Luận văn Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (pvfc)

Tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (pvfc): BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC ANH GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC ANH GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và được tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Anh Trang phụ b́ìa Lời cam đoan ...

pdf116 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 930 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (pvfc), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC ANH GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC ANH GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011 LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và được tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy. Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Anh Trang phụ b́ìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các đồ thị Danh mục các hình vẽ Trang PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề .............................................. 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 6. Bố cục của luận văn ................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XHTD DOANH NGHIỆP TẠI CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan chung về xếp hạng tín dụng ......................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng ..................................................................... 6 1.1.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng ........................................................................ 7 1.1.2.1. Đối với các TCTD........................................................................................ 7 1.1.2.2. Đối với các đối tượng khác .......................................................................... 8 1.1.3. Dữ liệu cơ sở của hệ thống XHTD theo Basel II (Internal Rating Based – IRB) ..................................................................................................................... 9 1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ............................................ 11 1.1.5. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp .................................................. 12 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD Doanh nghiệp ....................................... 13 1.1.7. Mối quan hệ giữa XHTD DN và công tác phân loại nợ ............................... 14 1.2. Xếp hạng doanh nghiệp của các tổ chức xếp hạng quốc tế ........................ 15 1.2.1. Xếp hạng doanh nghiệp của S&P ................................................................. 15 1.2.2. Xếp hạng doanh nghiệp của Fitch ................................................................ 17 1.2.3. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s .......................................................... 19 1.3. XHTD doanh nghiệp của một số ngân hàng hoạt động tại Việt Nam ....... 22 1.3.1. Trung tâm thông tin tín dụng CIC (NHNN) ................................................. 22 1.3.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV................................................. 24 1.3.3. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng Á Châu – ACB ............... 26 1.3.4. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng Chinatrust ........................ 27 1.4. Những bài học kinh nghiệm cho xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các TCTD Việt Nam ....................................................................................... 30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 32 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XHTD DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CP DẦU KHÍ VIỆT NAM - PVFC 2.1. Tình hình hoạt động của Tổng công ty tài chính CP Dầu khí Việt Nam (PVFC) ............................................................................................................. 33 2.1.1. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC .................. 33 2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng ......................................................................... 33 2.2. Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến PVFC .......................................................... 35 2.3. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC .............................. 36 2.3.1. Căn cứ để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC ................................... 36 2.3.2. Mục đích của việc XHTD doanh nghiệp tại PVFC ....................................... 37 2.3.3. Đối tượng XHTD doanh nghiệp .................................................................... 39 2.3.4. Nội dung XHTD doanh nghiệp ...................................................................... 40 2.3.5. Nguyên tắc chấm điểm ................................................................................... 41 2.3.6. Sử dụng kết quả chấm điểm ........................................................................... 42 2.3.7. Tổ chức thực hiện DN .................................................................................... 44 2.3.7.1. Tổ chức thực hiện ......................................................................................... 44 2.3.7.2. Tần suất chấm điểm ...................................................................................... 45 2.4. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC ................................................ 45 2.4.1. Đối với doanh nghiệp có đủ báo cáo tài chính 2 năm .................................... 45 2.4.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập ............................................................... 47 2.4.3 Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư ................................................. 48 2.5. Minh họa một đơn vị khách hàng thực tế tại PVFC ................................... 49 2.5.1. Thực tế chấm điểm xếp hạng cho công ty X.................................................. 49 2.5.2. Thống kê và phát hiện lỗi liên quan đến XHTD tại PVFC ............................ 52 2.6. Đánh giá XHTD doanh nghiệp của PVFC ................................................... 53 2.6.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 53 2.6.2. Tồn tại ............................................................................................................ 57 2.6.3. Nguyên nhân .................................................................................................. 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XHTD DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CP DẦU KHÍ VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển của tổng công ty tài chính CP Dầu khí VN ........... 66 3.2. Định hướng chính sách quản trị rủi ro của PVFC ....................................... 67 3.3. Nhiều khả năng PVFC hướng tới một ngân hàng thương mại ................... 68 3.4. Mục tiêu hoàn thiện XHTD tại PVFC ........................................................... 69 3.5. Giải pháp hoàn thiện phần mềm XHTD doanh nghiệp tại PVFC .............. 70 3.5.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và công tác triển khai XHTD tại PVFC ....... 70 3.5.2 Giải pháp liên quan đến phân loại hệ thống ................................................... 70 3.5.3 Hoàn thiện báo cáo kết quả xếp hạng ............................................................. 71 3.5.4 Hoàn thiện và nâng cao công nghệ tài chính ................................................. 71 3.5.5 Tiếp tục hợp tác với các đơn vị tư vấn có uy tín về XHTD và QTRR .......... 72 3.5.6 Hoàn thiện hệ thống các trọng số, chỉ tiêu phân tích và phân quyền phê duyệt kết quả xếp hạng……. ............................................................................................... 72 3.5.7 Các giải pháp mang tính hỗ trợ ...................................................................... 74 3.6. Các kiến nghị đối với nhà nước để hoàn thiện XHTD DN .......................... 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 76 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 81 PHỤ LỤC 1 : Áp dụng một số điều chỉnh cần thiết thông qua các giải pháp hoàn thiện để chấm điểm xếp hạng lại cho công ty X. PHỤ LỤC 2 :Phương pháp ước tính dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế IAS 39 PHỤ LỤC 3 : Phương pháp tính điểm xếp hạng của Moody’s PHỤ LỤC 4 : Mối quan hệ giữa kết quả xếp hạng tín dụng của Chinatrust và kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức bên ngoài PHỤ LỤC 5 : Công ty xếp hạng ở Việt Nam PHỤ LỤC 6 : Chỉ tiêu tài chính theo quyết định 57/2002/QĐ-NHNN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................................................... PVFC : Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PVN : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam SEC : Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ TCTD : Tổ chức tín dụng NHTM : Ngân hàng thương mại XHTD : Xếp hạng tín dụng XHTN : Xếp hạng tín nhiệm IAS 39 : Phương pháp ước tính dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế IRB : Hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ EYVN : Công ty kiểm toán quốc tế Ernst & Young Việt Nam DN : Doanh nghiệp QTRR : Quản trị rủi ro S& P : Tốc chức xếp hạng quốc tế Standard & Poor's BASEL : Hiệp ước quốc tế về giám sát hoạt động ngân hàng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước FITCH : Fitch Ratings Moody's : Moody Investors Services ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu HMTD : Hạn mức tín dụng TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh DPRR : Dự phòng rủi ro TCKT : Tổ chức kinh tế SXKD : Sản suất kinh doanh HĐQT : Hội đồng quản trị TGĐ : Tổng giám đốc ALM : Bộ phận quản lý tài sản nợ - có AlCO : Hội đồng quản lý tài sản nợ - có CP : Chính phủ KH : Khách hàng FFO : Funds From Operations - Dòng tiền trước khi thay đổi vốn lưu động CFO : Cash Flow Operating (dòng tiền hoạt động) EBITDA EBITA : Earning before Interest, Tax, Depreciation & Amortization Earning before Interest, Tax Average CAPEX : Capital Expenditures - Chi phí vốn QĐ DA Teckombank EIB : : : : Quyết định Dự án Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Trang ....................................................................................................................................... Bảng 1.1 : Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm ngành ............................................................................................. 20 Bảng 1.2 : Các nhân tố XHTN doanh nghiệp ngành bán lẻ của Moody’s ..... 22 Bảng 1.3 : Các mức xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo CIC ..................... 23 Bảng 1.4 : Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính trong chấm điểm XHTD DN của Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam – BIDV .............. 24 Bảng 1.5 : Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính trong XHTD DN của BIDV ....................................................................................... 25 Bảng 1.6 : Các chỉ tiêu tài chính chấm điểm DN của ACB ............................ 26 Bảng 1.7 : Điểm và mức xếp hạng doanh nghiệp tại ACB ............................. 27 Bảng 1.8 : Các mức rủi ro trong hệ thống XHTD của Chinatrust .................. 28 Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tài chính của PVFC qua các năm ......................... 33 Bảng 2.2 : Các mức xếp hạng trong hệ thống XHTD nội bộ PVFC .............. 41 Bảng 2.3 : Tỷ trọng điểm đối với chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong hệ thống XHTD nội bộ PVFC ........................................................... 43 Bảng 2.4 : Số liệu tài chính của công ty X năm 2010 – 2011 ......................... 49 Bảng 2.5 : Kết quả xếp hạng tín dụng thời điểm 31/03/2011 ......................... 50 Bảng 2.6 : Bảng kết quả khảo sát thống kê ..................................................... 52 Bảng 2.7 : Phân loại nhóm nợ theo kết quả xếp hạng ..................................... 54 Bảng 2.8 : Ma trận xếp hạng dựa theo kết hợp giữa điều 6 và điều 7 Quyết định 493 ......................................................................................... 54 Bảng 2.9 : Chính sách khách hàng của PVFC theo kết quả xếp hạng và phânloại nhóm nợ .......................................................................... 55 Bảng 2.10 : Tổng hợp kết quả XHTD doanh nghiệp đối với 180 KH doanh nghiệp tại PVFC thời điểm 30/06/2010 ........................................ 56 Bảng 2.11 : Các mức xếp loại theo Quyết định 57/2002/QĐ-NHNN .............. 62 Bảng 3.1 : Tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính đối với từng loại quy mô DN ................................................................................................. 73 Bảng 3.2 : Tỷ trọng yếu tố tài chính và phi tài chính của Chinatrust ............... 74 ....................................................................................................................................... DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Trang ....................................................................................................................................... Biểu đồ 2.1 : Tổng quan chung về hoạt động tín dụng tại PVFC đến T5/2011 .. 34 ....................................................................................................................................... DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang ....................................................................................................................................... Sơ đồ 2.1 : Các bước xếp hạng bộ XHTD giành cho doanh nghiệp ................ 46 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ các bước XHTD giành cho DN mới thành lập ................... 47 Sơ đồ 2.3 : Các bước chấm điểm XHTD cho dự án đầu tư ............................. 48 ....................................................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, công tác quản trị rủi ro có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hệ thống tài chính nói chung và các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính nói riêng. Rủi ro có thể phát sinh từ các khoản cấp tín dụng (gồm bảo lãnh) và các khoản đầu tư (đầu tư dự án, đầu tư tài chính, đầu tư chứng từ có giá…). Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các danh mục tín dụng, đầu tư này sẽ hạn chế những rủi ro mà tổ chức tín dụng sẽ gặp phải và tất yếu sẽ giảm bớt được nợ xấu cũng như các tổn thất tài chính khác. Công ty tài chính cũng như các ngân hàng thương mại đều là định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Mặc dù nhìn mặt bằng chung trong tổng tài sản của các công ty tài chính, danh mục tín dụng chiếm tỷ trọng không lớn như các ngân hàng thương mại, nhưng xếp hạng tín dụng cũng đóng một vai trò quan trọng và ngày càng trở nên cần thiết đối với công tác quản lý rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Thực tế cho thấy ở Việt Nam hiện nay, xếp hạng tín nhiệm do các công ty xếp hạng cung cấp hầu như mới chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Việc đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp này đã theo một chuẩn mực chung, một nguyên tắc chung, thống nhất, tuy nhiên kết quả xếp hạng có khả năng chưa chính xác vì thông tin không đầy đủ. Ngay cả trên thị trường xếp hạng tín nhiệm (XHTN) quốc tế, các tổ chức xếp hạng hàng đầu cũng không tránh khỏi những sai lầm khi đánh giá rủi ro và đưa ra các kết quả thiếu độ tin cậy. Điều này đã được ghi nhận trong báo cáo dài 37 trang của Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) năm 2009, công bố kết quả điều tra kéo dài 10 tháng trong năm 2007 đối với hoạt động của Fitch, Moody’s và Standard & Poor’s. Báo cáo đã khẳng định điều mà nhiều người Phố Wall từ lâu đã nghi ngờ rằng các tổ chức XHTN này đã “coi thường các xung đột lợi ích và chỉ chú ý đến lợi nhuận khi xếp hạng các loại chứng khoán” (nguồn vnexpress.net). Các cáo buộc của SEC đã cho thấy một sự 2 thật không mấy tốt đẹp về các tổ chức xếp hạng tín nhiệm, đồng thời phá vỡ sự tin tưởng gần như tuyệt đối đã được các nhà đầu tư duy trì trong một thời gian dài trước khi khủng hoảng xảy ra đối với các tổ chức này. Thực tế đó khiến các tổ chức XHTN này phải nhìn lại các tiêu chí đánh giá, xem xét lại mức độ ảnh hưởng lên kết quả xếp hạng của mối quan hệ giữa họ với khách hàng. Đối với các TCTD, khi sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro thiếu độ chính xác có thể khiến các tổ chức này quá lạc quan về triển vọng khách hàng và sẵn sàng đưa ra các quyết định đồng ý sẽ dẫn đến hậu quả khó lường. Do vậy, không ngừng hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là việc mà các tổ chức tín dụng cần tiến hành một cách định kỳ nhằm thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường, tăng cường hơn nữa khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng và đồng thời cho thấy tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Với hơn 10 năm thành lập, Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) vẫn được xem là một định chế tài chính còn non trẻ. Là đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN), PVFC cung cấp các dịch vụ tài chính chủ yếu cho các đơn vị trong ngành Dầu khí, các công ty con cũng như các đơn vị có tham gia ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện. Cùng với những biến động lớn trên thị trường, nguy cơ nợ xấu này càng tăng và do vậy công tác quản trị rủi ro gần đây tại PVFC đã thực sự được chú trọng. Biểu hiện vào tháng 8/2009, PVFC đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới với sự hỗ trợ và tư vấn của tổ chức kiểm toán quốc tế Ernst & Young (EYVN). Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ được dùng để ước tính dự phòng rủi ro tín dụng, hỗ trợ cho việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo điều 7-Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, sẽ giúp cho tổ chức đánh giá chính xác hơn và tiến gần hơn đến chuẩn mực quốc tế (IAS 39 - Phụ lục I). Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mới này sẽ không tránh khỏi có những bất cập trong quá trình triển khai trong thực tế. Nghiên cứu này của tác giả nhằm 3 tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín dụng, phân tích hiện trạng và các chỉ tiêu đánh giá trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của PVFC so với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến. Mặt khác, đề tài sẽ cho thấy những ưu điểm cũng như những hạn chế, nguyên nhân của những bất cập khi XHTD doanh nghiệp đang áp dụng tại PVFC. Bằng việc tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm của các tổ chức xếp hạng quốc tế, các NHTM trong nước và nước ngoài, đề tài nghiên cứu sẽ mạnh dạn đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện cho công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc áp dụng hệ thống XHTD, các chỉ tiêu đánh giá tính điểm XHTD khách hàng doanh nghiệp được đưa vào áp dụng từ tháng 8/2009. Tuy nhiên, do đặc thù của PVFC thì khách hàng cá nhân chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong ngành Dầu khí, mức độ rủi ro thấp hơn và XHTD cá nhân không ảnh hưởng nhiều đến chính sách quản trị rủi ro (QTRR) của PVFC. Do vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sâu XHTD dành cho khách hàng doanh nghiệp. Những nghiên cứu tại thời điểm này là cần thiết và có ý nghĩa lớn khi hệ thống XHTD nội bộ vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. 4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ thực trạng XHTD doanh nghiệp. Phương pháp so sánh giữa các tiêu chuẩn của hệ thống XHTD nội bộ PVFC với các tố chức xếp hạng trong nước và quốc tế. Phương pháp nghiên cứu tình huống, sử dụng các kết quả XHTD của nhiều khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại PVFC từ Hội sở đến các Chi nhánh về nội dung, phương pháp và cách thức xếp hạng. Từ những nghiên cứu đưa ra nhận định cụ thể và các giải pháp mang tính thực tiễn cao để nhằm hoàn thiện XHTD doanh nghiệp tại PVFC. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Có thể khẳng định đề tài mang tính thực tiễn rất cao khi PVFC áp dụng một hệ thống XHTN nội bộ mới. Việc nghiên cứu có kết quả sẽ giúp PVFC hoàn thiện hơn quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, trong đó có các vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng nhằm phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành tại PVFC cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế. Hiện nay, phân loại nợ áp dụng theo điều 6 - Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà nước (NHNN) về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; Quyết định sửa đổi số 18/2007/QĐ-NHNN này 25/04/2007 chưa đánh giá đầy đủ các yếu tố định tính và định lượng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, việc chuyển qua phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Điều 7 - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN sẽ giúp đánh giá công tác này một cách chính xác hơn và tiến gần hơn đến chuẩn mực quốc tế. Nhờ đó kết quả phân loại của hệ thống XHTD sẽ được sử dụng để ước tính dự phòng rủi ro tín dụng với độ chính xác cao hơn. Xây dựng thành công hệ thống XHTD nội bộ, đặc biệt là công tác XHTD doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị tài chính có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng, áp dụng chính sách phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng. 6. Bố cục của luận văn “Giải pháp hoàn thiện XHTD doanh nghiệp tại PVFC” có bố cục bao gồm phần giới thiệu và 3 chương với kết cấu chi tiết như sau: Chương 1: Trình bày tổng quan về hệ thống XHTD doanh nghiệp, kinh nghiệm từ các tổ chức xếp hạng quốc tế, các NHTM hoạt động tại Việt Nam và từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm. 5 Chương 2: Trình bày thực trạng XHTD doanh nghiệp hiện đang áp dụng tại PVFC. Những khảo sát thực tiễn, phân tích, đánh giá, so sánh, kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình chấm điểm để rút ra những ưu điểm cũng như những bất cập cần cải tiến, xác định rõ nguyên nhân nhằm hoàn thiện, chỉnh sửa công tác XHTD doanh nghiệp, một công cụ hiệu quả trong chính sách QTRR giúp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại PVFC. Chương 3: Trình bày tổng quan chung về PVFC và khuyến nghị các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác XHTD doanh nghiệp và cải tiến chính sách dự phòng rủi ro tín dụng tại PVFC. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Mục tiêu nghiên cứu của chương này là giúp cho chúng ta có cái nhìn tổng quan nhất về xếp hạng tín dụng, tiếp cận một số cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Tham khảo và nghiên cứu một số hệ thống XHTD điển hình trên thế giới. Qua đó rút ra những kinh nghiệm, ghi nhận những thành tựu mà các tổ chức này đã đạt được. 1.1. Tổng quan chung về xếp hạng tín dụng 1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng Định nghĩa theo tổ chức “United Credit – Education Services” thì xếp hạng tín dụng (XHTD) hay xếp hạng tín nhiệm (XHTN) là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. Hiện nay, trên thế giới có hai phương pháp xếp hạng tín dụng chính là mô hình toán học và phương pháp chuyên gia. Theo định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura (Nomura Research Institute): Xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc, lãi) đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Như vậy có thể định nghĩa, XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện chí trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu. 7 1.1.2. Vai trò của Xếp hạng tín dụng 1.1.2.1. Đối với các TCTD Hiện nay, hệ thống XHTD, đặc biệt là XHTD doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các TCTD trong công tác quản trị rủi ro. Một hệ thống XHTD hiệu quả sẽ kiểm soát được mức độ tín nhiệm khách hàng, đánh giá hiệu quả danh mục tín dụng, danh mục đầu tư thông qua việc giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục, áp dụng chính sách ưu tiên vào các nhóm khách hàng an toàn. Vai trò của XHTD trong các TCTD lúc này chính là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu, nhằm đảm bảo ổn định tính thanh khoản và thích ứng với các tình huống xấu có thể xảy ra. Đồng thời, XHTD cũng hỗ trợ TCTD trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, hiện tại, trong các ngân hàng Việt Nam, nhiều định chế tài chính vẫn áp dụng việc trích lập dự phòng theo "tuổi nợ". Tuy nhiên, khi TCTD có một hệ thống xếp hạng hiệu quả (hiện mới chỉ có ở một số ít các ngân hàng) sẽ hỗ trợ cho việc sử dụng phương pháp định tính để xác định mức độ rủi ro của các khoản tín dụng, từ đó trích lập dự phòng theo tỷ lệ phù hợp, gần hơn với thông lệ quốc tế (IAS 39). Xác định tương đối chính xác tổn thất ước tính thì việc trích lập trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn. Không chỉ giúp xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính, công tác xếp hạng tín dụng còn là cơ sở để xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng nhất quán, góp phần thực hiện nguyên tắc cho vay của các TCTD. Việc sàng lọc, phân loại khách hàng được tiến hành ngay từ khâu phê duyệt cấp tín dụng và thực hiện định kỳ thường xuyên trong suốt quá trình cho vay, tùy vào mỗi TCTD sẽ áp dụng những điều chỉnh về chính 8 sách lãi suất, chính sách tài sản đảm bảo hay các ưu tiên khác nhau cho mỗi nhóm khách hàng. 1.1.2.2. Đối với các đối tượng khác Đối với nhà đầu tư: Xếp hạng tín nhiệm giúp cho nhà đầu tư có một công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ. Đồng thời, nhà đầu tư cũng có thể nhận được mức lãi suất cao hơn do giảm bớt được trung gian tài chính (ngân hàng) trong quá trình lưu thông tiền tệ. Đối với doanh nghiệp: Xếp hạng tín nhiệm giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Xếp hạng tín nhiệm cũng giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị trường vốn, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi, nguồn tài trợ linh hoạt hơn. Đặc biệt đối với các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán khi được xếp hạng cao sẽ được nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn. Đối với chính phủ và thị trường tài chính: Xếp hạng tín nhiệm giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường của chính phủ và NHNN. Hiện nay, hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới đều tồn tại các tổ chức xếp hạng, một xu thế phù hợp và tất yếu. Không chỉ có các tổ chức tín dụng mà nhà nước, nhà phát hành hay các nhà đầu tư cũng đều rất quan tâm đến XHTD. XHTD sẽ nâng cao tính công khai, lành mạnh, vững chắc của thị trường vì các thông số đã được công khai để các thành phần tham gia thị trường hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn mục tiêu của mình. Thấy được tầm quan trọng của XHTD mà kinh doanh thông tin tín nhiệm từ lâu đã không còn xa lạ trên thế giới, nhiều công ty XHTD đã ra đời và cũng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm gần đây. 9 1.1.3. Dữ liệu cơ sở của XHTD theo Basel II (Internal Rating Based – IRB) Để chuẩn hóa hoạt động của hệ thống các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế, các ngân hàng lớn trên thế giới (chủ yếu ở Châu Âu) đã thực hiện một số công cụ, trong đó có Hiệp ước Basel (còn gọi là Basel I). Tuy nhiên, với nhiều khủng hoảng xảy ra trên thị trường tài chính thế giới trong thời gian gần đây, đặc biệt là hàng loạt những rủi ro phát sinh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã khiến Chính phủ các quốc gia này phải xem xét lại vấn đề nhằm cải tiến Basel I (1988) thành một Hiệp ước Basel mới vào tháng 6/2004 với mục tiêu tăng cường các giải pháp kiểm soát rủi ro của hệ thống ngân hàng – còn gọi là Basel II, bao gồm các “tiêu chuẩn vốn quốc tế”. Như vậy, theo yêu cầu của Basel II, các tổ chức tín dụng sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu của nội bộ để đánh giá vấn đề rủi ro tín dụng, từ đó xác định khả năng tổn thất tín dụng. Dữ liệu được phân thành 3 nhóm khái quát như sau:  Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng.  Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành...  Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi... Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể là mô hình tuyến tính, mô hình probit... và thường được xây dựng bởi các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp. Việc áp dụng phương pháp IRB sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro của từng trạng thái rủi ro gồm các khoản cho vay doanh nghiệp, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cho vay bán lẻ, cho vay thế chấp bất động sản, chứng 10 khoán hóa, góp vốn cổ phần và các trạng thái không cân bằng khác. Hiện nay, các TCTD đều có hệ thống xếp hạng khách hàng và hệ thống này được sử dụng để làm căn cứ cho thẩm định tín dụng và quyết định cho vay. Khi xác định được tổn thất ước tính, đặc biệt là xác định được xác suất khả năng vỡ nợ (PD - Probability of Default) của khách hàng sẽ giúp TCTD nâng cao được chất lượng việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau: EL = EAD x LGD x PD Trong đó: EL: Expected Loss - tổn thất có thể ước tính. PD: Probability of Default là xác suất khách hàng không trả được nợ. LGD: Loss Given Default - tỷ trọng tổn thất ước tính, đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, được tính theo công thức như sau: LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD EAD: Exposure at Default - Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, được tính theo Basel II như sau: EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x HMTD chưa sử dụng bình quân Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ. "LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân" chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân. 11 Thực tế, nếu chúng ta coi hạng khách hàng là một biến kết quả, thì các biến nguyên nhân để xác định được biến kết quả trên chính là các đánh giá về tình hình tài chính, tình hình phi tài chính của doanh nghiệp đi vay và được xác định theo phương pháp "liên tục" dựa trên các mô hình toán. Cùng các biến này khi xác định theo phương pháp “rời rạc” sẽ cho ra kết quả riêng của PD – xác suất khách hàng không trả được nợ và TCTD có thể dựa vào đó để tái xếp hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng. Do vậy, việc xây dựng hệ thống ước tính tổn thất tín dụng như trên dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ - IRB là một xu thế tất yếu của các NHTM cũng như các TCTD khác. Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào cũng khá phức tạp, đòi hỏi phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ, phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại và phải có một lộ trình khoa học. 1.1.4. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Để thực hiện xếp hạng, các tổ chức xếp hạng trên thế giới có thể sử dụng phương pháp chuyên gia hoặc mô hình toán học hoặc cả hai. Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một số nhà phân tích hàng đầu kết hợp với đội ngũ chuyên gia trong các tổ chức xếp hạng để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp hạng. Họ sẽ tìm kiếm thông tin thông qua các báo cáo của doanh nghiệp, thông tin thị trường và thông tin từ phỏng vấn hay thảo luận với các thành viên Ban điều hành, thành viên Hội đồng quản trị. Họ sử dụng những thông tin này để đánh giá tình trạng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, các chính sách và chiến lược quản trị rủi ro của toàn doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng chính là hạng mức xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp cần xếp hạng. Mô hình toán học xếp hạng tín nhiệm (model driven ratings): Theo phương pháp này thì hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng và kết hợp chặt chẽ chúng trong một mô hình toán học đã được các chuyên gia xếp hạng nghiên cứu và kiểm chứng. Thông qua mô hình, các tổ chức xếp hạng có thể đánh 12 giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ dựa trên chủ yếu là các báo cáo tài chính được công bố kèm theo những điều chỉnh thích hợp. Các tổ chức lớn trên thế giới như Fitch, S&P, Moody’s sử dụng chủ yếu là phương pháp chuyên gia vì phương pháp này đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, quốc gia, ngành và doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là mang tính chủ quan. Vì vậy, các tổ chức này đều có gắng lượng hóa tối đa các biến định tính có thể trong quá trình phân tích, đồng thời cũng kết hợp sử dụng các mô hình toán để dự báo hạng mức tín nhiệm và rủi ro vỡ nợ. 1.1.5. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Quy trình xếp hạng được các TCTD xây dựng dựa trên chính sách tín dụng và các quy định có liên quan. Tuy nhiên, một quy trình thông thường nhất gồm có 3 bước cơ bản như sau: Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá được thiết lập trong hệ thống XHTD nội bộ của đơn vị. Hầu hết các bộ cẩm nang hướng dẫn xếp hạng đều thiết kế bảng câu hỏi thu thập thông tin khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ cập nhật thông tin qua quá trình thẩm định, qua các tài liệu khách hàng cung cấp cũng như qua các kênh thông tin đáng tin cậy khác như CIC, Internet… Bước 2: Nhập các dữ liệu đầu vào và phân tích bằng mô hình để đưa ra kết luận về mức xếp hạng. Mô hình này được cài đặt và chay thử theo đúng thời gian quy định của NHNN trước khi chính thức được áp dụng. Trong đó, hệ thống sử dụng đồng thời các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đối với chỉ tiêu phi tài chính chỉ là định tính nên yêu cầu phải được sử dụng khách quan, linh hoạt và phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Hệ thống chấm điểm sẽ tự động đưa ra kết quả về tổng số điểm đạt được, mức xếp hạng và tình trạng phân loại nợ tương ứng. Kết quả xếp hạng tín dụng tại các TCTD chỉ mang tính nội bộ và thường không được công bố rộng rãi. Bước 3: Theo dõi tình trạng tín dụng của các đối tượng được xếp hạng. Định kỳ TCTD lập các báo cáo phân tích đánh giá, so sánh giữa kết quả xếp hạng và tình 13 hình thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét, kiến nghị điều chỉnh mô hình. 1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD doanh nghiệp Trong bối cảnh hội nhập và tốc độ phát triển ngày càng cao, ngày cáng sôi động của nền kinh tế, việc xếp hạng doanh nghiệp sẽ hiểu rõ hơn về những hạn chế và rủi ro tiềm ẩn mà chính doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Tuy nhiên, để hoạt động XHTD đạt được chất lượng cao, đánh giá chính xác tình hình sức khỏe của doanh nghiệp, đánh giá khách quan và được thừa nhận rộng rãi thì cần có các yếu tố ảnh hưởng sau đây: Thứ nhất: Chất lượng cung cấp thông tin Thông tin trong XHTD là các thông tin về tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến khách hàng cần chấm điểm xếp hạng. Thông tin có đầy đủ và độ tin cậy cao thì kết quả XHTD sẽ phản ánh càng chân thực hơn đối tượng xếp hạng. Trong thực tế hiện nay thì việc thu thập thông tin còn găp nhiều khó khăn, quy chế về công bố thông tin minh bạch hóa trong hoạt động doanh nghiệp chưa được luật hóa. Các cơ quan xếp hạng khó tiếp cận nguồn thông tin về hồ sơ xác thực khi đưa dữ liệu vào phân tích. Thứ 2: Công nghệ tài chính Để có được kết quả xếp hạng, các TCTD bắt buộc phải triển khai phần mềm xếp hạng tín dụng nội bộ, được thiết kế riêng phù hợp với dữ liệu thông tin nội bộ và khả năng kết nội phần mềm quản trị ngân hàng. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, các TCTD phải có những giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ được đầu tư theo chiều rộng mà còn theo chiều sâu. Công nghệ tài chính ngân hàng chính là hạ tầng để các TCTD đổi mới dịch vụ, gia tăng tiện ích và mở rộng phạm vi hoạt động, trong đó có công tác XHTD nội bộ. Thứ 3: Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng 14 Công nghệ dù có hiện đại, tiên tiến thì vẫn không thể thiếu yếu tố con người, và yếu tố con người liên quan đến hệ thống XHTD chính là các cán bộ khách hàng trực tiếp tìm kiếm thông tin để nhập dữ liệu. Yếu tố con người, chuyên môn cùng với những kinh nghiệm nhạy bén đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kết quả XHTD. Thứ 4: Những thay đổi trong thủ tục, cơ chế và chính sách Mọi hoạt động của các TCTD đều không được nằm ngoài khuôn khổ các quy định, cơ chế cũng như chính sách của NHNN và Chính Phủ. Ngân hàng nhà nước đều thường xuyên ban hành các quy định, quy chế nhằm quản trị rủi ro tín dụng, duy trì tính thanh khoản và phòng ngừa những tổn thất không đáng có cho các TCTD. Tình đến thời điểm hiện nay, khung pháp lý liên quan đến hoạt động XHTD có các quy định 57/2002/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN xuất phát từ hiệp định Basel II thông qua năm 2004. Các kênh thông tin chung quan trong mà các TCTD có thể truy cập là CIC, cơ quan thuế, ủy ban giám sát tài chính quốc gia… Hoạt động của các cơ quan này cùng với những quy định, chính sách phải có sự thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn để phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động. 1.1.7. Mối quan hệ giữa XHTD DN và công tác phân loại nợ. Quyết định 493 của NHNN về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được ban hành nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các TCTD, giúp các TCTD chủ động hơn trong công tác xử lý nợ tồn đọng. Theo quy định này thì hiện các TCTD có thể sử dụng 2 phương pháp phân loại nợ: phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Trong đó, phương pháp định lượng là phân loại nợ theo tuổi nợ, còn phương pháp định tính lại căn cứ dựa trên hệ thống XHTD nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro tín của TCTD đó được NHNN chấp thuận. 15 Kết quả XHTD là điểm tổng hợp và tương ứng với các mức trên thang điểm là nhóm nợ tương ứng. Thang điểm và nhóm nợ này không nhất thiết phải giồng nhau giữa các TCTD mà tùy thuộc vào cơ chế vận hành của mỗi hệ thống xếp hạng nội bộ và được đăng ký với NHNN. 1.2. Xếp hạng doanh nghiệp của các tổ chức xếp hạng quốc tế Khi đề cập đến vấn đề XHTD, chúng ta không thể không nhắc đến các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới hiện nay như Fitch, S&P, Moody’s… Vậy phương pháp khoa học cũng như cách thức xếp hạng để các tổ chức này đạt được uy tín và thế giới công nhận là gì? Với các thông tin đã được công bố, đề tài nghiên cứu sẽ cố gắng trình bày những tham khảo về các phương pháp xếp hạng hàng đầu trên thế giới và một số hệ thống xếp hạng của TCTD trong nước. 1.2.1 Xếp hạng doanh nghiệp của S&P Standard&Poor’s được biết đến với tư cách là một cơ quan đánh giá tín dụng, chuyên cung cấp các xếp hạng tín dụng về các món nợ của các tập đoàn nhà nước và tư nhân. S&P đã được uỷ ban chứng khoán Mỹ SEC chứng nhận là một trong những tập đoàn đánh giá xếp hạng tín nhiệm được thừa nhận ở bậc quốc gia. Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định lượng. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong quá khứ. Trước đây, phân tích khả năng sinh lợi là một trong các bước phân tích rủi ro tài chính doanh nghiệp. Nhưng theo tiêu chuẩn XHTD doanh nghiệp 2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.  Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế doanh nghiệp trong ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các vấn đề phân tích 16 trong rủi ro kinh doanh hay trong phân tích định tính của Fitch, S&P và Moody's hầu hết là giống nhau.  Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân tích: Trong đó: Khấu hao = Depreciation (D) + Amortisation (A) EBITDA: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao CAPEX: Capital Expenditures (chi phí vốn) 17 1.2.2 Xếp hạng doanh nghiệp của Fitch Fitch được đánh giá là một trong những tổ chức xếp hạng tín dụng hàng đầu trên thế giới, có trụ sở đặt tại NewYork và Luân Đôn với hệ thống văn phòng và công ty liên doanh ở trên 49 khu vực và lãnh thổ của hơn 90 quốc gia, cùng với khoảng hơn 2000 công ty bảo hiểm. Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Fitch dựa trên phương pháp phân tích so sánh để đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp tương đồng. Mặt khác, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện để đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong môi trường kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính linh hoạt tài chính mà phần lớn dựa vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích định tính Môi trường kinh doanh: Những rủi ro và cơ hội trong môi trường kinh doanh được Fitch khảo sát có thể tác động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật... Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành mà nó hoạt động. Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào sự đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá đối tượng khách hàng, người cung ứng, quản lý tốt các chi phí sản xuất và một vài nhân tố khác tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Về năng lực của ban quản trị: Fitch đánh giá ban quản trị thông qua khả năng tạo ra sự hài hòa về mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh và củng cố vị thế công ty trên thị trường. Mặt khác, để giảm yếu tố chủ quan trong 18 cách đánh giá, các chỉ tiêu tài chính cũng được sử dụng làm thước đo năng lực ban quản trị. Về chính sách kế toán: Sử dụng những phân tích, nghiên cứu để điều chỉnh và trình bày lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để so sánh với các công ty khác (gồm có nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao, cách xử lý tài sản vô hình, kế toán ngoại bảng...). Phân tích định lượng Trong phân tích định lượng, Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn là việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào. Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủ ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ bên ngoài. Fitch cũng nhấn mạnh vai trò của EBITDA (lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao) - một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu nhập chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định giá. Sau đây là những thước đo chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng: Các thước đo dòng tiền:  Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động (Funds From Operations – FFO)  Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating Cash Flow - CFO)  Dòng tiền tự do (Free Cash Flow – FCF)  EBITDA (lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao) và EBITDAR (EBITDA + Chi phí thuê ngoài) Các tỷ số bảo đảm (coverage ratio):  Nợ thuần = Nợ – tiền mặt và các khoản tương đương tiền  19   Các thước đo đòn bẩy (leverage ratio):    Các thước đo khả năng sinh lợi:   1.2.3 Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s Moody’s Investor Services là công ty đánh giá thuộc tập đoàn Moody’s Corporation, được thành lập năm 1909 bởi John Moody. Một trong những chủ sở hữu lớn nhất của Moody’s là công ty Berksire Hathaway của tỷ phú Warren Buffet. Hiện tại, Moody’s chiếm ~ 40% thị phần đánh giá tín dụng trên toàn thế giới. Moody's thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này được Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và các báo cáo xếp hạng doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thường được Moody's sử dụng gồm: 20 Theo báo cáo của Moody's, họ đã nghiên cứu khoảng 50% các công ty phi tài chính của Mỹ về phân phối của 11 tỷ số trên tất cả các ngành theo hạng mức tín nhiệm từ cao đến thấp (tính tỷ số trung bình từng ngành). Trong đó, 5 tỷ số có mối quan hệ mạnh mẽ với các hạng mức tín nhiệm ngành từ Aaa đến C: Bảng 1.1: Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm Rating (FFO+Lãi vay)/ Lãi vay FFO/Tổng nợ EBITA/Lãi vay Tổng nợ/ EBITDA Tổng nợ/Giá trị sổ sách của vốn Aaa 17.5 118.3% 18.6 0.7 22.2% Aa 13.8 59.9% 13.3 1.3 35.3% 21 A 9.3 42.9% 8.4 1.8 42.2% Baa 6.6 30.9% 5.2 2.4 44.55 Ba 4.7 22.2% 3.3 3.1 51.3% B 2.4 10.6% 1.4 5.4 74% C 1.3 2.6% 0.4 7.6 102.6% Nguồn: Moody’s Trong đó:  (FFO +lãi vay)/Lãi vay, FFO/Tổng nợ và EBITDA/Lãi vay tăng một cách đều đặn với hạng mức tín nhiệm như mong đợi.  Tổng nợ/EBITDA và Tổng nợ/Tổng vốn hóa thì giảm một cách đều đặn 5 tỷ số khác có mối quan hệ gần như đồng đều với hạng mức tín nhiệm: Lợi nhuận hoạt động biên, EBITDA biên, EBITDA/Tài sản trung bình, CAPEX/ Khấu hao, Dòng tiền giữ lại (Retained Cash Flow)/Tổng nợ. Bảng 1.1 (tiếp): Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm Hạng tín nhệm Lợi nhuận hoạt động biên EBITDA biên EBITA/Tài sản trung bình Chi phí vốn/ Khấu hao Dòng tiền giữ lại/ Tổng nợ Biến động doanh thu Aaa 17.9% 21.4% 15.2% 1.3 201.3% 14 Aa 21% 22.1% 20% 1.4 46.7% 14.5 A 15.5% 16.6% 14.5% 1.3 35.7% 15 Baa 13.2% 14.3% 10.8% 1.3 28% 17 Ba 11.1% 12.8% 9.2% 1.2 21.5% 20 B 8.4% 9.8% 7.1% 1 10.2% 17 C 1.8% 2.7% 2.9% 0.8 2.6% 14.5 Nguồn: Moody’s Chỉ có một tỷ số có mối quan hệ yếu với các hạng mức tín nhiệm là tỷ số biến động doanh thu (hệ số phương sai của doanh thu). 22 Bảng 1.2 : Thang điểm XHTN doanh nghiệp ngành bán lẻ của Moody’s Xếp hạng Aaa Aa A Baa Ba B Caa Tổng điểm 0-1.49 1.5- 4.49 4.5-7.49 7.5-10.49 10.5-13.49 13.5-16.49 16.5-18 Nguồn: Global Retail Industry Moody’s Kết luận: Moody’s, S&P cũng như Fitch là các tổ chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ, là tổ chức tín nhiệm tiên phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới. Các tổ chức này hiện đang hoạt động mạnh trên thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Các đánh giá của 3 tổ chức này nhìn chung là giống nhau và họ chỉ khác nhau về ký hiệu điểm số. Fitch và Standard&Poor’s sử dụng các ký hiệu điểm từ AAA, AA+, AA… còn Moody’s sử dụng các ký hiệu điểm Aaa, Aa1, Baa1, Baa2…Tuy nhiên, sau một số sự cố như định chế tài chính khổng lồ của Mỹ Goldman Sachs bị tố cáo vì hành vi gian lận… thì bộ ba tổ chức xếp hạng uy tín này cũng bị nghi vấn là xếp hạng không công bằng trong việc đánh giá tín nhiệm, niềm tin vào các hãng xếp hạng bị lung lay. 1.3. XHTD DN của một số NHTM hoạt động tại Việt Nam 1.3.1. Trung tâm thông tin tín dụng CIC (NHNN) Trung tâm thông tin tín dụng CIC là tổ chức xếp hạng thuộc NHNN bên cạnh cung cấp báo cáo thông tin về tình hình dư nợ, chất lượng tín dụng còn thực hiện xếp hạng doanh nghiệp (loại trừ các TCTD) theo các hướng dẫn của NHNN. Có thể nói CIC thuần túy chỉ xếp hạng các khách hàng của TCTD, do vậy kết quả xếp hạng này chủ yếu được CIC cung cấp cho các TCTD phục vụ việc cấp vốn, cho vay của các tổ chức này. Mặt khác, căn cứ vào độ tin cậy tín dụng của các DN được khảo sát, cũng có thể xem đây là một gợi ý, một kênh tham khảo về chất lượng DN, biết được bản chất về năng lực kinh doanh, trạng thái DN đó đang ở mức nào để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư. Công việc xếp hạng sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính theo các báo cáo tài chính của DN và chỉ tiêu phi tài chính như quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức doanh 23 nghiệp… để đánh giá, xếp hạng. Các chỉ tiêu được chuẩn hóa và đưa ra thành điểm. Từ tổng điểm của các chỉ tiêu, cộng lại thành khung điểm và chia thành 9 loại doanh nghiệp, được xếp hạng từ AAA đến C. Do những hạn chế về nguồn cung cấp thông tin, CIC hiện đang chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu tài chính để chấm điểm theo hướng dẫn tại quyết định 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của NHNN và xem nhẹ các chỉ tiêu phi tài chính do vậy dẫn đến độ tin cậy, độ chính xác chưa cao. Bảng 1.3: Các mức xếp hạng tín dụng doanh nghiệp theo CIC BẢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP Ký hiệu xếp hạng Thang điểm Ý nghĩa AAA Từ 139 điểm trở lên Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao, khả năng tự chủ tài chính rất tốt, triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh, lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp nhất. AA Từ 124 điểm đến 138 điểm Loại ưu: doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt, rủi ro thấp. A Từ 109 điểm đến 123 điểm Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt, rủi ro tương đối thấp. BBB Từ 94 điểm đến 108 điểm Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình. BB Từ 79 điểm đến 93 điểm Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài chính trung bình. Rủi ro trung bình. B Từ 64 điểm đến 78 điểm Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro tương đối cao. CCC Từ 49 điểm đến 63 điểm Loại trung bình yếu: doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, tự chủ vế tài chính yếu, rủi ro cao. CC Từ 34 điểm đến 48 điểm Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kếm hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém, khả năng trả nợ ngân hàng kém, rủi ro rất cao. C Dưới 33 điểm Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chính, năng lực quản lý yếu kém, rủi ro rất cao. 24 1.3.2. XHTD DN của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) Ngày 14/11/2006, thống đốc NHNN đã chính thức chấp thuận cho BIDV thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại điều 7 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và BIDV trở thành NHTM tại Việt Nam đi đầu trong công tác triển khai hệ thống XHTD. Tại thời điểm đó, nợ xấu của BIDV lên tới 31% nhưng đến 2006, tỷ lệ này giảm xuống 9,6%, năm 2007 là 3,9% và cuối quý 2/2008 chỉ còn 2,77% (theo ngày 25/06/2008). BIDV xây dựng hệ thống XHTD theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng chủ quan của các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu tài chính được đánh giá dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh một vài hệ số thống kê ngành theo tính toán từ dữ liệu thông tin tín dụng của BIDV. Hệ thống XHTD của BIDV gồm 3 phần: Hệ thống XHTD đối với khách hàng là TCKT, khách hàng cá nhân và các TCTD. Trong đó, cấu phần hệ thống XHTD cho khách hàng TCKT là cốt lõi bởi đây là đối tượng khách hàng luôn có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các chỉ tiêu phi tài chính được xây dựng nhằm bổ sung cho các chỉ tiêu tài chính. Tùy theo mức độ quan trọng mà giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu có trọng số khác nhau. Trong đó, bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm bốn mươi chỉ tiêu đánh giá thuộc năm nhóm gồm: khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý, quan hệ với TCTD, các nhân tố bên ngoài và các đặc điểm hoạt động khác. Bảng 1.4: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính trong chấm điểm XHTD DN của Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam – BIDV Chỉ tiêu phi tài chính Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp khác Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ 6% 7% 5% Trình độ quản lý 25% 20% 25% Quan hệ với ngân hàng 40% 40% 40% Quan hệ với bên ngoài 17% 17% 18% Các điểm hoạt động khác 12% 16% 12% Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 25 Bộ chỉ tiêu tài chính gồm: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập. Khả năng phân biệt giữa các ngành là rất rõ ràng khi hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ (IRB) của BIDV được thống kê với trên 30 ngành (thuộc nông - lâm – ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng và công nghiệp). Doanh nghiệp được phân chia thành 3 nhóm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp khác; phân theo 2 loại là doanh nghiệp đã được kiểm toán báo cáo tài chính và chưa được kiểm toán báo cáo tài chính với tỷ trọng được trình bày trong bảng sau: Bảng 1.5: Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính trong XHTD DN của BIDV Báo cáo tài chính được kiểm toán Báo cáo tài chính chưa kiểm toán Các chỉ tiêu tài chính 35% 30% Các chỉ tiêu phi tài chính 65% 70% Nguồn: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Tuy nhiên, trong các chỉ tiêu định tính thì số lượng chỉ tiêu được lượng hóa hoặc mang tính khách quan chưa nhiều, và các chỉ tiêu còn lại phụ thuộc vào phán đoán chủ quan của cán bộ chấm điểm. Với mục tiêu ngày càng nâng cao hơn nữa công tác ngăn ngừa rủi ro tín dụng góp phần ổn định mọi mặt cho toàn hệ thống NH, BIDV đã xây dựng chặt chẽ quy trình giám sát và tiếp tục hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ. 1.3.3. XHTD DN tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Hệ thống XHTD nội bộ được xây dựng và hiện đang áp dụng cho Ngân hàng thương mại CP Á Châu – ACB được tư vấn theo hệ thống xếp hạng tín dụng của công ty kiểm toán quốc tế Ernst & Young, bao gồm 3 thành phần:  Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho doanh nghiệp.  Hệ thống xếp hạng tín dụng cho hộ kinh doanh.  Hệ thống xếp hạng tín dụng cho cá nhân. 26 Trong đó, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giành cho doanh nghiệp là quan trong nhất. Hiện nay, các bộ xếp hạng này đã được chọn lọc, đơn giản hóa nhưng đồng thời có sự cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế. Hệ thống XHTD nội bộ doanh nghiệp của ACB được chia thành 2 hệ thống chấm đểm: 1 phân hệ dùng để xét duyệt (scoring xét duyệt) và 1 phân hệ dùng để phân loại nợ (scoring phân loại nợ), trong đó phân hệ xét duyệt gồm các bộ chỉ tiêu khác so với hệ thống phân loại nợ và tỷ trọng điểm khắt khe hơn. Phân hệ xét duyệt được sử dụng khi ra quyết định cấp tín dụng, phân hệ phân loại nợ được cán bộ xếp định kỳ hàng quý phù hợp với kỳ phân loại nợ. Hệ thống XHTD nội bộ của ACB sử dụng báo cáo tài chính tròn năm. Việc đánh giá các yếu tố tài chính của doanh nghiệp được xếp hạng dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính trong năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm: Bảng 1.6: Các chỉ tiêu tài chính chấm điểm DN của ACB Nhóm chỉ tiêu thanh khoản Khả năng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán tức thời Nhóm chỉ tiêu hoạt động Vòng quay vốn lưu động Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Nhóm chỉ tiêu cân nợ Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản Nợ dài hạn/Vốn CSH Nhóm chỉ tiêu thu nhập Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/DT thuần Nguồn: Sổ tay chấm điểm xếp hạng ACB Các yếu tố phi tài chính được đánh giá kết hợp bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Số điểm cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 27 điểm và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu được thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề và quy mô doanh nghiệp của khách hàng. Kết quả từ hệ thống xếp hạng nội bộ ACB có 10 mức xếp hạng từ AAA đến C. Thang điểm cho các mức xếp hạng đăng ký với NHNN theo scoring phân loại nợ và scoring xét duyệt như sau: Bảng 1.7: Điểm và mức xếp hạng doanh nghiệp tại ACB Stt Điểm theo scoring PLN Điểm theo scoring xét duyệt Mức xếp hạng Phân loại nợ 1 Từ 95 - 100 Từ 99 – 100 AAA Đủ tiêu chuẩn 2 Từ 85- < 95 Từ 95- < 99 AA Đủ tiêu chuẩn 3 Từ 72-< 85 Từ 85-< 95 A Đủ tiêu chuẩn 4 Từ 70 -< 72 Từ 72 -< 85 BBB Cần chú ý 5 Từ 65-< 70 Từ 68-< 72 BB Cần chú ý 6 Từ 59 -< 65 Từ 62 -< 68 B Cần chú ý 7 Từ 56 -< 59 Từ 59 -< 62 CCC Dưới tiêu chuẩn 8 Từ 53-<59 Từ 56-<59 CC Dưới tiêu chuẩn 9 Từ 45 -<53 Từ 48 -<56 C Nợ nghi ngờ 10 Từ 20 -<45 Từ 23 -<48 D Nợ có khả năng mất vốn Nguồn: Cẩm nang tín dụng ACB Mã khách hàng dùng để chấm điểm tín dụng đồng thời cũng là mã trên hệ thống TCBS (phần mềm corebanking). Mã này là duy nhất trên toàn hệ thống, với hệ thống tin học ngân hàng hiện đại được vận hành từ năm 2001 đã giúp ích cho hệ thống xếp hạng và việc quản lý khách hàng rất chặt chẽ. 1.3.4. XHTD DN tại Ngân hàng Chinatrust (Đài Loan) Chinatrust là ngân hàng thương mại Đài Loan, có chi nhánh và văn phòng đại diện ở nhiều nước trên thế giới. /Tại Việt Nam, Chinatrust đặt văn phòng đại 28 diện duy nhất tại TP HCM. Hiện nay, tín dụng doanh nghiệp tại Chinatrust là mảng hoạt động nổi trội nhất so với huy động vốn và tín dụng cá nhân. Khách hàng khá chọn lọc, chủ yếu là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp người Hoa tập trung ở Bình Dương, khu công nghiệp Singapore… Chinatrust chính thức áp dụng các nguyên tắc Basel II năm 2006 – Phương pháp FIRB (Foundation Internal Ratings Based) - Hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ có giám sát, là đơn vị tiên phong áp dụng phương pháp này trong nhóm các ngân hàng nội địa tại Đài Loan. Việc mở rộng hoạt động kinh doanh với việc gia tăng sự đa dạng của nhiều loại sản phẩm dịch vụ, Chinatrust đã thường xuyên sửa đổi và cải tiến hệ thống đo lường rủi ro tín dụng. Hệ thống QTRR được áp dụng tại các chi nhánh trong nước và dần mở rộng cho các văn phòng, chi nhánh tại nước ngoài cũng như các công ty thành viên. Phạm vi áp dụng từ lĩnh vực cho vay cá nhân và đến toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng. Quy mô hoạt động của các khách hàng doanh nghiệp được phân chia thành 3 loại: Jumbo, MM và SME. Tỷ lệ đánh giá rủi ro của khách hàng được chia thành 14 mức hoạt động, 2 mức cảnh báo sớm và 1 giới hạn không nên cho vay. Mỗi mức sẽ gắn với một xác suất vỡ nợ (PD): Bảng 1.8: Các mức rủi ro trong XHTD DN của Chinatrust Phân nhóm Hạng PD bình quân PD giới hạn Mô tả Nhóm đáng để cho vay 0 0,001% 0%-0,002% CP, NHTW hay chính phủ liên bang – được S&P xếp hạng Aa trở lên, hay các bộ, ngành có liên quan. 1 0,03% 0,002-0,05% Các CP nhà nước hàng đầu, Công ty đa quốc gia hàng đầu, hay các chính quyền địa phương và các bộ ngành liên quan. 2 0,01% 0,05-0,13% Các ngân hàng quốc tế mạnh, các công ty đa quốc gia hàng đầu, các cơ quan chính quyền địa phương và bộ ngành liên quan. 29 3 0,16% 0,13-0,20% Các doanh nghiệp Jumbo hoạt động có chất lượng cao vượt trội, hay các chính quyền địa phương và bộ ngành liên quan. 4 0,26% 0,20-0,33% Các DN Jumbo có chất lượng hoạt động tốt và các DN MM vượt trội. 5 0,42% 0,33-0,51% DN Jumbo hoạt động điển hình trên mức trung bình; DN MN hoạt động khá tốt và các DN SME vượt trội. Nhóm nên đầu tư vào công ty con 6 0,61% 0,51-0,74% Các DN Jumbo điển hình hoạt động ở mức trung bình và các DN MN/SME chất lương hoạt động tốt. 7 0,90% 0,74-1,10% Các DN Jumbo hoạt động dưới gần với mức trung bình mà không có công ty con, các DN MN trung bình và các DN SME trên mức trung bình. 8 1,35% 1,10-1,66% Các DN Jumbo hoạt động dưới mức trung bình mà không có công ty con, MN trung bình và SME hoạt động trên gần với mức trung bình. 9 2,04% 1,66-2,54% DN Jumbo/MN dưới trung bình và SME trung bình. Nhóm rủi ro cao 10 3,15% 2,54-3,94% Các DN Jumbo hoạt động xa dưới mức trung bình, các MN/SME hoạt động dưới gần với mức trung bình. 11 4,93% 3,94-6,21% Các DN Jumbo hoạt động yếu, MN/SME hoạt động dưới mức trung bình nhưng được đánh giá tích cực. 12 7,82% 6,21-9,93% Các Jumbo rất yếu, MM/SME yếu cũng như các doanh nghiệp siêu nhỏ. 13 12,61% >9,93% Các KH có xuất hiện nguy cơ về tín dụng hay có những dấu hiệu cảnh báo ban đầu xảy ra. Nhóm cảnh báo sớm 14 12,61% >9,93% EW P&P-EW2&EW3 việc hoàn trả nợ gốc và nợ lãi trễ từ 7 đến 30 ngày 15 12,61% >9,93% Việc hoàn trả nợ gốc và nợ lãi quá thời hạn từ 31 đến 90 ngày. Nhóm không cho vay 16 100% Chậm trả nợ gốc, lãi trên 90 ngày đối với tài khoản nội bảng. Đối với tài khoản nngoại bảng, khách hàng đã chuyển qua nợ xấu khi được xem như là một khoản không thu hồi được. 30 Chinatrust hiện đang sử dụng kết quả của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và có sự kết hợp với kết quả xếp hạng của các tổ chức uy tín bên ngoài như là một phần trong xếp hạng tín dụng nội bộ, theo các nguyên tắc sau:  Ưu tiên kết quả nhận được từ hệ thống xếp hạng của Chinatrust:  Đầu tiên, tất cả các khách hàng của Chinatrust cần thiết phải được đánh giá theo hệ thống xếp hạng nội bộ với bộ chỉ tiêu ghi điểm phù hợp.  Thứ 2, khi không có bộ thang điểm nào phù hợp thì được phép dùng bảng xếp hạng của các tổ chức uy tín bên ngoài và tương ứng với mức thang điểm trên hệ thống xếp hạng nội bộ.  Thứ 3, khi không có bộ thang điểm nội bộ cũng như bên ngoài nào phù hợp thì có thể sửng dụng tỷ lệ xếp hạng tín dụng tham khảo hiện đang được áp dụng ở các chi nhánh khác nhau (như trong bảng - Phụ lục 4) và sau đó đối chiếu với ORR (mức xếp hạng nội bộ bộ chuẩn của Chinatrust).  Ưu tiên áp dụng kết quả kết hợp của nhiều mức xếp hạng tíng dụng bên ngoài.  Áp dụng nhiều kết quả xếp hạng trên thế giới được Chinatrust chấp nhận.  Xếp hạng quốc tế được chấp nhận là kết quả của S&P, Moody’s và Fitch.  Không được phép sử dụng kết quả của bất kỳ tổ chức bên ngoài nào khác ngoài 3 tổ chức nói trên. Trong trường hợp, nếu muốn điều chỉnh cho phù hợp với một kết quả xếp hạng bên ngoài khác thì phải được trình, giám đốc điều hành về quản trị rủi ro tại Hội sở chính sẽ duyệt theo một logic hợp lý. 1.4. Những bài học kinh nghiệm cho XHTD DN đối với các TCTD Việt Nam Cơ sở dữ liệu nội bộ IRB theo chuẩn mực Basel II được xem là nền tảng, nguyên tắc cơ bản để các tổ chức, đặc biệt là các TCTD xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Khuôn khổ xếp hạng dựa trên phương pháp IRB nhằm đề ra 31 những nguyên tắc để đánh giá rủi ro tín dụng về mặt kinh tế, đề xuất những quy định nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của TCTD. Vì hoạt động theo một loại hình doanh nghiệp rất đặc biệt do vậy trong cách XHTD doanh nghiệp của các TCTD cũng cần thiết có những đặc thù riêng, độc lập khác với các cộng ty hoạt động chuyên về xếp hạng tín nhiệm. Tuy nhiên, các TCTD có thể tham khảo kết quả xếp hạng của các tổ chức này trong quá trình thực hiện xếp hạng, làm cơ sở để so sánh, đối chiếu và cải tiến hệ thống của mình cho phù hợp, đặc biệt là kết quả của các tổ chức xếp hạng có uy tín trên thế giới. Kinh nghiệm từ các tổ chức xếp hạng quốc tế Fitch, S&P hay Moody’s cho thấy họ đều sử dụng phương pháp chuyên gia khi xếp hạng, đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được hỗ trợ tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán lại khi đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Các tổ chức này đều chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệm tạo ra được với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của Moody’s, S&P và Fitch đưa ra đều được đánh giá rất cao, tuy nhiên, mỗi hệ thống xếp hạng vẫn có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng. Việc tham khảo kết quả xếp hạng của các tổ chức uy tín thế giới là cần tiết tuy nhiên cũng phải thừa nhận không phải lúc nào số liệu các hãng xếp hạng này đưa ra cũng đạt mức tin cậy tối đa, không phải lúc nào cũng kịp thời chính xác, thậm chí nhiều trường hợp chưa cập nhật số liệu hay sử dụng số liệu còn lạc hậu. Một bài học khác được rút ra cho công tác xếp hạng tại các TCTD tại Việt Nam là cần thiết xây dựng và ngày càng hoàn thiện cơ sở dữ liệu nội bộ, một hệ thống xếp hạng phải đầy đủ các chi tiêu: quy mô doanh nghiệp, môi trường ngành, tình hình tài chính và nhiều yếu tố tác động khác. Các chỉ tiêu định tính được lượng 32 hóa tối đa nhằm hạn chế tính chủ quan khi xếp hạng, giúp tăng mức độ phù hợp và chính xác cho kết quả xếp hạng. XHTD là một trong nhưng công cụ quan trọng để quản trị rủi ro, một trong những mục đích sử dụng kết quả xếp hạng của các TCTD là ra quyết định cho vay, quyết định đầu tư do vậy cần có sự phân quyền, tách biệt giữa cán bộ trực tiếp xếp hạng hay xét duyệt kết quả xếp hạng với cán bộ làm công tác trình duyệt hồ sơ cấp tín dụng, giúp hạn chế tính chủ quan khi xếp hạng. Kết luận các vấn đề nghiên cứu của chương 1: Như vậy, chương 1 của đề tài đã cố gắng trình bày những cơ sở lý luận, các công trình nghiên cứu cũng như các hướng dẫn liên quan đến XHTD. Mặt khác, một số mô hình xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng uy tín trong và ngoài nước được trình bày, đây là cơ sở để so sánh với mô hình xếp hạng tín dụng hiện đang áp dụng tại PVFC và từ đó đúc kết những kinh nghiệm, bài học để hoàn thiện hệ thống (chi tiết sẽ được trình bày trong chương 3 của đề tài nghiên cứu). 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XHTD DOANH NGIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CP DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVFC) 2.1. Tình hình hoạt động của Tổng công ty tài chính CP Dầu khi Việt Nam 2.1.1 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty Tài chính Dầu khí. Qua 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay, PVFC đã trở thành một định chế tài chính mạnh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) và là một trong những tổ chức tín dụng có tốc độ phát triển nhanh. Năm 2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam. Đây là bước chuyển mình từ công ty 100% vốn Nhà nước lên Tổng Công ty cổ phần. Theo mô hình công ty đại chúng, PVFC có vốn điều lệ 6.000 tỷ đồng, trong đó, PVN nắm giữ 78% cổ phần, cổ đông chiến lược nước ngoài là Morgan Stanley (MSIHI) nắm giữ 10% cổ phần, còn lại là các cổ đông pháp nhân và thể nhân trong nước. Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của PVFC qua các năm Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 T6/2011 Tổng tài sản 64.649 66.253 75.444 Thu nhập từ lãi và các khoản tương tự 2.529 3.954 2.456 Lợi nhuận thuần từ HĐKD trước DPRR 1.454 1.208 339 Lợi nhuận sau thuế TNDN 506 569 387 Nguồn: Báo cáo thường niên PVFC 2.1.2 Tình hình hoạt động tín dụng Đối với hoạt động tín dụng, PVFC tổ chức và triển khai các dịch vụ thu xếp vốn, cấp tín dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp, dự án và các cá nhân trong và 34 ngoài Tập đoàn Dầu khí, cung cấp các dịch vụ tín dụng khác theo quy định của NHNN và PVFC. Tính đến 30/06/2011 thì tổng dư nợ cho vay và ứng trước của PVFC trong 06 tháng đầu năm 2011 đạt khoảng 37.500 tỷ đồng, chiếm 50% tổng tài sản. Nhận thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng, PVFC đã và đang áp dụng những biện pháp và chính sách như xây dựng tỷ trọng, phân bổ hạn mức cấp tín dụng theo lĩnh vực ngành nghề: Dầu khí, năng lượng, khoáng sản, du lịch cao cấp, vật liệu xây dựng…, áp dụng ban hành quy chế, quy trình tín dụng, và đặc biệt thực hiện việc chấm điểm XHTD để đánh giá, cho vay với từng loại khách hàng. Hệ thống quản rủi ro của PVFC được xác định là sự kết hợp đồng bộ của nhiều yếu tố: cơ cấu tổ chức, chính sách, quy trình, các công cụ và nhân tố con người. Tính đến thời điểm hiện nay, PVFC là tổ chức tín dụng phi ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được sự chấp thuận của NHNN về áp dụng hệ thống XHTD nội bộ tại PVFC theo Công văn số 10185/NHNN–TTGSNH ngày 24/12/2009. Hiện tại, PVFC đang thực hiện chấm điểm khách hàng theo hệ thống XHTD, sử dụng kết quả chấm điểm để tiến hành phân loại nợ, thực hiện các hoạt động kinh doanh với một tầm nhìn chiến lược xây dựng và ứng dụng thành công công cụ và mô hình QTRR hiện đại. Biểu đồ 2.1: Tổng quan chung về hoạt động tín dụng tại PVFC đến T5/2011 (Nguồn PVFC) 35 2.2. Đánh giá rủi ro có thể ảnh hưởng đến PVFC Stt Rủi ro có thể xảy ra Các biện pháp kiểm soát hiện tại 1 Việc phân quyền, phân nhiệm không đầy đủ và hiệu quả. Đã xây dựng các chính sách, quy trình tín dụng và phổ biến cho cán bộ nhân viên sử dụng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. 2 Không tuân thủ đầy đủ các quy định của NHNN (tỷ lệ sử dụng nguồn ngắn hạn để đáp ứng cho tài sản trung dài hạn, các hạn mức không được quản lý trên cơ sở liên tục và tuân thủ đầy đủ…). 3 Kiểm soát hoạt động tín dụng không đầy đủ (thiếu một số quy trình hướng dẫn xác định rủi ro tiềm ẩn, mô hình XHTD nội bộ chưa được kiểm tra một cách độc lập. Mô hình chỉ được kiểm tra trước khi triển khai. Không có những hướng dẫn kiểm tra thường xuyên hệ thống xếp hạng tín dụng. Việc phân quyền cấp tín dụng được quy định cụ thể, các hạn mức theo quy định được kiểm soát và báo cáo thường xuyên. 4 Chưa xây dựng đầy đủ chiến lược kinh doanh tiền tệ, không thực hiện đầy đủ hoạt động quản lý tài sản và nguốn vốn (chưa xây dựng uỷ ban ALCO). Đang thực hiện đề án thành lập bộ phận ALM và uỷ ban ALCO. 5 Không thực hiện đầy đủ “stress testing”, các biện pháp kiểm soát về thị trường và đầu tư. Đã có quy trình để cân đối giữa kỳ hạn của nguồn và kỳ hạn của tài sản. 6 Không xây dựng đầy đủ chiến lược đầu tư, các biện pháp thẩm định đầu tư, các quyết định đầu tư. Tình hình đầu tư được đánh giá định kỳ, phương pháp cắt lỗ được thực hiện, có báo cáo thẻ điểm cân bằng hàng tháng trong đó có xác định 5 rủi ro chính mà PVFC đang 36 phải đối mặt. 7 Hệ thống CNTT chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, tính bảo mật hệ thống không cao. PVFC hiện nay đang triển khai và hoàn thiện hệ thống corebanking, trong đó có các quy định về bảo mật mật khẩu. 8 Lệch kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn. Đã xây dựng quy trình nhằm khớp kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn. Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn 2.3. Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC 2.3.1 Căn cứ xây dựng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC: Việc chấm điểm XHTD doanh nghiệp tại PVFC được thực hiện theo quyết định số 6755/QĐ-TCDK-HĐQT ngày 21/09/2010. Quy chế xây dựng dựa trên: Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ban hành kèm theo quyết định số 493/2005//QĐ- NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 37 Ngoài ra còn có các yêu cầu về quản lý tín dụng, các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư và thực tiễn chỉ đạo công tác tín dụng, đầu tư của PVFC. 2.3.2 Mục đích của XHTD doanh nghiệp tại PVFC Sau khi nhập dữ liệu đầu vào với đầy đủ thông tin, đầy đủ các bước, phần mềm XHTD sẽ tiến hành tính toán tự động theo lập trình đã cài đặt sẵn và cho ra kết quà xếp hạng. Tác dụng của kết quả xếp hạng này cũng chính là mục đích của XHTD doanh nghiệp tại PVFC:  Nhằm quản lý tín dụng toàn hệ thống và kiểm soát rủi ro tín dụng Công tác xếp hạng sẽ giúp PVFC đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng; xác định một cách hợp lý, chính xác tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm hoặc lĩnh vực hay ngành kinh tế; phân tích được rủi ro và lợi nhuận của các dòng sản phẩm. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn để có thể xây dựng danh mục tín dụng có chất lượng cao. Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của các TCTD. Mục tiêu luôn hướng tới của PVFC cũng như các tổ chức này là tối đa hóa lợi nhuận đạt được, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay như công tác sàng lọc và giám sát, kiểm tra khách hàng vay; thiết lập và duy trì mối quan hệ lâu dài với các khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng; hay quy định về các hạn mức tín dụng… Kết quả xếp hạng góp phần đo lường mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại các đơn vị một cách hợp lý, là cơ sở để kiểm soát rủi ro tín dụng đạt hiệu quả hơn. Phục vụ công tác đánh giá, xếp hạng tổ chức phát hành khi PVFC thực hiện đầu tư trái phiếu của tổ chức phát hành đó. 38  Lựa chọn và thực hiện chính sách khách hàng Kết quả xếp hạng khách hàng được sử dụng như một trong những căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định tín dụng. Đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng từ các đơn vị xin vay để từ đó xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt cấp tín dụng. Các mức xếp hạng là cơ sở để PVFC xây dựng các quy trình tín dụng thống nhất và chặt chẽ, thực hiện chính sách khách hàng (xác định lãi suất, thủ tục tín dụng…) một cách đồng bộ, rõ ràng và hiệu quả trên toàn hệ thống PVFC. Ngoài ra, hệ thống xếp hạng tín dụng hỗ trợ cho công tác lập báo cáo phân tích tín dụng định kỳ.  Phục vụ quản lý sau khi cấp tín dụng XHTD hỗ trợ giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Thứ hạng khách hàng cho phép các đơn vị lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.  Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng XHTD nội bộ là căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7-Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ kết quả XHTD, PVFC sẽ tiến hành phân loại nhóm nợ, tính toán trích lập dự phòng rủi ro (dự phòng chung, dự phòng cụ thể), phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS 39). Việc phân loại nợ và xếp hạng danh mục tín dụng được thực hiện cho tất cả các khách hàng doanh nghiệp và không được thông báo công khai cho khách hàng về cấp độ rủi ro trong mọi trường hợp, đồng thời phải thực hiện đánh giá XHTD định kỳ cũng như đánh giá lại ngay khi có những biến động bất thường về khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính, các cam kết của khách hàng. 39 Hệ thống XHTD và chính sách dự phòng rủi ro được đánh giá lại hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Cũng như các TCTD khác, một khoản vay tại PVFC có thể được phân vào một trong năm nhóm nợ sau: (1) Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. (2) Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. (3) Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này có khả năng tổn thất một phần. (4) Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao. (5) Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 2.3.3 Đối tượng XHTD doanh nghiệp XHTD doanh nghiệp tiếp cận đến các yếu tố rủi ro tín dụng, đến tất cả các khách hàng là tổ chức kinh tế phát sinh quan hệ tín dụng hoặc doanh nghiệp mà PVFC đầu tư trái phiếu, gồm cả doanh nghiệp cũ và mới. Dựa vào kết quả xếp hạng thu được để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng, chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp của PVFC sử dụng các dữ liệu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để xác lập bộ giá trị chuẩn phục vụ cho việc chấm điểm xếp hạng. Để đánh giá và xếp hạng chính xác khách hàng, hệ thống phân chia các khách hàng doanh nghiệp của PVFC theo 34 nhóm ngành kinh tế chính, 04 loại quy mô (lớn, tr, trung bình, nhỏ và siêu nhỏ) và 3 loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh 40 nghiệp có quy mô siêu nhỏ, hệ thống vẫn phân biệt theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, tuy nhiên chỉ phân chia thành 2 nhóm chính là doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Dựa trên đặc điểm của từng nhóm ngành, từng quy mô và từng loại hình doanh nghiệp, PVFC xây dựng bộ giá trị chuẩn giành cho đặc thù của từng ngành, từng quy mô và từng loại hình doanh nghiệp. 2.3.4 Nội dung xếp hạng tín doanh nghiệp XHTD doanh nghiệp của PVFC sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau. Trong đó, nhóm khách hàng là doanh nghiêp được xây dựng bộ chỉ tiêu phức hợp dựa trên các tiêu chí về quy mô doanh nghiệp (lớn, trung bình, nhỏ, siêu nhỏ), về số năm hoạt động (DN hoạt động dưới 2 năm, báo cáo tài chính chưa có số đầu kỳ và DN hoạt động có báo cáo tài chính 2 năm trở lên), và về ngành kinh tế (34 ngành), riêng khách hàng doanh nghiệp thành lập để thực hiện dự án khi xếp hạng chỉ chia theo 10 ngành kinh tế. Bộ giá trị chuẩn dùng để xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp gồm 3 bộ chỉ tiêu:  Bộ chỉ tiêu xác định quy mô: quy mô của khách hàng được đánh giá dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu về vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu thuần hay tổng tài sản. Việc xác định quy mô doanh nghiệp chỉ để nhằm đảm bảo tính hợp lý của các bộ chỉ tiêu tài chính. Điểm của các chỉ tiêu dùng để xác định quy mô DN không cấu thành nên tổng số điểm của doanh nghiệp.  Bộ chỉ tiêu đánh giá các yếu tố tài chính gồm nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập. Việc đánh giá các yếu tố tài chính của khách hàng doanh nghiệp dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính của 2 năm gần nhất. Số lượng chỉ tiêu tài chính tham gia chấm điểm tùy thuộc vào từng loại quy mô doanh nghiệp. 41  Bộ chỉ tiêu đánh giá các yếu tố phi tài chính gồm khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trình độ quản lý và môi trường nội bộ/Khả năng quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp, quan hệ với PVFC, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Số lượng, giá trị chuẩn và trọng số các chỉ tiêu sẽ khác nhau tùy thuộc vào mỗi ngành. 2.3.5 Nguyên tắc chấm điểm Trong quá trình chấm điểm, cán bộ chấm điểm sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. Thông thường một chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn tương ứng với 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức kể trên, tuỳ thuộc vào mức thực tế khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị chuẩn nào trong 5 khoảng giá trị chuẩn đã được xác định. Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm ban đầu nhân với trọng số, đồng thời có tính đến các nhân tố ảnh hưởng là: loại hình sở hữu và báo cáo tài chính (quý, năm) của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán. Trường hợp khách hàng có bảo lãnh của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng đó có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh. Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. 2.3.6 Sử dụng kết quả xếp hạng Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân vào một trong 10 mức xếp hạng từ AAA  D: Bảng 2.2: Các mức xếp hạng trong hệ thống XHTD nội bộ PVFC Stt Hạng DN Điểm tương đương Ý nghĩa và mức độ rủi ro 1 AAA Từ 90 đến 100 Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của KH được xếp hạng này là đặc biệt tốt. 42 Stt Hạng DN Điểm tương đương Ý nghĩa và mức độ rủi ro 2 AA Từ 80 đến dưới 90 KH có năng lực trả nợ không kém nhiều so với KH được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản nợ của KH được xếp hạng này là rất tốt. 3 A Từ 73 đến dưới 80 KH có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. 4 BBB Từ 68 đến dưới 73 KH có các chỉ số cho thấy hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 5 BB Từ 63 đến dưới 68 KH ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các KH này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của KH. 6 B Từ 60 đến dưới 63 Khách hàng có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ của KH. 7 CCC Từ 56 đến dưới 60 KH đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, nhiều khả năng KH không trả được nợ. 8 CC Từ 53 đến dưới 56 KH xếp hạng này hiện thời đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 43 Stt Hạng DN Điểm tương đương Ý nghĩa và mức độ rủi ro 9 C Từ 45 đến dưới 53 KH đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của KH vẫn đang được duy trì. 10 D Dưới 45 KH xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho KH mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là dự kiến. Nguồn: Cẩm nang XHTD PVFC Tổng hợp điểm Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính x Trọng số phần tài chính + Điểm chỉ tiêu phi tài chính x Trọng số phần phi tài chính Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính năm của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán. Bảng 2.3: Tỷ trọng điểm đối với chỉ tiêu tài chính và phi tài chính trong XHTD doanh nghiệp tại PVFC Quy mô Lớn – Trung bình – Nhỏ Tổng điểm tài chính Tổng điểm phi tài chính Báo cáo tài chính đã kiểm toán 35% 65% Báo cáo tài chính chưa kiểm toán 30% 65% Quy mô siêu nhỏ Tổng điểm tài chính Tổng điểm phi tài chính Báo cáo tài chính đã kiểm toán 25% 75% Báo cáo tài chính chưa kiểm toán 20% 75% Nguồn: Cẩm nang XHTD PVFC 44 PVFC sử dụng kết quả XHTD để hỗ trợ hiệu quả cho các đơn vị trong việc ra quyết định hoạt động kinh doanh, phục vụ quản lý rủi ro tín dụng và phân loại nợ, cụ thể: Ra quyết định cấp tín dụng, giám sát và quản lý khách hàng vay, phân loại nợ, xây dựng chính sách khách hàng, ra quyết định đầu tư trái phiếu… Các khách hàng được xếp hạng AA trở lên có thể sẽ được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay tín chấp). 2.3.7 Tổ chức thực hiện công tác XHTD doanh nghiệp 2.3.7.1 Tổ chức thực hiện Công tác thực hiện chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp là áp dụng thống nhất và bắt buộc trên toàn hệ thống của PVFC từ hội sở chính đến các chi nhánh. Hiện nay, PVFC đã triển khai và đang áp dụng mô hình tổ chức mới, có sự tách biệt giữa bộ phận cấp tín dụng và quản lý tín dụng (hay còn gọi là front office và back office). Cán bộ tín dụng sẽ là người chịu trách nhiệm chấm điểm các khách hàng mới, nhằm hỗ trợ quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Đối với khách hàng đã có dư nợ tín dụng, việc chấm điểm khách hàng thuộc trách nhiệm của cán bộ quản lý tín dụng. Cấp phê duyệt là lãnh đạo các đơn vị (gồm giám đốc Ban tại Hội sở và giám đốc các Chi nhánh). Kết quả chấm điểm khách hàng sẽ được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng (bao gồm cả hồ sơ từ chối cấp tín dụng) để phục vụ công tác kiểm tra và rà soát hệ thống XHTD nội bộ. Việc hủy kết quả xếp hạng của khách hàng chỉ được phép khi đơn vị chấm điểm có giải trình cụ thể, cung cấp các tài liệu chứng minh xếp hạng khách hàng không phản ánh đúng tình hình thực tế khách hàng.Việc hủy kết quả chỉ được thưc hiện ngay trong kỳ chấm điểm. 45 2.3.7.2 Tần suất chấm điểm xếp hạng Đối với khách hàng mới thực hiện ngay việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, sử dụng kết quả làm một trong những căn cứ ra quyết định cấp tín dụng. Các khách hàng tiếp nhận từ đơn vị khác trong cùng hệ thống và có nhu cầu cấp tín dụng mới thì sử dụng kết quả XHTD trong kỳ hoặc kết quả XHTD kỳ trước đó làm cơ sở tham chiếu cấp tín dụng. Trường hợp khách hàng đã quan hệ tín dụng tại PVFC, nhằm mục đích theo dõi định kỳ, phân loại nợ và trích lập dự phòng thực hiện chấm điểm khách hàng hàng quý, từ ngày 15 đến 20 của tháng cuối quý, riêng quý IV thực hiện chấm điểm từ ngày 15 đến 20 của tháng 11. Tần suất như trên phù hợp với kỳ phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của PVFC và tuân thủ theo quy định của NHNN. Khách hàng được đánh giá định kỳ như trên, tuy nhiên cán bộ sẽ thực hiện chấm điểm khách hàng bất kỳ khi nào nếu có sự kiện bất thường xảy ra có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho PVFC. 2.4. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại PVFC 2.4.1. Đối với doanh nghiệp có đủ báo cáo tài chính 2 năm Đối tượng áp dụng là toàn bộ các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại PVFC hoặc doanh nghiệp mà PVFC đầu tư trái phiếu, gồm cả doanh nghiệp cũ và mới nhưng báo cáo tài chính phải có đủ số liệu 2 năm kể từ khi phát sinh doanh thu. Các đối tượng khác không thỏa mãn điều kiện thì sẽ không áp dụng mô hình xếp hạng này. Thu thập thông tin là bước đầu tiên khi thực hiện XHTD DN, cán bộ chấm điểm sẽ thu thập và tổng hợp các thông tin về khách hàng thông qua hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế - tài chính và các nguồn khác (phỏng vấn, thực địa, các phương tiện thông tin đại chúng, trung tâm CIC...). 46 Cán bộ chấm điểm xác định ngành nghề dựa vào dữ liệu với 34 ngành/lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động mang lại 50% doanh thu trở lên, hoặc ngành có tỷ trọng doanh thu cao nhất. Sử dụng bộ giá trị dùng để chấm điểm quy mô để xác định quy mô và quy mô của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà KH đang hoạt động. Sau khi xác định loại hình sở hữu (DN nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN khác...), cán bộ tiến hành chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và tổng hợp điểm. Dựa trên tổng số điểm đạt được mà khách hàng được xếp vào một trong 10 hạng từ AAA  D như đã trình bày ở mục trước. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ các bước xếp hạng bộ XHTD đối với doanh nghiệp có đủ báo cáo tài chính 2 năm Xác định loại hình sở hữu của DN Thu thập thông tin về Doanh nghiệp Xác định quy mô của DN Xác định ngành kinh tế hoạt động chính của DN Chấm điểm chỉ tiêu Phi tài chính Chấm điểm chỉ tiêu tài chính Tổng hợp điểm xếp hạng Xếp hạng DN 47 2.4.2. Đối với doanh nghiệp mới thành lập Đối tượng áp dụng của các bộ chỉ tiêu xếp hạng này là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động hoặc chưa có báo cáo tài chính đủ 2 năm kể từ khi có doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh. Do doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và chưa có đủ số liệu báo cáo tài chính nên để thực hiện chấm điểm các khách hàng này, cán bộ tiến hành thu thập thông tin về DN bao gồm các chỉ tiêu phi tài chính (trình độ quản lý, tình hình kinh doanh, môi trường và rủi ro tài chính). Ngoài ra, đối với loại hình doanh nghiệp này cần thực hiện chấm điểm hệ số rủi ro của DN (lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN, các sự kiện bất thường có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh doanh). Đối với DN mới thành lập, kết quả chỉ có 4 mức xếp hạng là A (từ 73  100 điểm), B (60 73 điểm), C (45  60 điểm) và D (dưới 45 điểm). Sơ đồ 2.2: Các bước XHTD đối với DN mới thành lập Thu thập thông tin về Doanh nghiệp Tổng điểm hoạt động kinh doanh của DN Chấm điểm hệ số rủi ro của DN Tổng hợp mức điểm suy giảm Chấm điểm DN: 1. Trình độ quản lý và năng lực của chủ DN 2. Đánh giá tình hình kinh doanh 3. Môi trường hoạt động của DN 4. Rủi ro từ tài chính 48 2.4.3. Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư Đối tượng áp dụng là các khách hàng doanh nghiệp mới thành lập để thực hiện một hay nhiều dự án đầu tư, các dự án này đều đang trong giai đoạn triển khai xây dựng, chưa đi vào hoạt động và chưa có doanh thu từ hoạt động của dự án. Đây cũng là nét đặc trưng trong hoạt động tín dụng của PVFC. Cũng giống như doanh nghiệp mới thành lập, toàn bộ các chỉ tiêu dùng để chấm điểm là phi tài chính, tuy nhiên khác với các loại hình doanh nghiệp khác là các chỉ tiêu này được thiết kế phù hợp và đặc thù với loại hình dự án đầu tư gồm: bộ chỉ tiêu rủi ro vận hành dự án, đánh giá lại dự án, môi trường hoạt động hay rủi ro tài chính. Hệ số rủi ro có thêm yếu tố tính pháp lý của dự án đầu tư. Kết quả xếp hạng có 4 mức và điểm tương tự như doanh nghiệp mới thành lập. Sơ đồ 2.3: Các bước chấm điểm XHTD cho dự án đầu tư Thu thập thông tin về chủ dự án và dự án đầu tư Tổng điểm hoạt động kinh doanh của DA Chấm điểm dự án: 1. Rủi ro vận hành DA 2. Đánh giá lại DA 3. Môi trường hoạt động của DN 4. Rủi ro từ tài chính Chấm điểm hệ số rủi ro của DA Tổng hợp mức điểm suy giảm 49 2.5. Minh họa một đơn vị khách hàng thực tế tại PVFC 2.5.1 Thực tế chấm điểm xếp hạng cho công ty X Trong một mẫu rà soát gồm 100 hồ sơ với 114 khoản vay, trong nhóm khách hàng đã từng phát sinh nợ quá hạn hoặc có nguy cơ nợ quá hạn (trong đó có các khách hàng hiện đã hết dư nợ hoặc không còn trả nợ trễ hạn) và ở phạm vi cho phép, đề tài nêu một trường hợp được đánh giá là tiêu biểu làm ví dụ cụ thể minh họa cho trường hợp thực tế chậm trả nợ gốc lãi và nhiều khả năng phải gia hạn, cơ cấu lại khoản vay, khách hàng gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng được xếp hạng A – một mức xếp hạng được đánh giá tốt giành cho một khách hàng. Công ty X – đây là khách hàng đã được ra quyết định cấp tín dụng, là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Hoạt động sản xuất chính của công ty này là kinh doanh vận tải biển - một trong các ngành kinh tế có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế. Tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau: Bảng 2.4: Số liệu tài chính của công ty X năm 2010 - 2011 Chỉ tiêu Năm 2010 Quý I/2011 Doanh thu thuần 338.000.000.000 79.840.000.000 Giá vốn hàng bán 344.788.000.000 81.900.000.000 Lợi nhuận sau thuế -49.500.000.000 -11.600.000.000 Nhập các số liệu báo cáo tài chính và đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính theo bộ chỉ tiêu dùng cho doanh nghiệp đã hoạt động có báo cáo tài chính đủ 2 năm và kết quả xếp hạng như sau: 50 Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng tín dụng thời điểm 31/03/2011 1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH Điểm Nhóm chỉ tiêu thanh khoản 17 Nhóm chỉ tiêu hoạt động 11 Nhóm chỉ tiêu cân nợ 5 Nhóm chỉ tiêu thu nhập 13.4 Tổng điểm thông tin tài chính 46.4 2.THÔNG TIN PHI TÀI CHÍNH Điểm Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng 44 Trình độ quản lý và môi trường nội bộ 93.2 Quan hệ với PVFC 93.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành 91 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN 78.6 Tổng điểm thông tin phi tài chính 87.65 3. KẾT QUẢ XẾP HẠNG Tổng điểm theo kết quả xếp hạng 73.21 Phân loại A Nhóm nợ theo kết quả XHTD Đủ tiêu chuẩn Như vậy, tổng điểm XHTD quý I/2011 của công ty X đạt 73,21 điểm, điểm quy đổi theo tỷ lệ tương đương mức xếp hạng A trong hệ thống xếp hạng của PVFC. Với mức xếp hạng này, doanh nghiệp thuộc nhóm khách hàng ưu tiên cấp tín dụng, tình hình tài chính tương đối lành mạnh và khả năng trả nợ đảm bảo. Tuy nhiên, nền kinh tế nói chung và ngành vận tải biển nói riêng trong giai đoạn hiện nay gặp nhiều khó. Doanh thu, đầu ra không thuận lợi và bản thân các tài sản của doanh nghiệp là tàu vận chuyển vẫn phải tốn một khoản chi phí cố định phục vụ cho công tác bảo trì, lên đà, lên đốc. Các điều kiện tác động khiến cho tình hình kinh doanh giảm sút, lợi nhuận công ty bị âm trong quý I/2011. Vốn chủ sở hữu giảm và các chỉ tiêu tài chính cho thấy tình hình có một số khó khăn. Công ty thiếu vốn lưu động để hoạt động và hiện phải chiếm dụng nhiều vốn của các nhà cung cấp. 51 Tình hình khai thác tàu của Công ty cũng như thị trường vận tải biển hiện vào thời điểm này đã ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ của Công ty X, có dấu hiệu nguy cơ thay đổi sang nhóm nợ cao hơn. Do vậy, trong kết quả chấm điểm xếp hạng cần thiết xem xét lại kỹ hơn trong cách đánh giá các chỉ tiêu định tính:  Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá là đáng tin cậy và doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ vay, trong khi định lượng chỉ tiêu khả năng trả nợ gốc trung dài hạn/vốn vay trung dài hạn trong thời gian tới = 0. Doanh nghiệp được đánh giá chủ động trong việc trả nợ, tuy nhiên do kinh tế suy thoái, tình hình khó khăn, việc thanh toán cũng như đảm bảo nghĩa vụ trả nợ đúng hạn các kỳ tiếp theo là tương đối khó khăn với doanh nghiệp.  Theo báo cáo CIC thời điểm xếp hạng thì khách hàng có vay ngắn hạn tại 1 TCTD trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, tuy nhiên thông tin này chưa được ghi nhận.  Với những báo cáo tình hình doanh nghiệp cung cấp cũng như tình hình kinh doanh vận tải biển thì các yếu tố đầu vào, đầu ra không khả quan như trong bảng xếp hạng tín dụng nội bộ: “mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới có tính khả thi cao trong thực tế”..  Chỉ tiêu về ROE và ROA cả năm ước tính trên cơ sở luỹ kế từ đầu năm đến thời điểm đánh giá >0 là chưa thật hợp lý vì doanh nghiệp còn báo cáo kết quả kinh doanh lỗ luỹ kế.  Là doanh nghiệp thuộc quy mô khá, báo cáo tài chính được kiểm toán nhưng với trọng số tài chính và phi tài chính như trong mô hình thì cho thấy độ tin cậy của số liệu tài chính chưa được đánh giá cao, chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu phi tài chính. Như vậy với những tồn tại nêu trên cho thấy, công ty X xếp hạng tín dụng nội bộ hạng A với 73,21 điểm nhưng khi xem xét kỹ hơn các chỉ tiêu thì kết quả này 52 có thể chưa phản ánh đúng bản chất khoản vay dù những ảnh hưởng đến doanh nghiệp đa phần do yếu tố khách quan. 2.5.2 Thực hiện thống kê và phát hiện lỗi liên quan đến XHTD DN tại PVFC Thực hiện phương pháp thống kê lịch sử, đề tài nghiên cứu đã tiến hành rà soát dựa trên nguyên tắc chọn mẫu tổng số 100 khách hàng với 114 khoản vay (vì thực tế 1 khách hàng có thể có 2 khoản cấp tín dụng). Đây là các khách hàng đã từng phát sinh nợ quá hạn hoặc có nguy cơ nợ quá hạn (trong đó có các khách hàng hiện nay đã hết dư nợ hoặc đã được chuyển sang nhóm nợ tốt hơn). Nguồn dữ liệu đề tài sử dụng là các phiếu kiểm tra đối với mỗi hồ sơ từ năm 2009 đến thời điểm tháng 7/2011 (bao gồm các phát hiện lỗi liên quan đến hồ sơ từ khi khi khoản vay mới phát sinh), sau đó tiến hành đối chiếu kết luận trên các báo cáo kiểm tra này với bảng hệ thống gồm các chốt chặn, thủ tục kiểm soát tự thiết lập. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân dẫn đến nợ xấu nói chung và tìm ra những bất cập liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nói riêng. Từ đó nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD theo hướng tăng cường khả năng dự báo nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng và hoàn thiện quy trình kiểm soát rủi ro nợ xấu tại PVFC. Do PVFC có nguyên tắc bảo mật thông tin nên khảo sát cũng chỉ là chọn mẫu, nguồn thông tin hạn chế, do vậy các kết luận chỉ mang tính tương đối. Kết quả rà soát tổng quát như sau: Bảng 2.6: Bảng kết quả khảo sát mẫu thống kê Nội dung Số lỗi Tỷ lệ 1- Hồ sơ pháp lý 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_hoan_thien_xep_hang_tin_dung_doanh_nghiep_tai_tong_cong_ty_tai_chinh_co_phan_dau_khi_v.pdf
Tài liệu liên quan