trong đầu tư và phát triển con người về mọi mặt đặc biệt phải nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, nghiệp vụ xuất nhập khẩu là nghiệp vụ quan trọng, xuất hiện phần lớn trong công việc của các cán bộ phòng xuất nhập khẩu của công ty MECANIMEX. Do đó, việc đảm bảo trình độ nghiệp vụ trong hoạt động nhập khẩu là vô cùng cần thiết, bắt đầu từ khâu kiểm tra đơn hàng, hợp đồng thương mại, mở L/C và thực hiện nghiệp vụ thanh toán phù hợp… Trong những năm qua đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty còn chưa hoà nhập với cách kinh doanh mới nên vẫn còn thiếu sót khi muốn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài ngành. Là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ, ngoại ngữ. Vì vậy, công tác đào tạo và bồi dưỡng lại, tuyển những nhân viên có kinh nghiệm thực tế và trình độ cao, có đức tính trung thực, tỉ mỉ, không biểu hiện chủ quan khi thực hiện kinh doanh, đáp ứng hoạt động kinh doanh của Công ty. Cùng với việc đào tạo lại và khuyến khích đối với công nhân viên, Công ty nên có chế độ ưu đãi đối với những nhân viên đã có những cống hiến lâu năm, nhưng đặc biệt quan tâm đến lực lượng cán bộ trẻ, vì đây chính là lực lượng có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực tế trong những năm qua, Công ty đã giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ gần gũi hiểu biết lẫn nhau trong toàn thể Công ty và sự dung hoà giữa các thế hệ. Tất cả những điều này đã đưa Công ty tiến lên, đạt nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 3.2.1.5 Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu Sản phẩm và thị trường là hai yếu tố gắn liền với nhau. Qúa trình kinh doanh nhập khẩu hàng hoá chỉ được hoàn thành khi sản phẩm nhập khẩu được tiêu thụ trên thị trường. Như vậy bán hàng là khâu cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến doanh thu và lợi nhụân của Công ty. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì công ty phải thực hiện tốt khâu bán hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay của vốn Ngoài ra, một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ như  Xác định giá bán hợp lý: giá bán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu thiết bị cơ khí tại Công ty MECANIMEX.pdf
Tài liệu liên quan