Luận văn Khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt của 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ đông xuân năm 2004-2005

Tài liệu Luận văn Khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt của 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ đông xuân năm 2004-2005: TẠ QUỐC HUY MSSV: DPN010627 KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ThS. Trương Bá Thảo ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân Tháng 6.2005 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005 Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY thực hiện và đệ nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Trương Bá Thảo Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: ...

pdf65 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt của 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ đông xuân năm 2004-2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠ QUỐC HUY MSSV: DPN010627 KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ThS. Trương Bá Thảo ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân Tháng 6.2005 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005 Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY thực hiện và đệ nạp Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Trương Bá Thảo Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài: KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH PHẨM CHẤT HẠT CỦA 13 GIỐNG/DÒNG NẾP TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2004-2005. Do sinh viên: TẠ QUỐC HUY Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:…………..…………………… Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức:……………………………… Ý kiến của Hội đồng:……………………………………………………… ………………………………………………………………………….... ………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Long xuyên, ngày … tháng 6 năm 2005 DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN TIỂU SỬ CÁ NHÂN Họ và Tên: TẠ QUỐC HUY Ngày tháng năm sinh: 14/12/1983 Con Ông: TẠ VĂN TỶ và Bà: THÁI THỊ KIM Địa chỉ: 592/15F, Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên, An Giang. Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2001. Vào trường Đại học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN1 khoá II thuộc khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005 LỜI CẢM TẠ Kính dâng Ba Mẹ, người đã dành cả đời tận tụy, hy sinh cho chúng con. Chân thành biết ơn: Thầy TRƯƠNG BÁ THẢO Cô NGUYỄN THỊ THANH XUÂN Cô LÊ THÙY NƯƠNG Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành Luận văn Tốt nghiệp. Chân thành cảm tạ : Quí Thầy Cô đã hết lòng dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập. Quí Thầy Cô và Cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Bình Đức. Thân gửi đến các bạn đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp lời cảm ơn chân thành nhất ! i TÓM LƯỢC Nhằm bổ sung vào tập đoàn giống nếp hiện trồng trong tỉnh, khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên có nhập về một số giống/dòng nếp ở nước ngoài để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng xem các giống mới này có phù hợp với điều kiện trong nước hay không và quan sát các đặc tính nông học, năng suất, phẩm chất của giống mới khi được trồng trong nước. Thí nghiệm được thực hiện tại trại giống Bình Đức, phường Bình Đức, TP.Long Xuyên, An Giang. Thời gian thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến 30/3/2005. Bộ giống thí nghiệm gồm 13 giống/dòng nếp do Khoa NN-TNTN, đại học An Giang cung cấp (2 giống đối chứng), mỗi giống với lượng 200gram. Phương pháp thí ngiệm: + Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên + Phương pháp canh tác: làm mạ khô, cấy có căng dây, bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, nhỏ cỏ bằng tay. + Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, thành phần năng suất và năng suất thực tế. Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương pháp của IRRI. Kết quả thí nghiệm cho thấy: + Thời gian sinh trưởng: tất cả các giống/dòng có thời gian sinh trưởng từ 85 - 116 ngày. + Năng suất: biến động từ 5,45 – 8,12 tấn/ha. + Chiều cao cây: có 10 các giống/dòng có chiều cao từ 97 - 121cm và có 3 giống/dòng có thân cao từ 140 -150cm. + Dạng hạt: có 4 giống/dòng có dạng hạt thon dài và 9 giống/dòng có dạng hạt trung bình. + Tỉ lệ xay chà: tỉ lệ xay xát biến động từ 59,97 – 70,33%, tỉ lệ gạo nguyên biến động từ 35,03 – 54,40%. i MỤC LỤC Nội Dung Trang CẢM TẠ i TÓM LƯỢC ii MỤC LỤC iii DANH SÁCH BẢNG v DANH SÁCH HÌNH v Chương 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Một số đặc điểm của lúa nếp 3 2.2. Vai trò của giống trong sản xuất 4 2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa 6 2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng 7 2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống 7 2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm 8 2.4.3. Yêu cầu của lô thí nghiệm hậu kiểm 8 2.4.4. Phương pháp tiến hành 9 2.5. Tình hình nghiên cứu giống nếp và một số giống nếp trong nước 10 2.5.1. Tình hình nghiên cứu 10 2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến 13 2.6. Đặc điểm tự nhiên ở địa phương 17 Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1. Phương tiện thí nghiệm 18 3.2. Phương pháp thí nghiệm 19 3.2.1. Bố trí thí nghiệm 19 3.2.2. Phương pháp canh tác 19 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 20 3.2.3.1. Chỉ tiêu nông học 20 3.2.3.2. Năng suất thực tế và thành phần năng suất 23 3.2.3.3. Chỉ tiêu sâu bệnh 24 3.2.3.4. Chỉ tiêu nông hoá 26 3.3. Phương pháp thống kê 26 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chung 27 4.2. Kết quả thảo luận 27 4.2.1. Đặc tính nông học 27 4.2.1.1. Chiều cao cây 27 4.2.1.2. Số chồi 29 4.2.1.3. Góc lá cờ 30 4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng 31 4.2.1.5. Độ hở cổ bông 32 i Nội Dung Trang 4.2.1.6. Chiều dài bông 33 4.2.1.7. Đặc tính đổ ngã 33 4.2.2. Thành phần năng suất và năng suất thực tế 34 4.2.2.1. Số bông/m2 34 4.2.2.2. Số hạt chắc/bông 35 4.2.2.3. Tỉ lệ hạt chắc 35 4.2.2.4. Trọng lượng 1000 hạt 37 4.2.2.5. Năng suất thực tế 37 4.2.3. Chất lượng thóc gạo 38 4.2.4. Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu 40 4.3. Đánh giá giống/dòng có triển vọng 41 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 43 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 PHỤ CHƯƠNG i DANH SÁCH BẢNG Bảng số Tựa bảng Trang 1 Danh sách giống của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 18 2 Biến động chiều cao của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 28 3 Biến động số chồi của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 30 4 Phân nhóm góc lá cờ của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 31 5 Phân nhóm độ hở cổ bông của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 32 6 Phân nhóm đặc tính đổ ngã của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 33 7 Năng suất thực tế và thành phần năng suất của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 36 8 Phân nhóm chiều dài hạt của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 38 9 Chất lượng thóc gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 39 10 Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 40 DANH SÁCH HÌNH Hình số Tựa hình Trang 1 Sơ đồ tiến trình chọn giống 7 2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 19 v Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Theo báo Sài Gòn giải phóng (2003),“ từ lâu lúa nếp đã được trồng ở ĐBSCL để phục vụ cho nhu cầu nội địa là chính, nhất là khu vực miền Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ. Nếp được chế biến thành xôi, bánh phồng, nấu rượu… ước tính lên đến trăm nghìn tấn/năm. Năng suất 1ha lúa nếp không kém so với trồng lúa tẻ, khoảng 5-6 tấn/ha vụ Đông Xuân và 4-5 tấn/ha vụ Hè Thu, nhưng giá bán thường cao hơn lúa tẻ, lúa nếp có giá 2300-2500đồng/Kg, còn lúa tẻ chỉ có 1550-1700 đồng/Kg. Theo đó, nông dân trồng lúa nếp tuy đầu tư có “đậm hơn” lúa tẻ nhưng không đến mức quá cao. Khả năng kháng sâu bệnh của lúa nếp lại khá, việc xay xát cũng không cần có công nghệ gì đặc biệt. Với những lợi thế đó, những năm qua nông dân ở một số địa phương vùng ĐBSCL đã chuyển qua trồng lúa nếp khá nhiều như ở huyện Chợ Gạo, Tiền Giang có tới 7000 hộ chuyên canh 5000ha lúa nếp và còn có khả năng tăng thêm. Huyện Phú Tân, An Giang cũng có xã chuyên trồng lúa nếp. Năm năm trước, đoàn thương gia Singapore sang đàm phán với Bộ Nông Nghiệp - Phát Triển Nông Thôn về khả năng nhập khẩu gạo nếp với số lượng khoảng trăm nghìn tấn/năm. Mấy năm nay, nông dân nhiều tỉnh vùng ĐBSCL đã chuyển sang trồng lúa nếp với diện tích ngày càng nhiều. So với lúa tẻ, lượng gạo nếp xuất khẩu vẫn còn khiêm tốn. Năm 1999, các doanh nghiệp xuất khẩu được 4.307tấn nếp, chiếm 0,09% tổng số gạo xuất khẩu. Đến năm 2000 xuất khẩu được 54.000 tấn, chiếm 1,6% và 8 tháng năm 2003 đã xuất khẩu được 58.000 nghìn tấn ( chiếm 2% tổng lượng gạo xuất khẩu). Thị trường xuất khẩu gạo nếp tập trung vào các nước Indonesia, Malaysia, Philippin, Singapore với giá 210-220 USD/tấn (loại thường) và trên 240 USD/tấn (loại ngon), trong khi giá gạo tẻ trắng, hạt dài, loại 5% tấm giá xuất khẩu là 180-185 USD/tấn. Những quốc gia này nhập gạo nếp Việt Nam quanh năm, nhưng số lượng không lớn lắm. Tuy nhiên, việc phát triển lúa nếp còn manh mún, chưa có quy hoạch chung. Cần có sự liên kết tốt giữa 1 người sản xuất với doanh nghiệp để tạo ra vùng nguyên liệu ổn định và phát triển phù hợp cho lúa nếp.” Để phục vụ sản xuất của nông dân Đồng bằng sông Cửu Long, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long phối hợp với công ty Dịch vụ nông nghiệp Đồng Tháp tổ chức nhân rộng giống lúa nếp OM 2008 trên diện tích 500 ha để cung cấp cho nông dân sản xuất đại trà (TTXVN, 26/04/2004). Công ty Dịch vụ Bảo vệ Thực vật An Giang đã giới thiệu với bà con nông dân các giống lúa nếp có nhiều triển vọng như: CK2003, LV3, LX9, Nếp Bè (Công ty DVBVTV An Giang, 2004). Nhằm bổ sung nguồn giống nếp phục vụ sản xuất, khoa Nông nghiệp- Tài nguyên thiên nhiên, Đại học An Giang đã nhập nội các giống nếp ở nước ngoài về trồng thử nghiệm để quan sát các đặc tính và năng suất trong điều kiện ở An Giang. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thí nghiệm khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt của 13 giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004- 2005, nhằm mục tiêu: xác định các giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện canh tác, điều kiện tự nhiên trong tỉnh, và sau đó có thể tiến hành trồng thử nghiệm trên diện rộng và phổ biến ra cho nông dân trong vùng trồng. 2 Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Một số đặc điểm của lúa nếp Lúa nếp có tên khoa học là Oryza sativa L. var. glutinosa Tanaka. Lúa nếp thường chỉ có từ 0 - 10% amylose. Ở Việt Nam, nếp chiếm khoảng 10% sản lượng lúa. Ông Lê Quý Đôn trong thế kỷ 18 đã ghi nhận một số giống lúa nếp ở vùng bờ biển trong quyển sách “Phủ Biên Tạp Lục”. Ông đã mô tả 70 giống lúa cổ truyền, trong đó có 29 giống nếp. Một số giống nếp này là Nếp cái, Nếp hoa vàng, Nếp Tầm Xuân, Nếp Kỳ Lân, Nếp Suất, Nếp Hạt Cau, Nếp Hương Bầu, Nếp Ông Lão, Nếp Trân,… mà nhiều giống còn được trồng đến ngày nay. Cũng như lúa, thời gian sinh trưởng của nếp được chia ra 3 giai đoạn: + Giai đoạn tăng trưởng: từ lúc nẩy mầm đến khi nẩy chồi tối đa ( thời gian của giai đoạn này thay đổi theo các giống khác nhau). Giai đoạn biểu hiện ở sự đâm chồi tích cực, sự tăng dần chiều cao cây, và sự ra lá đều đặn. Giai đoạn chồi tối đa theo sau sự đâm chồi tích cực. Đây là giai đoạn số chồi trên cây hoặc trên m2 tối đa trước hay sau khi tượng khối sơ khởi của bông. + Giai đoạn sinh sản: Từ lúc làm đòng đến khi trổ hoa. Thời gian của giai đoạn này là 35 ngày. Giai đoạn sinh sản biểu hiện ở sự dài ra của thân ( tăng chiều cao của cây), giảm số chồi, xuất hiện lá cờ ( lá cuối cùng ), ngậm đòng, trổ gié, và trổ bông. + Giai đoạn lúa chín: Từ lúc trổ hoa đến khi gặt, thời gian của giai đoạn này là 30 ngày. Giai đoạn này theo sau sự thụ tinh và có thể chia làm các giai đoạn: chín sửa, chín sáp và chín hoàn toàn. Về mặt dinh dưỡng, theo T.Dy (không ngày tháng) lúa nếp có lớp vỏ cám bên ngoài chứa nhiều vitamin nhóm B, đặc biệt là B1, nhưng lại mắc nhược điểm dễ tan trong nước và bị huỷ bởi nhiệt. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, nếu gạo nếp xay xát quá trắng cũng làm mất vitamin (lượng mất mát khoảng 73%B1, 57%B2, 63%PP, 17%Protein). Với gạo nếp, loại không xay quá trắng và không ngâm nước quá lâu, bỏ gạo nếp vào nồi khi nước sôi, mở vung nhiều 3 lần và chắt nước gạo làm hao hụt thêm 10% chất đạm, 75% chất sắt, 30% canxi và 15% vitamin nhóm B1. Bộ giống nếp của nước ta hiện nay có chất lượng gạo ngon, năng suất không hề thua kém so với trồng lúa, trong khi các giống nếp lại kháng sâu bệnh tốt hơn. 2.2 Vai trò của giống trong sản xuất Cũng như các loại cây trồng khác, nếp giống đóng vai trò quan trọng trong sản xuất. Vì giống là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng trong nông nghiệp và là yếu tố giới hạn năng suất trong sản xuất. Ngay từ ngày xưa, với kinh nghiệm sản xuất thực tiễn được tích luỹ từ nhiều thế hệ, cha ông ta cũng khẳng định vai trò quan trọng của giống qua các câu ca dao, tục ngữ: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, “Cố công không bằng giống tốt”… Ngày nay, với sự nghiên cứu của các nhà khoa học, nhiều biện pháp canh tác mới được đưa vào áp dụng: quản lý dịch hại tổng hợp, ba giảm ba tăng,… đã nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân, phát huy tối đa phẩm chất hạt giống, nên vấn đề cải tiến chất lượng hạt giống càng trở nên quan trọng hơn. Thí nghiệm “khảo sát đặc tính nông học, năng suất và một số đặc tính phẩm chất hạt 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ Đông-Xuân năm 2004-2005” là công tác khảo sát lại các đặc tính của giống mới, xem xét có phù hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương hay không. Thông thường để tiến trình chọn tạo một giống lúa mới được thành công thì nhiệm vụ đầu tiên là phải xác định rõ mục tiêu cho từng giai đoạn. Theo Nguyễn Văn Hiển (2000), công tác cải tạo giống bao gồm 4 mục tiêu: + Giống mới phải có năng suất cao hơn giống cũ trong cùng điều kiện, mùa vụ, đất đai và chế độ canh tác. + Giống mới phải có chất lượng tốt hơn giống cũ, được mọi người ưa chuộng, có giá trị dinh dưỡng cao hơn, chất lượng nấu nướng ngon hơn. + Giống mới có khả năng chống chịu tốt đối với các loại sâu bệnh hại chính của từng vùng, từng vụ mà giống đó gieo trồng. 4 + Giống mới phải thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu, đất đai tập quán canh tác, hệ thống luân canh của những vùng nhất định. Bên cạnh các mục tiêu trên, người chọn giống còn dựa vào đặc tính hình thể, kiểu cây lúa. Quan điểm của một số tác giả về kiểu hình cây lúa lý tưởng cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới: a. Theo Matsushima (1976) cây lúa năng suất cao có 6 đặc điểm nổi bật + Có tổng số hạt cần thiết và vừa đủ trên đơn vị diện tích. + Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn. + Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dầy và thẳng đứng. + Vẫn giữ màu xanh sau khi trổ. + Giữ càng nhiều lá xanh trên thân càng tốt. + Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày, từ 15 ngày trước khi trổ đến 25 ngày sau khi trổ gié. b. Theo Bùi Huy Đáp (1978) cây lúa năng suất cao trong điều kiện nhiệt đới + Chín sớm, chu kỳ sinh trưởng từ 100-120 ngày và không mẫn cảm với quang kỳ ánh sáng. + Sinh trưởng dinh dưỡng vừa phải, đẻ nhánh vừa phải, lá xanh đậm và có dáng lá đòng đứng. + Thân ngắn, cứng, chống đổ ngã. + Có sức chống chịu sâu bệnh. + Lá và vỏ trấu không có lông. + Hạt dễ đập nhưng không rụng ngoài đồng. c. Theo Võ Tòng Xuân (1986) ngoài những đặc tính ngắn ngày, không quang cảm, có bộ lá thẳng (nhất là lá cờ) để ánh sáng rọi vào hai mặt lá, lá có màu xanh đậm… Cây lúa năng suất cao phải: + Có ít nhất 3 lá còn xanh khi trổ và giữ màu xanh đến khi hạt chín đều. + Chiều cao trung bình 80-110cm, lóng ngắn, cứng rạ, bẹ ôm sát thân, chống đổ ngã. 5 + Chống sâu bệnh, nhất là rầy nâu. + Hạt có trọng lượng cao, dạng hạt dài, gạo trắng, phẩm chất ngon. 2.3. Tiến trình chọn lọc giống lúa Công tác cải tiến giống lúa được thực hiện bằng một số phương pháp kinh điển và một số phương pháp mới hỗ trợ cho các phương pháp cũ đạt hiệu quả tốt hơn. Tuỳ theo mục đích chọn tạo giống mới mà chọn phương pháp thích hợp. Và thông thường công tác cải tiến giống được thực hiện theo các bước sau: 2.3.1. Chọn vật liệu khởi đầu + Chọn lọc tự nhiên: Chọn các cá thể từ những cánh đồng tốt đem về trồng rồi loại bỏ cây lạ, giữ lại dòng tốt, sau đó trắc nghiệm lại năng suất. + Chọn lọc nhân tạo: Gồm hai nguồn: − Giống nhập từ nước ngoài: Tiến hành thí nghiệm để trắc nghiệm lại năng suất ở điều kiện địa phương. − Giống trong nước: Lai và chọn theo những đặc tính mong muốn. 2.3.2. Thí nghiệm sơ khởi Dùng 100-200 dòng đã trắc nghiệm sơ khởi, các giống/dòng được cấy 6 hàng, mỗi hàng 5m, cứ 10-20 dòng cấy một giống đối chứng, sau đó tuyển chọn 36-50 dòng tốt nhất về kiểu hình, ít bị sâu bệnh, có năng suất cao, đem thí nghiệm vụ sau. 2.3.3. Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ Dùng 50 giống/dòng tốt nhất được chọn ở những thí nghiệm trên, đem thí nghiệm so sánh hậu kỳ, diện tích lô thí nghiệm 10-20m2, và có lặp lại. Các chỉ tiêu theo dõi nhiều hơn trong thí nghiệm sơ khởi: đặc tính nông học, các thành phần năng suất, các chỉ tiêu sâu bệnh,… 2.3.4. So sánh năng suất 6 Chọn 10-20 dòng tốt nhất ở thí nghiệm hậu kỳ đưa vào thí nghiệm so sánh năng suất tại nhiều địa bàn khác nhau, qua nhiều vụ chọn một số giống nổi bật nhất đem khảo nghiệm giống quốc gia. 2.3.5 Chọn giống phổ biến và đặt tên Thí nghiệm tiến hành nhiều nơi trong cả nước, sau ít nhất ba vụ liên tiếp với 10-20 giống/dòng do nhiều cơ quan nghiên cứu đề xuất. Chọn ra một vài giống nổi bật cho những vùng sinh thái khác nhau được Bộ đặt tên và phổ biến cho nhân dân. Tiến trình chọn giống được tóm tắt theo sơ đồ sau: Ngoài ra để có giống tốt, năng suất cao, kháng bệnh cao ngoài việc chọn giống, chúng ta cần phải thường xuyên thanh lọc giống, khử lẫn, phục tráng và lai tạo giống. 2.4. Phương pháp hậu kiểm giống cây trồng Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh giống trong nước, các lô hạt giống cần phải được tiến hành hậu kiểm khi có yêu cầu của cơ quan quản lý, cá nhân và tổ chức sản xuất kinh doanh hoặc người sử dụng giống. 2.4.1. Mục đích của hậu kiểm giống + Tính đúng giống và độ thuần của lô giống làm cơ sở để sử dụng lô giống hoặc giải quyết những nghi ngờ, tranh chấp liên quan đến chất lượng lô giống. 7 Hình 1: Sơ đồ tiến trình chọn giống Phổ biến Khu vực hoá và công nhận giống So sánh năng suất Từ 10 - 20 giống/dòng Trồng quan sát sơ khởi Từ 100 - 200 giống/dòng Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ Từ 36 - 50 giống/dòng Vật liệu khởi đầu Lai tạo trong nước Nhập nội + Trong trường hợp giống lai, hậu kiểm nhằm đánh giá thêm một số chỉ tiêu khác như: độ bất dục đực của dòng mẹ, năng suất F1 của dòng tổ hợp lai nhưng bố mẹ được duy trì và nhân ở những điều kiện khác nhau. 2.4.2. Nguyên tắc hậu kiểm + Để kiểm tra tính đúng giống, thí nghiệm hậu kiểm phải được thiết kế để có thể so sánh các mẫu đại diện của các lô giống tham gia hậu kiểm với mẫu chuẩn của gống đó. + Để đánh giá độ thuần, thí nghiệm hậu kiểm phải được bố trí và thực hiện nhằm đảm bảo các thông tin thu được hoàn toàn chính xác. 2.4.3. Yêu cầu của lô thí nghiệm hậu kiểm + Mỗi thí nghiệm hậu kiểm chỉ kiểm tra các mẫu giống của cùng một giống. Các giống khác nhau sẽ được kiểm tra ở các thí nghiệm hậu kiểm khác nhau. + Thí nghiệm hậu kiểm có thể được thực hiện trước, đồng thời hoặc sau khi đã sử dụng lô hạt giống. Thời gian hậu kiểm tuỳ thuộc mục đích của thí nghiệm hoặc yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có quyền lợi hoặc trách nhiệm liên quan đến lô giống. + Ruộng hậu kiểm phải đồng đều, sạch cỏ, tuyệt đối không có cây cùng loài sót lại từ vụ trước. Trong suốt quá trình hậu kiểm, không được khử lẫn và sử dụng bất kỳ một loại thuốc diệt cỏ hoặc hoocmon sinh trưởng nào. + Đối chứng trong thí nghiệm hậu kiểm là mẫu chuẩn của chính giống đó. Giống tham gia hậu kiểm ở cấp nào thì mẫu chuẩn ở cấp đó. Có thể thu thập, bảo quản mẫu chuẩn với khối lượng lớn để sử dụng trong nhiều vụ. Nếu lượng mẫu chuẩn cũ gần hết, phải có lượng mẫu chuẩn mới chuẩn bị thay thế. Chất lượng của mẫu chuẩn mới phải được 8 kiểm tra qua thí nghiệm so sánh với mẫu chuẩn cũ trên đồng ruộng và bảng mô tả giống. Đối với giống nhập từ nước ngoài, cơ quan thực hiện hậu kiểm có thể tham khảo ý kiến của các cơ quan quản lý chất lượng giống cây trồng tại các nước xuất khẩu giống đó để tìm mẫu chuẩn thích hợp hoặc bảng mô tả các tính trạng đặc trưng của giống. 2.4.4. Phương pháp tiến hành 2.4.4.1. Bố trí thí nghiệm hậu kiểm + Thí nghiệm bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên, không nhắc lại. Ô có dạng hình chữ nhật, được gieo trồng một mẫu hạt giống đại diện cho lô giống tham gia cho hậu kiểm. Các ô cách nhau một lối đi chăm sóc phù hợp với từng loại cây trồng. + Diện tích của mỗi ô bảo đảm đủ gieo trồng đủ số cây cần kiểm tra, tuỳ thuộc vào từng loại cây trồng và tiêu chuẩn qui định về độ thuần của từng loại cây trồng đó. Số cây trong một ô được tính theo công thức: N = 4 x (%)100 100 S− Trong đó: S (%) là tiêu chuẩn qui định về độ thuần đồng ruộng. N là số cây cần kiểm tra thích hợp nhất có trong một ô. Nếu điều kiện thực tế không cho phép, trong một số trường hợp, số cây cần kiểm tra của một mẫu giống ít nhất cũng phải bằng n =1/4N. 2.4.4.2. Các biện pháp kỹ thuật + Chỉ gieo trồng mỗi hóc 1 cây hoặc cấy 1 dảnh. + Khi chuyển cây từ ruộng mạ ra ruộng thí nghiệm, phải nhổ ngẫu nhiên, liền khoảnh, không được chọn cây. 9 + Các biện pháp kỹ thuật khác thực hiện theo các qui phạm khảo nghiệm giống đã được ban hành. 2.4.4.3. Kiểm tra và đánh giá kết quả a. Thời kỳ và số lần kiểm tra + Việc kiểm tra được tiến hành thường xuyên trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển của cây. Tập trung vào các thời kỳ: cây con; trước khi ra hoa; ra hoa, thụ phấn; đang làm hạt. + Tuỳ từng loại cây, số lần trong mỗi thời kỳ có thể là một hay nhiều lần. Đặc biệt chú ý những tính trạng đặc trưng chỉ xuất hiện rõ trong thời gian ngắn. b. Đánh giá tính đúng giống: So sánh cây của các mẫu giống tham gia hậu kiểm với với cây mẫu chuẩn (đối chứng ) và bảng mô tả tính trạng đặc trưng của giống. Nếu đa số cây của mẫu giống có tính trạng đặc trưng phù hợp với mẫu chuẩn hoặc bảng mô tả giống đó thì bảo đảm tính đúng giống và ngược lại. c. Đánh giá độ thuần của giống: Quan sát, phát hiện, đếm và ghi chép số cây khác dạng trong mỗi ô. Những cây khác dạng phải được đánh dấu hoặc có thể nhổ bỏ nếu đã khẳng định chính xác. Thống kê qua các lần kiểm tra và tính kết quả theo công thức sau: Trong đó: P(%) lấy tới hai số lẻ sau đơn vị. So sánh kết quả với tiêu chuẩn và kết luận về độ thuần của lô giống. d. Đánh giá một số chỉ tiêu khác: + Đối với các lô giống lúa lai F1 của cùng một tổ hợp lai được sản xuất trong nước, cần so sánh thêm về năng suất thực tế giữa chúng với mẫu chuẩn nhằm đánh giá đầy đủ hơn chất lượng của một lô giống. Vì vậy, thí nghiệm hậu kiểm các lô giống này phải thực hiện ba lần nhắc lại. 1 Tổng số cây kiểm tra - Số cây khác dạng Tổng số cây kiểm tra P(%) = x 100 + Khi tiến hành hậu kiểm các dòng lúa bất dục đực đang được duy trì trong nước hay nhập nội để sản xuất giống lúa lai F1, cần kiểm tra thêm khả năng bất dục đực của các giống này. Các cây hữu thụ (toàn bộ hay từng phần) đều được coi là cây khác dạng để tính độ thuần của dòng lúa bất dục đực theo tiêu chuẩn đã được qui định. 2.5. Tình hình nghiên cứu lúa nếp và một số giống lúa nếp trong nước 2.5.1. Tình hình nghiên cứu Trong năm 2001, dưới sự chỉ đạo và hỗ trợ của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở khoa học - công nghệ - môi trường, Công ty giống cây trồng tỉnh Hải Dương đã triển khai có hiệu quả chương trình giống quốc gia. Công ty đã khôi phục được giống lúa nếp Hoa vàng và Tám xoan. Theo Nguyễn Công Mai ( 2004), giống nếp Hoa Vàng là giống quí của địa phương còn được lưu giữ trong dân (so với những giống được gieo trồng trên cùng chân đất như U17, Mộc Tuyền, thì nếp Hoa Vàng cho năng suất tăng hơn 0,8-1,6 tấn/ha, giá trị tăng 5-7 triệu đồng/ha). Và vụ mùa năm 2002, Công ty giống cây trồng tỉnh Hải Dương đã triển khai sản xuất 30 ha nếp Hoa Vàng. Qua chọn lọc, khử lẫn, kết quả thu được gần 120 tấn giống nếp Hoa Vàng. Lượng giống này có thể cung ứng cho bà con gieo cấy ở vụ mùa 2003. Ở khu vực phía Nam, một giống lúa nếp mới cực sớm được ưa chuộng, nhất là đồng bào Khmer, đang được nhân giống ở tỉnh Trà Vinh trong phạm vi đề tài DANIDA (dự án do Ðan Mạch tài trợ trong hợp phần giống) và nhiều nơi khác trên hàng chục hecta, đấy là giống nếp cực sớm cao sản, kháng sâu bệnh có tên gốc OM 2008. Giống lúa nếp OM 2008 do KS Nguyễn Văn Loãn lai tạo. Sau đó Viện lúa ĐBSCL đã phối hợp với Công ty Dịch vụ Nông nghiệp Đồng Tháp đã tổ chức nhân rộng giống nếp OM2008 (giống xác nhận) để cung cấp nhu cầu ngày càng tăng trong toàn vùng. Qua trồng thử nghiệm ở Long An, An Giang, giống OM2008 cho năng suất 6 tấn/ha, cây ít đổ ngã, hạt gạo dài, thời gian sinh trưởng 95 ngày, cơm dẻo, thơm, có khả năng kháng: rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá. Tuy nhiên, nhận thấy nhược điểm của giống OM2008 là hạt gạo 1 trong trắng lẫn lộn, tuy không có ảnh hưởng gì đến năng suất và chất lượng, nhưng không "bắt mắt", cho nên KS Loãn tiếp tục tuyển chọn và ra được dòng thuần trắng đục đều đặc trưng của gạo nếp. Một cái tên kế tục truyền thống của Viện lúa ÐBSCL được đặt là giống Nếp OMCS 22. Bên cạnh đó, TS Lê Vĩnh Hảo đã lai tạo ra giống nếp mới, giống N97, từ hai giống N87 và N451. Giống N97 có đặc điểm: thời gian sinh trưỏng 108- 113 ngày (trồng vụ mùa), 125-130 ngày (trong vụ xuân); cao 90cm, cứng cây, chống đổ ngã tốt; kháng bệnh đạo ôn, khô vằn, bạc lá, đẻ nhánh tốt, bông dài, năng suất 6-7 tấn/ha (nếu canh tác tốt có thể cho năng suất cao hơn). Ở Tiền Giang, lúa Nếp Bè được Trung Tâm Khuyến Nông tỉnh Tiền Giang gởi đi (trong năm 2000) tuyển chọn dòng lúa nếp thuần từ giống đang trồng phổ biến trong sản xuất theo hướng sản xuất lúa nếp hàng hoá, trên 100 hạt được đem điện di để đánh giá độ thuần, protein tổng số, hàm lượng amylose. Kết quả phân tích, chọn ra được 5 hạt ưu tú theo đặc tính mong muốn. Sau đó các hạt này được đem nhân lên trong nhà lưới và đến thu hoạch hạt các dòng này được kiểm tra lại độ thuần, hàm lượng protein, và hàm lượng amylose. Đến vụ Thu Đông năm sau các dòng lúa nếp này được đem trồng so sánh sơ khởi. Dựa theo kết quả đánh giá ngoài đồng Trung Tâm đã chọn ra được một dòng lúa nếp Bè 1-2. Qua các thí nghiệm tiếp theo, đến tháng 4 năm 2004, dòng nếp Bè 1-2 đã được tỉnh tổ chức nghiệm thu. Dòng nếp Bè 1-2 tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn so với giống gốc nếp Bè địa phương như chất lượng cơm nấu ngon và dẻo, năng suất cao hơn hoặc bằng giống nguyên chủng được thanh lọc hàng năm của Trại giống thực nghiệm Thân Cửu Nghĩa. Với năng suất và chất lượng như vậy, dòng nếp Bè 1-2 được tỉnh Tiền Giang cho phép nhân rộng tại huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nơi chuyên trồng giống lúa nếp Bè 5.000 ha hàng năm. Ở An Giang, trước đây nông dân Phú Tân chưa chú trọng đến chất lượng hạt giống nên hiệu quả sản xuất chưa cao, chưa phát huy hết tiềm năng của vùng. Do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất, Phòng Xây dựng và Phát triển Nông thôn đã cùng Trạm Khuyến nông huyện Phú Tân kết hợp với Trung tâm sản xuất 1 giống của tỉnh tổ chức các điểm trình diễn kỹ thuật phục tráng các giống nếp truyền thống ra các giống mới LV3, LX9, CK92 cho năng suất cao, chất lượng tốt. Trung tâm giống của tỉnh còn khuyến cáo cung cấp bổ sung nhiều giống nếp mới như: CK2003, OM 2008, VD20, nếp Bè. Tất cả các loại giống mới, giống đã được phục tráng đều cho năng suất rất cao bình quân từ 6-8 tấn/ha, cá biệt vùng chuyên canh Phú Mỹ, Tân Hoà, Phú Thọ năng suất đạt 9 tấn/ha trong vụ Đông Xuân, 5,5 - 6,5 tấn/ha vụ Hè Thu, tăng 1 tấn/ha so với giống truyền thống. Các giống này còn có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 90 - 100 ngày, hạt gạo dẻo, cao từ 85-95cm. 2.5.2. Một số giống nếp trong nước được công nhận và phổ biến Hiện nay, công ty cổ phần BVTV-Trung tâm nghiên cứu & sản xuất giống (Long Xuyên-An Giang) đã cung cấp cho nông dân các giống có triển vọng: 2.5.2.1. Giống nếp CK 2003 + Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày. + Chiều cao cây 85-90cm. + Cứng cây, gạo dẻo, bông to, bụi nở. + Nhiễm rầy nâu ở mức trung bình, hơi nhiễm đạo ôn. + Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5tấn/ha. 2.5.2.2. Giống nếp LV3 + Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày. + Chiều cao cây 90-95cm. + Ít đổ ngã, gạo dẻo, nẩy chồi khá. + Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn. + Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha. 2.5.2.3. Giống nếp LX9 + Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày. + Chiều cao cây 90-95cm. 1 + Dễ ngã, gạo dẻo, bông to. + Nhiễm rầy nâu, nhiễm đạo ôn. + Năng suất vụ Đông Xuân 6-7 tấn/ha, vụ Hè Thu 4-5 tấn/ha.  Một số giống nếp khác đã được công nhận và được trồng phổ biến trong nước. 2.5.2.4. Giống lúa nếp D21 Do kỹ sư Nguyễn Văn Bích và các ctv bộ môn Di truyền và công nghệ lúa lai- Viện Di truyền nông nghiệp lai tạo. Giống được tạo thành từ tổ hợp lai ĐV2 (nếp Hoa vàng đột biến) với nếp 415. Đã qua khảo nghiệm quốc gia và được phép khu vực hoá đầu năm 1998. D21 có các đặc tính chủ yếu: + Thời gian sinh trưởng: 170-175 ngày (trong vụ trà xuân), 135 - 140 ngày (trong vụ mùa). + Chiều cao cây 95-105cm, cổ bông hơi dài. + Khả năng đẻ nhánh trung bình, phiến lá dài hơi yếu. + Hạt bầu màu vàng rơm, trọng lượng 1000 hạt 25-26gram. + Năng suất bình quân 3 - 3,5 tấn/ha, cao 4 - 4,5tấn/ha. + Khả năng chống đổ hơi yếu, giai đoạn mạ chịu rét tốt, nhiễm đạo ôn trong vụ xuân. + Xôi dẻo, thơm, đậm. 2.5.2.5. Giống nếp Xoắn Được trồng phổ biến ở vùng đồng bằng Trung Du Bắc Bộ. Hiện chưa rõ nguồn gốc và còn có các tên gọi khác như: nếp lai, nếp trũng. Nếp Xoắn có các đặc tính: + Thời gian sinh trưởng: 145-155 ngày (vụ mùa), 170-180 ngày (vụ trà xuân). + Chiều cao cây 120-140cm. + Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng. 1 + Hạt to bầu, màu vàng sáng, gân hạt nổi rõ, trọng lượng 1000 hạt 27- 28g. + Năng suất bình quân 4 – 4,5 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha. + Khả năng chống đổ khá, nhiễm khô vằn và bạc lá nhẹ. 2.5.2.6. Giống nếp TK90 Do bộ môn côn trùng, Viện bảo vệ thực vật chọn lọc từ gống nếp địa phương Hoà Bình, được công nhận giống quốc gia năm 1991. TK90 có các đặc tính: + Thời gian sinh trưởng: 120-125 ngày (trong vụ mùa), 165-170 ngày (trong vụ trà xuân). + Chiều cao cây 90 - 105cm. + Đẻ nhánh trung bình, phiến lá cứng, giai đoạn mạ chịu rét tốt. + Dạng hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29-30gram. + Năng suất bình quân 3,5 - 4 tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha. + Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm rầy và đạo ôn trung bình, nhiễm khô vằn từ trung bình đến nặng. 2.5.2.7. Giống lúa nếp 415 Do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo từ tổ hợp lai VN72 với một dòng thuộc loại hình Japonica. Được công nhận là giống quốc gia năm 1987. Những đặc điểm chính : + Thời gian sinh trưởng: 110-115 ngày (vụ mùa sớm), 135-145 ngày (vụ xuân muộn). + Chiều cao cây 95 - 105cm. + Đẻ nhánh khá, giai đoạn mạ chịu rét tốt. + Dang hạt bầu, trọng lượng 1000 hạt 29 - 30gram. + Năng suất bình quân 3 – 3,5 tấn/ha, cao 4 – 4,5 tấn/ha. 1 + Khả năng chống đổ trung bình, nhiễm đạo ôn và nhiễm khô vằn từ trung bình đến nặng, nhiễm bạc lá và rầy từ nhẹ đến trung bình, dễ bị lúa von trong vụ mùa. 2.5.2.8. Giống nếp K12 Do Bộ môn bảo vệ thực vật, Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn tạo từ tổ hợp lai BG90-2 với BR51-46-5 trong tập đoàn giống lúa nhập nội của Viện lúa quốc tế (IRRI) năm 1991. Đã qua khảo nghiệm quốc gia và được khu vực hoá đầu năm 1998. Những đặc điểm chính: + Thời gian sinh trưởng: 130-135 ngày (trong vụ mùa), 160-165 ngày (trong vụ trà xuân). + Chiều cao cây 105-115cm. + Đẻ nhánh khá, phiến lá dầy, cứng, góc lá hẹp, giai đoạn mạ chịu rét tốt. + Dạng hạt thon dài, màu vàng rơm , trọng lượng 1000 hạt 23 - 24gram. + Năng suất bình quân 3,5 – 4tấn/ha, cao 5 – 5,5 tấn/ha. + Khả năng chống đổ khá, nhiễm rầy, khô vằn, bạc lá từ nhẹ đến trung bình. Khả năng kháng bệnh đạo ôn khá. 2.5.2.9. Giống lúa nếp 87- D2 + Thời gian sinh trưởng: 125-135 ngày (vụ xuân),110-115 ngày (vụ mùa) . + Chiều cao cây 100-105 cm. + Đẻ nhánh khoẻ, số hạt chắc/bông 125-155. + Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi dẻo, thơm. + Năng suất trung bình: 5,5 – 6 tấn/ha. + Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn, chịu thâm canh. 2.5.2.10. Giống lúa nếp 97 + Thời gian sinh trưởng: 125-130 ngày (vụ xuân), 108-113 ngày (vụ mùa). 1 + Chiều cao cây 90 cm. + Cứng cây, số hạt chắc/bông 170-220. + Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi dẻo, thơm. + Năng suất trung bình: 6-7 tấn/ha. + Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn . 2.5.2.11. Giống lúa nếp 99 + Thời gian sinh trưởng:155- 165 ngày (vụ xuân), 120-125 ngày (vụ mùa). + Chiều cao cây 100 - 110 cm. + Cứng cây, số hạt chắc/bông 190 - 230. + Khối lượng 1000 hạt 25 - 26g, xôi dẻo, thơm. + Năng suất: trung bình 5,5- 6tấn/ha, thâm canh cao có thể đạt hơn 7tấn/ha. + Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn. 2.5.2.12. Giống lúa nếp cực sớm ĐSCS.101 + Thời gian sinh trưởng: 125-130 ngày (vụ xuân muộn), 85-90 ngày (vụ mùa ). + Chiều cao cây 95-105 cm. + Số hạt chắc/bông 90-110. + Khối lượng 1000 hạt 25-26g, xôi rất dẻo, thơm. + Năng suất trung bình 6 -7 tấn/ha. + Kháng đạo ôn, bạc lá, khô vằn. 2.6. Đặc điểm tự nhiên ở địa phương 2.6.1. Vị trí địa lý Trại giống giống Bình Đức nằm trong khu vực thành phố Long Xuyên – An Giang. Tỉnh An Giang nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 1 Thành phố Long Xuyên có vị trí địa lý: Vĩ độ Bắc từ 10015 đến 10016, kinh độ đông từ 105022’ đến 105030’. Phường Bình Đức ở hữu ngạn bờ sông Hậu, cặp đường quốc lộ 91, phía Đông giáp sông Hậu và cồn Mỹ Hoà Hưng, phía Tây giáp Mỹ Hoà, phía Nam giáp phường Mỹ Bình. 2.6.2.Đặc điểm đất đai nơi thí nghiệm Địa hình đất trong vùng được chia theo các địa hình sau: + Địa hình rất cao: 1,8m – 4m chủ yếu là nhà ở, vườn cây ăn trái, đất canh tác lúa rất ít. + Địa hình cao: 1,4m –1,8m thường phân bố theo trục quốc lộ, hàng năm ngập lũ vào khoảng tháng 8(dl), rút vào khoảng tháng 11(dl). Đây là vùng đất chủ yếu canh tác hàng năm có thể 2 đến 3 vụ trên năm. + Địa hình trung bình: cao 1,2m – 1,4m thường phân bổ theo các kênh rạch và các đường liên tỉnh thường bị ngập sâu trong mùa lũ. 1 Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 3.1. Phương tiện thí nghiệm 3.1.1. Địa điểm - thời gian thí nghiệm + Thí nghiệm được thực hiện tại trại giống Bình Đức, thuộc phường Bình Đức – thành phố Long Xuyên – tỉnh An Giang. + Thời gian thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến 30/3/2005. 3.1.2. Vật liệu thí nghiệm + Giống: bộ giống thí nghiệm gồm 13 giống/dòng nếp do Khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên cung cấp, mỗi giống với lượng 200gram. Trong 13 giống có 2 giống đối chứng. Danh sách giống được trình bày ở bảng 1. + Đất: ở các vụ trước, lô đất thí nghiệm được trại giống dùng thí nghiệm lúa 2 vụ trong một năm. Diện tích đất thí nghiệm: 8,9m x 58,5m = 520,6m2. + Phân bón: bón theo công thức 90 – 60 – 60NPK. + Thuốc trừ sâu, bệnh: Actara, Kinalux, Fuan. + Các vật liệu khác: dây cấy, cọc tre, bao giấy, thước đo, bảng ghi chép, viết ghi, máy tính xử lý số liệu... Bảng 1: Danh sách 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Stt Tên giống 1 LN1 2 LN2 3 LN3 4 LN4 5 LN5 6 LN6 7 LN7 8 LN8 9 LN9 10 LN10 1 11 LN11 12 Nếp Phú Tân (đối chứng) 13 NCT (đối chứng) 3.2. Phương pháp thí nghiệm 3.2.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 13 giống/dòng tương ứng với 13 nghiệm thức với 3 lần lặp lại, tổng cộng có 39 lô thí nghiệm, kích thước mỗi lô là 2,7m x 4,35m = 11,75m2, bố trí thành 3 dãy, mỗi dãy 13 lô, một dãy là một lần lặp lại. Sơ đồ thí nghiệm như hình 2 Rep I LN1 LN2 LN3 LN4 LN5 LN6 LN7 LN8 LN9 LN10 Nếp Phú Tân NCT LN11 Rep II LN7 LN11 LN8 LN6 LN4 LN2 Nếp Phú Tân LN10 LN3 LN1 NCT LN9 LN5 Rep III LN8 LN5 LN1 LN2 LN10 NCT LN9 LN7 LN6 LN11 LN3 Nếp Phú Tân LN4 Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 13 giống/dòng nếp tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 3.2.2. Phương pháp canh tác 3.2.2.1. Làm mạ Mạ thí nghiệm được áp dụng theo phương pháp mạ khô. Mỗi giống được gieo đều lên líp, mỗi giống một líp (diện tích 1m x 1,3m) cách nhau 30cm, ở đầu mỗi líp có cắm bảng số giống để nhận diện. Sau khi gieo lấp hạt bằng tro 2 trấu để giữ ẩm. Sau khi gieo hạt tưới nước ngày 2 lần. 10 ngày sau khi gieo tưới 19g Ure và 10,4g DAP cho mỗi líp và tưới thêm nước lạnh để tránh cháy mạ. 3.2.2.2. Chuẩn bị đất cấy Trước khi cấy dọn sạch cỏ, cày trục san bằng mặt ruộng, bót lót, chia lô thí nghiệm trước khi cấy. 3.2.2.3. Cấy Mạ được cấy ở 18 ngày tuổi, nhổ mạ vào buổi chiều hôm trước, mỗi giống chia làm 3 bó có mang nhãn, bố trí vào lô đã phân trước. Cấy có căng dây theo mật độ 15 x 15cm, cấy 1 tép/bụi, cấy cạn 2-3cm, mạ dư cấy ở cuối lô để cấy dặm. Đầu mỗi lô có ghi ký hiệu trên cọc tre. 3.2.2.4. Phân bón Phân bón theo công thức 90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón: + Bón lót: Một ngày trước khi cấy bón 1/4 lượng Ure, 1/3 lượng DAP và 1/2 lượng KCl, tương đương với 4,75kgUre, 2,27kg DAP và 2,56kg KCl. + Bón lần 1: 10 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/3 lượng DAP, tương đương 4,75kgUre và 2,27kg DAP. + Bón lần 2: 20 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/3 lượng DAP, tương đương 4,75kgUre và 2,27kg DAP. + Bón lần 3: 35 NSKC, bón 1/4 lượng Ure và 1/2 lượng KCl, tương đương 4,75kgUre và 2,56kg KCl. 3.2.2.5. Chăm sóc + Sau khi cấy 3 ngày tiến hành cấy dặm lại những cây bị chết, bị nổi và cho nước từ từ vào ruộng theo chiều cao của cây lúa, sau đó giữ mực nước trong ruộng từ 5-10 cm cho đến 10 ngày trước khi thu hoạch. + Làm cỏ: Sau 15 ngày bắt đầu nhổ cỏ khi trên ruộng xuất hiện cỏ. 3.2.3. Phương pháp thu cthập số liệu 3.2.3.1. Chỉ tiêu nông học + Chiều cao cây: Ghi nhận 10 ngày 1 lần và lần đầu vào ngày thứ 20 sau 2 khi cấy. Mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 vị trí theo hình ziczắc, mỗi vị trí chọn 4 bụi và chỉ đo chiều cao 1 bụi, giữ cố định vị trí đó cho đến lúc thu hoạch (bằng cách cắm cọc tre làm dấu). Chiều cao được đo từ mặt đất đến chóp lá cao nhất ở giai đoạn tăng trưởng và đến chóp bông cao nhất ở giai đoạn lúa đã trổ hoàn toàn. Chiều cao cây được tính theo công thức sau: + Số chồi: Ghi nhận cùng lúc và cùng địa điểm với đo chiều cao cây, mỗi vị trí đếm số chồi của 4 bụi. Được tính là một chồi khi có 3 lá thật. Số chồi hữu hiệu ghi nhận lúc thu hoạch, số chồi tối đa là số chồi cao nhất qua các lần ghi nhận. Số chồi trung bình được tính theo công thức sau: + Góc lá cờ: là góc hợp bởi lá cờ và trục bông lúa, được ghi nhận lúc lúa trổ đến vào chắc. Các cấp đánh giá như sau: Cấp: Thang điểm: 1 Rất thẳng ( < 150) 3 Hơi thẳng ( 15-300) 5 Hơi xoè ( 30-600) 7 Xoè ( 60-900) 9 Bẹt ( >900) + Độ hở cổ bông: là khoảng cách từ cổ bông đến cổ lá cờ. Quan sát vào giai đoạn chín và được đánh giá như sau: Kín : Cổ bông nằm trong cổ lá cờ Trung bình : Cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách từ 0-5cm Hở : Cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách trên 5cm + Chiều dài bông: Ghi nhận vào lúc thu hoạch, đo ngẫu nhiên 10 bông lấy từ mẫu thu 12 bụi, đo từ cổ bông đến chóp bông. 2 Số chồi /1 bụi = Tổng số chồi 12bụi 12 Chiều dài bông(cm) = Chiều dài 10bông 10 Chiều cao cây (cm)= Chiều cao 3 bụi 3 + Đặc tính đổ ngã: Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, cấp đánh giá dựa vào phần trăm cây bị đổ ngã theo tiêu chuẩn đánh giá của IRRI. Cấp Thang điểm ( % cây đổ ngã) 1 Không đổ ngã 3 Hầu hết không đổ ngã ( <25%) 5 Hơi ngã ( 25-50%) 7 Hầu hết ngã( 50-70%) 9 Tất cả đều ngã( >70%) + Thời gian sinh trưởng: Ghi ngày nẩy mầm, ngày cấy, ngày trổ 5%, 80%, và ngày lúa chín 80%. Thời gian sinh trưởng được tính từ lúc lúa nẩy mầm đến lúc lúa chín 80%. + Chất lượng gạo: mỗi giống được phân tích 3 lần lặp lại, trọng lượng mẫu 150gram, xay trên máy Satakemini (THO-35A) và chà trắng bằng máy MC GILL Polisher No3 của nhật bản, cân trọng lượng gạo trắng, sau đó tách gạo nguyên và gạo gãy, cân trọng lượng gạo nguyên. + Tỉ lệ gạo đục: cân 25gram gạo nguyên, tách gạo đục gạo trắng, cân trọng lượng gạo đục + Kích thước hạt (chiều dài gạo xay): sau khi đã xay ra gạo trắng, tiến hành đo ngẫu nhiên chiều dài 20 hạt gạo nguyên và rồi tính trung bình, lặp lại 3 lần. Cấp đánh giá: Cấp Dạng hạt Chiều dài (mm) 1 Quá dài >7,5 3 Dài 6,6 – 7,5 5 Trung bình 5,51 - 6,6 7 Ngắn < 5,5 2 Tỉ lệ gạo nguyên = Khối lượng gạo nguyên 150 Tỉ lệ gạo đục = Khối lượng gạo đục 25 x 100 x 100 Tỉ lệ xay xát = Khối lượng gạo trắng 150 x 100 + Dạng hạt: Dựa vào tỉ lệ dài/ngang. Đo ngẫu nhiên chiều rộng 20 hạt gạo nguyên, lặp lại 3 lần lấy trung bình. Cấp đánh giá: Cấp: Dạng hạt D/R: 1 Thon dài > 3,0 3 Trung bình 2,1 – 3,0 5 Bầu 1,1 – 2,0 7 Tròn <1,0 3.2.3.2. Năng suất thực tế và thành phần năng suất + Mỗi lô cắt 5m2 ( tương đương 222 bụi) ở giữa lô, ra hạt, phơi khô và giê sạch, cân trọng lượng và đo ẩm độ rồi qui về ẩm độ 14% theo công thức Trong đó: W14% : Trọng lượng ở ẩm độ chuẩn 14% ( Kg). w : Trọng lượng lúc cân ( Kg). H0 : Ẩm độ lúc cân. Công thức tính năng suất thực tế: NSTT = W14% x 2000 (đơn vị: Kg/ha) = W14% x 2 (đơn vị: Tấn/ha) + Thành phần năng suất: Thu 12 bụi trên mỗi lô ở 3 vị trí. Sau đó tiến hành các bước sau: − Chọn ngẫu nhiên 10 bông, đo chiều dài bông (cm). − Đếm tổng số bông của 12 bụi. Ký hiệu: P. − Tuốt tất cả các hạt lép và chắc của P bông. − Đếm tất cả các hạt lép. Ký hiệu: U. − Đếm 1000 hạt chắc, cân trọng lượng, đo ẩm độ , qui về trọng lượng ở ẩm độ 14% theo công thức (1), ký hiệu: w (g). − Cân trọng lượng hạt chắc còn lại, đo ẩm độ H0, qui về trọng lượng ở ẩm độ 14% theo công thức (1) ký hiệu: W. Các chỉ tiêu tính thành phần năng suất: 2 W 14% = W (100 - H0) 86 (1) Số bông/m2 = = P 12(0,15 x 0,15) P 0.27 Trọng lượng 1000 hạt = w14% 3.2.3.3. Chỉ tiêu sâu bệnh + Rầy nâu ( Nilaparvata lugens): Ghi nhận sự xuất hiện của rầy nâu từ lúc lúa đẻ nhánh đến lúc lúa chín. Đánh giá ngoài đồng ruộng cần phải có mật số rầy nâu như sau: 10 con/bụi trong giai đoạn 15 NSKC; 25 con/bụi trong giai đoạn 30-40 NSKC; 100 con/bụi trong giai đoạn trổ. Đánh giá thiệt hại theo các cấp sau: Cấp: Mức độ: 0 Không thiệt hại 1 Hơi biến vàng trên một số ít cây 3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy 5 Lá vàng rõ rệt, cây bị lùn và héo, đã bị cháy rầy, số cây còn lại bị lùn nặng 7 Hơn nửa số cây bị héo, cháy rầy, các cây còn lại bị lùn nặng 9 Tất cả cây bị chết + Rầy nâu (thí nghiệm trong nhà lưới): sử dụng khay mạ rầy nâu 40x50x10cm để gieo mỗi giống thành 1 hàng 10cm, 3 lần lặp lại, xen lẫn với các giống chuẩn nhiễm và chuẩn kháng. Thả 6-8 rầy nâu non tuổi 2-3 trên 1 cây mạ vào lúc 7 ngày sau khi gieo. Ghi nhận cấp hại theo tiêu chuẩn 0-9 cấp của IRRI khi giống chuẩn nhiễm TN1 bị cháy rụi. Đánh giá theo các cấp: Cấp: Mức độ : 0 Cây phát triển bình thường, không bị hại 1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và 2 bị vàng (kháng) 2 Hạt chắc/bông = (W+w)100 0 w.P % hạt chắc = x 100 (W+w)1000/w (W+w)1000/w + U 3 10% cây chết, lá 1 và 2 bị vàng nhiều ( hơi kháng) 5 20 đến 50% cây chết, lá 1,2 và 3 bị vàng nặng ( hơi nhiễm) 7 Trên 50% cây chết, cây còn lại vàng không phát triển được ( nhiễm) 9 100% cây bị chết + Bệnh cháy lá ( Pyricularia oryzae Cav): Ghi nhận từ giai đoạn mạ đến trổ. Đánh giá dựa vào dạng hình vết bệnh phổ biến. Cấp: Mức độ: 0 Không thấy vết bệnh. 1 Vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản sinh bào tử chưa xuất hiện. 3 Vết bệnh nhỏ, hơi tròn hoặc hơi dài có các vết hoại sinh nơi bào tử, đường kính khoảng 1-2mm với đường viền nâu hoặc vàng rõ rệt. 5 Vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng 1-2mm với viền nâu. 7 Vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng nâu hoặc tím 9 Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, có màu ngà, xám hoặc phớt xanh, viền vết bệnh không rõ ràng. + Thí nghiệm bệnh cháy lá: Thí nghiệm được bố trí trên nương mạ cháy lá, hoàn toàn ngẫu nhiên, không lặp lại. Mỗi giống gieo thành hàng dài 50cm cách nhau 10cm xen lẫn các giống chuẩn nhiễm. Công thức phân bón 200-80-00 NPK Kg/ha. Đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các giống khi giống chuẩn nhiễm TN1 cháy rụi theo thang điểm 9 cấp của IRRI: Cấp: Mức độ: 0 Không cho thấy vết bệnh 1 Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sản sinh bào tử. 2 Vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài đường kính 1-2mm, có viền nâu rõ rệt, 2 hầu hết các lá dưới đều có vết bệnh. 3 Dạng hình vết bệnh như ở bậc 2, nhưng vết bệnh đáng kể ở các lá trên. 4 Vết bệnh điển hình cho các giống, dài 3mm hoặc dài hơn, diện tích vết bệnh trên lá dưới 2% diện tích lá. 5 Vết bệnh điển hình chiếm 4-10% diện tích lá. 6 Vết bệnh điển hình chiếm 11-25% diện tích lá. 7 Vết bệnh điển hình chiếm 26 - 50% diện tích lá. 8 Vết bệnh điển hình chiếm 51-75% diện tích lá. 9 Hơn 75% diện tích lá bị bệnh. 3.2.3.4. Chỉ tiêu nông hoá Lấy ngẫu nhiên 5 mẫu đất trên ruộng thí nghiệm theo hình chữ z. Lấy tầng mặt (0-20cm). Để khô tự nhiên nơi thoáng mát. Đất khô được nghiền nhuyễn và trộn 5 điểm lại với nhau, gởi về phòng thí nghiệm của Bộ môn Khoa học đất để phân tích chỉ tiêu đạm tổng số, lân tổng số, chỉ số CHC, pH. 3.3. Phương pháp thống kê Các số liệu thí nghiệm sẽ được tính toán bằng chương trình Excel và phân tích phương sai theo mô hình khối hoàn toàn ngẫu nhiên bằng chương trình Irristat. 2 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình chung 4.1.1. Tình hình sâu bệnh Do ruộng thí nghiệm được quản lý tốt: bờ bao cao, luôn giữ nước ở chân ruộng nên sâu bệnh ít phát triển. Trong suốt thời gian thí nghiệm chỉ có sự xuất hiện của: + Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis): xuất hiện vào giai đoạn 40NSKC (ngày sau khi cấy) và tấn công trên tất cả các lô thí nghiệm ở mức độ từ cấp 3-5. Sử dụng Kinalux xịt đều trên ruộng. + Bệnh đốm nâu (Helminthosporium oryzae): xuất hiện từ giai đoạn 40 NSKC cho đến khi thu hoạch, không xịt thuốc. + Bệnh cháy lá (Pirycularia oryzae Cav) có xuất hiện vào giai đoạn 50 NSKC trên các giống LN2, LN7, LN8, LN9, nhưng ở mức độ thấp (cấp 1-3) và không xuất hiện trên cả 3 lần lặp lại. Sử dụng Fuan xịt với nồng độ 50cc/bình 16lít vào giai đoạn 50 NSKC và sau đó không còn thấy vết bệnh nữa. 4.1.2. Cỏ dại Do không xử lý thuốc cỏ trên ruộng trước khi cấy, nên 15NSKC (ngày sau khi cấy) cỏ bắt đầu xuất hiện khá nhiều nên phải tiến hành nhổ cỏ. Ở các giai đoạn sau cũng diệt cỏ bằng tay, không sử dụng thuốc cỏ. 4.2. Kết quả thảo luận 4.2.1. Đặc tính nông học 4.2.1.1. Chiều cao cây Theo kết quả thống kê, trong giai đoạn 20 NSKC chiều cao giữa các lần lặp lại có khác biệt ý nghĩa, nhưng sự khác biệt này giảm dần ở giai đoạn 30 NSKC và đến giai đoạn 40 NSKC khác biệt không có ý nghĩa và sau đó không còn sự khác biệt giữa các lần lặp lại. Chứng tỏ rằng, trong giai đoạn đầu do còn bị sóc nên các giống ở các lô chưa phát triển đều. 2 Theo bảng 2, ta thấy ba giống/dòng LN1, LN5, LN11 có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh hơn và đạt chiều cao tối đa sớm hơn tất cả các giống còn lại. Giống LN3 và LN6 có chiều cao cây thấp nhất trong các giống thí nghiệm. Bảng 2: Biến động chiều cao của của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 (Đơn vị: cm) Giống Ngày sau khi cấy 20 30 40 50 60 70 LN1 53.2 bcd 74.1 bc 108.8 a 133.0 a 144.1 ab 149.9 a LN2 47.7 ef 63.2 de 85.1 b 93.3 bc 100.1 de 120.7 c LN3 44.6 f 55.7 fg 68.2 d 77.9 d 84.6 f 93.1 h LN4 49.7 de 63.0 de 84.0 b 90.9 bcd 99.6 de 110.8 de LN5 55.5 b 77.4 ab 110.6 a 131.1 a 149.7 a 142.8 ab LN6 36.9 g 52.4 g 69.1 cd 78.0 d 84.9 f 96.6 gh LN7 54.4 bc 68.8 cd 83.7 b 95.7 bc 102.1 cd 108.3 def LN8 47.0 ef 64.3 de 82.2 b 92.3 bc 97.6 de 114.5 cd LN9 51.3 b-e 66.2 d 82.1 b 89.5 bcd 97.9 de 107.9 def LN10 50.8 cde 68.2 cd 85.6 b 96.3 b 110.4 c 104.3 efg LN11 60.3 a 83.3 a 116.1 a 140.5 a 135.7 b 137.1 b Nếp Phú Tân 43.8 f 59.1 ef 76.9 bc 82.3 cd 90.9 ef 100.6 fgh NCT 47.8 ef 63.3 de 77.1 bc 85.0 bcd 90.3 ef 96.2 gh Cv (%) 4.6 5.7 5.3 7.1 5 4.4 Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** ** ** (Chú thích: trong cùng một cột, các số theo cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt có ý nghĩa 1%) Theo IRRI (1981) sự vươn lóng liên hệ mật thiết với thời gian sinh trưởng. Giống LN11 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (85 ngày) đã đạt chiều cao tối đa sớm hơn tất cả các giống còn lại. Giống LN3 có thời gian sinh trưởng dài nên có tốc độ tăng trưởng chiều cao thấp. Theo kết quả ghi nhận, trong giai đoạn đâm chồi tích cực (30NSKC), do cây lúa tập trung dinh dưỡng tăng số chồi nên ở các giống/dòng có tốc độ tăng chiều cao chậm hơn ở giai đoạn sau. 2 Chiều cao các giống/dòng biến động từ 97 – 150 cm, và chiều cao giữa các giống/dòng đều khác biệt có ý nghĩa. Phần lớn các giống/dòng có chiều cao thấp hơn 120cm, đây là kiểu hình khá lý tưởng. Nhìn chung , có thể chia thành 2 nhóm: + Cao từ 140 - 150cm: LN1, LN5, LN11. + Cao từ 97-121cm: LN2, LN3, LN4, LN6, LN7, LN8, LN9, LN10, Nếp Phú Tân, NCT. 4.2.1.2. Số chồi Theo kết quả phân tích thống kê số chồi của các giống/dòng có sự khác biệt ý nghĩa giữa các giống. Từ bảng 3, cho ta thấy trong giai đoạn đầu do còn hồi phục sau khi cấy nên số chồi của các giống/dòng đều thấp, nhưng từ 20- 30NSKC do cây hấp thu và tập trung dinh dưỡng cao cho sự đâm chồi nên số chồi gia tăng nhanh. Mặc dù các giống/dòng có thời gian sinh trưởng khác nhau nhưng đều đạt số chồi tối đa ở giai đoạn 30 NSKC. Dựa vào kết quả phân tích thống kê, ta có thể chia 13 giống/dòng thành 3 nhóm như sau: + Nhóm có số chồi hữu hiệu từ 8-9 chồi: Nếp Phú Tân ,LN2 , LN3 , LN6, LN8. + Nhóm có 7 chồi hữu hiệu: NCT, LN4, LN7, LN9, LN10. + Nhóm có 5 chồi hữu hiệu: LN1 , LN5, LN11. Giống LN3 có số chồi tối đa cao nhất (16 chồi) và khác biệt ý nghĩa với tất cả các giống nhưng lại có số chồi hữu hiệu tương đương với LN6 và thấp hơn Nếp Phú Tân (giống đối chứng). Giống LN2 và LN8 mặc dù có số chồi tối đa thấp hơn giống đối chứng NCT nhưng lại có số chồi hữu hiệu lớn hơn NCT. Ba giống LN1, LN5, LN11 đều có số chồi tối đa và chồi hữu hiệu thấp hơn tất cả các giống còn lại. 3 Bảng 3: Biến động số chồi của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 (Đơn vị: chồi) Thứ tự giống Ngày sau khi cấy Tỉ lệ chồi hữu hiệu 20 30 ( %) LN1 5.5 de 8.1 e 65.07 LN2 7.0 bc 12.6 cd 59.49 LN3 7.2 bc 15.6 a 52.58 LN4 8.1 ab 12.4 cd 58.13 LN5 4.8 e 7.2 e 68.43 LN6 6.2 cde 13.8 bc 57.94 LN7 8.9 a 11.0 d 64.06 LN8 7.1 bc 12.2 cd 62.05 LN9 8.8 a 11.3 d 63.20 LN10 6.8 bcd 11.1 d 58.86 LN11 8.1 ab 14.7 ab 75.49 Nếp Phú Tân 7.1 bc 12.5 cd 58.14 NCT 5.0 e 6.7 e 57.88 Cv ( %) 12 7.9 Mức ý nghĩa (F) ** ** (Chú thích: trong cùng một cột, các số theo cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt có ý nghĩa 1%) Nhìn chung, tỉ lệ chồi hữu hiệu của các giống/dòng thấp, biến động từ 50-75%. Do đó, trong canh tác để đạt năng suất cao, chúng ta cần phải lợi dụng khả năng nảy chồi của giống, giảm thiểu số chồi không hữu hiệu, tạo điều kiện cho lúa tập trung dinh dưỡng nuôi các chồi hữu hiệu, tạo điều kiện cho bông to, số hạt chắc và tỉ lệ hạt chắc cao. 4.2.1.3. Góc lá cờ Góc lá cờ có vai trò quan trọng trong khả năng tạo năng suất, vì lá cờ là cơ quan cung cấp chủ yếu các chất quang hợp đi trực tiếp đến bông lúa. Do đó, lá cờ đứng là đặc tính tốt để cho lá có thể hấp thu ánh sáng từ hai mặt lá và sẽ cho ánh sáng phân tán đều đến tất cả các lá trên cây, giúp cho quá trình quang hợp tạo vật chất khô được hiệu quả hơn, nâng cao năng suất. Nếu lá cờ xoè sẽ che chắn ánh sáng chiếu xuống các lá phía dưới. 3 Bảng 4: Phân nhóm góc lá cờ của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Nhóm Góc lá cờ (cấp) Số giống Giống/dòng Hơi thẳng 3 9 LN2, LN4, LN6, LN7, LN8, LN9, LN10, Nếp Phú Tân , NCT Hơi xoè 5 1 LN7 Xoè 7 1 LN1 Trong thí nghiệm, LN3 và LN11 có thời gian trổ khác với các giống còn lại nên không thu được số liệu. Góc lá cờ là đặc tính phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống. Dựa vào bảng 4, ta thấy có 9 giống/dòng nếp có góc lá cờ hơi thẳng, hai giống LN1 và LN7 có góc lá cờ lớn (cấp 7 và cấp 5), cả hai giống này đều có chiều cao cây rất cao. Nhìn chung, các giống có góc lá cờ phù hợp với đặc điểm của cây lúa lý tưởng trong chọn giống. 4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng Theo Shouichi Yoshida (1981) thời gian sinh trưởng của một giống chuyên biệt cao theo vùng và theo mùa vì những tương tác giữa sự mẫn cảm quang kỳ và nhiệt độ của giống với điều kiện thời tiết. Các giống thí nghiệm có thời gian sinh trưởng biến động từ 85 ngày đến 116 ngày. Nhưng nhìn chung, hầu hết các giống/dòng có thời gian sinh trưởng từ 99 ngày đến 106 ngày. Theo Shouichi Yoshida (1981) các giống có thời gian sinh trưởng quá ngắn hay quá dài đều có thể không cho năng suất cao. Trong thí nghiệm, LN11 có thời gian sinh trưởng ngắn (85ngày) và LN3 có thời gian sinh trưởng dài (116ngày) hơn các giống còn lại, và cả hai đều cho năng suất không cao bằng các giống còn lại. Hiện nay với xu hướng bao đê tăng vụ thì rất cần các giống ngắn ngày cho năng suất cao. Và các giống LN2, LN10, Nếp Phú Tân, NCT có thể đáp ứng được yêu cầu này. 3 Từ kết quả thí nghiệm có thể phân nhóm thời gian sinh trưởng các giống/dòng như sau: + Nhóm có thời gian sinh trưởng trên 110 ngày: LN3. + Nhóm có thời gian sinh trưởng từ 100 đến 109 ngày: LN2, LN4, LN6, LN7, LN8, LN9, LN10, Nếp Phú Tân, NCT. + Nhóm có thời gian sinh trưởng dưới 100 ngày: LN1, LN5, LN11. 4.2.1.5. Độ hở cổ bông Theo thang đánh giá, ta có thể chia các giống/dòng thành các nhóm sau: Bảng 5: Phân nhóm độ hở cổ bông của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Nhóm Độ hở cổ bông (cm) Số giống Giống/dòng Hở >5cm 3 LN1, LN5, LN11 Trung bình 0 – 5cm 9 LN2, LN4, LN6, LN7, LN8, LN9, LN10, Nếp Phú Tân, NCT Kín 0 1 LN3 Từ kết quả phân tích thống kê cho thấy độ hở cổ bông giữa các giống có sự khác biệt ý nghĩa. Theo bảng 5 cả ba giống LN1, LN5, LN11 có chiều cao thân cao đều có độ hở cổ bông tốt. Và giống LN3 thân thấp có bông không thoát hoàn toàn. Còn lại 9 giống/dòng có độ thoát cổ bông trung bình, đây là đặc tính tốt trong chọn giống. Vì nếu bông bị nghẹn lại trong lá cờ thường làm tăng tỉ lệ hạt lép và dễ bị nấm bệnh tấn công, còn nếu bông thoát quá dài cũng dễ bị gãy do tác động cơ học, cả hai trường hợp này đều làm giảm năng suất. 4.2.1.6. Chiều dài bông Qua phân tích thống kê, chiều dài bông giữa các giống/dòng có sự khác biệt có ý nghĩa. Chiều dài bông của các giống biến động từ 19,8cm đến 24,4cm. 3 Giống NCT có chiều dài bông dài nhất và khác biệt với hầu hết các giống còn lại và cho số hạt chắc trên bông cao hơn các giống/dòng còn lại. Các giống/dòng LN3, LN5 có chiều dài bông ngắn nhất cả hai giống này đều cho số hạt/bông và số hạt chắc/bông thấp. Nhìn chung, phần lớn các giống/dòng có chiều dài bông trên 20cm. Theo kết quả ghi nhận ta có thể xếp 13 giống/dòng thành 3 nhóm: + Nhóm có chiều dài bông lớn hơn 23 cm: LN2, LN4, LN8, NCT. + Nhóm có chiều dài bông từ 20,6 - 23 cm: LN1, LN7, LN9, LN10, Nếp Phú Tân, LN11. + Nhóm có chiều dài bông nhỏ hơn 20,6 cm: LN3, LN6, LN5. 4.2.1.7. Đặc tính đổ ngã Dựa theo thang đánh giá của IRRI, ta có bảng 6. Bảng 6: Phân nhóm đặc tính đổ ngã của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Mức độ: Cấp Số giống Giống/dòng Không ngã 1 7 LN3, LN6, LN7, LN9, LN10, Nếp Phú Tân, NCT Hầu hết không ngã 3 1 LN2 Hơi ngã 5 2 LN4, LN8 Hầu hết ngã đến tất cả đều ngã. 7-9 3 LN1, LN5, LN11 Theo P.R. Jenning,W.R Coffman và H.E Kauffman (1979), thân rạ cao, ốm yếu dễ đổ ngã sớm làm hạt bị lép và giảm năng suất. Từ kết quả đánh giá cho thấy các giống LN1, LN5, LN11 do có chiều cao cây cao nên ở 3 lần lặp lại đều bị đỗ ngã từ cấp 7-9 làm cho năng suất của cả ba giống/dòng này đều thấp hơn tất cả các giống/dòng còn lại. Bên cạnh đó, giống LN2 bị ngã ở cấp 3, giống LN4 và LN8 bị ngã ở cấp 5, LN7 ngã ở cấp 7 nhưng sự đổ ngã của 3 giống này chỉ xảy ra trên một lần lặp lại nên cũng không có ý nghĩa cao. 3 4.2.2. Thành phần năng suất và năng suất thực tế 4.2.2.1. Số bông/m2 Số bông/m2 là một trong bốn yếu tố cấu thành năng suất nên thường được quan tâm nhiều trong công tác chọn giống. Từ kết quả phân tích thống kê, số bông/m2 giữa các giống có sự khác biệt ý nghĩa. Số bông/m2 giữa các giống/dòng biến động từ 210 bông đến 377 bông và có thể phân thành 3 nhóm như sau: + Nhóm có số bông/m2 lớn hơn 320 bông: LN2, LN3, LN4, LN6, LN7, LN8, Nếp Phú Tân. + Nhóm có số bông/m2 từ 290 – 320 bông: LN9, LN10, NCT. + Nhóm có số bông/m2 ít hơn 290: LN1, LN5, LN11. Theo Shouichi Yoshida (1981), trong ruộng lúa cấy số bông trên mét vuông phụ thuộc nhiều vào sự đâm chồi và được xác định phần lớn ở 10 ngày sau giai đoạn số chồi tối đa. Và ruộng thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp cấy mạ, nên số bông/m2 phụ thuộc vào số chồi. Với số chồi hữu hiệu cao nhất, giống đối chứng Nếp Phú Tân có số bông cao nhất. Với số bông nhiều giúp cho Nếp Phú Tân có năng suất cao nhất trong ruộng thí nghiệm. Các giống/dòng LN3, LN6, LN2, LN8 có số chồi hữu hiệu cũng khá cao nên số bông/m2 cũng cao và không khác biệt ý nghĩa với giống đối chứng Nếp Phú Tân và cao hơn giống đối chứng NCT. Với đặc điểm này tạo điều kiện cho các giống/dòng có năng suất thực tế khá cao, có nhiều triển vọng trong chọn giống. Ba giống/dòng LN1, LN5, LN11 có số chồi rất thấp nên số bông/m2 cũng thấp nhất. Với đặc điểm ít bông này đã làm cho năng suất thực tế của 3 giống này đều thấp hơn các giống còn lại. 4.2.2.2. Số hạt chắc/ bông 3 Theo kết quả phân tích thống kê, số hạt chắc/bông giữa các giống có sự khác biệt ý nghĩa. Các giống có số hạt chắc trên bông biến động từ 71- 124 hạt. Theo kết quả từ bảng 7, mặc dù có số bông/m2 không cao, nhưng giống đối chứng NCT lại có số hạt chắc/bông cao nên năng suất cũng rất cao. Giống/dòng LN10, LN6 cũng có số hạt chắc/bông cao và không khác biệt so với NCT kết quả này tạo điều kiện cho năng suất của hai giống/dòng này cao. Giống đối chứng Nếp Phú Tân và LN4 cũng có số hạt chắc cao. Mặc dù có số bông/m2 cao, nhưng số hạt chắc của LN3 lại thấp làm hạn chế năng suất của giống. Hai giống LN1, LN11 cũng có số hạt chắc/bông thấp nhất nên đều cho năng suất thấp. Theo kết quả phân tích thống kê, có thể chia các giống/dòng thành 3 nhóm như sau: + Nhóm có số hạt chắc/bông lớn hơn 90 hạt: LN4, LN6, LN10, Nếp Phú Tân, NCT. + Nhóm có số hạt chắc/bông từ 75 - 90 hạt: LN2, LN5, LN7, LN8, LN9. + Nhóm có số hạt chắc/bông nhỏ hơn 75 hạt: LN1, LN3, LN11 4.2.2.3. Tỉ lệ hạt chắc Theo kết quả phân tích thống kê, tỉ lệ hạt chắc giữa các giống/dòng có sự khác biệt ý nghĩa. Tỉ lệ hạt chắc của tất cả các giống/dòng khá cao biến động từ 80 – 90%, đặc tính này rất phù hợp với kiểu hình cây lúa cho năng suất cao. Theo bảng 7, mặc dù có số bông/m2 và số hạt chắc trên bông thấp nhưng giống LN1, LN5, LN11 có tỉ lệ hạt chắc cao hơn cả giống đối chứng NDPT và NCT. Bảng 7: Năng suất và thành phần năng suất của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 3 Số thứ tự giống Số bông/m2 (bông) Số hạt chắc/bông (hạt) Tỉ lệ hạt chắc (%) Trọng lượng 1000 hạt (g) NSTT (tấn/ha) LN1 LN2 LN3 LN4 LN5 LN6 LN7 LN8 LN9 LN10 LN11 Nếp Phú Tân NCT 235 c 342 ab 369 a 325 ab 210 c 363 a 322 ab 326 ab 302 b 291 b 212 c 377 a 291 b 71 e 94 cd 73 e 82 de 78 de 101 bc 79 de 78 de 82 de 113 ab 73 e 97 bcd 124 a 87,0 ab 82,7 bc 85,3 bc 81,7 c 90,3 a 82,7 bc 81,3 c 82,0 c 80,7 c 85,0 bc 85,0 bc 82,3 c 80,7 c 34,50 a 25,67 d 27,35 c 25,80 d 33,01 b 20,99 h 28,31 c 25,01 de 27,37 c 23,94 ef 33,20 ab 22,11 gh 23,41 fh 5,45 g 7,62 ab 6,44 def 6,55 c-f 5,89 efg 7,27 a-d 6,78 b-e 6,62 c-f 6,63 b-f 8,05 a 5,69 fg 8,12 a 7,50 abc Cv (%) 10,2 11,9 2,9 2,9 7,8 Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** ** (Chú thích: trong cùng một cột, các số theo cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt có ý nghĩa 1%) Các giống LN9, NCT, LN7 có tỉ lệ hạt chắc thấp nhất làm ảnh hưởng đến năng suất thực tế của giống. Từ kết quả thống kê, ta có thể phân các giống/dòng thành 3 nhóm: + Nhóm tỉ lệ hạt chắc cao hơn 87%: LN1, LN5. + Nhóm tỉ lệ hạt chắc từ 83 - 87%: LN2, LN3, LN6, LN10, LN11. + Nhóm tỉ lệ hạt chắc thấp hơn 83%: LN4, LN7, LN8, LN9, Nếp Phú Tân, NCT. 4.2.2.4. Trọng lượng 1000 hạt Từ kết quả phân tích thống kê, ta thấy trọng lượng 1000 hạt giữa các giống có sự khác biệt ý nghĩa. Theo Shouichi Yoshida (1981) trọng lượng 1000hạt là đặc tính ổn định của giống vì kích thước hạt bị kiểm tra chặt chẽ bởi kích thước vỏ trấu, do đó, 3 hạt không thể sinh trưởng lớn hơn khả năng vỏ trấu dù các điều kiện thời tiết thuận lợi và nguồn cung cấp chất dinh dưỡng như thế nào. Các giống LN1, LN5, LN11 do có dạng hạt to nên có trọng lượng hạt lớn và khác biệt hoàn toàn với các giống/dòng còn lại. Cả hai giống đối chứng NDPT, NCT và hai giống LN6 và LN10 đều có dạng hạt thon nhỏ nên trọng lượng 1000 hạt thấp (<24g). Còn lại 6 giống/dòng đạt trọng lượng 1000 hạt trung bình từ 25- 33g . Từ kết quả phân tích thống kê, ta có thể chia các giống/dòng thành 3 nhóm như sau: + Nhóm có trọng lượng 1000 hạt lớn hơn 33gram: LN1, LN5, LN11. + Nhóm có trọng lượng 1000 hạt từ 25 - 33gram: LN2, LN3, LN4, LN7, LN8, LN9. + Nhóm có trọng lượng 1000 hạt nhẹ hơn 25gram: LN6, LN10, Nếp Phú Tân, NCT 4.2.2.5. Năng suất thực tế Năng suất thực tế là chỉ tiêu cuối cùng để phân loại và đánh giá giống năng suất cao hay thấp, trên cơ sở đó người làm công tác giống đưa ra quyết định tiếp tục đánh giá ở vụ sau hay trồng trên diện rộng để đánh giá cuối cùng. Năng suất lúa là do 4 thành phần năng suất cấu thành, do đó mọi sự biến đổi của chúng đều ảnh hưởng đến năng suất. Qua kết quả phân tích thống kê, 13 giống/dòng có năng suất biến động từ 5,45 – 8,12 tấn/ha, và năng suất giữa các giống dòng có sự khác biệt ý nghĩa. Từ bảng 7, ta thấy giống đối chứng Nếp Phú Tân có năng suất cao nhất (8.12tấn/ha). Tuy nhiên các giống LN10, LN2, NCT, LN6 cũng đạt năng suất khá cao và không có sự khác biệt đáng kể với Nếp Phú Tân. Các giống LN1, LN5, LN11 do có số bông/m2 và số hạt chắc thấp đã ảnh hưởng đáng kể đến năng suất thực tế bị thấp. 3 Các giống /dòng còn lại: LN3, LN4, LN7, LN8, LN9 đều có năng suất trung bình. Từ kết quả thu được, ta có thể chia năng suất các giống/dòng thành 3 nhóm như: + Nhóm có năng suất trên 7 tấn/ha: LN2, LN6, LN10, Nếp Phú Tân, NCT. + Nhóm có năng suất từ 6,1 - 7 tấn/ha: LN3, LN4, LN8, LN7, LN9. + Nhóm có năng suất dưới 6 tấn/ha: LN1, LN5, LN11. 4.2.3. Chất lượng thóc gạo Phẩm chất hạt đóng vai trò quan trọng trong khâu tiêu thụ và xuất khẩu. 4.2.3.1. Kích thước hạt Theo kết quả phân tích thống kê thì chiều dài hạt gạo giữa các giống có sự khác biệt ý nghĩa, và có thể chia các giống/dòmg thí nghiệm thành 2 nhóm: Bảng 8: Phân nhóm chiều dài gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Nhóm Chiều dài hạt Số giống Giống/dòng Dài 6,6 – 7,5 7 LN1, LN3, LN5, LN7, LN9, LN11, NCT. Trung bình 5,51 – 6,6 6 LN2, LN4, LN6, LN8, LN10, Nếp Phú Tân. Chiều dài hạt gạo của các giống biến động từ 5.9cm đến 7.4cm. Theo bảng 8, có 7 giống/dòng nếp có chiều dài hạt gạo dài, đặc biệt là LN1, LN11, LN9 có chiều dài hạt gạo lớn nhất và khác biệt hoàn toàn với các giống/dòng còn lại. Có 6 giống/dòng nếp có kích thước hạt gạo trung bình, trong đó LN6 có chiều dài hạt nhỏ hơn giống đối chứng Nếp Phú Tân, còn lại tất cả các giống/dòng đều có chiều dài hạt gạo lớn hơn Nếp Phú Tân. 4.2.3.2. Dạng hạt 3 Cũng như kích thước hạt, tỉ lệ dài/rộng giữa các giống khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả các giống/dòng đều có dạng hạt từ trung bình đến thon dài. Từ bảng 9, theo thang đánh giá của IRRI ta có 2 nhóm: + Nhóm có dạng hạt thon dài: LN3, LN7, LN9, NCT. + Nhóm có dạng hạt trung bình: LN1, LN2, LN4, LN8, LN5, LN11, LN6, LN10, Nếp Phú Tân . Tóm lại 13 giống/dòng nếp thí nghiệm không có dạng hạt tròn và hơi tròn, rất phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bảng 9: Chất lượng thóc gạo của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Giống Chiều dài hạt (mm) D/R Tỷ lệ xay xát (%) Tỷ lệ gạo nguyên (%) LN1 LN2 LN3 LN4 LN5 LN6 LN7 LN8 LN9 LN10 LN11 Nếp Phú Tân NCT 7,40 a 6,17 ef 6,88 c 6,26 ef 6,64 d 5,91 g 7,02 bc 6,50 d 7,02 bc 6,30 e 7,09 b 6,13 f 6,92 bc 2,86 c 2,70 e 3,11 b 2,73 de 255 f 2,80 cde 3,30 a 2,80 cde 3,32 a 2,83 cd 2,84 c 2,86 c 3,36 a 69,20 ab 63,73 b-e 66,30 a-d 68,30 abc 66,43 a-d 67,93 abc 68,67 abc 69,57 ab 61,67 de 70,33 a 59,97 e 61,03 de 62,53 cde 49,80 ab 46,73 bc 43,73 bc 54,40 a 49,77 ab 53,23 a 48,80 ab 49,77 ab 44,03 bc 35,03 d 44,80 bc 42,07 c 49,93 ab Cv (%) 1,4 2,0 5,0 7,1 Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** (Chú thích: trong cùng một cột, các số theo cùng một chữ cái thì không khác biệt ở mức 5% trong phép thử Duncan; ** = khác biệt có ý nghĩa 1%, ns = sai khác không có ý nghĩa thống kê) 4.2.3.3. Tỷ lệ xay xát, tỷ lệ gạo nguyên và tỉ lệ gạo đục Qua kết quả phân tích thống kê, ta thấy tỉ lệ xay xát và tỉ lệ gạo nguyên giữa các giống có khác biệt ý nghĩa. 4 Từ bảng 9 cho biết tỉ lệ xay xát biến động từ 59,97 – 70,33%. Trong đó LN10 có tỉ lệ xay xát cao nhất, LN11 có tỉ lệ thấp nhất. Theo kết quả từ bảng 9, ta thấy tỉ lệ gạo nguyên biến động từ 35,03 – 54,40%. LN4 có tỉ lệ gạo nguyên cao nhất trong các giống thí nghiệm. Còn giống LN10 có năng suất cao nhưng lại có tỉ lệ gạo nguyên thấp. Trong các giống thí nghiệm có 2 giống/dòng có tỉ lệ gạo đục thấp là LN10: 1,0%, Nếp Phú Tân: 75,2%. Đây là đặc tính không được người tiêu dùng ưa chuộng (Xem phụ chương) 4.2.4. Kết quả thử nghiệm bệnh Cháy lá và Rầy nâu Thí nghiệm thử bệnh Cháy lá được thực hiện trên nương mạ cháy lá và Rầy nâu được thực hiện trong nhà lưới thu được kết quả như bảng 10. Bảng 10: Kết quả thử bệnh cháy lá và rầy nâu của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Thứ tự giống Bệnh cháy lá (cấp) Rầy nâu (cấp) LN1 5 5 LN2 5 5 LN3 3 5 LN4 5 5 LN5 5 7 LN6 3 5 LN7 7 5 LN8 - - LN9 3 5 LN10 3 5 LN11 7 5 Nếp Phú Tân 5 5 NCT 5 - Trong quá trình thực hiện thử bệnh cháy lá giống LN8 gieo không lên và trong thử nghiệm rầy nâu có 2 giống gieo không lên là giống số LN8 và giống số NCT nên không thu được kết quả. 4 Qua bảng 10 ta thấy hầu hết các giống đều bị nhiễm Cháy lá và Rầy nâu từ cấp 3-7. Đối với bệnh Cháy lá ta có thể phân thành 3 nhóm: + Nhóm nhiễm cấp 3: LN3, LN6, LN9, LN10. + Nhóm nhiễm cấp 5: LN1, LN2, LN4, LN5, Nếp Phú Tân, NCT + Nhóm nhiễm cấp 7: LN7, LN11. Đối với Rầy nâu ta có thể phân thành 2 nhóm: + Nhóm nhiễm cấp 5: LN1, LN2, LN3, LN4, LN6, LN7, LN9, LN10, LN11, Nếp Phú Tân. + Nhóm nhiễm cấp 7: LN5 4.3. Đánh giá các giống/dòng có triển vọng Qua kết quả theo dõi và đánh giá về các chỉ tiêu nông học, sâu bệnh, năng suất và thành phần năng suất, có một số giống/dòng triển vọng nhất: 4.3.1.Giống LN2 + Thời gian sinh trưởng 100 ngày. + Năng suất 7,6 tấn/ha. + Chiều cao cây 120cm. + Có số bông/m2 và số hạt/bông nhiều. + Hạt gạo dạng trung bình. + Ít đổ ngã, hơi nhiễm bệnh Cháy lá và Rầy nâu. 4.3.2.Giống LN6 + Thời gian sinh trưởng 104 ngày. + Năng suất 7,2 tấn/ha. + Chiều cao cây 98cm. + Có số bông/m2 , số hạt chắc/bông và tỉ lệ hạt chắc cao. + Gạo có dạng hạt trung bình. 4 + Không bị đỗ ngã, hơi kháng bệnh cháy lá và ít nhiễm Rầy nâu. 4.3.3. Giống LN7 + Thời gian sinh trưởng 105 ngày. + Năng suất khá 6,8 tấn/ha. + Chiều cao 112cm, góc rạ hơi yếu dễ bị đổ ngã. + Nhiễm Cháy lá vá ít nhiễm Rầy nâu. + Dạng hạt gạo thon dài thích hợp với thị hiếu của thị trường. 4.3.4.Giống LN9 + Thời gian sinh trưởng 105 ngày. + Năng suất 6,6 tấn/ha. + Chiều cao 110cm, không bị đổ ngã. + Hơi kháng bệnh Cháy lá vá ít nhiễm Rầy nâu. + Dạng hạt gạo thon dài thích hợp với thị hiếu của thị trường. 4.3.5.Giống LN10 + Thời gian sinh trưởng 104 ngày. + Năng suất 8,1 tấn/ha. + Chiều cao cây 105 cm. + Dạng hạt gạo trung bình thích hợp với thị hiếu của thị trường. + Góc gạ cứng không bị đổ ngã. + Hơi kháng bệnh Cháy lá vá ít nhiễm Rầy nâu. Nhìn chung các giống/dòng triển vọng có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn có thể trồng 3 vụ trong năm. Trên ruộng thí nghiệm không bị thiệt hại bởi sâu bệnh. Tuy nhiên LN10 có tỉ lệ gạo nguyên và gạo đục thấp. 4 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua ghi nhận ngoài đồng ruộng và kết quả phân tích thống kê của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004- 2005, có thể rút ra kết luận như sau: + Các giống/dòng có thời gian sinh trưởng biến động từ 85-116 ngày, nhiễm đạo ôn từ cấp 3 đến cấp 7 và nhiễm rầy nâu từ cấp 5 đến cấp 7. + Có 10 giống/dòng có chiều cao dưới 121cm. Và có 3 giống/dòng có chiều cao cây cao hơn 140cm. + Hầu hết các giống/dòng đều có năng suất khá cao. Trong đó có 4 giống/dòng có nhiều triển vọng: LN2, LN6, LN9, LN7 có thể phổ biến trồng trên diện rộng + Có 4 giống/dòng có dạng hạt thon dài và 9 giống/dòng có dạng hạt trung bình. Tỉ lệ gạo nguyên của các giống/dòng biến động từ 35,03% đến 54,40.1%. 5.2. Đề nghị Để kết quả chọn giống mới được chính xác, cần tiếp tục tiến hành thí nghiệm so sánh năng suất của 4 giống/dòng triển vọng trên diện rộng với nhiều vùng sinh thái, kỹ thuật canh tác khác nhau, để chọn ra giống/dòng nổi bật có năng suất cao, chống chịu được sâu bệnh phổ biến để đưa vào sản xuất đại trà. Giống LN10 có năng suất cao, dạng hìng đẹp nhưng tỉ lệ gạo đục thấp, cần phân tích hàm lượng amylose để xác định chính xác phẩm chất hạt gạo Cần tiến hành thí nghiệm thêm với 3 giống LN1, LN5, LN11 vì mặc dù có năng suất thấp nhưng chúng có vài đặc điểm tốt như thời gian sinh trưởng ngắn (<100 ngày). 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Huy Đáp. 1978. Lúa Việt Nam trong vùng Đông Nam châu Á. Hà Nội: NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội. Trần Văn Đạt. không ngày tháng. Tiến trình phát triển sản xuất lúa gạo tại Việt Nam. Đọc từ: Nguyễn Ngọc Đệ. 1994. Giáo trình cây lúa. Cần Thơ: Tủ sách đại học Cần Thơ. Trương Đích. 2003. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp. Nguyễn Văn Hiển. 2000. Chọn giống cây trồng. Hà Nội: NXB Giáo Dục. Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan. 1999. Trồng trọt tập ba – Kĩ thuật trồng lúa. Hà Nội: NXB Giáo Dục Trần Tuấn Khanh. 16/06/2004. Xã Phú An, huyện Phú Tân trồng thử nghiệm giống nếp mới. Đọc từ: Đinh Văn Lữ. 1978. Giáo trình cây lúa. Hà Nội: NXB Giáo Dục. Nguyễn Đức Mẫn. Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ 35 giống/dòng lúa cải tiến ngắn ngày tại Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 1990-1991. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa Trồng Trọt. Đại học Cần Thơ. Võ Công Thành, Phạm Văn Phượng và Nguyễn Bảo Vệ. Không ngày tháng. Một số kết quả ứng dụng kỹ thuật điện di Protein SDS-Page trong công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao. Trường đại học Cần Thơ. Đọc từ: Nguyễn Thị Thanh Xuân. 1990. Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ 36 giống/dòng lúa cải tiến tại nông trại khu II ĐHCT vụ ĐX 1989-1990.Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa Trồng Trọt. Đại học Cần Thơ. Võ Tòng Xuân. 1986. Trồng lúa năng suất cao. TP.HCM: NXB Thành Phố Hồ Chí Minh. 4 Báo SGGP. 09/09/2003. Trồng lúa nếp xuất khẩu [trực tuyến]. Đọc từ: 897502 TTXVN. 23/08/2004. An Giang: Nếp Phú Tân đứng vững trên thị trường. Đọc từ: T.Dy. không ngày tháng. Chế biến đúng cách. Đọc từ: P.R. Jenning. W.R. Coffman.và H.E.Kauffman. người dịch: Võ Tòng Xuân 1979. Cải tiến giống lúa. IRRI. Đại học Cần Thơ Matsushima. 1976. trích dẫn từ Nguyễn Đức Mẫn. Trắc nghiệm năng suất hậu kỳ 35 giống/dòng lúa cải tiến ngắn ngày tại Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 1990-1991. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa Trồng Trọt. Đại học Cần Thơ . INGER. 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. IRRI (Viện nghiên cứu lúa quốc tế). bản tiếng Việt của Nguyễn Hữu Nghĩa. Shouichi Youshida. người dịch: Trần Minh Thành 1981. Cơ sở khoa học cây lúa. IRRI. Trường đại học Cần Thơ 4 PHỤ CHƯƠNG 1. Đặc điểm đất thí nghiệm Do khu đất thí nghiệm được thực hiện liên tục trong năm, rơm rạ sau khi thu hoạch được mang nơi khác nên chất hữu cơ không được bồi hoàn lại cho đất và trại chỉ thường sử dụng phân hoá học nên chất hữu cơ trong đất nghèo. pH của đất chua, mang đặc điểm chung của pH đất ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đạm tổng số của đất ở mức trung bình. Lân tổng số của đất nghèo. Nhìn chung thì lô đất thí nghiệm có thành phần dinh dưỡng thấp nhưng có thể trồng lúa được bằng cách bón phân phù hợp. Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng đất ruộng thí nghiệm tại trại giống Bình Đức Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Đánh giá N tổng số % 0,14 Trung bình P tổng số % 0,012 Nghèo CHC % 0,26 Rất nghèo pH (H2O) 4,6 Chua nhiều (nguồn: Bộ môn Khoa học Đất, Đại học An Giang) 2. Tình hình khí tượng thuỷ văn Bảng 2 : Tình hình khí tượng thuỷ văn tại TP Long Xuyên trong thời gian thực hiện thí ngiệm tại Bình Đức Thơi gian Nhiêt độ trung bình ( 0C ) Âm độ không khí (%) Bôc hơi nước (mm) Lượng Mưa ( mm) Sô giơ năng/ tháng (giờ) Sức gió (m/s) 11/2004 27,7 78 106,5 120,4 220,8 10 12/2004 26,0 78 107,1 _ 244,0 8 1/2005 25,4 78 93,6 _ 238,5 8 2/2005 26,8 80 88,7 _ 221,8 6 ( Nguồn: Trung Tâm Dư Bá́o Khí́ Tượng Thủy Văn An Giang). Kết quả bảng 4 cho thấy nhiệt độ trung bình 26,5 0C, ẩm độ 78-80%, số giờ nắng trung bình 7,71 giờ/ngày thích hợp cho cây lúa phát triển. Tuy nhiên lượng mưa trong giai đoạn này không đáng kể, suốt thời gian thí nghiệm chỉ có 2 lần mưa vào các ngày 22/11/2004 và ngày 5/3/2005 nên phải bơm thêm nước. Nguồn nước cung cấp cho ruộng thí nghiệm chủ yếu được bơm lên từ sông Hậu (7-10 ngày một lần ). Tóm lại, điều kiện khí hậu thuận lợi cho thí nghiệm. 3. Một số bảng số liệu thống kê của thí nghiệm pc- 1 Bảng 3: Một số dặc tính nông học của 13 giống/dòng nếp thí nghiệm tại trại giống Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Giống/dòng TGST (ngày) Góc lá cờ (cấp) Tỉ lệ gạo đục(%) Đổ ngã (cấp) Chiều dài bông (cm) Độ thoát cổ bông (cm) LN1 99 7 100 7-9 20,80 d 4,93 b LN2 101 3 100 1-3 23,97 ab 2,40 de LN3 116 - 100 1 20,50 de 0,01 f LN4 101 3 100 1-5 23,77 ab 0,71 f LN5 99 5 100 7-9 19,77 e 5,22 b LN6 104 3 100 1 20,60 de 2,19 de LN7 105 3 100 1 22,47 c 3,25 cd LN8 102 3 100 1-5 23,47 b 0,30 f LN9 105 3 100 1 22,57 c 2,42 de LN10 104 3 1,0 1 22,50 c 3,51 c LN11 85 - 100 7-9 21,07 d 8,23 a Nếp Phú Tân 103 3 75,2 1 20,73 d 2,27 de NCT 106 3 100 1 24,40 a 2,02 e Bảng ANOVA trọng lượng 1000 hạt ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (L) 2 0.7067538 0.3533769 <1 GIONG (G) 12 666.4025897 55.5335491 91.55 ** ERROR 24 14.5585795 0.6066075 TOTAL 38 681.6679231 ========================================================= cv = 2.9% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA số bông/m2 ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (L) 2 213.7653 106.8826 <1 GIONG (G) 12 114161.2070 9513.4339 9.84 ** ERROR 24 23196.1079 966.5045 TOTAL 38 137571.0802 ========================================================= cv = 10.2% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA số hạt chắc/bông pc- 2 ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (R) 2 160.82051 80.41026 <1 GIONG (G) 12 9791.64103 815.97009 7.40 ** ERROR 24 2646.51282 110.27137 TOTAL 38 12598.97436 ========================================================= cv = 11.9% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA tỉ lệ hạt chắc trên bông ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (R) 2 33.8974359 16.9487179 2.86 ns GIONG (G) 12 287.4358974 23.9529915 4.05 ** ERROR 24 142.1025641 5.9209402 TOTAL 38 463.4358974 ========================================================= cv = 2.9% ** = significant at 1% level; ns = not significant Bảng ANOVA Năng suất thực tế ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (L) 2 0.07726667 0.03863333 <1 GIONG (G) 12 26.39341026 2.19945085 7.83 ** ERROR 24 6.73966667 0.28081944 TOTAL 38 33.21034359 ========================================================= cv = 7.8% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA chiều dài bông ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (L) 2 0.47230769 0.23615385 <1 GIONG (G) 12 86.32358974 7.19363248 28.39 ** ERROR 24 6.08102564 0.25337607 TOTAL 38 92.87692308 ========================================================= cv = 2.3% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA chiều dài cổ bông pc- 3 ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (L) 2 0.2875077 0.1437538 <1 GIONG (G) 12 181.6747744 15.1395645 44.12 ** ERROR 24 8.2360256 0.3431677 TOTAL 38 190.1983077 ========================================================= cv = 20.3% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA tỉ lệ gạo nguyên ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (R) 2 22.580000 11.290000 1.00 ns GIONG (G) 12 961.310769 80.109231 7.13 ** ERROR 24 269.700000 11.237500 TOTAL 38 1253.590769 ========================================================= cv = 7.1% ** = significant at 1% level; ns = not significant Bảng ANOVA tỉ lệ xay xát ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (R) 2 3.9420513 1.9710256 <1 GIONG (G) 12 464.2169231 38.6847436 3.56 ** ERROR 24 260.8846154 10.8701923 TOTAL 38 729.0435897 ========================================================= cv = 5.0% ** = significant at 1% level Bảng: ANOVA chiều dài hạt gạo ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (R) 2 0.00500513 0.00250256 <1 GIONG (G) 12 7.47349231 0.62279103 72.40 ** ERROR 24 0.20646154 0.00860256 TOTAL 38 7.68495897 ========================================================= cv = 1.4% ** = significant at 1% level Bảng ANOVA tỉ lệ D/R pc- 4 ========================================================= SV DF SS MS F ========================================================= LAPLAI (R) 2 0.00046667 0.00023333 <1 GIONG (G) 12 2.43517436 0.20293120 56.41 ** ERROR 24 0.08633333 0.00359722 TOTAL 38 2.52197436 ========================================================= cv = 2.0% ** = significant at 1% level 4. Một số hình ảnh minh họa của thí nghiệm Hình 1: Ruộng thí nghiệm KS đặc tính nông học, năng suất, và một số đặc tính phẩm chất hạt 13giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ ĐX 2004-2005 pc- 5 Hình 2: Giống LN2 của thí nghiệm KS đặc tính nông học, năng suất, và một số đặc tính phẩm chất hạt 13giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ ĐX 2004-2005 pc- 6 Hình 3: Giống LN6 của thí nghiệm KS đặc tính nông học, năng suất, và một số đặc tính phẩm chất hạt 13giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ ĐX 2004-2005 Hình 4: Giống LN7 của thí nghiệm KS đặc tính nông học, năng suất, và một số đặc tính phẩm chất hạt 13giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ ĐX 2004-2005 pc- 7 Hình 5: Giống LN9 của thí nghiệm KS đặc tính nông học, năng suất, và một số đặc tính phẩm chất hạt 13giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ ĐX 2004-2005 Hình 6: Giống LN10 của thí nghiệm KS đặc tính nông học, năng suất, và một số đặc tính phẩm chất hạt 13giống/dòng nếp tại Bình Đức vụ ĐX 2004-2005 pc- 8 Hình 7: Hình dạng hạt của 7 giống/dòng nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 Hình 8: Hình dạng hạt của 6 giống/dòng nếp thí nghiệm tại Bình Đức vụ Đông Xuân năm 2004-2005 pc- 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTAQUOCHUY.pdf