Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái

Tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH œœœ Luaọọn Vaờờn Toỏỏt Nghieọọp KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CễNG TY TNHH LIấN DOANH CễNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI Giỏo viờn hướng dẫn: Sinh viờn thực hiện: ThS. BÙI THANH QUANG TRƯƠNG NGỌC DIỂM THÚY MSSV: DKT005108. Lớp DH1KT1. 04 - 2004 Lời cỏm ơn! Từ đỏy lũng, em xin bày tỏ lời cỏm ơn sõu sắc đến: - Cỏc thầy cụ Trường Đại học An Giang đó tận tỡnh truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyờn sõu về Kinh Tế Doanh Nghiệp và cà kinh nghiệm sống quý bỏu, thực sự hữu hữu ớch cho bản thõn em trong thời gian thực tập và cả sau này. - Thầy Bựi Thanh Quang đó hết lũng hỗ trợ, giỳp đỡ em từ khi chọn đề tài, cỏch thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn chỉnh luận văn này. - Cỏc cụ, chỳ lónh đạo Cụng ty An Thỏi đó tạo cho em cơ hội được thực tập tại Phũng kế toỏn tài vụ của Cụng ty và cỏc cụ, chỳ, anh, chị của cỏc bộ phận, đặc biệt là c...

pdf76 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH œœœ Luaään Vaêên Toáát Nghieääp KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. BÙI THANH QUANG TRƯƠNG NGỌC DIỂM THÚY MSSV: DKT005108. Lớp DH1KT1. 04 - 2004 Lời cám ơn! Từ đáy lòng, em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến: - Các thầy cô Trường Đại học An Giang đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kinh Tế Doanh Nghiệp và cà kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu hữu ích cho bản thân em trong thời gian thực tập và cả sau này. - Thầy Bùi Thanh Quang đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ em từ khi chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập đến khi hoàn chỉnh luận văn này. - Các cô, chú lãnh đạo Công ty An Thái đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại Phòng kế toán tài vụ của Công ty và các cô, chú, anh, chị của các bộ phận, đặc biệt là cô Thiều Thị Bích Vân, kế toán trưởng của Công ty và cô Trần Thái Thanh, phụ trách tính giá thành ở phân xưởng sản xuất đã nhiệt tình hướng dẫn, giải thích và cung cấp các thông tin, số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thành luận văn đúng thời gian, nội dung quy định. Xin chúc quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị tại Công ty dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc, chúc quý Công ty kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao. Sinh viên Trương Ngọc Diễm Thúy. MỤC LỤC œœœ Trang Phần mở đầu ............................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 Phần nội dung ............................................................................................... 4 Chương 1: Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5 1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ............................ 5 1.1.1. Chi phí sản xuất .................................................................................. 5 1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................. 5 1.1.1.2. Phân loại .................................................................................... 5 1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động ..................... 5 1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ ................ 7 1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất ............................ 8 1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác .......................... 8 1.1.2. Giá thành sản phẩm ............................................................................ 9 1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................. 9 1.1.2.2. Phân loại .................................................................................... 9 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................ 9 1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................ 10 1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất .................................................................. 10 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ......................................... 10 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .................................... 10 1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................ 11 1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ................................. 12 1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................ 12 1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................ 12 1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương ................................... 12 1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch .............................................................. 13 1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ...................................... 13 1.2.5.1. Phương pháp giản đơn ............................................................. 13 1.2.5.2. Phương pháp hệ số .................................................................. 14 1.2.5.3. Phương pháp tỷ lệ .................................................................... 14 1.2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ ............................. 14 1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất ............... 14 1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song song .................................. 15 1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục ............ 15 Chương 2: Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái .... 17 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 17 2.2. Ngành, nghề kinh doanh ........................................................................... 18 2.3. Phạm vi kinh doanh .................................................................................. 19 2.4. Thị trường mì ăn liền ................................................................................ 21 2.5. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 22 2.5.1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................... 22 2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận ............... 23 2.6.Tình hình kinh doanh những năn gần đây ................................................. 26 Chương 3: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái . 29 3.1. Các bộ phận liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm .......... 29 3.1.1. Bộ phận sản xuất .............................................................................. 29 3.1.2. Bộ phận kế toán ................................................................................ 33 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức ......................................................................... 33 3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 33 3.1.2.3. Công tác kế toán ...................................................................... 34 3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................... 35 3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 ........................... 35 3.2.2. Kế toán nguyên liệu trực tiếp ........................................................... 35 3.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu sản xuất và giá trị xuất kho trong tháng 12/2003 .................................... 36 3.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ...................................... 38 3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 46 3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................ 47 3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 49 3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) của Công ty .......... 49 3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm ........................................................ 49 3.2.5.3. Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm ............................... 52 3.2.6. Phế phẩm .......................................................................................... 52 3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ............... 53 3.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ............................................... 53 3.3.2. Giá trị thu hồi phế phẩm .................................................................. 56 3.3.3. Kế toán nguyên vật liệu nhập kho .................................................... 57 Chương 4: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .. 58 4.1. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................ 58 4.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu đầu vào ................................................ 58 4.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp ............................................... 59 4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán doanh nghiệp .......................................... 60 4.2. Một số biện pháp khác .............................................................................. 61 4.3. Một số thông tin tham khảo ...................................................................... 62 Phần kết luận ............................................................................................. 64 I.KẾT LUẬN ................................................................................................... 64 II.KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 64 Phần phụ đính ............................................................................................ 65 Phụ lục Tài liệu tham khảo DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG œœœ Trang Biểu đồ. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu - lợi nhuận qua các năm gần đây ....................... 28 Bảng. Bảng 2.1: Tình hình tài chính qua các năm gần đây ............................................. 27 Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003 ................................ 35 Bảng 3.2: Bảng kê số 4 ......................................................................................... 37 Bảng 3.3: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ gia vị ...................................................... 40 Bảng 3.4: Bảng cân đối thành phẩm gia vị ........................................................... 41 Bảng 3.5: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ nồi hơi ................................................... 42 Bảng 3.6: Bảng cân đối nguyên liệu Tổ soup ....................................................... 43 Bảng 3.7: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo dạng sản phẩm .................. 45 Bảng 3.8: Bảng tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154 ...................... 46 Bảng 3.9: Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 47 Bảng 3.10: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .......................................... 48 Bảng 3.11: Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................. 48 Bảng 3.12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng dạng sản phẩm ......... 49 Bảng 3.13: Bảng tập hợp chi phí sản xuất ............................................................ 51 Bảng 3.14: Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm ..................................... 53 Bảng 3.15: Bảng tính giá thành đơn vị theo từng loại sản phẩm .......................... 53 Bảng 3.16: Bảng giá trị thu hồi của phế phẩm ...................................................... 54 Bảng 3.17: Bảng trích TK 154 .............................................................................. 54 DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ œœœ Trang Hình ảnh. Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước ...................................................... 20 Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín ............................................. 29 Sơ đồ. Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh ............................................................................. 19 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty ............................................................... 22 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất ............................................ 30 Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất mì gói .................................................................... 31 Sơ đồ 3.3: Quy trình sản xuất mì ly ...................................................................... 32 Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán ............................................................. 33 Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung ....................................................... 33 Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ ....................................................... 34 Sơ đồ 3.7: Khái quát chu trình sản xuất sản phẩm ................................................ 36 Sơ đồ 3.8: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp .................................................. 38 Sơ đồ 3.9: Tập hợp chí phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154 .............................. 46 Sơ đồ 3.10: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .................................................. 47 Sơ đồ 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung ......................................................... 49 Sơ đồ 3.12: Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho ... 51 Sơ đồ 3.13: Sơ đồ tổng hợp TK 154 ..................................................................... 52 DANH MỤC PHỤ LỤC œœœ Trang Phụ lục 1: Bảng cân đối hàng hóa Kho nguyên liệu ............................................. 66 Phụ lục 2: Bảng cân đối hàng hóa Kho bao bì - giấy gói ...................................... 67 Phụ lục 3: Bảng cân đối hàng hóa Kho bao bì – thùng giấy ................................. 68 Kế hoạch sản xuất Hướng dẫn sản xuất Phiếu giao nhận nguyên vật liệu Bảng theo dõi kết quả lao động công nhật GIẢI THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ œœœ - BHXH, BHYT, KPCĐ : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - CB-CNV : cán bộ - công nhân viên. - CP hoặc cp hoặc Cp : chi phí. - CPSX hoặc cpsx : chi phí sản xuất. - Cpsxdd : chi phí sản xuất dở dang. - CPNVLTT : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - CPNCTT : chi phí nhân công trực tiếp. - CPSXC : chi phí sản xuất chung. - CPSXKDDD : chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang. - CCDC : công cụ dụng cụ. - DN : doanh nghiệp. - đkỳ : đầu kỳ. - đvsp : đơn vị sản phẩm. - gđ : giai đoạn. - ps : phát sinh. - SL : số lượng. - SP hoặc sp : sản phẩm. - SX : sản xuất. - TK : tài khoản. - TT : thành tiền. - Z : giá thành sản phẩm. - ZBTP : giá thành bán thành phẩm. - ZTP : giá thành thành phẩm. - Zđvị : giá thành đơn vị sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang PHAÀÀN MÔÛÛ ÑAÀÀU œœœ 1. Lý do chọn đề tài: Sự cần thiết của công việc kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có thể được hiểu một cách nhẹ nhàng qua ví dụ sau đây. Một người bán hàng rong với gánh chè đậu trên lưng rảo khắp đường phố suốt cả ngày. Giá bán 1000đ/chén chè của người bán hàng ấy hẳn nhiên không phải do tự nhiên người ấy muốn hay thích bán với giá đó, mà nó bị ảnh hưởng bởi giá mua đường, đậu, củi,… và cả vì đó là giá bán chung của những người bán chè khác (tất nhiên, trước khi bán, người ấy cũng phải tìm hiểu xem người khác bán với giá bán như thế nào) . Chỉ với những ghi chép đơn giản cho giá mua các thứ cần thiết để nấu, người bán đã có thể biết được chi phí bỏ ra và tính giá bán, rồi từ đó ước lượng xem mình sẽ thu được bao nhiêu tiền, sao cho số tiền ấy sau khi bù đắp được khoản chi phí đã bỏ ra thì có phần lãi để có thể tiếp tục mưu sinh. Có thể nói, đây là công việc "kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm" đơn giản nhất nhưng không kém phần quan trọng và không thể thiếu được, cho dù đây chỉ là buôn bán dạo thôi. Trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là với những doanh nghiệp sản xuất có qui mô lớn, sản xuất những mặt hàng có tính cạnh tranh cao, ngoài các yếu tố nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, thị trường,… thì một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là công việc quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn nên vấn đề giá bán ngày càng giữ vai trò quan trọng vì nó chính là công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp. Để có được giá bán hợp lý, doanh nghiệp phải hạch toán và SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 1 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang tính giá thành sản phẩm vừa đúng, vừa chính xác. Điều này sẽ tạo nên một cái nền vững chắc, giúp cho việc hạ giá thành sản phẩm một cách hiệu quả hơn nhờ loại bỏ được những chi phí bất hợp lý nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong suốt thời gian học tập, được tiếp thu những kiến thức về kế toán doanh nghiệp dưới nhiều góc độ: quản trị, chi phí, ... Trong đó, lĩnh vực em thấy rất hay và hấp dẫn là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi học, em hiểu rõ hơn về cách tính giá thành ở những trường hợp khác nhau. Với nền kiến thức ấy, em rất nóng lòng muốn được tiếp cận với thực tế để học hỏi thêm. Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái là khoảng thời gian em phát hiện được nhiều điều mới lạ về lĩnh vực yêu thích của mình trên thực tế. Những điều học được ở trường giúp cho em nhận ra sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chính điều này càng thôi thúc và tạo cho em nhiều hứng thú để tìm hiểu sâu hơn. Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm An Thái” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Khi chọn đề tài này, em muốn tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm và cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty. Từ đó phân tích một số tác động của cách kế toán này và đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang 3. Nội dung nghiên cứu: Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào những vấn đề sau: - Kế toán thu mua nguyên vật liệu. - Tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, hạch toán chúng và biểu thị vào sơ đồ tài khoản chữ T. - Tính giá thành sản phẩm. - Phân tích một số điểm khác trong cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. - Đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn, tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của dây chuyền sản xuất để có cái nhìn tổng thể về quy trình sản xuất. - Số liệu thứ cấp: + Thu thập số liệu thực tế từ phân xưởng sản xuất chính và phòng kế toán. + Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4.1. Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu. 5. Phạm vi nghiên cứu: Sản phẩm chính hiện nay của Công ty bao gồm nhiều loại: Mì ăn liền (dạng gói và ly), Phở ăn liền (dạng gói và ly) Soup ăn liền (dạng gói)… tuy nhiên, do thời gian và khả năng hạn chế nên trong phạm vi nghiên cứu của đề tài em chỉ tập trung vào hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo dạng gói và dạng ly. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang PHAÀÀN NOÄÄI DUNG SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN WœX 1.1. Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 1.1.1. Chi phí sản xuất: 1.1.1.1. Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. 1.1.1.2. Phân loại: Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số tiêu thức phổ biến để phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Đây là cách phân loại phổ biến nhất vì nó rõ ràng và chi tiết. Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại. Toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại: - Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất được chia thành 3 loại: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả chi phí gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu phí. Tuy nhiên, khi nguyên liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 5 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. + Chi phí nhân công trực tiếp: tất cả các chi phí có liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp đươc hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng và không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. + Chi phí sản xuất chung: là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất, là loại chi phí tổng hợp gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất của phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng. Chi phí này được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển cho các đối tượng hạch toán chi phí. Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm: • Gồm nhiều khoản mục khác nhau. • Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ. • Chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Trong đó định phí chiếm tỷ lệ cao nhất. • Do có nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý và rất khó kiểm soát. Chi phí sản xuất chung cũng được tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc điểm của nó không thể tính trực tiếp vào sản phẩm nên chúng được tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo công thức: SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 6 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang CPSXC thực tế trong kỳ Mức phân bổ CPSX cho từng đối tượng = Tổng số đơn vị của các đối tượng phân bổ tính theo tiểu thức được chọn x Số đơn vị của từng đối tượng tính theo tiêu thức được chọn - Chi phí ngoài sản xuất: Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn chịu một khoản chi phí ngoài khâu sản xuất. Đây là những chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ nên được gọi là chi phí ngoài sản xuất hay chi phí thời kỳ. Nó gồm 2 loại: + Chi phí bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp. Những chi phí này sẽ xuất hiện trong các báo cáo tài chính như những phí tổn thời kỳ mà chúng phát sinh. ª Tác dụng của cách phân loại này: - Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. - Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí. - Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính. 1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ: - Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua vào. Nó phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh - Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 7 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng… Những chi phí này được tính hết thành phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh trong lĩnh vực sản xuất dưới hình thức chi phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hoá thành giá trị thành phẩm tồn kho chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hoá thành giá vốn hàng bán được ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Ngược lại, chi phí thời kỳ, thời kỳ chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh. 1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong quá trình sản xuất: - Chi phí cơ bản: là những chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sản xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí chung: là những chi phí có liên quan đến công tác tổ chức phục vụ sản xuất như chi phí sản xuất chung. 1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác: Ngoài những cách phân loại trên thì chi phí sản xuất còn được phân loại theo các tiêu thức sau: ™ Theo mối quan hệ với mức dộ hoạt động: Chi phí được chia thành 3 loại: + Biến phí. + Định phí. + Chi phí hỗn hợp. ™ Phân loại nhằm ra quyết định: + Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. + Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. + Chi phí chênh lệch. + Chi phí cơ hội. + Chi phí chìm. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 8 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang 1.1.2. Giá thành sản phẩm: 1.1.2.1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp, cụ thể là phản ảnh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất là khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và lợi nhuận cao. 1.1.2.2. Phân loại: Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại: - Giá thành định mức: giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn định mức của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). - Giá thành kế hoạch (giá thành dự toán): giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Giá thành định mức và giá thành kế hoạch thường được lập trước khi sản xuất, còn giá thành thực tế thì hẳn nhiên chỉ có được sau quá trình sản xuất. Do đó, doanh nghiệp luôn thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm song song với các kỹ thuật để có được giá thành định mức, giá thành kế hoạch sau đó điều chỉnh về giá thành thực tế. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng lại khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 9 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang Cpsxdd đkỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá thành sản xuất sản phẩm Cp thiệt hại trong sx Cpsxdd cuối kỳ Kế toán chi phí sản xuất chính xác làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Bản chất của giá thành là chi phí – chi phí có mục đích - được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý. Qua việc tính giá thành sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao của chi phí sản xuất. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng hướng đến mục tiêu: cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc xác định giá thành phẩm tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận từ đó đưa ra quyết định quản trị sản xuất, quyết định kinh doanh hợp lý; để phục vụ tốt hơn cho quá trình kiểm soát chi phí đạt hiệu quả cao; để phục vụ tốt hơn cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí. 1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất: 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi,giới hạn mà chi phí cần được tập hợp. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản xuất, sản phẩm... 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Quá trình này được tiến hành như sau: - Tập hợp trực tiếp những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. - Những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường tập hợp thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 10 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Hệ số phân bổ chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ Mức phân bổ cho đối tượng i = Hệ số phân bổ CP x Tiêu thức phân bổ của đối tượng i Sơ đồ: Các TK liên quan CPNVLTT Tập hợp CPNVLTT CPNCTT Tập hợp CPNCTT CPSXC Tập hợp CPSXC 1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất: Đây là giai đoạn phân tích chi phí đã tập hợp như trên để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất: điều chỉnh các khoản xuất dùng, sử dụng phù hợp với chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tổng hợp chi phí thực tế theo từng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Sơ đồ: 621 (CPNVLTT) 154 (CPSXKDDD) Tập hợp CPNVLTT 622 (CPNCTT) Tập hợp CHNCTT 627 (CPSXC) Tập hợp CPSXC SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 11 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang 1.2.3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành (thông thường kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán: tháng, quý, năm…) 1.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Ưu điểm của phương pháp này là tính toán ít nhưng nhược điểm của nó là độ chính xác không cao. 1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương: Theo phương pháp này thì tính toán phức tạp hơn nhưng kết quả tương đối chính xác cao. Vì thế, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Cách tính của phương pháp này là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bao gồm tất cả các khoản mục chi phí sản xuất. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 12 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang 1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá thành kế hoạch: Phương pháp này áp dụng phù hợp nhất ở những doanh nghiệp mà hệ thống kế hoạch chi phí có độ chính xác cao. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo giá thành kế hoạch. 1.2.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (Z): 1.2.5.1. Phương pháp giản đơn: (hay phương pháp trực tiếp) Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực thì phù hợp với phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm này. Bởi vì, quy trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng có số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang. Công thức tính: Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ = Cpsxdd đầu kỳ + Cpsx ps trong kỳ - Các khoản làm giảm CP - Cpsxdd cuối kỳ Tổng Z SP hoàn thành trong kỳ Z 1 đvsp = SL SP hoàn thành trong kỳ Sơ đồ hạch toán giá thành theo phương pháp giản đơn: 621 154 (chi tiết theo loại SP) 152 (111) kết chuyển các khoản làm giảm chi phí 622 kết chuyển 155 (157) 627 Z sản phẩm hoàn thành kết chuyển SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 13 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang 1.2.5.2. Phương pháp hệ số: Điều kiện sản xuất thích hợp để áp dụng phương pháp này là trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và không thể tổ chức theo dõi chi tiết từng loại sản phẩm. Công việc cần làm là quy đổi các sản phẩm khác nhau đó về một loại sản phẩm duy nhất được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xác định sẵn. 1.2.5.3. Phương pháp tỷ lệ: Điều kiện sản xuất của phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ số, tuy nhiên giữa các sản phẩm khác nhau đó lại không xác lập một hệ số quy đổi. Để xác định tỷ lệ, người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức: giá thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm, ... Thông thường có thể sử dụng giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. 1.2.5.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Điều kiện sản xuất thích hợp áp dụng phương pháp này là trong cùng một quy trình sản xuất cùng với sản phẩm chính được tạo ra thì sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu) cũng xuất hiện. Để có giá thành sản phẩm chính xác thì cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Tổng Z thực tế SP = Cpsxdd đầu kỳ + Cpsx ps trong kỳ - Cpsxdd cuối kỳ - Giá trị các khoản điều chỉnh giảm Z - Giá trị ước tính SP phụ 1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất: Đây là phương pháp rất thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, để có thành phẩm thì phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, ở mỗi giai đoạn thu được bán thành phẩm với hình thái vật chất khác với giai đoạn trước. Tuỳ theo việc xác định đối tượng tính giá thành của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất thích hợp. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 14 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang 1.2.5.5.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển song song. Khi xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng thì nên chọn phương pháp này. Qua sơ đồ sau thì rất dễ hình dung cách tính này. Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 … Giai đoạn n Cpsx ps gđ 1 Cpsx ps gđ 2 … Cpsx ps gđ n Cpsx ps gđ 1 trong thành phẩm Cpsx ps gđ 2 trong thành phẩm … Cpsx ps gđ n trong thành phẩm Z thực tế SP Với i là số giai đoạn sản xuất , i=1..n. Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm được tính như sau: Cpsxdd đkỳ gđ i + Cpsx ps ở gđ i = x Cpsx gđ i trong thành phẩm SL SP dở dang gđ i + SL thành phẩm gđ cuối SL thành phẩm ở gđ cuối Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm. n Z thành phẩm = ∑ Cpsx của gđ i trong thành phẩm 1=1 1.2.5.5.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục. Cách tính này sẽ đáp ứng yêu cầu nắm rõ giá trị bán thành phẩm và giá trị thành phẩm của nhà quản trị. Kế toán phải tình giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính giá thành thành phẩm. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 15 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang Sơ đồ sau sẽ cho thấy quá trình tính toán của cách tính này. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá thành bán hàng thành phẩm giai đoạn 1 Giá thành bán hàng thành phẩm giai đoạn n-1 + + + Chi phí chế biến giai đoạn 1 Chi phí chế biến giai đoạn 2 Chi phí chế biến giai đoạn n Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 Giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2 Giá thành thành phẩm giai đoạn n Trình tự tính toán: Giai đoạn 1: ZBTP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ + CP ps trong kỳ - Giá trị SP dở dang cuối kỳ Tổng ZBTP → Z BTPđvị = SL BTP Từ giai đoạn 2 đến giai đoạn n thì tính theo công thức: Tổng Z gđ n = Tổng ZBTP gđ n-1 + Giá trị SP dở dang đkỳ gđ n + CP ps trong kỳ gđ n - Giá trị SP dở dang cuối kỳ gđ n Tổng Z → ZTP đvị = SL TP Về mặt lý thuyết thì có nhiều cách tính giá thành sản phẩm, nhưng trên thực tế, tùy theo từng trường hợp cụ thể và còn tùy thuộc vào cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của riêng Công ty mà vận dụng kiến thức lý thuyết cho phù hợp và đảm bảo cách kế toán thực tế của Công ty. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy Trang 16 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Chương 2 CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LIÊN DOANH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM AN THÁI WœX 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển: - Tiền thân là Công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, một trong những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở tỉnh An Giang, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 282/GP của Ủy ban kế hoạch & đầu tư ký ngày 31/12/1991. Lúc đó, công ty là đơn vị liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang - Việt Nam (góp vốn 40%) và Công ty Thai Hin Long Singapore (góp vốn 60%) với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, có một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công nghệ của Đài Loan công suất 100 triệu sản phẩm/năm. - Công ty đã hoạt động hết công suất của dây chuyền thiết bị trong hai năm 1994-1995. Do đó đến tháng 6/1996, Công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công nghệ của Nhật Bản, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 triệu USD và công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm. - Năm 1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác chuyển từ Công ty thương nghiệp tổng hợp sang Công ty du lịch & phát triển miền núi. - Cuối tháng 10/2001, phía đối tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái, là Công ty TNHH có 2 thành viên có vốn của Nhà nước. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 17 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. - Trong hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5 châu lục trên thế giới. - Trong thời gian vừa qua, Công ty đã tham dự nhiều Hội chợ triển lãm quốc tế cả trong và ngoài nước, sản phẩm của cty đã đạt được nhiều Huy chương vàng, cúp vàng chất lượng tại các kỳ hội này và nhãn hiệu “Hai con voi” của Công ty đã được bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam. - Hiện nay, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 25/10/2002, Công ty được biết đến như một công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng cơ bản vẫn thuộc hình thức doanh nghiệp nhà nước. Theo kế hoạch, Công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong năm 2005 tới đây. - Nguồn vốn kinh doanh: + Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng). + Vốn vay chiếm khoảng 50% nguồn vốn kinh doanh. 2.2. Ngành, nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất, ngành, nghề kinh doanh của công ty: sản xuất và kinh doanh hàng nông sản thực phẩm, sản xuất mì ăn liền, sản xuất và kinh doanh phụ liệu, hương liệu. Sản phẩm chính hiện nay bao gồm: + Mì ăn liền (dạng gói & ly) + Phở ăn liền (dạng ly) + Hủ tiếu ăn liền (dạng ly) + Miến ăn liền (dạng ly) + Cháo ăn liền (dạng ly) .......... SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 18 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.3. Phạm vi kinh doanh: Từ lúc còn liên doanh cho đến ngày nay, mục tiêu kinh doanh của Công ty là tập trung vào các thị trường xuất khẩu, vì vậy phạm vi kinh doanh luôn rộng và luôn đối mặt với nhiều môi trường kinh doanh tương ứng với những yêu cầu khác nhau. Sơ đồ 2.1: Phạm vi kinh doanh. VIỆT NAM sản phẩm ANTHAIFOOD Châu Mỹ Châu Âu Châu Úc Châu Phi Mỹ Canada Cuba ... Anh, Pháp, Đức, Nga, Tiệp Khắc, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Slovakia ... Châu Á Campuchia Singapore Malaysia ... Úc Nam Phi SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 19 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Hình 2.2: Sản phẩm xuất khẩu sang các nước. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 20 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.4. Thị trường mì ăn liền: Hiện tượng mì ăn liền đang phát triển mạnh. Cạnh tranh hết sức gay gắt và thị trường loại thức ăn này hiện lên đến 6 tỷ USD mỗi năm. Ở Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Đài Loan, những công ty mới mở đường vào thị trường đang bị khép chặt, phát động chiến tranh giá cả và giới thiệu hương vị, bao bì mới. Thị trường 6 tỷ USD đang tăng trưởng 8% mỗi năm và sẽ tăng gấp đôi vào năm 2010. Ở Việt Nam, nơi người tiêu dùng mới đầu bị hấp dẫn theo kiểu mì ăn liền Hàn Quốc, nay vẫn phát triển theo hướng này nhưng hương vị ngày càng đổi mới. Sự cạnh tranh đang ngày càng gay gắt do nhiều loại mì từ nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam, nhiều công ty Nhà nước nay thành tư nhân. Lợi thế của mì “ngoại” là vốn lớn, hệ thống phân phối tốt. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế vẫn có những thương hiệu mì ăn liền đứng được trên thị trường với chìa khóa của sự thành công là sự kết hợp giữa việc tổ chức kinh doanh - sản xuất – phân phối hiện đại với các hình thức chiêu thị bài bản. Chất lượng sản phẩm là mấu chốt đồng thời là con dao hai lưỡi: nếu ngon và hợp khẩu vị, lại được tiếp sức bởi quảng bá thương hiệu thì sẽ hòa nhập được vào đời sống tiêu dùng của người dân rất nhanh chóng, ngược lại chỉ một sơ suất nhỏ sẽ giết chết thương hiệu ngay lập tức. Công ty mì An Thái có mặt trên thị trường từ lâu và đã có một thời hoàng kim khi sản phẩm có mặt ở khắp mọi miền trong và ngoài nước, khi mà hoạt động của phân xưởng sản xuất, đội vận tải và các bộ phận khác luôn diễn ra trong bầu không khí nhộn nhịp, tấp nập. Đến khi trên thị trường xuất hiện dần dần rồi ào ạt các nhãn hiệu mì ăn liền với các sản phẩm cực kỳ đa dạng, mẫu mã, hương vị thay đổi gần như liên tục trong khi sản phẩm của Công ty thì không có sự thay đổi thích ứng được với thị trường và những chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa không đạt hiệu quả, do đó, Công ty đã mất đi thị phần nội địa đã nắm được trong lòng bàn tay. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 21 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5. Cơ cấu tổ chức: 2.5.1. Sơ đồ tổ chức: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức toàn Công ty PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT & SẢN XUẤT PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH Phòng KH & XNK (1) Phòng Kỹ thuật Điện cơ Phân xưởng sản xuất Phòng tổ chức & hành chính Phòng kế toán tài vụ Chi Nhánh TP. HCM (2) Văn phòng đại diện CPC(3) Phòng kinh doanh Tổ gia vị Tổ vận hành thiết bị Tổ thành phẩm ca A Tổ công nhật Tổ thành phẩm ca B GIÁM ĐỐC Chú thích: (1): Phòng kế hoạch và xuất nhập khẩu. (2): Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. (3): Văn phòng đại diện tại Campuchia. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 22 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5.2. Sơ lược chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ phận: 2.4.2.1. Ban giám đốc: Ban giám đốc đảm bảo rằng các trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ các vị trí được truyền đạt trong toàn bộ tổ chức để đảm bảo mọi nhân viên thấu hiểu và thực hiện. 2.5.2.2. Phòng kế toán tài vụ: - Tham mưu cho hội đồng thành viên và giám đốc hoạch định chính sách, vận hành nền tài chính của cty trong từng thời kỳ phát triển, xây dựng phương án phân phối, lợi dụng, sử dụng các quỹ. - Tổng hợp, phân tích và lưu trữ các thông tin kinh tế chuyên ngành và các báo cáo quyết toán tài chính. - Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các hồ sơ chứng từ, các báo cáo phục vụ cho công tác kế toán thống kê. - Đại diện Công ty trong quan hệ giao dịch với các đơn vị tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước. 2.5.2.3. Phòng kế hoạch & xuất nhập khẩu: - Tham mưu cho giám đốc về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thông tin về giá cả thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu, về mặt kỹ thuật chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của Công ty. - Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của Công ty. - Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của cty và đề xuất với Ban giám đốc các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm. - Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu, lập hợp đồng kinh tế nội thương, ngoại thương, theo dõi thực hiện hợp đồng, giao nhận, thanh lý hợp đồng nội thương và thanh toán quốc tế. - Tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng đầu ra, hàng tồn kho xuất, nhập hàng đúng theo quy định. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 23 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. - Yêu cầu các phòng, ban cung cấp các tài liệu, số liệu, hồ sơ, ... phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và lệnh sản xuất hoặc báo cáo tổng hợp... - Thay mặt Công ty trong việc đàm phán các hợp đồng kinh tế nội thương và ngoại thương trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc Công ty. 2.5.2.4. Phòng kinh doanh: - Tham mưu cho Ban giám đốc định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị trường Campuchia. Tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia. - Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của Công ty ở địa bàn tỉnh An Giang. - Quản lý đội xe tải của Công ty. - Đại diện Công ty đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương xuất khẩu hàng hóa cho thị trường Campuchia trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. Thay mặt Công ty trong việc giao dịch với khách hàng. - Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách hàng. 2.5.2.5. Phòng tổ chức hành chính: - Tham mưu cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền về công tác tổ chức nhân sự, tuyển dụng, đào tạo về chế độ, chính sách lao động, tiền lương của toàn bộ CB-CNV trong Công ty. - Quản lý hành chính, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động CB-CNV toàn Công ty, quản lý cấp phát và thu hồi sổ lao động, theo dõi tổ chức nhân sự toàn cty. - Tiếp nhận, quản lý các đơn khiếu nại, tố cáo ... và tham mưu cho Ban giám đốc giải quyết. - Yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các số liệu, hồ sơ về nhân sự phục vụ cho công tác tổ chức, hành chính. - Đại diện Công ty trong các vụ kiện dân sự trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 24 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5.2.6. Phòng kỹ thuật điện cơ: - Quản lý kỹ thuật: số lượng, chất lượng, sửa chữa, bảo trì, ... máy móc thiết bị hiện có của Công ty. - Tham mưu trang bị kỹ thuật: tham mưu cho lãnh đạo trong việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho toàn Công ty. - Nghiên cứu cải tiến kỹ thật: cải tiến, nâng cao công suất máy móc, nghiên cứu, chế tạo các thiết bị lẻ phục vụ sản xuất và nghiên cứu. - Đào tạo: kiểm tra và tham mưu trong tuểyn dụng cán bộ kỹ thuật. - Yêu cầu các bộ phận có liên quan cùng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc của mình. - Thực hành chức năng quản lý kỹ thuật chuyên ngành trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. 2.5.2.7. Phân xưởng sản xuất: - Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo quy trình, kế hoạch đã được Ban giám đốc phê duyệt. - Phối hợp với Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu và Phòng kỹ thuật điện cơ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất hoàn thiện dây chuyền sản xuất, nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn. - Tiếp nhận và tổ chức đào tạo công nhân theo yêu cầu kế hoạch của công ty. - Quản lý lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ (công nhật) thì phân xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. - Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức quản lý theo dây chuyền sản xuất bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị trong phân xưởng sản xuất. - Có quyền điều động nhân sự tạm thời phục vụ cho kế hoạch sản xuất trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Có quyền tăng, giảm lao động công nhật một cách chủ động nhằm đáp ứng kịp thời theo kế hoạch sản xuất và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 25 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 2.5.2.8. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: - Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa (trên phạm vi toàn quốc). - Tổ chức việc giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty tại TPHCM, đồng thời, thu thập thông tin kinh tế, quản lý, lưu trữ thông tin và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo. - Quản lý kho hàng và tài sản tại chi nhánh. - Có quyền thay mặt Công ty trong đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, tuyển dụng bộ máy nhân sự phục vụ cho công tác kinh doanh của đơn vị trên cơ sở ủy quyền của Giám đốc. - Yêu cầu các đơn vị phối hợp trong công tác thị trường hoặc làm việc với khách hàng. 2.6. Tình hình kinh doanh những năm gần đây: Cho đến hôm nay, sản phẩm của Công ty vẫn còn trong giai đoạn tiếp cận lại với thị trường nội địa nhưng tốc độ còn chậm, mục đích chủ yếu chỉ là không để mất trắng hoàn toàn thị phần nội địa. Chiến lược kinh doanh Công ty đang thực hiện: chủ yếu xuất khẩu tạo nguồn lực thâm nhập trở lại thị trường nội địa. Đây là một chiến lược mang tính lâu dài vì thị trường nội địa giờ đây theo cách ví von của một tổng giám đốc thương hiệu có tiếng là như một cuộc thi đấu, mà trong đó số huy chương vàng còn rất nhiều và mọi doanh nghiệp đều là những vận động viên có khả năng chiến thắng, vấn đề ở chỗ phải xác định cho được lợi thế và khả năng của mình đang ở đâu. Những năm gần đây là giai đoạn giao thời khi Công ty trở thành 100% vốn của Việt Nam và sắp tới sẽ tiến hành cổ phần hóa, tình hình của Công ty có sự thay đổi về nhiều mặt. Nhìn chung, tình hình kinh doanh đã có những dấu hiệu khả quan hơn so với giai đoạn khủng hoảng trước đó. Ban lãnh đạo tích cực, chủ động có những hướng xuất khẩu mới song song với việc nỗ lực củng cố lại những thị trường xuất khẩu chủ lực từ lâu, đặc biệt là thị trường Campuchia. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 26 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Bảng 2.1: Tình hình tài chính những năm gần đây. CHỈ TIÊU Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 - Tổng doanh thu 45,020,408,472 52,317,241,415 50,084,298,281 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu: 43,918,363,605 49,896,664,711 44,657,656,202 - Các khoản giảm trừ: 256,836,969 575,116,406 684,449,505 + Chiết khấu thương mại 0 4,602,128 9,900,238 + Giảm giá hàng bán 189,606,850 570,514,278 640,418,622 + Hàng bán bị trả lại 67,230,119 0 34,130,645 + Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 0 0 0 1. Doanh thu thuần 44,763,571,503 51,742,125,009 49,399,848,776 2. Giá vốn hàng bán 42,641,873,694 46,165,080,190 45,935,618,478 3. Lợi tức gộp 2,121,697,809 5,577,044,819 3,464,230,298 4. Doanh thu hoạt động tài chính 4,545,454 27,774,647 3,573,858 5. Chi phí tài chính 2,042,503,001 465,496,288 990,855,381 6. Chi phí bán hàng 1,908,650,170 4,376,828,388 4,942,854,062 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,331,534,201 2,330,752,481 2,034,699,865 8. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh (6,156,444,109) (1,568,257,691) (4,500,605,152) 9. Thu nhập khác 2,034,556,363 2,679,055,271 4,972,454,358 10. Chi phí khác 816,987,662 97,917,454 8,500,000 11. Lợi tức từ hoạt động khác 1,217,568,701 2,581,137,817 4,963,954,358 12. Tổng lợi tức trước thuế (4,938,875,408) 1,012,880,126 463,349,206 13. Thuế lợi tức phải nộp 0 324,121,640 129,737,778 14. Lợi tức sau thuế (4,938,875,408) 688,758,486 333,611,428 Doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu hàng năm, cụ thể là 97.55% (năm 2001), 95.37% (năm 2002) và 89.16% (năm 2003). Sự chênh lệch này là do trong quá trình mua lại vốn của nước ngoài, Công ty đã bị mất một số khách hàng xuất khẩu, lượng hàng xuất khẩu giảm, nhưng bù lại doanh thu từ thị trường nội địa có chút khả quan. Bởi vì, đây là khoảng thời gian mà Công ty kinh doanh theo hướng lấy dùng nguồn lực có được từ xuất khẩu để khôi phục lại thị phần nội địa. Tuy nhiên, trên thực tế, hướng kinh doanh này mặc dù đã đạt được những dấu hiệu tích cực nhưng không được lâu dài. Có thể ví như là “lấy muối bỏ biển”, chỉ tồn tại được trong khoảnh khắc rồi lại tan ra. Chính vì vậy, chiến lược kinh doanh hiện nay được xác định lại là tập trung xuất khẩu rồi quay trở lại nội địa. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 27 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Bieu do 2.1: Doanh thu - loi nhuan. 45,020 52,317 50,084 -4,938 688 333 -10,000 0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000 60,000 Nam Tr ie u do ng Doanh thu Loi nhuan Biểu đồ 2.1: Doanh thu - lợi nhuận. Từ biểu đồ trên ta thấy, doanh thu thì nhiều nhưng chí phí lại quá lớn nên phần lợi nhuận cuối cùng rất ít. Đây là một thực tế mà Công ty hiện nay rất quan tâm và tìm hiểu. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 28 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Chương 3 CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CNTP AN THÁI ------ WœX ------ 3.1. Các bộ phận có liên quan trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm: 3.1.1. Bộ phận sản xuất: Phân xưởng sản xuất nằm trong phạm vi của công ty có qui mô rộng rãi, thoáng với hai dây chuyền sản xuất và sản phẩm sản xuất chủ yếu là mì ăn liền. Ngoài ra, cty có sản xuất sản phẩm miến ly, hủ tiếu ly, phở ly, ... Hình 3.1: Hệ thống dây chuyền tự động – khép kín. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 29 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của phân xưởng sản xuất Tổ gia vị (22) Tổ vận hành thiết bị (24) Tổ thành phẩm ca A (29) Tổ công nhật (60) Tổ thành phẩm ca B (28) PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT (5 người) Chú thích: con số trong ngoặc đơn chỉ số nhân sự trong bộ phận đó. Hoạt động của bộ phận sản xuất: nhận Kế hoạch sản xuất hàng tuần từ Phòng kế hoạch, lập Hướng dẫn sản xuất hàng ngày theo kế hoạch đó, nhận nguyên liệu sản xuất với Phiếu giao nhận nguyên vật liệu, tiến hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất nếu thiếu nguyên liệu thì nhập thêm, thừa thì trả lại kho, không hề giữ lại nguyên liệu thừa. Các mẫu Kế hoạch sản xuất, Hướng dẫn sản xuất, ... có thể xem ở Phần phụ lục. Số lượng thành phẩm hàng ngày đạt được trung bình là 350.000 – 400.000 sản phẩm. Thời gian sản xuất mì từ khâu đầu tiên là bột mì qua các khâu khác đến lúc đóng gói thành phẩm khoảng 10-15 phút tùy theo tốc độ máy do trưởng bộ phận sản xuất chỉ định, dựa trên cơ sở chỉ tiêu sản xuất mỗi ngày được ghi cụ thể trên bảng theo dõi công tác sản xuất. Qui trình sản xuất mì ly và mì gói gần như giống nhau. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 30 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.2: Qui trình sản xuất mì gói Cặn dầu Nước ngưng HẤP CHÍN QUẠT HƠI TƯỚI SOUP QUẠT SOUP XẾP KHUÔN ĐÓNG GÓI ĐÓNG THÙNG SẤY NGHIỀN TRỘN QUẠT NGUỘI CÁN CẮT SỢI nước tro hơi nước nước soup DẦU shorterning PHẾ PHẨM giấy gói GIA VỊ TRỘN ĐÓNG GÓI GIA VỊ thùng giấy giấy gói BỘT MÌ SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 31 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.3: Qui trình sản xuất mì ly Cặn dầu Nước ngưng HẤP CHÍN QUẠT HƠI TƯỚI SOUP QUẠT SOUP XẾP KHUÔN ĐÓNG LY ĐÓNG THÙNG SẤY NGHIỀN TRỘN QUẠT NGUỘI CÁN CẮT SỢI nước tro hơi nước nước soup DẦU shorterning PHẾ PHẨM ly GIA VỊ TRỘN ĐÓNG GÓI GIA VỊ thùng giấy giấy gói BỘT MÌ SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 32 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.1.2. Bộ phận kế toán: 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 3.4: Cơ cấu tổ chức Phòng kế toán Kế toán thu chi, tạm ứng (1 người) Kế toán CCDC, công nợ (1 người) Kế toán ngân hàng, tiêu thụ, hàng hóa (1 người) Kế toán giá thành và kho (1 người) Phó phòng phụ trách thuế và tài sản cố định (1 người) Kế toán trưởng (Trưởng phòng) chịu trách nhiệm điều hành chung và quyết toán (1 người) Thủ quỹ (1 người) 3.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán: Công ty theo dạng tổ chức kế toán tập trung là mô hình tổ chức có đại điểm toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, còn ở các bộ phận và đơn vị trực thuộc chỉ thực hiện việc thu thập, phân loại và chuyển chứng từ cùng báo cáo nghiệp vụ về phòng kế toán xử lý và tổng hợp thông tin (gọi chung là đơn vị báo sổ). Sơ đồ 3.5: Mô hình tổ chức kế toán tập trung ...... Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị báo sổ Đơn vị kế toán (DN) SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 33 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.1.2.3. Công tác kế toán: Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, các loại chủ yếu: + Chứng từ ghi sổ. + Sổ chi tiết các tài khoản. + Sổ cái. Sơ đồ 3.6: Hệ thống kế toán Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng cân đối tài khoản Sổ, thẻ chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ chi tiết các tài khoản Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày (định kỳ): Đối chiếu, kiểm tra: Ghi vào cuối tháng: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và lập định khoản ngay trên đó để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển qua bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ kèm theo để ghi vào Sổ cái. Riêng các nghiệp vụ có liên quan đến tài khoản tiền mặt (TK 111) thì căn cứ vào chứng từ để ghi vào Sổ chi tiết có liên quan. Từ sơ đồ thấy được, Bảng cân đối các tài khoản được lập từ Sổ cái vào cuối tháng, được đối chiếu, kiểm tra với Sổ quỹ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết các tài khoản. Cuối cùng, các báo cáo kế toán sẽ được tổng hợp từ Bảng cân đối tài khoản và sổ chi tiết các tài khoản. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 34 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Hàng tuần, bộ phận sản xuất đều báo cáo lên phòng kế toán về chi phí sản xuất phát sinh. Phòng kế toán lưu giữ tất cả những số liệu có liên quan đến công việc tính giá thành sản phẩm (từ nguyên liệu nhập kho, xuất cho các tổ của bộ phận sản xuất bao nhiêu, sử dụng bao nhiêu, còn lại bao nhiêu, ...). Cuối tháng, công việc tính giá thành sản phẩm sẽ được thực hiện cho tất cả các loại sản phẩm song song với việc tính giá thành sản phẩm theo dạng sản phẩm (gói, ly), việc này giúp cho công ty có cái nhìn tổng quát đối với vấn đề chi phí sản xuất của hai dạng sản phẩm mà công ty đang cân nhắc tỷ trọng sản xuất hiện nay. Do đó, trong khả năng cho phép, việc kế toán được trình bày say đây thuộc công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo dạng gói, dạng ly. Tuy số liệu tổng quát nhưng vẫn phản ánh đúng cách kế toán của Công ty. Số liệu được trình bày là tháng 12/2003. 3.2.1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng 12/2003: Loại sản phẩm đvsp tỷ trọng (%) số lượng Dạng gói gói 92.28 3,985,566 Dạng ly ly 7.72 333,449 Tổng cộng 100 4,319,015 Bảng 3.1: Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng. Trong đó, chỉ có sản phẩm mì gói là ở dạng gói, còn dạng ly bao gồm sản phẩm mì ly và nhóm sản phẩm miến ly, phở ly, hủ tiếu ly,... có điểm chung là không sử dụng nguyên liệu vắt mì mà dùng nguyên liệu miến, phở, hủ tiếu, được mua từ các nhà cung cấp... rồi chế biến thành thành phẩm. Hiện nay có thể thấy được là tỷ trọng sản phẩm dạng gói lớn hơn rất nhiều so với sản phẩm dạng ly. 3.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp: Từ kho nguyên liệu và kho bao bì các nguyên liệu đầu vào cần thiết được xuất cho bộ phận sản xuất bao gồm 4 Tổ: gia vị, đóng gói, soup, nồi hơi. Trong 4 tổ, SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 35 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Tổ gia vị là một bộ phận sản xuất phụ chuyên sản xuất gia vị cung cấp cho công tác sản xuất, các loại gia vị này được xem như là bán thành phẩm. Nhưng do thời gian và khả năng thu thập số liệu còn hạn chế nên không thể đi sâu vào công tác tính giá thành sản phẩm trong tổ gia vị mà sử dụng giá trị sử dụng của tổ gia vị trong thành phẩm đã được tính toán sẵn. Sơ đồ 3.7: Khái quát chu trình sản xuất sản phẩm. nhập kho nguyên liệu thừa nhập lại kho Hệ thống Kho nguyên liệu Bộ phận sản xuất: ------------------------- + Tổ gia vị. + Tổ đóng gói. + Tổ nồi hơi. + Tổ soup. Thành phẩm Nguyên liệu đầu vào xuất nguyên liệu 3.2.2.1. Hệ thống kho nguyên liệu sản xuất và giá trị xuất kho trong tháng: Công ty có hai kho nguyên liệu sản xuất phục vụ cho toàn bộ các hoạt động của Công ty: + Kho nguyên liệu. + Kho bao bì. Trong đó chia ra: - Kho bao bì - giấy gói. - Kho bao bì - thùng giấy. Khi có lệnh sản xuất, hệ thống kho chịu trách nhiệm đảm bảo xuất đầy đủ nguyên liệu theo yêu cầu cả về số lượng và chất lượng của bộ phận sản xuất và báo cáo cho bộ phận kế toán. Tình hình nhập, xuất nguyên liệu ở các kho trong tháng được khái quát trong Bảng Kê Số 4 ở trang tiếp theo. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 36 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 37 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Từ Bảng Kê Số 4 ở trang bên, ở “Phần ghi có đối ứng các TK sau” cho thấy nghiệp vụ xuất kho nguyên liệu được kế toán như sau: Nợ TK 621 3,312,527,279 Có 152 2,357,952,318 Có 153 954,574,961 Sau đó, TK 621 được kết chuyển hết vào TK 154 như sau: Nợ TK 154 3,312,527,279 Có TK 621 (Nguyên liệu) 2,357,952,318 Có TK 621 (Giấy + Thùng) 954,574,961 Sơ đồ 3.8: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp. 152 621 154 2,357,952,318 2,357,952,318 153 3,312,527,279 3,312,527,279 954,574,961 954,574,961 Thực chất đây chưa phải là chi phí nguyên liệu trực tiếp vì khi tính giá thành sản phẩm, chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính cùng với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là một giá trị khác được trình bày tiếp sau đây. 3.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp: Phòng kế toán luôn theo dõi sát các số liệu phản ánh chi phí phát sinh của các tổ. Các Bảng cân đối nguyên liệu sau đây phản ánh hoạt động của các Tổ trong tháng, trong đó, bộ phận kế toán xác định các giá trị được xem là chi phí nguyên liệu trực tiếp rồi kế toán thẳng vào TK 154. Trước khi xem từng bảng cân đối, phần SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 38 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. giải thích sau sẽ cho thấy cụ thể giá trị chi phí nguyên liệu trực tiếp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm. + Tổ đóng gói: Trong tháng này, Tổ đóng gói không có số dư đầu kỳ, giá trị xuất sử dụng là 1,100,050,510 đồng được đưa vào TK 621 và không có nguyên liệu thừa nên Phòng kế toán không lập Bảng cân đối nguyên liệu của tổ. + Tổ gia vị: Riêng Tổ gia vị có hai bảng: Bảng cân đối nguyên liệu và Bảng cân đối thành phẩm gia vị. Chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính như sau: Bảng kế toán Diễn giải Số tiền (đồng) Bảng cân đối nguyên liệu. Xuất tổ nước tro (một khâu nhỏ trong Tổ gia vị). 55,530,118 Bảng cân đối thành phẩm gia vị. Xuất trong tổ. 577,163,982 Tổng giá trị nguyên liệu trực tiếp sử dụng. 632,694,100 + Tổ nồi hơi: Tổng giá trị xuất sử dụng trong tháng là 218,599,782 đồng sẽ được đưa vào TK 621 phản ánh chi phí nguyên liệu trực tiếp của Tổ lò hơi. + Tổ soup: Tổng giá trị xuất sử dụng trong tháng là 1,414,998,573 đồng sẽ được đưa vào TK 621 phản ánh chi phí nguyên liệu trực tiếp của Tổ soup. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 39 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 40 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 41 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 42 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 43 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Nguyên liệu đầu vào chủ yếu được cung cấp theo hợp đồng dài hạn (thời hạn khoảng 6 tháng hoặc 1 năm) với những điều khoản ràng buộc về giá cả và chất lượng nguyên liệu nên hầu như giá nguyên liêu đầu vào hàng tháng ổn định, một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của khâu thu mua nguyên liệu sản xuất. Hàng tháng, Phòng kế toán lập Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu cho từng sản phẩm để theo dõi chi tiết giá thành nguyên liệu. Bảng 3.7: Bảng tổng hợp giá thành nguyên liệu theo loại sản phẩm. Đơn vị tính: đồng. Loại sản phẩm Dạng gói Dạng ly Tổng cộng Đơn vị sản phẩm gói ly Số lượng 3,985,566 187,461 4,319,015 Vắt mì 1,617,104,551 72,023,922 1,689,128,473 Gói vị + Dầu 515,355,574 64,567,341 769,093,761 Giấy gói 343,689,332 160,540,324 625,159,697 Thùng 216,879,091 30,571,646 282,961,034 Tổng cộng 2,693,028,548 327,703,233 3,366,342,965 Đơn giá 1 sản phẩm 675.695 1,748.114 SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 44 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Như đã trình bày ở trên, TK 621 đã được kết chuyển thẳng vào TK 154 nhưng thực chất chi phí nguyên liệu trực tiếp được tính vào giá thành sẽ được tổng kết và ghi vào TK 154 như sau: Bảng 3.8: Bảng tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154. Các tổ sản xuất Trích từ bảng kế toán Số tiền Ghi Có TK 154(đồng) Tổ gia vị 632,694,100 632,694,100 BCĐ nguyên liệu 55,530,118 BCĐ thành phẩm gia vị 577,163,982 Tổ đóng gói BCĐ nguyên liệu 1,100,050,510 1,100,050,510 Tổ nồi hơi BCĐ nguyên liệu 218,599,782 218,599,782 Tổ soup BCĐ nguyên liệu 1,414,998,573 1,414,998,573 Tổng cộng 3,366,342,965 3,366,342,965 Sơ đồ 3.9: Tập hợp chi phí nguyên liệu trực tiếp từ các tổ vào TK 154. TK 154 3,312,527,279 632,694,100 1,100,050,510 218,599,782 1,414,998,573 Như vậy, với những yếu tố đặc thù riêng biệt, cách kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp của Công ty khác với lý thuyết ở chỗ TK 621 được sử dụng toàn bộ để theo dõi chi phí nguyên liệu (thể hiện ở những Bảng cân đối nguyên liệu cụ thể ở từng Tổ) nhưng Công ty thực hiện việc kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp từ TK 621 sang TK 154 theo một hình thức khác và vẫn đảm bảo TK 621 không có số dư cuối kỳ. Đây là cách kế toán mà Công ty đã thực hiện từ lâu và phần này sẽ được tiếp tục trình bày rõ ràng và sáng tỏ hơn ở phần kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 45 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hàng tuần, bộ phận sản xuất theo dõi công việc của nhân công công nhật và báo cáo cho phòng kế toán để chi trả tiền lương công nhật. Cuối tháng, con số tổng của phần tiền này sẽ được đưa vào phần chi phí nhân công trực tiếp cùng với khoản tiền lương của công nhân chính thức để tính giá thành sản phẩm. Theo qui định, cuối năm, công nhân và nhân viên chính thức của công ty sẽ được thưởng thêm một khoản gọi là “lương tháng 13” sau khi tổng kết hoạt động kinh doanh cả năm. Do đó, trong tháng 12/2003 này, chi phí nhân công trực tiếp tăng thêm do có phần tiền thưởng. Bảng 3.9: Bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Ghi Có các TK Số tiền Ghi Nợ TK 622 Diễn giải 334 122,727,719 122,727,719 Tiền lương tháng 12/2003: 70,146,026 Tiền thưởng cuối năm 2003: 52,581,693 338 13,327,745 13,327,745 Khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH (19%) 3382 1,402,921 Khoản trích KPCĐ (2%) 3383 1,402,921 Khoản trích BHYT (2%) 3384 10,521,904 Khoản trích BHXH (15%) 111 44,540,115 44,540,115 Chi trả tiền lương công nhật Cộng 180,595,579 180,595,579 Đơn vị tính: đồng Sơ đồ 3.10: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 334 622 122,727,719 122,727,719 338 13,327,745 13,327,745 111 44,540,115 44,540,115 SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 46 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Phòng kế toán theo dõi chi tiết phần chi phí nhân công công nhật đối với mỗi sản phẩm. Từ khi bắt đầu sản xuất thêm sản phẩm dạng ly, chi phí nhân công trực tiếp của dạng sản phẩm này luôn cao hơn dạng gói gấp nhiều lần vì nhiều lý do: chi phí của ly cao hơn giấy gói, công đoạn đóng ly thành phẩm phức tạp hơn nhiều so với đóng gói, tốn nhiều thùng giấy cho dạng ly hơn, .... Theo số liệu phòng kế toán cung cấp lập được bảng chi phí nhân công trực tiếp của 2 dạng sản phẩm như sau: Bảng 3.10: Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp. Loại sản phẩm đvsp số lượng CPNCTT Đơn giá 1 sp (đồng) Dạng gói gói 3,985,566 117,252,692 29.419 Dạng ly ly 333,449 63,342,887 189.962 Tổng cộng 4,319,015 180,595,579.0 Ghi chú: Mẫu Bảng theo dõi kết quả lao động công nhật có thể xem ở phần phụ lục. 3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được theo dõi thường xuyên ở các TK có liên quan và sẽ đưa những chi phí phát sinh đó vào TK 627, sau đó chi phí này sẽ được tiến hành phân bổ cho hai dạng sản phẩm để tính giá thành sản phẩm. Bảng 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung. Đơn vị tính: đồng Ghi Có các TK Số tiền Ghi Nợ TK 627 Diễn giải 334 24,325,124 24,325,124 Tiền lương tháng 12/2003: 14996116 Tiền thưởng cuối năm 2003: 9329008 338 2,849,262 2,849,262 Khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH (19%) 3382 299,922.3 Khoản trích KPCĐ (2%) 3383 299,922.3 Khoản trích BHYT (2%) 3384 2,249,417.4 Khoản trích BHXH (15%) 153 16,508,104 16,508,104 Công cụ dụng cụ 214 108,146,042 108,146,042 Khấu hao TSCĐ 111 35,634,308 35,634,308 Tiền điện, đồ dùng sản xuất Cộng 187,462,840 187,462,840 SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 47 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ 3.11: Tập hợp chi phí sản xuất chung. 334 627 24,325,124 24,325,124 338 2,849,262 2,849,262 153 16,508,104 16,508,104 214 108,146,042 108,146,042 111 35,634,308 35,634,308 Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo số lượng sản phẩm sản xuất được trong tháng của mỗi dạng sản phẩm. Tổng CPSXC = x SLSP dạng gói CPSXC phân bổ cho dạng gói Tổng SLSPSX 187,462,840 = x 3,985,566 = 172,990,708.8 4,319,015 Tổng CPSXC = x SLSP dạng ly CPSXC phân bổ cho dạng ly Tổng SLSPSX 187,462,840 = x 333,449 = 14,472,131.2 4,319,015 Bảng 3.12: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng dạng sản phẩm. Đơn vị tính: đồng Loại sản phẩm đvsp số lượng CPSXC phân bổ Dạng gói gói 3,985,566 172,990,708.8 Dạng ly ly 333,449 14,472,131.2 Tổng cộng 4,319,015 187,462,840.0 SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 48 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.2.5. Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 3.2.5.1. Tài khoản 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) của Công ty: Như đã trình bày ở trên, cách kế toán chi phí nguyên liệu của Công ty có nhiều điểm khác với lý thuyết, chính điều đó cũng dẫn đến những điểm khác trong cách kế toán của TK 154 (Chi phí sản xuất dỡ dang) được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có những khoản chi phí nguyên liệu thừa, thiếu, ... được hạch toán thẳng vào TK 154 mà không thông qua TK 621. Như vậy, TK 154 của Công ty còn được dùng để theo dõi chi phí nguyên liệu. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được kết chuyển vào cuối tháng sau khi đã tổng kết hai loại chi phí này xong. TK 154 của Công ty được khái quát qua tài khoản chữ T như sau: Nợ TK 154 Có Số dư đầu kỳ: tổng giá trị số dư đầu kỳ của 4 Tổ. - Kết chuyển nguyên liệu xuất kho. - Nguyên liệu nhập thừa. - Nguyên liệu nhập từ trong tổ. - Kết chuyển CPNCTT. - Kết chuyển CPSXC. - Phần thiếu và hao hụt trong sản xuất. - Nguyên liệu xuất trong tổ. - Hao phí nguyên liệu trong sản xuất. - Giá thành sản phẩm nhập kho (bao gồm chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Số dư cuối kỳ: tổng giá trị số dư cuối kỳ của 4 Tổ. 3.2.5.2. Kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm: Qua cách kế toán riêng của Công ty như trên, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp sẽ được kết chuyển vào TK 154 để cùng với chi phí nguyên liệu trực tiếp tính giá thành sản phẩm. Sự giống nhau và khác nhau về những khoản chi phí sản xuất được hạch toán vào TK 154 ở Công ty. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 49 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. ¾ Điểm giống: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Bảng 3.13: Bảng tập hợp chi phí sản xuất. Ghi nợ TK 154 và ghi có các TK sau Số tiền (đồng) TK 622 180,595,579 TK 627 187,462,840 Tổng cộng 368,058,419 Sơ đồ 3.12: Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho. 154 622 155 122,727,719 1,100,050,510 13,327,745 180,595,579 180,595,579 632,694,100 3,734,401,384 44,540,115 218,599,782 627 1,414,998,573 24,325,124 368,058,419 2,849,262 16,508,104 187,462,840 187,462,840 108,146,042 35,634,308 ¾ Điểm khác: Theo số liệu trong tháng 12/2003 có các khoản chi phí nguyên liệu được đưa trực tiếp vào TK 154 nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm. - Hạch toán nguyên liệu nhập thừa: Nợ TK 154 14,492,084 Có TK 3381 14,492,084 - Hạch toán nguyên liệu nhập từ trong các tổ: Nợ TK 154 84,386,626 Có TK 154 (TK của tổ) 84,386,626 SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 50 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. - Hạch toán nguyên liệu thiếu và hao hụt: Nợ TK 1381 1,462,440 Có TK 154 1,462,440 - Hạch toán nguyên liệu xuất trong các tổ. Nợ TK 154 (TK của các tổ) 84,386,626 Có TK 154 84,386,626 - Hạch toán phần nguyên liệu hao phí trong sản xuất: Nợ TK 641 5,158,098 Có TK 154 5,158,098 Sơ đồ 3.13: Sơ đồ tổng hợp TK 154. 154 3381 (Nhập thừa) Số dư đầu kỳ 966,917,972 1381 (Phí_Thiếu + hao hụt) 14,492,084 14,492,084 1,462,440 1,462,440 154 (Nhập trong tổ) 154 (Xuất trong tổ) 84,386,626 84,386,626 84,386,626 84,386,626 621 641 (Phí _ Xuất khác) 2,357,952,618 3,312,527,279 3,312,527,279 5,158,098 5,158,098 954,574,961 622 155 122,727,719 13,327,745 180,595,579 180,595,579 3,734,401,384 3,734,401,384 44,540,115 627 24,325,124 2,849,262 16,508,104 187,462,840 187,462,840 108,146,042 35,634,308 4,779,464,408 3,825,408,548 Số dư cuối kỳ 920,973,832 SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 51 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Bảng 3.14: Bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm. Đơn vị tính: đồng Loại sản phẩm CPNLTT CPNCTT CPSXC Giá thành Dạng gói 2,717,718,042 117,252,692 172,990,708.8 3,007,961,442 Dạng ly 648,624,923 63,342,887 14,472,131.2 726,439,942 Tổng cộng 3,366,342,965 180,595,579 187,462,840 3,734,401,384 3.2.5.3. Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm: Từ bảng tính giá thành trên, với số lượng thành phẩm theo từng loại sản phẩm ta tính được giá thành đơn vị của chúng. Bảng 3.15: Bảng giá thành đơn vị theo từng loại sản phẩm. Đơn vị tính: đồng Loại sản phẩm đvsp số lượng Tổng giá thành Giá thành đvsp Dạng gói gói 3,985,566 3,007,961,442 754.713 Dạng ly ly 334,449 726,439,942 2,178.563 Tổng cộng 4,319,015 3,734,401,385 3.2.6. Phế phẩm: Hàng tháng, trong quá trình sản xuất luôn có phế phẩm, chúng cũng được theo dõi và được ghi chú cùng với số lượng thành phẩm sản xuất được trong tháng. Các loại phế phẩm đều bán được với giá cả khác nhau tùy theo giá trị sử dụng của nó và công ty có những nguồn tiêu thụ lâu dài cho các loại phế phẩm này. Trong tháng 12/2003, các loại phế phẩm và giá trị thu hồi của chúng được phản ảnh trong bảng sau. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 52 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Bảng 3.16: Giá trị thu hồi của phế phẩm. Đơn vị tính: đồng STT Loại phế phẩm đvt số lượng đơn giá Thành tiền 1 Mì miếng kg 1,240.0 6,500 8,060,000 2 Mì vụn kg 4,491.0 3,200 14,371,200 3 Mì dơ kg 643.0 1,500 964,500 4 Mì dầu kg 2,925.5 1,500 4,388,250 5 Mì khét kg 328.0 300 98,400 6 Mì ướt kg 1,491.0 300 447,300 Tổng cộng 11,119 28,329,650 Đối với công ty, khoản thu từ phế phẩm được hạch toán như sau: Nợ TK 111 28,329,650 Có TK 641 28,329,650 Như vậy, khoản thu này không được tính vào để làm giảm chi phí của giá thành sản phẩm, cách hạch toán này phản ánh sự giảm chi phí đối với chi phí bán hàng. 3.3. Phân tích một số điểm khác tiêu biểu trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty: 3.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp: Điểm khác cơ bản nhất là cách kế toán TK 621 và cách kế toán đối với những chi phí liên quan đến nguyên liệu trong sản xuất cùng với những tên gọi chi phí. Để tìm hiểu ưu điểm và khuyết điểm trong cách hạch toán này cần kết hợp với phần trích của TK 154 về chi phí nguyên liệu ở trang bên. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 53 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 54 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Nhìn vào phần trích này có thể thấy: ™ Ưu điểm: - Số liệu rõ ràng và tạo được cái nhìn bao quát về chi phí nguyên liệu của từng tổ trong bộ phận sản xuất (số dư đầu kỳ, số nhập trong kỳ, số sử dụng, số thừa, số thiếu, ... ) ngay trong chính TK 154. - Tạo sự tiện lợi trong việc theo dõi những khoản chi phí vốn rất nhiều này, vì khi muốn tìm hiểu khái quát giá thành sản phẩm thì có thể nhìn vào TK 154 là đã biết được con số chi phí nguyên liệu trực tiếp được dùng để tính giá thành. ™ Khuyết điểm: - Một số tên gọi tài khoản trong TK 154 lại khác với tên gọi của số liệu tương ứng trong Bảng cân đối nguyên liệu ở 4 tổ, điều này rất dễ gây hiểu nhầm và làm rối số liệu đối với những ai mới tìm hiểu về lĩnh vực này, chắc chỉ có nhân viên những bộ phận có liên quan mới hiểu được. Bảng sau đây cho thấy sự khác nhau trong tên gọi của cùng một khoản chi phí. Diễn giải Trong TK 154 Phần “xuất trong tháng” trong các bảng cân đối Số tiền Tổ gia vị 1381(Thiếu+Hao Hụt) Phí (Bảng cân đối nguyên liệu) 1,462,440 641 (Phí) BCĐ thành phẩm gia vị 1,058,037 Xuất Cán Vị 1,057,972 Phí 65 Tổ Nồi Hơi 641 (Phí) Xuất khác (BCĐNL) 2,383,246 Tổ Soup 641 (Phí) Xuất khác (BCĐNL) 1,716,815 - Từ bảng trên cũng sẽ thấy, “xuất khác” chính là xuất cho bộ phận bán hàng nên không cần ghi chú là 641“Phí” có thể làm hiểu không rõ, chỉ ghi tên tài khoản cũng được rồi. Đối với những ai biết về lĩnh vực này thì cũng biết TK 641 (Chi phí bán hàng). SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 55 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.3.2. Giá trị thu hồi phế phẩm: Phế phẩm chính từ trong quá trình sản xuất sinh ra, đó là mì miếng, mì vụn, mì khét, ... tức là trong nó có nguyên liệu đầu vào như bột mì, dầu Shortening, .... ™ Theo lý thuyết, khi bán phế phẩm thì khoản thu hồi ấy được hạch toán như sau: Nợ 111 28,329,650 Có 155 28,329,650 Khi đó, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn so với giá trị đã trình bày ở trên vì tổng chi phí sản xuất đã được bù đắp một phần bằng khoản thu từ phế phẩm. Giá thành sản phẩm lúc này: 3,734,401,384 – 28,329,650 = 3,706,071,734 ™ Đối với Công ty, khoản tiền này lại được hạch toán vào một TK khác: Nợ 111 28,329,650 Có 641 28,329,650 Với cách hạch toán này, khoản thu hồi giá trị phế phẩm không được xem là khoản giảm chi phí sản xuất mà mang ý nghĩa là một khoản giảm chi phí bán hàng. Chính vì thế, giá thành sản phẩm không thay đổi, giá vốn hàng bán cao hơn so với thực chất và lợi tức gộp (chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán) cũng ít hơn. Tuy nhiên, cách hạch toán này của Công ty chấp nhận được, bởi vì, trước hết, khoản thu hồi chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (0.75%) so với tổng chi phí sản xuất nên xem như không đáng kể. Mặt khác, với tỷ lệ nhỏ như thế, nếu đưa thêm vào việc tính giá thành thì sẽ phát sinh thêm một công việc cũng rất chi li là kiểm soát phế phẩm chi tiết đối với mỗi loại sản phẩm (hiện nay Công ty có khoảng 70 loại sản phẩm cụ thể), để thực hiện công việc này sẽ phát sinh thêm những khoản chi phí cho nhân công, nơi thu giữ, phiếu theo dõi chẳng hạn, ... trong khi khoản thu hồi lại không đủ để bù đắp khoản chi phí bỏ ra. Ngoài ra, khoản thu từ phế phẩm cũng được xem là khoản giảm phí (dù là chi phí bán hàng) và cũng sẽ được tính vào kết quả hoạt động kinh doanh được thực hiện hàng quí. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 56 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 3.3.3. Kế toán nguyên vật liệu nhập kho: Theo lý thuyết về kế toán nguyên vật liệu nhập kho, những tài khoản hầu như phải có: TK 152, TK 331, các TK về tiền, TK về thuế, TK 1381, TK 3381, và TK 711 (khi được hưởng khoản chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua nguyên vật liệu). Kết hợp với Bảng kê số 4 ở trang 37 sẽ thấy cách theo dõi quá trình thu mua nguyên vật liệu nhập kho trong tháng. Trên thực tế, khi thu mua nguyên vật liệu, phần hạch toán của Công ty phức tạp hơn với những khoản không có trên lý thuyết. Lấy ví dụ tiêu biểu là phần nhập kho của nguyên liệu. Ngay từ đầu nhìn vào Bảng kê thì không dễ hình dung nên phần giải thích thêm bằng định khoản phản ánh cách hạch toán nghiệp vụ ‘Mua nguyên liệu nhập kho’. “Phần ghi nợ đối ứng các TK sau” tức là: Nợ TK 152 2,087,743,338 Có 331 1,512,066,109 Có 111 495,876,268 Có 333 66,409,992 Có 641 12,243,248 Có 3388 1,147,721 Trên đây là một số điểm khác biệt về nghiệp vụ kế toán của Công ty. Điều này thể hiện sự phong phú trong kế toán trên thực tiễn và nó phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 57 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Chương 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM WœX 4.1. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 4.1.1. Kế toán chi phí nguyên liệu đầu vào: - Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ ghi chép tình hình nhập, xuất nguyên liệu. Tổ chức đối chiếu định kỳ và bất thường kho nguyên liệu với số liệu của Phòng kế toán để cuộc kiểm tra đạt hiệu quả. - Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất được bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi số liệu lãng phí, thất thoát vượt quá mức độ cho phép trong quá trình sản xuất, nếu có. - Hiện nay, những nguyên liệu chủ yếu thì hàng tháng được mua theo hợp đồng dài hạn. Trong hợp đồng có những thỏa thuận như đảm bảo về chất lượng, số lượng theo giá cả đã thỏa thuận, ... và luôn có điều khoản dự phòng là sẽ cùng nhau thỏa thuận giá cả khi có những tình huống xấu ngoài ý muốn xảy ra. Chính vì vậy, chỉ đến cuối mỗi năm, bộ phận kế toán mới thực hiện công việc đánh giá tình hình nguyên vật liệu đầu vào. Nếu được, công việc này nên tiến hành ít nhất là 2 lần trong một năm vì đây là vấn đề rất quan trọng cần phải theo dõi thường xuyên, nhất là hiện nay Công ty có đang thực hiện kế hoạch giảm chi phí để đưa ra giá bán hợp lý cho người tiêu dùng. - Tháng 11/2003, Công ty đã ban hành Sổ Tay Chất Lượng để xác định và mô tả Hệ thống quản lý chất lượng, các thủ tục đối với hoạt động trong Hệ thống quản lý chất lượng, ... Nó thông tin những vấn đề kiểm soát cụ thể được thực hiện tại Công ty để đảm bảo chất lượng. Để xây dựng, thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng và cải tiến liên tục tính hiệu lực của nó, các công việc cần làm: SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 58 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. + Truyền đạt trong công ty từ cấp cao nhất đến nhân viên về tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũng như các yêu cầu của luật định đối với sản phẩm trong các cuộc họp xem xét lãnh đạo trong chương trình đào tạo, cuộc họp sản xuất. + Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty. + Chỉ đạo Đại Diện Lãnh Đạo thu thập và thống kê các số liệu để đảm bảo việc xây dựng các mục tiêu chất lượng đúng và phù hợp với chính sách chất lượng đã lập ra. + Đảm bảo hệ thống chất lượng được xây dựng, được duy trì, cung cấp đầy đủ các nguồn lực để thực hiện chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và thỏa mãn yêu cầu khách hàng. + Chủ trì các cuộc họp xem xét lãnh đạo, so sánh các kết quả đạt được với mục tiêu chất lượng đã lập, quyết định các hành động cần thiết liên quan đến chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, phòng ngừa sự không phù hợp xảy ra và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng. Hiện nay, chứng chỉ chất lượng đang là vấn đề rất được quan tâm của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn nâng cao uy tín trên thương trường. Do đó, càng nhanh chóng nhận được chứng chỉ này thì trước hết doanh nghiệp càng có tiết kiệm được chi phí thực hiện. Theo tinh thần thực hiện chứng chỉ này, hệ thống kế toán của Công ty cần được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới. 4.1.2. Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp: - Qua những gì đã trình bày, hệ thống kế toán của Công ty tuân theo Hệ thống kế toán của Việt Nam và mang nhiều tính chất riêng. Thực tế thì trường hợp của Công ty không phải là ngoại lệ nên chỉ mong Công ty có thể nghiên cứu lại cách trình bày các báo cáo kế toán rõ ràng hơn và phần giải thích bên cạnh số hiệu tài khoản cụ thể hơn. - Đối với TK 621, Công ty có thể theo dõi chi phí nguyên liệu trực tiếp và đảm bảo tài khoản này không có số dư đầu kỳ theo quy định. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 59 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. Sơ đồ chữ T được minh họa: Nợ TK 621 Có - Xuất kho nguyên liệu sản xuất. - Nguyên liệu đầu kỳ các tổ. - Nguyên liệu thừa. - Nguyên liệu nhập trong tổ. TK 621 không có số dư cuối kỳ. - Nguyên liệu thiếu, hao hụt. - Nguyên liệu xuất trong tổ. - Nguyên liệu xuất khác. - Nguyên liệu thừa nhập kho. - Nguyên liệu cuối kỳ chuyển hết về các tổ. - Kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp vào TK 154. Từ sơ đồ trên nghiên cứu lập ra TK 621 bằng hình thức biểu bảng để theo dõi cho các tổ, tuy nhiên sẽ phát sinh thêm tên cho các tiểu khoản theo dõi chi phí nguyên liệu cho từng tổ để có thể định khoản số dư của từng tổ vào TK 621. Giải pháp này sẽ đưa cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty theo hướng của lý thuyết, tuy vậy vẫn rất cần có thêm thời gian để thử nghiệm trên thực tế. 4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán doanh nghiệp: Vấn đề tổ chức dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu là những đặc trưng cơ bản của một hệ thống thông tin. Tất cả các dữ liệu của doanh nghiệp được tổ chức lưu trữ chung trong một “kho” dữ liệu nào đó. Người sử dụng cần lập báo cáo gì thì chỉ cần thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu để lấy dữ liệu từ kho chung phục vụ cho việc lập báo cáo. Cách tổ chức dữ liệu này dùng được cho cả hệ thống thông tin kế toán đơn lẻ hay là mạng nội bộ trong doanh nghiệp. Ưu điểm nổi bật của cách tổ chức dữ liệu này: - Dữ liệu lưu trữ không trùng lắp nhau. - Mọi người đều có thể dùng chung dữ liệu torng cơ sở dữ liệu. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 60 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. - Dữ liệu tài chính và không có tính chất tài chính được gắn kết gần gũi và chặt chẽ với nhau. - Khối lượng dữ liệu lưu trữ lớn, tìm kiếm dữ liệu nhanh. - Hệ thống có thể xử lý dữ liệu và lập báo cáo ngay khi nghiệp vụ xảy ra nên thông tin về hoạt động doanh nghiệp được cung cấp kịp thời. Công ty đã ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác kế toán của mình từ khi còn liên doanh với nước ngoài và hiện nay vẫn còn sử dụng phần mềm kế toán ấy trong công tác quản lý số liệu kế toán nhưng có cải tiến cho phù hợp với Hệ thống kế toán của Việt Nam. Tuy nhiên, việc “chắp vá” này làm cho toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty chưa đạt được sự phối hợp tối đa, thông tin dữ liệu chưa được xử lý theo một trình tự nối tiếp liên tục trên hệ thống máy tính mà có những công đoạn được xử lý thủ công. Song song với việc Công ty đang xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng, công tác cải cách hệ thống kế toán của Công ty theo các phần mềm kế toán mới hiện hành là điều nên xem xét thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa khả năng kiểm soát và xử lý số liệu của Công ty. 4.2. Một số biện pháp khác: - Kiểm tra chặt chẽ hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua ngoài của các bộ phận, giám sát và lập sổ theo dõi chi tiết đối với những nghiệp vụ bán hàng không thường xuyên như bán hàng trong thời gian khuyến mãi (tặng thêm sản phẩm của Công ty), chương trình giới thiệu sản phẩm, giao lưu,... - Hiện nay, Phòng kế toán có 7 nhân sự chịu trách nhiệm 7 lĩnh vực trong công tác kế toán của toàn Công ty. Với khối lượng công việc lớn, đòi hỏi phải theo dõi các loại tài khoản hàng ngày thì số lượng nhân sự như vậy là tương đối mỏng. Đặt trường hợp có một người vắng mặt đột xuất trong thời gian công việc bận rộn thì cách giải quyết tình thế là người khác phải làm thay, nếu không thể đợi người đó trở lại làm việc, để không làm trì trệ công việc chung nhưng không chắc hiệu quả công việc sẽ đạt như nhau. Chính vì thế, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Phòng kế toán là cần thiết bên cạnh việc cập nhật, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho các nhân viên hiện tại. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 61 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. -Thỉnh thoảng kiểm tra thiết bị tích trữ điện tạm thời cho hệ thống máy vi tính để dự phòng trường hợp mất điện đột ngột sẽ có đủ thời gian chủ động ngưng hoạt động của máy, tránh những sự cố gây ảnh hưởng đến dữ liệu của máy. -Bộ phận kế toán nên thường xuyên có những buổi họp để trao đổi, phổ biến kiến thức chuyên môn, cập nhật thông tin kế toán mới để có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các kế toán viên, nhằm nâng cao suất hoạt động, phù hợp với giai đoạn tăng cường các hoạt động kinh doanh của Công ty hiện nay. 4.3. Một số thông tin tham khảo nhằm giúp Công ty nắm bắt cơ hội và quảng bá thương hiệu: 4.3.1. Nguồn nguyên liệu mới: - Phân viện Công nghệ thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu thành công và hoàn thiện công nghệ thiết bị sản xuất chế biến mỡ cá ba sa thành dầu thực phẩm để ứng dụng trong công nghệ chế biến thực phẩm và thức ăn giàu dinh dưỡng cho trẻ em. Qui trình công nghệ tinh luyện cho ra 2 loại mỡ và dầu cá ba sa. Phần đặc của mỡ cá ba sa sau khi tinh luyện được dùng trong công nghiệp chế biến thay cho một loại dầu có tên gọi là Shortening. Phần lỏng sau khi tinh luyện thành dầu cá thực phẩm để nấu ăn, tức cooking oil, thành phẩm dinh dưỡng đúng hàng “top ten”. Đặc biệt trong thành phẩm mỡ cá ba sa có chất Omega3 và một số chất “quý hiếm” khác rất cần thiết cho sự phát triển trí thông thông minh cho trẻ em, do đó đưa thức ăn trẻ em đóng gói là rất tuyệt. 4.2.3. Đối với sản phẩm mới: Sản xuất mì ăn liền đặc biệt (không qua giai đoạn chiên) dành cho người ăn kiêng là một nghiên cứu mới của bà Lương Thị Hồng, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, thay thế cho quá trình chiên, mì ăn liền sẽ được hấp, sấy. Kết quả thủ nghiệm cho thấy, mì ăn liền không qua chiên sẽ có màu đục, không cứng, đảm bảo giá trị dinh dưỡng. Đặc biệt, mì không sử dụng dầu mỡ nên rất tốt cho sức khỏe, tránh dư lượng cholesterol. Giá mỗi gói mì loại này rẻ hơn các loại mì ăn liền hiện nay 200 – 300 đồng. Hiện công nghệ sản xuất mì ăn liền không chiên đã chuyển giao cho một đơn vị chế biến thực phẩm tại TP HCM. SVTH: Trương Ngọc Diễm Thúy. Trang 62 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Liên Doanh CNTP An Thái. GVHD: Bùi Thanh Quang. 4.3.2. Một vài ý tưởng quảng bá thương hiệu Công ty: - Xét cụ thể thì người tiêu dùng cũng có nhiều đối tượng với yêu cầu về trọng lượng mì khác nhau, Công ty nên có chiến lược tiếp thị sản phẩm theo hướng này, có những cách quảng cáo sản xuất mì ăn liền với nhiều trọng lượng khác nhau phù hợp với từng đối tượng: người lao động thể chất thì cần trọng lượng nhiều để tiếp thêm năng lượng, người lao động trí óc thì chú ý nhiều đến tăng sự minh mẫn, trẻ em thì dùng sản phẩm mì trọng lượng ít, không cay, hương vị trái cây đặc biệt (nếu nghiên cứu được sản phẩm như thế), ... nhưng tất cả đều có những hạt đậu Hòa Lan sấy, hạt bắp sấy, cà rốt,... là phần thực phẩm mới lạ, ngon và chỉ có ở sản phẩm mì An Thái. Việc quảng cáo theo hướng này sẽ ít nhiều gây sự chú ý vì hiện nay các loại sản phẩm mì ăn liền đều chú trọng đến quảng cáo hương vị mới (theo vị Hàn Quốc, vị Trung Quốc, vị Thái Lan,...) và quảng cáo ồ ạt, dồn dập, liên tục trên các phương tiện truyền thông, còn Công ty lại không có những hương vị độc đáo có khả năng cạnh tranh. Do đó, để đưa nhãn hiệu nhanh chóng đến với người tiêu dùng cần có những chiến lược quảng cáo, tiếp thị chuyên nghiệp hơn nữa, bởi vì xét khách quan thì chất lượng sản phẩm củ Công ty đạt điểm khá nên tạo được thuận lợi trong việc quảng cáo. Ngoài ra, cách quảng cáo ít tốn kém hơn nhưng vẫn có tác dụng nhất định trong việc đưa hình ảnh “Hai con voi” đến và lưu lại trong trí nhớ của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn dề tài- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Liên Doanh Công Nghệ Thực Phẩm.pdf
Tài liệu liên quan