Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Thuận

Tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Thuận: LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Luận văn “ Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường. Tôi xin chân thành cám ơn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận đã tạo điều kiện cho Tôi khảo sát trong thời gian làm Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Thân Thị Thu Thuỷ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. TP HCM, ngày 10 tháng 09 năm 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Hà MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục phụ lục PHẦN MỞ ĐẦU CÁC CHƯƠNG Trang CHƯƠNG1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ...

pdf94 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Ninh Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan : Luận văn “ Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận” là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin chân thành cám ơn các Thầy Cơ trường Đại học Kinh tế TPHCM đã truyền đạt cho tơi kiến thức trong suốt những năm học ở trường. Tơi xin chân thành cám ơn Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận đã tạo điều kiện cho Tơi khảo sát trong thời gian làm Luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Thân Thị Thu Thuỷ đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành tốt luận văn này. TP HCM, ngày 10 tháng 09 năm 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Hà MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục phụ lục PHẦN MỞ ĐẦU CÁC CHƯƠNG Trang CHƯƠNG1 : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÀC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Khái niệm về ngân hàng và hoạt đơng ngân hàng……………………….. 1 1.1.1-Khái niệm về ngân hàng……… …………………............................. 1 1.1.2-Hoạt động của ngân hàng thương mại……………………………….. 1 1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại……………………. 1 1.2.1- Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ………………………………….. 1 1.2.2- Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ………………………………. 2 1.2.3- Vai trị của dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế………………. 2 1.2.4- Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ…………………………… 3 1.2.4.1-Nghiệp vụ huy động vốn……………………………..................... 3 1.2.4.2- Nghiệp vụ cho vay……………………………………………….. 5 1.2.4.3- Dịch vụ thẻ…………………………………………..................... 6 1.2.4.4- Hoạt động kiều hối ……………………………………………… 7 1.2.4.5- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua mạng…………………………….. 8 1.3. Một số kinh nghiệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………………………………… 9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN…......................................................................................... 14 2.1. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận…………………………... 18 2.1.1-Giới thiệu chung ………………………………………………………. 18 2.1.2-Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận………………………………………………….. 24 2.1.2.1-Mạng lưới hoạt động……………………………………………… 24 2.1.2.2-Hoạt động huy động vốn…….......................................................... 25 2.1.2.3-Hoạt động tín dụng……………………………………………….. 31 2.1.2.4- Hoạt động dịch vụ……………………………………………...... 35 2.2. Thực trạng triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận………………………………………. 40 2.2.1-Quá trình triển và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam………………………………………... 40 2.2.2-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận………………….. 42 2.2.3-Phân tích tổng thể mơi trường kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận………………………………………………. 47 2.2.3.1-Phân tích mơi trường bên ngồi……………………………………... 47 o Yếu tố kinh tế thế giới……………………………............................ 47 o Yếu tố chính trị……………………………………………............... 47 o Mơi trường luật pháp……………………………………….............. 47 o Yếu tố kinh tế trong nước................................................................... 48 o Yếu tố quốc tế…………………….................................................... 48 o Yếu tố cơng nghệ............................................................................... 49 o Yếu tố cạnh tranh…………………………………………………... 49 2.2.3.2-Phân tích mơi trường bên trong………............................................... 51 o Hệ thốngQuản lý…………………………………………………… 51 o Hệ thống Marketing………………………………………………… 51 o Hệ thống Kế tốn tài chính………………………………………… 52 o Hệ thống thơng tin…………………………………………………. 53 o Hệ thống Kiểm sốt nội bộ………………………………………… 53 2.3-Đánh giá hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận………………………………………. 54 2.3.1-Kết quả đạt được……………………………………………………….. 54 2.3.2-Những tồn tại hạn chế…………………………………………….......... 56 2.3.3-Nguyên nhân hạn chế sự phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận………………. 57 2.3.3.1-Những nguyên nhân khách quan…………………………………. 57 2.3.3.1-Những nguyên nhân chủ quan……………………………………. 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN ……………………………………………………………………….. 59 3.1-Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới……………………………………………………………………………. 61 3.2-Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam…. 61 3.3-Mục tiêu và cơ sở xây dựng giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ………………………………………………………………..……………….. 62 3.4-Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận..................................................... 63 3.4.1-Thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng……………….................. 63 3.4.2-Phát triển thị trường và quản lý khách hàng…………………………… 64 3.4.3-Phát triển sản phẩm dịch vụ mới………………………………………. 65 3.4.4-Phát triển cơng nghệ thơng tin…………………………………………. 73 3.4.5-Phát triển năng lực tài chính của ngân hàng…………………………… 75 3.4.6-Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực……………………… 76 3.4.7-Tăng cường hoạt động Marketing……………………………………… 77 3.4.8-Tăng cường cơng tác chăm sĩc khách hàng……………………………. 78 KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM : Máy rút tiền tự động BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BSMS : Dịch vụ thơng tin tài khoản tự động CBCNV : Cán bộ cơng nhân viên EVN : Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IBPS : Hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước POS : Thiết bị thanh tốn thẻ VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Bank for Foreign Trade of Vietnam) WTO : Tổ chức thương mại thế giới WB : Ngân hàng Thế giới (World Bank) WU : Chi trả kiều hối (Western Union ) DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình số dư huy động vốn của Chi nhánh Ninh Thuận qua các năm 2005- 2008. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của chi nhánh Ninh Thuận qua các năm 2005-2008 Bảng 2.3: Tình hình thu dịch vụ của Chi nhánh Ninh Thuận qua các năm 2005-2008 Bảng 2.4: Tình hình phát hành và thanh tốn thẻ ATM Bảng 2.5: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang triển khai tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận. Bảng 2.6: Thị phần của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận trong 3 năm 2005-2007 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình quân đầu người qua các năm của tỉnh Ninh Thuận Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận qua các năm. Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh Ninh thuận qua các năm. Biểu đồ 2.4: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận qua các năm. Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận qua các năm Biểu đồ 2.6: Tình hình thu dịch vụ qua các năm của Chi nhánh Ninh Thuận. Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận qua các năm của Chi nhánh Ninh Thuận LỜI MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam thực hiện lộ trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đã đặt ra những thách thức cho các Ngân hàng Thương mại, đĩ là sự tham gia của các tập đồn tài chính đa quốc gia cĩ thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và cơng nghệ. Trước tình hình đĩ bắt buộc các ngân hàng thương mại cĩ những bước cải cách trong định hướng phát triển chiến lược kinh doanh của mình. Khi nền kinh tế đã được hội nhập, nhất là việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường tài chính trong nước theo các cam kết đối với các đối tác nước ngồi thì việc các ngân hàng thương mại nước ngồi cĩ đủ nội lực, đĩ là vốn và cơng nghệ sẽ thao túng thị trường tài chính Việt Nam. “Làm thế nào để cĩ đủ sức đứng vững khi cĩ sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại nước ngồi”, câu hỏi này luơn là những thách thức đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã được các Ngân hàng thương mại lựa chọn là xu hướng phát triển lâu dài và bền vững, đây là một lựa chọn đúng đắn vì thực tế cho thấy ngân hàng thương mại nào đã xây dựng được chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đều mang lại sự thành cơng đĩ là việc chiếm lĩnh được thị trường và mang lại nguồn thu cho ngân hàng, mặc dù tỷ trọng nguồn thu bước đầu khơng cao nhưng đây là nguồn thu bền vững và cĩ khả năng mang lại sự phát triển lâu dài cho các ngân hàng. Trong những năm gần đây, Việt nam cĩ tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục qua các năm, chính sách luật pháp luơn luơn cĩ những thay đổi tích cực để phù hợp với nền kinh tế hội nhập; tình hình an ninh chính trị ổn định; đây là tiền đề cho sự phát triển thị trường ngân hàng ở Việt nam. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngồi việc cung cấp các sản phẩm huy động vốn và hoạt động tín dụng, đã cĩ những định hướng chung trong lộ trình phát triển là lựa chọn dịch vụ ngân hàng bán lẻ là chiến lược kinh doanh lâu dài, từ đĩ BIDV đã cĩ những chiến lược hoạch định phát triển dịch vụ của mình. Tuy nhiên việc mở rộng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chưa chuyển biến mạnh mẽ, các dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất ít được khách hàng biết đến so với những Ngân hàng thương mại khác. Là một tỉnh nhỏ nằm ở khu vực miền Trung, tỉnh Ninh Thuận là địa bàn phát triển kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên phát triển các ngành thuỷ sản, thương mại dịch vụ đã được tỉnh Ninh Thuận quan tâm phát triển trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập và hoạt động rất nhiều, đây là đối tượng rất cần nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, bên cạnh đĩ người dân rất cần tiếp cận với các dịch vụ cơng nghệ của ngân hàng. Tuy nhiên việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận cịn rất manh mún, rời rạc, chưa cĩ sự hoạch định chiến lược rõ ràng, trong khi thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại tỉnh rất nhiều tiềm năng, các ngân hàng thương mại khác bắt đầu đã mở các phịng giao dịch tại Ninh Thuận để khai thác kinh doanh. Vì vậy cần phải cĩ những giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận với mục đích giữ vững thị phần của Chi nhánh trong địa bàn tỉnh, gĩp phần hồn thành chung kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Với lý do đĩ Tơi đã chọn đề tài “ Giải phát phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài nghiên cứu trong Luận văn với hy vọng gĩp một phần nhỏ trong cơng tác hoạch định chiến lược tại đơn vị. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng và đánh giá việc hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV nĩi chung và Chi nhánh BIDV tại Ninh Thuận nĩi riêng từ đĩ xây dựng các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Ninh Thuận. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang được triển khai của Chi nhánh BIDV tại Ninh Thuận. - Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp điều tra khoảng 40 mẫu, phương pháp thống kê, phương pháp suy luận, phương pháp phân tích, phán đốn và tổng hợp để nghiên cứu luận văn. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI: - Hệ thống hố những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng, ngân hàng thương mại, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. - Phân tích thực trạng triển khai và hoạt động chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh BIDV Ninh Thuận, phân tích mơi trường kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận từ đĩ xây dựng các giải pháp phát triển chiến lược dịch vụ bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo…nội dung của Luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và dịch vụ ngân hàng bán lẻ . - Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận - Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. 1-Khái niệm ngân hàng và hoạt động ngân hàng: 1.1.1-Khái niệm ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hố. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại đã cĩ tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại kinh tế hàng hố phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay cĩ rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác cĩ liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc và cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đĩ cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, cĩ thể rút ra được ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân thơng qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đĩ để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tốn và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. 1.1.2- Các hoạt động của ngân hàng thương mại: 1.1.2.1- Hoạt động huy động vốn: Ngồi nguồn vốn tự cĩ, hoạt động huy động vốn cĩ ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này ngân hàng thương mại được sử dụng các cơng cụ và biện pháp mà pháp luật 2 cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: - Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ cĩ giá. - Vay vốn - Huy động vốn khác. 1.1.2.2- Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản cĩ và cĩ ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ cĩ giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm: - Cho vay - Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ cĩ giá. - Bảo lãnh ngân hàng - Cho thuê tài chính. 1.1.2.3- Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ: - Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh tốn - Dịch vụ thanh tốn trong nước cho khách hàng - Dịch vụ thanh tốn quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. - Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân. - Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử - Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh tốn séc... 1.1.2.4- Các hoạt động khác: - Gĩp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ nguồn vốn tự cĩ để đa dạng hố danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ cĩ giá ngắn hạn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước. - Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. 3 - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm. - Hoạt động dịch vụ chứng khốn - Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ cĩ giá, cho thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật. 1.2-Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng thương mại: 1.2.1-Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Hiện nay ở nước ta vẫn chưa cĩ khái niệm về dịch vụ ngân hàng. Trong Luật các Tổ chức tín dụng, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng được quy định nhưng khơng cĩ định nghĩa và giải thích rõ ràng. Tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng cĩ ghi “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” được bao hàm cả 3 nội dung : nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn. Như vậy, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu cho khách hàng là các cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.2-Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ: - Phục vụ chủ yếu cho các khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Giá trị từng khoản giao dịch khơng cao (từ vài trăm VND đến vài chục triệu VND) - Sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ vừa cĩ sản phẩm thuộc tài sản nợ như tiết kiệm dân cư, vừa cĩ sản phẩm thuộc tài sản cĩ như cho vay cá nhân. - Chính sách, phương thức quản lý, cách thức tiếp thị, yêu cầu về nguồn nhân lực khác với các ngân hàng bán buơn khi khách hàng là các cơng ty lớn. 1.2.3-Vai trị của dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong nền kinh tế: 1.2.3.1-Đối với khách hàng và nền kinh tế: - Thơng qua hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm hiệu quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong khơng gian và thời gian. Khối lượng tiền tệ di chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác, đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động kinh tế xã hội. Gĩp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, gĩp phần vào quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. - Gĩp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và ngân hàng thơng qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và chuyên mơn hố của từng loại dịch vụ: giảm chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết 4 kiệm nhân lực để thực hiện, giảm chi phí dịch vụ, giúp khách hàng cĩ nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm dịch vụ. - Tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối từ nước ngồi chuyển về. - Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ: tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trơi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, gĩp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hố. - Gĩp phần chống tham nhũng, gian lận thương mại, buơn lậu, trốn thuế. : Thanh tốn khơng dùng tiền mặt được là hình thức thanh tốn được Nhà nước khuyến khích trong giao dịch sản xuất kinh doanh. Việc thanh tốn bằng tiền mặt dẫn đến tình trạng tham nhũng, buơn lậu, trốn thuế vì luồng tiền khi thanh tốn qua tài khoản ngân hàng được thể hiện đầy đủ trên sổ sách, chứng từ kế tốn, thể hiện đầy đủ các khoản thu của doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp bắt buộc phải hạch tốn đầy đủ doanh thu phát sinh và thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng cơng nghệ tiên tiến, hiện đại giúp người dân làm quen và khơng cịn cảm thấy xa lạ với những khái niệm ngân hàng tự động, ngân hàng khơng người, ngân hàng ảo. 1.2.3.2-Đối với ngân hàng: - Đem lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch vụ. Phát triển dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích theo hướng cải tiến phương thức thanh tốn, đơn giản hố thủ tục, mở rộng mạng lưới hoạt động. Bên cạnh đĩ ngân hàng cĩ thể phát triển những dịch vụ hỗ trợ như dịch vụ chi trả lương cho những người cĩ tài khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau, chuyển tiền mặt giao dịch tận tay người nhận…sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, từ đĩ làm tăng nguồn thu dịch vụ của ngân hàng. - Tận dụng được nguồn vốn trong thanh tốn của khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh tốn, ký quỹ. Những tài khoản này ngân hàng khơng phải trả lãi hoặc trả lãi thấp làm cho chi phí đầu vào của nguồn vốn huy động giảm xuống tạo ra sự chênh lệch lớn giữa lãi suất bình quân cho vay và lãi suất bình quân tiền gửi. - Xây dựng được mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các dịch vụ ngân hàng. 5 - Tăng khả năng hoạt động đáp ứng các nhu cầu khách hàng của các ngân hàng thương mại, từ đĩ tăng dần khả năng thích ứng, cạnh tranh của các ngân hàng thương mại gĩp phần làm vững mạnh thêm nền tài chính nước nhà. 1.2.4-Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: 1.2.4.1-Nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng cá nhân: Đây là một nghiệp vụ tài sản nợ, là một nguồn huy động truyền thống của ngân hàng thương mại, gĩp phần hình thành nên nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ cá nhân: - Khả năng huy động vốn tập trung tại một số địa bàn và một số khách hàng: huy động vốn thơng qua tài khoản tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, giấy tờ cĩ giá, tập trung chủ yếu tại những đơ thị phát triển về kinh tế xã hội, cơng nghiệp, dịch vụ và phát triển cơng nghệ. - Giá vốn khơng đồng nhất giữa các địa bàn, thời điểm: căn cứ vào điều kiện về kinh tế, xã hội, mặt bằng lãi suất tại địa bàn, nhu cầu của ngân hàng mà từng ngân hàng sẽ cĩ những đề xuất lãi suất huy động từ cá nhân thích hợp. - Giá vốn tương đối cao so với các nguồn huy động khác như từ các tổ chức kinh tế, từ tổ chức tín dụng khác. Nguyên nhân của các đặc điểm trên là do cơ cấu huy động vốn khác nhau, do mức độ cạnh tranh giữa các địa bàn. Từ sự khác nhau giữa khả năng huy động vốn và chi phí huy động vốn của các địa bàn khác nhau nên phải xác định: tạo nguồn vốn khơng chỉ tập trung vào một số địa bàn mà phải mở rộng ra các địa bàn nơi cĩ giá vốn thấp, cân nhắc giữa mục tiêu tối thiểu hố chi phí huy động vốn và mục tiêu tối đa hố tăng trưởng, tăng tính ổn định cho nguồn vốn vì những ngân hàng cĩ khả năng huy động nhiều nhất nguồn vốn cĩ chi phí rẻ nhất cũng cĩ điều kiện hoạt động cạnh tranh nhất trên địa bàn. Vai trị của nguồn huy động từ khách hàng cá nhân đối với ngân hàng: - Đĩng gĩp quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn cho các ngân hàng. Huy động vốn cá nhân là một trong hai bộ phận chính trong huy động vốn của ngân hàng thương mại bên cạnh huy động vốn từ các thành phần kinh tế. Tốc độ huy động vốn cá nhân tăng nhanh gĩp phần đẩy nhanh sự gia tăng của nguồn vốn, đồng thời cũng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy nguồn lực nội tại trong dân cư được khơi thơng. - Tạo nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho ngân hàng. Khả năng huy động vốn trung dài hạn chủ yếu từ khu vực dân cư, các khu vực cịn lại như các tổ chức kinh tế ít 6 huy động được nguồn này, trong khi đây là khu vực cĩ nhu cầu chủ yếu từ nguồn vốn trung dài hạn. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống dân cư ngày càng được cải thiện và nâng cao, tương ứng với nĩ là sẽ là sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm, chắc chắn nguồn lực trong dân cư sẽ khơng ngừng tăng lên. Tỷ trọng vốn trung dài hạn huy động từ dân cư trong cơ cấu vốn trung dài hạn của các ngân hàng thương mại vẫn cĩ khả năng duy trì ổn định trong tương lai, tuy mức độ cạnh tranh trong thị trường sẽ gay gắt hơn nhiều. - Tăng tính ổn định, bền vững tương đối cho nguồn vốn. Tính ổn định của nguồn vốn từ cá nhân thể hiện trên một số khía cạnh sau: + Luồng tiền chu chuyển thấp: nguồn tiền của các cá nhân khi được gửi vào ngân hàng thường cĩ tính chất nhàn rỗi, mục đích chủ yếu là để hưởng lãi, dự phịng cho những nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Vì thế khả năng chu chuyển của luồng tiền này khá thấp trong một khoảng thời gian nhất định. + Ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ: yếu tố thời vụ thường ít xảy ra ở đại bộ phận do tính chất của luồng tiền cũng như nhu cầu chi tiêu khơng đồng nhất. + Thĩi quen giao dịch: phương thức thanh tốn phổ biến của người dân Việt Nam là tiền mặt, thanh tốn bằng chuyển khoản chưa phổ biến. Số dư tài khoản tiền gửi giao dịch vì thế cũng ổn định hơn. Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức độ tương đối do các nguyên nhân sau đây cĩ thể ảnh hưởng : + Thiếu thơng tin: Khả năng tiếp cận luồng thơng tin về tình hình hoạt động của các ngân hàng thường khơng đồng nhất giữa các khách hàng, thậm chí cịn trái ngược nhau. Vấn đề bất cân xứng thơng tin giữa ngân hàng và khách hàng thường gây ra những khuynh hướng bất lợi cho hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là thơng tin sai sự thật, nhằm mục đích phá hoại. + Khả năng phân tích yếu: thơng tin mà các khách hàng cĩ được nhiều khi chủ là thơng tin truyền miệng, rỉ tai, khơng dựa trên cơ sở một sự phân tích khoa học nào cả. Khả năng phân tích yếu cũng gĩp phần làm vấn đề bất cân xứng thơng tin trở nên trầm trọng hơn. + Việc ra quyết định chỉ phụ thuộc vào một người: quyết định của khách hàng vì thế cịn mang tính chất cảm tính, chủ quan. Cơng tác kế hoạch của ngân hàng cho mục đích sử dụng nguồn vốn này do vậy trở nên khĩ khăn hơn. 7 + Việc bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa rõ ràng: nếu xuất hiện một yếu tố cĩ khả năng gây bất lợi cho người gửi tiền thì tâm lý lo sợ về việc quyền lợi khơng được đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định rút tiền của khách hàng. Tính chu chuyển thấp của luồng tiền vì thế chỉ mang tính tương đối. - Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 1.2.4.2- Cho vay cá nhân: Đây là một nghiệp vụ tài sản cĩ, là sản phẩm truyền thống của ngân hàng thương mại, gĩp phần tăng thu nhập của các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tỷ trọng cho vay cá nhân trong dư nợ vay của các ngân hàng thương mại ngày càng cao. Cho vay cá nhân chiếm tỷ trọng quan trọng trong danh mục đầu tư của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Đặc điểm của sản phẩm cho vay cá nhân: - Thị trường rộng và khơng ngừng tăng trưởng: Sự phát triển của xã hội và quy mơ dân số ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm này. - Khách hàng của loại sản phẩm cho vay cá nhân thường quan tâm đến số tiền trả nợ hơn là lãi suất vay. Do đĩ ngân hàng cĩ thể cho vay với lãi suất cao. - Khả năng trả nợ thay đổi nhanh chĩng khi khách hàng thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ. Khả năng bù đắp từ các nguồn khác trong trường hợp cĩ thể xảy ra hầu như khơng cĩ. Ngân hàng cần cĩ các giải pháp phịng ngừa cho chính ngân hàng . - Giá trị từng mĩn vay thường nhỏ lẻ phân tán. Do đĩ dẫn đến tăng chi phí quản lý của ngân hàng cho từng mĩn vay này. - Kỹ thuật cho vay khá đơn giản, khơng địi hỏi cán bộ được đào tạo cao. - Luơn tồn tại nhĩm khách hàng chay ì, lừa đảo vì vậy địi hỏi thẩm định cho vay cĩ kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. Vai trị của cho vay cá nhân đối với ngân hàng: - Đĩng gĩp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng. Cho vay cá nhân là một trong hai bộ phận trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại bên cạnh cho vay tổ chức kinh tế. Tốc độ cho vay cá ngân tăng nhanh gĩp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng nghĩa với tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. 8 - Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 1.2.4.3- Dịch vụ thẻ: Thẻ ngân hàng là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Thẻ cĩ thể sử dụng để rút tiền, gửi tiền, cấp tín dụng, thanh tốn hố đơn dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ cũng được sử dụng cho nhiều dịch vụ phi tài chính như tra vấn thơng tin tài khoản, thơng tin các khoản chi phí sinh hoạt… Vai trị của sản phẩm thẻ đối với ngân hàng: - Dịch vụ thẻ là một nguồn thu của ngân hàng, bên cạnh đĩ thực tiễn triển khai dịch vụ thẻ của các nước trên thế giới và khu vực đã chứng minh vai trị của dịch vụ thẻ ngân hàng như là một mũi nhọn chiến lược trong hiện đại hố, đa dạng hố các loại hình dịch vụ ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Hiện nay thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam cịn đang giai đoạn sơ khai, dung lượng thị trường cịn nhiều, đem lại cơ hội cho những ngân hàng đi đầu và cĩ những giải pháp kinh doanh hợp lý. - Xét trên gĩc độ tài chính và quản trị ngân hàng, các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ sẽ cĩ điều kiện để hạn chế phần nào rủi ro do tác nhân bên ngồi. Đối với các dịch vụ bán buơn, chỉ cần một khách hàng cĩ rủi ro là cĩ thể ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng. Trong khi đĩ các dịch vụ thẻ nĩi riêng và dịch vụ ngân hàng bán lẻ nĩi chung, rủi ro được san đều ra nhiều khách hàng nhỏ, cho phép ngân hàng cĩ khả năng phản ứng và điều chỉnh các chính sách khi cĩ sự thay đổi trong mơi trường kinh doanh. - Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế của một ngân hàng trên thị trường. Ngồi việc xây dựng được một hình ảnh thân thiện với từng khách hàng cá nhân, việc triển khai thành cơng dịch vụ thẻ cũng khẳng định sự tiên tiến về cơng nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ cĩ tính chuẩn hố, quốc tế hố cao là những sản phẩm dịch vụ thực sự cĩ khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam nhìn nhận như là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới khối thị trường ngân hàng bán lẻ. 9 1.2.4.4- Hoạt động kiều hối Hoạt động kiều hối là dịch vụ của ngân hàng (và các tổ chức được phép hoạt động kiều hối) phục vụ chuyển tiền của các cá nhân ở nước ngồi gửi tiền về cho các cá nhân trong nước. Bên cạnh các nghiệp vụ chính là huy động vốn và tín dụng, hiện nay các ngân hàng đã mang đến cho khách hàng nhiều dịch vụ và tiện ích mới trong đĩ cĩ hoạt động kiều hối. Với chính sách khuyến khích và thu hút kiều hối của nhà nước, lượng kiều hối chuyển về càng nhiều, thị trường kiều hối đang được mở rộng, khách hàng ngày càng đơng, yêu cầu về chất lượng dịch vụ cũng càng ngày càng cao. Cùng với sự phát triển của hệ thống dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hoạt động kiều hối đã trở thành một nguồn thu dịch vụ khơng thể thiếu được trong chính sách kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Hiện nay, kiều hối hợp pháp chuyển về nước thực hiện qua bốn kênh: - Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối. - Các cơng ty dịch vụ kiều hối. - Các doanh nghiệp trong ngành bưu chính viễn thơng, một số doanh nghiệp khác được cấp phép. - Nhập cảnh vào Việt nam mang theo người nhập cảnh. Các nguồn kiều hối: - Việt kiều gửi về cho thân nhân ở Việt Nam, nhà nước ta cĩ nhiều chính sách khuyến khích bà con Việt kiều gửi tiền. Người dân cĩ thể nhận tiền gửi thơng qua các cơng ty Việt Nam và nước ngồi thay vì chỉ cĩ các tổ chức kinh tế trong nước như trước đây. - Cán bộ và người lao động làm việc cĩ thời hạn ở nước ngồi chuyển thu nhập về Việt Nam. Thu nhập hàng tháng của lao động xuất khẩu thường khơng nhiều nên số tiền chuyển thường nhỏ. Điều mà khách hàng quan tâm là phí chuyển tiền, càng thấp càng tốt, chứ khơng phải là thời gian chuyển tiền nhanh hay chậm. Ở đây phải kể đến vai trị của cơng ty xuất khẩu lao động đối với việc chuyển thu nhập từ nước ngồi về đối với các lao động xuất khẩu là khá lớn. - Tiền hàng xuất khẩu: một số thể nhân hoặc hộ gia đình, tổ chức kinh tế xuất khẩu hàng ra nước ngồi mở tài khoản ở ngân hàng để nhận ngoại tệ. Khách hàng này thường là doanh nhân, chuyển tiền với số lượng lớn, yêu cầu là phải chuyển 10 nhanh. Họ thường quan tâm giao dịch tại các ngân hàng cĩ uy tín, cĩ hệ thống dịch vụ đa dạng và tiện ích. 1.2.4.5- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua mạng: (phonebanking, ebanking, internetbanking…) - Phonebanking là phương tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của ngân hàng thơng qua thiết bị điện thoại (cố định, di động). - Ebanking, internetbanking là phương tiện giúp khách hàng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của ngân hàng thơng qua thiết bị đường truyền mạng của bưu điện và mạng internet. Với mục tiêu nhanh chĩng mở rộng thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, qua mạng sẽ gĩp phần đáng kể vào mở rộng thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát huy hiệu quả kênh phân phối sản phẩm với chi phí đầu tư thấp nếu so sánh với việc mở rộng mạng lưới bán hàng về mặt địa lý. Vai trị của sản phẩm đối với nền kinh tế: - Cho phép các khách hàng cĩ tài khoản tại ngân hàng cĩ thể dùng tài khoản của mình để thanh tốn các hố đơn dịch vụ sinh hoạt hàng ngày như : tiền điện, nước, điện thoại, mua sắm tại các siêu thị nhà hàng… - Khách hàng cĩ thể nhanh chĩng cĩ được các thơng tin về số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, số dư lưu ký chứng khốn. - Các khách hàng đầu tư trên thị trường chứng khốn cĩ thể đặt lệnh mua, bán chứng khốn từ xa thơng qua hệ thống đồng thời theo dõi biến động giá chứng khốn. - Khách hàng được cung cấp các thơng tin về tỷ giá, lãi suất, giá chứng khốn… - Cho phép người sử dụng từ tài khoản của mình sang tài khoản khác hoặc nộp tiền trả trước vào điện thoại di động. - Đối tượng khách hàng: là cá nhân cĩ hoặc khơng cĩ tài khoản tại ngân hàng với độ tuổi khoảng từ 20 đến 45 là độ tuổi dễ làm quen và tiếp cận với dịch vụ cơng nghệ cao. + Khách hàng chưa cĩ tài khoản sẽ được cung cấp thơng tin như : tỷ giá, biểu phí, lãi suất, giá chứng khốn… + Khách hàng cĩ tài khoản sẽ được cung cấp thơng tin tài khoản cá nhân như số dư, liệt kê giao dịch, số dư lưu ký chứng khốn… + Khách hàng cĩ tài khoản tham gia giao dịch thanh tốn sẽ được cung ứng dịch vụ thanh tốn hố đơn, chuyển tiền, đặt lệnh chứng khốn… 11 1.3. Một số kinh nghiệm về hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng các dịch vụ tài chính của 118 ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Thái Bình Dương rất lạc quan về triển vọng phát triển ngân hàng bán lẻ. Việc mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ phụ thuộc vào 3 lĩnh vực chính, đĩ là: thị trường và quản lý sản phẩm, các kênh phân phối, dịch vụ và thỏa mãn dịch vụ. Trong những năm gần đây, dưới tác động của tồn cầu hố, tỷ lệ lãi suất thấp và sự phát triển kinh tế đã tạo ra sự phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các thị trường mới nổi. Yếu tố quyết định đảm bảo cho sự tăng trưởng khơng ngừng của thị trường bán lẻ tại các nước cĩ nền kinh tế mới nổi là sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế, cùng với đĩ là sự phát triển của mơi trường luật pháp, hạ tầng tài chính. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động dịch vụ bán lẻ ở một số nước trên thế giới: 1.3.1-Kinh nghiệm của Singapore: Các ngân hàng ở Singapore từng bước xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Một trong những ngân hàng thành cơng về kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Singapore là ngân hàng Standard Chartered. Các ngân hàng ở Singapore đã khai thác sự phát triển của cơng nghệ trong việc triển khai dịch vụ bán lẻ tại các ngân hàng, theo thống kê đến nay cĩ hơn 60% giao dịch của ngân hàng được thực hiện qua các kênh tự động. Những bài học kinh nghiệm trong việc kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ đĩ là: - Hệ thống chi nhánh rộng lớn đã tạo điều kiện cho việc quản lý vốn hiệu quả, giúp cho các ngân hàng thành lập nên những quỹ tiền tệ cung cấp cho khách hàng, điều này đã làm tăng thị phần của các ngân hàng ở Singapore. - Những sáng kiến quản lý tiền tệ đã cung cấp các dịch vụ giúp khách hàng quản lý tốt tài chính của họ. - Thành lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ tự động như: máy nhận tiền gửi, internet banking, phone banking, home banking…để phục vụ cho khách hàng. Việc sử dụng các kênh tự động đã mang lại hiệu quả và tiện ích cho khách hàng. 12 1.3.2-Kinh nghiệm của Thái Lan: Ngân hàng Bangkok được thế giới biết đến là một ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan. Theo số liệu thống kê, trong 6 người Thái thì cĩ một người mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Thái Lan. Mạng lưới phục vụ các hoạt động tại ngân hàng này rộng khắp, mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên ngân hàng Bangkok vẫn tập trung phát triển mạng lưới để phục vụ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngân hàng này mở thêm các chi nhánh phục vụ cho các siêu thị và các trường đại học. Kết quả của việc mở rộng mạng lưới đã mang lại thành cơng cho ngân hàng vào năm 2006, đĩ là doanh thu tăng gấp 7 lần và số lượng khách hàng tham gia tăng hơn 60% so với năm 2002. Ngồi ngân hàng Bangkok, các ngân hàng khác ở Thái Lan cũng quan tâm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Những kinh nghiệm đúc kết tại các ngân hàng Thái Lan trong việc mang lại thành cơng trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ đĩ là: - Nghiệp vụ kế tốn và mở rộng tín dụng của các chi nhánh cần tập trung về trung tâm điều hành; điều này giúp cán bộ chi nhánh tập trung nhiều vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Hệ thống cơng nghệ thơng tin đã gĩp phần nâng cao hiệu quả chế độ thơng tin nội bộ và cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng. - Thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động như cắt giảm lao động dư thừa, cắt giảm các chi nhánh hoạt động khơng hiệu quả và cắt giảm các chi phí khơng cần thiết… - Các trung tâm xử lý về thẻ, séc, internet, phone…đã mở rộng ở các tỉnh và các đơ thị. - Đội ngũ nhân viên làm cơng tác marketing luơn luơn được cải thiện về năng lực hoạt động đồng thời ngân hàng luơn nâng cao vai trị kiểm sốt nội bộ, đĩ cũng chính là chìa khố mang lại sự thành cơng trong việc kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ. 1.3.3-Kinh nghiệm của Nhật Bản: Các chuyên gia về ngân hàng đã đánh giá hệ thống ngân hàng của Nhật Bản là hệ thống ngân hàng cồng kềnh, đơi khi cịn lệ thuộc vào hệ thống chính trị. Vì vậy các ngân hàng nước ngồi rất khĩ khăn khi tiếp cận với mơi trường tài chính tại nước này. Tuy nhiên Citibank chi nhánh ở Nhật Bản đã cĩ cách tiếp cận riêng về lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng, các kế hoạch đa dạng, những sản phẩm tốt và số lượng người tham gia đơng đảo đã làm cho Citibank trở nên thành cơng trong kinh doanh. Cách tiếp cận độc 13 đáo của Citibank đĩ chính là hình thức kinh doanh ngân hàng đơn lẻ, đây là điểm khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Những bài học kinh nghiệm về kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng ở Nhật Bản đĩ là: - Chiến lược tiếp thị năng nổ kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh. - Vị trí các điểm giao dịch thuận lợi, gần nơi đơng dân cư tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ. - Cĩ chiến lược đánh bĩng thương hiệu và phơ trương sức mạnh tài chính bằng cách mua lại cổ phần của các ngân hàng khác để khuếch trương tiềm lực tài chính của mình. 1.3.4- Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ được xem là một xu hướng tất yếu khi mà nĩ ngày càng quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước tình hình hội nhập kinh tế tài chính trên thế giới. Trong lộ trình hội nhập của ngành tài chính ngân hàng, các ngân hàng nước ngồi cĩ lợi thế về vốn và cơng nghệ sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị phần tài chính ngân hàng tại Việt Nam. Việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bởi lẻ, việc mở rộng phục vụ nhĩm đối tượng là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp ngân hàng đa dạng hố sản phẩm, mở rộng thị trường, quản lý rủi ro hữu hiệu hơn, điều này đã làm cho ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Đúc kết những bài học kinh nghiệm của các nước Đơng Nam Á và Nhật Bản ở trên, đã mang lại bài học kinh nghiệm về kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các ngân hàng thương mại Việt Nam đĩ là: • Mở rộng và đa dạng hố mạng lưới phục vụ khách hàng: Mở rộng mạng lưới hoạt động để nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, tăng hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên việc mở rộng mạng lưới hoạt động cịn tuỳ thuộc vào chiến lược cơng nghệ, khả năng tiếp cận cơng nghệ thơng tin của khách hàng. Ngồi ra việc phát triển mạng lưới cần phải đi đơi với chiến lược phát triển khách hàng và khả năng khai thác hiệu quả thị trường. Đi đơi với việc phát triển mạng lưới cũng nên rà sốt lại những điểm giao dịch hoạt động khơng cịn hiệu quả để cắt giảm chi phí. • Đa dạng hố sản phẩm và dịch vụ: Đa dạng hố sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển sản phẩm. Trong đĩ tập 14 trung vào những sản phẩm cĩ hàm lượng cơng nghệ cao, cĩ đặc điểm nổi trội trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tận dụng các kênh phân phối để đa dạng hố sản phẩm, mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng. • Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sĩc khách hàng: Phần lớn đối tượng phục vụ của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là cá nhân, việc quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đĩng vai trị cực kỳ quan trọng, cĩ lợi cho ngân hàng và khách hàng. Tăng cường chuyển tải thơng tin tới cơng chúng nhằm giúp khách hàng cĩ thơng tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về chiến lược và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phân tích vai trị của dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với nền kinh tế cũng như phân tích tính tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Để phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong chương 1, tác giả cũng đưa ra được những bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực về lĩnh vực bán lẻ của ngân hàng đồng thời đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong lĩnh vực phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Các nội dung trình bày ở Chương 1 là cơ sở lý luận cần thiết để tác giả nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn. 15 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH NINH THUẬN. 2.1- Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận: 2.1.1-Giới thiệu chung: 2.1.1.1-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: (tên gọi tắt là BIDV) Thời kỳ từ năm 1957-1980: Ngày 24/06/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - được thành lập theo quyết định số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ - trực thuộc Bộ Tài Chính với qui mơ ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Nhiệm vụ của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn, kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội. Thời kỳ từ 1981 – 1989: Ngày 26/04/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế kế hoạch nhà nước. Thời kỳ 1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của Nhà nước. Do vậy nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân hàng để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp để phục vụ đầu tư phát triển. 16 Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV; Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Thời kỳ 1996 – nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền mĩng vững chắc và tạo đà cho sự “ cất cánh” của BIDV sau năm 2005. Khẳng định vị trí, vai trị trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước; được Nhà nước trao tặng “ Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” Sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tên quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam. Tên gọi tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp A, Tồ nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 04 2200422; 04 2200484 Fax: 04. 2200399 Website: www.bidv.com.vn Email: bidv@hn.vnn.vn Các sản phẩm, dịch vụ của BIDV cung cấp cho khách hàng: BIDV cấp tín dụng cho các nhu cầu của khách hàng trên cơ sở các khoản tín dụng đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế và đáp ứng các điều kiện tín dụng theo quy định dưới các hình thức: - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm Thư tín dụng và Chiết khấu bộ chứng từ phục vụ hoạt động kinh doanh cho các cơng ty. - Cho vay đồng tài trợ: Thực hiện đối với những dự án, nhu cầu vốn lớn, thực hiện chính sách đồng tài trợ của BIDV với các ngân hàng đồng tài trợ cùng tham gia. Trong trường hợp này BIDV sẽ là đầu mối thực hiện thu xếp khoản vay hợp vốn, đồng tài trợ bằng một hợp đồng duy nhất, trong đĩ cĩ một số Tổ chức tín dụng cùng tham gia. - Bảo lãnh: Hình thức đảm bảo nghĩa vụ của một bên thứ ba trong các trường hợp như: Đấu thầu, thực hiện hợp đồng, tạm ứng trước giá trị hợp đồng, phát hành theo sự uỷ nhiệm của đối tác…Các hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp 17 đồng, bảo lãnh hồn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành chất lượng cơng trình, bảo hành chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh tốn; Bảo lãnh đối ứng và các loại bảo lãnh được phép khác. - Thấu chi: Là hình thức tín dụng quay vịng, trong đĩ BIDV thoả thuận cho khách hàng chi vượt số tiền cĩ trên tài khoản thanh tốn của khách hàng, phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn. Trường hợp này khách hàng cĩ thể rút tiền từ tài khoản của mình và thanh tốn khoản vay trên chính tài khoản ấy, với điều kiện là số dư cĩ trên tài khoản khơng vượt quá một hạn mức đã thoả thuận trước. Hình thức tín dụng này được cung cấp trong vịng một năm, với sự rà sốt thường xuyên nhằm đảm bảo tài khoản được vận hành tốt. - Thẻ tín dụng: BIDV phát hành thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Mastercard…) và thẻ tín dụng nội địa cho các khách hàng cĩ đủ uy tín, cĩ khả năng sử dụng dịch vụ này một cách đúng đắn trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp của thẻ. Khách hàng sử dụng sản phẩm này cĩ thể thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM) hoặc điểm ứng tiền mặt hay điểm thanh tốn chấp nhận thẻ của BIDV. -Cho vay tiêu dùng: BIDV cho các cá nhân phục vụ cho mục đích tiêu dùng, người lao động đang làm việc trong các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp cĩ nguồn thu nhập ổn định. 2.1.1.2-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Thuận: Là một trong những Chi nhánh của BIDV, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận (gọi tắt là Chi nhánh Ninh Thuận) cĩ quá trình hình thành và phát triển như sau: Trong điều kiện thực tiễn của tỉnh Ninh Thuận là một tỉnh được chia tách ra khỏi tỉnh Thuận Hải kể từ ngày 01/04/1992, nhìn chung tổng thể về các mặt phát triển kinh tế xã hội, cơ sở vật chất hạ tầng chưa phát triển, vốn ngân sách hàng năm ít ỏi, cơ sở hạ tầng cịn hạn chế; phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh cịn nhỏ bé, vốn ít, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả; các doanh nghiệp tư nhân cá thể mới hình thành nên năng lực tài chính khơng đủ sức cạnh tranh, kèm theo đĩ các mặt phát triển khác trên địa bàn cũng ở mức khởi điểm thấp. Xuất phát từ tình hình thực tế đĩ, tỉnh Ninh Thuận cần thiết phải nghiên cứu sắp xếp lại trật tự ưu tiên trong xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các dự án phát triển kinh tế nhằm vào các lĩnh vực mũi nhọn cĩ thể phát huy hiệu quả kinh tế như: tập trung đầu tư 18 cho việc nuơi trồng và đánh bắt hải sản xuất khẩu, phát triển sản xuất muối cơng nghiệp, cải tiến mở rộng nhà máy đường, xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư khai thác tiềm năng du lịch vùng Ninh Chữ, Cà Ná và các vùng khác. Những dự án đầu tư phát triển kinh tế khá quy mơ, cần nguồn vốn lớn, mặt khác cùng một lúc tập trung đầu tư. Trong thời gian ngắn chắc chắn vốn ngân sách địa phương khơng thể trang trải đáp ứng kịp thời đầy đủ. Hơn nữa khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, sự bao cấp khơng cịn nữa, mọi hoạt động lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm. Với lý do đĩ cần thiết phải cĩ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận với các nhiệm vụ cụ thể là huy động vốn ngắn, trung hạn và dài hạn tại địa phương để đầu tư cho địa phương, đồng thời tham mưu cho các cấp địa phương trong lĩnh vực gĩp vốn đầu tư và phát triển từ các nơi khác. Trên cơ sở đĩ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận ra đời. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ trụ sở chính ở địa điểm số 138, đường 21/08, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, được thành lập theo Quyết định số 16/QĐ- NH, ngày 29/01/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn: - Chức năng: Chi nhánh Ninh Thuận là một doanh nghiệp nhà nước, là một chi nhánh của BIDV. Vì vậy chi nhánh Ninh Thuận cũng cĩ chức năng như một ngân hàng thương mại. - Nhiệm vụ: Theo điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh đều cĩ nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh tốn và các loại hình dịch vụ ngân hàng theo hướng đa năng tổng hợp đối với mọi thành phần kinh tế, đồng thời cĩ trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và BIDV. - Quyền hạn: + Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận được quyền ban hành mọi quy định, nội quy và các biện pháp, chính sách kinh doanh, các nghiệp vụ kỹ thuật cần thiết trong hoạt động kinh doanh tiền tệ để thực hiện, khơng làm trái với pháp luật và quy định của BIDV. + Quy định mức lãi suất cụ thể cho từng kỳ hạn tiền gửi và cho vay phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ theo quy định của BIDV. + Quyết định tỷ giá việc mua bán các ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 19 + Quyết định tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ theo giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV. + Ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức tài chính, tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và BIDV. + Khởi kiện tranh chấp kinh tế, dân sự, yêu cầu các cơ quan cĩ thẩm quyền khởi tố về mặt hình sự khi cĩ dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của Chi nhánh theo quy định của BIDV. + Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển vốn, thu hồi gốc và lãi vay, bảo đảm sự tăng trưởng các hoạt động kinh doanh của chi nhánh. + Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp tài liệu, hồ sơ và thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo thể lệ tín dụng để quyết định cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ thu hồi trước hạn đối với các trường hợp khi chi nhánh kiểm tra phát hiện thấy việc sử dụng vốn khơng đúng mục đích, vi phạm các quy định của nhà nước, hợp đồng tín dụng, thể lệ tín dụng và cam kết của khách hàng đối với ngân hàng. + Phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố khi khách hàng khơng trả được nợ đến hạn. + Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển với khách hàng, giữ bí mật về số liệu, tình hình hoạt động của khách hàng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ninh Thuận do Tổng Giám đốc BIDV ký quyết định hoặc do Giám đốc chi nhánh sắp xếp bố trí trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Căn cứ quyết định của Tổng Giám đốc BIDV về việc điều hành “Quy chế tổ chức, hoạt động của chi nhánh BIDV trực thuộc. Chi nhánh Ninh Thuận cĩ tổng số cán bộ cơng nhân viên là 87 người gồm 2 phịng giao dịch trực thuộc và 9 phịng ban và các tổ nghiệp vụ, cụ thể là: 20 Các sản phẩm tại Chi nhánh Ninh Thuận: • Dịch vụ thẻ: Thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế… • Dịch vụ chuyển tiền kiều hối. • Bảo lãnh • Cho vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tiêu dùng… • Dịch vụ thanh tốn. • Thanh tốn xuất nhập khẩu. • Thanh tốn trong nước • Tiết kiệm, tiền gửi tổ chức kinh tế • Bảo hiểm: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại, bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm xe cơ giới…với phạm vi hoạt động lớn và chi phí hợp lý. • Kinh doanh ngoại tệ. BAN GIÁM ĐỐC PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHỊNG KẾ HOẠCH- NGUỒN VỐN PHỊNG TÍN DỤNG I và II PHỊNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG PHỊNG KẾ TỐN TÀI CHÍNH CÁC PHỊNG GIAO DỊCH 21 2.1.2- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV và Chi nhánh Ninh Thuận trong giai đoạn hiện nay: 2.1.2.1-Mạng lưới hoạt động: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt giữ vai trị chủ đạo về lĩnh vực đầu tư và phát triển, được thành lập sớm nhất tại Việt Nam; đã cĩ hơn 50 năm hoạt động và trưởng thành. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm trịn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho, BIDV luơn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luơn đĩng vai trị là kênh quan trọng và quyết định trong việc cung ứng vốn phục vụ cho việc phát triển nền kinh tế, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, phát huy truyền thống 50 năm hoạt động cộng đồng, vì sự phát triển đất nước, BIDV luơn cĩ những đĩng gĩp tích cực cho các cơng tác từ thiện xã hội. BIDV là một trong số các doanh nghiệp được đánh giá cĩ nhiều đĩng gĩp lớn, tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội. Phát huy truyền thống tương thân tương ái, uống nước nhớ nguồn phục vụ cộng đồng, BIDV là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong các hoạt động hỗ trợ cộng đồng, vì sự phát triển bền vững. Hàng năm, BIDV luơn dành những khoản ngân sách lớn để hỗ trợ các đối tượng cần giúp đỡ trong xã hội như trẻ em nghèo, người già cơ đơn, nạn nhân chất độc màu da cam cùng nhiều phong trào đền ơn đáp nghĩa… Các hoạt động tài trợ, từ thiện xã hội của BIDV đều hướng đến mục tiêu chung là chia sẻ khĩ khăn cùng cộng đồng, gĩp phần thực hiện chính sách, chỉ đạo của Đảng, của Chính Phủ thực hiện các chương trình xã hội. Đồng thời qua các chương trình đĩ gĩp phần quảng bá thương hiệu, hình ảnh BIDV đến cơng chúng. Các danh hiệu và phần thưởng cao quý mà BIDV đã đạt được : Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng II, và đặc biệt là Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới – là sự ghi nhận của Đảng, nhà nước về thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV. Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng chỉ cĩ 8 chi nhánh với trên 800 CBCNV. Đến nay, tổng số CBCNV của tồn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa cĩ 22 kinh nghiệm, vừa am hiểu cơng nghệ ngân hàng hiện đại. Mơ hình Tổng cơng ty đã được hình thành theo 5 khối: - Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước; - Khối cơng ty gồm 4 cơng ty độc lập (Cơng ty Chứng khốn, Cơng ty cho thuê tài chính 1, Cơng ty cho thuê tài chính 2 và Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản) - Khối liên doanh (gồm Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt); - Khối đơn vị sự nghiệp (gồm Trung tâm Cơng nghệ thơng tin và Trung tâm đào tạo) - Khối đầu tư. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Thuận là một chi nhánh hoạt động của BIDV hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận, đây là một doanh nghiệp nhà nước và cĩ chức năng hoạt động như một ngân hàng thương mại. Sau hơn 13 năm hoạt động, đến nay Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ 3 phịng giao dịch tại khu vực phường Phước Mỹ, phường Thanh Sơn và phường Đạo Long. So với mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại trong tỉnh, Chi nhánh Ninh Thuận cĩ lợi thế về mạng lưới hoạt động sau ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tỉnh Ninh Thuận vì đây là một ngân hàng cĩ mạng lưới hoạt động rộng khắp và quy mơ hoạt động tương đối lớn. 2.1.2.2-Hoạt động huy động vốn: Sau 50 năm hoạt động, BIDV đã trở thành một ngân hàng thương mại hiện đại, hoạt động đa năng, đa lĩnh vực, cĩ nền tảng cơng nghệ tiên tiến, hệ thống mạng lưới phủ rộng tồn quốc, BIDV vươn lên trở thành ngân hàng thương mại Nhà nước cĩ quy mơ đứng thứ 2 về mạng lưới phân phối truyền thống và phi truyền thống trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt, BIDV đã hồn thành tồn diện, đồng bộ và vượt trội kế hoạch kinh doanh năm 2007. Năm 2007 là năm thị trường tiền tệ gặp nhiều khĩ khăn, phức tạp và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trở nên quyết liệt hơn, BIDV đã nghiêm túc chấp hành các chính sách vĩ mơ của ngân hàng Nhà nước, luơn bám sát diễn biến thị trường tài chính trong nước và quốc tế để cĩ những quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn so với các ngân hàng thương mại khác. 23 Cụ thể là BIDV đã triển khai các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ cĩ giá, triển khai sản phẩm Tiết kiệm Ổ trứng vàng, sản phẩm tiết kiệm rút dần, Smart@ccount, tiết kiệm bậc thang...BIDV cũng đã hồn thành việc ký thoả thuận hợp tác tồn diện với một số tập đồn, tổng cơng lớn về huy động vốn, kết hợp với tín dụng và cung cấp dịch vụ; đa dạng hố đối tượng khách hàng, tăng cường quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của BIDV trên thị trường tiền tệ. Song song với những thay đổi về lượng, hoạt động của BIDV cũng đã đạt được những thay đổi căn bản về chất theo hướng lành mạnh hố và nâng cao năng lực tài chính. Với sự chỉ đạo quyết liệt từ Trung Ương tới các đơn vị thành viên, BIDV giảm tỷ lệ nợ xấu theo quyết định 493/CP của Chính Phủ. Các chỉ số phản ánh tiềm lực tài chính và chất lượng hoạt động đã được cải thiện và nâng lên một bước đáng kể, thể hiện tầm vĩc và phong độ của một ngân hàng trên đà phát triển. Tính đến ngày 31/12/2007, theo số liệu báo cáo tổng kết của BIDV ước tính tổng tài sản 201.382 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2006, huy động vốn cuối kỳ đạt 135.977 tỷ đồng, tăng 27%. Nếu so với năm 2004 thì BIDV đã đạt mức tăng trưởng bình quân gấp 2 lần về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng. Hầu hết các sản phẩm dịch vụ truyền thống của BIDV như huy động vốn, thanh tốn, tài trợ thương mại…đều cĩ bước phát triển vượt bậc. BIDV đã gắn kết được giữa tăng trưởng và chất lượng, giữa hiệu quả và các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Điều này thể hiện rõ qua các chỉ số như: tăng trưởng huy động vốn khơng những tăng về số lượng mà cịn cải thiện về chất lượng. Cơ cấu huy động vốn và khu vực dân cư được cải thiện đáng kể theo chiều hướng ổn định và cĩ lợi theo đúng mục tiêu kinh doanh của BIDV, tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế trên nguồn vốn huy động đạt 57%, tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn đạt 43%. Với đặc thù kinh tế của tỉnh Ninh Thuận là Ngân sách tỉnh luơn luơn bội chi, hàng năm hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương. Hơn nữa trên địa bàn số lượng các chi nhánh ngân hàng mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ngày càng tăng thêm làm cho cơng tác huy động vốn đã khĩ khăn nay lại càng khĩ khăn hơn. Tuy nhiên với nhiều hình thức huy động mới đã được triển khai thống nhất từ BIDV đã khơi tăng thêm lượng khách hàng nên lượng huy động vốn tại Chi nhánh Ninh Thuận đều hồn thành kế hoạch và tăng qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn của địa phương 24 Bảng số 2.1: TÌNH HÌNH SỐ DƯ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 Số dư huy động Số dư huy động % tăng so với năm trước Số dư huy động % tăng so với năm trước Số dư huy động % tăng so với năm trước Số dư nguồn vốn huy động 256,734 298,045 16% 350,865 18% 410,000 17% Trong đĩ: - Nguồn vốn HĐ ngắn hạn 141,204 152,004 8% 186,136 22% 290,000 56% - Nguồn vốn HĐ trung, dài hạn 30,808 41,726 35% 59,470 43% 29,000 -51% - Nguồn vốn HĐ khơng kỳ hạn 84,722 104,315 23% 105,259 1% 91,000 -14% 1. Nguồn vốn huy động từ dân cư 143,771 160,944 12% 203,502 26% 230,000 13% Tỷ trọng huy động vốn từ dân cư 56% 54% 58% 56% 2. Nguồn huy động từ các DN vừa và nhỏ 59,049 62,589 6% 84,208 35% 78,400 -7% Tỷ trong huy động từ các DN vừa và nhỏ 23% 21% 24% 19% Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm Năm 2007, kế hoạch BIDV đã giao cho Chi nhánh Ninh Thuận về huy động vốn là 340 tỷ đồng, Chi nhánh Ninh Thuận thực hiện 350,8 tỷ đồng; đạt 103% so với kế hoạch, vượt 18% so với năm 2006, trong đĩ huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng 58% trong tổng nguồn vốn huy động Số dư nguồn vốn huy động tăng cao vào cuối năm 2007 do nhu cầu thanh tốn của khách hàng, điều này dự báo nguồn vốn huy động vào tháng 1/2008 sẽ giảm đáng kể. Về cơ cấu nguồn vốn huy động, Chi nhánh Ninh Thuận luơn chú trọng tiếp thị, hướng khách hàng vào sản phẩm tiền gửi trung, dài hạn đảm bảo cho nguồn vốn ổn định và an tồn, tuy nhiên dưới sự tác động của việc tăng giá cả nên khách hàng luơn chọn sản phẩm tiền gửi ngắn hạn, do đĩ số dư tiền gửi ngắn hạn vào thời điểm cuối năm 2007 tăng mạnh. 25 256.734 143.771 59.049 298.045 160.944 62.589 350.865 203.502 84.208 410.000 230.000 78.400 0 50.000 100.000 150.000 200.000 250.000 300.000 350.000 400.000 450.000 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 2.2: Tình hình số dư huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005-2007 Tổng nguồn vốn huy động Huy động từ dân cư Huy động từ các DN NVV Tại Chi nhánh Ninh Thuận, cơng tác huy động vốn từ dân cư đĩng vai trị nền tảng và chủ đạo trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ninh Thuận (chiếm tỷ trong từ 54%-58%). Theo số liệu thống kê đến thời điểm ngày 31/12/2007 cĩ 6456 khách hàng là cá nhân và 784 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mở tài khoản tiền gửi cĩ kỳ hạn thanh tốn tại Chi nhánh Ninh Thuận. Lượng khách hàng này đã mang lại cho Chi nhánh Ninh Thuận khoản huy động vốn hàng năm 287 tỷ đồng vào năm 2007. Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm 56% trong tổng số dư nguồn vốn huy động; 6 tháng đầu năm 2008 nguồn vốn huy động từ dân cư cũng chiếm 56% trong tổng số dư nguồn vốn huy động. Xét về mặt tỷ lệ huy động vốn từ dân cư so với tổng nguồn vốn huy động khơng cĩ sự biến đổi đáng kể, nhưng xét về lượng thì cĩ sự gia tăng đáng kể: Năm 2005 huy động vốn từ dân cư là 143.771 triệu đồng, 6 tháng đầu năm 2008 huy động vốn từ dân cư là 230.000 triệu đồng, tăng 59% so với năm 2005. Nếu xét về đặc thù của Ninh Thuận là tỉnh nghèo, nhưng nguồn tiết kiệm từ dân cư cho thấy đây là nguồn vốn an tồn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận vì đây là nguồn tích luỹ tiết kiệm từ các hộ dân cư dùng để phục vụ cho mục đích lâu dài. Bên cạnh nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gĩp phần đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Ninh Thuận. Năm 2005, nguồn vốn huy động từ dân cư là 59.048 triệu đồng; 6 tháng đầu 26 năm 2008 nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ là 78.400 triệu đồng, tăng 32% so với năm 2005. Qua phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận thời gian từ năm 2005 đến năm 2008 cho thấy tỷ trọng huy động vốn của Chi nhánh tập trung ở tầng lớp dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là đối tượng khách hàng thuộc chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với dịch vụ huy động vốn. Điều này thể hiện tiềm năng phát triển dịch vụ huy động vốn ở Chi nhánh Ninh Thuận . 12% 16% 18% 0% 5% 10% 15% 20% 2005 2006 2007 Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh Ninh Thuận từ năm 2005 đến năm 2007 Tăng trưởng huy động vốn Tốc độ tăng huy động vốn năm 2007 tăng cao hơn so với tốc độ tăng huy động vốn năm 2005 và năm 2006. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu vốn cho vay của Chi nhánh. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho vay khách hàng là nhờ vào sự điều tiết hỗ trợ vốn từ BIDV. Tổng nguồn vốn BIDV đã điều chuyển về Chi nhánh Ninh Thuận đến ngày 31/12/2007 là 600 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn cho vay. Tốc độ tăng huy động vốn của Chi nhánh năm 2006 là 16%, thấp hơn so với tốc độ tăng huy động vốn của các NHTM trong tồn tỉnh là 30%. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng huy động của Chi nhánh thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động bình quân các NHTM trong tồn tỉnh là 35%. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh Ninh Thuận luơn thấp hơn tốc độ tăng trưởng huy động tồn ngành ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh, điều này cho thấy thị phần huy động vốn đã phần nào bị chia sẻ sang các 27 ngân hàng thương mại khác, nhất là chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, thị phần huy động vốn năm 2007 chiếm 50,4%. Trong 6 tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế xã hội gặp rất nhiều khĩ khăn do tình hình lạm phát và giá cả diễn biến phức tạp . Để sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm hảm và giảm tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế, ngày 10/06/2008 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1317/QĐ-NHNN về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 14%. Tình hình trên đã cĩ những tác động bất lợi đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là cơng tác huy động vốn. Lãi suất huy động vốn liên tục tăng trong thời gian ngắn (tăng 150% so với cuối năm 2007; lãi suất huy động tiền VNĐ thời điểm ngày 31/12/2007 là 12%/năm, đến 30/06/2008 là 18%/năm) đã làm cho tâm lý người gửi khơng muốn gửi kỳ hạn dài. Vì vậy nguồn vốn trung dài hạn chuyển dần sang nguồn vốn ngắn hạn, các kỳ hạn ưa chuộng là kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống (chiếm 60% trong tổng nguồn vốn huy trong 6 tháng đầu năm 2008). Một sự thật trái ngược với quy tắc ban hành lãi suất đĩ là lãi suất huy động ở những kỳ hạn ngắn cĩ khi lại cao hơn lãi suất huy động ở những kỳ hạn dài hơn (lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng là 18%/năm, trong khi lãi suất huy động ở kỳ hạn 13 tháng là 16%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 14%/năm). Điều đĩ cho thấy các ngân hàng đang thiếu nguồn vốn thanh tốn trong một thời gian ngắn và lo áp lực chi phí huy động vốn về lâu dài. Trong tình hình lạm phát bớt căng thẳng hơn, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lại cơ cấu lãi suất huy động cho phù hợp. Theo quyết định số 1317/QĐ-NHNN ngày 10/06/2008, các ngân hàng khơng được phép huy động, cho vay vượt 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành từng thời kỳ, cụ thể thời điểm hiện nay là 21%. Từ đây cho thấy rằng nếu ngân hàng nào huy động càng sát với mức quy định nĩi trên cĩ nghĩa là các ngân hàng đĩ đang thiếu hụt khả năng thanh tốn. Tuy nhiên phần lớn các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất để giữ thị phần. Mức lãi suất huy động của Chi nhánh Ninh Thuận thời điểm hiện nay vẫn thấp hơn các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh nhưng nguồn vốn huy động vẫn đảm bảo tăng trưởng tốt. Nguyên nhân là do lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn của Chi nhánh luơn đảm bảo tính cạnh tranh với các NHTMCP để giữ được nền khách hàng cũ. Cĩ được những kết quả như trên Chi nhánh Ninh Thuận đã áp dụng những biện pháp chính sách cụ thể như: lãi suất nhạy bén, chính sách khách hàng, phong cách phục 28 vụ...bên cạnh đĩ Chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của BIDV. Chi nhánh luơn quán triệt tư tưởng của cán bộ cơng nhân viên ngân hàng xem trọng cơng tác huy động vốn, đồng thời đa dạng hố các cơng cụ và hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tăng thêm nguồn vốn huy động để phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng năm Chi nhánh luơn tổ chức Hội nghị khách hàng, lắng nghe phản hồi từ phía khách hàng thơng qua hội nghị hoặc lập phiếu thăm dị ý kiến khách hàng, hỗ trợ khách hàng những thơng tin cần thiết trong quá trình kinh doanh làm cho khách hàng gắn bĩ với chi nhánh hơn. 2.1.2.3-Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản của BIDV và hiện nay vẫn đĩng gĩp một phần lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của BIDV trong năm 2006-2007 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 đạt 93.453 tỷ đồng, tăng trưởng 17% so với năm 2005. Năm 2007, hoạt động tín dụng đạt 125.596 tỷ đồng, tăng 34% so với với năm 2006, trong đĩ tổng dư nợ cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước là 113.999 tỷ đồng tăng 28,8%. BIDV đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong cơng tác tài trợ vốn cho các dự án kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đĩng vai trị quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển như thuỷ điện, cơng nghiệp tàu thuỷ và khai khống...Đồng thời BIDV cịn thiết lập quan hệ kinh doanh tồn diện và chọn lọc với các Tổng Cơng ty lớn thơng qua các thoả thuận hợp tác như Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam...Bên cạnh đĩ, cơng tác kiểm sốt tín dụng luơn được thực hiện một cách tồn diện trên các mặt quy mơ, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an tồn, bền vững, BIDV cũng giảm dần tỷ trọng cho vay trung,dài hạn; tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn để từng bước cải thiện cơ cấu bảng tổng kết tài sản. Tỷ lệ tín dụng trung dài hạn/ tổng dư nợ giảm xuống 39,8%. Tỷ lệ dư nợ ngồi quốc doanh/Tổng dư nợ tăng từ 35,8% năm 2006 lên 47,2%. Chất lượng hoạt động tín dụng được cải thiện đáng kể, biểu hiện ở tỷ lệ dư nợ cĩ tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ đạt 73%, tăng 5,2% so với năm 2006, đặc biệt nợ quá hạn đến cuối năm 2007 dưới 4%. BIDV cũng đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, tạo nguồn dự trữ thứ cấp, đáp ứng nhu cầu thanh khoản tồn ngành, cơ cấu lại tài sản cĩ sinh lời theo hướng tích cực, tăng 29 hiệu quả đầu tư trong kinh doanh, đảm bảo an tồn thanh khoản, đồng thời đem lại hiệu quả trong kinh doanh. Về hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận: Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng mang lại khoảng 80% lợi nhuận cho Chi nhánh Ninh Thuận hàng năm. Bên cạnh việc mở rộng các đối tượng vay thì phương thức cho vay cũng ngày càng đa dạng như cho vay theo mĩn, cho vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng thấu chi, cho vay trả gĩp, cho vay hợp vốn…Doanh số cho vay khơng ngừng gia tăng trong khi cĩ sự cạnh tranh khác trên địa bàn ngày càng gay gắt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận đạt 809,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26,5% trong tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Dư nợ hoạt động tín dụng năm 2007 cĩ tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên tốc độ tăng năm 2007 thấp hơn tốc độ tăng của năm 2006. Bảng số 2.2 : TÌNH HÌNH DƯ NỢ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM (2005-2008) Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng đầu năm 2008 Chỉ tiêu Số dư huy động vốn Số dư huy động vốn % tăng so với năm trước Số dư huy động vốn % tăng so với năm trước Số dư huy động vốn % tăng so với năm trước Tổng dư nợ cho vay 656,881 735,707 12% 809,277 10% 880,000 9% - Dư nợ quốc doanh 91,963 88,284 -4% 80,927 -8% 110,927 37% - Dư nợ ngồi quốc doanh 564,918 647,423 15% 728,350 12% 769,073 6% 1. Dư nợ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 295,596 345,782 17% 404,639 17% 484,000 20% 1.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 165,534 179,807 9% 222,551 24% 266,200 20% 1.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 130,062 165,975 28% 182,087 10% 217,800 20% 2. Dư nợ cho vay cá nhân 210,202 235,426 12% 258,969 10% 272,800 5% 2.1-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 189,182 200,112 6% 220,123 10% 231,880 5% 2.2-Dư nợ cho vay ngắn hạn 21,020 35,314 68% 38,845 10% 40,920 5% 3. Tổng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 505,798 581,208 15% 663,607 14% 756,800 14% Tỷ trọng dư nợ cho vay DN vừa và nhỏ, cá nhân 77% 79% 82% 86% Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm 30 Bám sát được những mục tiêu của BIDV và phương hướng của Chi nhánh, với phương châm phát huy nội lực, phục vụ cao nhất cho đầu tư phát triển của tỉnh Ninh Thuận, nắm bắt tình hình kinh doanh của khách hàng để tìm kiếm những dự án mới, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, do đặc thù kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, Ninh Thuận tập trung phát triển vào các ngành chăn nuơi bị, cừu, dê; nghề nuơi tơm sú, nghề làm muối cơng nghiệp và nghề đánh bắt thuỷ hải sản... được phát triển khá rộng rãi, nguồn vốn cho vay vào các ngành này khá lớn, tuy nhiên mức độ rủi ro cũng khá cao vì một phần hiệu quả kinh tế mang lại từ những ngành trên phụ thuộc vào mơi trường khí hậu khắc nghiệt ở tỉnh Ninh Thuận. Tỷ trọng cho vay cho đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng dân cư của Chi nhánh Ninh Thuận hàng năm luơn chiếm từ 77% đến 82% trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh Ninh Thuận; tỷ lệ nợ quá hạn đến cuối năm 2007 khoảng 0,65%, trong đĩ nợ quá hạn cho các dự án đánh bắt xa bờ là chủ yếu, chiếm khoản 56% trong tổng nợ quá hạn. 656.881 564.918 91.963 735.707 647.423 88.284 809.277 728.350 80.927 880.000 769.073 110.927 0 100.000 200.000 300.000 400.000 500.000 600.000 700.000 800.000 900.000 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 2.4: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế của Chi nhánh Ninh Thuận Tổng dư nơ Dư nợ ngồi quốc doanh Dư nợ quốc doanh Dư nợ ngồi quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay cho thấy tiềm năng về nguồn vốn để đầu tư phát triển vào các việc phát triển nơng nghiệp và các ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp tại Ninh Thuận. Mặt khác, kinh tế phát triển đã làm đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện hơn, nhu cầu về vật chất, trang thiết bị thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày…do đĩ nhu cầu về vốn vay của các đối tượng thuộc thành phần kinh tế ngồi quốc doanh rất lớn. Việc đẩy mạnh dư nợ cho vay ngồi quốc 31 doanh đã đĩng gĩp quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh Ninh Thuận, tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng và đây là nguồn thu nhập ổn định. Bởi vì các đối tượng cá nhân khi vay tiền họ chỉ quan tâm đến thu nhập của mình làm sao để đảm bảo được việc hồn trả cho ngân hàng, hầu như nhu cầu vay tiền là phục vụ cho đời sống, phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu của họ, do đĩ ngân hàng cĩ thể cho các đối tượng cá nhân với lãi suất cao hơn. 11% 12% 10% 9% 10% 10% 11% 11% 12% 12% 2005 2006 2007 Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh Ninh Thuận của các năm 2005-2007 Tăng trưởng tín dụng Tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy cĩ giảm qua các năm, nhưng về số tuyệt đối về dư nợ tín dụng đều tăng. Tính đến 6 tháng đầu năm 2008, số dư huy động vốn là 880.000 triệu đồng. Mặc dù trong năm 2007, sự xuất hiện của Chi nhánh Sacombank tại Ninh Thuận với những chính sách khuyến mãi hấp dẫn trong giai đoạn tìm kiếm thị trường, đồng loạt tung ra nhiều sản phẩm tín dụng hấp dẫn khách hàng. Mức lãi suất tuy khơng thấp hơn Chi nhánh Ninh Thuận, tuy nhiên quá trình quảng bá dịch vụ tốt đã hấp dẫn được khách hàng. Một số khách hàng đã thanh tốn nợ vay và chuyển hồ sơ sang vay mới tại Sacombank Ninh Thuận. Một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh phải kể đến cơng tác thẩm định hồ sơ vay tại ngân hàng cĩ phần nào gặp khĩ khăn. Trước tình hình cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong tồn tỉnh, việc quyết định cho vay đối bất kỳ một dự án nào cũng được Chi nhánh xem xét chú trọng, tránh phát sinh nợ quá hạn. Do đặc thù tỉnh Ninh Thuận cĩ khí hậu cực kỳ khắc nghiệt, hạn hán hàng năm kéo dài, dịch bệnh xảy ra...đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, khơng cĩ khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng. Do đĩ Chi nhánh thận trọng trong việc xem 32 xét cho vay các dự án, nhất là các dự án khơng cĩ tài sản đảm bảo. Mặt khác do thị trường cịn thiếu thơng tin trong khâu thu thập, phân tích và xử lý đã làm hạn chế cơng tác thẩm định cho vay đối với cán bộ tín dụng. Trong 6 tháng đầu năm 2008 thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ, BIDV đã giới hạn tín dụng đến từng chi nhánh, chính vì thế Chi nhánh Ninh Thuận cũng bị khống chế tín dụng. Chi nhánh Ninh Thuận đã thực hiện ngưng cho vay một số lĩnh vực như: Cho vay xây dựng nhà ở, cho vay mua ơ tơ, cho vay các cơng trình chưa cĩ nguồn vốn thanh tốn hoặc giãn tiến độ thi cơng, khơng phát triển thêm khách hàng tín dụng mới. Vì vậy dư nợ đến thời điểm 30/06/2008 đạt 880 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2007 là 9%, trong đĩ cho vay ngồi quốc doanh chiếm 87%, cho vay VNĐ chiếm 93% trong tổng dư nợ. 2.1.2.4-Hoạt động dịch vụ: Với sự quyết tâm của tồn hệ thống, năm 2006 và năm 2007 đã đánh dấu bước đột phá về phát triển dịch vụ, dịch vụ của BIDV đã cĩ nhiều khởi sắc, phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đánh dấu bước phát triển mới của ngân hàng. Kết quả về phát triển dịch vụ cho thấy sự chuyển biến, nhận thức trong lãnh đạo điều hành hoạt động của đơn vị, hướng dần hoạt động của ngân hàng sang lĩnh vực phát triển dịch vụ vì đây là nguồn thu bền vững, ít gặp rủi ro. BIDV đã xây dựng được hình ảnh một ngân hàng thương mại chuyên nghiệp hơn với phong cách phục vụ năng động, thái độ phục vụ khách hàng đã được đổi mới theo hướng hiện đại và văn minh hơn. Đặc biệt trong cơng tác marketing đã cĩ một bước phát triển lớn. Bên cạnh khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các Tổng cơng ty, các Tập đồn...BIDV đã từng bước mở rộng đến khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thương hiệu của BIDV đã từng bước đi vào cơng chúng Việt Nam và từng bước vươn ra thị trường thế giới. Tổng thu dịch vụ rịng năm 2006 của BIDV đạt 559 tỷ đồng, tăng 86% so với năm 2005, đạt mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay. Năm 2007,thu dịch vụ rịng đạt 873 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2006. Kết quả cụ thể của hoạt động dịch vụ chính của BIDV: - Hoạt động thanh tốn và tài trợ thương mại: Sau 2 năm hồn thành triển khai Dự án Hiện đại hố đến tất cả các chi nhánh trên tồn quốc. Hệ thống (SIBS) của BIDV đã hoạt động ổn định, đẩy nhanh tốc độ xử lý giao dịch, cung cấp ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng đặc biệt là dịch vụ thanh tốn như : BIDV-Homebanking với chức năng 33 chuyển khoản, thanh tốn, xem thơng tin tài khoản vay, thơng tin ngân hàng...dịch vụ thanh tốn lương tự động, thanh tốn hố đơn điện lực, gạch nợ cước viễn thơng, chương trình thanh tốn kết quả bù trừ chứng khốn; thực hiện kết nối giữa một số chi nhánh của BIDV với các ngân hàng khác để phục vụ khách hàng nhằm tăng phí dịch vụ, giảm chi phí trong tồn ngành. Tổng doanh số xuất nhập khẩu trong năm đạt 5,15 tỷ USD, tăng trưởng 61% so với năm 2006. Thu dịch vụ rịng từ hoạt động thanh tốn đến 31/12/2007 đạt 301 tỷ đồng, tăng trưởng 40,6% so với năm 2006 chiếm tỷ trọng 48,2% trong tổng thu dịch vụ rịng của khối ngân hàng. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ tồn hệ thống trong năm 2007 đạt gần 23 tỷ USD quy đổi, tăng 17% so với năm 2006. Kết quả này cĩ được là do ngân hàng thực hiện giao dịch trên 15 loại ngoại tệ khác nhau, trong đĩ cĩ giao dịch với các đồng tiền chủ đạo như USD, EUR, JPY, GBP...BIDV là NHTMNN đầu tiên được phép triển khai thí điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ - VNĐ từ năm 2004. Do đĩ trong những năm qua, BIDV đã đẩy mạnh cơng tác giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm phái sinh như quyền chọn tiền tệ, quyền chọn lãi suất, hốn đổi lãi suất...Tính đến hết năm 2007 phí dịch vụ thu từ hàng hố giao dịch phái sinh là 1,42 tỷ đồng. Đây là dịch vụ mới cĩ nhiều triển vọng, gĩp phần đĩng gĩp vào nguồn thu dịch vụ của BIDV. - Hoạt động bảo lãnh: Hoạt động bảo lãnh của hệ thống BIDV chủ yếu là bảo lãnh thương mại với các hình thức như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh vay vốn...Số phí bảo lãnh tồn ngành thu được 284 tỷ đồng, tăng trưởng 56% so với năm 2006. Nguyên nhân phí dịch vụ bảo lãnh tăng cao trong năm 2007 là do BIDV đã mở rộng thêm các hình thức bảo lãnh mới như xác nhận cung cấp tín dụng, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh nhận tiền ứng trước. Hơn hết các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp trên địa bàn tỉnh đều cĩ quan hệ tín dụng với Chi nhánh nên Chi nhánh đã thu được nhiều phí dịch vụ như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh phát hành...Tĩm lại Chi nhánh Ninh Thuận cung cấp dịch vụ khép kín cho các doanh nghiệp, tạo niềm tin nơi khách hàng và chủ đầu tư, nhờ đĩ mà hoạt động bảo lãnh cĩ sự tăng trưởng mạnh. - Hoạt động kinh doanh thẻ: Đến cuối năm 2007 hoạt động kinh doanh thẻ mang lại nguồn thu là 15 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2006 là 74%. Tổng số thẻ phát hành tính đến cuối năm 2007 là 400 nghìn thẻ, tốc độ tăng so với năm 2006 là 68%, tổng số thẻ luỹ kế đạt 1 triệu thẻ, chiếm 13% thị phần. Tần suất giao dịch trung bình /1 máy ATM là 34 4500 giao dịch/máy/tháng. Cơ cấu khách hàng sử dụng thẻ là người cĩ thu nhập trung bình, hầu hết là đối tượng cán bộ cơng nhân viên, sinh viên và một số khách hàng vãng lai nên nguồn thu từ dịch vụ kinh doanh thẻ khơng cao. - Các hoạt động dịch vụ khác: Các dịch vụ khác như BSMS, thanh tốn hố đơn Viettel, chuyển tiền nhanh Western Union (gọi tắt WU), thanh tốn lương đã được triển khai từ đầu năm và đạt được những kết quả nhất định. Dịch vụ BSMS đến 31/12/2007 đã thu được số phí trên 2 tỷ đồng, tổng khách hàng sử dụng dịch vụ trên 50.000, trong đĩ cĩ 44.000 là cá nhân và 9.000 khách hàng là doanh nghiệp. Dịch vụ thanh tốn hố đơn với Viettel đã được triển khai đến 60 chi nhánh trong tồn quốc, doanh số đạt trên 2 tỷ đồng. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối WU thu được số phí trên 7 tỷ đồng, tăng trưởng 110% so với năm 2006. Dịch vụ thanh tốn lương cĩ tổng số cán bộ thực hiện nhận lương qua BIDV đạt trên 500 ngàn người, doanh số thanh tốn đạt trên 1.500 tỷ và số phí thu được đạt gần 2 tỷ đồng. Để gĩp phần vào việc quyết tâm thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV, Chi nhánh Ninh Thuận đã cĩ những chính sách trong việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ như việc giới thiệu, quảng bá dịch vụ sản phẩm mới, chính sách khuyến mãi đối với khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh, ngồi ra Chi nhánh Ninh Thuận rất tích cực trong cơng tác tiếp thị và phát triển dịch vụ, cĩ nhiều biện pháp thiết thực mang lại kết quả rất khả quan. Những kết quả đạt được trong năm 2007 là : Tổng thu dịch vụ rịng đạt 3.399 triệu đồng, đạt 110,56% kế hoạch năm. Bảng số 2.3: TÌNH HÌNH THU DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH NINH THUẬN QUA CÁC NĂM 2005-2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 6 tháng năm 2008 Loại dịch vụ Thu dịch vụ Thu dịch vụ % tăng so với năm trước Thu dịch vụ % tăng so với năm trước Thu dịch vụ % tăng so với năm trước 1. Thanh tốn trong nước 720 735 2% 1,110 51% 600 -46% 2. Thanh tốn quốc tế 716 732 2% 467 -36% 210 -55% 3. Bảo lãnh 453 462 2% 1,431 210% 730 -49% 4. Kinh doanh ngoại tệ 187 210 12% 121 -42% 100 -17% 5. Dịch vụ thẻ ATM 34 64 88% 72 13% 20 -72% 6. Dịch vụ khác 15 45 200% 198 340% 140 -29% TỔNG CỘNG 2,125 2,248 3,399 1,800 Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm 35 Về thu dịch vụ bảo lãnh: phí bảo lãnh năm 2007 thu được 1.431 triệu đồng, tăng 210% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 42% trong tổng thu dịch vụ. Về kinh doanh ngoại tệ : Doanh số bán ngoại tệ cho BIDV hơn 8 triệu USD, lợi nhuận thu được 56 triệu đồng, ít hơn năm 2006 là 97 triệu đồng. Nguyên nhân nguồn lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ thấp hơn năm 2006 là trong năm 2007, tỷ giá ngoại tệ luơn biến động; BIDV mua ngoại tệ của Chi nhánh Ninh Thuận thường chỉ cộng thêm 2 điểm so với giá mua, thậm chí cĩ giai đoạn để giữ khách hàng, Chi nhánh Ninh Thuận đã mua ngoại tệ của khách hàng bằng tỷ giá bán ngoại tệ cho BIDV. Trong quý II/2008 tình hình tỷ giá biến động phức tạp, Chi nhánh đã mua ngoại tệ của khách hàng với giá cạnh tranh, đảm bảo lợi ích cho khách hàng xuất khẩu. Chi nhánh mua ngoại tệ của khách hàng chủ yếu là 2 Cơng ty xuất khẩu hạt điều, tình hình thu đổi ngoại tệ tiền mặt ít. Hầu hết các khách hàng nhận tiền Kiều hối khơng đổi ngoại tệ cho ngân hàng vì giá thấp hơn giá thị trường. Doanh số mua ngoại tệ 6 tháng đầu năm 2008 chỉ đạt 49% doanh số mua bán ngoại tệ cả năm 2007. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua được đều bán hết cho BIDV để cân đối ngoại tệ tồn ngành, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng kịp thời. Doanh thu chi trả kiều hối (Western Union) là 823 mĩn đạt 75,5% kế hoạch. Lượng kiều hối chuyển về hàng năm tương đối thấp. Phần lớn khách hàng giao dịch kiều hối qua Cơng ty kiều hối Đơng Á Dịch vụ thẻ ATM: Tổng số máy ATM đã trang bị đến thời điểm 31.12.2007 là 5 máy, tần suất giao dịch bình quân: 8000 giao dịch/tháng/máy. Số thẻ phát hành trong năm 2007 là 16.500 thẻ. Ngồi việc sử dụng thanh tốn qua ATM của Chi nhánh Ninh Thuận, khách hàng vẫn cĩ thể sử dụng dịch vụ thẻ qua máy ATM của Ngân hàng Cơng thương Ninh Thuận và Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Ninh Thuận. Số máy POS đã đặt tại các điểm chấp nhận thẻ là 21 máy. Tuy nhiên doanh số thanh tốn qua POS chưa nhiều, điều này cho thấy thĩi quen sử dụng tiền mặt đã in sâu vào người dân, đồng thời khách hàng chưa quen với việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng hiện đại. Khách hàng chưa ý thức được rằng thanh tốn qua POS là dịch vụ rất an tồn, tiết kiệm được thời gian và thốt khỏi nổi lo kiểm đếm tiền mặt, tiền giả. Dịch vụ thanh tốn hố đơn tại Chi nhánh Ninh Thuận chưa nhận được sự ủng hộ từ các nhà cung cấp các dịch vụ như điện, nước sinh hoạt, ngành viễn thơng mặc dù Chi nhánh đã triển khai tiếp cận khách hàng để giới thiệu tiện ích dịch vụ và mời khách hàng 36 sử dụng. Một trong những nguyên nhân các doanh nghiệp này chưa hợp tác với Chi nhánh Ninh Thuận chưa tìm được hướng giải quyết về lao động cho lực lượng thuê thu hố đơn hiện nay, đồng thời mạng lưới hoạt động của Chi nhánh cũng chưa đáp ứng được việc thu tiền đến từng huyện, xã trong tồn tỉnh. Bảng số 2.4: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TỐN THẺ ATM Đến năm 2005 Đến năm 2006 Đến năm 2007 Loại dịch vụ Số lượng Số lượng % tăng so với năm trước Số lượng % tăng so với năm trước 1. Số lượng thẻ phát hành (nghìn thẻ) 1,718 3,600 110% 10,211 184% 2. Số lượng máy ATM 2 5 150% 5 0% 3. Số lượng giao dịch (nghìn lần giao dịch) 48 300 525% 480 60% Nguồn : Báo cáo tổng kết Ngân hàng ĐT-PT Ninh Thuận hàng năm 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 2005 2006 2007 2008 Biểu đồ 2.6: Tình hình thu dịch vụ qua các năm của Chi nhánh Ninh Thuận Thanh tốn trong nước Thanh tốn quốc tế Bảo lãnh Kinh doanh ngoại tệ Dịch vụ thẻ ATM Dịch vụ khác 37 2.2-Thực trạng triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV và Chi nhánh Ninh Thuận 2.2.1-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV: Bên cạnh việc thực hiện chiến lược dịch vụ ngân hàng bán buơn, chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng được BIDV chú trọng, BIDV đã triển khai các kênh phân phối hiện đại như ATM, POS, InternetBanking, PhoneBanking với sản phẩm tiêu biểu như BSMS, HomeBanking, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Việc triển khai các nhĩm sản phẩm dựa trên nền tảng ngân hàng hiện đại (E-banking) là điều kiện căn bản để BIDV hướng mạnh đến thị trường ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới. Hoạt động kinh doanh thẻ đã cĩ sự tăng trưởng nhanh chĩng, lượng phát hành thẻ tăng đột biến, nâng tổng số thẻ lên đến 1 triệu thẻ (tính đến ngày 31/12/2007). Sản phẩm thẻ Power ra đời với tính năng thấu chi là một điểm khác biệt, mới lạ so với các sản phẩm thẻ trên thị trường Việt Nam, đem lại sự thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh tốn, tiêu dùng. Năm 2007, BIDV hồn thành kết nối thẻ VISA, tính đến 31/12/2007, đã thực hiện được 27.654 lần giao dịch với tổng trị giá là 28,2 tỷ đồng và số phí thu được trong hoạt động này là 791 triệu đồng. Tiếp theo là BIDV chính thức ký thoả thuận hợp tác với G7 Mart, trong đĩ thoả thuận về việc phát hàng thẻ liên kết BIDV-G7 vào đầu năm 2007 dẫn đến sự ra đời hàng loạt thẻ liên kết đầu tiên của BIDV. Với định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, trong năm qua danh mục các sản phẩm tín dụng bán lẻ của BIDV đã liên tục được bổ sung. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ tăng từ mức 10,12% năm 2006 lên 13,14% năm 2007 với số dư 17.399 tỷ đồng. Với định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh, trong thời gian qua BIDV cũng đã thiết lập và tạo dựng mối quan hệ với các cơng ty, Tập đồn kinh tế như : Tập đồn Vĩnh Phúc, Tập đồn Khải Vy, Cơng Ty Bitexco, Cơng ty EuroWindow, Cơng ty Cổ phần Thương mại Du lịch Vinpearl, Cơng ty cổ phần Vincom... Về quan hệ khách hàng của BIDV đang tiến triển theo xu hướng hợp tác tồn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, gĩp vốn, quan hệ cổ đơng chiến lược. Đặc biệt trong quý IV/2007, BIDV đã triển khai thành cơng chương trình tín dụng tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín dụng của BIDV 38 trong lĩnh vực này. Kết quả thực hiện từ tháng 9/2007 doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu đạt 11.300 tỷ đồng, dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 5.000 tỷ đồng. Ở dịch vụ tiền gửi, các chương trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi cĩ thưởng hoặc cách tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lãi suất định kỳ) được thiết kế cho phép khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp dẫn đối với các sản phẩm truyền thống. Đối với hoạt động cho vay, từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trãi qua thời gian, các sản phẩm cho vay từng bước được chuẩn hố thành nhĩm sản phẩm cho từng phân đoạn khách hàng, cụ thể: cho vay cán bộ cơng nhân viên, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ơ tơ. Thanh tốn hố đơn cũng là một dịch vụ liên kết mà BIDV chú trọng phát triển. Đến nay đã cĩ khoảng 2400 khách hàng sử dụng dịch vụ thanh tốn EVN thơng qua BIDV với doanh số khoảng 1,4 tỷ đồng/tháng. Việc triển khai thành cơng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên kết giữa BIDV với các tổ chức tài chính khác như WU (với WU), Bancassurance (với AIAV), Viettel, G7, EVN thành phố Hồ Chí Minh…mở ra cơ hội mới trong việc hợp tác kinh doanh trong thời gian tới. BIDV cũng đồng loạt triển khai các chương trình, kênh phân phối mới nhằm nâng cao tính hấp dẫn của dịch vụ thanh tốn như chương trình thanh tốn song phương kết nối hệ thống SIBS, chương trình xử lý và hạch tốn kết quả bù trừ tiền mua bán chứng khốn, kết nối tự động với chương trình thanh tốn của VCB (VCB Money), các chương trình phụ trợ xử lý điện chuyển tiền sang hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng (IBPS) Trong định hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2012, BIDV đã xây dựng cho mình lộ trình phát triển dịch vụ khá tăng trưởng, đĩ là xây dựng hình ảnh BIDV như một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ kinh doanh thẻ hàng đầu tại Việt Nam, phát hành 150.000 thẻ tín dụng và 5 triệu thẻ ghi nợ nội địa, chiếm 13% thị phần chủ thẻ tồn thị trường. Đồng thời cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng như: dịch vụ top-up trên ATM/POS và điện thoại di động, dịch vụ thanh tốn hố đơn, dịch vụ thanh tốn chứng khốn và bảo hiểm. Tất cả các thành tựu kể trên trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV được xem là định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV cĩ tầm nhìn chiến 39 lược về ngân hàng bán lẻ, đội ngũ cán bộ tâm huyết với việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và đưa dịch vụ cơng nghê thơng tin vào hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên các đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh và đặc biệt là sự tham gia vào thị trường ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng nước ngồi, mặc dù mật độ dân số trẻ nhiều, mức độ thâm nhập vào dịch vụ cơng nghệ của ngân hàng chưa cao nhưng với mức độ cạnh tranh gay gắt hiện nay, BIDV cần cĩ những định hướng đúng đắn khơng những đầu tư về cơng nghệ mà cịn đầu tư về nguồn nhân lực một cách bài bản để phát triển hơn nữa, tận dụng và tạo ra các yếu tố thành cơng mới trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.2.2-Quá trình triển khai và hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận: 2.2.2.1-Một số nét về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận: Ninh Thuận là tỉnh duyên hải thuộc cực Nam trung bộ, nằm trên ngã 3 nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đơng Nam Bộ với Nam bộ và Tây nguyên. Trên địa bàn tỉnh cĩ 3 trục giao thơng chính của quốc lộ chạy qua là quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và quốc lộ 27. Cách cảng Cam ranh 50km và Nha Trang 105km về phía Bắc, cách Phan Thiết 159km và Thành phố Hồ Chí Minh 350km về phía Nam, cách Thành phố Đà Lạt 110km về phí Tây. Với vị trí địa lý đĩ đã tạo cho tỉnh Ninh Thuận cĩ điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao cơng nghệ các vùng trong cả nước. Tỉnh Ninh Thuận cĩ diện tích tự nhiên 3.360km2, diện tích đất nơng nghiệp 61.870ha với 3 dạng địa hình: miền núi, đồng bằng và ven biển. Dân số tồn tỉnh cĩ 571.133 người, gồm 27 dân tộc anh em chung sống; trong đĩ dân tộc thiểu số chiếm 23%, chủ yếu là dân tộc Chăm và dân tộc Rag-lai. Qua 15 năm kể từ khi chia tách tỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội (tháng 4/1993), tình hình kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng của tỉnh cĩ những chuyển biến tích cực. Nền kinh tế phát triển tương đối tồn diện. Kết quả đạt được trong năm 2007 như sau: - Tốc độ tăng GDP đạt 11,1%, GDP bình quân đầu người đạt : 6,6 triệu đồng, tăng 21,5% (kế hoạch 6,2 triệu đồng), tương đương 415 USD/người; - Cơ cấu kinh tế: Nơng lâm nghiệp và Thuỷ sản chiếm 44,8% (riêng Thuỷ sản 17,7%), Cơng nghiệp –Xây dựng chiếm 19,1%, dịch vụ chiếm 36,1% GDP của tỉnh. 40 - Giá trị sản xuất của ngành Nơng, Lâm nghiệp tăng 3,6% (kế hoạch là 7-8%); Thuỷ sản tăng 19,2% (kế hoạch là 9-10%); Cơng nghiệp –Xây dựng tăng 15,7% (kế hoạch là 25-26%); Dịch vụ tăng 12%. - Tổng thu ngân sách trên địa bàn : 310 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. - Giá trị kim ngạch xuất khẩu: 41,7 triệu USD, đạt 104,2% kế hoạch, tăng 27,5% so với cùng kỳ. - Tổng vốn đầu tư tồn xã hội: 2.500 tỷ đồng, đạt 102% kế hoạch, tăng 35,1%. Nguồn: Báo cáo Phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 Ninh Thuận là vùng đất “thiếu mưa, thừa nắng” đây là một lợi thế để tỉnh cĩ những sản phẩm nơng nghiệp đặc thù như bơng, nho, hành, tỏi. Ninh Thuận đã phát huy thế mạnh phát triển chăn nuơi, đặc biệt chăn nuơi đàn gia súc theo hướng trang trại và bán cơng nghiệp. Tổng đàn gia súc cĩ sừng hiện cĩ trên 200.000 con với chất lượng nguồn giống tốt, thị trường tiêu thụ rất lớn, giá cả phù hợp. Ninh Thuận cũng đã quan tâm phát triển vùng nguyên liệu cĩ quy mơ lớn phục vụ cơng nghiệp chế biến như điều, mì, ngơ lai, mía, bơng vải, thuốc lá, nho, cây nem chịu hạn. Ngành thuỷ sản Ninh Thuận được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, vì thế tiềm năng lợi thế được đầu tư khai thác, tốc độ tăng trưởng khá; năng lực đánh bắt được đầu tư theo hướng nâng cơng suất và khai thác vươn xa; sản lượng đánh bắt đạt 44.800 tấn, tăng 16.150 tấn so với năm 2003. Vùng biển Ninh Thuận cịn là nơi cung cấp nguồn tơm giống chất lượng cao cĩ uy tín trong cả nước, hàng năm cung cấp ra thị trường khoảng 5tỷ tơm giống, chiếm 35% lượng tơm giống cả nước.Vùng biển Ninh Thuận khơng những cho nhiều tơm cá mà cịn là một kho muối vơ tận, là thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng với sản lượng hàng năm từ 180.000 - 200.000 tấn muối cơng nghiệp. Ninh Thuận cũng cĩ nhiều mỏ đá granít lộ thiên với trữ lượng lên đến gần 1 tỷ m3 và theo đánh giá của các nhà chuyên mơn thì Ninh Thuận là một trong số ít địa phương cĩ được nguồn nguyên liệu quý phục vụ cơng nghiệp xây dựng. Khơng chỉ cĩ trữ lượng lớn mà điều đặc biệt là đá của Ninh Thuận cĩ chất lượng cao, dễ khai thác, màu đẹp, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Cơng nghiệp – xây dựng cĩ nhịp độ tăng trưởng khá, nhiều cơ sở mới ra đời như nhà máy tinh bột mì, cơng ty may Tiến Thuận, nhà máy đá granít hoạt động cĩ hiệu quả, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động. Tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt 2 khu cơng nghiệp 2 khu cơng nghiệp Du Long và Phước Nam với diện tích gần 1.000 ha. Cơ 41 cấu nội bộ ngành cơng nghiệp cĩ sự chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng cơng nghiệp từ 71,2% (năm 2003) lên 78,2% năm 2007. Các ngành cơng nghiệp cĩ lợi thế như chế biến nơng sản, khai thác khống sản, vật liệu xây dựng, sản xuất muối được đầu tư tăng năng lực sản xuất, tạo thêm sản phẩm mới, khơi phục và phát triển ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, đa dạng các sản phẩm truyền thống như: gốm mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, các loại tranh gỗ ghép, thêu ren, mành trúc. Các ngành chế biến thuỷ sản...hệ thống điện lưới đã được đầu tư đến 100% số thơn trong tỉnh. Lĩnh vực thương mại, du lịch gĩp phần đáng kể vào tăng trưởng chung của tỉnh. Hệ thống giao thơng phát triển, các tuyến vận tải đã được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUAN VAN NGUYEN THI NGOC HA.pdf
Tài liệu liên quan