Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu: 1 MỤC LỤC LỜI MỞI ĐẦU CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ...........................................................................1 1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng........................................................................1 1.1.1 Khái niệm tín dụng...........................................................................................1 1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng.................................................................1 1.1.2.1 Bản chất của tín dụng .................................................................................1 1.1.2.2 Chức năng của tín dụng ..............................................................................1 1.1.3 Vai trò của tín dụng..........................................................................................2 1.1.4 Tín dụng ngân hàng.........................................................................................

pdf76 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC LỜI MỞI ĐẦU CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N ...........................................................................1 1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng........................................................................1 1.1.1 Khái niệm tín dụng...........................................................................................1 1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng.................................................................1 1.1.2.1 Bản chất của tín dụng .................................................................................1 1.1.2.2 Chức năng của tín dụng ..............................................................................1 1.1.3 Vai trò của tín dụng..........................................................................................2 1.1.4 Tín dụng ngân hàng..........................................................................................2 1.1.4.1 Khái niệm ....................................................................................................2 1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..............................................................4 1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.....................................................................4 1.1.4.4 Hiệu quả của tín dụng ngân hàng ...............................................................5 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................................................6 1.2.1 Khái niệm về DNV&N.....................................................................................6 1.2.2 Đặc điểm của DNV&N ....................................................................................7 1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế .........................................................7 1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động. ............................................................................................8 1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ................................8 2 1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề. ..................................................................9 1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền.....................9 1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn..............................................9 1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn......................................9 1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu. .................................................10 1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng ..........10 1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N ..................................10 1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N.............12 1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N.........................................12 1.4 Một số bài học kinh nghiệm .............................................................................13 1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N................................13 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N..................14 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ......................................................................16 2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ...........................................16 2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu .................................16 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn ..........................................................................................18 2.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh. .................................................................20 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...22 2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu..............................22 2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu. ...........28 2.2.2.1 Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNV&N..........................28 3 2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay DNV&N........................................34 2.2.3 Đánh giá chung về các DNV&N có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. .....................................................................................................37 2.3 Đánh giá những kết đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu...........................................................39 2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được .................................................................39 2.3.2 Đánh giá những khó khăn, tồn tại ..................................................................40 2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp..................................40 2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía các NHTM .............................................42 2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước .............45 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU .......................46 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 ..................46 3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả ....48 3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh................................48 3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng............................49 3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM ......50 3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N ................................50 3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn .............................................................50 3.2.1.2 Đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng .......52 3.2.1.3 Đơn giản hoá thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ đối với DNV&N .....................................................................................................................53 ....................................................................................................................................... 3.2.1.4 Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và áp dụng các hình thức cho vay 4 phù hợp......................................................................................................................54 3.2.1.5 Phát triển tín dụng thuê mua.....................................................................55 3.2.1.6 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng ...............56 3.2.1.7 Tiêu chuẩn hoá và nâng cao năng lực nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng .....................................................................................................................56 3.2.1.8 Mở rộng các hình thức đảm bảo tín dụng.................................................57 3.2.1.9 Nghiên cứu triển khai áp dụng nghiệp vụ bao thanh toán........................58 3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................58 3.2.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin DNV&N .....................58 3.2.2.2 Thẩm định năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp .............................59 3.2.2.3 Tăng cường công tác phân tích tín dụng và thẩm định tín dụng ..............60 3.2.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay ........................66 3.2.2.5 Áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, tăng cường xử lý và thu hồi nợ quá hạn.................................................................................................................66 3.4 Một số giải pháp hỗ trợ khác ...........................................................................67 3.4.1 Hỗ trợ công tác huy động vốn của các cơ quan Nhà nước ............................67 3.4.2 Xúc tiến thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N......................................67 3.4.3 Tăng cường công tác xử lý tài sản giao dịch bảo đảm của các cơ quan chức năng có liên quan. ................................................................................... 68 5 LỜI MỞ ĐẦU 1- Lý do chọn đề tài Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt nam khởi xướng và lãnh đạo. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ đó tạo điều kiện cho hàng loạt các doanh nghiệp ra đời và phát triển. Do ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường nước ta còn ở giai đoạn sơ khai nên các doanh nghiệp cũng gặp khó khăn và hạn chế về nhiều mặt như khả năng tài chính hạn hẹp; máy móc, thiết bị lạc hậu; trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn yếu kém và hầu hết là các doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ. Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong thực tiễn. Xác định tầm quan trọng của DNV&N trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước nói chung và đóng góp của DNV&N cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bạc Liêu nói riêng. Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của các DNV&N, đặc biệt là khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hiện có mà trong đó nguồn vốn tài trợ từ các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là một kênh hết sức quan trọng, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sỹ kinh tế. 6 2- Mục đích nghiên cứu: Phản ánh thực trạng tín dụng tài trợ các DNV&N, phân tích những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp tín dụng cho các DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, từ đó mạnh dạn đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N, đồng thời giúp các DNV&N cải thiện tình hình tài chính, đáp ứng được yêu cầu của các NHTM để có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các NHTM dễ dàng hơn. 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng, DNV&N về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tài trợ các DNV&N tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 4- Phương pháp nghiên cứu Nội dung của luận văn được nghiên cứu theo phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn dịch. 5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa tín dụng ngân hàng với sự phát triển các DNV&N. Tìm hiểu, rút kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng tài trợ các DNV&N của các NHTM ở các nơi khác, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu. Từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian tới. 7 CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNV&N 1.1 Tín dụng và TDNH 1.1.1 Khái niệm tín dụng Từ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh có nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm. Người chủ sở hữu khi cho vay luôn luôn tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình thái KTXH khác nhau và phát triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là sự vận động, điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. 1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng 1.1.2.1 Bản chất của tín dụng Tín dụng là một quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Quan hệ tín dụng tồn tại và vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản: - Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng. - Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thoả thuận. - Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức. 1.1.2.2 Chức năng của tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản sau: 8 - Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt thống nhất của hoạt động tín dụng. Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các nguồn vốn tạm thời dư thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp thời cho những doanh nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang thiếu vốn. - Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp phần phản ánh được mức độ phát triển kinh tế về các mặt như: nhu cầu vốn trong từng thời kỳ, khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội. Đặc biệt trong hoạt động cho vay, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của đơn vị để góp phần đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Thông qua việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm tra tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, ngân hàng tăng cường khả năng kiểm soát quá trình hình thành và sử dụng vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. 1.1.3 Vai trò của tín dụng Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của nó, tín dụng thể hiện vai trò tích cực trong nền kinh tế như sau: - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và hạn chế lạm phát. - Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. 1.1.4 Tín dụng ngân hàng 1.1.4.1 Khái niệm 9 Trong nền kinh tế thị trường, căn cứ vào chủ thể tham gia thì tín dụng tồn tại dưới 4 hình thức chủ yếu là: - Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá với các công cụ đặc trưng là thương phiếu. Đối tượng của tín dụng thương mại không phải là tiền tệ mà là hàng hoá. Đây là hình thức tín dụng phát triển rộng rãi, sự vận động của nó gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hoá. - TDNH: là quan hệ tín dụng mà trong đó bên cho vay là các TCTD và bên đi vay là các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Công cụ của TDNH trong lĩnh vực huy động vốn là kỳ phiếu, sổ tiết kiệm…, trong lĩnh vực tín dụng là hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ … Tác dụng của TDNH có những ưu thế so với tín dụng thương mại: + Tín dụng thương mại chỉ bó hẹp giữa nhà sản xuất kinh doanh có mối liên hệ với nhau về cung ứng hàng hoá dịch vụ. Trong khi đó, TDNH có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong mọi xã hội. + Tín dụng thương mại thường bị giới hạn về số lượng và qui mô hoạt động thì trái lại TDNH không bị giới hạn về qui mô, nghĩa là TDNH có thể cung ứng một số lượng vốn rất lớn cho nền kinh tế. + Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia. Nhờ hoạt động TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế, đẩy mạnh chu chuyển vốn, tập trung qua hệ thống ngân hàng. - Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, được thực hiện dưới hình thức Nhà nước phát hành công trái để huy động vốn cho ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 10 - Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ hoặc giữa các tổ chức tiền tệ của các nước được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của một nước. 1.1.4.2 Đặc điểm của TDNH Tín dụng ngân hàng có 4 đặc điểm: - TDNH được thực hiện cho vay và thu nợ chủ yếu dưới hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. - Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay là các tổ chức và cá nhân. - TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp. - TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng, vì vậy quá trình phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.1.4.3 Phân loại TDNH Có nhiều cách tiếp cận để phân loại hoạt động TDNH. - Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán. - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. - Căn cứ vào tài sản đảm bảo: tín dụng có đảm bảo bằng tài sản, tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản. - Căn cứ phương thức cho vay – thu nợ có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng. 11 - Căn cứ mục đích sử dụng tiền vay gồm có tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng … 1.1.4.4 Hiệu quả của TDNH - Hiệu quả tài chính: hiệu quả tài chính của TDNH được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: + Tốc độ tăng trưởng dư nợ: là chỉ số đánh giá mức độ tăng trưởng dư nợ của các NHTM, đồng thời phản ảnh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Chỉ số này được tính như sau: + Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động: là chỉ số xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, đồng thời thể hiện khả năng huy động vốn của các NHTM. Chỉ số này được tính như sau: + Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao, rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Chỉ số này được tính như sau: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ Tổng dư nợ Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động = x 100% Vốn huy động Tổng dư nợ năm (i+1) Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100% Tổng dư nợ năm i - Hiệu quả kinh tế - xã hội + Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng: bao gồm giá trị gia tăng trực tiếp và giá trị gia tăng gián tiếp. 12 Giá trị gia tăng trực tiếp do các dự án có vốn tín dụng tăng thêm. Giá trị gia tăng gián tiếp thu được từ những hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ những dự án có vốn tín dụng sinh ra. + Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. + Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách, thúc đẩy kinh tế phát triển … + Góp phần phát triển địa phương: tăng thu nhập bình quân đầu người … 1.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1 Khái niệm về DNV&N Cho đến nay các quốc gia trên thế giới vẫn chưa có một khái niệm chung về loại hình DNV&N mà tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia, từng đặc điểm của nền kinh tế mà đưa ra những qui định về DNV&N. Thông thường các quốc gia căn cứ vào qui mô về vốn của doanh nghiệp, số lao động thường xuyên tại doanh nghiệp, tổng doanh thu, tổng tài sản… của doanh nghiệp. Ví dụ ở philipines việc phân loại doanh nghiệp dựa vào qui mô về vốn hoặc theo số nhân công của doanh nghiệp; ở Đài loan việc phân loại doanh nghiệp dựa vào 4 tiêu thức là tổng giá trị tài sản hiện có, số lao động sử dụng thường xuyên, vốn đã góp và doanh số hàng năm … Ở Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các doanh nghiệp, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Tại điều 3 của nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Cũng tại Nghị định này, đối tượng DNV&N được cụ thể hoá, bao gồm: các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật DNNN; các Hợp tác xã thành lập và hoạt 13 động theo Luật Hợp tác xã; các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Những qui định trên chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế ở từng thời kỳ nhất định và theo những mục tiêu riêng. 1.2.2 Đặc điểm của DNV&N DNV&N có những ưu điểm so với các doanh nghiệp lớn như: dễ dàng khởi sự; hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp; qui mô không lớn nên dễ quản lý; có tính năng động, nhạy bén, dễ phát huy bản chất hợp tác; đa dạng về lĩnh vực hoạt động, có mặt ở khắp các vùng lãnh thổ … Tuy nhiên, các DNV&N có những khó khăn nhất định như năng lực tài chính kém, sức cạnh tranh yếu và khó có khả năng tiếp cận với công nghệ cao, hiện đại. 1.2.3 Vai trò của DNV&N đối với nền kinh tế Các DNV&N luôn thể hiện và chứng minh được vai trò to lớn của mình đối với nền kinh tế ở những quốc gia phát triển cũng như ở những quốc gia đang phát triển. Vai trò của DNV&N được thể hiện khác nhau ở mỗi quốc gia, nhưng nhìn chung DNV&N thường có những vai trò chủ yếu sau: 1.2.3.1 Góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm, tạo ra thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động Về vấn đề giải quyết việc làm, DNV&N có vị trí đặc biệt quan trọng. Lịch sử phát triển của các nước cho thấy nền kinh tế sau chiến tranh hoặc khủng hoảng, các doanh nghiệp lớn thường giảm lao động. Trong khi đó, khu vực DNV&N lại phát triển và thêm nhiều việc làm. Trong những năm vừa qua, các số liệu thống kê của quốc gia cho thấy ở nước ta các doanh nghiệp lớn, thường là DNNN phải giảm lao động do quá trình đổi mới, sắp xếp lại DNNN. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường nên các DNV&N vẫn tiếp tục phát triển, hàng loạt DNV&N ra đời đã sử dụng thêm nhiều lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. 14 Ngoài khả năng trực tiếp tạo ra việc làm cho lao động trong DNV&N, việc phát triển DNV&N còn có tác động gián tiếp tạo ra những lao động ngoài doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra, các hoạt động phụ trợ phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp … Lý do thành công trong việc giải quyết việc làm của DNV&N là: thứ nhất, số lượng doanh nghiệp nhiều, ở hầu hết các quốc gia, DNV&N thường chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp; thứ hai, các DNV&N phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, giải quyết nhu cầu việc làm ở các địa phương góp phần cân đối lao động; thứ ba, do dễ khởi sự nên các DNV&N có thể giải quyết nhanh chóng số lao động dôi dư tạm thời của nền kinh tế. 1.2.3.2 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ - Về vốn: đối với các nước đang phát triển và kém phát triển thì việc tận dụng mọi nguồn vốn trong xã hội là rất cần thiết. Các DNV&N tận dụng được nguồn vốn do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào với qui mô tuỳ ý. - Về lao động: do nhu cầu đa dạng nên các DNV&N có thể sử dụng lao động ở mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay cả những lao động chưa qua đào tạo, thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa phương. - Về mặt kỹ thuật: DNV&N dễ dàng lựa chon kỹ thuật phù hợp với khả năng về vốn và trình độ lao động. Những kỹ thuật được ứng dụng trong các DNV&N rất đa dạng, phong phú từ thủ công đến cơ khí hoá, tự động hoá; từ truyền thống đến tiên tiến, hiện đại. - Về nguyên vật liệu: các DNV&N có thể vươn tới được những vùng nguyên liệu dù nhỏ hay xa đến mấy, nhất là những nơi mà các doanh nghiệp lớn không thể bao phủ hết được. Do đó DNV&N đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển công nghiệp rộng khắp về mặt địa lý. 15 1.2.3.3 Góp phần to lớn trong việc phát triển những nhà kinh doanh, những nhà quản trị và đội ngũ công nhân lành nghề. Có thể coi các DNV&N là nơi ươm mầm những tài năng quản trị và phát triển năng lực lao động của người lao động. Khi các DNV&N phát triển sẽ là nơi sản sinh ra những nhà doanh nghiệp và những là quản lý tài năng, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh của họ là một nguồn vốn quí cho nền kinh tế. Đồng thời các DNV&N cũng đào tạo được một đội ngũ công nhân đi từ thủ công sang hiện đại có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu nhân lực cho nền kinh tế. 1.2.3.4 Góp phần duy trì sự tự do cạnh tranh, ngăn chặn độc quyền Với số lượng ít và qui mô lớn của các doanh nghiệp lớn, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Sự năng động, nhạy bén và số lượng nhiều của các DNV&N cho phép phá vỡ thế độc quyền, tái lập môi trường tự do cạnh tranh cho nền kinh tế. Ngoài ra, các DNV&N không ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước, với tính tự chủ cao độ, họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển. 1.2.3.5 Làm cơ sở vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn hoạt động thường cần có sự hỗ trợ của các vệ tinh là các DNV&N, có thể với tư cách là người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ, hoặc là người trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra, hay cũng có thể với tư cách là người gia công một vài công đoạn sản phẩm của doanh nghiệp lớn. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của các DNV&N rất cần thiết để bổ sung cho hoạt động của các doanh nghiệp lớn. 1.2.3.6 Góp phần quan trọng vào quá trình tích luỹ kinh tế, tập trung sản xuất và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành doanh nghiệp lớn. Do lợi nhuận biên tế của vốn đầu tư của các DNV&N thường là số dương nên các DNV&N có xu hướng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì vậy, 16 quá trình phát triển DNV&N cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở rộng thị trường, hoặc liên kết, hợp tác kinh doanh… Ngoài ra, do chi phí đầu tư thấp, việc khởi sự bằng mô hình DNV&N tạo khả năng thử nghiệm các sản phẩm mới và tạo tiền đề để phát triển thành doanh nghiệp lớn. 1.2.3.7 Góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Với đặc tính năng động và nhạy bén, cho phép các DNV&N tham gia sản xuất các sản phẩm xuất khẩu hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế hàng nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm có thể không cao, nhưng chắc chắn là giá cả sẽ thấp so với hàng nhập khẩu. Đặc biệt, việc phát triển DNV&N tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở các địa phương của mỗi nước, nhất là các ngành thủ công mỹ nghệ, đây là những ngành có tỷ trọng xuất khẩu cao ở các nước. Những vai trò vừa nêu trên của DNV&N đã cho thấy sự cần thiết phải phát triển loại hình doanh nghiệp này. 1.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của TDNH 1.3.1 Vai trò của TDNH đối với sự phát triển của DNV&N Có nhiều kênh cung ứng vốn cho DNV&N nhưng kênh TDNH vẫn là kênh quan trọng bậc nhất ngay sau việc tự tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do các nguồn vốn khác có những hạn chế riêng nhất định: - Vốn tự tích luỹ bằng lợi nhuận: nguồn vốn này có giới hạn, thường nhỏ và manh mún, đồng thời phải là quá trình lâu dài vì vậy sẽ không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế, làm cho doanh nghiệp trở nên thiếu sức cạnh tranh. Nhưng dù sao đây cũng là nguồn vốn được các DNV&N ưu tiên sử dụng để tài trợ trước hết rồi mới đến các nguồn vốn khác. 17 - Vốn từ vay mượn bạn bè, người thân: thường là rất khó khăn và hạn chế, rất ít doanh nghiệp có thể phát triển mạnh bằng nguồn vốn này. - Được cấp tín dụng thương mại: cũng chỉ có giới hạn trong khả năng nguồn vốn của nhà cung cấp, phụ thuộc vào chính sách bán chịu của nhà cung cấp và có thời hạn tín dụng ngắn. Bên cạnh đó, nó lại buộc các DNV&N phải chịu sự lệ thuộc cả về qui mô và khả năng lựa chọn đối với người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, bao hàm các yếu tố như chủng loại, chất lượng, giá cả … của nguyên vật liệu. - Vay từ những cá nhân hay tổ chức cho vay không chính thức: lãi suất thường rất cao, bất hợp lý và có khả năng gây ra những vấn đề phức tạp trong quan hệ. Trong khi đó, nếu được vay bằng nguồn vốn TDNH thì các DNV&N sẽ được hưởng lợi rất nhiều do nguồn vốn TDNH có những ưu điểm nhất định như: gần như không hạn chế về khả năng cung ứng tín dụng, thời hạn tín dụng dài, lãi suất thấp và hợp lý hơn các nguồn vốn khác, được hưởng sự tư vấn từ phía ngân hàng. Vì vậy, TDNH có vai trò rất quan trọng đối với các DNV&N được thể hiện qua: - Đảm bảo cung ứng đủ vốn lưu động cho phép doanh nghiệp duy trì sự ổn định và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn để các doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp … - Bằng việc cung ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý, TDNH góp phần mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ doanh nghiệp. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho doanh nghiệp. - Do giới hạn về khả năng quản lý của các chủ DNV&N nên trong quá trình cung ứng tín dụng, ngân hàng còn có thể tư vấn cho các DNV&N các vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính cũng như cung cấp thêm cho doanh nghiệp những thông tin 18 quan trọng về thị trường… giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả phương án, dự án sản xuất, kinh doanh. 1.3.2 Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động TDNH đối với DNV&N Việc phát triển TDNH đối với các DNV&N mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của hệ thống NHTM. Trước hết, về nguồn vốn huy động của các TCTD tăng lên nhờ lượng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán ngày càng nhiều. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các DNV&N góp phần làm gia tăng khối lượng và tốc độ chu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, nhờ đó làm gia tăng khối lượng giao dịch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. Đồng thời phát triển DNV&N tạo nền tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư và cả của chính các DNV&N này. Kế đến, về hoạt động cho vay, trong xu hướng và định hướng chung của cả nước là đang giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do loại hình doanh nghiệp này có những hạn chế nhất định và đang trong quá trình sắp xếp lại. Chính khu vực DNV&N sẽ là một thị trường tiềm năng để các TCTD mở rộng tín dụng và đa dạng hoá danh mục đầu tư của mình. 1.3.3 Đặc điểm của hoạt động TDNH đối với DNV&N Do những đặc thù riêng của loại hình DNV&N nên việc cho vay đối với các doanh nghiệp này cũng có những đặc điểm riêng, không giống với cho vay doanh nghiệp lớn: - Do hoạt động của các DNV&N diễn ra trên qui mô không lớn lắm nên dễ nắm bắt và bao quát được, vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi ít thời gian và ít kỹ năng hơn so với thẩm định doanh nghiệp lớn; qui trình và thủ tục cho vay cũng đơn giản hơn. - Nhân viên tín dụng thường ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh nghiệp, trong việc yêu cầu được kiểm tra sổ sách, chứng từ của doanh nghiệp. Tuy nhiên khó 19 khăn trong việc thẩm định cho vay đối với DNV&N chính là ở chổ khả năng cung cấp các số liệu kế toán tài chính, khả năng lập dự toán và phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không lập được bảng lưu chuyển tiền tệ , hoặc các báo cáo tài chính thường không trung thực và không được kiểm toán. Đặc biệt, tại hầu hết các doanh nghiệp DNV&N việc hạch toán kế toán không theo chuẩn mực chung, mà chỉ mở sổ theo dõi sơ sài, và không lập báo cáo tài chính. - Rủi ro trong cho vay đối với DNV&N được đánh giá là cao hơn nhiều so với cho vay các doanh nghiệp lớn. Vì những lý do: thứ nhất, các DNV&N dễ khởi sự và cũng dễ kết thúc; thứ hai, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường không cao nên dễ bị thua lỗ; thứ ba, thông tin về các DNV&N trên thị trường rất hạn chế, không phổ biến như thông tin về các doanh nghiệp lớn … - Lãi suất cho vay thường cao để phần nào bù đắp rủi ro cao. Đối với các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, uy tín thì giữa các ngân hàng thường có sự cạnh tranh gay gắt để thu hút khách hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất, do vậy lãi suất cho vay áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thường thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh tranh trong cho vay các DNV&N, mà công cụ chủ yếu trong trường hợp này thường là: đơn giản hoá thủ tục cho vay, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ cho vay đảm bảo bằng tài sản … 1.4 Một số bài học kinh nghiệm 1.4.1 Kinh nghiệm của các nước về TDNH đối với DNV&N Ngân hàng Tái thiết Đức cấp tín dụng ưu đãi cho các DNV&N thuộc lãnh vực công nghiệp và thương mại với các điều kiện doanh số dưới 1 tỷ DM/năm được vay tối đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với lãi suất thấp và trong 2 năm đầu không phải trả lãi. Tại Nhật bản, chính phủ thành lập và điều hành 3 TCTD chuyên cấp tín dụng cho các DNV&N. 20 Ở Hàn quốc, Chính phủ thành lập Ngân hàng công nghiệp vừa và nhỏ chuyên đảm nhận việc cấp tín dụng cho các DNV&N và các doanh nghiệp mới thành lập. Chính phủ buộc các doanh nghiệp lớn phải thanh toán bằng tiền mặt cho DNV&N trong trường hợp ký hợp đồng sản xuất hay mua sản phẩm của DNV&N. Các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của các DNV&N sẽ được vay vốn 50%. Chính phủ buộc các Ngân hàng thương mại dành 35% toàn bộ vốn huy động được để cho vay các DNV&N. Hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho các DNV&N vay vốn với lãi suất ưu đãi. Quỹ bảo đảm cho các khoản nợ của các công ty khi có vấn đề. Các ngân hàng ở Trung quốc cho vay tín chấp đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp. Nếu được các ngân hàng xếp loại ở mức cao, việc cho vay không nhất thiết phải có tài sản thế chấp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải có quan hệ truyền thống với ngân hàng, minh bạch tình tình tài chính, cùng ngân hàng đưa ra các giải pháp tháo gỡ những khó khăn khi lưu chuyển tiền tệ không theo đúng kế hoạch. Ngoài ra, ở hầu hết các nước đều có thành lập các trung tâm tư vấn DNV&N để tư vấn cho doanh nghiệp trong việc huy động nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về TDNH đối với DNV&N Từ thực tiễn hoạt động TDNH đối với DNV&N các nước, chúng ta thấy rằng Chính phủ không trực tiếp cung cấp nguồn vốn cho các DNV&N mà chỉ hỗ trợ bằng những cơ chế chính sách như thành lập các ngân hàng chuyên cho vay các DNV&N, qui định tỷ lệ cho vay DNV&N trên số dư huy động của các ngân hàng, thành lập Quỹ bão lãnh tín dụng DNV&N, trung tâm tư vấn DNV&N. Với những kinh nghiệm như trên, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc tài trợ vốn cho các DNV&N ở Việt Nam như sau: - Nhà nước chỉ giữ vai trò hỗ trợ trong việc cấp TDNH cho các DNV&N bằng cơ chế chính sách. - Thành lập các ngân hàng chuyên cho vay các DNV&N. 21 - Thành lập và vận hành Quỹ bảo lãnh tín dụng DNV&N để bảo lãnh cho các DNV&N vay vốn của các NHTM. Thành lập ngân hàng chuyên cho vay DNV&N, các trung tâm tư vấn DNV&N. - Các NHTM chủ động phân loại khách hàng để cho vay tín chấp đối với những doanh nghiệp được xếp loại cao. Kết luận chương I: Đối với các nền kinh tế đang phát triển, các DNV&N đóng vai trò rất quan trọng, nó đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tầm quan trọng của các DNV&N còn được thể hiện ở khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bất bình đẳng về thu nhập, tạo ra một môi trường cạnh tranh. Để các DNV&N đủ mạnh về số lượng, qui mô, năng lực hoạt động đủ sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi các DNV&N phải có đủ nguồn vốn đầu tư thích hợp. 22 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU 2.1 Thực trạng DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu 2.1.1 Giới thiệu về các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu * Số lượng doanh nghiệp. DNV&N cả nước nói chung, DNV&N của tỉnh Bạc Liêu nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, số lượng các DNV&N đã tăng nhanh chóng, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, tăng thu ngân sách, tạo nhiều việc làm, ... Bảng 1.1 Tổng hợp số lượng DNV&N đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bạc Liêu Số lượng DNV&N Loại hình DN Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 TỔNG SỐ 15.499 17.805 20.825 25.208 28.271 1. Khu vực DNNN 20 22 22 17 10 + DNNN Trung ương 4 4 4 3 2 + DNNN Địa phương 16 18 18 14 8 2. Khu vực DN ngoài NN 15.477 17.781 20.801 25.189 28.255 + Hộ kinh doanh cá thể 15.216 17.453 20.316 24.615 27.624 + DN Tư nhân 239 298 440 506 551 + Công ty TNHH 18 25 37 49 52 + Công ty cổ phần 4 5 8 19 28 3. Khu vực có vốn ĐTNN 2 2 2 2 6 + 100 % vốn nước ngoài 1 1 1 1 3 + DN liên doanh với nước ngoài 1 1 1 1 3 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu thì từ năm 2001 đến năm 2005 đã có 08 DNNN được cổ phần hoá; 04 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký hơn 15 triệu đô la Mỹ; 370 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nước và 23 12.408 hộ đăng ký kinh doanh và hoạt động với tổng số vốn là 614 tỷ đồng, nâng tổng số DNV&N khu vực ngoài quốc doanh lên đến 28.255, tăng 12.778 DNV&N. Hầu hết các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp thuộc loại DNV&N theo tiêu chí của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về việc “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Toàn bộ các doanh nghiệp đăng ký mới năm 2005 là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thuộc loại DNV&N. * Cơ cấu ngành nghề. Bảng 1.2 Cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Số lượng DNV&N Chia theo ngành SXKD chính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 TỔNG SỐ 263 330 487 576 647 Nông nghiệp và Lâm nghiệp 5 7 9 10 12 Thuỷ sản 41 52 73 86 92 Công nghiệp khai thác mỏ 4 4 5 5 5 Công nghiệp chế biến 43 61 95 117 127 Sản xuất & phân phối điện, khí đốt và nước 1 1 1 1 1 Xây dựng 14 16 23 31 37 Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng gia đình 135 164 247 286 320 Khách sạn và nhà hàng. 4 4 5 8 18 Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc. 6 9 13 14 16 Tài chính, tín dụng. 4 5 7 9 10 Hoạt động khoa học và công nghệ. 1 1 1 1 1 Các hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn 1 2 4 4 4 Giáo dục và đào tạo. 1 1 1 1 1 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội. 1 1 1 1 1 Hoạt động văn hoá và thể thao. 1 1 1 1 1 Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng 1 1 1 1 1 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu Trong các ngành kinh tế tính đến 31/12/2005, có 170 doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 26,28% trong tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, tăng 108 doanh nghiệp so với năm 2001; có 354 doanh nghiệp đang hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải và 24 thông tin liên lạc, chiếm 54,71% trong tổng số doanh nghiệp trên địa bàn, tăng 205 doanh nghiệp so với năm 2001. Hầu hết các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và vận tải. Tính đến 31/12/2005 có đến 27.624 hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, tăng 12.408 hộ so với năm 2001. Trong đó, hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và vận tải lên đến 26.384 hộ. Như vậy, nếu tính cả hộ kinh doanh cá thể đến 31/12/2005 có đến 26.738 DNV&N hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải và thông tin liên lạc, chiếm 94,58% trong tổng số DNV&N trên địa bàn. Có thể thấy các DNV&N nhỏ hoạt động trong các ngành thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải chiếm ưu thế so với các ngành khác do đây là ngành có vòng quay vốn nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao động. 2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam tiêu biểu 67% 5% 3% 7% 4% 9% 5% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Tiet kiem ca nhan Tiet kiem cua gia dinh va ban be Cac to chuc dau tu Vay cua gia dinh va ban be Nguoi cho vay tien khong chinh thuc Ngan hang Nguon khac Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright “Tăng trưởng của khu vực tư nhân ở VN”, tháng 01/2005, (Bùi Văn, Nguyễn Ngọc Bích, Lâm Quỳnh Anh, Eli Mazur biên soạn) Theo tài liệu trên thì vốn hoạt động của các DNV&N chủ yếu dựa vào khoản tiết kiệm cá nhân, chiếm đến 67% trong tổng nguồn vốn. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ 25 rất thấp, trong đó nguồn vốn vay từ các NHTM chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng nguồn vốn. Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê năm 2001 – 2003 thì vốn của doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam rất thấp, bình quân chỉ 1,51 tỷ đồng trên 01 doanh nghiệp. Hầu hết các DNV&N khi có nhu cầu vốn để thành lập và phát triển, họ thường chỉ huy động vốn từ các khoản tiết kiện cá nhân, từ bạn bè, người thân, thậm chí cả vốn vay nặng lãi bên ngoài, còn việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng là rất khó khăn do nhiều nguyên nhân như không có tài sản thế chấp, thông tin chênh lệch do kết quả thực hiện kế toán và kiểm toán kém… Bảng 1.3 Vốn của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ĐVT: tỷ đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Loại doanh nghiệp Nguồn vốn Vốn CSH Nguồn vốn Vốn CSH Nguồn vốn Vốn CSH Nguồn vốn Vốn CSH Nguồn vốn Vốn CSH TỔNG SỐ 1.4261.125 1.6551.260 2.045 1.600 2.2011.646 2.3971.653 1. Khu vực DNNN 661 416 693 393 726 456 588 440 362 162 + DN NN Trung ương 27 8 37 10 49 13 43 12 45 20 + DN NN Địa phương 634 408 656 383 677 443 545 428 317 142 2. Khu vực DN ngoài NN 719 677 871 804 1.190 1.042 1.4701.102 1.7521.291 + Hộ kinh doanh cá thể 415 401 446 426 485 447 539 484 581 494 + DN Tư nhân 169 163 261 245 384 355 398 358 424 362 + Công ty TNHH 61 51 77 62 196 146 249 163 294 162 + Công ty cổ phần 74 62 87 70 124 94 284 97 453 272 3. KV có vốn ĐT nước ngoài 46 33 91 64 129 102 142 104 284 200 + 100 % vốn nước ngoài 23 17 48 35 69 52 73 54 137 98 + DN LD với nước ngoài 23 16 42 30 60 50 70 50 146 102 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu Đối với các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thì vốn của kinh doanh của họ cũng rất thấp, bình quân chỉ 92 triệu đồng trên một DNV&N năm 2001 giảm xuống còn 85 triệu đồng trên một DNV&N năm 2005. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp 26 khu vực ngoài Nhà nước không kể các hộ kinh doanh cá thể, bình quân 1,33 tỷ đồng năm 2001 tăng lên 2,23 tỷ đồng năm 2005. Hầu hết các DNV&N khi có nhu cầu phát triển, nhất là đối với khu vực tư nhân, họ thường chỉ huy động vốn tự có của bản thân của chủ doanh nghiệp, từ bạn bè, người thân hoặc từ tín dụng thương mại, còn việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ các NHTM là rất khó khăn. Chỉ có một số ít các DNNN là huy động vốn từ nguồn ngân sách cấp và gần đây, khi cổ phần hoá, họ huy động nguồn vốn từ việc bán cổ phần, việc tiếp cận nguồn vốn của các NHTM cũng gặp rất nhiều khó khăn. Theo số liệu trên cho thấy vốn tự tài trợ của các DNV&N là rất lớn chiếm đến 78,89% trong tổng nguồn vốn năm 2001 và có xu hướng giảm dần còn 69,48% năm 2005. Đặc biệt là khu vực ngoài Nhà nước với nguồn vốn tự tài trợ trên tổng nguồn vốn đến 94,16% năm 2001 giảm dần xuống còn 73,69% năm 2005. Trong đó, đáng kể nhất là nguồn vốn chủ sở hữu của hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân chiếm đến 96,57% trong tổng nguồn vốn thuộc khu vực này trong năm năm 2001 và cũng có xu hướng giảm dần nhưng vẫn còn rất cao ở mức 85,17% năm 2005. Nhìn chung nguồn vốn của các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ngày càng tăng cùng với sự tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp qua các năm. Tuy nhiên vốn bình quân của một doanh nghiệp ngày càng giảm và vốn chủ sở hữu của các DNV&N cũng có xu hướng giảm dần qua các năm. Đặc biệt đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh xu hướng này càng thể hiện rõ nét hơn do trong thời gian gần đây do các DNNN đang trong tiến trình sắp xếp lại và bộc lộ những yếu kém nhất định nên các NHTM chuyển hướng đầu tư tín dụng sang khu vực kinh tế ngoài Nhà nước làm cho các doanh nghiệp thuộc khu vực này tăng các khoản nợ phải trả. 2.1.3. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cùng với phát triển nhanh về số lượng doanh nghiệp, tăng trưởng về sản xuất, thì hiệu quả kinh tế của DNV&N bước đầu có những tiến bộ quan trọng, hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp được nâng lên. 27 Bảng 1.4 Tình hình lãi, lỗ của các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bạc Liêu ÐVT 2001 2002 2003 2004 2005 1. Tổng số doanh nghiệp 1.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi DN 232 315 472 546 628 1.2. Tổng mức lãi Tr đồng 204.254 283.655 344.897 429.037 393.443 1.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 880 900 731 786 627 2. Khu vực DNNN 2.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi DN 15 17 22 21 10 2.2. Tổng mức lãi Tr đồng 142.324 194.366 214.693 273.368 67.415 2.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 9.488 11.433 9.759 13.018 6.742 3. Khu vực ngoài Nhà nước 3.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi DN 215 296 448 523 612 3.2. Tổng mức lãi Tr đồng 61.245 88.565 129.311 154.916 322.765 3.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 285 299 289 296 527 4. Khu vực có vốn ĐTNN 4.1. Số doanh nghiệp SXKD có lãi DN 2 2 2 2 6 4.2. Tổng mức lãi Tr đồng 685 724 893 753 3.263 4.3. Lãi bình quân 1 doanh nghiệp Tr đồng 343 362 447 377 544 Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bạc Liêu Tổng số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi năm 2001 là 232 doanh nghiệp, chiếm 88,21% trong tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, đến năm 2005 số doanh nghiệp có lãi tăng lên đáng kể với 628 doanh nghiệp, chiếm 97,06% trong tổng số doanh nghiệp trong toàn tỉnh. Tổng mức lãi tạo ra năm 2001 là 204.254 triệu đồng, đến năm 2005 đạt 450.443 triệu đồng, mức lãi bình quân của một doanh nghiệp năm 2005 đạt 696 triệu đồng. Hầu hết các hộ kinh doanh cá thể hoạt động kinh doanh đều có lãi. Chỉ tính riêng năm 2005, tổng số lãi của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là 536.104 triệu đồng. Các DNV&N cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước ở địa phương dưới hình thức các khoản thuế, lệ phí. Chỉ tính riêng các khoản thuế nộp cho ngân sách Nhà nước của các DNV&N năm 2005 lên đến 425.609 triệu đồng. Ngoài ra, cùng với sự phát triển mạnh mẽ các DNV&N, việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ngày càng tăng, đến năm 2005 đã giải quyết được 82.877 28 lao động. Mức thu nhập bình quân của lao động ở các doanh nghiệp đạt 950.000 đồng/người/tháng. Qua kết quả trên, chúng ta thấy được vai trò của DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ngày càng tăng và tiềm năng phát triển của khu vực này là rất lớn, góp phần tích cực vào việc huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Sự phát triển DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thêm việc làm, xoá đói, giảm nghèo, huy động ngày càng nhiều nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách Nhà nước, thúc đẩy phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy cạnh tranh, phát triển kinh tế thị trường. Cụ thể từ năm 2001 đến năm 2005 các DNV&N đã huy động được 953 tỷ đồng vốn đầu tư cho các đơn vị sản xuất kinh doanh của mình và đã tạo ra 46.458 việc làm. Doanh thu của các DNV&N tạo ra khoảng 5.529 tỷ đồng và nộp ngân sách 1.509 tỷ đồng và góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu 2.2.1 Hoạt động huy động vốn của các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Từ năm 2001 tỉnh Bạc Liêu thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2005 đã tạo được sự chuyển biến rõ nét được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ trọng các ngành kinh tế hàng năm giai đoạn 2001 – 2005. Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ trọng các ngành kinh tế ĐVT: triệu đồng Năm\Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 GDP (giá so sánh) 2.797.350 3.318.122 3.958.587 4.535.434 5.075.515 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 114,0 118,6 119,3 114,6 111,9 Trong đó: - Nông lâm như nghiệp 1.622.852 1.854.335 2.124.367 2.441.954 2.732.979 - Công nghiệp và xây dựng 573.322 844.341 1.026.275 1.119.035 1.221.448 - Thương mại và dịch vụ 601.176 619.446 807.945 974.445 1.121.088 Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bạc Liêu 29 Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm từ 2001 – 2005 được duy trì ở mức cao, bình quân hàng năm 16,06%. Trong đó nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 13,92% năm, công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 20,81% năm, dịch vụ tăng bình quân 16,86% năm. Cơ cấu GDP chuyển dịch dần theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm từ mức 58,01% trong GDP năm 2001 giảm xuống còn 53,85% năm 2005. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong GDP. Nếu năm 2001 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP là 20,5% thì đến năm 2005 tỷ lệ này là 24,07%. Tương tự tỷ trọng khu vực dịch vụ cũng tăng từ 21,49% năm 2001 lên 22,09% năm 2005. Tình hình huy động vốn của các NHTM Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm qua, các TCTD mà đặc biệt là các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã tích cực áp dụng nhiều biện pháp và công cụ cần thiết để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế. Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ĐVT: Triệu đồng Năm\Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 - Bằng VND 601.040 660.574 727.865 811.570 1.062.856 - Bằng ngoại tệ(quy VND) 5.615 6.792 13.462 23.623 38.513 Tổng vốn huy động 606.655 667.366 741.327 835.193 1.101.369 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Đến cuối năm 2005, có 10 chi nhánh ngân hàng cấp một, bao gồm 09 NHTM và 01 NHCSXH với 38 điểm giao dịch, 05 Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn rộng khắp các khu vực thành thị và những nơi đông dân cư, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn và dịch vụ ngân hàng. Trong thời gian qua, các TCTD đã có rất nhiều cố gắng để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đến cuối năm 2001, nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD chỉ đạt 606.655 triệu đồng, thì đến cuối năm 2005 nguồn vốn huy động tại chỗ của các TCTD đã được 1.101.369 triệu 30 đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 16,31%. Trong đó vốn huy động bằng đồng Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao đến 96,50% trong tổng nguồn vốn huy động năm 2005. Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.000 2001 2002 2003 2004 2005 Khoâng kyø haïn Coù kyø haïn Bảng 2.3 Thị phần huy động vốn của các TCTD ĐVT: Triệu đồng Năm\TCTD 2001 2002 2003 2004 2005 NHNN&PTNT chi nhánh Bạc Liêu 256.713 261.392 269.455 273.698 291.380 NHCT chi nhánh Bạc Liêu 158.721 162.369 165.884 176.729 198.766 NHĐT&PT chi nhánh Bạc Liêu 95.123 96.518 98.481 103.863 112.787 NHPTN chi nhánh Bạc Liêu 56.812 59.334 65.104 69.505 139.129 NHNT CN Bạc Liêu 15.613 19.407 22.865 28.833 NHTMCP Đông Á chi nhánh Bạc Liêu 37.821 46.521 69.316 85.972 159.437 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bạc Liêu 17.942 33.587 40.416 63.028 NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu 6.514 22.192 39.562 NHTMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu 14.769 24.751 NHCSXH chi nhánh Bạc Liêu 4.463 4.937 8.345 10.082 05 Quỹ tín dụng nhân dân 1.465 3.214 8.642 16.839 33.614 Tổng vốn huy động 606.655 667.366 741.327 835.193 1.101.369 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu 31 Các NHTM hoạt động trên địa bàn chiếm thị phần rất lớn về vốn huy động, đây là các TCTD phục vụ nhu cầu vốn cho DNV&N. Trong các NHTM quốc doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chiếm thị phần vốn huy động cao nhất với số vốn huy động 291.380 triệu đồng, chiếm 26,46% trong tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn năm 2005. Các NHTMCP cũng huy động được một tỷ lệ đáng kể mặc dù mới đi vào hoạt động trong những năm gần đây. Trong đó đáng kể nhất là NHTMCP Đông Á với số vốn huy động nhiều nhất đạt 159.437 triệu đồng năm 2005, chiếm 14,48% trong tổng nguồn vốn huy động của các TCTD năm 2005, tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân hàng năm giai đoạn 2001 – 2005 là 43,29%. Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động của các TCTD ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Tiền gửi tổ chức kinh tế 112.806 127.098 154.508 186.604 259.262 Không kỳ hạn 111.411 125.515 152.845 185.191 257.725 Có kỳ hạn 1.395 1.583 1.663 1.413 1.537 Tiền gửi tiết kiệm 478.854 522.773 562.276 618.179 796.731 Không kỳ hạn 14.994 17.495 24.543 30.410 45.377 Có kỳ hạn 463.860 505.278 537.733 587.769 751.354 Kỳ phiếu, Trái phiếu 14.994 17.495 24.543 30.410 45.376 Tổng cộng 606.654 667.366 741.327 835.193 1.101.369 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Mặc dù trong thời gian gần đây các NHTM gặp nhiều khó khăn trong hoạt động huy động vốn do giá cả tiêu dùng tăng cao và sự cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các kênh huy động khác như các công ty Bảo hiểm, Bưu điện … nhưng các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã có những biện pháp huy động phù hợp nên vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 16,31% năm giai đoạn 2001 - 2005. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm cá nhân đạt khá cao chiếm 78,93% trong tổng vốn huy động năm 2001 và giảm xuống còn 72,34% năm 2005; trong khi đó tỷ lệ nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động tăng từ 18,59% năm 2001 lên 23,54% năm 2005; đồng thời nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế mà chủ yếu là tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ khá cao chiếm 98,76% trong tổng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong năm 2001 và có xu hướng tăng lên đạt 99,41% năm 32 2005. Điều đó cho thấy chất lượng các dịch vụ thanh toán của các NHTM ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của các tổ chức kinh tế. Trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM thì nguồn vốn có kỳ hạn đạt khá cao ở mức 798.267 triệu đồng vào năm 2005, chiếm tỷ lệ 72,48% so với tổng nguồn vốn huy động và tăng 318.018 triệu đồng so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ được nguồn vốn huy động của các NHTM là khá ổn định. Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của các TCTD năm 2005 28% 72% Không kỳ hạn Có kỳ hạn Đạt được kết quả huy động như trên là do một số nguyên nhân chủ yếu như sau: - Mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch của các ngân hàng rộng khắp tạo thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc giao dịch với ngân hàng. - Do sự nổ lực của các NHTM trong công tác quảng bá giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm mới thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng làm cho người dân hiểu biết nhiều hơn về hệ thống ngân hàng, cũng cố niềm tin, tạo sự yên tâm của công chúng khi gởi tiền và giao dịch với ngân hàng. - Sự cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn thể hiện ngày càng rõ nét nhất là từ khi có sự tham gia của các NHTMCP. Mỗi ngân hàng đều cố gắng tạo ra những lợi thế riêng nhằm hấp dẫn, thu hút khách hàng mạnh mẽ hơn, thông qua các biện pháp như áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao tính tiện ích 33 của sản phẩm .... điều này làm cho công chúng hướng về ngân hàng nhiều hơn, tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với đặc điểm về thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của họ. Không chỉ các chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước với uy tín và thế mạnh vốn có, các chi nhánh NHTMCP cũng đang ngày càng cũng cố vị thế của mình. - Các ngân hàng đã nổ lực cố gắng đa dạng hoá sản phẩm huy động và nâng cao tính tiện ích các sản phẩm huy động. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, một số ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm tiết kiệm mới như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích luỹ; tăng cường công tác khuyến mãi như dự thưởng, tặng quà... rong hai năm trở lại đâyNgoài ra, t , một số NHTM trên địa bàn đã đưa vào sử dụng dịch vụ thẻ. Các máy ATM được bố trí tại các địa điểm thuận tiện, tạo tính hấp dẫn và đã bước đầu thu hút được một số tổ chức và cá nhân sử dụng thẻ góp phần tăng trưởng nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên công tác huy động vốn của các NHTM địa bàn còn gặp không ít khó khăn và hạn chế nhất định như sau: - Trong những năm gần đây tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do không những cạnh tranh thu hút nguồn vốn giữa các NHTM mà còn cạnh tranh với các dịch vụ huy động của tổ chức khác như Bưu điện, Bảo hiểm … - Các NHTM trên địa bàn vẫn chưa có chiến lược huy động vốn cho riêng mình. Các ngân hàng phần nhiều chú trọng đến khách hàng vay vốn và khách hàng sử dụng các dịch vụ tài chính, nhưng chưa quan tâm đúng mức đến đối tượng khách hàng tiền gửi, nhất là khách hàng cá nhân. Các sản phẩm huy động của ngân hàng vẫn chưa thật sự đa dạng, tính tiện ích vẫn chưa cao. Những khó khăn và hạn chế nêu trên làm cho các NHTM khó huy động được hết tiềm lực tiết kiệm của các nhân và tổ chức dẫn đến không thể cân đối giữa nguồn vốn huy động tại chỗ và dư nợ cho vay, do đó các NHTM luôn cố gắng tranh thủ các nguồn 34 2.2.2 Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N tại các NHTM ở tỉnh Bạc Liêu. 2.2.2.1 Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNV&N Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn, các NHTM trên địa bàn chú trọng đến hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần trong nền kinh tế. Bảng 2.5 Tình hình dư nợ tín dụng tại các TCTD ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1. Theo hình thái giá trị 1.285.017 1.734.219 2.393.216 3.266.543 3.617.584 - Bằng VND 1.264.449 1.711.650 2.369.652 3.247.483 3.606.661 -Bằng ngoại tệ (quy VND) 20.568 22.569 23.564 19.060 10.923 2. Theo thời hạn nợ 1.285.017 1.734.219 2.393.216 3.266.543 3.617.584 - Ngắn hạn 862.366 1.128.352 1.550.361 2.114.819 2.377.471 - Trung dài hạn 422.651 605.867 842.855 1.151.724 1.240.113 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Dư nợ tín dụng mà chủ yếu là từ hoạt động cho vay tăng trưởng liên tục qua từng năm từ 1.285.017 triệu đồng năm 2001 lên đến 3.617.584 triệu đồng năm 2005, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 29,53% năm giai đoạn 2001 - 2005. Trong đó năm 2002 tăng 34,96% so với năm 2001, năm 2003 tăng 38,00% so với năm 2002, năm 2004 tăng 36,49% so với năm 2003, năm 2005 tăng 10,75% so với năm 2004. Mức tăng trưởng dư nợ của các TCTD trên địa bàn trong những năm từ 2001 đến 2004 rất cao, bình quân 36,48% năm. Tuy nhiên, mức tăng trưởng dư nợ của năm 2005 so với năm 2004 rất thấp chỉ có 10,75% là do các nguyên nhân sau: thứ nhất, mức tăng trưởng GDP năm 2005 của tỉnh Bạc Liêu là thấp nhất trong các năm từ 2001 đến 2005, chỉ 11,9%; thứ hai, do quá trình chuyển đổi các DNNN thành các công ty cổ phần nên dư nợ đối với thành phần kinh tế này giảm đáng kể; thứ ba, một số NHTM tăng trưởng dư nợ rất nhanh trong lĩnh vực bất động sản ở những năm trước, nay giảm dư nợ do thị trường bất động sản trầm lắng. 35 Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng giảm dần. Nguồn vốn để cho vay ngắn hạn của các TCTD chủ yếu là từ vốn huy động ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các thành phần kinh tế. Nếu năm 2001 dư nợ ngắn hạn đạt mức 862.366 triệu đồng, chiếm 67,11% trong tổng dư nợ thì đến năm 2005 dư nợ ngắn hạn đạt mức 2.377.471 triệu đồng, chiếm 65,72% trong tổng dư nợ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn bình quân hàng năm giai đoạn 2001 đến 2005 là 28,86%. Tuy nhiên tăng trưởng dư nợ tín dụng năm 2005 chỉ còn 12,42% do các nguyên nhân như đã nêu trên. Các TCTD rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay đối với các khoản vay trung–dài hạn do thời gian thu hồi vốn chậm, độ rủi ro cao và nguồn vốn để cho vay trung–dài hạn của các TCTD cũng rất thấp. Tuy nhiên, dư nợ trung dài hạn của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cũng tăng trưởng liên tục qua các năm. Nếu như năm 2001 dư nợ trung–dài hạn đạt 422.615 triệu đồng, chiếm 32,89% trên tổng dư nợ thì đến năm 2005 đạt 1.240.113 triệu đồng, chiếm 34,28% trên tổng dư nợ. Tăng trưởng dư nợ trung–dài hạn bình quân hàng năm giai đoạn 2001–2005 là 30,88%. Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng dư nợ tín dụng của các TCTD 0 500.000 1.000.000 1.500.000 2.000.000 2.500.000 2001 2002 2003 2004 2005 Ngaén haïn Trung daøi haïn Qui mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với các DNV&N 36 Do số lượng các DNV&N tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây và các DNNN đang thực hiện việc đổi mới, sắp xếp lại nên các NHTM trên địa bàn tỉnh tập trung khai thác đối tượng khách hàng là các DNV&N. Đồng thời cho vay đối với DNV&N không những mang lại nguồn thu lớn cho các NHTM từ lãi cho vay mà các NHTM còn được hưởng lợi từ các dịch vụ cung cấp cho các DNV&N. Bảng 2.6 Dư nợ tín dụng DNV&N tại các NHTM ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 1. Theo hình thái giá trị 425.216 514.784 610.408 730.574 827.652 - Bằng VND 406.648 493.215 586.844 711.514 813.729 -Bằng ngoại tệ (quy VND) 18.568 21.569 23.564 19.060 13.923 2. Theo thời hạn nợ 425.216 514.784 610.408 730.574 827.652 - Ngắn hạn 348.971 359.735 408.814 480.214 636.171 - Trung dài hạn 76.245 155.049 201.594 250.360 191.481 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Từ năm 2001 đến năm 2005 có đến 04 chi nhánh NHTM cổ phần và 02 chi nhánh NHTM quốc doanh được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh. Tính đến cuối năm 2005, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có 09 chi nhánh ngân hàng và 01 chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động trong lĩnh vực cho vay DNV&N. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại các NHTM liên tục tăng qua các năm từ 104 doanh nghiệp năm 2001 tăng lên 245 doanh nghiệp năm 2005. Tương tự, số lượng hộ SXKD cá thể có quan hệ tín dụng với các NHTM cũng tăng từ 2.364 hộ năm 2001 lên đến 5.863 hộ năm 2005. Dư nợ tín dụng của các NHTM mà chủ yếu là hoạt động cho vay DNV&N cũng tăng trưởng liên tục qua các năm, từ 425.216 triệu đồng năm 2001 tăng lên 827.652 triệu đồng năm 2005. Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân 18,12% trên năm. Trong đó năm 2002 tăng 21,06 % so với năm 2001, năm 2003 tăng 18,58% so với 2002, năm 2004 tăng 19,69% so với năm 2003, năm 2005 tăng 13,29% so với năm 2004. Tính đến ngày 31/12/2005, dư nợ của hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đối với 37 DNV&N đạt 827,652 triệu đồng, chiếm 22,88% trên tổng dư nợ cho vay của hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh. Biểu đồ 2.5 Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNV&N tại các NHTM 2001 2002 2003 2004 2005 425.21 514.78 610.40 730.574 827.652 0 10000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với DNV&N Cơ cấu tín dụng DNV&N của các NHTM diễn tiến theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay ngoại tệ từ năm 2001 đến năm 2003. Điều đó cho thấy các NHTM chú trọng phát triển khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, dư nợ ngoại tệ năm 2004 và 2005 đã giảm so với các năm trước đó do hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là các DNNN đang trong quá trình cổ phần hoá gặp một số khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một phần kinh doanh thua lỗ làm giảm dư nợ ngoại tệ. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao so với dư nợ trung – dài hạn vì đa số nhu cầu vốn của các DNV&N là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và do hạn chế về nguồn vốn cho vay trung – dài hạn của các NHTM. 38 Cùng với sự tăng trưởng nhanh dư nợ cho vay thì cơ cấu tỉ lệ cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể. Cho vay trung và dài hạn đạt 76.245 triệu đồng, chiếm 17,93% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N năm 2001 tăng lên 191.481 triệu đồng, chiếm 23,14% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N. Tốc độ tăng trưởng bình quân 25,89% năm. Điều đó cho thấy đầu tư tín dụng của các NHTM đã có sự chuyển hướng cho vay trung dài hạn để đầu tư chiều sâu nhưng vẫn còn rất chậm. Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ tín dụng DNV&N phân theo thời hạn nợ năm 2005 77% 23% Ngắn hạn Trung dài hạn Bảng 2.7 Dư nợ DNV&N tại các NHTM phân theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng Năm DNNN DNTN Cty CP, TNHH Hộ SXKD cá thể Cty có vốn ĐTNN Cộng 2001 169.260 125.209 76.336 54.411 425.216 2002 202.416 141.768 98.323 72.277 514.784 2003 224.585 185.132 127.924 72.767 610.408 2004 198.215 285.261 171.448 75.650 730.574 2005 134.735 334.216 260.917 97.784 827.652 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2003, dư nợ khu vực DNNN đều tăng qua các năm. Nếu dư nợ đối với các DNNN năm 2001 đạt 169.260 triệu đồng thì đến năm 2003 lên đến 224.585 triệu đồng, bình quân tăng trưởng 15,19% năm giai 39 đoạn 2001 đến 2003. Điều đó cho thấy nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các DNNN ngày càng tăng. Tuy nhiên, mức dư nợ đối với khu vực này đã giảm mạnh vào năm 2004 và chỉ đạt 198.215 triệu đồng và chỉ còn 134.735 triệu đồng vào cuối năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do trong hai năm trở lại đây các DNNN chuyển đổi thành công ty cổ phần, một số DNNN làm ăn thua lỗ, hầu hết là thiếu tài sản bảo đảm tiền vay, vốn tự có thấp… nên các NHTM cũng e ngại khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này. Dư nợ của các NHTM đối với DNV&N thuộc khu vực ngoài Nhà nước tăng đều qua các năm từ 255.956 triệu đồng năm 2001 tăng lên 692,917 triệu đồng năm 2005, bình quân tăng 28,27% mỗi năm trong giai đoạn 2001 đến 2005. Đặc biệt, đối với hộ kinh doanh cá thể, mức dư nợ tăng từ 76.336 triệu đồng năm 2001 lên 260.917 triệu đồng năm 2005, bình quân tăng 35,97% mỗi năm. Chúng ta có thể thấy ngược lại với xu hướng giảm dư nợ đối với DNNN thì dư nợ đối với khu vực ngoài Nhà nước tăng mạnh qua các năm. Nguyên nhân là do một số các DNNN trong quá trình sắp xếp lại, đồng thời các DNV&N ở khu vực ngoài quốc doanh tăng mạnh về số lượng làm cho nhu cầu vốn của các DNV&N thuộc khu vực này tăng mạnh, từ đó các NHTM cũng chuyển hướng sang đầu tư cho các DNV&N. Biểu đồ 2.7 Cơ cấu dư nợ DNV&N theo thành phần kinh tế năm 2005 12% 16% 40% D N N N D N T N , T N H H , Cty CP H o ä SX K D caù th e å Cty co ù v o án Ñ T N N 40 2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn đối với cho vay DNV&N Bảng 2.8 Nợ quá hạn DNV&N tại các NHTM tỉnh Bạc Liêu Năm Nợ quá hạn (triệu đồng) Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%) 2001 34.763 8,18 2002 39.642 7,70 2003 44.521 7,29 2004 49.400 6,76 2005 52.640 6,36 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Trong những năm gần đây, mặc dù hoạt động tín dụng đối với DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tăng trưởng khá nhanh nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lại có xu hướng giảm rõ rệt. Nếu như năm 2001, nợ quá hạn của các NHTM đối với DNV&N chiếm 8,18% trên tổng dư nợ cho vay DNV&N thì đến năm 2005 tỷ lệ này giảm xuống còn 6,36%. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã giảm đáng kể qua các năm nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức cao trên 5% và nếu nợ quá hạn này trở thành nợ khó đòi, nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bảng 2.9 Nợ quá hạn DNV&N của các NHTM phân theo thời hạn vay ĐVT: triệu đồng Năm Nợ quá hạn ngắn hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng DN Nợ quá hạn trung, dài hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn/Tổng DN 2001 13.683 3,22 21.080 4,96 2002 16.624 3,23 23.018 4,47 2003 20.216 3,31 24.305 3,98 2004 27.485 3,76 21.915 3,00 2005 33.483 4,05 19.157 2,31 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn lại có chiều hướng gia tăng. Năm 2001 nợ quá hạn ngắn hạn ở mức 13.683 triệu đồng, chiếm 3,22% trên tổng dư nợ DNV&N và chiếm 39,36% trên tổng nợ quá hạn thì đến năm 2005 tăng lên 33,483 triệu đồng, chiếm đến 4,05% trên tổng dư nợ và 41 chiếm 63,61% trên tổng nợ quá hạn đối với DNV&N. Điều đó cho thấy, với các yếu tố khác không đổi, dư nợ ngắn hạn ngày càng tăng làm cho nợ quá hạn cũng tăng theo. Biểu đồ 2.8 Cơ cấu nợ quá hạn DNV&N phân theo thời hạn năm 2005 64% 36% Nợ quá hạn ngắn hạn Nợ quá hạn trung, dài hạn Bảng 2.10 Nợ quá hạn DNV&N tại các NHTM phân theo thành phần kinh tế ĐVT: triệu đồng Năm DNNN DNTN Cty CP, TNHH Hộ SXKD cá thể Cty có vốn ĐTNN Cộng 2001 17.482 5.394 9.719 2.168 34.763 2002 18.660 5.854 12.887 2.241 39.642 2003 20.344 8.673 13.197 2.307 44.521 2004 24.625 9.328 13.332 2.115 49.400 2005 23.144 13.695 13.582 2.219 52.640 Nguồn: NHNNVN - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu Tỷ lệ nợ quá hạn tại các NHTM tăng cao phải kể đến nợ quá hạn của các DNNN. Nếu năm 2001 nợ quá hạn tại các NHTM của các DNNN ở mức 17.482 triệu đồng thì đến năm 2005 đã đến mức 23.144 triệu đồng, chiếm 17,18% trong tổng dư nợ cho vay khu vực DNNN của các NHTM năm 2005. Các DNV&N thuộc khu vực ngoài Nhà nước có tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm, đặc biệt là đối với các hộ kinh doanh cá thể từ 12,73% năm 2001 giảm xuống còn 5,21% năm 2005. Tỷ lệ nợ quá hạn của các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân cũng được kềm chế ở mức dưới 5% trên tổng dư nợ khu vực này. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn thuộc khu vực ngoài Nhà nước có chiều hướng giảm xuống trong những năm qua, nhưng vẫn còn cao có chiều hướng 42 gia tăng về số tuyệt đối từ 17.281 triệu đồng năm 2001 lên 29.496 triệu đồng năm 2005 và chiếm một tỷ lệ khá cao đến 56,03% trong tổng nợ quá hạn DNV&N. Bảng 2.9 Cơ cấu nợ quá hạn DNV&N phân theo thành phần kinh tế năm 2005 44% 26% 26% 4% DNNN DNTN, Cty CP, TNHH Hoä SXKD caù theå Cty coù voán ÑTNN Nợ quá hạn của các NHTM đối với DNV&N còn ở mức khá cao xuất phát từ những nguyên nhân như sau: - Nguyên nhân về phía các doanh nghiệp: doanh nghiệp vay vốn gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh dẫn đến việc sử dụng vốn không đạt hiệu quả và mất khả năng thanh toán, quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không đúng mục đích. - Nguyên nhân về phía các NHTM: không phân tích khả năng sử dụng vốn và hoàn trả nợ của doanh nghiệp khi xem xét và quyết định cho vay, do vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến nợ quá hạn, không kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, hoặc cũng có thể do nguyên nhân từ phía đạo đức của người cán bộ tín dụng, cố tình cho vay để vì mục đích kiếm lợi riêng cho bản thân. 43 Vấn đề nợ quá hạn hiện nay trong cho vay DNV&N ở các NHTM cần được xử lý bằng các giải pháp thích hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất rủi ro hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Nhìn chung chất lượng tín dụng DNV&N của các NHTM được đánh giá là khá tốt trong điều kiện các NHTM đều chuyển hướng đầu tư tín dụng cho các DNV&N. Đây là tiền đề để các NHTM tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. 2.2.3 Đánh giá chung về các DNV&N có quan hệ tín dụng với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Theo số liệu báo cáo tổng kết của NHNN Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu trong năm 2005 có tổng số 254 doanh nghiệp đang vay vốn tại các NHTM trên địa bàn với tổng dư nợ đạt 566.735 triệu đồng. Dư nợ bình quân mỗi doanh nghiệp tương đương 2.231 triệu đồng. Trong đó có 10 DNNN với tổng dư nợ đạt 134.735 triệu đồng, dư nợ bình quân mỗi doanh nghiệp đạt 13.474 triệu đồng; 244 doanh nghiệp ngoài quốc doanh gồm Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt dư nợ 432.000 triệu đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp dư nợ tương đương 1.770 triệu đồng; 5.863 hộ kinh doanh cá thể đạt dư nợ 260.917 triệu đồng, bình quân mỗi hộ kinh doanh cá thể dư nợ tương đương 40,4 triệu đồng. Hầu hết các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Trong tổng số 6.117 DNV&N có vay vốn tại các NHTM có đến 5.693 DNV&N hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, chiếm đến 93,07% trong tổng số DNV&N đang hoạt động trên địa bàn. Trong lĩnh vực sản xuất có 424 DNV&N, chiếm 6,93% trong tổng số DNV&N đang vay vốn tại các NHTM. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, hầu hết trình độ công nghệ kỹ thuật còn thấp. Do đó, năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm tạo ra chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, năng lực cạnh tranh chưa cao. 44 Hầu hết trình độ các chủ DNV&N còn thấp và chưa qua các khoá đào tạo về quản lý doanh nghiệp. Việc điều hành của một doanh nghiệp phát triển một cách tự phát, chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm và mang tính gia đình. Nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế về trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn. Đa số các doanh nghiệp đều có báo cáo tài chính khi vay vốn ngân hàng nhưng mức độ chính xác không cao (so với báo cáo tài chính gởi cho các cơ quan chính quyền có liên quan như Cục thống kê, cơ quan Thuế). Trình độ hạch toán kế toán của các DNV&N rất hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu của các NHTM, việc quản lý chứng từ kế toán rất lỏng lẻo và hầu như 100% DNV&N không được kiểm toán. Khả năng tự chủ về tài chính chưa cao, hầu hết các DNV&N đang vay vốn tại các NHTM trên địa bàn có tỷ lệ vốn vay và các khoản phải trả rất lớn. Hoạt động nhờ vào nguồn vốn vay từ các NHTM hoặc từ tín dụng thương mại lớn là một bất lợi đối với các DNV&N. Một khi các nguồn vốn này bị cắt giảm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những hạn chế về vốn, kỹ thuật và nhân lực nên sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chưa cao. Để có thể mở rộng mạng lưới phân phối, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong khi cạnh tranh ngày càng diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp này buộc phải đẩy mạnh chính sách bán hàng trả chậm dẫn đến tình trạng nợ phải thu khá lớn và khó kiểm soát. Nhìn chung hoạt động của các DNV&N còn mang tính tự phát cao, chưa xây dựng được kế hoạch kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn, chưa theo qui hoạch định hướng ngành nghề kinh doanh vì vậy các doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 45 2.3 Đánh giá những kết đạt được và những khó khăn trong việc tài trợ DNV&N của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. 2.3.1 Đánh giá những kết quả đạt được Song song với sự phát triển kinh tế của tỉnh là sự phát triển nhanh về số lượng các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nên các NHTM có thêm nhiều cơ hội để tăng dư nợ tín dụng đối với DNV&N. Sau một thời gian hoạt động đã có một lượng khách hàng là các DNV&N nhỏ ổn định, các NHTM định hướng mở rộng tín dụng tín dụng đi đôi với an toàn và hiệu quả. Tính đến 31/12/2005 đã có 254 doanh nghiệp vay vốn tại các NHTM trên địa bàn với dư nợ 566.735 triệu đồng, chiếm 15,66% trên tổng dư nợ. Nếu tính bao gồm các hộ kinh doanh cá thể thì có đến 6.117 DNV&N vay vốn tại các NHTM trên địa bàn với dư nợ lên đến 827.652 triệu đồng, chiếm 22,88% trên tổng dư nợ của các TCTD. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân DNV&N hàng năm của các NHTM giai đoan đoạn năm 2001 – 2005 là 18,12%. Đặc biệt là các DNV&N khu vực ngoài quốc doanh có tốc độ tăng dư nợ bình quân hàng năm 28,27%. Ngoài ra, các NHTM cổ phần còn mở rộng tín dụng ra các doanh nghiệp ngoài tỉnh như Sóc Trăng, Cà Mau… Nguồn vốn tín dụng của các NHTM đã phần nào đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn trung dài hạn đáp ứng nhu cầu đầu tư cho tài sản cố định như nâng cấp nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Đi đôi với tăng trưởng tín dụng là việc nâng cao chất lượng tín dụng. Các NHTM luôn tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ quản lý nhằm nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng phân tích tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kỹ năng dự toán vốn lưu động và kỹ năng thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, kỹ năng thẩm định tài sản đảm bảo … 46 Hoạt động huy động vốn đạt được những kết quả khá tốt. Các NHTM luôn có các biện pháp huy động thích hợp, các chương trình khuyến mại như tiết kiệm dự thưởng ... nhằm thu hút nguồn tiền gửi của tổ chức và dân cư. Ví dụ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn liên tục đưa ra các “Chương trình tiết kiệm dự thưởng bằng vàng AAA”, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển có “Chương trình tiết kiện trúng vàng”… Vì vậy, nguồn vốn huy động tại chổ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng nguồn vốn, ngày càng sử dụng ít vốn điều chuyển từ Hội sở các NHTM. Từ đó, các ngân hàng tăng tính tự chủ về tài chính và giảm chi phí sử dụng vốn điều chuyển từ Hội sở. Trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng rất lớn. Đặc biệt, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao hơn so với huy động vốn từ dân cư. Điều này giúp giảm chi phí huy động vốn do tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Khu vực DNV&N phát triển sẽ là nơi đào tạo những nhà doanh nghiệp và nhà quản lý tài năng, đồng thời cũng là nơi đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề cho xã hội. Cùng với sự phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung, năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ thừa hành của các NHTM trên địa bàn ngày càng tiến bộ, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và đủ khả năng để tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới. Việc kết hợp kinh nghiệm của những cán bộ lâu năm, nhiệt tình năng nổ, và kiến thức cập nhật của đội ngũ nhân viên trẻ tạo điều kiện cho các nhân viên có thể trao đổi, bổ sung kiến thức cho nhau làm cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn. 2.3.2 Đánh giá những khó khăn, tồn tại 2.3.2.1 Những khó khăn, tồn tại về phía các doanh nghiệp Trong thời gian qua, các DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã có nhiều cố gắng để đạt được những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, 47 các DNV&N cũng còn rất nhiều khó khăn, tồn tại làm cho việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các NHTM cũng gặp nhiều khó khăn như: - Các DNV&N chưa có chiến lược phát triển lâu dài, phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh sơ sài, tính khả thi không cao, vốn tự có tham gia ít nên rất khó thuyết phục ngân hàng cấp tín dụng. - Hầu hết các DNV&N không hiểu về cơ chế tín dụng của các NHTM, có tâm lý e ngại thủ tục vay vốn ngân hàng rất rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của các ngân hàng khó khăn. - Hầu hết các DNV&N đều thiếu kinh nghiệm trong quan hệ với ngân hàng, các chủ doanh nghiệp hoặc cán bộ giao dịch với ngân hàng thiếu tự tin trong quan hệ, đàm phán, thuyết trình với ngân hàng. - Phần lớn các DNV&N thiếu tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Trong khi đó họ chưa đủ uy tín để ngân hàng cho vay tín chấp. Một số doanh nghiệp dùng vốn tự có để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, văn phòng … nhưng việc xây dựng chưa được cho phép của chính quyền địa phương nên không đủ điều kiện để làm tài sản bảo đảm tiền vay. Các doanh nghiệp, nhất là Công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định năng lực thực sự của khách hàng. - Do không ý thức được hết tầm quan trọng của việc đặng ký vốn kinh doanh và cố tình né tránh thuế mà các doanh nghiệp đăng ký vốn kinh doanh thấp hơn nhiều so với thực tế. Một phần vốn chủ sở hữu được huy động từ người thân, bạn bè … nhưng không thể hiện trên sổ sách kế toán dưới dạng nợ phải trả. Kết quả là cơ cấu tài chính được thể hiện trên báo cáo tài chính là không trung thực, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Năng lực tài chính yếu kém, các tỷ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng, không xác định được rõ ràng lưu chuyển tiền tệ vì vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai. Đa số DNV&N chưa chấp hành tốt chế độ 48 báo cáo thống kê theo qui định, các số liệu trên báo cáo tài chính gởi cho cơ quan Thuế, Thống kê… không phản ánh trung thực tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì lý do trốn thuế, làm cho việc thẩm định và ra quyết định cho vay của cán bộ ngân hàng gặp nhiều khó khăn. - Hầu hết các DNV&N có trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu nên năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm không cao, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ tay nghề công nhân không cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng chính sách bán chịu trong điều kiện và khả năng quản lý còn yếu kém nên không kiểm soát được tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có đặc điểm là dễ khởi sự và cũng dễ kết thúc … Tất cả những điều đó khiến cho các NHTM rất dè dặt và thận trọng khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này. 2.3.2.2 Những khó khăn, tồn tại từ phía các NHTM • Những khó khăn, tồn tại trong việc huy động vốn - Mặc dù nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tăng trưởng khá nhanh trong những năm vừa qua, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng về vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Đã có vài chi nhánh NHTM phát hành thẻ ATM như Ngân hàng Cổ phần Đông Á, Ngân hàng Cổ phần Sài gòn Thương tín, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển để gia tăng lượng tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp, nhưng hoạt động này vẫn chưa thật sự hiệu quả do mạng lưới máy rút tiền tự động còn quá mỏng và thường xuyên xảy ra sự cố gây phiền hà cho người sử dụng. - Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ còn rất ít chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Khi cần thiết, các NHTM vay hoặc mua lại của các Hội sở với mức lãi suất và tỷ giá rất cao. Do nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư tín dụng nên các NHTM trên địa bàn luôn tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn huy động hoặc 49 sử dụng vốn điều hoà của các hệ thống NHTM dẫn đến tăng lãi suất huy động vốn bình quân làm giảm lợi nhuận và làm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền. Hạn chế về nguồn vốn huy động cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động tín dụng. Do vậy cần phải có những biện pháp hữu hiệu khai thác tối đa nguồn vốn huy động tại chổ tạo sự cân bằng tương đối giữa huy động và cho vay. • Những khó khăn tồn tại trong việc cấp tín dụng Nhìn chung, sản phẩm tín dụng vẫn chưa thật sự đa dạng, chưa khai thác triệt để việc bán chéo sản phẩm nhằm mang lại tiện ích thật sự cho doanh nghiệp. Phương thức cho vay, số tiền vay và thời hạn vay vẫn chưa thật sự linh hoạt. Trong hoạt động cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, do việc cạnh tranh giữa các NHTM, dẫn đến các ngân hàng thường hướng khách hàng cho vay theo hạn mức nhằm giảm thiểu chi phí trả lãi tiền vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định hạn mức cho vay dựa trên cơ sở vòng quay vốn lưu động bình quân của doanh nghiệp mà ít quan tâm đến tính thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn trong những lúc chu kỳ kinh doanh đi lên hoặc tình trạng chậm trả gốc khi chu kỳ kinh doanh đi xuống. Trong việc cho vay trung – dài hạn để thực hiện dự án đầu tư, thông thường thời hạn vay thấp hơn nhiều so với vòng đời của dự án, tạo áp lực trả nợ khá lớn về phía các doanh nghiệp. Lãi suất cho vay chưa thật sự linh hoạt chỉ có một vài NHTM Cổ phần áp dụng mức lãi suất thoả thuận, hầu hết các NHTM cho vay theo lãi suất được qui định từ Hội sở. Chưa có chính sách ưu đãi đối với khách hàng vay đồng thời có thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa và có số dư tiền gửi bình quân lớn. Đối với các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các NHTM chưa có các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí giao dịch thanh toán quốc tế trong khi chất lượng dịch vụ chưa 50 cao. Chính vì vậy các DNV&N hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tìm kiếm nguồn vốn vay tại các NHTM khác ngoài địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Hoạt động tín dụng tài trợ DNV&N không theo một định hướng nhất định mà còn mang tính tự phát khá cao. Phần lớn khách hàng tự tìm đến ngân hàng để vay vốn. Hầu hết các NHTM vẫn chưa có đội ngũ phát triển khách hàng chuyên nghiệp có khả năng tiếp xúc khách hàng tiềm năng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ phù hợp thực sự mang lại nhiều tiện ích và tư vấn cho khách hàng trong việc lập phương án kinh doanh có hiệu quả. Nhìn chung, khi xem xét cho vay các DNV&N, các NHTM thường đặt nặng vấn đề tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay, ít khi xem xét cho vay tín chấp do tính chất rủi ro như đã trình bày. Vì vậy, có những phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, nhưng tỷ lệ tài sản bảo đảm thấp nên không được xét duyệt cho vay. Hầu hết các NHTM vẫn chưa thiết kế qui trình tín dụng riêng cho loại hình DNV&N. Do vậy thủ tục cho vay vẫn áp dụng đúng thủ tục cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nói chung nên còn khá phức tạp và thời gian giải quyết hồ sơ thường bị kéo dài. Việc xem xét, phân tích và xếp hạng khách hàng cũng dựa vào các tiêu chí áp dụng chung cho doanh nghiệp, nhưng thông tin của các DNV&N thường có độ chính xác không cao nên việc xếp hạng khách hàng chưa thực sự làm cơ sở để đánh giá thực lực của khách hàng. Thời hạn giải quyết một món vay quá dài so với yêu cầu thực tế và còn phụ thuộc vào các yếu tố như: - Kỹ năng thẩm định của cán bộ tín dụng chưa cao do hạn chế về năng lực chuyên môn, tạo ra rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng và cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ xử lý hồ sơ vay khiến cho nhiều doanh nghiệp phải bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. - Mức phán quyết của một số chi nhánh rất thấp và phải trình lên Hội sở xem xét dẫn đến kéo dài thời gian xét duyệt món vay. 51 - Hầu hết các NHTM ít quan tâm đến việc quảng bá rộng rãi sản phẩm tín dụng, thủ tục cho vay khá phức tạp nên các doanh nghiệp lần đầu vay vốn rất lúng túng trong giao dịch cũng như trong việc thực hiện các thủ tục vay vốn và cung cấp thông tin, hồ sơ cần thiết. Nhiều chủ doanh nghiệp còn cho rằng việc đi vay chỉ cần có tài sản bảo đảm là đủ. 2.3.2.3 Những khó khăn, tồn tại từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước - Thời gian thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT là 07 ngày làm việc là quá chậm, làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh cho khách hàng vay vốn. Hơn nữa công tác thi hành án còn nhiều bất cập, chưa kiên quyết và tích cực trong việc xử lý các trường hợp đương sự không chấp hành những bản án đã có hiệu lực. Sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành ở địa phương trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay vẫn chưa đồng bộ, dứt khoát. - Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN chưa cao, chưa cung cấp được nhiều thông tin cập nhật và cần thiết cho việc thẩm định tín dụng. Kết luận chương II. Qua việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng, tình hình huy động vốn của các NHTM, cũng như chất lượng các khoản tín dụng mà các NHTM cấp cho khu vực DNV&N trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã cho thấy được những kết quả đã đạt được của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong thời gian qua cũng như những tồn tại, hạn chế trong việc cấp tín dụng cho khu vực DNV&N. Từ đó cần đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm mở rộng đầu tư tín dụng tài trợ DNV&N đi liền với việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNV&N. 52 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ DNV&N CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU 3.1 Phương hướng phát triển kinh tế tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 Theo qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 của UBND tỉnh Bạc Liêu thì mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 được xác định là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của từng sản phẩm sản xuất trên địa bàn; phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nghiên cứu, triển khai các thành tựu khoa học công nghệ, biến chúng thành lực lượng sản xuất trực tiếp góp phần tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu tổng quát nêu trên được cụ thể hoá thành định hướng phát triển như sau: - Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn mức bình quân chung của Đồng bằng sông Cửu long, đồng thời làm căn cứ duy trì mức tăng trưởng ổn định thời kỳ đến năm 2010. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước tiến bộ rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế; nâng cao vai trò khoa học và công nghệ, đóng góp vào phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế. - Hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả các DNNN; phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển mạnh không hạn chế qui mô các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, từng bước cùng cả nước hình thành đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường vốn, lao động, bất động sản, khoa học và công nghệ. 53 - Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước, làm tốt công tác đối ngoại, tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh, quản lý từ bên ngoài. - Huy động các nguồn vốn đầu tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hàm lượng khoa học và công nghệ, từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới, công nghệ cao tạo đà cho những bước phát triển sau này. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các khu đô thị mới, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và khu vực, chú trọng đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc Khmer. - Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều qui mô, nhiều trình độ, chú trọng DNV&N, phù hợp. Tiếp tục phát triển mạnh hệ thống bưu chính viễn thông, nhất là ở các xã ven biển và nông thôn; tăng cường hệ thống điện phục vụ sản xuất; hỗ trợ phát triển một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn của địa phương. - Các chỉ tiêu cụ thể của phương án phát triển giai đoạn 2006 – 2010 như sau: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là khoảng 14%/năm. Tổng GDP năm 2010 theo giá so sánh gấp 4,2 lần so với năm 2000. Trong đó nông – lâm - ngư nghiệp tăng 6,5%, công nghiệp và xây dựng 12,5%, dịch vụ tăng 15%. Đến năm 2010, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 46% GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 26%, các ngành dịch vụ chiếm khoảng 28%. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm. Tạo việc làm cho thêm khoảng 80 ngàn lao động. Dựa vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010, nhu cầu vốn đầu tư phát triển của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010 được xác định là khoảng 54 18.725 tỷ đồng. Trong khi đó, vốn ngân sách Nhà nước dự kiến chỉ vào khoảng 1.732 tỷ đồng, còn lại là nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Thực tiễn nhu cầu vốn để phát triển các DNV&N của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2006 – 2010 là rất lớn. Trong khi các nguồn vốn khác tài trợ cho các DNV&N bị giới hạn thì nguồn vốn tín dụng của các NHTM trên địa bàn là một kênh huy động vốn quan trọng và có thể tiếp cận được để đáp ứng nhu cầu vốn của các DNV&N. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả nguồn vốn tài trợ DNV&N của các NHTM cần phải có những giải pháp đồng bộ từ phía các DNV&N, các NHTM trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và cả các cơ quan quản lý Nhà nước. 3.2 Các giải pháp giúp các DNV&N tiếp cận nguồn vốn tín dụng hiệu quả 3.2.1 Nâng cao khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh Hầu hết các DNV&N hoạt động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu khi vay vốn ngân hàng đều có phương án sản xuất, phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Tuy nhiên, các doanh nghiệp còn xem nhẹ hoặc không biết lập phương án kinh doanh như thế nào. Do đó trước tiên, bản thân các DNV&N phải tự nâng cao khả năng xây dựng phương án sản xuất hoặc phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả và khả thi để có thể tiếp cận nguồn vốn TDNH. Phương án kinh doanh phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như tiềm lực phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Khi lập phương án kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý một số điểm sau: - Đối tượng vay: các doanh nghiệp phải xem xét đối tượng vay đó có tạo ra hiệu quả trực tiếp, có là chi phí thực mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện phương án sản xuất kinh doanh và có nằm trong lĩnh vực mà các NHTM cho vay hay không. - Yếu tố đầu vào, đầu ra: các doanh nghiệp phải trình bày rõ các yếu tố đầu vào và đầu ra như thị trường, số lượng, chất lượng, chủng loại, đơn giá, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán… trong hợp đồng để tìm ra phương án tối ưu. 55 - Nguồn trả nợ: các doanh nghiệp cần phải xác định nguồn trả nợ và thời hạn trả nợ phù hợp. - Hiệu quả kinh tế: các doanh nghiệp cũng phải đưa ra được hiệu quả kinh tế của phương án sản xuất, kinh doanh. 3.2.2 Nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng Để tháo gỡ rào cản về đảm bảo tiền vay như hiện nay, các DNV&N phải từng bước tạo uy tín với ngân hàng bằng năng lực kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn. Để làm tốt việc này, đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới từ nhận thức đến việc làm cụ thể như: nâng cao năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp; thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính công khai, minh bạch với ngân hàng; kinh doanh đúng pháp luật. Sự khẳng định và tạo dựng uy tín trong quan hệ tín dụng và quan hệ kinh doanh không chỉ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn vay của các NHTM mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Các DNV&N cần có lộ trình bổ sung vốn chủ sở hữu bằng nhiều hình thức. Xây dựng dự án đầu tư phù hợp với năng lực về vốn, công nghệ và con người. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá. Chủ động tiếp cận các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ tín dụng nói riêng, chú trọng phương án lựa chọn công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và phát huy sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị. Các doanh nghiệp cần tạo ra nét độc đáo riêng cho sản phẩm cùng với mẫu mã và chất lượng không ngừng được cải thiện. Luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ hậu mãi nhằm nâng cao uy tín và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đẩy mạnh việc xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nhằm mở rộng và giữ vững thị phần. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn đi đôi với việc xác định rõ thị trường mục tiêu thích hợp cho doanh nghiệp. Nâng cao khả năng liên kết với các doanh nghiệp lớn và liên kết với nhau. Bên cạnh đó, các DNV&N nên tham gia vào các hiệp hội có tổ chức để tập hợp lực lượng 56 và phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng khả năng ứng phó với những trở lực của thị trường trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế. Các hiệp hội vừa là đại diện, bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên, vừa là nơi hội tụ, trao đổi những kinh nghiệm về sản xuất kinh doanh, về quản lý điều hành hoạt động doanh nghiệp. Ngoài ra các hiệp hội còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với các tổ chức quốc tế. Đặc biệt thông qua các hiệp hội, DNV&N có nhiều khả năng tìm hiểu và tiếp cận nguồn vốn TDNH. Cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng nguồn nhân lực và phải xem đây là một trong những yếu tố quan trọng đến quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cần xây dựng chính sách tiền lương, thưởng phù hợp nhằm duy trì một đội ngũ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, hết lòng vị sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 3.3 Các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM 3.3.1 Các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tài trợ DNV&N 3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Trong thời gian vừa qua, đa số các NHTM dùng công cụ lãi suất để cạnh tranh thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc gia tăng lãi suất cho vay và phí dịch vụ. Một trong những giải pháp mang tính ổn định và hiệu quả hơn là cần phải chú trọng cải tiến chất lượng dịch vụ và mở rộng qui mô hoạt động. Cụ thể là: - Cần xây dựng biểu phí hợp lý, tương xứng với chất lượng dịch vụ cung cấp nhằm thu hút các giao dịch thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng. Nghiên cứu triển khai áp dụng chương trình truy cập thông tin tài khoản qua mạng. - Đào tạo đội ngũ nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt và nắm vững nghiệp vụ chuyên môn chịu trách nhiệm tư vấn cho khách hàng qua điện thoại. Làm tốt công tác này bước đầu sẽ tạo được niềm tin và ấn tượng tốt đối với khách hàng. Đào tạo và bố 57 trí đội ngũ giao dịch viên có đủ năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm đảm bảo giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác, thể hiện phong cách chuyên nghiệp và thái độ ân cần niềm nở đối với khách hàng. - Các NHTM cần nghiên cứu bố trí giờ giấc giao dịch thích hợp, bố trí lệch ca và giao dịch vào các ngày nghỉ. - Các NHTM cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá trình chuyển đổi cần chú ý không để những sai sót làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, gây mất lòng tin, tạo dư luận không tốt về ngân hàng. Đẩy mạnh việc lắp đặt các máy ATM tại các điểm giao dịch của các chi nhánh NHTM và các trung tâm đô thị của tỉnh. Phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán trên địa bàn nhằm gia tăng tiện ích cho người sử dụng. - Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong từng NHTM đối với công tác huy động vốn. Cụ thể là ngoài chỉ tiêu chính thức được giao cho mỗi cán bộ công nhân viên liên quan đến công việc chuyên môn của mình, cần đặt ra các chỉ tiêu về huy động vốn hoặc các trách nhiệm khác có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến huy động vốn. - Các NHTM cần có những chính sách cụ thể đối với khách hàng tiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45338.pdf
Tài liệu liên quan