Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân: Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. Lời mở đầu 1. Tính tất yếu của đề tài Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sách mở cửa của Việt nam đã làm tăng sự giao thương giữa nước ta với các nước trên thế giới, giúp thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu. Nằm trong guồng phát triển ấy, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, trong đó thanh toán quốc tế là một loại hình sản phẩm dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng bởi nó liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cũng đã và đang cung cấp các loại hình thanh toán quốc tế phổ biến. Qua hơn ba năm phát triển, hoạt động thanh toán quố...

pdf59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. Lời mở đầu 1. Tính tất yếu của đề tài Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính sách mở cửa của Việt nam đã làm tăng sự giao thương giữa nước ta với các nước trên thế giới, giúp thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu. Nằm trong guồng phát triển ấy, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, trong đó thanh toán quốc tế là một loại hình sản phẩm dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng bởi nó liên quan trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cũng đã và đang cung cấp các loại hình thanh toán quốc tế phổ biến. Qua hơn ba năm phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, với nhịp độ tăng trưởng xuất nhập khẩu như hiện nay, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Hàng Hải chi nhánh Thanh Xuân cần phát triển hơn nữa để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Theo cách xem xét đó, đề tài “Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải Maritime Bank – Chi nhánh Thanh Xuân” được chọn để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu khái quát sự phát triển của hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải nói chung và của chi nhánh Thanh Xuân nói riêng - Nghiên cứu sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân - Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân - Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh xuân giai đoạn từ 2007 – 2009 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng các phương pháp lý luận thực tiễn, kết hợp các phương pháp tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp biện chứng nhằm làm rõ nội dung của đề tài. 5. Kết cấu đề tài: - Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (MSB) - Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. - Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI (MSB) 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của MSB 1.1.1 Giới thiệu chung về MSB Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Maritime Commercial Stock Bank Tên viết tắt: Maritime Bank hoặc MSB Hội sở chính: 519 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội Điện thoại: (84.4) 3771 8989 Website: www.msb.com.vn Logo: 1.1.1.1 Lịch sử thành lập Thành lập: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là ngân hàng TM được thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/06/1991, Giấy phép số 45/GP- UB do Ủy ban Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991. Ngày 12/07/1991, MSB đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động. Tầm nhìn Trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu Đến năm 2012, MSB là một trong mười NHTMCP lớn nhất Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận. Chiến lược Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:  Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;  Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững;  Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng Maritime Bank trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn thiện của ngành ngân hàng Việt Nam;  Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả;  Xây dựng “Văn hóa MSB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. a. Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng  Tăng trưởng thông qua việc phát triển qui mô: Hiện nay MSB đang mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, bên cạnh đó MSB đang triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại.  Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: MSB đã và đang tham gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như: tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược để xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. b. Chiến lược đa dạng hóa Đây là một chiến lược tăng trưởng được MSB quan tâm thực hiện. MSB đang triển khai thành lập Công ty chứng khoán, nghiên cứu thành lập Công ty bất động sản, Công ty quản lý và khai thác tài sản. 1.1.1.2 Quá trình phát triển – các cột mốc đáng nhớ Với tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên đã được cổ đông và cán bộ nhân viên MSB theo đuổi trong suốt 17 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với MSB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của MSB:  Ngày 12/7/1991: MSB chính thức khai trương tại thành phố Cảng Hải Phòng  Thời kỳ 1992 – 1994: MSB phát triển mạnh việc thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế;  Năm 1995: tại Hội sở chính MSB đã thực hiện việc tách riêng Trung tâm Điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành Hệ thống với Hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này;  Năm 1996: MSB đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước;  Năm 1997, với sự bảo lãnh của Chính phủ, MSB đã thu xếp được 28 triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho các công trình giao thông của Việt Nam;  Thời kỳ 1998 - 2000, cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, MSB cũng đã gặp không ít khó khăn, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh;  Năm 2001, MSB là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. MSB là ngân hàng TMCP duy nhất được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay;  Thời kỳ 2002-2004, là giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của MSB. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành, cũng như toàn thể CBNV, MSB đã vượt qua gian nan, thử thách để khẳng định vị thế của mình;  Tháng 8 năm 2005, MSB đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà Nội, một trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá hàng đầu của cả nước. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của MSB. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của MSB trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường;  Năm 2006-2007: MSB đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ, hình thành các Khối nghiệp vụ (Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối Khách hàng doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro) đồng thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu; 1.1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime bank 1.1.1.4 Cơ cấu bộ máy quản trị của Maritime bank - Đại hội đồng Cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Maritime Bank, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ MSB quy định. - Hội đồng Quản trị Do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hằng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng. - Ban Kiểm soát Do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng. - Các Hội đồng, Ủy ban Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có hai Hội đồng và một Ủy ban, bao gồm: Hội đồng tín dụng: Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác. Ủy ban ALCO: Có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Hội đồng Xử lý Rủi ro: Phê duyệt việc áp dụng biện pháp xử lý nợ, xử lý rủi ro, và miễn giảm lãi theo quy định. 1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB 1.1.2.1 Nguồn lực tài chính - Vốn điều lệ Với nguồn vốn ban đầu của MSB là 40 tỷ đồng, qua 11 năm hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng đã tăng một cách đáng kể. Đến 31/12/2009, mức vốn điều lệ tăng đến 3,000 tỷ đồng. Bảng 1.1: Vốn điều lệ MSB Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 1991 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Vốn điều lệ 40,000 700,000 1,500,000 1,500,000 3,000,000 Nguồn: bản cáo bạch Maritime bank - ROE (lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu) Chỉ số ROE là chỉ số thể hiện mức độ quản lý của một doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả. 17.68% 21.53% 16.45% 18.29% 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 2006 2007 2008 2009 Hình 1.1: Chỉ số ROE của MSB từ 2006 - 2009 (Nguồn: bản cáo bạch MSB) Qua hình 1.1, ta thấy chỉ số ROE của MSB luôn giữ ở mức ổn định. Đặc biệt trong năm 2007, mức chỉ số lên tới 21,53%. Năm 2008, ROE giảm do mức độ tăng vốn chủ sở hữu song đến năm 2009, chỉ số đã này tăng lên 18,29 %. Nhìn chung, MSB vẫn duy trì sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, đảm bảo khả năng sinh lời cho cổ đông. - ROA (lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản) Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao tức là doanh nghiệp thu được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. 1.19% 1.33% 1.44% 1.16% 0.00% 0.20% 0.40% 0.60% 0.80% 1.00% 1.20% 1.40% 1.60% 2006 2007 2008 2009 Hình 1.2: Chỉ số ROA của MSB từ 2006 – 2009 (Nguồn: bản cáo bạch MSB ) - Tổng tài sản Cùng với việc tăng vốn điều lệ, tổng tài sản của MSB cũng liên tục tăng qua các năm, được thể hiện qua hình 1.3 sau: Đơn vị: tỷ đồng 8520 17569 32827 64321 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 2006 2007 2008 2009 Hình 1.3: Tổng tài sản của MSB từ 2006 – 2009 (Nguồn: bản cáo bạch MSB) - Dư nợ Công tác quản lý hách hàng, quản lý khoản vay và bảo đảm các diều kiện vay vốn luôn tuân thủ chặt chẽ quy định của pháp luật và của MSB. Do đó, chất lượng tín dụng đã được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể. Mặc dù năm 2008 là năm nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng trong nước phải đối mặt với sự gia tăng nhanh chóng nợ xấu trong hoạt động tín dụng, MSB vẫn tiếp tục duy trì việc quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2008 dưới mức 1.5% tổng dư nợ tín dụng. Đơn vị: tỷ đồng 2888 6528 11211 23942 0 5000 10000 15000 20000 25000 2006 2007 2008 2009 Hình 1.4: Tổng dư nợ của MSB từ 2006 – 2009 (Nguồn: bản cáo bạch MSB) - Vốn huy động Vốn huy động bao gồm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng, và nguồn vốn từ dân cư trong đó nguồn vốn duy động từ các tổ chức tín dụng chiếm tỉ trọng lớn. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn của MSB liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 50%/năm được thể hiện qua biểu đồ sau. Đơn vị: tỷ đồng 7616 15478 29842 58792 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 2006 2007 2008 2009 Hình 1.5: Tổng vốn huy động của MSB từ 2006 - 2009 (Nguồn: bản cáo bạch MSB) 1.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Với 18 năm hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, MSB đang dần khẳng định vị thế của mình trên thì trường cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế. Kết quả hoạt động của MSB được thể hiện qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh sau: Bảng 1.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh MSB Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng thu nhập kinh doanh 594,536 1,150,154 1,648,233 1,623,524 Thuế và các khoản phải nộp 34,376 74,579 70,308 227,116 Lợi nhuận trước thuế 109,436 239,859 437,107 947,949 Lợi nhuận sau thuế 79,068 172,846 246,753 747,833 Nguồn: bản cáo bạch MSB Nhìn vào bảng trên ta thấy, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Maritime Bank tăng dần qua các năm, mức tăng cao nhất vào năm 2008 với 1,648,233 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng liên tục qua các năm. Năm 2009 đạt 747,833 tăng 203% so với năm 2008. Bảng 1.3: So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu MSB VP OCB VIB MB SHB Vốn điều lệ 1,500 2,000 1,111 2,000 2,000 2,000 Tổng tài sản 17,569 18,231 11,755 39,305 31,000 12,367 Vốn huy động 15,478 15,355 9,803 29,705 23,010 9,946 Dư nợ cho vay 6,528 13,217 7,515 16,661 11,613 4,184 Lợi nhuận trước thuế TNDN 240 313 231 425 609 176 Nguồn: bản cáo bạch MSB 1.1.3 Một số hoạt động chính của MSB 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Với định hướng là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng, MSB đã triển khai các sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ. Công tác phát triển khách hàng theo hướng chuyên nghiệp hóa giúp tận dụng mọi khả năng kinh doanh, khai thác lợi thế cả khách hàng tên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi. Hoạt động huy động vốn của MSB chủ yếu tập trung vào hai mảng thị trường: - Mảng thị trường tập trung vào các là tổ chức kinh tế và khu dân cư: Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng cao và ổn định. Đặc biệt trong năm 2008, mặc dù bị tác động mạnh từ những biến động lãi suất trên thị trường trong nước, nguồn vốn huy động của MSB vẫn có mức tăng trưởng ổn định mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng đạt được. Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế luôn được MSB coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. Là một ngân hàng cổ phần với thành phần tham gia cổ đông sáng lập là các Tổng công ty và tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho MSB trong hoạt động huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, MSB luôn không ngừng đưa ra các sản phẩm huy động vốn đa dạng, tiện ích và phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức, bằng cả về nội tệ lẫn ngoại tệ, với mục đích đảm bảo khả năng cạnh tranh và chia sẻ lợi nhuận với công chúng; hệ thống mạng lưới chi nhánh mở rộng qua các năm nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của dân cư cũng như cung ứng dịch vụ cho các tổ chức kinh tế. Đặc biệt, với sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng Thế giới, MSB đã có được hệ thống công nghệ tin học và công nghệ ngân hàng tiên tiến, đảm bảo hoạt động an toàn nghiệp vụ và đó cũng là cơ sở thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Trong suốt 17 năm hoạt động, MSB luôn tự hào là ngân hàng có nguồn vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu phát triển tín dụng của mình. - Mảng thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính: đây là thị trường được MSB quan tâm và chú trọng phát triển. Vốn huy động từ mảng thị trường này cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của MSB. Đơn vị: tỷ đồng 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 2006 2007 2008 2009 Tổ chức kinh tế 2613.97 5340 8990 17894 Dân cư 1484.03 2285 6230 10369 Tổ chức tín dụng 3518 7853 14621 30529 Hình 1.6: Cơ cấu vốn huy động của MSB giai đoạn 2006 – 2009 (Nguồn: báo cáo thường niên MSB) 1.1.3.1.1 Hoạt động tín dụng Ngay từ những ngày đầu thành lập, MSB đã có được nền tảng khách hàng tín dụng là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như Hàng Hải, Hàng không và Bưu chính viễn thông, Thuỷ sản và chế biến hàng xuất khẩu. Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, MSB đã tạo điều kiện hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Tín dụng trung và dài hạn của MSB đã góp phần vào sự phát triển mạnh của ngành Hàng Hải Việt Nam trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Đơn vị: tỷ đồng 2595 359 5760 767 9816 1394 21359 2583 0 5000 10000 15000 20000 25000 2006 2007 2008 2009 Cho vay các TCKT Cho vay cá nhân Hình 1.7: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 2006 – 2009 Nguồn: báo cáo thường niên MSB Nhìn vào hình 1.7 ta thấy dư nợ tín dụng đối với từng đối tượng khách hàng liên tục tăng qua các năm đặc biệt là cho vay các tổ chức kinh tế. Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của MSB ngày càng được cải thiện. Đối tượng khách hàng cá nhân của MSB là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và các vùng kinh tế trọng điểm; phương thức tài trợ được thực hiện trên cơ sở các phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. 1.1.3.2 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Với quan điểm phát triển nguồn nhân lực là yếu tố trọng tâm góp phần quyết định thành công hoạt động kinh doanh của ngân hàng, MSB đã không ngừng thu hút nguồn nhân lực mới cho ngân hàng, triển khai tổ chức nhiều khóa đào tạo nâng cao kĩ năng quản lý, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo hội nhập. Chính sách đào tạo của MSB: MSB thường xuyên hỗ trợ nhân viên với các chương trình đào tạo hiệu quả và phong phú; - Khóa học về hội nhập môi trường làm việc - Khóa học về cá sản phẩm của Maritime Bank - Đào tạo về nghiệp vụ - Các khóa học chuyên sâu do các chuyên gia tư vấn nước ngoài đảm trách - Khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý - Kỹ năng quản lý tổng hợp - Các khóa đào tạo, các hội nghị, diễn đàn tại nước ngoài như Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Malaysia, Anh, Mỹ… Các chế độ dành cho nhân viên: - Khen thưởng công bằng gắn liền với hiệu quả công việc và kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng - Thưởng theo quý, thưởng thêm tháng lương và thưởng trong các dịp Lễ, Tết, và ngày kỉ niệm thành lập Ngân hàng. - Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với Bộ Luật lao động, khám chữa bệnh định kì, các phụ cấp theo chuyên môn và chức vụ. - Đồng phục, các hoạt động sinh hoạt đoàn thể, tham quan, nghỉ mát, vui chơi mang giá trị tinh thần cao và đậm bản sắc của MSB. 1.1.3.3 Chất lượng dịch vụ Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động dịch vụ trong việc đêm lại nguồn thu an toàn với chi phí thấp và đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác, MSB đã triển khai hàng loạt các dịch vụ truyền thông. Đây là hoạt động có quan hệ chặt chẽ, là công cụ hỗ trợ để tăng trưởng các hoạt động khác như huy động vốn, tín dụng. Luôn bám sát triết lý kinh doanh “khách hàng là trung tâm”, chất lượng dịch vụ khách hàng được xác định là nền tảng cho sự phát triển lâu dài, bền vững, vì thế luôn được MSB quan tâm hàng đầu.Trong quá trình hoạt động, MSB luôn lắng nghe ý kiến khách hàng để ngày càng hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng. 1.1.3.4 Công nghệ thông tin MSB luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống công nghệ thông tin như đầu tư hệ thống máy chủ cho các ứng dụng phân hệ và bộ máy chủ Core Banking tại các đầu mối lớn như Hội sở, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh cũng được nâng cấp để đáp ứng yêu cầu hoạt động của cả 3 miền Bắc - Trung – Nam. 1.1.3.5 Công tác mở rộng mạng lưới Với định hướng là một ngân hàng đa năng, việc phát triển mạng lưới được xem là một mục tiêu chiến lược trong kế hoạch phát triển tổng thể của Maritime bank. Việc phát triển mạng lưới tạo điều kiện cho Ngân hàng tiếp cận với những địa bànkinh tế mới để mở rộng tín dụng, phát triển hoạt động thanh toán đồng thời cung cấp các tiện ích ngân hàng cho người dân địa phương, đồng thời nhằm phục vụ tốt hơn cơ sở khách hàng sẵn có của MSB. 1.1.3.6 Phát triển thương hiệu MSB luôn chú trọng nâng cao hoạt động truyền thông và phát triển thương hiệu cả về tính chuyên nghiệp và mức độ hiệu quả. Thông qua việc tài trợ, quảng bá, các hoạt động xã hội, từ thiện, các sự kiện với quy mô lớn nhỏ khác nhau, MSB đã tạo được hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng. Đây chính là bảo đảm vàng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong tương lai. 1.2 Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh Thanh Xuân 1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh MSB Thanh Xuân thành lập từ 07/11/2006. Qua 3 năm phát triển, hiện chi nhánh đang có 4 phòng giao dịch và 5 địa điểm ATM. Cùng với toàn ngân hàng, ban lãnh đạo chi nhánh luôn nỗ lực thực hiện các biện pháp phát triển nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của chi nhánh trong toàn ngân hàng và trên thị trường tài chính. Bài báo cáo xin đưa ra một số kết quả kinh doanh từ năm 2007 -2009 mà chi nhánh đạt được qua hơn 3 năm phát triển: - Kể từ khi thành lập đến nay, vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Với số vốn huy động 148,318 USD năm 2007, nguồn vốn này đã tăng đến 2,036,851.49 USD năm 2009, tốc độ tăng trưởng năm 2009 tăng 181.13% so với năm 2008. Kết quả huy động vốn của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.8 sau: Đơn vị: USD 27264 148318 724519 2036851 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 2006 2007 2008 2009 Hình 1.8: Tình hình huy động vốn của MSB Thanh Xuân giai đoạn từ 2007 - 2009 (Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân) - Bên cạnh công tác huy động vốn, chi nhánh luôn chú trọng đến hoạt động sử dụng vốn và chất lượng tín dụng. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 115.42% so với năm 2008. Tổng dư nợ năm 2008 tăng 238.91% so với năm 2007. Kết quả dư nợ của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.9 sau: Đơn vị: USD 54679 188945 640351 1379501 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 2006 2007 2008 2009 Hình 1.9: Tổng dư nợ MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009 (Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân) Trong đó chủ yếu là dư nợ ngắn hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 1.4: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của MSB TX Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Ngắn hạn 160,007.92 540,192.35 1,158,780.84 Trung hạn 28,937.68 100,139.63 220,720.16 Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân - Với hơn 3 năm hoạt động, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh liên tục tăng. Năm 2007, mức lợi nhuận trước thuế đạt 2,850,580,626 VND. Năm 2008 đạt 10,246,651,812 VND tăng 259.4% so với năm 2007. Tính đến cuối năm 2009, mức lợi nhuận trước thuế đạt 19,411,738,402 VND tăng 89.4% so với năm 2008. Doanh thu lợi nhuận trước thuế của chi nhánh được thể hiện qua hình 1.10 sau: Đơn vị: triệu đồng 2850 10246 19411 0 5000 10000 15000 20000 2007 2008 2009 Hình 1.10: Lợi nhuận trước thuế của MSB Thanh Xuân giai đoạn 2007 - 2009 (Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân) - Tổng thu nhập kinh doanh của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Từ 6,582,478,044 VND năm 2007 tăng lên 31,210,875,370 VND năm 2009. Kết quả thu nhập kinh doanh của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 1.11 sau: Đơn vị: triệu đồng 811 6582 19294 31210 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 35000 2006 2007 2008 2009 Tổng thu nhập kinh doanh Hình 1.11: Tổng thu nhập kinh doanh MSB Thanh Xuân giai đoạn 2007 – 2009 (Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân) Với những kết quả đạt được như đã đề cập ở trên, MSB Thanh Xuân hiện đang nỗ lực cố gắng cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng định vị thế của chi nhánh trong toàn ngân hàng cổ phần thương mại Hàng Hải cũng như vị thế trên thị trường tài chính. 1.2.2 Một số đặc thù trong hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân Về cơ bản, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng đều tuân theo quy tắc là thông lệ quốc tế chung. Tuy nhiên, tùy vào từng đặc thù của ngân hàng mà hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng đó có những điểm khác biệt đối với các ngân hàng khác. Một số đặc thù trong hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân có thể được kể đến như sau: - Trước hết, MSB Thanh Xuân là một chi nhánh trực thuộc MSB, một ngân hàng cổ phần được thành lập từ cuối năm 1991. Vì là ngân hàng cổ phần nên nguồn vốn chủ sở hữu cũng như vốn huy động của ngân hàng hạn chế. So với các ngân hàng quốc doanh, đây là một điểm yếu của ngân hàng cổ phần bậc trung. Điều này làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Với những ngân hàng quốc doanh, được sự hỗ trợ của nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu và vốn huy động dồi dào giúp nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng. Từ đó hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng quốc doanh cũng có nhiều thuận lợi hơn so với hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng cổ phần. Tuy nhiên, là một ngân hàng cổ phần, do đó hoạt động MSB nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng rất năng động, không ngừng nỗ lực thu hút vốn từ các thành phần kinh tế thông qua các chính sách huy động vốn. - Thứ hai, bản thân MSB Thanh Xuân mới được thành lập từ cuối năm 2006. Do vậy, quá trình đi vào hoạt động chưa lâu. Sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế cũng chưa có nhiều thành tựu nổi bật. - Thứ ba: do quy mô ngân hàng thuộc diện bậc trung nên khách hàng tham gia giao dịch thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khác với các ngân hàng quốc doanh như Vietcombank, đối tượng khách hàng hầu như là các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp quốc doanh. Vì thế, giá trị những hợp đồng giao dịch tại ngân hàng không lớn. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI MSB THANH XUÂN 2.1 Quy trình tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế Mô hình hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân nằm trong hệ thống hoạt động thanh toán quốc tế của toàn ngân hàng. Đối với phương thức thư tín dụng và nhờ thu có chứng từ, phòng khách hàng doanh nghiệp của MSB Thanh Xuân giữ vai trò trung gian giữa Hội sở chính và khách hàng. Cán bộ thanh toán quốc tế của chi nhánh sẽ nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng, xử lý những vướng mắc, sai sót bề nổi của hồ sơ. Sau đó hồ sơ sẽ được phòng khách hàng doanh nghiệp gửi lên Hội sở chính. Hội sở chính chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý hồ sơ ở mức độ chuyên sâu. Ví dụ trong trường hợp thanh toán bằng thư tín dụng chứng từ, cán bộ thanh toán quốc tế của chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ thủ tục liên quan đến hồ sơ. Nếu hợp lệ sẽ gửi lên Hội sở chính. Hội sở chính sẽ kiểm tra lỗi L/C. Sau đó sẽ báo về cho cán bộ thanh toán quốc tế ở chi nhánh. Theo đó, cán bộ thanh toán ở chi nhánh có trách nhiệm báo lại với khách hàng. Nếu bộ chứng từ có sai sót, cán bộ thanh toán quốc tế sẽ tư vấn cho khách hàng sửa lại, nếu bộ chứng từ không có gì sai sót, cán bộ TTQT tiếp tục thực hiện các bước của quy trình hoạt động TTQT với khách hàng. Đối với phương thức chuyển tiền và nhờ thu phiếu trơn khách hàng sẽ làm việc trực tiếp với phòng dịch vụ khách hàng của chi nhánh. 2.2 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân 2.2.1 Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân. Nhìn chung, nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân cũng tuân theo nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Bao gồm một số nội dung chính như sau: - Nghiên cứu, nắm bắt rõ thị trường và đối thủ cạnh tranh. Công tác nghiên cứu, nắm bắt rõ nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh là nội dung cơ bản nhất và xuyên suốt quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của một ngân hàng thương mại. Có thể nói đây là nội dung này mang tính chất nền tảng cho việc xác định các nội dung phát triển tiếp theo. Ý thức được điều này, ngay từ khi thành lập, MSB Thanh Xuân đã liên tục tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát thị trường, nhất là khảo sát nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, chi nhánh có thể đề ra những kế hoạch hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác, trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường tài chính như hiện nay, việc xác định rõ đối thủ cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển hoạt động thanh toán của chi nhánh. Đối thủ cạnh tranh ở đây là những ngân hàng cùng cung cấp những sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh đang cung cấp, hoặc những ngân hàng hướng tới cùng một đối tượng khách hàng như chi nhánh, ví dụ như ngân hàng quân đội (MB), ngân hàng quốc tế (VIB), ngân hàng đông nam á (seabank). Hiểu rõ được tầm quan trọng của điều này, từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh luôn có những bước theo dõi sát sao những bước đi, thay đổi trong hoạt động của đối thủ để kịp thời đề ra những kế hoạch ứng phó nhằm ngày càng nâng cao thị phần thanh toán của chi nhánh trên lĩnh vực tài chính. Ví dụ năm 2008, cùng với toàn hàng, MSB Thanh Xuân đã đưa vào áp dụng dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh Money gram nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. - Xác định mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Từ việc nghiên cứu thị trường, nắm bắt rõ đối thủ cạnh tranh, ban lãnh đạo chi nhánh đề ra mục tiêu nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh mình. Các mục tiêu có thể kể đến là giữ vững thị phần là những khách hàng truyền thống, hướng tới mở rộng thị phần thanh toán quốc tế sang các khách hàng khác như các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp quốc doanh. Bên cạnh đó, chi nhánh còn đặt mục tiêu nỗ lực đa dạng hóa các loại hình thanh toán để có thể thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng. - Xây dựng chiến lược thực hiện Để đạt được mục tiêu đã đề ra, ban lãnh đạo chi nhánh đã xây dựng một chính sách chiến lược thực hiện. Trong đó đề cao việc nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ đã cung cấp, bên cạnh đó tiếp tục đa dạng hóa các loại hình thanh toán. Tuy nhiên, nếu chỉ chú trọng vào việc hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế hiện tại sẽ không đạt được mục tiêu định hướng đã đề ra. Do vậy, chi nhánh đã có những chính sách đẩy mạnh sự phối hợp giữa các phòng ban nhằm đạt được sự phát triển đồng bộ và hiệu quả nhất. - Công tác triển khai và kiểm soát. Với mỗi giai đoạn phát triển, tùy theo bối cảnh nền kinh tế mà chi nhánh có những chính sách nhất định nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Và mục tiêu cuối cùng là hoàn thành những định hướng đã đề ra của chi nhánh. Công tác triển khai và kiểm tra, kiểm soát hoạt động luôn phải đi liền với nhau nhằm điều chỉnh hướng đi đúng đắn nhất cho hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. 2.2.2 Các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân. Cùng với thời điểm thành lập chi nhánh, tính cho đến nay, hoạt động thanh toán quốc tế chi nhánh Thanh xuân đã đi vào hoạt động được hơn 3 năm và đã đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của toàn chi nhánh. MSB Thanh Xuân chủ yếu cung cấp 3 loại hình thanh toán quốc tế: nhờ thu, chuyển tiền và thư tín dụng (L/C). Vì vậy, bài báo cáo xin đi nghiên cứu tập trung vào 3 hình thức thanh toán này. Quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua các chỉ tiêu đo lường dưới đây: - Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế MSB Thanh Xuân Doanh số hoạt động TTQT của MSB Thanh Xuân đối với các phương thức thanh toán quốc tế từ 2007 – 2009 được thể hiện qua bảng 2.1 sau: Bảng 2.1:Doanh số thanh toán của các phương thức TTQT của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chuyển tiền 421,648,237.00 572,521,627.00 834,247,321.00 Nhờ thu 4,305,259.00 11,088,893.00 19,749,524.00 L/C 732,301,301.00 1,066,032,730.00 1,938,524,642.00 Nguồn: báo cáo phòng KHDN–MSB Thanh Xuân Nhìn vào bảng trên ta thấy, doanh thu của từng phương thức tăng đều qua các năm. Cụ thể: Đối với hình thức chuyển tiền, trị giá năm 2008 là 572,521,627.00, tăng 35% so với năm 2007. Năm 2009, tốc độ này tăng lên mức 45% so với năm 2008, trị giá năm 2009 dừng mở mức 834,247,321.00 Hình thức nhờ thu là hình thức đạt giá trị thấp nhất trong 3 hình thức thanh toán quốc tế mà chi nhánh cung cấp. Tuy vậy, doanh thu của hình thức này vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2008 đánh dấu mức tăng đáng kể trong phương thức này, đạt 11,088,893.00, tăng 157% so với năm 2007. Sang đến năm 2009, tốc độ tăng doanh thu của phương thức này giảm nhẹ, đạt 19,749,524.00 tăng 78% so với năm 2008. Phương thức thư tín dụng là phương thức thanh toán chủ yếu, chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế của chi nhánh. Năm 2007, doanh thu phương thức này đạt 732,301,301.00. Năm 2008, doanh thu tăng lên 1,066,032,730.00, tăng 45% so với năm 2007. Năm 2009 trị giá doanh thu tăng xấp xỉ 82%, đạt 1,938,524,642.00 - Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức chuyển tiền Tổng số bộ hồ sơ và tổng trị giá của phương thức chuyển tiền của hoạt động TTQT MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Doanh số và số bộ hồ sơ phương thức chuyển tiền của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Chuyển tiền đi Chuyển tiền đến Bộ 56 67 79 108 121 167 Chuyển tiền đi Chuyển tiền đến VNĐ 196,494,471.1 225,153,765.9 217,558,218.26 309,963,408.74 330,379,674.82 503,857,646.18 Nguồn: báo cáo phòng KHDN - MSB Thanh Xuân Qua bảng 2.2 ta thấy cả doanh số lẫn số bộ hồ sơ của phương thức chuyển tiền đều tăng qua các năm. Năm 2008, do bị ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế nên doanh thu và số món của phương thức chuyển tiền chỉ tăng nhẹ. Cụ thể, số món tăng từ 56 lên 79, đạt 41%. Doanh số chuyển tiền đi trong năm 2008, đạt 217,558,218.26, tăng 10.7%. Cũng trong năm 2008, hình thức chuyển tiền đến tăng từ 255,153,765.9 năm 2007 lên 309,963,408.74, đạt 37%. Năm 2009, mức độ tăng được cải thiện rõ rệt. Phương thức chuyển tiền đi tăng từ 217,558,218.26 lên 330,379,674.82 đạt 51.8%. Phương thức chuyển tiền đến tăng từ 330,379,674.82 lên 503,857,646.18 đạt 62%. Cũng qua bảng 2.2 ta thấy hình thức chuyển tiền đến chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng doanh thu của phương thức chuyển tiền. - Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức nhờ thu Bảng 2.3: Doanh thu và số bộ hồ sơ của phương thức nhờ thu của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 Nhờ thu nhập Nhờ thu xuất Bộ 43 17 58 24 79 32 Nhờ thu nhập Nhờ thu xuất VNĐ 2,659,470.15 1,645,788.85 7,980,003.7 3,108,889.3 15,182,085.88 4,567,438.12 Nguồn: báo cáo phòng KHDN - MSB Thanh Xuân Qua bảng 2.3, ta có thể thấy hoạt động nhờ thu là hoạt động có số bộ hồ cơ cũng như doanh thu chiếm tỉ trọng ít nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Tuy nhiên, phương thức này vẫn có sự gia tăng đều qua các năm. Năm 2008, số bộ hồ sơ là 82, tăng 36% so với con số 60 bộ năm 2007. Năm 2009 có sự tăng nhẹ số bộ hồ sơ, tỉ lệ tăng đạt 38% so với năm 2008, tổng giá trị tăng 358% so với năm 2007. Tuy nhiên, so với nhờ thu xuất khẩu, nhờ thu nhập khẩu vẫn chiếm đa số cả về số bộ hồ sơ lẫn doanh thu. Tỷ lệ tăng của nhờ thu nhập khẩu cũng lớn hơn đáng kể so với tỷ lệ tăng của nhờ thu xuất khẩu. - Doanh số và số bộ hồ sơ phương thức thư tín dụng Đây là phương thức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu thanh toán quốc tế của chi nhánh. Cụ thể số bộ hồ sơ và doanh thu của phương thức thư tín dụng được thể hiện qua bảng 2.4: Bảng 2.4: Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức L/C của MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009 Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 L/C nhập L/C xuất Bộ 528 93 726 127 1273 149 L/C nhập L/C xuất VNĐ 637,102,131.87 95,199,169.13 970,089,784.3 95,942,945.7 1,725,286,931.38 213,237,710.62 Nguồn: báo cáo phòng KHDN – MSB Thanh Xuân Cũng như 2 hình thức nhờ thu và chuyển tiền, hình thức thanh toán bằng thư tín dụng có số bộ hồ sơ và doanh số tăng đều qua các năm. Trong đó, hình thức thư tín dụng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn so với thư tín dụng xuất khẩu. Năm 2008, số bộ hồ sơ thư tín dụng nhập khẩu tăng từ 528 lên 726, đạt 37.5%. Trị giá L/C nhập khẩu trong năm này cũng tăng 52.2%. Năm 2009 đánh dấu mức tăng đáng kể trong hình thức L/C nhập do hoạt động kinh doanh đã đi vào ổn định sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Cụ thể năm 2009, số bộ hồ sơ tăng 75.3%, đạt 1273 bộ. Doanh số trong năm này tăng đến 1,725,286,931.38 đạt 77%. Trong khi đó, doanh số hình thức thư tín dụng xuất khẩu trong năm 2008 hầu như không tăng so với năm 2007. Năm 2009, doanh số hình thức này tăng 122.2% so với năm 2008. - Doanh thu tổng phí dịch vụ TTQT Đơn vị: triệu đồng 146 960 1888 8314 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 8000 9000 2006 2007 2008 2009 Hình 2.1: Doanh thu tổng phí dịch vụ thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân từ 2006 – 2009 (Nguồn: báo cáo phòng KHDN – MSB Thanh Xuân) Qua hình 2.1, ta thấy tổng phí dịch vụ thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân đều tăng qua các năm. Thậm chí năm 2009, doanh thu từ phí dịch vụ tăng mạnh so với năm 2008. Năm 2008 mức phí đạt 1,888,462,471. Năm 2009, mức phí tăng 340%, đạt đến 8,314,991,893. - Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân được thể hiện qua hình 2.1 sau: 36% 0.70% 63.30% 34% 1.30% 64.70% 29% 1.50% 69.50% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 Thư tín dụng Nhờ thu Chuyển tiền Hình 2.2: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 (Nguồn: báo cáo phòng KHDN – MSB Thanh Xuân) Nhìn vào hình 2.2 ta thấy, hình thức thư tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân và có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2007, phương thức này chiếm tỷ trọng 63.3% và tăng lên 69.5% trong năm 2009. Tỷ trọng phương thức nhờ thu cũng tăng dần qua các năm song tỷ trọng phương thức này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong các phương thức thanh toán quốc tế. - Thị phần thanh toán quốc tế 98% 2% 97.50% 2.50% 91.70% 8.30% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 MSB TX Toàn hàng Hình 2.3 Thị phần thanh toán quốc tế của MSB TX từ 2007 – 2009 (Nguồn: báo cáo phòng KHDN – MSB Thanh Xuân) Hình 2.3 cho ta thấy, thị phần hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân so với toàn ngân hàng MSB tăng dần qua các năm. Năm 2008, mức tăng không nhiều so với năm 2007. Năm 2009, thị phần hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đạt mức tăng đáng kể trong toàn hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. - Mức đóng góp của doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế vào tổng thu nhập kinh doanh của toàn chi nhánh. Hình 2.4 dưới đây thể hiện mức đóng góp của doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế vào tổng thu nhập kinh doanh của toàn chi nhánh. Mức đóng góp của doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế giảm vào năm 2008 do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm 2009, mức đóng góp này tăng đến 26.6%, mức cao nhất trong hơn 3 năm hoạt động. 0% 20% 40% 60% 80% 100% 2007 2008 2009 14% 9.80% 26.60% 86% 90.20% 73.40% Doanh thu từ hoạt động TTQT Tổng thu nhập kinh doanh toàn chi nhánh Hình 2.4: Mức đóng góp của doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế vào tổng thu nhập kinh doanh của toàn chi nhánh từ 2007 - 2009 (Nguồn: báo cáo phòng KHDN - MSB Thanh Xuân) 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB – chi nhánh Thanh Xuân 2.31. Kết quả đạt được trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân. Qua hơn 3 năm kể từ ngày thành lập chi nhánh, hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân đã đạt được những kết quả nhất định, và cũng đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn chi nhánh. Hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân luôn đảm bảo tuân thủ đúng thông lệ quốc tế, không ngừng thiết lập mối quan hệ với nhiều ngân hàng trong nước cũng như trên thế giới, nâng cao uy tín của ngân hàng. Nhìn chung, hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân đã đạt được những thành tựu nổi bật như sau: Thứ nhất: trong việc thực hiện những nội dung phát triển đã đề ra, hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân đã đạt được 1 số kết quả đáng ghi nhận như: công tác triển khai dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh Money gram đã kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng; đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng đã làm tốt vai trò trong việc tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống, bên cạnh đó luôn tìm tòi và hướng tới mở rộng thị phần thanh toán quốc tế sang các khách hàng khác như các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp quốc doanh. Thứ hai: Doanh thu từ phí dịch vụ ngày càng tăng. Đây là kết quả của quá trình thực hiện những chiến lược đã đề ra của ban lãnh đạo chi nhánh. Như đã phân tích ở trên, doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân đều tăng qua các năm, góp phần không nhỏ trong doanh thu của toàn ngân hàng. Điều này chứng tỏ chất lượng dịch vụ thanh toán của chi nhánh ngày càng được chú trọng cải thiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế cũng sẽ tạo điều kiện để các hoạt động khác phát triển điển hình như hoạt động mua bán ngoại tệ. Sự phát triển hoạt động này giúp đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng nhằm thanh toán các hợp đồng thanh toán quốc tế, tạo điều kiện tăng dư nợ ngoại tệ cho ngân hàng. Thứ ba: quản trị rủi ro tốt. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân luôn kiểm soát được rủi ro ở mức độ thấp nhất. Do vậy mức kí quỹ của các hợp đồng giảm dần kể từ khi thành lập ngân hàng đến nay. Hiện tại, mức kí quỹ của các hợp đồng đạt mức thấp nhất 5%. Điều này chứng tỏ, MSB Thanh Xuân đã có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhằm tránh mức tối đa các trường hợp rủi ro về thanh toán quốc tế xảy ra. Thứ tư: mở rộng quan hệ với các ngân hàng, đại lý trong nước và trên thế giới. Không chỉ nâng cao uy tín với các ngân hàng trong nước, MSB Thanh Xuân còn chú trọng việc nâng cao uy tín của mình với các ngân hàng nước ngoài. Mục đích nhằm hỗ trợ tốt cho hoạt động thanh toán quốc tế, để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Đặc biệt đối với các giao dịch quốc tế, việc mở rộng quan hệ với các đại lý chi nhánh tại nước ngoài đã giúp quy trình thanh toán được xử lý nhanh gọn mà vẫn đảm bảo chất lượng cho giao dịch. Thứ năm: đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình với công việc. Đội ngũ nhân viên của phòng thanh toán quốc tế là một ưu điểm không thể không kể đến. Sự hiểu biết về nghiệp vụ, thành thạo tiếng Anh và tin học văn phòng của cán bộ thanh toán đã giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh diễn ra trôi chảy, ít mắc phải sai sót. Bên cạnh đó, công tác tư vấn cho khách hàng cũng được cán bộ thanh toán đảm nhận rất tốt. Điều này giúp củng cố niềm tin của khách hàng khi tham gia các giao dịch thanh toán tại chi nhánh. Thứ sáu: Giá trị cũng như số món thanh toán quốc tế tăng đều qua các năm. Như đã phân tích ở trên, tốc độ tăng của năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là ở phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Số bộ hồ sơ L/C nhập khẩu năm 2009 tăng đến 1273 bộ so với 726 bộ năm 2008. Doanh số mà hoạt động thanh toán quốc tế mang lại đã đóng góp một phần không nhỏ trong doanh thu hàng năm của chi nhánh. 2.3.2. Những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân còn có những mặt tồn tại sau: Thứ nhất: Là một trong những nội dung phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế tuy nhiên sự phối hợp giữa các phòng ban nhằm đạt được sự phát triển đồng bộ và hiệu quả chưa thực sự nhuần nhuyễn. Diển hình là công tác kinh doanh ngoại hối. Kinh doanh ngoại hối là một hoạt động bổ trợ quan trọng cho hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy vậy, doanh thu từ hoạt động này của MSB Thanh Xuân trong 2 năm gần đây có sự sụt giảm đáng kể. 1 phần nguyên nhân là do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Thu từ kinh doanh ngoại tệ 18.8 391.08 -1,275.2 -4,282.3 Nguồn: báo cáo tài chính MSB Thanh Xuân Thứ hai: Các phương thức thanh toán quốc tế chưa đa dạng. Hiện nay MSB Thanh Xuân mới chỉ cung cấp 3 loại hình thanh toán quốc tế chủ yếu là chuyển tiền, nhờ thu, và thư tín dụng. Đặc biệt trong hình thức thu tín dụng, hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân mới chỉ áp dụng cho thư tín dụng trả ngay hoặc trả chậm chứ chưa áp dụng một số L/C khác như L/C điều khoản đỏ, L/C giáp lưng…do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng chưa thực sự thành thạo với những loại hình L/C đặc biệt này. Việc đa dạng hóa các loại hình thanh toán là vô cùng quan trọng bởi nó mang lại cho khách hàng thêm nhiều sự lựa chọn và nhiều tiện ích khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác nhau của chi nhánh. Thứ ba: hoạt động marketing chưa làm nổi bật những lợi ích từ hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Marketing là một trong những hoạt động hàng đầu của ngân hàng, đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển của ngân hàng. Hoạt động marketing được tổ chức tốt sẽ mang lại hiệu quả cho việc kinh doanh cũng như mang lại vị thế, hình ảnh của ngân hàng đến người tiêu dùng. Trong những năm gần đây, MSB Thanh Xuân cũng như các chi nhánh khác trong toàn ngân hàng đã có những chiến lược marketing, quảng bá thương hiệu sản phẩm một cách rộng rãi, tiếp cận tới các bộ phận dân cư. Tuy nhiên hoạt động marketing của MSB nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng vẫn chỉ mang tính quảng bá chung chung về cả ngân hàng, chưa có điểm nhấn tạo tính riêng biệt cho hoạt động TTQT. Mặc dù hiện nay chi nhánh đã đưa vào áp dụng hai phương thức thanh toán mới là money gram và thẻ thanh toán quốc tế song hai phương thức này vẫn chưa được quảng bá rộng rãi đến khách hàng nên hầu như khách hàng vẫn chỉ biết đến dịch vụ thanh toán này thông qua những ngân hàng lớn như ngân hàng ngoại thương. Thứ tư: tỷ trọng giữa thanh toán nhập khẩu và xuất khẩu còn ở mức chênh lệch cao. Như đã phân tích ở trên, doanh số từ thanh toán nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, lấn át hơn cả so với thanh toán xuất khẩu. Đây là một nguyên nhân dẫn đến sự khó khăn trong việc cân đối nguồn vốn ngoại tệ. Do vậy, việc cân đối giữa thanh toán nhập khẩu và xuất khẩu là một nhiệm vụ cần thiết mà ban lãnh đạo chi nhánh cần phải giải quyết trong thời gian tới. Thứ năm: đối tượng khách hàng thanh toán còn hạn chế. Cho tới nay, hầu hết khách hàng của chi nhánh đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, và chủ yếu là các doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng thân thiết với ngân hàng. Do vậy, doanh số của từng bộ hồ sơ còn hạn chế. Những khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp quốc doanh vẫn là mục tiêu đối tượng cần hướng tới trong giai đoạn 2010 – 2015. Vì thế, trong tương lai, chi nhánh cần có những biện pháp tích cực thu hút những khách hàng là những tổng công ty lớn và các doanh nghiệp quốc doanh. 2.4 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân Với những hạn chế bộc lộ trong quy trình thanh toán quốc tế của chi nhánh như đã đề cập ở trên, ban lãnh đạo chi nhánh cần có những biện pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của chi nhánh mình hơn nữa. Để làm được điều đó, trước hết phải tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. 2.4.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Chưa có một môi trường pháp lý cụ thể đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Tính cho đến thời điểm này, Việt Nam chưa đưa ra một văn bản pháp lý cụ thể nào quy định riêng cho hoạt động thanh toán quốc tế, ngoại trừ một số quy tắc nhỏ lẻ được quy định trong một số văn bản luật như Luật Dân Sự 2005, Luật Thương mại 2005. Những quy định này thiếu tính thống nhất, nhiều khi lại chồng chéo mâu thuẫn nhau. Do vậy, hầu hết hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng Việt Nam đều dựa trên những thông lệ quốc tế có sẵn như UCP 600, Incoterm 2000… Vì vậy, khi có sai sót trong quá trình thực hiện giao dịch, nhiều khi ngân hàng không biết phải giải quyết như thế nào hoặc tùy theo từng trường hợp mà đưa ra các phương án giải quyết cho phù hợp với thông lệ quốc tế mà vẫn đảm bảo được lợi ích giữa các bên. Thứ hai: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước với nhau và với các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, số lượng ngân hàng tham gia vào thị trường tài chính ngày càng lớn. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Mục tiêu được đặt ra là làm thế nào để cạnh tranh được với các ngân hàng khác, tạo được chỗ đứng riêng cho ngân hàng mình trên thị trường tài chính. Không chỉ riêng MSB Thanh Xuân mà cả các ngân hàng khác luôn tìm mọi cách nhằm thu hút khách hàng. Nhất là khi Việt Nam ra nhập WTO tạo điều kiện cho các ngân hàng quốc tế quy mô lớn vào Việt Nam. Thị trường ngân hàng được mở rộng đồng nghĩa với việc mức độ cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Do vậy, sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói riêng. Thứ ba: Tình hình thế giới biến động. Giai đoạn 2004 – 2008 là giai đoạn nền kinh tế thế giới có nhiều biến động. Đặc biệt trong năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra, hàng loạt các ngân hàng lớn ở Mỹ phải tuyên bố phá sản vì không thanh toán được các khoản nợ. Tình hình tài chính tiền tệ đặc biệt là hoạt động kinh doanh ngoại hối bị ảnh hưởng nặng nề. Điều này gây ra nhiều khó khăn, trở ngại cho hoạt động thanh toán quốc tế. Sự mất ổn định tỷ giá hối đoái gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cả ngân hàng lẫn khách hàng. Nguồn cung ứng ngoại tệ của ngân hàng bị hạn chế còn khách hàng khó khăn hơn trong việc mua ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng ngoại thương. Thứ tư: trình độ hiểu biết về quy trình thanh toán quốc tế của khách hàng còn thấp. Đặc biệt khách hàng của MSB Thanh Xuân chủ yếu là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do vậy trình độ hiểu biết về quy trình thanh toán quốc tế còn hạn chế. Điều này dẫn đến việc hồ sơ chứng từ khách hàng gửi tới ngân hàng còn nhiều sai dót khiến cho cả phía ngân hàng lẫn khách hàng đều mất thời gian sửa chữa. Do vậy gây lãng phí nguồn lực một cách không cần thiết hoặc đôi khi làm chậm thời hạn kinh doanh của hợp đồng gây ra tổn thất cho khách hàng. 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất: Ngân hàng Hàng Hải tuy là một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần có số vốn trên 1.500 tỷ đồng, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, tuy nhiên ngân hàng Hàng Hải vẫn là một ngân hàng tách ra từ ngành Hàng Hải, chủ yếu phục vụ cho các hoạt động thanh toán quốc tế của ngành. Điều này gây ảnh hưởng tới thị phần khách hàng của chi nhánh. Do vậy, khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng khách hàng là doanh nghiệp lớn không nhiều. Thứ hai: Nguồn nhân lực còn hạn chế. Điều này được thể hiện ở trình độ đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế. MSB Thanh Xuân sở hữu một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi. Điều này mang lại nhiều lợi thế trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế, song không phải là không có điểm bất lợi. Một đội ngũ trẻ thường ít kinh nghiệm, mức độ cọ xát trên thị trường còn ít. Trong khi hoạt động thanh toán quốc tế là một mảng hoạt động chứa nhiều rủi ro đòi hỏi những người thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế không chỉ am hiểu về luật thanh toán quốc tế mà còn phải nhanh nhạy trong việc xử lý các sai sót hay gian lận trên giấy tờ thủ tục. Thứ ba: Công tác marketing chưa được quảng cáo được lợi ích của việc thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế tại chi nhánh tới khách hàng. Tuy chi nhánh đã có khá nhiều đợt khuyến mãi, chương trình bốc quà may mắn nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng. Tuy nhiên, những hoạt động này nhằm quảng bá một hình ảnh chung chứ chưa chú trọng quảng bá hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Vì thế, khách hàng chưa biết rõ được những lợi ích khi tham gia một giao dịch thanh toán quốc tế tại chi nhánh. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho doanh thu cũng như thị phần khách hàng của hoạt động thanh toán quốc tế chưa được mở rộng như kì vọng của chi nhánh. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI MSB THANH XUÂN 3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân trong giai đoạn 2010 – 2015 Kể từ khi thành lập đến nay, MSB Thanh Xuân không ngừng cải thiện chất lượng hoạt động cũng như doanh số kinh doanh của mình nhằm khẳng định vị thế của chi nhánh trong toàn ngân hàng và trên thị trường tài chính. Giai đoạn 2010 – 2015 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của MSB Thanh Xuân. Để phát triển hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh, cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Trong đó, hoạt động thanh toán quốc tế đóng góp một phần không nhỏ trong sự phát triển hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh. Do vậy, một số định hướng phát triển hoạt động này được đưa ra như sau: - Thứ nhất: Bên cạnh việc tiếp tục nâng cao chất lượng các phương thức thanh toán quốc tế đã đưa ra, chi nhánh cần đa dạng hóa các hình thức thanh toán quốc tế mới như séc du lịch, các loại hình L/C khác (L/C giáp lưng, L/C điều khoản đỏ). - Thứ hai: Hoàn thiện quy trình thanh toán phù hợp với thông lệ quốc tế. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, công tác quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. - Thứ ba: Phát triển dịch vụ thanh toán không chỉ về mặt số lượng mà còn về mặt chất lượng. Điều này thể hiện qua việc tăng mức tổng phí dịch vụ TTQT và tăng số lượng khách hàng giao dịch. Ngoài ra, việc cân đối giữa thanh toán nhập khẩu và xuất khẩu là nhiệm vụ hết sức cần thiết mà ban lãnh đạo chi nhánh cần quan tâm. - Thứ tư: dịch vụ thanh toán hướng tới nhiều đối tượng khách hàng. Không chỉ hướng tới những đối tượng khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ), hoạt động thanh toán của MSB Thanh Xuân còn cần phải chú trọng hướng tới các khách hàng doanh nghiệp lớn. - Thứ năm: Nâng cao chất lượng tuyển dụng, phát triển công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ TTQT. - Thứ sáu: Nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng. Phối hợp chặt chẽ hoạt động giữa các phòng ban của chi nhánh nhằm nâng cao doanh số lợi nhuận hàng năm của chi nhánh, tạo lập niềm tin của khách hàng vào khả năng thanh toán của chi nhánh. 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân giai đoạn 2010 – 2015 Giai đoạn 2010 – 2015 là giai đoạn phát triển vượt bậc hoạt động thanh toán quốc tế của MSB nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng. Cùng với hệ thống toàn ngân hàng, MSB Thanh Xuân có đề ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh như sau: 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế của một ngân hàng không chỉ bao gồm hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế mà còn bao gồm hiện đại hóa công nghệ thanh toán quốc tế. Một quy trình thanh toán quốc tế nhanh chóng, gọn nhẹ sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng. Với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, khách hàng không chỉ đòi hỏi một dịch vụ thanh toán nhanh chóng, đầy tiện ích, mà còn yêu cầu dịch vụ thanh toán đó phải đạt chuẩn về mặt chất lượng, phù hợp với các thông lệ quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán là nhiệm vụ cần thiết mà ban lãnh đạo của toàn MSB nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng cần phải quan tâm chú ý. Muốn hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế cần có sự phối hợp giữa các phòng ban như phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng dịch vụ khách hàng…Bên cạnh đó, đầu tư công nghệ thanh toán quốc tế hiện đại là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoàn thiện hệ thống thanh toán của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công nghệ thanh toán hiện đại sẽ giúp hoạt động thanh toán của chi nhánh diễn ra thông suốt, liên tục, nhanh chóng, đảm bảo tính an toàn, bảo mật tuyệt đối. Do vậy, hoàn thiện hệ thống thanh toán một cách hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng là nhiệm vụ cấp bách trước mắt cần phải thực hiện đối với chi nhánh MSB Thanh Xuân. 3.2.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các phương thức thanh toán quốc tế. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp trong nước có thêm nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng tự trau dồi cho mình hiểu biết chung về hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, các thông lệ quốc tế để có thể hoạt động một cách thuận lợi hơn. Điều này giúp cho doanh nghiệp không mắc phải sai sót khi thực hiện một giao dịch thanh toán quốc tế cũng như rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch. Cho đến nay, MSB Thanh Xuân mới chỉ đưa vào áp dụng ba hình thức thanh toán chính là chuyển tiền, nhờ thu và thư tín dụng. Trước nhu cầu đa dạng của khách hàng, chi nhánh cần phải nỗ lực không chỉ nâng cao chất lượng những phương thức thanh toán truyền thống đã áp dụng mà còn cần tìm tòi, nghiên cứu để đa dạng hóa các loại hình thanh toán quốc tế. So với các ngân hàng cổ phần khác, MSB Thanh Xuân được coi là một ngân hàng cung cấp khá nhiều loại hình thanh toán mới như dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh, thẻ thanh toán quốc tế. Từ cuối 2008, MSB Thanh Xuân đã bắt đầu triển khai áp dụng hai hình thức này. Tuy nhiên, để theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia, chi nhánh cần quan tâm phát triển không chỉ hai hình thức chuyển tiền kiều hối nhanh, thẻ thanh toán quốc tế như đã đề cập ở trên mà còn nên quan tâm đến các hình thức thanh toán khác. Ví dụ như trong loại hình thanh toán L/C, những phương thức thanh toán L/C giáp lưng, L/C điều khoản đỏ, L/C tuần hoàn đã được các ngân hàng trên thế giới áp dụng khá nhiều. Tuy những loại hình thanh toán này không phải là mới song ở Việt Nam các ngân hàng vẫn chưa hề áp dụng. Do vậy, nỗ lực cố gắng đưa các loại hình thanh toán này vào áp dụng trong giai đoạn tới là một kết quả đáng ghi nhận của MSB Thanh Xuân. Điều này không chỉ giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian mà khách hàng còn có thêm nhiều lựa chọn trong việc thanh toán, tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc thực hiện hợp đồng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể giảm thiểu rủi ro cho khách hàng cũng như cho chính ngân hàng. Đây là yếu tố quan trọng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.3 Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ thanh toán quốc tế Hiện nay, với những phương thức thanh toán đã đưa ra, MSB Thanh Xuân đã cung cấp một số loại hình hỗ trợ thanh toán quốc tế như bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ. Trong đó tiêu biểu nhất là hình thức bảo lãnh thanh toán và kinh doanh ngoại tệ. Bảng 3.1: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thanh toán Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Thu từ bảo lãnh 60,596,700 543,893,609 1,549,394,378 1,187,641,876 Nguồn: báo cáo tài chính 2006 – 2009 MSB Thanh Xuân Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh tu từ nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngoại tệ giảm đáng kể trong hai năm gần đây. Nguyên nhân là do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới 2008 khiến tỷ giá hối đoái biến động không ngừng. Để giải quyết vấn đề này, chi nhánh cần phối hợp linh hoạt các nghiệp vụ option (quyền chọn), nghiệp vụ swap (nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ), nghiệp vụ forward (giao dịch kỳ hạn). Ngoài ra, việc áp dụng một mức lãi suất phù hợp sẽ giúp thu hút nhiều hơn nguồn ngoại tệ cho chi nhánh. Từ đó cho thấy việc phát triển các hoạt động hỗ trợ thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Bên cạnh những hình thức hỗ trợ thanh toán đã đề cập ở trên, trong giai đoạn tới, chi nhánh cần nghiên cứu đưa ra thị trường hình thức hỗ trợ khác như bao thanh toán, chiết khấu bộ chứng từ. Sự kết hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động thanh toán quốc tế và các hoạt động hỗ trợ thanh toán sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam giải quyết được vấn đề thiếu hụt vốn đầu tư. Trên cơ sở đó, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng hơn bao gồm cả những doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ thanh toán quốc tế. Nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế chiếm một vai trò quan trọng và thật sự cần thiết. Để hoạt động thanh toán có thể diễn ra được trôi chảy một mặt không thể không nhắc tới trình độ của người cán bộ thanh toán. Chính vì vậy, việc đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ phòng thanh toán quốc tế của chi nhánh là hết sức cần thiết và là mục tiêu quan trọng mà ban lãnh đạo của MSB Thanh Xuân cần đạt được trong giai đoạn tới. Công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế của chi nhánh không chỉ chú trọng tới trình độ nghiệp vụ của lĩnh vực thanh toán quốc tế mà còn cần phải bổ trợ thêm các kĩ năng khách như kĩ năng đàm phán ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, kĩ năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp tốt…Để đạt được mục tiêu này, MSB Thanh Xuân đã có một số chính sách phát triển nguồn nhân lực thanh toán quốc tế như sau: - Đối với công tác tuyển dụng: chi nhánh cần tiến hành một cách kĩ lưỡng, nhằm chọn ra những người đạt điều kiện tiêu chuẩn, phù hợp với tính chất công việc. Ngoài yếu tố bằng cấp, ứng viên tham gia thi tuyển cần có sự am hiểu về luật pháp, thông lệ quốc tế, kĩ năng sử dụng tiếng Anh và tin học văn phòng thành thạo. Bên cạnh đó, ứng viên cũng cần có kĩ năng làm việc ở môi trường nhiều áp lực, khả năng tư duy phân tích tốt, có trách nhiệm với công việc. - Đối với công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế: chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thanh toán quốc tế nhằm giúp cho các cán bộ thanh toán quốc tế kịp thời nắm bắt được sự thay đổi trong môi trường làm việc kinh doanh cũng như sự thay đổi của luật pháp, thông lệ quốc tế. Không chỉ chú trọng đào tạo kĩ năng nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán, chi nhánh cũng cần chú ý đào tạo kĩ năng, thái độ phục vụ khách hàng. Đây là yếu tố không thể bỏ qua trong quá trình đào tạo trình độ cán bộ bởi khách hàng là người quyết định chủ yếu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một tinh thần phục vụ khách hàng nhiệt tình, tận tụy với công việc sẽ giúp thu hút ngày càng nhiều lượng khách hàng đến với dịch vụ thanh toán nói riêng và các dịch vụ khác nói chung của ngân hàng. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần xây dựng một cơ chế thưởng phạt cũng như hệ thống đánh giá thái độ làm việc của nhân viên nhằm không chỉ khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt tình mà còn tạo lập tính kỉ luật trong môi trường làm việc của chi nhánh. 3.2.5 Đẩy mạnh công tác marketing cho hoạt động thanh toán quốc tế. Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mặc dù toàn MSB nói chung và MSB Thanh Xuân nói riêng đã có những nỗ lực nhằm quảng bá hình ảnh của mình đến với khách hàng song đó cũng chỉ là đưa đến cho khách hàng một diện mạo chung chung về ngân hàng chứ chưa làm nổi bật lên lên hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Từ đó, khách hàng hầu như chưa biết hết được những dịch vụ thanh toán hay những tiện ích của những dịch vụ này mà ngân hàng đã cung cấp ra thị trường. Ví dụ như dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế và dịch vụ chuyển tiền kiều hối nhanh là hai dịch vụ mới nhất mà ngân hàng mới đưa vào áp dụng. Đây là hai dịch vụ mà không phải ngân hàng cổ phần nào cũng áp dụng. Do đó, chi nhánh nói riêng cũng như toàn ngân hàng nói chung cần có những hoạt động marketing nhiều hơn nữa để quảng bá cho sản phẩm của mình. Một vài chính sách marketing có thể được đưa ra như sau: - Tạo lập một hình ảnh riêng cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Hiện nay, những phương thức thanh toán phổ biến hầu như đều được các ngân hàng áp dụng. Do đó, để tạo lập được một hình ảnh riêng cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, ban lãnh đạo chi nhánh cần phải xác định rõ lợi thế cạnh tranh của mình. Lợi thế đó là mức độ an toàn của giao dịch, chi phí dịch vụ hay thời gian thực hiện giao dịch…Đây là việc làm cần thiết bởi nó đem lại cho chi nhánh ấn tượng riêng đối với khách hàng, giúp thu hút được nhiều lượng khách hàng đến với dịch vụ của mình hơn. Hiện nay, với công nghệ hiện đại trong thanh toán quốc tế giúp rút ngắn thời gian thực hiện giao dịch, ngân hàng có thể chú trọng hơn đến yếu tố chi phí dịch vụ hay mức độ an toàn của dịch vụ để xây dựng cho mình một hình ảnh riêng, khác biệt với các ngân hàng khác. - Thường xuyên có những buổi hội thảo giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới của mình đến khách hàng, giúp khách hàng hiểu thêm về các sản phẩm cũng như tiện ích mà những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mang lại cho khách hàng. Điều này góp phần làm tăng khả năng thu hút khách hàng trong sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. 3.2.6 Mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác trong và ngoài nước Việc mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác trong và ngoài nước không chỉ giúp ngân hàng học hỏi kinh nghiệm làm việc từ các ngân hàng bạn mà còn giúp ngân hàng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng nhằm mở rộng thị trường, nâng cao thị phần của ngân hàng mình trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể tận dụng nguồn vốn tài trợ của ngân hàng bạn để bổ sung nguồn vốn ngoại tệ của mình, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 3.2.7 Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi hoạt động này phụ thuộc nhiều vào sự biến động tỷ giá của thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng. Do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, đánh giá nhu cầu của khách hàng là một nhiệm vụ khá cấp thiết đặt ra cho ban lãnh đạo của chi nhánh. Nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi theo từng thời kì. Vì vậy việc nắm bắt rõ những thay đổi này đòi hỏi đội ngũ cán bộ của chi nhánh phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu của thị trường một cách liên tục. Có như thế, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh mới có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, việc xác định rõ đối thủ cạnh tranh và đối tượng khách hàng mà ngân hàng nhắm tới cũng đóng vai trò quan trọng nhằm phát triển hệ thống thanh toán của ngân hàng. Chỉ có hiểu rõ điểm yếu điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh thì ngân hàng mới có thể đưa ra những dịch vụ tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết của khách hàng. Ngoài ra, công tác tư vấn khách hàng cũng cần được chú trọng bởi không phải khách hàng nào cũng có thể nắm bắt rõ các thông lệ quốc tế. Vì vậy, dịch vụ tư vấn khách hàng cũng cần được ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm, chú trọng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của khách hàng. 3.2.8 Nâng cao uy tín của ngân hàng trong khả năng thanh toán. Để làm được điều này, trước hết hệ thống thanh toán của ngân hàng phải đạt những chuẩn được mực như đã đề cập ở trên. Bên cạnh đó, việc phát triển các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh hàng năm cũng góp phần nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng. 3.3 Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hệ thống thanh toán quốc tế Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, khi mà các quốc gia đều đang áp dụng các thông lệ quốc tế và luật pháp quy định riêng của từng nước trong việc thanh toán thì chính phủ Việt Nam cần sớm đưa ra một khung pháp lý riêng của quốc gia dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bởi lẽ đã có không ít trường hợp sai sót xảy ra trong quá trình giao dịch thanh toán quốc tế mà các ngân hàng không biết xử lý như thế nào cho phù hợp với thông lệ quốc tế mà vẫn đảm bảo được lợi ích giữa các bên. Theo quy định của thế giới, khi hai bên có xảy ra tranh chấp trong hợp đồng ngoại thương sẽ ưu tiên giải quyết theo luật pháp của từng nước thay vì theo thông lệ quốc tế đang được áp dụng. Do đó việc chính phủ Việt Nam đến thời điểm này vẫn chưa đưa ra được chính sách nhất quán cho hoạt động thanh toán quốc tế là một thiệt thòi lớn đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vì nếu muốn giải quyết theo luật pháp nước nhà khi có tranh chấp xảy ra, các doanh nghiệp hoàn toàn không có cơ sở pháp luật nào để đưa vào giải quyết vấn đề. Chính vì lẽ đó, chính phủ Việt Nam cần sớm ban hành cơ chế pháp luật làm cơ sở điều chỉnh cho hoạt động thanh toán quốc tế. Văn bản này vừa phải phù hợp với mọi thông lệ quốc tế, vừa phải phù hợp với đặc điểm riêng của Việt Nam. Bên cạnh đó, việc xây dựng một cơ chế chính sách ổn định, hợp lý dành cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng đóng vai trò quan trọng. Điều này giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước có một môi trường kinh doanh thuận lợi. Ngoài ra, do sự biến động không ngừng môi trường kinh doanh thế giới, các chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam cũng cần phải có tính linh hoạt, thay đổi phù hợp với xu thế biến đổi của thế giới. Để sự thay đổi liên tục này không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chính phủ Việt Nam cần có những thông báo cụ thể tới các doanh nghiệp trước khi áp dụng chính sách mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch kinh doanh của mình phù hợp với môi trường kinh doanh, luật pháp trong nước và thông lệ quốc tế. 3.3.1.2 Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Trước tình hình tài chính thế giới biến động không ngừng, thêm vào đó là ảnh hưởng của tình trạng lạm phát, chính phủ Việt Nam cần nỗ lực duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định của nên kinh tế bằng cách liên tục theo dõi, phân tích và nhận định tình hình tài chính trong nước cũng như thế giới. Điều này giúp chính phủ có thể đề ra các biện pháp mang tính kịp thời nhằm đối phó với sự biến động của kinh tế thế giới mà điển hình là sự biến động về tỷ giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng trong nước. Việc hạn chế tối đa sự tác động xấu của nền kinh tế thế giới sẽ đảm bảo độ an toàn cho các hoạt động thanh toán trong nước, từ đó đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, dẫn tới thúc đẩy sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Trước tình hình biến động tỷ giá thế giới đặc biệt là trong năm 2008, Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần có những biện pháp ổn định giá tiền tệ trong nước, duy trì mức lạm phát nhằm cân bằng thị trường, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam nên đa dạng nguồn ngoại tệ dự trữ bởi nếu chỉ tập trung dự trữ USD thì khi có biến động mạnh về tỷ giá USD như năm 2008 vừa qua sẽ gây ra ảnh hưởng lớn đến quan hệ tỷ giá giữa USD và VNĐ. Vì vậy, việc dự trữ những ngoại tệ mạnh khác như EURO sẽ giúp Ngân hàng nhà nước dễ điều chỉnh mức tỷ giá trong nước hơn khi có xảy ra biến động tỷ giá. Điều này giúp ổn định khả năng thanh toán của các ngân hàng trong nước, đồng thời duy trì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. 3.3.3 Kiến nghị đối với MSB Là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng cổ phần thương mại Hàng Hải, các hoạt động của chi nhánh Thanh Xuân đều dựa trên chính sách của toàn MSB. Do vậy, để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh nói riêng và hoạt động của toàn ngân hàng nói chung, ban lãnh đạo của MSB cần đưa ra những chính sách phát triển phù hợp như: mở rộng mạng lưới, nâng cấp cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên… - Việc mở rộng mạng lưới hoạt động sẽ giúp cho các giao dịch thanh toán quốc tế diễn ra trôi chảy hơn. Trong giai đoạn tới, MSB không chỉ hướng tới việc mở rộng mạng lưới trong nước mà còn cần phải chú trọng việc mở rộng mạng lưới trên toàn thế giới. Hiện nay, MSB đã có khá nhiều ngân hàng đại lý tại các quốc gia trên thế giới như Úc, Mỹ, Đức…Tuy nhiên, mở rộng mạng lưới là công tác cần được tiến hành liên tục, thường xuyên. Điều này không chỉ giúp cho hoạt động thanh toán diễn ra dễ dàng hơn giữa các quốc gia mà còn tạo điều kiện thu hút thêm nhiều khách hàng cả trong và ngoài nước. Kết quả là thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thanh toán của chi nhánh Thanh Xuân nói riêng và các chi nhánh khác trực thuộc ngân hàng nói chung. - Nâng cấp cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên cũng là một nhiệm vụ cần giải quyết trong giai đoạn tới. Với trang thiết bị làm việc đầy đủ, hiện đại, cán bộ ngân hàng có thể thực hiện công việc một cách nhanh chóng, đảm bảo chất lượng hơn. Từ đó, nâng cao năng suất làm việc cũng như hiệu suất công việc. - Bên cạnh đó, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế góp phần không nhỏ trong sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Ban lãnh đạo MSB nên tổ chức thường xuyên các buổi giao lưu giữa các chi nhánh (thông qua các hoạt động văn nghệ, thể thao toàn ngân hàng), tạo điều kiện học hỏi cho chính các cán bộ ngân hàng. Công tác giám sát chất lượng đội ngũ cán bộ cần được tiến hành sát sao để có những biện pháp kịp thời trong việc tuyển dụng hay luân chuyển các cán bộ có nhiều kinh nghiệm về các chi nhánh. Kết luận Thanh toán quốc tế là một hoạt động tài chính gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Do vậy, muốn phát triển hoạt động xuất nhập khẩu trước hết phải quan tâm đến sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế. Trước thời kì hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, khi mà các nước đang ngày càng tăng cường giao thương với nhau, sự phát triển hoạt động thanh toán là hết sức cần thiết. Làm sao để hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng hoàn thiện, đảm bảo tính linh hoạt, chính xác, phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây chính là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản trị trên thị trường tài chính nói chung và ban lãnh đạo của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân nói riêng. Qua các phân tích ở trên, bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này đã giải quyết được những vấn đề sau: - Nghiên cứu một cách tổng quát về sự thành lập và quá trình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải nói chung và chi nhánh Thanh Xuân nói riêng. - Phân tích thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. Đánh giá những kết quả đạt được và những điểm yếu còn tồn tại trong sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh, từ đó đưa ra nguyên nhân để khắc phục. - Dựa trên thực trạng phát triển và nguyên nhân của những tồn tại, bài báo cáo đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục tồn tại và phát triển hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân. Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo (chủ biên) (2009), Nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NXB Tài chính, Hà nội. 2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh. 3. Quy tắc và thực hành thống nhất về thư tín dụng chứng từ, số 600, của ICC xuất bản năm 2007. 4. Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Maritime Bank 5. Bản cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. 6. Báo cáo thường niên Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam năm 2007 – 2009 7. Báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân năm 2007 – 2009 8. www.http//msb.com.vn 9. Luận văn tốt nghiệp trường ĐH Kinh tế quốc dân - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà nội Sinh viên thực hiện: Bùi Thúy Nga Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Hường - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần kĩ thương Việt Nam (Techcombank) Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Thúy Giảng viên hướng dẫn: TS Tạ Lợi MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................... 1 CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI (MSB) .................................................................... 5 1.1Quá trình hình thành và phát triển của MSB .............................................. 5 1.1.1 Giới thiệu chung về MSB ...................................................................... 5 1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của MSB ........................................... 11 1.1.3Một số hoạt động chính của MSB ......................................................... 15 1.2Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh Thanh Xuân ......................... 20 1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển chi nhánh ......................................... 20 1.2.2 Một số đặc thù trong hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân ........ 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI MSB THANH XUÂN .......................................... 25 2.1 Quy trình tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế ...................................... 25 2.2 Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân .......... 25 2.2.1 Nội dung phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân. ......... 25 2.2.2 Các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân. ................................................................................................. 27 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB – chi nhánh Thanh Xuân ........................................................................................ 34 2.3.1. Kết quả đạt được trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân. ....................................................................................... 34 2.3.2. Những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân ........................................................................................ 37 2.4 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân ....................................................................... 39 2.4.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 39 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 41 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI MSB THANH XUÂN ...................................................... 42 3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân trong giai đoạn 2010 – 2015 ................................................................ 42 3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân giai đoạn 2010 – 2015 .................................................................................. 43 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế ............................................... 43 3.2.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các phương thức thanh toán quốc tế. .. 44 3.2.3 Đa dạng hóa các hoạt động hỗ trợ thanh toán quốc tế .......................... 45 3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ thanh toán quốc tế. ................................ 46 3.2.5 Đẩy mạnh công tác marketing cho hoạt động thanh toán quốc tế. ........... 48 3.2.6 Mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác trong và ngoài nước............ 49 3.2.7 Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng ............ 49 3.2.8 Nâng cao uy tín của ngân hàng trong khả năng thanh toán. ................. 50 3.3 Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại MSB Thanh Xuân ................................................................................................. 50 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 50 3.3.3 Kiến nghị đối với MSB........................................................................ 52 Kết luận ....................................................................................................... 54 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 55 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Chỉ số ROE của MSB từ 2006 - 2009 ........................................... 11 Hình 1.2: Chỉ số ROA của MSB từ 2006 – 2009 .......................................... 12 Hình 1.3: Tổng tài sản của MSB từ 2006 – 2009 .......................................... 12 Hình 1.4: Tổng dư nợ của MSB từ 2006 – 2009 ........................................... 13 Hình 1.5: Tổng vốn huy động của MSB từ 2006 - 2009 ............................... 14 Hình 1.6: Cơ cấu vốn huy động của MSB giai đoạn 2006 – 2009................. 16 Hình 1.7: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng 2006 – 2009 ............... 17 Hình 1.8: Tình hình huy động vốn của MSB Thanh Xuân ............................ 21 Hình 1.9: Tổng dư nợ MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009 ............................. 21 Hình 1.10: Lợi nhuận trước thuế của MSB Thanh Xuân............................... 22 giai đoạn 2007 - 2009 ................................................................................... 22 Hình 1.11: Tổng thu nhập kinh doanh MSB Thanh Xuân ............................. 23 giai đoạn 2007 – 2009 .................................................................................. 23 Hình 2.1: Doanh thu tổng phí dịch vụ thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân từ 2006 – 2009 .................................................................................... 32 Hình 2.2: Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 .............................................................................................. 32 Hình 2.3 Thị phần thanh toán quốc tế của MSB TX từ 2007 – 2009 ............ 33 Hình 2.4: Mức đóng góp của doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế vào tổng thu nhập kinh doanh của toàn chi nhánh từ 2007 - 2009 ....................... 34 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Vốn điều lệ MSB.......................................................................... 11 Bảng 1.2: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh MSB ..................... 14 Bảng 1.3: So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2007 ......................... 15 Bảng 1.4: Dư nợ ngắn hạn và trung hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của MSB TX ................................................................................................ 22 Bảng 2.1:Doanh số thanh toán của các phương thức TTQT của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 ..................................................................................... 28 Bảng 2.2: Doanh số và số bộ hồ sơ phương thức chuyển tiền của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 ..................................................................................... 29 Bảng 2.3: Doanh thu và số bộ hồ sơ của phương thức nhờ thu của MSB Thanh Xuân từ 2007 - 2009 .......................................................................... 30 Bảng 2.4: Doanh số và số bộ hồ sơ của phương thức L/C của MSB Thanh Xuân từ 2007 – 2009 .................................................................................... 31 Bảng 3.1: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh thanh toán ................................ 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – chi nhánh Thanh Xuân.pdf
Tài liệu liên quan