Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động

Tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động: Luận văn Đề Tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động LỜI NÓI ĐẦU Dù là một doamh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh lợi của doanh nghiệp. Chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trước hết. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động và sử dụng vốn, đồng thời cũng đem lại một số khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn, phát triể...

pdf120 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề Tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động LỜI NĨI ĐẦU Dù là một doamh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào thì huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu hàng đầu và lâu dài của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đĩng vai trị quan trọng để mở rộng kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh lợi của doanh nghiệp. Chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước là một quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế trước hết. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động và sử dụng vốn, đồng thời cũng đem lại một số khĩ khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn, phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế, Đảng ta đã chỉ rõ " Chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn cĩ hiệu quả trong tồn xã hơị, tăng nhanh sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân…". Vì vậy, nghiên cứu đồng bộ các biện pháp để phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mang tính cấp thiết của mọi doanh nghiệp, gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp nĩi riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nĩi chung. Xuất phát từ tình hình thực tế của các doanh nghiệp ở Việt Nam và quá trình thực tập tại Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Phan Tố Uyên và các cán bộ Cơng ty, tơi đã lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động" làm nội dung nghiên cứu của mình. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn, trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của Cơng ty, đề tài nhằm nêu rõ bản chất và vai trị của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung cơng tác sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động. Với hướng nghiên cứu như vậy, đề tài được xây dựng thành 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh Chương II: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động Do trình độ lý luận cũng như khả năng thực tế cịn hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của tơi chắc chắn khơng thể tránh khỏi thiếu sĩt. Tơi mong nhận được sự chỉ bảo, đĩng gĩp ý kiến của các thầy cơ cùng với bạn đọc để đề tài nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn Ts. Phan Tố Uyên, cùng cán bộ các phịng ban liên quan của Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này. CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG KINH DOANH. I. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ PHÂN LOẠI VỐN TRONG KINH DOANH: 1. Khái niệm về vốn kinh doanh. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế cĩ tên riêng, cĩ tài sản, cĩ trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đĩ là lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải luơn gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh khơng chỉ cĩ vốn mà cịn phải biết vận động khơng ngừng phát triển đồng vốn đĩ. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bĩc lột của CNTB trong cơng thức T-H- SX...H’-T’ của K.Marx thì cĩ thể xem đây là một cơng thức kinh doanh: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới hình thức tiền tệ mua những tư liệu sản xuất để tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hố theo nhu cầu của thị trường rồi đem những thành phẩm hàng hố này bán ra cho khách hàng trên thị trường để thu được một lượng tiền tề lớn hơn số ban đầu bỏ ra. Như vậy, theo quan điểm của K.Marx, vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ cĩ khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trường phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng được coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson_ Nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trường phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ơng, vốn là hàng hố được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đĩ, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo ơng vốn bao gồm cĩ vốn hiện vật (các hàng hố dự trữ, để sản xuất ra hàng hố khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ cĩ giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung, cả Samuelson và Begg đều cĩ một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ tài sản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Như vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần phải cĩ một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, cĩ ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị cơng nghệ, mở rộng quy mơ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho người lao động. Từ đĩ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vai trị của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh được khái quát theo sơ đồ sau: Tiếp tục sản xuất -Thay máy cũ -Mua máy mới -Giải quyết Vốn kinh doanh của doanh nghiệp Dùng cho đầu tư trung v di hạn Dùng cho các hoạt động v khai thác Sản xuất nhiều hơn Các năng lực về sản xuất Sản xuất tối hơn Các đầu tư về tư liệu sản xuất Bảo đảm các hoạt động hng ngy của doanh nghiệp Trả tiền cho người cung ứng Thanh tốn tiền lương. Nộp thuế, phí, lệ phí. Đĩng gĩp cho xã hội Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, đĩng vai trị quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nĩi chung và đối với doanh nghiệp nĩi riêng, thể hiện trên các mặt sau: - Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại cĩ vai trị quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. - Vốn đĩng vai trị quyết định mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới quy trình cơng nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, gĩp phần tăng năng suất lao động và giảm giá thành chi phí của doanh nghiệp. - Vốn là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, nĩ là một điều kiện thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, nĩ cũng là “dầu nhớt” bơi trên cho cỗ máy kinh tế vận động. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Như vậy, doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu vầu về vốn kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động về tài chính, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sức cạnh tranh. Cịn ngược lại, nếu vốn khơng được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đĩ là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn, sẽ làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí, khơng cĩ hiệu quả. Tĩm lại, vai trị của vốn kinh doanh đã được K.Marx khẳng định: “ Tư Đồng thời, K.Marx cịn nhấn mạnh:” khơng một hệ thống nào cĩ thể tồn tại nếu khơng vượt qua sự suy giảm về hiệu qủa tư bản”. bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai”. Căn cứ vào khái niệm và vai trị của vốn ở trên, ta cĩ thể thấy vốn cĩ những đặc trưng cơ bản sau: + Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Điều này cĩ nghĩa vốn là sự biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vơ hình như: Nhà xưởng, máy mĩc, thiết bị, đất đai, bằng phát minh, sáng chế... Với tư cách này các tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nĩ khơng bị mất đi mà thu hồi được giá trị. + Vốn luơn vận động để sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để trở thành vốn thì đồng tiền phải được đưa vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn cĩ thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vịng tuần hồn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn đến điểm xuất phát mới với giá trị lớn hơn. Đĩ cũng là nguyên tắc đầu tư, sử dụng, bảo tồn và phát triển vốn. Nĩi một cách khác, vốn kinh doanh trong quá trình tuần hồn luơn cĩ ở giai đoạn của quá trình tái sản xuất và thường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác. Các giai đoạn này được lặp đi lặp lại theo một chu kỳ, mà sau mỗi chu kỳ vốn kinh doanh được đầu tư nhiều hơn. Chính yếu tố này đã tạo ra sự phát triển của các doanh nghiệp theo quy luật tái sản xuất mở rộng. + Trong quá trình vận động vốn khơng tách rời chủ sở hữu: Mỗi đồng vốn đều cĩ chủ sở hữu nhất đinh, nghĩa là khơng cĩ những đồng vốn vơ chủ, ở đâu cĩ đồng vốn vơ chủ thì ở đĩ sẽ cĩ sự chi tiêu, lãng phí, kém hiêu quả. ở đây vần cĩ sự phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đĩ là hai quyền năng khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người sở hữu và người sử dụng vốn cĩ thể đồng nhất hay tách rời. Song, dù trường hợp nào đi chăng nữa, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tơn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Cĩ thể nĩi đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nĩ cho phép huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn cĩ hiệu quả. Nhận thức được đặc trưng này sẽ giúp doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới cĩ thể phát huy tác dụng: Muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung thành một lượng đủ lớn để mua sắm máy mĩc thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất và chủ động trong các phương án sản xuất kinh doanh. Muốn làm được điều đĩ, các doanh nghiệp khơng chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của mình, mà phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác như phát cổ phiếu, gĩp vốn liên doanh liên kết... + Vốn cĩ giá trị về mặt thời gian: Một đồng hơm nay cĩ giá trị hơn giá trị đồng tiền ngày hơm sau, do giá trị của đồng tiền chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: đầu tư, rủi ro, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hố tập trung, vấn đề này khơng được xem xét kỹ lưỡng vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường cần phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, bởi do ảnh hưởng sự biến động của giá cả thị trường, lạm phát... nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm là khác nhau. + Vốn là loai hàng hố đặc biệt: Những người sẵn cĩ vốn cĩ thể đưa vốn vào thị trường, cịn những người cần vốn thì vay. Nghĩa là những người đi vay được quyền sử dụng vốn của ngườ cho vay. Người đi vay phải mất một khoản tiền trả cho người vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà người đi vay phải trả cho người cho vay, hay nĩi cách khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khác với các loại hàng hố thơng thường khác, “ hàng hố vốn “ khi bán đi sẽ khơng mất quyền sử hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất đinh. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trường. + Trong nền kinh tế thị trường, vốn khơng chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nĩ cịn biểu hiện giá trị của những tài sản vơ hình như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết cơng nghệ... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì khoa học kỹ thuật, cơng nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vơ hình ngày càng đa dạng phong phú, đĩng gĩp một phần khơng nhỏ trong việc tạo ra khả nằng sinh lời của doanh nghiệp. Từ những đặc trưng trên cho phép ta phân biệt giữa tiền và vốn : giữa một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp và vốn. Vốn kinh doanh được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tức là cho mục đích tích luỹ chứ khơng phải mục đích tiêu dùng như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được ứng ra cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh và phải được th về khi chu kỳ kinh doanh kết thúc. Và lại được ứng cho chu kỳ tiếp theo. Vì vậy, kinh doanh khơng thể “ tiêu dùng” như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn kinh doanh đồng nghĩa với nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Ngồi ra, muốn cĩ vốn thì phải cĩ tiền song cĩ tiền chưa hẳn là đã cĩ vốn. Tiền được coi là vốn phải thoả mãn những điều kiện sau:  Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hố nhất định, tức là phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hố nhất định cĩ thực.  Tiền phải được tập trụng, tích tụ thành một khoản nhất định đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh nào đĩ. Nếu tiền rải rác, khơng gom thành khoản thì khơng làm được gì.  Khi đã đủ về lượng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Cách thức, hình thái vận động của tiền phụ thuộc vào phương thức kinh doanh. Ngồi những đặc trưng cơ bản trên, tiền cịn cĩ một số đặc trưng nữa mang tính riêng biệt như: + Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới. + Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tượng quản lý. + Tiền ẩn trong mọi người, phụ thuộc vào tư tưởng, tình cảm, mơi trường... chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Phân loại vốn kinh doanh. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ ... hay hoạt động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải cĩ một lượng vốn nhất định. Số vốn kinh doanh đĩ được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh cĩ hiêu quả là nội dung quan trọng nhất, cĩ tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thối của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta vần phải nắm được vốn cĩ những loại nào, đặc biệt vận động của nĩ ra sao... Cĩ nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà cĩ thể cĩ nhiều tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau. 2.1. Phân loại vốn trên gĩc độ pháp luật, vốn bao gồm : - Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải cĩ đẻ thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì khơng đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. - Vốn điều lệ: là vốn do các thành viên đĩng gĩp và được ghi vào điều lệ của Cơng ty (doanh nghiệp). Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề , vốn điều lệ khơng được thấp hơn vốn pháp định. 2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau: - Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải cĩ khi hình thành doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn gĩp của cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao. - Vốn liên doanh: là vốn đĩng gĩp do các bên cùng cam kết kiên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ... - Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đĩng gĩp của các thành viên hoặc, do bán trái phiếu... - Vốn đi vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp cĩ nhiệm vụ phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác như ngân hàng, các tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho người bán... Ngồi ra, cịn cĩ khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. 2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động vốn. Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường xuyên và vốn tạm thời. - Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư mang tính dài hạn của doanh nghiệp. - Vốn tạm thời: Là nguồn vốn cĩ tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp cĩ thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu cĩ tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển: Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nĩ biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hố dự trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển vốn, theo đĩ người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nĩi cách khác: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động được kinh doanh, mà đặc điểm của nĩ là luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Bộ phận vốn cố định trở về tay người sở hữu (chủ doanh nghiệp) dưới hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ hàng hố của mình. - Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nĩ được chuyển tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm cà được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm. Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thay mõi phương pháp cĩ ưu điểm và nhược điểm khác nhau, từ đĩ doanh nghiệp cĩ các giải pháp huy động và sử dụng vốn phù hợp, cĩ hiệu quả. 3. Các bộ phận cấu thành, đặc điểm vốn và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cơng nghệ sản xuất áp trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà các doanh nghiệp xác định được tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng, nĩ thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp. 3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp. 3.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn cố định. Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Hay nĩi cách khác: số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định vơ hình và hữu hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn đầu tư ứng trước, số vốn này nếu được sử dụng cĩ hiệu quẩ sẽ khơng mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hố hay dịch vụ của mình. Do đĩ, để biểu hiện rõ hơn về vốn cố định của doanh nghiệp, chúng ta xem xét hình thái biểu hiện của nĩ, tức là dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần cĩ tư liệu sản xuất. Căn cứ vào tính chất, tác dụng, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động được sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng cĩ thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong qua trình đĩ, giá trị của chúng bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn như ban đầu. Phần giá trị giảm đi được chuyển vào giá trị của sản phẩm. Do đĩ qua các chu kỳ, giá trị của tư liệu lao động được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đĩ là những tư liệu lao động như máy mĩc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển... Khi tham gia vào sản xuất, chúng khơng bị thay đổi về hình thái ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Sau một hay nhiều chu kỳ sản xuất giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đĩ tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng. Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính quy định, mọi tư liệu lao động được coi là tài sản cố đinh thoả mãn đủ hai điều kiện sau: - Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm - Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện nay áp dụng mức tối thiểu là 5 triệu đồng. Như phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động tài sản cố định cĩ những đặc điểm sau: - Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hồn tồn và nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và nĩ bị loại ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. - Về mặt giá trị: Giá trị của tài sản số định sẽ được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị hàng hố, sản phẩm mà nĩ tạo ra trong quá trình sản xuất. Do đặc điểm về mặt hiện vật và giá trị của tài sản cố định đã quyết định đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai gĩc độ đĩ là: Vốn dưới hình thái hiện vật và vốn tiền tệ. - Phần giá trị hao mịn của tài sản cố định được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là khấu hao tài sản cố định. Số tiền khấu hao này được trích lại và tích luỹ thành quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định, hay là vốn tiền tệ của doanh nghiệp, nhằm mục đích để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Qua các chy kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn tiền tệ này tăng dần. - Phần giá trị cịn lại của vốn cố định được cố định “trong hình thái hiện vật của tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phần giá trị này giảm dần qua các chy kỳ cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng khơng và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp đã cĩ thể đầu tư tài sản cố định mới với giá trị tương đương để thay thế tài sản cũ. Vốn cố định đã hồn thành một vịng luân chuyển. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất, là điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng tích luỹ và phát triển doanh nghiệp. Với vai trị quan trọng như vậy, nên việc nâng cao năng suất, hiệu quả sử dụng tài sản cố định tức là việc tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định khơng những cĩ vai trị quan trọng đối với doanh nghiệp, mà cịn gĩp phần cơ khí hố, tự động hố sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. 3.1.2. Phân loại vốn cố định. Để quản lý và sử dụng vốn cố định cĩ hiệu quả, ta phải nghiên cứu các phương pháp phân loại và kết cấu của tài sản cố định. Song, tuỳ theo từng căn cứ khác nhau mà cĩ thể phân chia tài sản cố định thành những loại khác nhau. * Căn cứ váo hình thái biểu hiện: Tài sản cố định được chia thành: - Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu cĩ hình thái vật chất, cĩ giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải... - Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản cố định khơng cĩ hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư cĩ liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm... * Căn cứ vào cơng dụng kinh tế : Tài sản cố định được chia thành: - Nhà cửa, vật kiến trúc: là những tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi cơng, xây dựng và được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Nhà xưởng, trụ sở làm việc... - Máy mĩc thiết bị: là tồn bộ các loại máy mĩc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy thiết bị động lực, thiết bị chuyên dùng, máy mĩc cơng tác... - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: là các phương tiện vận tải dùng cho hoạt động vận chuyển sản phẩm, hàng hố do quá trình kinh doanh tạo ra. - Thiết bị và dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử... - Các loại tài sản cố định khác: là những loại tài sản cố định chưa được liệt kê vào các loại trên. * Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tài sản cố định được chia thành: - Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của cơng nghiệp như: nhà xưởng, máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải... - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phịng: là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng vào các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, đảm bảo an ninh quốc phịng của doanh nghiệp. - Tài sản cố định của doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền. * Căn cứ vào hình thức sử dụng: Tài sản cố định được chia thành - Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phịng của doanh nghiệp. - Tài sản cố định chưa cần sử dụng: là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần sử dụng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. - Tài sản cố định khơng cần sử dụng: là những loại tài sản khơng cần thiết hay khơng phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần được thanh lý, nhượng bàn để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Mỗi cách phân loại cĩ các ý nghĩa khác nhau, cho phép nhà quản trị đánh giá được tình hình tài sản cố đinh, xem xét kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đĩ cĩ biện pháp tác động để sử dụng vốn cố định cĩ hiệu quả hơn. 3.1.3. Cơ cấu vốn cố định: Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhĩm vốn cố định trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định cho phép đánh giá việc đầu tư cĩ đúng đắn hay khơng và nĩ cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong tương lai. Cơ cấu vốn cố định và sự thay đổi của nĩ là những chỉ tiêu quan trọng nĩi lên trình độ kỹ thuật, khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp giúp cho việc phát triển phương hướng tái sản xuất tài sản cố định. 3.1.4. Nguồn vốn cố định . Vốn cố định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: nguồn vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh liên kết. - Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách nhà nước cấp, do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đơng đĩng gĩp bằng tài sản cố định, vốn pháp định do chủ sở hữu bỏ ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. - Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã được đầu tư và mua sắm bằng quý của doanh nghiệp. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: gồm các nguồn vốn do các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết đĩng gĩp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã hồn thành. 3.2. Vốn lưu động. Bên cạnh vốn cố định, một bộ phận khác khơng thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đĩ là vốn lưu động. 3.2.1. Khái niệm và đặc điểm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định, doanh nghiệp luơn cĩ một khối lượng tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất như: dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Đĩ chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động chủ yếu nằm trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp là các đối tượng lao động. Đối tượng lao động kho tham gia vào quá trình sản xuất khơng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thơng qua quá trình sản xuất tạo nên thực thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, do đĩ tồn bộ giá trị của chúng được dịch chuyển 1 lần vào giá trị sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở thành hàng hố. Bên cạnh một số tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thơng, thanh tốn, sản xuất... thì doanh nghiệp cịn cĩ một số đối tượng lao động khác như vật tư phụ tùng quá trình tiêu thụ, các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu... Như vậy, dưới gĩc độ tài sản thì vốn lưu động được sử dụng để chỉ các tài khoản lưu động. Vốn lưu động chịu sự chi phối bởi tính luân chuyển của tài sản lưu động. Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng khơng ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thơng. Vốn lưu động luơn được chuyển hố qua nhiều hình thái vật chất khác nhau và chuyển hố phần lớn vào giá trị của sản phẩm, phần cịn lại chuyển hố trong quá trình lưu thơng. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nên vốn lưu động cũng tuần hồn khơng ngừng và mang tính chu kỳ. Vốn lưu động hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải cĩ đủ vốn lưu động để đầu tư vào các tư liệu lao động tồn tại một cách hợp lý, đồng bộ với nhau trong một cơ cấu. Do đặc điểm của vốn lưu động là trong quá trình sản xuất kinh doanh luân chuyển tồn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hồn liên tục đã quyết định sự vận động của vốn lưu động- tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: + Khởi đầu vịng tuần hồn : Vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất. ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái từ vốn tiền tệ sang vốn vật tư (T-H). + Tiếp theo là giai đoạn sản xuất: Các vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm. ở giai đoạn này vốn vật tư chuyển hố thành thành phẩm và bán thành phẩm nhờ sức lao động và cơng cụ lao động (H- SX...-H’). + Kết thúc vịng tuần hồn: Sau khi sản xuất được tiêu thụ, vốn lưu động lại chuyển hố sang hình thái vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu (H’-T’) (T’ > T). Trong thực tế, sự vận động của vốn lưu động khơng diễn ra một cách tuần tự như mơ hình lý thuyết trên mà các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được tiếp tục lặp lại, vốn lưu động được liên tục tuần hồn và chu chuyển. Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động cĩ vai trị rất quan trọng. Muốn quản lý vốn lưu động, các doanh nghiệp phải phân biệt được các bộ phận cấu thành vốn lưu động để trên cơ sở đĩ đề ra các biện pháp quản lý phù hợp. Trên thực tế, vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm những bộ phận sau: - Vốn bằng tiền: bao gồm tiền hiện cĩ trong két và tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. - Các khoản đầu tư ngắn hạn: bao gồm các tín phiếu kho bạc, thương phiếu ngắn hạn... - Các khoản phải thu: là một khoản mục tồn tại tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Bằng chứng của nĩ là các hố đơn bán hàng, các tờ phiếu chấp nhận trả tiền của người mua nhưng cịn nhiều lý do mà người bán chưa thu được tiền ngay. - Khoản dự trữ: Việc tồn tại vật tư, hàng hố dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Sự tồn tại này trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hồn tồn khách quan. Vốn lưu động cĩ vai trị to lớn trong tồn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động, tất nhiên, chúng ta phải quản lý trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần vốn lưu động. 3.2.2. Cơ cấu vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các loại và của từng loại so với tổng số vốn kinh doanh. Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý cĩ ý nghĩa quan trọng trong cơng tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nĩ đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, tưng bộ phận, trên cơ sở đĩ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.3. Phân loại vốn lưu động. Để quản lý và sử dụng vốn lưu động cĩ hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Cĩ nhiều phân loại vốn lưu động khác nhau, tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân loại.  Căn cứ vào quá trình tuần hồn và lưu chuyển vốn lưu động: vốn lưu động được chia thành: - Vốn dự trữ: là bộ phận dùng để mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. - Vốn trong sản xuất: là bộ phận dùng cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... - Vốn trong lưu động: là bộ phận trực tiếp dùng cho giai đoạn lưu thơng: thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.  Căn cứ vào kế hoạch hố, phương pháp xác định: vốn lưu đơng chia thành: - Vốn định mức: là số vốn tối thiểu dùng để hồn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hố và kế hoạch sản xuất dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm cĩ: vốn dự trữ hàng hố và vốn phi hàng hố. + Vốn dự trữ hàng hố là số tiền ở các kho, cửa hàng, trạm, trị giá hàng hố trên đường vân chuyển và trị giá hàng hố bằng chứng từ. + Vốn phi hàng hố lầ số tiền định mức của vốn bằng tiền. Vốn phi hàng hố gồm vốn bằng tiền và các atài sản khác. - Vốn khơng định mức: là số vốn lưu động cĩ thể phat sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và sản xuất dịch vụ phụ thuộc nhưng khơng cĩ đủ căn cứ để tính tốn được. Tuỳ theo mỗi cách phân loại vốn lưu động mà nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định cụ thể trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách cĩ hiệu quả nhất. 3.2.4. Nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp gồm cĩ: vốn tự cĩ, vốn coi như tự cĩ và vốn đi vay. - Vốn tự cĩ: Bao gồm: + Nguồn vốn pháp định: gồm vốn lưu động do ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp phát cho đơn vị ( cấp lần đầu hoặc bổ sung), nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do các xã viên hợp tác xã hoặc các cổ đơng đĩng gĩp, hoặc vốn pháp định do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. + Nguồn vốn tự bổ sung: hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị thơng qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất các khoản chênh lệch giá hàng hố tồn kho (theo cơ chế bảo tồn giá trị vốn) + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Gồm cĩ các khoản vốn của các đơn vị tham gia liên doanh, liên kết gĩp bằng tiền, hàng hố, sản phẩm, nguyên vật liệu... - Vốn coi như tự cĩ: do phương pháp kế tốn hiện hành, cĩ một số khoản tiền tuy khơng phải của doanh nghiệp nhưng cĩ thể sử dụng trong khoảng thời gian rỗi để bổ sung vốn lưu động, người ta coi dố như khoản vốn tự cĩ như: tiền thuế, tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi cĩ thể sử dụng và các khoản nợ khác. - Nguồn vốn đi vay để đảm bảo thanh tốn cho ngân hàng, nhà cung ứng...trong khi hang chưa bán đã mua hoặc sự khơng khớp trong thanh tốn, doanh nghiệp phải cĩ sự liên kết với các tổ chức cho vay để vay tiền. Nguồn vốn đi vay là một nguồn quan trọng. Tuy nhiên, vay dưới hình thức khác nhau thì chịu lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn lẫn lãi vay khi đến thời hạn II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm.Sản phẩm của doanh nghiệp cĩ thể là hàng hố, dịch vụ, cĩ thể tồn tại ở hình thức vật chất hay phi vật chất, nhưng chúng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi nĩ. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy, cĩ thể nĩi vốn (biểu hiện băng tư liệu lao động và đối tượng lao động) cĩ vai trị quan trọng cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Song, trước đây trong cơ chế kế hoạch hố tập trung bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh đều được ngân sách nhà nước tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân hàng cho vay với lãi suất ưu đãi. Đối với cơ chế bao cấp nặng nề như vậy nên vai trị khai thác , thu hút vốn của doanh nghiệp khơng được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, cĩ tính sồng cịn đối với doanh nghiệp. Chế độ cấp phát, giao nộp một mặt đã thủ tiêu tính cơ động của doanh nghiệp, mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về quan hệ cung- cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt, khơng vần thiết cĩ thị trường vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh cĩ tầm quan trọng đặc biệt trong các doanh nghiệp. Và nền kinh tế thị trường thực sự là mơi trường để cho vốn bộc lộ đầy đủ bản chất, vai trị và tầm quan trọng của nĩ. Thứ nhất, Vốn kinh doanh của sn cĩ vai trị quyết định cho việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp cĩ thể thấy rằng, điểm xuất phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là cĩ một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp cĩ thể thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu khơng cĩ vốn sẽ khơng cĩ bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tính tốn, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải cĩ lượng vốn cần thiết tối thiểu theo quy định của nhà nước hay cịn gọi là vốn pháp định. Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp đĩ. Thứ hai, Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mọt cách liên tục cĩ hiệu quả. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của một doanh nghiệp khơng ngừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mơ sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây ra những tổn thất như : sản xuất đình trệ, khơng đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, khơng đủ tiền để thanh tốn với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đĩ sẽ khơng giữ được khách hàng...Những khĩ khăn đĩ kéo dàn nhất định sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sải doanh nghiệp. Điều đĩ, địi hỏi doanh nghiệp phải luơn bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn kinh doanh cho quá trinhd sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mơ của doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện cĩ và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển mở rộng thị trường. Thứ tư, Vốn kinh doanh khơng những là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình mà cịn là điều kiện thuận lợi tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong cơ chế thị trường, dưới tác động của quy luật canh tranh, cùng với khát vọng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải khơng ngừng phát triển vốn kinh doanh của mình, cho nên nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Để đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tât yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy mĩc thiết bị, cải tiến quy trình cơng nghệ, đa dạng hố sản phẩm, hạ giá thành. Điều đĩ địi hỏi các doanh nghiệp phai cĩ nhiều vốn. Vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Chỉ cĩ vốn trong tay mới cĩ thể giúp doanh nghiệp đầu tư hiện đại hố sản xuất, tồn tại trong mơi trường cạnh tranh và tối đa hố lợi nhuận. Nhu cầu về vốnđể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho sự phát triển ngành nghề mới đã trở thành một địi hỏi cấp thiết với tất cả các doanh nghiệp nĩi chung cũng như doanh nghiệp thương mại nĩi riêng. Như vậy, vốn kinh doanh đĩng vai trị quan trọng, là điều kiện tiên quyết trong quá trình đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Thứ năm, Vốn kinh doanh cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, nghĩa là phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua sự vận động của vốn kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính như: hiệu quả sự dụng vốn, hệ thống thanh tốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn… mà quản lý cĩ thể nhận biết được trạng thái vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đĩ, nhà quản lý cĩ thể phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của nĩ để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm mục tiêu đã định. Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện tiến bộ của khoa học- kỹ thuật, cơng nghệ phát triển cao. Nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nên việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Huy động vốn đầy đủ và kịp thời cĩ thể giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, tạo được lợi thế trong cạnh tranh. Thêm vào đĩ việc lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ giảm bớt chi phí sử dụng vốn, điều đĩ tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ những lý do trên, cho thấy việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cĩ tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh, nĩ quyết định sự tồn tại và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, việc huy động được vốn mới chỉ là bước đi đầu, quan trọng hơn và quyết đinh hơn là nghiệ thuật phân bố, sử dụng vốn cĩ hiệu quả cao nhất ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.Vì vậy, phải cĩ những biện pháp sử dụng, bảo tồn và mở rộng vốn kinh doanh hiệu quả, từ đĩ mới giúp doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. Qua những sự phân tích ở trên ta thấy, vốn kinh doanh cĩ tầm quan trọng to lơn. Do đĩ, vấn đề sử dụng vốn trong kinh doanh cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của sử dụng vốn trong kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn cho việc phát triển kinh doanh hàng hố trên cơ sở nguồn vốn cĩ hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục đích trên, yêu cầu cơ bản của sử dụng vốn là: - Bảo đảm sử dụng vốn đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Chấp hành đúng các quy định và chế độ quản lý lưu thơng tiền tệ của nhà nước. - Hạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện cĩ và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Những biện pháp cần phải áp dụng để sử dụng vốn cĩ hiệu quả kinh tế là: Một là: Tăng nhanh vịng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển của hàng hố. Đẩy mạnh bán ra, thu hút nhiều khách hàng trên cơ sở chất lượng hàng hố tốt và số lượng đảm bảo. Mở rộng lưu chuyển hàng hố trên cơ sở ăng năng suất lao động, tăng cường mạng lưới bán hàng để phục vụ thuận tiện cho khách hàng. Tổ chức hợp lý, tránh ứ đọng, tồn kho thừa, hàng chậm kưu chuyển. Hai là: Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản, giảm thiệt hại: + Tiết kiệm chi phí lưu thơng + Mua hàng tận người sản xuất, tận nơi bán hàng + Sử dụng các máy mĩc, thiết bị phương tiện, cả về thời gian và cơng suất, đổi mới kỹ thuật, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến tring việc xuất nhập, dự trữ bảo quản. + Cho thuê các cơ sở và phương tiện thừa hoặc trong thời gian chưa sử dụng; hoặc liên doanh liên kết để sử dụng hết năng lực của tài sản cố đinh. Ba là: Tăng cường cơng tác quản lý tài chính: - Hạch tốn, theo dõi đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình thu chi của doanh nghiệp. - Chấp hành việc thanh tốn để giảm chi phí lãi vay ngân hàng - Quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ơ, lãng phí và giảm những thiệt hại do vi phạm hợp đồng, vay, trả của doanh nghiệp. III. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp, người ta thường sử dụng thước đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đĩ. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cĩ tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu câu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nĩi riêng Thật vậy, sử dụng vốn trong kinh doanh thương mại là một khâu cĩ tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, khơng bảo tồn được vốn, để mất vốn, sử dụng vốn khơng tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu khơng đủ bù đắp chi phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì ta cĩ thể nĩi doanh nghiệp đĩ sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luơn luơn tìm cách bảo tồn, sử dụng vốn cĩ hiệu quả và phải cĩ biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn đề khơng đơn giản và khơng phải doanh nghiệp nào cũng làm được, nhất là trong điều kiện nền kinh tế cịn chưa ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hố giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hố thơng qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lưu động... Nĩ phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thơng qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đĩ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện quả trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Tĩm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nĩ cĩ ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nĩi riêng và đĩi với nền kinh tế nĩi chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an tồn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đĩ, các doanh nghiệp sẽ cĩ đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh tốn, khắc phục cũng như giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến cơng nghệ,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dang hố mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải cĩ vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp cĩ hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động...Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp cĩ thể mở rộng quy mơ sản xuất, tạo thêm cơng ăn việc làm và mức sống cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đĩ giúp cho năng xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nĩ cũng làm tăng các khoản đĩng gĩp cho ngân sách nhà nước. 2. Nguyên tắc cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như trên đã phân tích, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Do đĩ, cac doanh nghiệp phải luơn tìm biện pháp để nâng cao khả năng sử dụng nguồn vốn của mình. Trong thực tế, các doanh nghiệp đều thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, quy mơ vốn cũng như uy tín của doanh nghiệp. Nhưng các biện pháp này dù khác nhau song đều theo nguyên tắc nhất định, đĩ là sử dụng hiệu quả ‘bảo tồn phát triển vốn”. Một doanh nghiệp khĩ cĩ thể tồn tại và phát triển khi mà nguồn vốn của nĩ lại giảm dần đi. Để duy trì sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp phải vận động khơng ngừng kết thúc mỗi vịng chu chuyển, vốn phải được giữ nguyên gia trị. Bảo tồn vốn là điều kiện trước tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Yêu cầu bảo tồn vốn là thực chất là duy trì giá trị, sức mua, năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác, song mọi kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm vốn chủ sở hữu. Một dự án mà doanh nghiệp tài trợ bằng nguồn vốn vay bị thua lỗ thì những thua lỗ đĩ doanh nghiệp phải chịu doanh nghiệp bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của doanh nghiệp với mọi khoản đầu tư dù được tài trợ bằng nguồn vốn nào cuối cùng cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu. - Một đặc trưng cơ bản của vốn là tính giá trị về mặt thời gian. Điều này vốn ứng ra đầu tư chẳng những phải thu hồi được đủ giá trị ban đầu mà giá trị nhận được càng phải lớn giá trị ban đầu. Cĩ như vậy mới thoả mãn được giá trị của nhà đầu tư. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, chỉ cĩ sản xuất và tái sản xuất liên tục thì doanh nghiệp mới cĩ thể đúng vững và chiến thắng trong cạnh tranh. Yều cầu phát triển vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Thực chất của việc phát triển vốn là khơng ngừng làm tăng tiềm lực tài chính cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu phải được tăng gia tăng cả về mặt tuyệt đối lẫn tương đối. Như vậy, bảo tồn và phát triển vốn là nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Tĩm lại, thực chất của việc bảo tồn vốn là giữ được giá trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nĩi cách khác, bảo tồn vốn chính là bảo tồn giá trị của các nguồn vốn khác. Việc đánh giá khả năng bảo tồn vốn của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh số vốn hiện cĩ của doanh nghiệp so với số vốn của doanh nghiệp phải bảo tồn theo ký kết giao nhận vốn hoặc theo kỳ trước. Số vốn hiện cĩ của doanh nghiệp Hệ số bảo tồn vốn= Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn tại thờiđiểm xác định = Số vốn doanh nghiệp phải bảo tồn khi giao nhận hoặc kỳ trước x Chỉ số giá và tỷ giá tại thờiđiểm xác định do cơ quan cĩ thẩm quyền xác định Nếu hệ số bằng 1, tức là doanh nghiệp phải bảo tồn được vốn, lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp khơng bảo tồn được vốn mà cĩn phát triển được vốn. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, tức là doanh nghiệp khơng bảo tồn được vốn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải lấy thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính thêm hệ số khả năng an tồn: Các biện pháp bảo tồn và phát triển vốn của các doanh nghiệp như là: -Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản, theo quy định của nhà nhà nước và theo thơng tư số 62/1999/TT-BTC ngày 7/6/1999. -Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Việc mua bảo hiểm được hạch tốn chi phí sản xuất, kinh doanh. -Doanh nghiệp được hạch tốn vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác các khoản dự phịng sau : + Dự phịng giảm giá hàng tồn kho : là khoản giảm giá vật tư, hàng hố tồn kho dự kiến sẽ xẩy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo. +Dự phịng các khoản nợ phải thu hồi khĩ địi : Là các khoản phải dự kiến khơng được trong kỳ kinh doanh tới do khách hàng nợ khơng cĩ khả năng thanh tốn . + Dự phịng giảm giá các loại chứng khốn trong hoạt động tài chính. Việc lập và sử dụng các khoản dự phịng nĩi trên thực hiện theo quy định hiện hành . Hệ số khả năng bảo ton = Số vốn hiện cĩ của DN + Thu nhập Số vốn doanh nghiệp phải bảo ton + Dự phịng các khoản giảm giá giữa đồng Việt Nam so với đồng ngoại tệ khác . + Dùng lãi năm sau để bù lỗ cho các năm trước +Được hạch tốn một số thiệt hại vào chi phí hoặc kết quả kinh doanh theo chế độ nhà nước quy định . 3. Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường, mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp một khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đĩ. Do đĩ, hiệu quả kinh doanh được xác định dưới hai gĩc độ: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. - Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh tế được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Qua cơng thức trên ta thấy, hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đĩ là: Kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Hiệu qủa tăng lên khi: + Kết quả đầu ra tăng lên và chi phí đầu vào khơng đổi + Hoặc kết quả đầu ra khơng đổi và chi phí đầu vào giảm xuống + Hoặc kết quả đầu ra và chi phí đầu vào đều tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Kết quả đầu ra được xác định trên 3 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lợi nhuận rịng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nĩ là chỉ tiêu chất lượng thể hiện rõ nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một phần các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Thơng thường khi chỉ tiêu này tăng lên thì các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Hiệu quả kinh tế = Kết quả đầu Chi phí đầu vo + Chỉ tiêu doanh thu: Mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này phải luơn cĩ sự so sánh nĩ với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới cĩ thể nhận xét, đánh giá được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay là hạn chế. + Chỉ tiêu thu nhập: Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ thu nhập của doanh nghiệp đạt được. Từ 3 chỉ tiêu trên ta thấy, doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nĩ chỉ phản ánh quy mơ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, ta phải căn cứ vào lợi nhuận rịng và thu nhập của doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh nĩi chung và hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng. Chỉ tiêu chi phí đầu vào được xác định dựa trên các chỉ tiêu như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Hiệu quả xã hội: là những tác động tới thực tiễn đời sống xã hội khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tĩm lại, đối với các quốc gia đặc biệt là các nước cĩ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cũng như chỉ tiêu hiệu quả xã hội đều quan trọng và cần thiết. Trong một số trường hợp thì hiệu quả kinh tế tăng trưởng sẽ kéo theo tăng trưởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều này khơng phải luơn luơn đúng vì nền kinh tế thị trường luơn kèm theo nhiều khuyết tật. Với quan điểm đĩ, mỗi doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ sở hiệu quả xã hội, từ đĩ cĩ tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả kinh tế. 4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp kinh doanh là thu được lợi nhuận. Do đĩ, hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Để so sánh, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp ta cĩ thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: 4.1. Các chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh đĩng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nên việc khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ được đánh giá thơng qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một cách tổng hợp ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: - Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (số vịng quay của vốn kinh doanh) Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cĩ hiệu quả. - Hàm lượng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh, để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả. - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Doanh thu thuần trong kỳ Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ = Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ Hm lượng vốn kinh doanh Doanh thu thuần trong kỳ = Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh Lãi thuần trong kỳ Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ = Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, cho biết thực trạng kinh doanh lỗ, lãi của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cho biết trước khi doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh lỗ, lãi của doanh nghiệp. Tĩm lại, các chỉ tiêu tổng quát trên đã phần nào cho ta thấy tình hình chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của từng bộ phận vốn. Do đĩ, để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chúng ta cần xem xét tới các chỉ tiêu cá biệt, đĩ là tồn bộ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. 4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ( số vịng quay vốn lưu động) Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hay nĩi cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. - Thời gian một vịng luân chuyển: x 100% Lợi nhuận trước thuế Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ = Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh Số vịng quay vốn lưu động Doanh thu thuần trong kỳ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ = Thời gian một vịng luân chuyển Thời gian của một kỳ phân tích Số vịng quay vốn = Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển. Ngược lại với số vịng quay vốn lưu động, chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện vốn lưu động được luân chuyển nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. - Hàm lượng vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải bỏ ra là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao. - Tỷ lệ sinh lời của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ cĩ thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng cĩ hiệu quả. Do đĩ, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định đầu tư vào việc mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao. Hm lượng vốn lưu động VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần = Tỷ lệ sinh lời của VLĐ Lợi nhuận sau thuế Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ = Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu thuần trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ = - Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao. - Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư ho việc mua sắm và sử dụng tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp rất tốt. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định cĩ thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng mà mọi doanh nghiệp đều xét đến. Do đĩ, chỉ tiêu này càng cao bao nhiêu thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng cĩ hiệu quả bấy nhiêu. IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và vốn kinh doanh bỏ ra. Làm sao để với một số vốn đầu tư hiện cĩ sẽ nâng cao doanh thu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất ? Do đĩ, khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một điều khơng thể bỏ qua đĩ là xét Hm lượng vốn cố định VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ Doanh thu thuần trong kỳ = Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định Lợi nhuận trước thuế Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ = x 100% Hiệu quả sử dụng vốn cố Lãi thuần trong kỳ Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ = các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cĩ rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cả các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. 1. Những nhân tố khách quan . 1.1. Trạng thái phát triển kinh tế. Sự ổn định hay khơng ổn định của nền kinh tế cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt đơng kinh doanh của doanh nghiệp, tới doanh thu của doanh nghiệp, từ đĩ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng tới tốc độ nào đĩ thì các hoạt động đầu tư được mở rộng, thị trường vốn ổn định, sức mua của thị trường lớn. Điều đĩ sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển với nhịp đọ phát triển chung của nền kinh tế, do đĩ sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Ngược lại, khi nền kinh tế cĩ những biến động cĩ khả năng gây ra những rủi ro trong kinh doanh hay khi nền kinh tế suy thối thì thất nghiệp khủng hoảng, phá sản xẩy ra, khi đĩ doanh nghiệp khĩ cĩ điều kiện phát sản xuất kinh doanh và do đĩ ảnh tới hiệu quả sử dụng vốn. 1.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nước. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và mơi trương thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản phẩm sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các hoạt động đĩ theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nĩi chung và hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng của doanh nghiệp. Một số chính sách kính tế vĩ mơ của nhà nước như : - Chính sách lãi xuất : Lãi xuất tín dụng là một cơng cụ để điều hành lượng cung cầu tiền tệ, nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi xuất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp khơng cĩ cơ cấu vốn hợp lý, kinh doanh khơng hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn, nhất la với phần vốn vay giảm sút. ở nước ta cho đến nay vẫn đang thi hành chính sách lãi xuất cao , cĩ sự can thiệp trực tiếp của nhà nước : Nhà nước ổn định mức lãi cơ bản và đưa ra biên độ giao động đối với lãi xuất tiền gửi và lãi xuất cho vay. Theo đĩ, nếu lãi xuất tiền gửi cao chứa đựng yếu tố tích cực là giúp cho việc phân phối lại thu nhập trong quảng đại quần chúng nhưng lại là việc khĩ khăn cho việc huy động vốn đầu tư sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chính sách tỷ giá : Tỷ giá hối đối vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biệu hiện cung cầu về ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá lại tác động cung cầu ngoại tên, điều tiết sản xuất qua việc thúc đẩy hoặc hạn chế sản xuất hàng hố nhập khẩu hay xuất khẩu. Mặt khác, bản thân tỷ giá hối đối cũng tác động đến thu nhập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ cao sẽ kích thích xuất khẩu, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và ngược lại. Do đĩ, khi tỷ giá thay đổi, cĩ doanh nghiệp thu lãi nhưng cũng cĩ doanh nghiệp thu lỗ. - Chính sách thuế : Thuế là cơng cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mơ nĩi chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nĩi riêng. Chính sách thuế của nhà nước tác động trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay it, do đĩ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tĩm lại, sự thay đổi cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước đã gây rất nhiều khĩ khăn cho việc sử dụng vốn kinh doanh cĩ hiệu quả cao trong doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chĩng nắm bắt được những thay đổi và kịp thời thích nghi thi sẽ đứng vững trên thị trường, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác và cĩ điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của mình. 1.3. Sức mua của thị trường . Nếu sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đĩ là một thuận lợi lớn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cĩ thể mở rộng quy mơ sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đĩ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu sức mua của thị trường giảm thì sẽ làm cho doanh nghiệp phải bán sản phẩm với giá rẻ để tiêu thụ với hết khối lượng hàng hố sản xuất ra. Từ đĩ , làm giảm doanh thu, giảm lợi nhuận hoặc doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. Khi đĩ, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giảm xuống. 1.4. Thị trường tài chính: Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống tài chính trung gian cũng là nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nĩi chung và hoạt động tài chính nĩi riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn với chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp cĩ thể đa dạng hố các hình thức đầu tư và cĩ được cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.5 Mức độ lạm phát Nếu lạm phát phi mã và siêu lạm phát xâỷ ra thì sẽ ảnh hưởng xấu đến các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Khi sẩy ra lạm phát này thì sản xuất bị thu hẹp vì lợi nhuận của các doanh nghiệp bị giảm thấp do giá cả nguyên vật liệu tăng lên liên tục. Nếu doanh nghiệp khơng điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp sẽ bị mất dần, theo mức độ trượt giá của tiền tệ. Tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.6. Rủi ro bất thường trong kinh doanh. Rủi ro được hiểu là các yếu tố khơng may sẩy ra mà con người khơng thể lường trước được. Rủi ro luơn đi liền với hoạt động kinh doanh, trong kinh doanh thì cĩ nhiều loại rủi ro khác nhau như : Rủi ro tài chính(rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản, vận chuyển hàng hố (mất mát, thiếu hụt ,hỏng hĩc ) điều này dẫn đến tình trạng doanh nghiệp mất vố, mất uy tín, mất bạn hàng...trong kinh doanh, từ đĩ nĩ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường cĩ nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh cùng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ khơng ổn định, sức mua của thị trường cĩ hạn chế thì càng làm gia tăng rủi ro của doanh nghiệp. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp khĩ cĩ thể lường trước... 2. Những nhân tố chủ quan Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của chúng cũng khác nhau. Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khi đối với các doanh nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này cĩ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ khác nhau là : - Ứng với chi phí vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để cĩ được nguồn vốn đĩ cũng khác nhau . - Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của cơng tác sử dụng vốn người ta tập trung vào các khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như đối với doanh nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Do đĩ, bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Bố trí phân phối vốn khơng phù hợp làm mất cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đĩ sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. 2.1. Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn. Bởi vì, nếu thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ khơng cĩ đủ tiền để thanh tốn với người cung ứng đầu vào, khơng cĩ tiền trả lương cho người lao động...sản xuất bị đình trệ, khơng sản xuất được hàng hố của khách hàng đã ký kết với khách hàng dẫn đến mất tín nhiệm trong quan hệ mua ban. Để giải quyết tình trạnh đĩ, doanh nghiệp phải vay vốn ngồi kế hoạch với lãi xuất cao làm giảm lợi nhuận. Nhưng nếu xác định nhu cầu vốn khá cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, làm tăng chi phí sử dụng vốn gĩp phần làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này địi hỏi các nhà quản lý phải xác định được cơ cấu đầu tư hợp lý gĩp phần thúc đẩy vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh vận động nhanh, giảm được chi phí vốn, đồng thời hỗ trợ sản xuất diễn ra liên tục. 2.2. Yếu tố chi phí Chi phí là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí tăng lên làm giá cả hàng hố dịch vụ tăng lên, dẫn đến hàng tiêu thụ chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy các doanh nghiệp luơn phấn đấu giảm chi phi, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hố trên thị trường. Từ đĩ hàng hố được tiêu thụ nhanh, tăng vịng quay sử dụng vốn, gĩp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nĩi chung và hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng của doanh nghiệp. 2.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mỗi ngành sản xuất kinh doanh cĩ những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ thuật như: tính chất ngành nghề, tính thời vu, chu kỳ kinh doanh... Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề tới hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy mơ, cơ cấu kinh doanh. Quy mơ, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh tốn chi trả...do đĩ ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ảnh hưởng tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất cĩ tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quỹ trong năm thường cĩ sự biến động lớn, doanh thu bán hàng thường khơng được đều, tình hình thanh tốn chi trả cũng gặp khĩ khăn, ảnh hưởng tới kỳ thu tiền bình quân, tới hệ số quay vịng lớn...Do đĩ, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp cĩ chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn giữa các thời kỳ trong năm thường khơng biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đĩ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng cân đối giữa thu chi bằng tiền, và đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh, vốn được quay vịng nhiều lần trong năm. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm cĩ chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu động tương đối lớn, vốn quay vịng it... 2.4. Lựa chọn phương án đầu tư. Với chính sách mở của nền kinh tế, các doanh nghiệp cĩ nhiều cơ hội để cĩ được các dự án đầu tư hơn. Vấn đề là doanh nghiệp phải xem xét nên lựa chọn phương án nào, bởi vì quyết định đầu tư của doanh nghiệp cĩ tính chiến lược, nĩ quyết định tương lai và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc ra quyết định đầu tư cần dựa trên cơ sở xem xét các chính sách kinh tế và định hướng của nhà nước, thị trường và sự cạnh tranh, lợi tức vay vốn và thuế trong kinh doanh, sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ, độ vững chắc và tin cậy của đầu tư, khẳ năng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh quá trình lựa chọn phương án phù hợp, hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào việc dự tốn đúng đắn về vốn đầu tư. Bởi vì, nếu đầu tư vốn quá mức hoặch đầu tư khơng đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp.Nếu đầu tư quá it sẽ làm cho doanh nghiệp khơng đủ khả năng đáp ứng đủ các đơn đặt hàng, từ đĩ cĩ thể mất thị trương do khơng đủ sản phẩm bán. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp khơng cĩ quyết định đầu tư đổi mới trang thiết bị, đổi mới cơng nghệ sản xuất trong điều kiện cạnh tranh, doanh nghiệp cĩ thể thua lỗ phá sản... 2.5.Năng lực quản lý của doanh nghiệp Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở hai mặt : năng lực quản lý tài chính và năng lực quản lý sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý doanh nghiệp khơng cĩ những phương án sản xuất hữu hiệu, khơng bố trí hợp lý các khâu, các trình độ lao động, các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng phí nguồn lực, vốn, vật liệu... Điều đĩ cĩ nghĩa là năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nĩi chung và hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản trị tài chính phải xác định được nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, khơng để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ vốn cho sản xuất. Nếu cơ cấu vốn khơng hợp lý, vốn đầu tư lớn các tài sản khơng sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh tốn bị chiếm dụng sẽ làm tăng chi phí sản xuất, làm giảm khả năng luân chuyển vốn...Điều đĩ cĩ nghĩa là năng lực quản lý hành chính yếu kém và tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nĩi tĩm lại, nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì cĩ nhiều. Tuỳ theo từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh cũng như mội trường hoạt động của từng doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng tác động của chúng cĩ thể khác nhau. Do đĩ, việc nhận thức đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp cĩ những biện pháp kip thời, hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CƠNG TY TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG TY TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1. Quá trình hình thành và phát triển cơng ty. Cơng ty tạp phẩm và bảo hộ lao động- Bộ Thương mại là một Cơng ty nhà nước kinh doanh hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động. Trước năm 1985, Cơng ty tiền thân là Cơng ty dụng cụ gia đình và tạp phẩm. Đến năm 1986, sát nhập các đơn vị và đổi tên thành: Trung tâm buơn bán bách hố. Đến ngày 10/ 03/ 1995 theo quyết định số 153/ TM- TCCB( căn cứ vào nghị định 95/CP ngày 4/ 12/ 1994 của chính phủ và văn bản số 7131/ĐMĐN ngày 21/12/1994 của văn phịng chính phủ ) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ký duyệt thành lập Cơng ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động trên cơ sở hợp nhất Cơng ty Tạp phẩm, Cơng ty trang bị bảo hộ lao động và Xí nghiệp nhựa Bách hố ( thuộc Tổng cơng ty Bách hố ). Cơng ty mang giấy phép kinh doanh số 109789 ngày 09/05/1995 do Sở Kế hoạch- Đầu tư hà Nội cấp. Cơng ty cĩ tên giao dịch đối ngoại là: SUNDIE AND LABUR PROTECTION FACILITES COMPANY, gọi tắt là SUNPROTEXIM. Cĩ trụ sở chính tại số 11A Cát Linh- Đống Đa- Hà Nội và hai cơ sở là: 30 Đồn Thị Điểm- Đống Đa- Hà Nội và Km6- Đường Giải Phĩng. Cơng ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là doanh nghiệp nhà nước cĩ tư cách pháp nhân, thực hiện hoạch tốn độc lập, cĩ tài khoản mở tại ngân hàng Ngoại thương, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Hoạt động của Cơng ty là kinh doanh các mặt hàng tạp phẩm, vật tư và bảo hộ lao động, hàng cơng nghiệp tiêu dùng, sản xuất, gia cơng các mặt hàng bằng nhựa, ni lơng, vải giả da, xuất nhập khẩu các mặt hàng trên theo quy định của nhà nước. Và thơng qua hoạt động kinh doanh bán buơn, bán lẻ trong nước, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác đầu tư để khai thác cĩ hiệu quả các nguồn vật tư, nguyên liệu hàng hĩa làm giàu cho đất nước. 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty. 2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Cơng ty Cơng ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động là một Cơng ty kinh doanh thương mại nên đặc điểm của Cơng ty là kinh doanh một số mặt hàng bảo hộ lao động ( quần, áo, giày, mũ...), phích và ruột phích, giấy viết, dây điện, bĩng đèn điện, xà phịng... Trong đĩ, mặt hàng phích và ruột phích, bĩng đèn điện, quần áo bảo hộ lao động là các mặt hàng chiếm 70% tổng giá trị kinh doanh của Cơng ty. Nhìn chung các sản phẩm mà Cơng ty kinh doanh nĩ gắn liền với đời sống hàng ngày của người dân. các mặt hàng Cơng ty kinh doanh là những loại hàng hố cĩ chất lượng cao, cĩ uy tín trên thị trường và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 2.1.1. Chức năng - Kinh doanh hàng tạp phẩm, bảo hộ lao động, hàng cơng nghiệp tiêu dùng, điện tử, điện lạnh, văn phịng phẩm, vật liệu xây dựng, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất. - Tổ chức sản xuất gia cơng hàng tạp phẩm, bảo hộ lao động, bách hố dưới những hình thức như tự tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước để tổ chức sản xuất tạo ra hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Trực tiếp xuất nhập khẩu hàng cơng nghiệp tiêu dùng, đồ dùng và các thiết bị văn phịng, dụng cụ bảo hộ lao động, vật liệu xây dựng. - Đại lý cho các hãng trong và ngồi nước về mặt hàng thuộc diện kinh doanh của Cơng ty theo hướng của nhà nước. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn: Cơng ty cĩ nhiệm vụ tổ chức kinh doanh tạo nguồn hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động bán buơn cho các địa phương cả nước, phục vụ nhu cầu đời sống và xuất khẩu. Các nhiệm vụ cụ thể của Cơng ty là: - Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường trong và nước, thị hiếu người tiêu dùng của xã hội trong từng thời kỳ, năng lực sản xuất của các ngành, các địa phương và các ngành khác về tạp phẩm và dụng cụ gia đình để xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Cơng ty trình Bộ thương mại duyệt. - Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Cơng ty - Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của Cơng ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh - Kinh doanh theo ngành, nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp . Thực hiện những nhiệm vụ mà nhà nước giao - Nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới - Nhân vốn, bảo tồn vốn và phát triển vốn nhà nước giao - Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước đối với cơng nhân viên chức - Cơng ty cĩ quyền chủ động trong kinh doanh ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngồi nước, hợp tác đầu tư, liên doanh, được vay vốn tại các ngân hàng Việt nam + Được tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh. + Được tiếp thị tại hội chợ triển lãm, quảng cáo háng hố, đặt văn phịng đại diện, chi nhánh kinh doanh ở trong nước và nước ngồi + Được quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm, tuyển dụng, điều động lao động, cho thơi việc, hạ bậc lương, khen thưởng kỷ luật theo chính sách của nhà nước và quy chế của Cơng ty + Uỷ quyền sử dụng và đề ra các chỉ tiêu sử dụng vốn cho các đơn vị cơ sở. + Phân cấp hoạt động kinh doanh và giao kế hoạch cho các đơn vị phụ thuộc + Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cơng ty Tạp phẩmvà Bảo hộ lao động là một Cơng ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ của nhà nước. Tương tự nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ khác, Cơng ty đã xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy theo loại hình cơ cấu trực tuyến- chức năng. Bao gồm: Ban giám đốc, hai phịng chức năng: phịng tổ chức hành chính và phịng kế tốn kế hoạch, và 7 đơn vị trực thuộc bao gồm: - Phịng nghiệp vụ thị trường - Phịng nghiệp vụ bảo hộ lao động 1 - Phịng nghiệp vụ bảo hộ lao động 2. - Cửa hàng bảo hộ lao động vầ bách hố - Cửa hàng bách hố số 1 - Cửa hàng bách hố số 2 - Trạm bách hố Hà Nội Ban giám đốc và các phịng ban, cửa hàng, trạm được bố trí theo sơ đồ sau: Hiện nay, tổng số cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty là 131 người, trong đĩ cĩ 42 người là trình độ đại học, số người cĩ trình cao đẳng và trung cấp là 37 người, trình độ sơ cấp là 17 người. Tỷ lệ nữ trong Cơng ty chiếm khoảng 60,76%( 88 người). 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban, cửa hàng, trạm 2.2.2.1 Ban giám đốc - Đứng đầu Cơng ty là giám đốc Cơng ty do Bộ trưởng thương mại bổ nhiệm. Giám đốc cĩ nhiệm vụ lãnh đạo chung, điều khiển vĩ mơ. Tổ chức, quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động của tồn Cơng ty. Ra quyết đinh và phân cơng nhiệm vụ cho các phịng ban, các cửa hàng, trạm thực hiện. - Giúp việc cho giám đốc là hai phĩ giám đốc: Do đặc điểm lịch sử của Cơng ty là việc sát nhập giữa Cơng ty Tạp phẩm và Cơng ty Bảo hộ lao động. Do vậy, một phĩ giám đốc giúp giám đốc phụ trách khối tạp phẩm và phĩ giám đốc cịn lại phụ trách khối baỏ hộ lao động. Phĩ giám đốc giúp giám đốc lập kế hoạch và tổ chức bảo vệ tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng. Tổ chức chỉ đạo sản xuất và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thời điểm thị trường, khả năng thu mua nguyên vật liệu của Cơng ty. Các phĩ giám đốc do giám đốc lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Các phĩ giám đốc được giám đốc phân cơng lĩnh vực cơng tác và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực đã được phân cơng. 2.2.2.2 Phịng tổ chức hành chính  Phịng tổ chức hành chính cĩ chức năng như sau: - Tổ chức bộ máy, chức năng nhân sự nhằm quản lý việc tuyển dụng bố trí lao động, di chuyển đề bạt cán bộ, thù lao lao động, khen thưởng kỷ luật… - Thực hiện chức năng hành chính pháp chế - Tổ chức đời sống tập thể và hoạt động xã hội văn hố, thể thao…  Nhiệm vụ của phịng tổ chức hành chính: - Thực hiện tồn bộ cơng tác tổ chức quản lý nhân sự, sắp xếp điều phối lao động. - Giải quyết các chế độ chính sách, các cơng việc nội bộ. - Bảo vệ an tồn cho Cơng ty như chống trộm cắp, phịng cháy chữa cháy, phịng chống bão lụt… - Tham mưu cho ban giám đốc về vấn đề nhân sự. Đứng đầu phịng tổ chức hành chính là trưởng phịng phụ trách chung các chức năng của phịng và phụ trách khâu cán bộ, giải quyết các cơng việc nội bộ. Giúp việc cho trưởng phịng cĩ các phĩ phịng phụ trách các cơng việc hành chính, văn thư... Một chuyên viên tổ chức phụ trách việc xây dựng quy chế soạn thảo văn bản, phân tích chiến lược về cán bộ, nhân sự, xây dựng các kế hoạch nhằm tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng và cho thơi việc đối với cán bộ cơng nhân viên. Một nhân viên phụ trách cơng việc giấy tờ, cơng văn, quản lý con dấu. Các nhân viên bảo vệ và thường trực cĩ nhiệm bảo vệ tài sản của Cơng ty. 2.2.2.3 Phịng kế tốn kế hoạch Hiện nay Cơng ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động đang áp dụng hình thức tổ chức kế tốn vừa phân tán, vừa tập trung. Tức là, tồn bộ chứng từ gốc được các đơn vị cơ sở hạch tốnvà lập bảng kê cuối tháng rồi đưa lên phịng kế tốn kiểm tra sau đĩ lập bảng kê đưa vào sổ kế tốn tổng hợp cuối mỗi quý mới báo cáo. * Phịng kế tốn kế hoạch cĩ các chức năng sau: - Hạch tốn việc kinh doanh của Cơng ty - Quản lý vốn, tài sản của Cơng ty bao gồm cơng tác huy động và tạo nguồn vốn. - Xây dựng các kế hoạch tài chính cho Cơng ty - Giám sát quá trình kinh doanh của Cơng ty * Nhiệm vụ của phịng kế tốn kế hoạch: - Giúp giám đốc thực hiện cơng tác kế tốn, thống kê theo quy định của Nhà nước - Cung cấp thơng tin để xử lý các vấn đề tài chính. - Thanh tốn luân chuyển chứng từ cho nhà cung cấp khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế. - Tính tốn chi phí, thu nhập, lỗ lãi hàng ngày của Cơng ty thơng qua hệ thống tài khoản chứng từ sổ và từ đĩ lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. - Tham gia giám sát tình hình hoạt động của Cơng ty thơng qua các tài khoản liên quan. Đứng đầu phịng kế tốn kế hoạch là kế tốn trưởng trực tiếp chỉ đạo cơng việc của phịng theo đúng điều lệ tổ chức kế tốn mà Nhà nước đã ban hành, lập kế hoạch tài chính. Phân tích các hoạt động kinh tế, ký duyệt các chứng từ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các kế tốn viên trong phịng kế tốn kế hoạch bao gồm: Kế tốn vốn – tiền, kế tốn cơng nợ, kế tốn hàng tồn kho, kế tốn các cửa hàng, kế tốn tổng hợp kiêm kế tốn tài sản cố định. Các kế tốn này cĩ nhiệm vụ theo dõi ghi chép những nghiệp vụ mình được phân cơng cơng tác. Bộ phận thống kê thực hiện quá trình thơng tin bao gồm việc thu thập và xử lý thơng tin về tình hình kinh doanh của Cơng ty. Bộ phận kế tốn căn cứ những thơng tin, phân tích và lập các phương án kế hoạch tài chính cho Cơng ty. 2.2.2.4 Phịng nghiệp vụ thị trường * Chức năng: - Phịng nghiệp vụ thị trường cĩ chức năng phân tích và lập kế hoạch về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức nguồn hàng cùng với ban giám đốc tiến hành các nhiệm vụ kinh doanh. - Thực hiện chức năng marketing bao gồm việc xác định và thực hiện các chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, thiết lập các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm, chiến lược quảng cáo sản phẩm, chiến lược quảng cáo khuyến mại... * Nhiệm vụ - Tham mưu cho ban giám đốc trong việc mở rộng phát triển kinh doanh trong và ngồi nước về ngành hàng tạp phẩm, dụng cụ trong gia đình. - Xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu, các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và các biện pháp chính để tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được các cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt. - Liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước tổ chức sản xuất tạo ra hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Chủ động nắm nhu cầu của thị trường để cải tiến các phương thức kinh doanh đa dạng hố mặt hàng thích ứng được vơí cơ chế thị trường. Phịng nghiệp vụ thị trường bao gồm trưởng phịng chỉ đạo trực tiếp các cơng việc của phịng theo đúng quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của Cơng ty. Hai phĩ phịng nghiệp vụ thị trường: 1 phĩ phịng phụ trách thị trường trong nước và 1 phĩ phịng phụ trách nghiệp vụ xuất khẩu. Các cán bộ nghiệp vụ thị trường cĩ nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích sự biến động của thị trường, quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng nhằm thực hiện việc tổ chức nguồn hàng và hệ thống tiêu thụ. 2.2.2.5 Phịng nghiệp vụ bảo hộ lao động 1 và phịng nghiệp vụ bảo hộ lao động 2: Hai phịng này cũng cĩ chức năng, nhiệm vụ tương tự phịng nghiệp vụ thị trường tuy nhiên phịng nghiệp vụ thị trường phụ trách các loại hàng tạp phẩm và dụng cụ gia đình cịn hai phịng nghiệp vụ bảo hộ lao động phụ trách các nghiệp vụ thị trường đối với hàng bảo hộ lao động như hàng vải, quần áo, các thiết bị bảo hộ lao động. Đứng đầu phịng nghiệp vụ bảo hộ lao động là trưởng phịng phụ trách cơng việc chung của phịng. Giúp việc cho trưởng phịng là các phĩ phịng phụ trách từng lĩnh vực được phân cơng. Các cán bộ nghiệp vụ, nhân viên cĩ nhiệm vụ bám sát các cơ sở của nhà cung ứng và khách hàng, tạo nguồn hàng, tiêu thụ hàng và đánh giá chất lượng mẫu mã của sản phẩm. 2.2.2.6.Các đơn vị trực tiếp kinh doanh: Các đơn vị trực tiếp kinh doanh bao gồm: Cửa hàng bảo hộ lao động và bách hố tại 30 Đồn Thị Điểm, Cửa hàng bách hố số 1 và số 2 Cát Linh, và Trạm bách hố Hà nội tại Km6-Đường Giải Phĩng. Các đợn vị này cĩ chức năng trực tiếp kinh doanh. Nhiệm vụ của các cửa hàng này là: -Tổ chức kinh doanh, bán buơn bán lẻ hàng tạp phẩm và bảo hộ lao động, hàng cơng nghiệp tiêu dùng, hàng điện tử điện lạnh, văn phịng phẩm, vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. -Thực hiện các dịch vụ cung ứng hàng xuất khẩu, tổ chức tiêu thụ hàng nhập khẩu cho các đơn vị trong và ngồi nước. -Đại lý cho các hãng sản xuất, kinh doanh về những mặt hàng thuộc diện kinh doanh của Cơng ty theo đúng quy định của Nhà nước. Đứng đầu các cửa hàng, trạm là các cửa hàng trưởng và trạm trưởng quản lý việc mua bán xuất nhập kho của cửa hàng, trạm. Bán buơn và bán lẻ được thực hiện bởi các nhân viên bán hàng của cơng ty. 2.2.3.Nhận xét chung về cơ cấu bộ máy hiện tại của cơng ty: Nhìn chung Cơng ty được tổ chức theo mơ hìnhtrực tuyến chức năng. Do đĩ, tránh được tình trạng tập trung tồn bộ vấn đề quản lý cho Giám đốc dẫn đến tình trạng quá tải nhưng vẫn đảm bảo được chế độ một thủ trưởng. Theo mơ hình quản lý này, các vấn đề phát sinh trong từng bộ phận chức năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng giải quyết. Đối với những vấn đề chung, các bộ phận chức năng sẽ đề xuất ý kiến. Giám đốc là người đưa ra phương hướng cuối cùng và hồn tồn chịu trách nhiệm về cách giải quyết của mình. Với bộ máy tinh gọn, trách nhiệm phân chia rõ ràng cho từng phịng ban, cửa hàng, trạm làm cho hoạt động của Cơng ty ngày càng nề nếp, đồng bộ. Các phịng ban, cửa hàng, trạm và các cá nhân cĩ điều kiện phát huy hét khả năng của mình. Bộ máy của Cơng ty thống nhất từ trên xuống dưới, tuy nhiên lao động gián tiếp ở Cơng ty cịn nhiều, cịn cĩ lao động dư thừa, cán bộ cĩ trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp cịn ít. Cơng ty cần tăng cường đội ngũ cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn cao, tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mơ, cơ cấu lao động nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong kinh doanh. Nhìn chung, những năm gần đây về cơ bản Cơng ty đã quản lý được đáng kể nhân viên dư thừa làm cho bộ máy của cơng ty gọn nhẹ, tinh thơng, một người làm được nhiều việc. Cơng ty giải quyết hợp lý các chính sách, chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, chế độ đào tạo bồi dưỡng cán bộ. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động 3.1.Tình hình phát triển kinh doanh: Cơng ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động là một doanh nghịêp Nhà nước với số vốn ngân sách do Nhà nước cấp là 5.153 triệu đồng, trong đĩ 3.400 triệu đồng là vốn lưu động. Kể từ khi hợp nhất cho đến nay Cơng ty đã hoạt động được 7 năm. khâu tổ chức đã được ổn định, mạng lưới và mặt hàng kinh doanh đang ngày càng phát triển đa dạng và phong phú, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân như các mặt hàng xà phịng giặt, phích và ruột phích, đồ sứ, mặt hàng bảo hộ lao động... Từ năm 1999 đến năm 2002 hoạt động kinh doanh tuy gặp nhiều khĩ khăn. Song nhìn chung giá trị kinh doanh vẫn tiếp tục phát triển, điều này được thể hiện qua bảng 1. 3.1.1. Tình hình phát triển nguồn hàng Từ bảng 1 ta thấy: Tình hình thực hiện mua hàng của Cơng ty qua các năm cĩ tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định cả về ngành hàng tạp phẩm và ngành hàng bảo hộ lao động. Tổng giá trị mua vào của Cơng ty qua các năm, cụ thể là năm 2000 đạt 113,3% so với năm 1999, năm 2001 đạt 109,6% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 107,9% so với năm 2001. Trong đĩ, giá trị mua vào của ngành hàng tạp phẩm chiếm khoảng từ 76%- 78% tổng giá trị mua vào của Cơng ty và tăng qua các năm như: năm 2000 đạt 113,6% so với năm 1999, năm 2001 đạt 109,9% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 108,2% so với năm 2001. Đạt được kết quả này là do một số nguyên nhân sau đây: - Cơng ty đã khơng ngừng củng cố và hồn thiện mối quan hệ giữa Cơng ty với các nhà sản xuất, các cơ sở, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác trong và ngồi nước cĩ uy tín trên thị trường. - Chủ động ký kết hợp đồng ngay từ đầu nămđể các nhà sản xuất bố trí kế hoạch sản xuất và ra hàng kịp thời. - Quá trình giao nhận hàng hố và thanh tốn sịng phẳng, bao tiêu phần lớn sản phẩm cho nhà sản xuất, ứng vốn trước lấy hàng khi vào vụ tiêu thụ như các dịp lễ, tết, mua hàng với số lượng lớn, đặt hàng theo yêu cầu, nhận đại lý hoặc mua chậm trả nhằm gĩp phần đỡ căng thẳng vốn. - Củng cố mặt hàng truyền thống của Cơng ty. - Tập trung đầu tư hợp lý cho từng mặt hàng, kết hợp tập trung lớn, vừa và nhỏ nên đa dạng hố nguồn hàng. - Cĩ kinh nghiệm tổ chức nguồn hàng tính thời vụ,mua đủ số lượng làm chủ về giá. - Bám sát các cơ sở, các nhà máy sản xuất lớn, các cơng trình cĩ nhu cầu lớn về hàng bảo hộ lao động, tập trung để xây dựng đầu ra ổn định lâu dài cho các cơng tác kinh doanh hàng bảo hộ lao động. 3.1.2. Sự phát triển của tổng doanh thu Dựa vào số liệu ở bảng 1 ta thấy sự phát triển tổng doanh thu từ năm 1999 đến năm 2002 cĩ chiều hướng tăng lên, đây cũng là phương hướng của Cơng ty. Tổng doanh thu của Cơng ty qua các năm cụ thể là: năm 2000 đạt 122,2% so với năm 1999, tăng 22,3%, năm 2001 đạt 109,4% so với năm 2000 tăng 9,4%, năm 2002 đạt 106% so với năm 2001 tăng 6%. Nhìn chung là tổng doanh thu tăng trưởng ổn định. Và đặc điểm của Cơng ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng tạp phẩm do vậy doanh thu của ngành hàng này chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng doanh thu, đĩ là từ 76% - 78%. Ngành hàng tạp phẩm qua các năm cũng cĩ xu hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2000 đạt 124,8% so với năm 1999, năm 2001 đạt 110% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 105,6% với năm 2001. Mặc dù ngành hàng tạp phẩm là ngành hàng chủ yếu song ngành hàng bảo hộ lao động trong những năm qua cũng tăng lên, đã gĩp phần vào tổng doanh thu cho doanh nghiệp. Cụ thể: năm 2000 đạt 113,9% so với năm 1999, năm 2001 đạt 107,4 so với năm 2000 và năm 2002 đạt 107,4% so với năm 2001. Đạt được kết quả này, ngồi những nguyên nhân ở mục 3.1.1 cịn cĩ một số nguyên nhân sau: - Cơng ty đã củng cố và mở rộng thị trường, xây dựng hệ thống tiêu thụ khắp các tỉnh trong cả nước, tạo kênh phân phối mạnh, đảm bảo đầu ra thơng suốt, ổn định làm chủ được thị trường. - Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm nhu cầu để điều chỉnh hoạt động kinh doanh mở rộng, phát triển tạo nên hệ thống tiêu thụ phủ kín thị trường. - Cĩ chính sách tiêu thụ hấp dẫn, lơi cuốn khách hàng, chăm sĩc khách hàng trong và sau khi bán hàng nhằm bảo vệ thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho khách hàng. Củng cố quan hệ chung thuỷ với khách hàng. Phát huy việc phục vụ, giao hàng đến tận nơi tiêu thụ, vận chuyển thẳng, khơng qua kho, bám sát nắm vững thơng tin thị trường để cĩ biện pháp giải quyết kịp thời. Mặc dù Cơng ty đã đạt được những kết quả trên. Nhưng cũng với những kết quả đĩ, Cơng ty cịn gặp một số khĩ khăn đĩ là: Hàng tạp phẩm của nước ta cĩ nhiều nguồn cung ứng, thêm vào đĩ là hàng tạp phẩm của Trung Quốc và một số nước tràn vào nội địa, sự vươn ra bán của các đơn vị sản xuất, hàng giả, dẫn đến một số mặt hàng khơng đủ doanh số. 3.1.3. Tình hình luân chuyển hàng hố của Cơng ty Cơng ty tạp phẩm và bảo hộ lao động là một cơng ty bán buơn. Do đĩ, tổng giá trị bán buơn thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu. Hiện nay, trong cơ chế thị trường với mục đích quay vịng vốn nhanh, tăng lợi nhuận. Do đĩ, Cơng ty đã chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng nên phương thức bán buơn mở tại đại lý thương mại, tìm kiếm khách hàng bán buơn tại kho, bán buơn bằng điện tín được Cơng ty áp dụng phổ biến. Trong thực tế, Cơng ty đã sử dụng các phương pháp như: bán buơn qua kho, bán vận chuyển thẳng và bán theo đơn đặt hàng. Tình hình luân chuyển hàng hố qua các phương pháp trên được thể hiện ở bảng sau: Dựa vào số liệu ở bảng 2 ta nhận thấy: Tổng giá trị bán buơn cĩ chiều hướng tăng dần lên từ năm 1999 đến năm 2002 do sự tăng mức bán ra theo các phương thức bán buơn là bán chuyển thẳng và bán qua đơn đặt hàng. Cụ thể: năm 2000 tăng 26,8% so với năm 1999, năm 2001 tăng 7,3% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 6,6% so với năm 2001. Trong đĩ: Phương thức bán chuyển thẳng ngày càng tăng lên. Năm 1999 đạt 48% trong tổng giá trị bán buơn nhưng đến năm 2002 đã tăng lên 54,1%. Và phương thức bán chuyển thẳng năm 2000 đạt 432% so với năm 1999, năm 2001 đạt 112% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 110,4% so vơi năm 2001. Ngồi ra, phương thức bán qua đơn đặt hàng cũng được Cơng ty chú ý quan tâm hơn. Do đĩ, phương thức này cũng tăng dần lên từ năm 1999 đạt 15,8% lên 17,3% trong năm 2002. Theo phương thức này, năm 2000 đạt 133,6% so với năm 1999 tăng 33,6% so với năm 1999 tăng 33,6%, năm 2001 đạt 110,3% so với năm 2000 tăng 10,3% và năm 2002 đạt 107,5% so với năm 2001 tăng 7,5%. Trong khi hai phương thức bán buơn là bán chuyển thẳng và bán qua đơn đặt hàng ngày càn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Tạp phẩm và bảo hộ lao động.pdf
Tài liệu liên quan