Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi

Tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi: Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng luôn chiếm vị trí rất quan trọng, nó điều tiết lượng tiền tệ từ nơi thừa tới nơi thiếu nhằm thu được lợi nhuận từ việc kinh doanh tiền tệ. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng, nó là một hoạt động phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao. Với nền kinh tế thị trường, sự phát triển và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bình đẳng với nhau trước pháp luật, cạnh tranh nhau để phát triển, do đó việc quản lý tín dụng, phương thức hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các ngân hàng thương mại cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Để thu hút được khách hàng, ngân hàng luôn phải đổi mới chiến lược kinh doanh, đó cũng là nhiệ...

doc49 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế quốc dân, hệ thống ngân hàng luôn chiếm vị trí rất quan trọng, nó điều tiết lượng tiền tệ từ nơi thừa tới nơi thiếu nhằm thu được lợi nhuận từ việc kinh doanh tiền tệ. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của các ngân hàng, nó là một hoạt động phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao. Với nền kinh tế thị trường, sự phát triển và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động bình đẳng với nhau trước pháp luật, cạnh tranh nhau để phát triển, do đó việc quản lý tín dụng, phương thức hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các ngân hàng thương mại cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Để thu hút được khách hàng, ngân hàng luôn phải đổi mới chiến lược kinh doanh, đó cũng là nhiệm vụ cần thiết của tín dụng. Huyện Sơn Hà là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi và là một trong 61 huyện nghèo của cả nước nên huyện còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy ngay từ khi thành lập ngân hàng đã đối mặt với nhiều khó khăn thử thách như là nguồn vốn kinh doanh nhỏ, quy mô khách hàng hẹp chủ yếu là các hộ sản xuất làm nông nghiệp, trình độ nhận thức của khách hàng còn rất hạn chế. Vì vậy việc đầu tư tín dụng của ngân hàng chứa đựng không ít rủi ro, nợ quá hạn ngày càng gia tăng. Tuy nhiên để tạo được bước chuyển biến mới cho nền kinh tế, tín dụng hộ sản xuất của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, cùng với sự phát triển đi lên là những rủi ro có thể xảy ra, để đạt được kết quả cao hơn đòi hỏi các nhà quản lý nỗ lực đưa ra các giải pháp tốt trong quản lý tín dụng. Vậy phải làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi ? Đó luôn là vấn đề nóng hổi trong công tác quản lý tín dụng. Xuất phát từ những lý luận học tại trường Đại học Tài Chính Marketing TP. Hồ Chí Minh và thực tế qua khảo sát cho vay vốn đến từng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Trần Thị Thanh Nga, em chọn đề tài nghiên cứu : “ Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi ”. Chuyên đề gồm 3 chương: CHƯƠNG 1: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ sản xuất CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi CHƯƠNG 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY HỘ SẢN XUẤT. 1. 1 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất: Theo phụ lục của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu như sau: “Hộ sản xuất (HSX) là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động SXKD của mình”. Trên góc độ ngân hàng: “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ “hộ sản xuất” là “hộ”, “hộ gia đình”. 1.1.2 Phân loại kinh tế hộ sản xuất: Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản xuất là một lĩnh vực tương đối rộng và giàu tiềm năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai thác đúng hướng. Chính vì vậy vấn đề đặt ra cho ngân hàng là với số lượng hộ sản xuất đông đảo và đa dạng như vậy thì cần phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là phân loại khách hàng để từ đó ngân hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý, có hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo các tiêu thức sau: Phân loại hộ sản xuất theo mức thu nhập có 3 nhóm: Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá Đó là hộ sản xuất có mức thu nhập cao và ổn định, có vốn, có khả năng lao động và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn của nhóm này là để mở rộng tăng quy mô sản xuất hiện có. Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình Đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có sức lao động, có tay nghề, cần cù chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu cầu vay vốn của nhóm này chủ yếu là để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao cuộc sống Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói Đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất thấp, có thể là do sức lao động hạn chế (tai nạn, ốm đau...), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn, gặp rủi ro trong kinh doanh như gặp phải dịch bệnh, thiên tai lũ lụt, hạn hán.... Đối với nhóm này bên cạnh nguồn vốn ngân hàng cho vay thì cần phải có nguồn vốn khác hổ trợ từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương... Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc sống nâng cao dần thu nhập, từ đó tiến tới xóa đói giảm nghèo và chỉ có ổn định đời sống thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy khi đối tượng này vay vẫn cần phải hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Phân loại hộ sản xuất theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh Hộ loại 1: Là loại hộ chuyên sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp Có tính chất tự sản xuất, tự tiêu thụ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh như hộ cá thể, hộ tư nhân là kinh tế gia đình, các hộ là những thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. Phương thức sản xuất chủ yếu là lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy hải sản. Hộ loại này chiếm đại bộ phận khoảng 90%. Hộ loại 2: Là hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn Bao gồm: những hộ tư nhân, hoặc hộ là nhóm sản xuất theo một nhóm người hoặc hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có điều kiện sau: - Có giấy phép kinh doanh - Có vốn điều lệ Phân loại hộ sản xuất theo ngành nghề Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Loại 3: Hộ sản xuất ngành thủy, hải sản Loại 4: Hộ sản xuất ngành thương nghiệp dịch vụ Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác 1.1.3 Đặc điễm kinh tế hộ sản xuất. - Kinh tế HSX có đặc điễm riêng biệt không giống những đơn vị kinh tế khác. Trong cấu trúc nội tại của HSX, các thành viên của hộ gắn bó chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất; thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi , phân phối và sử dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. - Trong quá trình đó có mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Trong HSX, chủ hộ vừa là người quản lý điều hành sản xuất (SX), vừa là người trực tiếp lao động nên các thông tin được xử lý nhanh, kịp thời, các quyết định điều hành SX đúng đắn. - Kinh tế hộ nhìn chung là SX nhỏ mang tính tự cấp, tự túc hoặc SX hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển SX nông nghiệp ở các nước đang phát triển, đặc biệt là nước ta. - Sản xuất hộ thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, theo thời vụ và là SX nhỏ, lẻ mang tính tổng hợp có chu kỳ SX đan xen lẫn nhau. - Trình độ SX, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật hạn chế. Phần đông HSX có trình độ SX mang tính truyền thống, thủ công, canh tác theo tập quán, có áp dụng khoa học nhưng ở mức độ hạn chế so với thành phần kinh tế khác. Trình độ văn hóa nhận thức pháp luật, hiểu biết pháp luật, … cũng hạn chế, ở một số vùng xa thành phố, xa đô thị chủ yếu là đồng bào dân tộc nhiều chủ hộ gia đình cũng không biết chữ. Do đó, đây cũng là đặc điễm không thuận lợi trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. - Tài sản sở hữu của hộ gia đình có giá trị thấp, phần đông các hộ SX là ở nông thôn thì tài sản của hộ là nhà ở, đất canh tác, cây trồng vật nuôi, công cụ SX, phương tiện… đây cũng là đặc điễm hạn chế nhiều trong việc vay vốn Ngân hàng, trong việc phát triển kinh tế HSX. 1.1.4 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế và xã hội 1.1.4.1 Kinh tế hộ sản xuất góp phần giải quyết vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông thôn Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở rộng song chỉ là một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. Từ khi được công nhận hộ gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông-lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn. Mặt khác, khi HSX được tự chủ về SXKD, tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội. 1.1.4.2 Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển Ngày nay, HSX đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các HSX phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các HSX đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, HSX có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của thị trường mà không làm tốn kém chi phí. Mặt khác, lại được sự khuyến khích, tạo điều kiện của Đảng và Nhà nước để HSX phát triển. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, HSX đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn. 1.1.4.3 Đóng góp hộ sản xuất đối với xã hội Kinh tế hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, tổng giá trị xuất khẩu nông sản đạt cao nhất 25 tỷ USD năm 2011. Một số nông sản của Việt Nam đã có vị thế cao trên thị trường quốc tế: hạt điều, hạt tiêu đứng thứ nhất; gạo, cà phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ tư, thủy sản, chè đứng thứ 6, đồ gỗ nội, ngoại thất cũng đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước... Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng SX hàng hóa ( thịt, sữa tươi…), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm khoảng 25% giá trị nông nghiệp. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. 1.2 Vai trò tín dụng Ngân Hàng đối với kinh tế hộ sản xuất ở Việt Nam 1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Khái niệm: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.2 Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất ở Việt Nam Trong những năm qua hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) nói riêng đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các tổ chức này có vai trò quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và của chủ trương chính sách của Nhà Nước góp phần vào công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất nước. Đặc biệt thể hiện qua những vai trò cụ thể sau đây: - Huy động được nguồn lực tiềm ẩn trong dân cư vào phát triển sản xuất kinh doanh. - Tạo công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động đảm bảo đời sống và góp phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và tăng trưởng GDP. Vai trò này càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nước ta khi mà khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế nhà nước còn hạn chế. - Góp phần duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống có kinh nghiệm SXKD, kinh nghiệm quản lý và tích lũy qua nhiều thế hệ, tạo lập sự cân đối và phát triển kinh tế giữa các vùng, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu sự nghiệp hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. - Góp phần mạnh mẽ và thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Hình thành một tầng lớp xã hội mới đó là những doanh nhân có trình độ khoa học kỹ thuật đáp ứng kịp thời với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập với nền kinh tế quốc tế. - Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa, góp phần thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. - Thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. - Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn, ... 1.3 Chất lượng tín dụng, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng 1.3.1 Quan điễm về chất lượng tín dụng Ngân hàng Chất lượng là “Sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng”, là “một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường” hay chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng”. Như vậy chất lượng tín dụng là việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. - Đối với khách hàng : tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng. - Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. - Đối với Ngân hàng thương mại: phạm vi mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng kỳ hạn và có lãi của tín dụng, hạn chế mức thấp nhất mức rủi ro trong quá trình hoạt động và cạnh tranh trên thương trường, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho Ngân hàng. Như vậy, có thể nói: Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín của ngân hàng trong hoạt động, hay nói cách khác chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất và phân tích đánh giá đúng chất lượng, cũng như xác định chính xác những nguyên nhân những tồn tại của tín dụng, sẽ giúp ngân hàng tìm được biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với HSX Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân hàng, song không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không tìm được dự án, phương án cho vay hoặ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng tín dụng là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay. Để đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất, đứng trên góc độ là một ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng 1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính : Khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng nếu ngay từ đầu ngân hàng đã tạo được tâm lý thoải mái, gần gủi, tận tình giúp đỡ khách hàng như: - Khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe thì Ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng. - Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. - Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng mới. - Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên địa bàn hoạt động. Dư nợ bình quân Doanh số cho vay HSX = HSX Tổng số HSX vay vốn 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng : Chỉ tiêu 1: Chỉ tiêu này phản ánh số tiền vay của mỗi lượt HSX. Số tiền vay càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay tăng lên, thể hiện sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HSX tăng lên. Tỷ lệ cho vay trung hạn Dư nợ cho vay trung hạn HSX = HSX Tổng dư nợ cho vay HSX Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn của HSX để mở rộng SXKD. Theo đánh giá tỷ lệ tối thiểu là 30% tổng dư nợ (mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam). Tỷ lệ tăng trưởng (Dư nợ HSX năm nay – Dư nợ HSX năm trước)*100% = dư nợ HSX (%) Dư nợ HSX năm trước Chỉ tiêu 3: Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ HSX = HSX Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng HSX qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng HSX và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả. Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn HSX = HSX Tổng dư nợ HSX Đây là chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng hoạt động tín dụng HSX phản ánh tần suất sử dụng vốn. Vòng quay càng lớn với dư nợ luôn tăng chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn của HSX tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay của HSX. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng HSX cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng HSX của ngân hàng càng kém, và ngược lại. Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ HSX * 100% = HSX (%) Doanh số cho vay HSX Chỉ tiêu 6: Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng HSX trong việc thu nợ của Ngân Hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Chỉ tiêu 7: Chỉ tiêu doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động (%) Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguốn vốn huy động hay chưa. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì NH chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. Chỉ tiêu các thông số quy định - Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu 9%. (theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỉ lệ này là 8%, nhưng Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam hiện nay quy định là 9%). - Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có. Tỷ lệ an toàn Vốn tự có = vốn tối thiểu Tổng tài sản có rủi ro quy đổi - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thương mại. Nó được tính bằng công thức sau: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể. Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức sau: Hiệu suất Tổng dư nợ = sử dụng vốn Tổng vốn huy động Lãi treo Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhưng chưa thu hồi được. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có khả năng mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó chất lượng tín dụng giảm và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại 1.4.1 Các chính sách của Đảng và Nhà nước - Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng. - Về hành lang quản lý. - Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối tượng cho vay… 1.4.2 Chủ quan của NHTM - Nguồn lực tài chính, trong đó yếu tố quan trọng nhất là quy mô vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của ngân hàng. - Chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thúc đẩy mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng đước xác định không phù hợp với những đòi hỏi khách quan của bối cảnh thị trường cũng như yêu cầu quản lý nội tại của ngân hàng sẽ kìm hãm khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. - Năng lực quản trị của ban lãnh đạo: là điều kiện tiền đề cho việc giải quyết mối quan hệ đánh đổi giữa rủi ro và khả năng sinh lời. Chỉ trên cơ sở có năng lực quản trị tín dụng cao, Ngân hàng mới có khả năng vừa mở rộng được quy mô cho vay vừa đảm bảo kiểm soát rủi ro. - Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị, mạng lưới của ngân hàng - Chiến lược cạnh tranh của ngân hàng - Uy tín – tín nhiệm – tinh thần phục vụ của Ngân hàng thương mại. - Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị, trong Marketing và sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế). 1.4.3 Chủ quan của khách hàng vay vốn - Trình độ, năng lực SXKD. - Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật. - Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật. 1.4.4 Thị trường Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hóa trong sản xuất kinh doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng vì người sản xuất vay vốn ngân hàng. 1.4.5 Thiên tai Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn ngân hàng gặp rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh … không thu hoạch được, không có vốn trả nợ vốn vay đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ HỘ SẢN XUẤT Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN SƠN HÀ-TỈNH QUẢNG NGÃI. 2.1 Một vài nét về NHNo&PTNT huyện Sơn Hà 2.1.1 Giới thiệu chung Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) huyện Sơn Hà là một chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 340QĐ-NHN-02 ngày 26 tháng 03 năm 1988 của TGĐ NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Sơn Hà đóng tại trung tâm thị trấn Di Lăng, cách trụ sở NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi gần 50Km về phía đông, là chi nhánh cấp 2 chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ đối với NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi.Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà đến nay đã tồn tại và hoạt động trên 20 năm trên một huyện miền núi với 13 xã và một thị trấn, với số dân khoảng trên 69.000 người, với 14.567 hộ gia đình trong đó 12.090 hộ sản xuất nông nghiệp chiếm 83% tổng hộ trong toàn huyện, trong đó có nhiều xã còn nhiều khó khăn, đất nông nghiệp chiếm chỉ khoảng 45%, còn lại là đất rừng núi, dân cư thưa thớt, phần lớn là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn thấp, kinh tế chậm phát triển, các doanh nghiệp còn khiêm tốn về số lượng và qui mô. Với đặc thù như trên, nên việc tiếp cận cho vay, thu nợ hay huy động vốn là một điều khó khăn đối với cán bộ tín dụng. Đối tượng cho vay của chi nhánh chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Trong những năm gần đây, chi nhánh đã có những hoạt động cho vay hướng vào đối tượng là cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn. Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà thuộc hệ thống NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi nên hoạt động của nó cũng giống như các ngân hàng thương mại khác. * Vai trò: - Là nơi giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng. NHNo&PTNT huyện Sơn Hà đóng vai trò trung gian điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, phân phối trong dân cư và đầu tư nâng cao SXKD. -Là công cụ để ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ. * Nhiệm vụ: - Khai thác, tổ chức huy động vốn dưới nhiều hình thức: + Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn + Huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang + Huy động tiết kiệm gởi góp. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm dự thưởng. + Phát hành kỳ phiếu - Tổ chức cho vay: + Cho vay ngắn hạn + Cho vay trung và dài hạn + Cho vay theo chương trình của Chính Phủ. - Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt - Tổ chức thanh toán bằng tiền mặt 2.1.2 Cơ cấu, tổ chức của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Quan hệ chỉ đạo PHÓ GIÁM ĐỐC Quan hệ chỉ đạo PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH Quan hệ chức năng Phòng kế toán và phòng kinh doanh chịu sự quản lý và điều hành của Phó Giám Đốc. Hiện nay, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà có tổng số là 11 người, trong đó: - 01 Phó Giám Đốc: trực tiếp lãnh đạo chung, quản lý và điều hành toàn bộ công việc của chi nhánh. - Phòng kế toán: gồm 05 người (01 Phó phòng, 01 thủ quỷ và 03 kế toán viên) - Phòng kinh doanh: gồm 05 người (01 Trưởng phòng, 03 cán bộ tín dụng phụ trách cho vay SXKD, 01 cán bộ tín dụng phụ trách cho vay tiêu dùng ). 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1 Thực tế cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi Bảng 1: Tình hình cho vay hộ sản xuất qua các năm 2009, 2010, 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Doanh số cho vay Dư nợ Số lượt hộ vay Số tiền 2009 3.850 65.488 52.268 2010 4.280 73.521 66.185 2011 5.012 70.354 79.520 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2009, 2010, 2011) Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy dư nợ HSX tăng dần qua các năm. Năm 2009 dư nợ HSX đạt 52.268 triệu đồng thì đến năm 2011 đã đạt dư nợ là 79.520 triệu đồng tăng 52,14% so với năm 2009 và tăng 20,15% so với năm 2010. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã nới lỏng một số biện pháp tín dụng cho phù hợp với thực tế. Ví dụ như đối với hộ sản xuất hợp tác lâu năm, trả nợ đúng hạn, đáng tin cậy thì có thể cho vay tới 80% hoặc 90% giá trị tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, việc thẩm định, đánh giá tài sản thế chấp, việc kiểm tra trước, trong, sau khi cho vay đều do một cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay thực hiện để thủ tục được nhanh gọn hơn tránh rườm rà đến khách hàng. Mặc khác, là do mấy năm nay tình hình kinh tế phát triển các hộ gia đình đổ xô vay vốn để đầu tư, kinh doanh. Chính vì vậy, đến năm 2011 ngân hàng đã tiếp cận được 5.012 lượt hộ tăng 732 lượt hộ so với năm 2010. Để đạt được điều này là do sự cố gắng nổ lực của ngân hàng. Để thấy được thực trạng cho vay của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà năm qua ta xem bảng sau: Bảng 2: Cơ cấu cho vay HSX theo thời hạn năm 2011 tại NHNo&PTNT huyện Sơn Hà Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu DS cho vay DS thu nợ Dư nợ Cho vay ngắn hạn HSX 33.390 23.091 36.224 Trong đó: Nợ quá hạn 65,097 Cho vay trung, dài hạn HSX 36.964 28.960 43.296 Trong đó: Nợ quá hạn 95,733 Tổng dư nợ toàn chi nhánh HSX 70.354 52.051 79.520 % Tín dụng HSX trong tổng tín dụng cho vay 72% 72% 72% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2011) Những con số này chưa phải là lý tưởng song đó cũng là một kết quả đáng mừng, bởi tỷ lệ dư nợ cho vay hộ sản xuất được nâng lên rõ rệt qua từng năm. Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2011 tổng mức cho vay HSX là 70.354 triệu đồng, chiếm 72% tổng vốn cho vay của toàn chi nhánh. Nếu dư nợ năm 2009 là 52.268 triệu đồng thì đến năm 2011 là 79.520 triệu đồng tăng 1,52 lần so với năm 2009. Cho thấy đây là những nổ lực không ngừng của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua. Xét về kỳ hạn cho vay, xu hướng dễ nhận thấy doanh số cho vay ngắn hạn giảm dần trong khi doanh số cho vay trung hạn lại tăng dần, trong đó vay trung hạn hộ loại một là chủ yếu. Như vậy tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của những hộ nông dân nhỏ, thông qua vốn đầu tư dài hạn tuy tỷ trọng dư nợ cũng như tốc độ tăng còn thấp. Bảng 3: Tình hình cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Cho vay 65.488 73.521 70.354 Thu nợ 37.574 47.678 52.051 Dư nợ 52.268 66.185 79.520 Nợ quá hạn 130,976 161,75 160,83 Tổng dư nợ 52.268 66.185 79.520 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,25% 0,24% 0,2% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính năm 2009 – 2011) Nhìn chung doanh số cho vay ổn định qua các năm gần đây, doanh số giai đoạn sau tăng, tỷ lệ nợ quá hạn năm sau giảm hơn năm trước, và tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn nhiều so với quy định của NHNN (theo thông tư số 13/2010 thì tỷ lệ nợ quá hạn an toàn là: 3%). Qua đó phản ánh một điều là ngân hàng đã quan tâm chú trọng đến vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng khi mà các chính sách của Đảng nhà nước đang hướng mạnh vào phát triển kinh tế nông thôn. 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất Bảng 4: Tổng nguồn vốn huy động theo thời gian tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2009-2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng vốn huy động 160.100 100% 241.299 100% 338.900 100% Ngắn hạn 90.408 56,47% 109.358 45,32% 169.111 49,9% Trung, dài hạn 69.692 43,53% 131.941 54,68% 169.789 50,1% (Nguồn: BCKQ hoạt động kinh doanh năm 2009-2011) Tổng vốn huy động đã tăng đáng kể qua từng năm, năm 2011 vốn huy động là 338.900 triệu đồng tăng 97.601 triệu đồng so với năm 2010 và tăng 178.800 triệu đồng so với năm 2009. Nguyên nhân là do ngân hàng đã chủ động huy động từ các dự án đền bù thủy điện, các dự án quy hoạch, tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn… Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy rõ đã có sự chuyển dịch cơ cấu vốn huy động từ ngắn hạn sang dài hạn. Cụ thể năm 2009 tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn là 56,47% thì đến năm 2011 còn 49,9%nhưng thay vào đó là vốn huy động dài hạn năm 2011 là 50,1% tăng 6,57% so với năm 2009. Điều này cho thấy ngân hàng đã có chỗ đứng vững vàng, tạo uy tín trong dân cư nên người dân yên tâm gửi dài hạn…Để thấy rõ mối quan hệ giữa huy động vốn và cho vay ở ngân hàng ta cùng phân tích bảng dưới đây: Bảng 5: Chỉ tiêu cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất theo thời hạn (tính đến thời điểm ngày 31/12 hàng năm) Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Cho vay ngắn hạn HSX 35.508 36.209 33.390 Tỷ trọng 54,22% 49,25% 47,46% Cho vay trung, dài hạn HSX 29.980 37.312 36.964 Tỷ trọng 45,78% 50,75% 52,54% Tổng dư nợ 52.268 66.185 79.520 Tổng tỷ trọng 100% 100% 100% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tài chính 2009 – 2011) Trong quá trình đầu tư NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi đặc biệt quan tâm chuyển dịch cơ cấu dư nợ theo loại cho vay, từ chổ chủ yếu cho vay ngắn hạn, NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi từng bước tập trung cho vay trung hạn và dài hạn, cụ thể cho vay trung và dài hạn năm 2009 là 29.980 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 45,78% thì đến năm 2011 là 36.964 triệu đồng , chiếm tỷ trọng là 52,54% tăng 1,23 lần. Việc tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn đáp ứng tốt hướng đổi mới quản lý nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích hộ sản xuất tự chủ trong trang bị máy móc, công cụ nhỏ trong khâu làm đất, tuốt lúa, say sát bơm nước… Phù hợp với trình độ và quy mô sản xuất của gia đình, nhằm mục tiêu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình phân công lại lao động xã hội ở nông thôn, kích thích quá trình thúc đẩy phát triển sản xuất tổng hợp trong mỗi gia đình, góp phần chuyển dịch cơ cấu của huyện nhà. Theo số liệu ở 2 bảng (bảng 4 và 5) trên, ta thấy hoạt động kinh doanh (huy động và cho vay) của ngân hàng khá hiệu quả, vốn huy động ngắn hạn đủ cung cấp để cho vay ngắn hạn, và vốn huy động dài hạn cũng đủ để cho vay dài hạn, ngân hàng đã đi đúng hướng trong việc chuyển dịch cơ cấu giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Trong thời gian tới ngân hàng cần duy trì và phát huy hơn nữa. Bảng 6: Dư nợ bình quân hộ sản xuất Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số cho vay HSX 65.488 73.521 70.354 Số lượt hộ vay 3.850 4.280 5.012 Dư nợ bình quân mỗi HSX 17,010 17,178 14,037 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2009 – 2011) Dư nợ cho vay là thước đo quy mô tín dụng của một Ngân hàng nên bất cứ ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Do xác định khách hàng phục vụ chính là các hộ nông dân, NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – Tỉnh Quảng Ngãi luôn phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho hộ sản xuất. Đến cuối năm 2011 dư nợ hộ sản xuất đạt đến 79.520 triệu đồng. Trong những năm gần đây dư nợ tăng đáng kể, tốc độ tăng trưởng cao do Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng tín dụng và chất lượng thẩm định trước khi cho vay theo quyết định của NHNo&PTNT Việt Nam. Số lượt hộ còn dư nợ đến cuối năm 2011 đạt hơn 5.012 lượt hộ tăng 732 lượt hộ so với năm 2010. Dư nợ bình quân một hộ sản xuất tăng dần qua các năm. Từ bảng trên ta thấy rằng: số tiền trung bình mỗi lượt vay của hộ sản xuất có xu hướng tăng, nhưng mức tăng chậm không đáng kể, với mức trung bình 16,075 triệu đồng. Số tiền vay cao thì chứng tỏ hiệu quả cho vay đã tăng lên, sức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất tăn lên và tăng thu nhập hộ sản xuất. Bảng 7: Vòng quay vốn tín dụng HSX giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Doanh số thu nợ HSX 37.574 47.678 52.051 Dư nợ 52.268 66.185 79.520 Vòng quay vốn tín dụng HSX 0,719 0,72 0,65 (Nguồn: BCKQKD năm 2009 – 2011) Đặc điểm sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, thường các món vay ngắn hạn có thời hạn từ 6 tháng đến 1, còn các món vay trung và dài hạn có thời hạn từ 3 đến 7 năm do đó vốn tín dụng có tốc độ quay vòng thấp (nhỏ hơn 1) Mặt khác vòng quay vốn tín dụng có xu hướng giảm dần qua các năm, điều này là một tín hiệu xấu, vì vậy Ngân hàng cần xem xét và nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa. Bảng 8: Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay HSX Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Tổng dư nợ HSX 52.268 66.185 79.520 Nợ quá hạn 130,976 161,75 160,83 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,25% 0,24% 0,2% (Nguồn: BCKQKD năm 2009 – 2011) Kết quả trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất của ngân hàng ở mức thấp. Năm 2011 có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với hai năm còn lại, nguyên nhân là do năm 2011 người đi vay làm ăn thua lỗ nên dẫn đến nợ quá hạn tăng. Kết quả nổi bật nhất của Ngân hàng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất những năm qua là tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm thấp, nhỏ hơn mức trung bình của NHNo&PTNT Việt Nam (hơn 3%/năm). Tỷ lệ này có thể không phản ánh điều gì nếu mức dư nợ nhỏ bé nhưng nhìn vào khối lượng tín dụng hộ sản xuất mà ngân hàng đang quản lý thì tỷ lệ này thực sự có ý nghĩa, thể hiện sự cố gắng lớn của Ngân hàng. 2.3 Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi. 2.3.1 Kết quả đạt được Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua thu nhập mà ngân hàng thu được. Đặc biệt thu nhập từ hoạt động cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và lợi nhuận mà ngân hàng được hưởng sau khi lấy khoản thu nhập mà ngân hàng thu được trừ đi các khoản chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra. Do vậy để đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng như thế nào ta xem xét các yếu tố lợi nhuận, chi phí và thu nhập. Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – Tỉnh Quảng Ngãi năm 2009 – 2011 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Tổng thu nhập 13.561 16.319 23.829 - Thu từ hoạt động tín dụng 13.193 15.945 23.277 - Thu từ hoạt động dịch vụ 101 112 187 - Thu khác 267 262 365 2. Tổng chi phí 9.510 8.447 13.357 - Chi phí hoạt động tín dụng 5.991 4.815 7.239 - Chi phí hoạt động dịch vụ 58 55 90 - Chi phí khác 3.461 3.577 6.028 3. Lợi nhuận 4.051 7.872 10.472 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – Tỉnh Quảng Ngãi năm 2009 – 2011) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong tổng thu nhập của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất (cụ thể năm 2009 thu từ hoạt động tín dụng chiếm 97,29% tổng thu nhập; năm 2010 là 97,71% và năm 2011 là 97,68%). Tương tự thu nhập thì chi phí của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà trong ba năm qua cũng chủ yếu là chi cho hoạt động tín dụng, năm 2009 là 62,99% tổng chi phí; năm 2010 là 57,12% và năm 2011 là 54,2%. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 nên nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng, người dân làm ăn thua lỗ, giá cả bấp bênh dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh năm 2009 chỉ là 4.051 triêu đồng. Đến năm 2010 đã có sự phát triển hơn, kinh tế dần khục hồi nên tín dụng tăng trưởng tốt hơn, làm lợi nhuận chi nhánh năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.821 triệu đồng. Đến năm 2011, Ngân hàng Nhà nước đưa ra nhiều chính sách để phát triển kinh tế như: áp dụng trần lãi suất huy động, hổ trợ lãi suất cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn,… chính vì vậy người dân càng yên tâm để vay vốn sản xuất kinh doanh, nhờ đó lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2.600 triệu đồng và tăng so với 2009 là 6.421 triệu đồng. Như vậy, trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Sơn Hà kinh doanh tương đối hiệu quả, đây cũng chính là sự nổ lực hết mình của chi nhánh. Trong những năm tiếp theo, toàn NHNo&PTNT huyện Sơn Hà cần phải cố gắng nổ lực hơn nữa để phát triển hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, đáp ứng được nhu cầu vốn của mọi người dân có nhu cầu, góp phần phát triển kinh tế vùng, xã hội,… 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi - Đối tượng cho vay còn bó hẹp, không phù hợp với kinh tế thị trường, hiệu quả tín dụng còn thấp - Nguồn trả nợ của hộ sản xuất cho ngân hàng không đảm bảo vì phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của HSX. Nếu SXKD thuận lợi thì trả nợ nhanh, đúng hoặc trước hạn, nhưng nếu SXKD gặp vấn đề thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. - Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ sản xuất còn ở mức độ trung bình. Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm Ngân hàng chứ Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư dự án. Nhiều khách hàng vay vốn không tự xây dựng được dự án và phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Sơn Hà là đơn vị thiếu vốn nên trong những năm qua thường xuyên phải sử dụng vốn từ cấp trên nên mở rộng cho vay còn hạn chế. - Vì Sơn Hà là một huyện miền núi, đất đai khô cằn nên SXKD của các hộ gia đình chủ yếu tập trung vào nông-lâm nghiệp đó là trồng mì và keo. Loại hình SXKD này có đặc điễm là chỉ đến khi giáp hạt mới có thể thu hồi nợ (gốc và lãi). Vì vậy dể dẫn đến nợ quá hạn nếu hộ sản xuất kinh doanh thua lỗ hoặc gặp thiên tai. - Mặt khác, giá cả thị trường bấp bênh, nên hộ sản xuất cũng không yên tâm để SXKD, lợi nhuận của hộ không được đảm bảo từ đó cũng ảnh hưởng đến kết quả của ngân hàng. - Là chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ngãi nên chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà không thể chủ động thay đổi lãi suất, khi cần phải xin ý kiến cấp trên nên có nhiều cơ hội bị bỏ lỡ. - Nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước nên các cơ chế chính sách cũng luôn thay đổi để phù hợp với nền kinh tế hiện đại. Sự thay đổi này làm cho các hộ sản xuất cũng như Ngân hàng không thể bắt nhịp theo kịp. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY HỘ SẢN XUẤT Ở NHNo&PTNT HUYỆN SƠN HÀ – TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1 Giải pháp 3.1.1 Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn. 3.1.1.1 Tăng cường tiếp cận đến từng hộ sản xuất: Ở địa bàn miền núi như huyện Sơn Hà, do trình độ dân trí người dân còn thấp và hạn chế trong chính sách tín dụng của Nhà nước nên nhiều hộ nông dân chưa tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng do đó không có điều kiện để phát triển sản xuất, đời sống người dân còn khổ cực. Ngoài ra, một số lý do sau đây cũng là trở ngại cho việc mở rộng tín dụng đến từng hộ sản xuất: 1. Thiếu thông tin bao gồm sự thiếu quan tâm của ngân hàng, thiếu một nền văn minh ngân hàng và các chương trình tín dụng. 2. Nhiều xã xa xôi, điều kiện đi lại khó khăn, mặt khác hiện nay trên địa bàn chỉ có một ngân hàng duy nhất, chưa có điễm giao dịch của ngân hàng. 3. Chi phí cho vay còn cao 4. Yêu cầu thế chấp ngặt nghèo 5. Hồ sơ giấy tờ phức tạp 6. Rủi ro trong hoạt động sản xuất của hộ có thể dẫn đến không trả được nợ Do vậy việc tiếp xúc trực tiếp với các hộ gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng tiếp cận. Ngân hàng cần một hệ thống thông tin, tuyên truyền về lợi ích khi quan hệ với ngân hàng cũng như giúp đỡ tìm ra vướng mắc của họ để cùng nhau tháo gỡ. Để mở rộng tiếp cận đến từng hộ sản xuất, Ngân hàng cần thực hiện một số vấn đề sau: - Đối với các món vay nhỏ dưới 5 triệu đồng. Ngân hàng nên đơn giản hóa quy trình cho vay để đẩy mạnh tiến độ mở rộng khả năng tiếp cận. - Cần tăng cường thẩm định các món vay nhỏ và quy trình thẩm định cũng nên được hoàn thiện với những thủ tục riêng để đơn giản hóa hoạt động phân tích dự án. Cần soạn thảo các bảng tham khảo nhanh về doanh thu và chi phí dưới hình thức một danh sách kiểm tra đối với từng hoạt động sản xuất khác nhau như: chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán,… - Khi đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng nên bổ sung thêm một tiêu thức đó là số lượng người vay do cán bộ tín dụng quản lý. Hiện nay, tiêu thức này đã được chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi áp dụng và bước đầu đã đem lại động lực để cán bộ tín dụng có trách nhiệm cao hơn trong công việc của mình. 3.1.1.2 Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay: Đa dạng hóa các loại hình cho vay, phương thức cho vay, mạnh dạn áp dụng các phương thức cho vay mới khi có điều kiện. Hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay theo phương thức cho vay từng lần. Phương thức này thích hợp với hộ vay vốn không thường xuyên sản xuất theo mùa vụ, chu chuyển vốn chậm. Do thủ tục vay vốn còn phức tạp, cần nhiều giấy tờ gây khó khăn cho khách hàng thường xuyên. Đối với những khách hàng có vòng quay vốn thường xuyên và quá trình vay trả sòng phẳng, có tín nhiệm trong quan hệ giao dịch ngân hàng có thể cho vay theo hạn mức tín dụng. Phương thức này cho phép khách hàng có thể duy trì một hạn mức tín dụng trong thời gian nhất định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn cho vay khách hàng chỉ phải lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí quản lý hồ sơ của ngân hàng. 3.1.1.3 Mở rộng các hình thức và điều kiện vay vốn cho phù hợp với thị trường nông thôn. Quy luật mùa vụ nông thôn là nhân tố quyết định hiệu quả sử dụng đồng vốn của người dân. Chính vì vậy, cần xác định thời hạn linh hoạt hơn, khớp đúng với loại hình cây, con ở mỗi vùng sản xuất cho đến thu hoạch và chuẩn bị cho kỳ sau để phục vụ vốn cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở thực tế và tham khảo kinh nghiệm các nước, các chuyên gia kinh tế cho rằng cần thực hiện cho vay lưu vụ đối với hộ sản xuất. Theo hình thức này, hộ sản xuất sau một chu kỳ sản xuất chỉ cần trả hết lãi có thể xin vay lưu vụ để tiếp tục đầu tư cho chu kỳ sau mà không cần phải làm lại thủ tục từ đầu. Cho vay lưu vụ giúp các hộ sản xuất có các điều kiện chủ động về vốn, giảm bớt các điều kiện phiền hà và gắn bó nông dân với các tổ chức tín dụng hơn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn cần phải đa dạng các loại sản phẩm, cũng như các ngành nghề dịch vụ cho nông nghiệp và đời sống nông dân. Do đó các tổ chức tín dụng cần mở rộng hơn nữa các điều kiện vay vốn, không chỉ đầu tư cho sản xuất cây, con giống mà còn đầu tư cho các khâu dịch vụ, các sản phẩm lành nghề, cơ khí sửa chữa và nhất là phát triển thương nghiệp ở nông thôn. Rõ ràng là đối tượng tín dụng ở thị trường nông thôn đang được mở rộng, phong phú và đa dạng hơn, các đối tượng đầu tư cũng như đổi mới các điều kiện tín dụng. 3.1.2 Nâng cao chất lượng xây dựng và thẩm định tín dụng 3.1.2.1 Cho vay tập trung, có trọng điễm: Đầu tư vốn tập trung, có trọng điễm đối với khách hàng thuộc những ngành, vùng có tiềm năng lớn và triển vọng phát triển bền vững. Ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng cần phải tuân thủ nguyên tắc “tiến hành kinh doanh một cách có thận trọng”, nên cần phải chọn lọc khách hàng một cách kỹ lưỡng. Trước mắt ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vào các tiểu ngành hoạt động có hiệu quả là chăn nuôi, trồng keo, trồng mỳ, buôn bán,…Đây là những lĩnh vực thế mạnh của huyện Sơn Hà. 3.1.2.2 Đẩy mạnh cho vay qua các tổ, nhóm đơn vị làm đại lý tại địa phương. Qua thực tế nhiều năm thấy hiệu quả của hình thức cho vay qua các tổ chức hội ở địa phương, mang lại hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng là rất lớn. Việc cho vay qua các tổ, đại lý là một biện pháp rất hữu hiệu để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Vì “không ai hiểu rõ gia đình mình hơn những người hàng xóm của mình”. Các tổ chức hội tại địa phương là nơi xác nhận và đánh giá nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất một cách công khai, chuẩn xác, kịp thời…Qua đó ngân hàng giải ngân nhanh và đảm bảo chất lượng tín dụng. Thông qua các tổ chức tại địa phương đồng vốn của ngân hàng được kiểm tra, đôn đốc, giám sát một cách thường xuyên và hiệu quả. Mặt khác, thông qua các tổ chức hội để các hộ sản xuất có thể tương trợ lẫn nhau, không những về nhu cầu tín dụng mà còn về kiến thức kỹ thuật sản xuất, về nguyên liệu đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Việc cho vay qua tổ chức hội, tổ tín chấp địa phương sẽ đảm bảo an toàn đồng vốn vay của ngân hàng. Vì ở các địa phương, nếu không trả nợ kịp thời vốn vay qua tổ sẽ có nhiều biện pháp, trong đó nhắc nhở qua các cuộc họp, qua hệ thống loa truyền thanh…do tâm lý tập quán tại địa phương, điều này gây tâm lý e ngại…Chính vì vậy, do tâm lý lên người vay luôn thực hiện nghĩa vụ một cách đúng hạn, theo quy định. Hình thức chuyển tải vốn tín dụng tới hộ sản xuất thông qua tổ đem lại lợi ích cho cả hai phía: hộ vay vốn và Ngân hàng. Đối với hộ gia đình có khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà không mất nhiều chi phí giao dịch, đi lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì hiện nay số tiền vay của đa phần các hộ gia đình còn nhỏ nên người dân dể nảy sinh tâm lý ngại đi vay ngân hàng mà đi mượn những người xung quanh, gây tình trạng cho vay nặng lãi không có hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối với Ngân hàng, thông qua hình thức tổ, việc cung cấp tín dụng được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn vay. Kết quả thực hiện tốt hơn, hiệu quả cho vay qua “nhóm” của NHNo&PTNT huyện Sơn Hà đã cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn hàng năm rất thấp (trung bình khoảng 0,23%). Mặt khác, cho vay qua “nhóm” giảm áp lực quá tải đối với cán bộ tín dụng. Với kinh nghiệm trong những năm qua Ngân hàng có thể áp dụng hình thức này sâu rộng hơn nữa. Tuy nhiên để chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao và cho vay qua “nhóm” ngày càng có hiệu quả thì Ngân hàng cần được thực hiện một số vấn đề sau: 1, Ngân hàng phối hợp tốt với các tổ chức chính trị xã hội đặc biệt là Hội nông dân, Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh. Đây là các tổ chức chính trị hiểu rõ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương 2, Ngân hàng tổ chức các lớp bồi dưỡng cho trưởng nhóm kiến thức cơ bản về quản lý, nghiệp vụ tín dụng…ngoài ra còn kết hợp với địa phương tổ chức các cuộc họp để tuyên truyền các chính sách của ngân hàng, để khách hàng hiểu rõ hơn về nguyên tắc và cách thức làm việc với ngân hàng. 3, Có hình thức động viên như khen thưởng: Bằng giấy khen, hiện vật, phối hợp với các tổ chức chính quyền địa phương để tuyên dương trước tập thể… 3.1.2.3 Thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng vay vốn: NHNo&PTNT huyện Sơn Hà đã dùng phương pháp cho điểm tín dụng. Phương pháp này nhằm xác định rủi ro tín dụng theo những khía cạnh đánh giá khác nhau. Từ đó, tránh được tình trạng bỏ lỡ cơ hội từ chối cho vay đối với những khách hàng tốt, và cho vay đối với những khách hàng có rủi ro. Phương pháp này sử dụng 3 tiêu thức cơ bản về người vay để đánh giá là: tư cách, năng lực, vốn (hay khả năng tài chính). 1. Tư cách + Năng lực + Vốn = Điểm rủi ro tín dụng tốt 2. Tư cách + Năng lực + Vốn thiếu = Điểm khá 3. Tư cách + Năng lực thiếu + Vốn = Điểm khá 4. Tư cách khiếm khuyết + Năng lực + Vốn = Điểm nghi ngờ 5. Tư cách + Năng lực - Vốn = Điểm hạn chế 6. Tư cách - Năng lực + Vốn = Điểm kém 7. Năng lực + Vốn - Tư cách = Điểm nguy hiểm 8. Vốn - Tư cách - Năng lực = Điểm đặc biết xấu 9. Tư cách - Năng lực - Vốn = Điểm kém 10. Năng lực - Tư cách - Vốn = Tín dụng lừa đảo Ngoài các biện pháp trên, Ngân hàng còn phải áp dụng các biện pháp tổ chức và thỏa thuận hợp đồng tín dụng. 3.1.2.4 Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định. - Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng: Mỗi cán bộ tín dụng sẽ được giao phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điễm chung về ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tùy theo năng lực, sở trường, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Qua đó, cán bộ tín dụng có thể hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giám sát trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. - Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ tín dụng, thưởng phạt nghiêm minh: những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm, làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với những cán bộ tín dụng có hành vi tiêu cực làm ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng. Tùy theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như: chuyển công tác, sa thải… Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ, Ngân hàng phải có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong hoạt động tín dụng. Đây là việc làm quan trọng nhằm giải quyết tình trạng cán bộ “ngại” cho vay. 3.1.2.5 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của cán bộ thẩm định. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định. Do đó cán bộ thẩm định cần: - Có kiến thức tổng thể về kinh tế thị trường, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, am hiểu về pháp luật. Hiểu biết nhất định trên một số lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng - Hàng năm cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. - Ngân hàng cần chú trọng tới công tác bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm và thường xuyên bám sát cơ sở, tiếp cận khách hàng để nắm bắt kịp thời những biến động của khách hàng, từ đó có những cách thức đối phó cho phù hợp. 3.1.2.6 Không ngừng đổi mới công nghệ ngân hàng Hoạt động ngân hàng đang phát triển theo hướng “ngân hàng điện tử”. Chính vì vậy việc thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: homebanking, internetbanking,… là điều tất yếu sẽ xảy ra. Đó là những đòi hỏi, thách thức đối với Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Sơn Hà trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay. Trong thời gian tới, NHNo&PTNT huyện Sơn Hà cần thực hiện đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng. Muốn thực hiện được mục tiêu này thì ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ tin học hiện đại, đồng thời phải gắn kết với nhau nhằm đem lại những dịch vụ tốt nhất để phục vụ cho các đối tượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. 3.1.2.7 Công tác kiểm tra kiểm toán: Phát huy hiệu quả cơ chế khoán, kết hợp với công tác kiểm tra, kiểm soát để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng với công việc được giao. Trong quá trình cho vay cần thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, điều tra cụ thể, lựa chọn đúng khách hàng, dự án để đầu tư. Thường xuyên phân tích nợ, kết hợp với các tổ theo dõi quá trình sử dụng vốn, sớm phát hiện các dấu hiệu tiềm ẩn nợ quá hạn để giải quyết kịp thời. 3.1.2.8 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ quá hạn mới phát sinh: - Chất lượng tín dụng còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả hay không? Vì vậy, ngân hàng cần một hệ thống thu nợ để nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ. Việc gửi thư nhắc nhở và tiến hành đòi nợ có tính hệ thống và đúng lúc phải được thực hiện đối với tất cả các tài khoản. Trong thông báo, lời lẻ phải lịch thiệp song cũng cần nghiêm túc, cương quyết yêu cầu khách hàng thanh toán đủ và đúng hẹn. - Ngân hàng luôn duy trì tổ chức phân tích tình hình dư nợ và tình hình dư nợ đến từng xã, từng cán bộ và từng khách hàng. Qua việc phân tích xác định rõ món vay có vấn đề, nợ quá hạn theo mức độ khác nhau; xác định rõ trọng điểm, khách hàng trọng điểm. Định kỳ hàng tháng ngân hàng chia hoạt động tín dụng ra 4 phần để phân tích và chỉ đạo cụ thể từng phần như sau: + Đối với nợ quá hạn: Tổ chức phân tích từng đối tượng và phân ra 3 loại: loại thu được ngay, loại thu dần một phần và loại khó thu. Từ đó, xác định rõ nguồn thu, biện pháp thu, thời gian thu phù hợp. + Đối với nợ sắp đến hạn: Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng trước, tổ chức in ra những món nợ đến hạn của tháng sau, thông báo cho cán bộ tín dụng. Từ ngày 20 đến ngày 25 cán bộ tín dụng đi thâm nhập khách hàng để xác định khả năng trả nợ của từng khách hàng đến hạn tháng sau, từ đó có biện pháp cụ thể đến từng khách hàng, nếu có khó khăn phải báo cáo lãnh đạo để có biện pháp giúp đỡ + Đối với nợ chưa đến hạn: Sẽ tổ chức kiểm tra sau, chú ý những món nợ từ 10 triệu trở lên và tập trung kiểm tra vào hai nội dung chính đó là: Kết quả hoạt động kinh doanh của người vay và diễn biến của tài sản thế chấp. Nếu có vấn đề thì xử lý theo các biện pháp tín dụng, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục khó khăn có điều kiện trả nợ ngân hàng. + Đối với các món cho vay mới: Yêu cầu cho vay nghiên chỉnh, đúng quy trình nhằm tạo ra mặt bằng dư nợ mới chất lượng lành mạnh hơn. 3.1.3 Củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động - Tăng cường cán bộ làm công tác tín dụng để có đủ điều kiện hoạt động. Hiện nay, cán bộ tín dụng ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Sơn Hà còn hạn chế (4 cán bộ tín dụng) trong khi cả huyện chỉ có 1 ngân hàng duy nhất, không có điểm giao dịch nào cả, nên đây là một khó khăn của ngân hàng. - Mở các điểm giao dịch tại các xã, mỗi xã phải có ít nhất 1 điểm giao dịch để tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vốn, nhờ đó mở rộng mạng lưới ngân hàng và đem lại hiệu quả ngày càng cao hơn nữa. - Củng cố hoạt động, trang thiết bị phương tiện làm việc đối với tổ cho vay thu nợ lưu động tại tổ, nhóm và tại xã. - Kết hợp chặt chẽ với hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến binh để chuyển tải vốn đến tận hộ vay – tạo điều kiện thuận lợi gắn bó với người nông dân theo nghị quyết liên tịch 2038 và 02. 3.1.4 Nâng cao chất lượng thực hiện an toàn tín dụng Thực hiện phương châm “Tăng trưởng phải an toàn, an toàn để tăng trưởng mở rộng đầu tư, tập trung mọi cố gắng giải quyết những tồn đọng làm lành mạnh tình hình Ngân hàng, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn”. NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện kinh doanh theo nguyên tắc “chất lượng tín dụng hơn mở rộng tín dụng”, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế mà Giám Đốc Ngân hàng tỉnh đề ra. Cụ thể đối với từng hoàn cảnh, cán bộ tín dụng áp dụng một số biện pháp xử lý như sau: 1, Trường hợp khách hàng trả nợ gốc, lãi hoặc trả nợ thất thường cán bộ tín dụng cần xác định rõ nguyên nhân. - Nếu khách hàng gặp những khó khăn khách quan (chậm tiêu thụ sản phẩm, phát sinh nhu cầu chi tiêu đột xuất, ảnh hưởng cục bộ của thiên tai, thời tiết…) Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gia hạn nợ, giãn nợ, ghi ý kiến đề xuất của mình và trình lãnh đạo phê duyệt. - Nếu do chủ quan của khách hàng (có thu nhập nhưng không trả) cần phối hợp với tổ trưởng tổ vay vốn, chính quyền xã, thôn để đôn đốc thu hồi nợ. - Khoản vay không được gia hạn, giãn nợ phải phối hợp với kế toán thực hiện chuyển nợ quá hạn và xử lý các công việc cần thiết (lập thông báo đòi nợ, bám sát các nguồn thu để đòi nợ, xử lý tài sản đảm bảo, ngừng cho vay… tùy theo từng điều kiện cụ thể). - Trong trường hợp cần phải phát mại tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng phải thực hiện các bước công việc theo qui định hiện hành (niêm phong tài sản, hoàn thiện hồ sơ, thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng…) 2, Trường hợp khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc xét thấy dự án không phát huy hiệu quả, khách hàng có biểu hiện chây ì, trốn tránh trả nợ; thực hiện việc thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn, chấm dứt cho vay. 3, Trường hợp gặp rủi ro bất khả kháng; có thể cho vay tiếp nhằm giúp khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh (cho vay lưu vụ, đầu tư thêm vốn) hoặc hoàn thiện hồ sơ lập biên bản thiết hại ngay sau khi khách hàng gặp rủi ro bất khả kháng, hướng dẫn khách hàng làm đơn xin gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ… 4, Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, đã được NHNo&PTNT huyện Sơn Hà thông báo bằng văn bản nhưng không khắc phục, khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan, khách hàng lừa đảo, gian lận cần tiến hành các thủ tục để khởi kiện trước pháp luật. 5, Trường hợp vi phạm quản lý tài sản và sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay: - Một trong những công việc quan trọng của cán bộ tín dụng trong quá trình kiểm tra là: Kiểm tra hiện trạng tài sản, bảo đảm tiền vay để xác định có/hay không vi phạm các điều khoản trong hợp đồng bảo đảm tiền vay. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn có trách nhiệm tổ chức, duy trì thực hiện tốt lịch thu nợ (tại địa điểm cố định đã được thống nhất với tổ vay vốn); đồng thời tăng cường kiểm tra việc thực hiện hợp đồng dịch vụ của tổ trưởng tổ vay vốn nhằm hạn chế tình trạng thu nợ, thu lãi không nộp, hoặc nộp chậm. 3.1.5 Tăng cường công tác Marketing (tiếp thị, quảng cáo) Ngày nay, các định chế Ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến dành giật thị trường diễn ra khốc liệt, điều đó đòi hỏi ngân hàng phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nâng cao vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing đúng hướng. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá những hoạt động là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của ngân hàng nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí của người dân nông thôn còn thấp, hiểu biết về hoạt động ngân hàng còn hạn chế. Muốn làm như vậy, hoạt động Marketing Ngân hàng phải làm nhiều biện pháp như sau: - Tăng cường tiếp thị với khách hàng bằng biện pháp đăng tin trên báo, đài truyền hình, truyền thanh. - Tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tham khảo ý kiến đóng góp của khách hàng. - Ngân hàng có thể tác động vào tâm lý khách hàng thông qua việc trao đổi quà tặng cho các khách hàng thường xuyên gửi tiền vào ngân hàng hoặc có những lãi suất ưu đãi khi họ có nhu cầu vay vốn ngân hàng. 3.1.6 Duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng Ngân Hàng có thể áp dụng các biện pháp sau đây để duy trì mối quan hệ với khách hàng: + Ngân hàng chủ động phối hợp các ngành khác tìm các dự án sản xuất, kinh doanh đưa đến cho khách hàng và trợ giúp vốn cho khách hàng. Ngân hàng giúp khách hàng lập dự án và tính toán khả năng sinh lời của dự án. + Ngân hàng phối hợp với các cơ quan khoa học, kỹ thuật để giúp tư vấn cho khách hàng về kỹ thuật sản xuất, về các hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh, về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. + Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến hợp đồng sản xuất, kinh doanh, về hợp đồng thực hiện dự án khi có nhu cầu. + Ngân hàng chủ động phối hợp với các ngành khác tìm thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng. + Lãi suất linh hoạt: Ngân hàng đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau ứng với từng mức tiền vay cụ thể, với từng loại hình sản xuất kinh doanh, từng đối tượng khách hàng cụ thể…Khuyến khích khách hàng vay vốn tập trung vào những mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước tại địa phương. + Có chính sách ưu đãi bằng vật chất đối với khách hàng lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trả nợ đúng hạn vừa thu hút được nguồn tiền gửi, vừa thu hút được khách hàng vay vốn, nâng cao uy tín Ngân hàng. + Cho vay trả góp: việc thu nợ gốc vào cuối kỳ hạn đã không tạo cho khách hàng thói quen trả nợ, đặc biệt đối với những hộ thu nhập thấp. Vì vậy, Ngân hàng đưa ra phương thức cho vay trả góp, phương thức này cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong kỳ hạn vay. Số lần trả phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập để trả nợ của khách hàng. 3.2 Kiến nghị 3.2.1 Đối với Nhà nước - Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh hoạt động tín dụng thì không nên hình sự hóa hoạt động tín dụng, không luật hóa các loại hình đảm bảo tiền vay của ngân hàng thương mại, nhưng phải nâng cao tính pháp lý của hợp đồng tín dụng. Việc ngân hàng cho vay có thế chấp, cầm cố hay không là do bên vay thỏa thuận trong hợp đồng, nếu bên nào vi phạm sẽ bị tòa án kinh tế xét xử. Chính phủ không nhất thiết can thiệp quá sâu vào nghiệp của ngân hàng. - Nhà nước cần nhanh chóng phê chuẩn và đưa vào hoạt động tổ chức mua bán nợ. Nhiệm vụ của tổ chức này là mua toàn bộ số tín dụng xấu của các ngân hàng thương mại để phân tích và thu hồi nợ theo hướng chuyên môn hóa, bất kể số nợ đó có tài sản cầm cố thế chấp hay không. Có làm vậy mới “làm sạch” được bảng cân đối tài sản của các ngân hàng thương mại và để cho các ngân hàng thương mại có thời gian chấn chỉnh lại hoạt động theo phương án cải tổ mới. - Tiếp tục củng cố và sớm hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, từ đó tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nhà nước phải có chính sách ưu tiên đối với hoạt động ngân hàng (vốn điều lệ, công nghệ) , hoạt động ngân hàng có vai trò đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng không phát huy hiệu quả dẫn đến nền kinh tế kém phát triển, đồng thời về lâu dài sẽ không đủ sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. - Hoạt động của NHNo&PTNT gắn liền với sự phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên về vốn, về thuế, nhất là về xử lí nợ do nguyên nhân bất khả kháng. 3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) Việt Nam: - NHNN cần rà soát lại các văn bản, xóa bỏ tình trạng các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, làm cho văn bản ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần mang tính pháp lý như hiện nay. - Nâng cao hiệu lực thanh tra, chú trọng vào các biện pháp khắc phục những tồn tại và có thái độ kiên quyết với các đơn vị có sai phạm mà không chịu sửa sai. - NHNN cần phải tiêu chuẩn hóa các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với từng ngành, từng vùng, cân đối lãi suất cho vay và hiệu quả kinh tế của người nông dân để có cơ chế về lãi suất hợp lý, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. - NHNN cần đẩy mạnh hoạt động của bộ phận trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro vì đây là đầu mối để thu hút và cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm giúp cho các NHTM có các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, cũng cần quy định trách nhiệm liên đới của trung tâm này trong trường hợp các NTHM bị rủi ro do sử dụng các thông tin do các trung tâm này cung cấp. 3.2.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam - Trong thời gian qua rủi ro đối với hoạt động tín dụng có xu hướng tăng lên, các ngân hàng thương mại phải tự chịu trách nhiệm về các rủi ro cho vay, đặc biệt có thể gia tăng rủi ro đạo đức do chính cán bộ tín dụng trong việc thực hiện các thể lệ chế độ gây ra. Dư nợ cứ tiếp tục tăng nhanh, trong khi số lượng cán bộ tín dụng hầu như không tăng, điều kiện giao thông ở nông thôn rất khó khăn…làm tăng áp lực lên cán bộ tín dụng. Đồng thời trách nhiệm và khối lượng công việc của cán bộ tín dụng gia tăng nhưng cơ chế tiền lương chậm được cải thiện cũng làm rủi ro tín dụng gia tăng. Xét thấy NHNo&PTNT Việt Nam sau khi khảo sát thực tế cần xây dựng một số định mức tương đối chuẩn đối với cán bộ tín dụng. Kèm theo việc kiểm tra, phân loại cán bộ tín dụng theo bậc lương, trình độ năng lực, bằng cấp…Quy định về số tiền lương và chế độ thù lao thỏa đáng đối với cán bộ tín dụng nhằm giải quyết một số vấn đề thực tiễn nhiều nơi đang diễn ra đó là: Có nhiều cán bộ có năng lực nhưng rất sợ làm cán bộ tín dụng. - Việc sử dụng tài sản thế chấp hiện nay là một vấn đề khó khăn và phức tạp, cần có biện pháp để tháo gỡ, NHNo&PTNT Việt Nam cần có sự chỉ đạo và tác động tới các cấp chính quyền và các cơ quan chức năng để hỗ trợ và ủng hộ ngân hàng trong việc xử lý tài sản thế chấp thu nợ cho ngân hàng. - Là cơ quan hoạch định các chiến lược kinh doanh và cơ chế tài chính, NHNo&PTNT Việt Nam cần có sự điều chỉnh lại cơ chế khoán tài chính phải tạo ra động lực thúc đẩy cho các hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả cao, tránh gây áp lực cho các đơn vị thành viên và các chi nhánh đang gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này bản thân nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng tín dụng 3.2.4 Đối với cấp ủy chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp huyện - Chỉ đạo những ngành khuyến nông, phòng nông nghiệp, trạm thú y, giống cây trồng tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác. Giúp các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại có hiệu quả. - Chỉ đạo ngành địa chất khẩn trương làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định. - Các cấp ủy chính quyền tạo điều kiện tìm hiểu thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong tỉnh, chủ yếu là hàng nông lâm sản, các hàng hóa khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng, thu hút lao động, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của ngân hàng. -Cần quy định trách nhiệm rõ ràng của Ủy ban nhân dân các cấp, các bộ, ngành liên quan khi tham gia phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh và trách nhiệm của ngân hàng, tránh tình trạng rủi ro xảy ra thì toàn bộ trách nhiệm thuộc về ngân hàng. 3.2.5 Đối với chính quyền các xã - Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân. - Quy hoạch các vùng hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. 3.2.6 Đối với NHNo&PTNT huyện Sơn Hà - Tăng cường cán bộ tín dụng để phục vụ tốt hơn trong khâu tín dụng (vì hiện nay toàn huyện chỉ có 1 ngân hàng duy nhất, không có điễm giao dịch nào, thì với 4 cán bộ tín dụng không thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng). - Ngân hàng cần quan tâm hơn đến quyền lợi của cán bộ tín dụng vì: hoạt động tín dụng luôn tìm ẩn rủi ro, nhất là cho vay đối với hộ sản xuất. Trong các báo cáo tổng kết của ngân hàng luôn nhắc nhở, rà soát lại đội ngũ cán bộ tín dụng, có hình thức kỹ luật tương xứng với mức độ vi phạm quy chế, không hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Nhưng lại không đề cập nhiều đến chế độ đãi ngộ đối với những cán bộ làm tốt, hoàn thành nhiệm vụ. - NHNo&PTNT huyện Sơn Hà nên đề xuất với lãnh đạo cấp trên để mở rộng mạng lưới các điễm giao dịch ở các xã của huyện để đảm bảo tiếp cận được với mọi đối tượng vay vốn và phục vụ tốt nhu cầu của người dân - Duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa Ngân hàng và khách hàng: mở rộng quan hệ bạn hàng với tinh thần hợp tác, thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Tranh thủ nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đặc biệt là Kho bạc nhà nước huyện Sơn Hà và Sơn Tây, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,… 3.2.7 Kiến nghị đối với hộ sản xuất - Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ. - Phải có ý thức tích lũy kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Và tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích lũy kinh nghiệm, tích lũy những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đối tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý và sử dụng vốn phát huy hiệu quả - Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay sòng phẳng trong quan hệ tín dụng. - Không mắc các tệ nạn xã hội. KẾT LUẬN Nền kinh tế thị trường đặt các ngân hàng thương mại (NHTM) trước những thuận lợi và thách thức mới vì hoạt động tín dụng ngân hàng luôn gắn với môi trường cũng như các lĩnh vực của nền kinh tế. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các NHTM là lợi nhuận, nhưng trên con đường tìm kiếm lợi nhuận đó các NHTM luôn gặp phải một rào cản lớn, đó là rủi ro. Đây là một điều kiện khó tránh khỏi. Tuy nhiên mức độ đó còn tùy thuộc vào cơ chế quản lý, điều hành, quy trình tác nghiệp cũng như môi trường kinh doanh của từng NHTM. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Sơn Hà cũng như không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi thành lập đến nay NHNo&PTNT chi nhánh huyện Sơn Hà đã gặp nhiều khó khăn. Chính trong những lúc khó khăn đó, ngân hàng đã tìm ra lối thoát để tồn tại. Từ việc kiện toàn lại bộ máy tổ chức, phân tích đánh giá khách quan thực trạng hoạt động kinh doanh để thấy rõ kết quả đạt được và quan trọng hơn là tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó rút ra những bài học thực tiễn sâu sắc đồng thời chớp lấy thời cơ, vận hội mới để xác định rõ mục tiêu kinh doanh tìm giải pháp mở rộng chất lượng hoạt động kinh doanh. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng là một đề tài vô cùng rộng lớn và phức tạp. Do quá trình thực tập còn có nhiều hạn chế, cộng thêm kiến thức về lĩnh vực này còn hạn hẹp nên chuyên đề thực tập của em vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các cán bộ ngân hàng để bài viết này sát thực tiễn hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh huyện Sơn Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất ở NHNo&PTNT huyện Sơn Hà – tỉnh Quảng Ngãi.doc
Tài liệu liên quan