Luận văn Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên

Tài liệu Luận văn Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên: LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2009. Tác giả Nguyễn Anh Tuấn 1 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Công Khanh đã hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo & Nghiên cứu phát triển giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài. Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động...

pdf81 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2009. Tác giả Nguyễn Anh Tuấn 1 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Công Khanh đã hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo & Nghiên cứu phát triển giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài. Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn! 2 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan................................................................................................. 1 Lời cảm ơn .................................................................................................... 2 Mục lục.......................................................................................................... 3 Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. 5 Danh mục bảng ............................................................................................. 6 Danh mục hình .............................................................................................. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................... 8 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................... 9 3. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................... 9 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN 1.1. Các khái niệm về chất lượng bộ đề thi trắc nghiệm ..................... 11 1.1.1. Các công cụ đo lường đánh giá kết quả học tập................. 11 1.1.2. Trắc nghiệm và những vấn đề liên quan ............................ 13 1.1.3. Độ tin cậy của bộ câu hỏi trắc nghiệm ............................... 19 1.1.4. Độ giá trị (hiệu lực) của bộ câu hỏi trắc nghiệm................ 24 1.2. Quy trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm khách quan ................ 26 1.2.1. Các quy tắc viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn ........ 26 1.2.2. Xây dựng bảng trọng số của môn học ............................... 31 1.2.3. Xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm môn học ............. 32 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Những định hướng, trọng tâm nghiên cứu.................................... 34 2.1.1. Chuyên đề nghiên cứu thứ nhất.......................................... 34 3 2.1.2. Chuyên đề nghiên cứu thứ hai............................................ 34 2.1.3. Chuyên đề nghiên cứu thứ ba............................................. 35 2.2. Thiết kế mẫu phiếu điều tra đối với giáo viên.............................. 35 Chương 3. XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾT QUẢ THI TRẮC NGHIỆM 3.1. Xử lý số liệu kết quả thi TNKQ ................................................... 39 3.1.1. Phân tích độ khó của item.................................................. 39 3.1.2. Phân tích độ phân biệt của item ......................................... 40 3.1.3. Đánh giá độ tin cậy của bài trắc nghiệm............................ 42 3.1.4. Xử lý số liệu đề thi trên mô hình QUEST ......................... 48 3.1.5. Kết luận về độ giá trị của các bộ đề ................................... 52 3.2. Xử lý số liệu mẫu phiếu hỏi trong giảng viên .............................. 52 3.2.1. Đánh giá độ tin cậy của công cụ đo (mẫu phiếu hỏi)......... 52 3.2.2. Đánh giá về độ giá trị của công cụ đo và sự phù hợp của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề thi TNKQ qua xử lý phiếu hỏi................................. 62 3.3. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng bộ đề TNKQ ................................................................................. 62 KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận ......................................................................................... 71 4.2. Đề xuất giải pháp .......................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 74 PHỤ LUC Phụ lục 1. File dữ liệu mon01.Itn ........................................................ 75 Phụ lục 2. File dữ liệu mon01.map...................................................... 77 Phụ lục 3. Mẫu phiếu hỏi khảo sát giảng viên..................................... 81 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT ĐỌC LÀ 1 ĐHTN Đại học Thái Nguyên 2 GD Giáo dục 3 GD – ĐT Giáo dục - đào tạo 4 GV Giảng viên 5 HS Học sinh 6 KT – ĐG Kiểm tra đánh giá 7 MCQ Câu hỏi nhiều lựa chọn 8 NXB Nhà xuất bản 9 SV Sinh viên 10 TNKQ Trắc nghiệm khách quan 5 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1: Ví dụ về bảng trọng số của 1 đề thi hết học phần gồm 60 câu trắc nghiệm.....................................................32 Bảng 3.1: Kết quả phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis Alpha) của toàn bài trắc nghiệm trong đề số 1....................................... 44 Bảng 3.2: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) ..................... 46 Bảng 3.3: Hệ số tin cậy Alpha Cronbach’s của 50 đề trắc nghiệm ............ 46 Bảng 3.4: Phân bố tương quan giữa độ khó của đề và năng lực học sinh .. 49 Bảng 3.5: Phân bố các item trong khoảng cho phép (infit mean square) ... 50 Bảng 3.6: Các thông số đo lường của từng item trong file mon1.itn ......... 51 Bảng 3.7: Hệ số tin cậy của từng item trên mẫu 50 giáo viên (N = 50) ..... 55 Bảng 3.8: Ma trận tương quan của các item qua xử lý phiếu hỏi ............... 57 Bảng 3.9: Ma trận phân bố của các item phiếu hỏi trong file Phieu.map... 60 Bảng 3.10: Phân bố của các item trong phiếu hỏi trong khoảng cho phép (infit mean square).............................. 61 6 DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1.1: Sơ đồ các phương pháp kiểm tra - đánh giá .............................. 12 Hình 3.1: Thủ tục Analyze \ Scale \ Reliability trong file SPSS.sav.......... 54 Hình 3.2: Phân bố thống kê của biến “diem.ptn” ....................................... 64 Hình 3.3: Biểu đồ phân chia mức khi Recode biến “diem.ptn”................. 65 Hình 3.4: Thủ tục Transform \ Recode \ Into Same Variables ................... 66 Hình 3.5: Thủ tục Transform \ Recode \ Into Same Variables khi nhóm biến................................................... 65 Hình 3.6: Biểu đồ phân bố biến “chl.de” trên mẫu kết quả thi của 50 bộ đề TNKQ...................................................................66 Hình 3.7: Phân bố mức của biến “chl.de” sau khi Recode ........................ 67 Hình 3.8: Thủ tục Bảng chéo (Statistics \ Summaries \ Crosstabs) ............ 68 Hình 3.9: Kết quả bảng chéo Crosstabs giữa hai biến“diem.ptn.nhom” và “chl.de.nhom” ...................... 70 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để nâng cao chất lượng giảng dạy đại học, việc đánh giá chính xác kết quả học tập của sinh viên là một vấn đề rất quan trọng. Trong thực trạng giáo dục đại học còn nhiều tiêu cực và bất cập như hiện nay, việc áp dụng hình thức thi, kiểm tra trắc nghiệm khách quan là một trong những biện pháp có hiệu quả cho phép đánh giá tương đối chính xác kết quả học tập của sinh viên. Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên cũng như các trường đại học khác hiện đang tích cực áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan cho khoảng 40% tổng số các môn học, coi đây là một trong những biện pháp nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên một thực tế xảy ra là chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan chưa được bảo đảm cả về độ giá trị cũng như độ tin cậy. Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan tại Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên” Thực tế hiện nay việc xây dựng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan được giao cho các nhóm giáo viên phụ trách môn học thực hiện. Các giáo viên xây dựng bộ đề hầu hết đều theo kinh nghiệm chủ quan của mình, chưa được trang bị đầy đủ về kiến thức và kỹ năng thiết kế đề thi trắc nghiệm. Các đề thi do giáo viên soạn thảo được đưa vào ứng dụng trực tiếp, không qua quá trình thử nghiệm và đánh giá. Chính vì vậy phân bố điểm thi không thể hiện tính chuẩn, do còn có nhiều câu hỏi kém chất lượng. Như chúng ta biết, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Vì vậy chưa có một kết luận chính xác về độ tin cậy, độ giá trị của các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề trắc nghiệm. Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn sẽ đánh giá được thực chất về độ giá trị, độ tin cậy của các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan của Nhà 8 trường cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm, từ đó chỉ ra được các giải pháp khắc phục. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu như sau: - Đánh giá độ tin cậy của bộ đề thi trắc nghiệm khách quan. - Đánh giá độ giá trị của bộ đề thi trắc nghiệm khách quan. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề trắc nghiệm. 3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của 50 bộ đề thi trắc nghiệm khách quan đã được sử dụng tại Khoa CNTT - ĐHTN. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng đề thi trắc nghiệm của 50 giáo viên thông qua xử lý phiếu điều tra ý kiến kết hợp xử lý số liệu kết quả thi của các môn học tương ứng. 4 . Phương pháp nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu / giả thiết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: “Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình xây dựng các bộ đề trắc nghiệm”. Các giả thiết nghiên cứu được đặt ra là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các bộ đề: 1- Yếu tố thời gian đầu tư cho công việc: Là thời gian thực tế giáo viên dùng để nghiên cứu tài liệu và biên soạn đề thi, quỹ thời gian của nhà trường dành cho việc này. 2- Động cơ của người thực hiện: Là các yếu tố như sự say mê, hứng thú của cá nhân các giáo viên hay đơn giản là phải hoàn thành nhiệm vụ. 3- Mức độ người ra đề được trang bị kỹ thuật thiết kế đề trắc nghiệm: Thể hiện ở mức độ được tập huấn, tự nghiên cứu về kỹ thuật xây dựng đề thi trắc nghiệm. 9 4- Sự quan tâm của nhà trường: Thể hiện ở sự khuyến khích, động viên bằng tinh thần hay vật chất cụ thể. 5- Tính chất các nhóm môn học: Là đặc thù của nhóm môn học đến việc ra đề trắc nghiệm (phù hợp hay khó thực hiện). Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là số liệu kết quả thi của 50 bộ đề trắc nghiệm khách quan tại Khoa CNTT và các giáo viên trực tiếp xây dựng các bộ đề đó. Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 1. Phương pháp khảo cứu lý thuyết: Nghiên cứu các quy định về triển khai thực hiện việc thi trắc nghiệm và xây dựng ngân hàng thi trắc nghiệm của Bộ GD&ĐT; Các lý thuyết về đo lường đánh giá trong giáo dục. 2. Phương pháp điều tra khảo sát: Thực hiện qua hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. - Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm để bổ sung mô hình. - Nghiên cứu chính thức: Thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc phỏng vấn, lấy phiếu điều tra trên các đối tượng giáo viên. Mục đích nghiên cứu này là để sàng lọc các biến quan sát, xác định thành phần cũng như giá trị độ tin cậy của thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết. 3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong giáo dục đại học và đo lường đánh giá trong giáo dục. 4. Phương pháp thống kê toán học: Thu thập và xử lý số liệu (gồm kết quả các môn thi trắc nghiệm và phiếu điều tra đối với giáo viên ra đề thi trắc nghiệm) trong quá trình nghiên cứu bằng các phần mềm SPSS và QUEST. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN Để đổi mới phương pháp dạy học theo phương châm “Lấy người học làm trung tâm” đã có rất nhiều biện pháp, trong đó việc sử dụng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) như là một công cụ để đánh giá chính xác kết quả học tập của sinh viên cũng như nâng cao hiệu quả của việc dạy học tích cực, đang được áp dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên chất lượng của các bộ đề thi TNKQ lại là một vấn đề chưa được xem xét một cách hệ thống và đầy đủ. Trên thế giới, các quy trình biên soạn đề thi TNKQ được thực hiện một cách chặt chẽ và các bộ đề được đánh giá một cách khoa học trước khi đem sử dụng. Đối với giáo dục đại học ở Việt Nam, việc áp dụng hình thức thi TNKQ vẫn còn là mới mẻ, mặc dù đã có quy định về quy trình biên soạn các câu hỏi thi TNKQ nhưng việc biên soạn cụ thể tại các nhà trường vẫn nặng về tính chủ quan và cũng chưa có các công trình nghiên cứu đánh giá một cách cụ thể về chất lượng của các bộ đề thi TNKQ. Việc các nhà trường tự đánh giá chất lượng các bộ đề thi TNKQ cũng như tìm các biện pháp nâng cao chất lượng các bộ đề TNKQ là rất cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Chất lượng một bộ đề thi nói chung phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng chủ yếu và trực tiếp là các yếu tố tác động đến chính bản thân người ra đề. Trong điều kiện giảng dạy hiện nay, có thể khái quát thành 5 nhóm yếu tố giả thuyết có ảnh hưởng đến người ra đề, đó là: - Thời gian đầu tư cho công việc. - Động cơ của người thực hiện. - Mức độ được trang bị kỹ thuật. - Sự quan tâm của nhà trường. - Tính chất các nhóm môn học. 11 Các nghiên cứu của đề tài sẽ thực hiện phỏng vấn trên phiếu điều tra đối với các đối tượng là giáo viên trực tiếp ra đề thi trắc nghiệm. Kết hợp xử lý số liệu về độ giá trị, độ tin cậy của các bộ đề thi để tìm ra tương quan thực tế giữa các yếu tố giả thuyết và chất lượng bộ đề. Trên cơ sở đó kiểm nghiệm lại độ tin cậy của thang đo được thiết kế trên phiếu điều tra. 1.1. Các khái niệm về chất lượng bộ đề thi trắc nghiệm 1.1.1. Các công cụ đo lường kết quả học tập Dựa vào hình thức diễn đạt, có thể hình dung hệ thống các phương pháp kiểm tra - đánh giá trong dạy học qua sơ đồ sau đây: QUAN SÁT CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VIẾT VẤN ĐÁP TỰ LUẬN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Cung cấp thông tinTiểu luận Nhiều lựa chọnĐúng saiDiễn giải Điền khuyếtGhép đôi Hình 1.1: Sơ đồ các phương pháp kiểm tra - đánh giá. 1.1.1.1. Phương pháp quan sát Quan sát giúp xác định cử chỉ, thái độ, hành vi, sự phản ứng, thao tác thực hành, kĩ năng thực hành và một số kĩ năng về nhận thức khác của người được kiểm tra. Phương pháp này chủ yếu mang tính chất định tính nên thường dùng trong đánh giá kết quả thực hành. 12 1.1.1.2. Phương pháp vấn đáp Vấn đáp (hỏi và trả lời) có thể dùng lời hoặc không dùng lời. Đối với trắc nghiệm không dùng lời thì người hỏi dùng điệu bộ, phim, tranh ảnh.., người trả lời có thể dùng lời hoặc không. Phương pháp dùng lời được phổ biến hơn mà chúng ta hay gọi là kiểm tra vấn đáp. Phương pháp này vừa định tính vừa định lượng, độ chính xác tương đối cao, có giá trị nhiều mặt. Nó thích hợp với cả người dạy và người học, đặc biệt có lợi trong kiểm tra xử lí tình huống, rèn phản ứng nhanh nhạy cho HS. Tuy nhiên phương pháp này không thích hợp cho việc đánh giá một phổ rộng với khối lượng lớn kiến thức, trên nhiều HS trong một thời gian ngắn. Câu hỏi để HS trả lời đa số chỉ nằm trong một nội dung hẹp nào đó. 1.1.1.3. Phương pháp kiểm tra viết Đây là hình thức được dùng phổ biến trong dạy học. Kiểm tra theo kiểu này có những ưu điểm sau: - Cho phép kiểm tra nhiều HS một lần. - Cung cấp một bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh dùng cho việc chấm điểm. - Cho phép thí sinh cân nhắc trước khi trả lời các câu hỏi, do đó kiểm tra được sự phát triển trí tuệ ở mức cao hơn. - Dễ quản lí vì bản thân người chấm không tham gia trực tiếp trong thời gian kiểm tra. 1.1.2. Trắc nghiệm và những vấn đề liên quan 1.1.2.1. Khái niệm về trắc nghiệm Trắc nghiệm “test” trong tiếng Anh có nghĩa là “sự khảo sát hoặc thử các phẩm chất của một người hoặc vật”; còn trong tiếng Hán thì “trắc” có nghĩa là “đo lường”, “nghiệm” có nghĩa là “suy xét, chứng thực”. 13 Theo Trần Bá Hoành: “Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp đo để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của HS như chú ý, ghi nhớ, tưởng tượng… hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ của HS”. Theo Dương Thiệu Tống: “Trắc nghiệm là công cụ hoặc quy trình có tính hệ thống nhằm đo lường một mẫu các hành vi. Trắc nghiệm giúp ta trả lời câu hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến?”. 1.1.2.2. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm viết bao gồm hai loại: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan - Trắc nghiệm tự luận (Essay test). Trắc nghiệm tự luận bao gồm nhiều dạng khác nhau nhưng nhìn chung HS có thể diễn đạt tư tưởng, câu văn nhờ kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có. Phương pháp này có thể đo được khả năng suy luận cũng như phát huy được óc sáng tạo, khéo léo khi giải quyết vấn đề của HS, khuyến khích HS thói quen suy diễn, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, tạo điều kiện cho HS luyện cách diễn đạt, sử dụng từ ngữ. Việc soạn các câu hỏi dạng này không mấy khó khăn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khó chấm điểm, tính khách quan không cao nên độ tin cậy thấp. Mặt khác, trong một đề thi chỉ kiểm tra được ít nội dung kiến thức. - Trắc nghiệm khách quan (Objective test). Trắc nghiệm khách quan là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần thêm một vài từ. Đây là một phương pháp có khả năng đánh giá được các mức độ nhận thức. Gọi là khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan. 14 Kết qủa của bài trắc nghiệm không phụ thuộc vào việc ai chấm bài trắc nghiệm đó. Thông thường, một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi hơn một bài trắc nghiệm tự luận; mỗi câu hỏi có một phương án trả lời đúng, các phương án còn lại là phương án nhiễu. Tuy nhiên, TNKQ chỉ có việc chấm điểm là khách quan, tính chủ quan có thể nằm ở việc lựa chọn nội dung đề kiểm tra và việc định ra câu trả lời. Nhiều người thường gọi tắt TNKQ là “trắc nghiệm”, do vậy khi dùng từ “trắc nghiệm” mà không nói gì thêm thì chúng ta ngầm hiểu đây là TNKQ. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, đến nay các chuyên gia về phương pháp dạy học của nhiều nước trên thế giới đã thừa nhận việc KT - ĐG bằng trắc nghiệm có khả năng đảm bảo tính khách quan cao. Bên cạnh đó, thực tế việc sử dụng hình thức KT - ĐG bằng trắc nghiệm trong dạy học cũng thu được những hiệu quả rõ rệt, đó là: - Đối với nhà trường: Tăng uy tín của nhà trường thông qua việc nâng cao năng lực của đội ngũ GV về các phương pháp dạy - học - đánh giá; có các công cụ để kiểm tra nhanh chóng và chính xác thành quả học tập; nâng cao hiệu quả và tiết kiệm thời gian trong việc đánh giá. - Đối với HS: Tăng thêm lòng tin về tính khách quan của việc đánh giá thành quả học tập; thúc đẩy tính tích cực chủ động và động cơ học tập. - Đối với GV: Nâng cao năng lực dạy học, đánh giá, tăng hiệu quả dạy học; có phương hướng điều chỉnh và cải tiến phương pháp dạy học. 1.1.2.3. Những nguyên tắc chung của trắc nghiệm Với những chức năng của mình, trắc nghiệm được xem là công cụ KT - ĐG kết qủa học tập trong dạy học. Đối với người dạy, sử dụng trắc nghiệm nhằm cung cấp thông tin ngược để điều chỉnh phương pháp, nội dung cho phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy. Đối với người học, sử dụng trắc nghiệm có thể tăng cường tinh thần trách nhiệm trong học tập, việc học tập 15 trở nên nghiêm túc. Sử dụng trắc nghiệm giúp người học tự KT - ĐG kiến thức, kĩ năng, phát hiện năng lực tiềm ẩn của mình, vì vậy quá trình tự học có hiệu quả hơn. Mặt khác, sử dụng trắc nghiệm giúp người học phát triển năng lực tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống nảy sinh trong thực tế. Song trắc nghiệm chỉ thực hiện một cách có hiệu quả khi dựa trên một số nguyên tắc sau: - Xác định rõ mục tiêu đo lường. - Làm rõ nội dung cần phải đo lường. - Lựa chọn kĩ thuật trắc nghiệm phải dựa trên mục đích đánh giá. Không nên lựa chọn trắc nghiệm chỉ vì nó thuận tiện, dễ sử dụng, quen thuộc với nhiều người. Điều quan trọng nhất trong việc lựa chọn một kĩ thuật trắc nghiệm giáo dục là liệu nó có đo được một cách hiệu quả nhất những gì cần đo hay không. - Việc đánh giá tổng quát đòi hỏi phải sử dụng nhiều kĩ thuật và phương pháp đánh giá khác nhau vì không có một phương pháp đánh giá nào có thể thực hiện được toàn bộ những yêu cầu đánh giá. - Muốn sử dụng một cách thích hợp và hiệu quả hình thức trắc nghiệm thì phải hiểu được những ưu điểm cũng như hạn chế của nó. Trắc nghiệm cũng như các phương pháp đánh giá khác luôn có những sai số cho nên không thể gắn cho những kết quả trắc nghiệm giá trị tuyệt đối được. - Trắc nghiệm chỉ là một phương tiện được sử dụng để thu thập thông tin trong quá trình dạy học. Không nên quan niệm là chỉ cần thông qua trắc nghiệm mà chất lượng dạy và học đương nhiên được cải thiện. 1.1.2.4. Các loại câu TNKQ TNKQ có bốn hình thức chủ yếu, mỗi hình thức đều có những ưu và nhược điểm riêng. 16 - Câu đúng-sai (True-false items) Loại này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc sai (S). Loại câu hỏi này rất thông dụng vì nó thích hợp với những kiến thức sự kiện, có thể kiểm tra được nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn. Giáo viên có thể soạn một đề thi trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên loại câu hỏi này khó xác định điểm yếu của HS do yếu tố đoán mò, xác suất đúng - sai là 50%, có độ tin cậy thấp, đề ra thường có khuynh hướng trích nguyên văn sách giáo khoa nên khuyến khích thói quen học thuộc lòng hơn là tìm tòi suy nghĩ. - Câu ghép đôi (Matching items) Là những câu hỏi có hai dãy thông tin, một bên là các câu hỏi, bên kia là câu trả lời. Số câu ghép đôi càng nhiều thì xác suất may rủi càng nhỏ, do đó càng tăng phần ghép thì độ khó của trắc nghiệm càng được nâng lên. Loại trắc nghiệm này thích hợp với câu hỏi sự kiện, khả năng nhận biết kiến thức hay thiết lập những mối tương quan, song không thích hợp cho việc áp dụng các kiến thức mang tính nguyên lý, quy luật và không thích hợp cho việc đo các khả năng trí năng ở bậc cao. - Câu điền khuyết (Completion items). Loại này có hai dạng. Chúng có thể là những câu hỏi với câu trả lời ngắn (short answer) hay là những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống, HS phải điền vào chỗ trống bằng một từ hay một nhóm từ cần thiết. Ưu điểm của nó là làm mất khả năng đoán mò của HS, họ có cơ hội trình bày những câu trả lời khác, qua đó phát huy óc sáng tạo. Đối với GV, dạng câu hỏi này phù hợp với việc soạn các câu hỏi cho các môn tự nhiên, đồng thời có thể đánh giá mức hiểu biết về các nguyên lý, giải thích các sự kiện, khả năng diễn đạt ý kiến cũng như thái độ của HS đối với vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, nhược điểm 17 của loại trắc nghiệm này là việc chấm bài mất nhiều thời gian và GV thường không đánh giá cao các câu trả lời sáng tạo tuy khác đáp án mà vẫn có lí. - Câu nhiều lựa chọn (Multiple choice question- MCQ) Dạng câu hỏi này gồm hai phần: phần dẫn và phần lựa chọn. Phần dẫn là một câu hỏi hay một câu trả lời chưa hoàn chỉnh; phần lựa chọn gồm một số phương án (thường là 4 đến 5 phương án) để trả lời cho câu hỏi hay phần bổ sung cho câu được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn chỉ có một phương án đúng, những phương án còn lại gọi là phương án “nhiễu”. HS phải cân nhắc để chọn ra phương án trả lời đúng nhất hay hợp lí nhất. Điều quan trọng là phải làm sao cho những HS chưa nắm rõ vấn đề chọn vào các phương án “nhiễu”. Hiện nay, loại câu hỏi MCQ được dùng nhiều hơn vì nó có một số ưu điểm sau: - Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau. Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, GV có thể dùng loại trắc nghiệm MCQ để KT - ĐG những mục tiêu giảng dạy, học tập khác nhau. - Độ tin cậy cao hơn. Yếu tố đoán mò may rủi giảm đi so với các loại TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên. Đó cũng là lý do các nhà soạn trắc nghiệm chuẩn thích loại câu hỏi MCQ hơn các loại câu hỏi khác. - HS phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi. Tính chất tuyệt đối trong loại “đúng - sai” nhường chỗ cho tính chất tương đối khi HS phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời đã cho. - Tính chất giá trị tốt hơn. Loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau. Với một bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, người ta có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, suy diễn, tổng quát hoá… rất hữu hiệu. 18 - Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi. Dùng phương pháp phân tích tính chất câu hỏi (items analysis), chúng ta có thể xác định câu hỏi nào quá dễ, câu hỏi nào quá khó, câu nào mơ hồ hay không có giá trị đối với các mục tiêu cần trắc nghiệm. Bên cạnh đó, chúng ta có thể xét xem câu trả lời cho sẵn nào không ích lợi hoặc làm giảm giá trị câu hỏi. Phương pháp phân tích này không thực hiện được với loại câu hỏi tự luận hay khó thực hiện đối với các loại trắc nghiệm khác. - Tính chất khách quan khi chấm. Cũng như các loại TNKQ khác, trong loại trắc nghiệm MCQ điểm số không phụ thuộc vào các yếu tố như: phẩm chất chữ viết, khả năng diễn đạt… - Có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình thu thập và xử lý kết quả. 1.1.3. Độ tin cậy của bộ câu hỏi trắc nghiệm Trong các nghiên cứu khoa học, giá trị khoa học của các số liệu thu được phụ thuộc chủ yếu vào độ tin cậy và độ giá trị của bộ công cụ đo dùng để đo lường. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có sẵn những bộ công cụ đã được chuẩn hoá, đặc biệt là trong những nghiên cứu đòi hỏi phải thiết kế ra các bộ công cụ đo mới phù hợp với lĩnh vực đang nghiên cứu. Do đó bắt buộc nhà nghiên cứu phải đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của công cụ đo, trước khi sử dụng các số liệu thu được từ bộ công cụ đó nhằm rút ra các kết luận hoặc suy đoán. 1.1.3.1. Xem xét mô hình lý thuyết về độ tin cậy Để xác định độ tin cậy của một phép đo, ta phải xuất phát từ một tiền đề có tính giả thiết rằng phép đo sẽ đo lường một đặc tính tương đối ổn định và bản thân phép đo phải có tính ổn định tương đối, ít hoặc không thay đổi giữa các lần đo khác nhau. Bởi vì sẽ không có một phương pháp đo đạc nào có giá trị nếu không đo một cái gì đó có tính ổn định tương đối và bản thân phép đo phải có tính ổn định, ít hoặc không thay đổi giữa các lần đo khác nhau. Như 19 vậy, một thang đo có độ tin cậy tốt được xác định như là một phép đo trên đó mọi người đạt số điểm tương tự ở những lần đo khác nhau. Các lý thuyết về trắc nghiệm đều cho rằng điểm số của trắc nghiệm đo lường một đặc tính, phẩm chất hay năng lực nào đó ở một cá nhân bằng điểm thực của cá nhân đó cộng với điểm sai số của sự đo lường. X = T + E X: Điểm trắc nghiệm T: Điểm thực E: Điểm sai số của phép đo Điểm thực được xác định như là điểm trung bình của vô số những lần đo của trắc nghiệm trên một cá nhân. Còn điểm sai số của phép đo là sự khác biệt ở mỗi lần đo do các yếu tố cá nhân (động cơ, xúc cảm, tâm lý...) do các yếu tố tình huống, hoàn cảnh ảnh hưởng (môi trường, tiếng ồn, lời hướng dẫn...), nhưng chúng ta chưa bao giờ đo được điểm thực ở cá nhân một cách thực chính xác. Như vậy, để phân tích độ tin cậy của trắc nghiệm người ta phải dựa vào kết quả làm trắc nghiệm của một nhóm người (điểm trắc nghiệm của mẫu) nhằm nhận diện tỷ lệ thành phần của điểm thực và điểm sai số trong kết quả điểm trắc nghiệm của cả nhóm. Nói cách khác, phân tích độ tin cậy là tìm cách xác định mức độ trên đó sự khác biệt điểm số trắc nghiệm phản ánh sự khác biệt điểm thực ở nhóm người làm trắc nghiệm. Do vậy để đánh giá độ tin cậy của trắc nghiệm, người ta phải giả thiết rằng phương sai của những điểm số đo được bằng trắc nghiệm ở một nhóm đối tượng (mẫu) phải bằng phương sai của những điểm số thực cộng với phương sai của những điểm sai số của mỗi lần đo theo công thức σ2X = σ2T + σ2E σ2X: Giá trị phương sai của điểm trắc nghiệm σ2T : Giá trị phương sai của điểm thực 20 σ2E : Giá trị phương sai điểm sai số của phép đo Khi đó độ tin cậy của trắc nghiệm được xác định như là hệ số tương quan (RXX) biểu thị tỷ lệ hay phần trăm giữa phương sai của điểm trắc nghiệm theo công thức 22 2 2 2 ET T X T XXR σσ σ σ σ +== Một trắc nghiệm có độ tin cậy phải có một tỷ lệ lớn hơn của phương sai điểm trắc nghiệm thuộc về sự khác biệt ở điểm thực (ngược laị, một trắc nghiệm không có độ tin cậy sẽ có một tỷ lệ lớn hơn của phương sai điểm trắc nghiệm thuộc về sự khác biệt ở điểm sai số của phép đo) [4]. 1.1.3.2. Các phương pháp đánh giá độ tin cậy của phép đo Theo lý thuyết đánh giá, có bốn phương pháp cơ bản để đánh giá độ tin cậy của phép đo. - Nhóm phương pháp đánh giá mức độ kiên định về điểm số giữa hai lần đo (test-retest methods). - Nhóm phương pháp sử dụng form thay thế tương đương (alternate form methods). - Nhóm phương pháp phân đôi số item của trắc nghiệm (split-half methods). - Nhóm phương pháp đánh giá độ phù hợp của từng item (internal consistency methods). Đối với nhóm phương pháp thứ nhất: Để đánh giá độ tin cậy của trắc nghiệm người ta thường so sánh tương quan điểm giữa hai lần đo của cùng một trắc nghiệm trên cùng một đối tượng (test-retest correlation). Một trắc nghiệm có độ tin cậy phải có tính ổn định, tức là có sự tương quan chặt giữa hai lần đo. Nếu trắc nghiệm được thiết kế theo thang định khoảng hay thang tỷ lệ và mối quan hệ điểm số trắc nghiệm giữa hai lần đo là quan hệ tuyến 21 tính, thì áp dụng tương quan Pearson (Pearson correelation coeficient) để đánh giá hệ số tin cậy của trắc nghiệm. Nếu trắc nghiệm được thiết kế theo thang định hạng hoặc mối quan hệ điểm số trắc nghiệm giữa hai lần đo không tuyến tính thì ta dùng tương quan Spearman (Spearman rank correlation coefficent) để đánh giá hệ số tin cậy của trắc nghiệm. Đối với nhóm phương pháp thứ hai: Trong cùng một trắc nghiêm, sử dụng hai form tương đương có hình thức, câu chữ khác nhau nhưng có nội dung giống nhau hoặc tương đương và có những đặc tính thống kê như nhau hoặc tương đương. Tương quan điểm số giữa lần đo thứ nhất (ứng với form A) và lần đo thứ hai (ứng với form B) được xem là hệ số tin cậy của trắc nghiệm. Phương pháp này rất tốn kém và khó thiết kế một trắc nghiệm có nhiều form hoàn toàn tương đương. Nhóm phương pháp thứ ba: Thường dùng để đánh giá độ tin cậy của một trắc nghiệm khi ta không có điều kiện đo trắc nghiệm hai lần trên cùng một đối tượng và cũng không thiết kế được các trắc nghiệm tương đương, là phương pháp phân đôi số item của trắc nghiệm thành hai phần (thường chia theo số chẵn và số lẻ) rồi so sánh tương quan điểm giữa hai nửa trắc nhiệm. Đây gọi là phương pháp tính độ tin cậy phân đôi trắc nghiệm (split-half reliablity). Về lý thuyết, hai nửa trắc nghiệm có thể được xem là hai form tương đương của cùng một trắc nghiệm. Do vậy tương quan điểm số của hai nửa này được xem là hệ số tin cậy của trắc nghiệm. Công thức tính như sau. ( )( ) ))(( X-XE)( XE XEXO XO EXOXOR σσ Σ= XO: Các item số lẻ XE: Các item số chẵn Tất nhiên khi sử dụng công thức này hệ số tin cậy sẽ giảm đi so với hệ số tin cậy thật của trắc nghiệm vì trắc nghiệm vốn có số item gấp hai lần (trắc 22 nghiệm càng có nhiều item thì độ tin cậy càng cao). Ta có thể sử dụng công thức chuyển hệ số độ tin cậy phân đôi thành hệ số độ tin cậy của toàn trắc nghiệm gọi là công thức Spearman - Brown prophesy. ))(1(1 ))(( XX XX RN RNR −+= N = 2 R: Hệ số tin cậy mới (đã được điều chỉnh) RXX Hệ số tin cậy hiện tại (hệ số tin cậy phân nửa trắc nghiệm, chưa điều chỉnh) Nhóm phương pháp thứ tư: Thường dùng để đánh giá độ tin cậy của trắc nghiệm là các phương pháp đánh giá độ phù hợp của từng item (internal consistency methods) sử dụng mô hình hệ số tương quan alpha (Cronbach’s Coeficient Alpha). Mô hình này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự tính toán phương sai của từng item trong toàn phép đo và tính tương quan điểm của từng item với điểm của tổng các item còn lại của phép đo. Phương pháp này thích hợp với các loại trắc nghiệm được thiết kế với điểm số theo thang định khoảng hay thang tỷ lệ. Công thức được tính là )1( 1 2 2 X i XX K KR σ σα Σ−−== RXX Hệ số tương quan α K - Số các item của trắc nghiệm σ2i - Giá trị của phương sai của từng item cụ thể của trắc nghiệm σ2X - Giá trị của phương sai của toàn bộ trắc nghiệm Σσ2i - Tổng các giá trị phương sai của tất cả các item của trắc nghiệm. 23 1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy trắc nghiệm Có thể phân loại các yếu tố này thành các lĩnh vực sau: - Các yếu tố gây ra kết quả điểm trắc nghiệm không ổn định qua các lần đo: Điểm số trắc nghiệm không ổn định có thể là do người làm trắc nghiệm có sự thay đổi thực lực về kiến thức, hiểu biết, kỹ năng giữa hai lần đo, do đó kết quả điểm trắc nghiệm giữa hai lần đo khác nhau. Sự không ổn định cũng có thể là do những thay đổi ở phía người làm trắc nghiệm như mệt mỏi, xúc cảm không ổn định, thiếu tập trung...hoặc câu hỏi trắc nghiệm quá khó, phải phán đoán dẫn đến sai lệch điểm giữa các lần đo. - Các yếu tố liên quan đến item, câu hỏi của trắc nghiệm: Các trắc nghiệm chỉ là một tập hợp có giới hạn các item nhằm đo một mẫu hành vi đại diện cho đặc tính được nghiên cứu mà không đo tất cả các biểu hiện của đặc tính đó. Một trắc nghiệm càng có nhiều item thì độ tin cậy của trắc nghiệm càng tăng, vì càng nhiều item, trắc nghiệm sẽ có nhiều cơ hội để cung cấp một mẫu rộng hơn những hiểu biết về đặc tính cần đo. Trắc nghiệm không thể quá dài gây mệt mỏi, thiếu tập trung cho nghiệm thể nhưng mặt khác các item của trắc nghiệm lại phải có tính đại diện, đủ bao quát hết miền cần đo. - Các yếu tố liên quan đến thống kê: Khi phạm vi điểm trắc nghiệm càng bị thu hẹp thì tương quan càng giảm, vì vậy độ tin cậy của trắc nghiệm sẽ giảm. Ngược lại phạm vi điểm trắc nghiệm càng được mở rộng thì tương quan càng tăng, do đó độ tin cậy của trắc nghiệm sẽ tăng. 1.1.4. Độ giá trị (hiệu lực) của bộ câu hỏi trắc nghiệm Độ giá trị là một trong những đặc trưng quan trọng nhất khi đánh giá một trắc nghiệm. Mỗi trắc nghiệm không chỉ có một độ giá trị duy nhất mà có nhiều kiểu giá trị (hiệu lực) khác nhau. vì vậy độ giá trị được hiểu như là những dữ liệu điều tra một cách khoa học về ý nghĩa của trắc nghiệm khi đo lường. 24 Độ giá trị của một phép đo thường được đánh giá như là độ giá trị nội dung (Content validity), độ giá trị cấu trúc ( Structure validity), độ giá trị tiêu chuẩn (Criterion validity) và độ giá trị dự báo (Predictitive validity). Độ giá trị nội dung do những chuyên gia về lĩnh vực được trắc nghiệm phản biện và kết luận. Độ giá trị cấu trúc được quy về các khu vực đo lường, các iterm hội tụ về một vấn đề, tương quan giữa các item trong nhóm phải tốt hơn tương quan giữa các item ngoài nhóm. Độ giá trị tiêu chuẩn là những so sánh tương quan của trắc nghiệm với một trắc nghiệm chuẩn tương đương đã có sẵn trên một mẫu đông người, độ giá trị tiêu chuẩn rất khó đánh giá và trong thực tế thường bỏ qua. Độ giá trị dự báo là những kết luận sau khi xử lý, đánh giá số liệu có so sánh với kết quả thực tế kết hợp phỏng vấn tại chỗ. Có nhiều quan điểm cho rằng những kiểu giá trị khác nhau được dùng trong trong những mục đích khác nhau. Đặc biệt đối với các trắc nghiệm nhằm đánh giá chất lượng giáo dục, người ta tập trung vào độ giá trị nội dung, còn những trắc nghiệm về nhân cách người ta coi trọng độ giá trị dự báo. Tuy nhiên lý thuyết đánh giá gần đây đều cho rằng các kiểu giá trị này không phải là những kiểu giá trị tách biệt theo những mục đích khác nhau, mà chúng chỉ là những cách tiếp cận đại diện cho những chiến lược khác nhau cùng chung một mục đích là hiểu ý nghĩa của điểm số trắc nghiệm và đều nhằm hiệu lực hoá những kết luận, suy đoán được rút ra từ điểm số của trắc nghiệm [4]. Với các trắc nghiệm thông thường ta quan tâm nhất đến hai kiểu độ giá trị là độ giá trị nội dung và độ giá trị cấu trúc. Các phương pháp cơ bản để đánh giá độ giá trị của một trắc nghiệm Mặc dù độ giá trị nội dung và độ giá trị cấu trúc đều nói lên mức độ hiệu lực của phép đo lường nhưng việc đánh giá một trắc nghiệm có độ giá trị nội dung tốt hay không người ta lại xem xét nội dung của trắc nghiệm, phân tích quá trình thiết kế các item và hiệu lực hoá các item của trắc nghiệm. Trong 25 khi đó, để đánh giá độ giá trị cấu trúc người ta phân tích mối quan hệ giữa các cấu trúc thành phần của trắc nghiệm với cấu trúc của cái nó được thiết kế để đo và xem xét mối quan hệ giữa điểm trắc nghiệm với điểm của các phép đo khác. - Độ giá trị nội dung của một trắc nghiệm chính là tính hiệu lực và tính đại diện của các item (các item có nội dung phù hợp với nội dung cụ thể cần đo của một chỉ số cụ thể, thuộc một miền đo cụ thể). - Độ giá trị cấu trúc của một trắc nghiệm liên quan tới mức độ qua đó trắc nghiệm được đánh giá là một phép đo về mặt cấu trúc (phép đo có cấu trúc trùng với cấu trúc của cái định đo). Những yếu tố ảnh hưởng đến độ giá trị của trắc nghịêm Đánh giá độ giá trị của một trắc nghiệm thực chất là trả lời câu hỏi “Liệu trắc nghiệm có đo được đúng cái cần đo hay không”? Trên cơ sở đó ta thấy độ giá trị phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Trước hết là độ tin cậy của trắc nghiệm ảnh hưởng đến độ giá trị, độ tin cậy thấp sẽ hạn chế độ giá trị. Bất cứ yếu tố nào ảnh hưởng đến độ tin cậy đều ảnh hưởng đến độ giá trị. - Độ khó của item, độ phân biệt của item gián tiếp ảnh hưởng đến độ giá trị. Tính đồng nhất của các item ảnh hưởng đến độ giá trị. - Những đặc tính của mẫu (quy mô mẫu, tính đại diện của mẫu ...) ảnh hưởng đến độ giá trị của trắc nghiệm. - Độ tin cậy và độ giá trị của phép đo chuẩn (dùng trong đánh giá độ giá trị tiêu chuẩn của trắc nghiệm). 1.2. Quy trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm khách quan Về mặt nguyên tắc lý thuyết, có thể xây dựng bộ đề thi TNKQ theo rất nhiều kiểu (ghép đôi, điền khuyết, nhiều lựa chọn…). Tuy nhiên khi đặt vấn đề xây dựng một ngân hàng các câu hỏi TNKQ thì các chuyên gia trong lĩnh 26 vực này đều cho rằng nên chọn hình thức câu hỏi TNKQ đa lựa chọn (với bốn hoặc năm lựa chọn). Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tôi cũng giới hạn việc nghiên cứu với đối tượng là các ngân hàng câu hỏi TNKQ dạng đa lựa chọn. 1.2.1. Các quy tắc viết các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn Đây là loại câu hỏi TNKQ được ưa chuộng nhất hiện nay. Một câu hỏi loại này gồm một phần phát biểu chính, thường gọi là phần dẫn, hay câu hỏi và bốn đến năm phương án trả lời sẵn để thí sinh chọn ra câu trả lời đúng nhất, hay hợp lý nhất. Ngoài một câu đúng, các câu trả lời khác trong phương án chọn phải có vẻ hợp lý đối với thí sinh. Ưu điểm của loại trắc nghiệm có nhiều phương án để chọn lựa. Các nhà chuyên môn hay giảng viên có kinh nghiệm thường xem loại trắc nghiệm đa lựa chọn là tiện lợi cho cả người soạn và thí sinh khi trả lời. Loại câu hỏi này có các ưu điểm sau: - Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau. Với sự phối hợp của nhiều phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi giáo viên dùng thể loại trắc nghiệm đa lựa chọn (MCQ) để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy, học tập khác nhau, chẳng hạn như để: + Xác định mối tương quan “nhân quả”. + Nhận biết các điều sai lầm. + Ghép các kết quả, hay điều quan sát với nhau. + Định nghĩa các thành ngữ. + Tìm nguyên nhân của một số sự kiện. + Nhận biết điểm tương đồng hay dị biệt giữa hai hay nhiều vật. + Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ các sự kiện. + Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật. Xét đoán nhiều vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm. 27 - Có độ tin cậy cao hơn. Yếu tố đoán mò, may rủi giảm đi so với loại trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên. Đó là lý do các nhà chuyên môn đánh giá cao loại câu hỏi trắc nghiệm này [5]. - Học sinh phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi. Tính chất tuyệt đối trong loại “Đúng - Sai” nhường chỗ cho tính chất tương đối khi học sinh phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phương án đã cho. - Tính chất giá trị tốt hơn. Loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo các mức tư duy khác nhau. Với một bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, người ta có thể đo được khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, suy diễn, tổng quát hoá,… rất hiệu quả. - Có thể phân tích được tính chất của mỗi câu hỏi. Dùng phương pháp phân tích tính chất câu hỏi (item analysis), ta có thể xác định câu hỏi nào qúa dễ, câu nào quá khó, câu nào mơ hồ hay không có giá trị đối với các mục tiêu cần trắc nghiệm. Thêm vào đó, chúng ta có thể xem xét câu trả lời cho sẵn nào không ích lợi, hoặc làm giảm giá trị câu hỏi. Phương pháp phân tích này không thực hiện được với loại câu hỏi tự luận hay khó thực hiện đối với các loại trắc nghiệm khác. Tính chất khách quan khi chấm điểm. Cũng như các loại trắc nghiệm khách quan khác, trong loại MCQ điểm số không phụ thuộc vào các yếu tố như phẩm chất của chữ viết, hoặc khả năng diễn đạt tư tưởng. Khuyết điểm của loại câu hỏi có nhiều phương án để chọn lựa (MCQ) Mặc dù có rất nhiều ưu điểm, các chuyên gia trong lĩnh vực này cũng cho rằng loại trắc nghiệm MCQ có những hạn chế sau: - Khó khăn trong soạn câu hỏi. Một giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm và khả năng, cũng như mất nhiều thời gian và công sức mới có thể viết được những câu hỏi hay, đúng chuẩn kỹ thuật. Điều khó là ở chỗ phải tìm cho được 28 một câu trả lời đúng nhất trong lúc các câu, các phương án trả lời khác để chọn cũng có vẻ hợp lý. Thêm vào đó các câu hỏi phải đo được các mục tiêu ở mức năng lực nhận thức cao hơn mức ghi nhớ. - Thí sinh có óc sáng kiến có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn phương án đã cho, nên họ có thể không thoả mãn hay cảm thấy khó chịu. - Các câu trắc nghiệm MCQ có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi tự luận soạn kỹ. - Các khuyết điểm nhỏ khác là tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này so với các loại câu hỏi khác (khi bắt buộc phải thi trên giấy). Các quy tắc khi soạn thảo câu hỏi TNKQ đa lựa chọn. - Phần chính, hay câu dẫn của câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Các câu trả lời để chọn phải là những câu khả dĩ thích hợp với vấn đề đã nêu. Nên tránh dùng những câu có vẻ như câu hỏi loại “Đúng - Sai” không liên hệ nhau được sắp chung một chỗ. - Phần chính, hay câu dẫn của câu hỏi nên mang trọn ý nghĩa là một câu hỏi và phần câu trả lời để chọn nên ngắn gọn. Muốn tiết kiệm khoảng in câu hỏi và thời gian cho học sinh đọc câu hỏi, các chi tiết cần thiết nên được sắp đặt vào phần chính hay câu dẫn, để các câu trả lời lựa chọn được ngắn. - Nên bỏ bớt các chi tiết không cần thiết. Khi mục đích câu hỏi không phải trắc nghiệm khả năng nhận biết sự kiện chính trong một đoạn văn, ta nên loại bỏ những chữ nào không cần thiết để diễn đạt ý nghĩa câu hỏi. - Nên tránh dùng hai thể phủ định liên tiếp như hai chữ “Không “ trong cùng một câu hỏi. - Các câu trả lời để chọn lựa phải có vẻ hợp lý. Nếu một phương án chọn lựa sai, thí sinh sẽ dễ dàng loại bỏ. 29 - Phải chắc chắn chỉ có một câu trả lời đúng. Khi viết câu hỏi nên mời các giáo viên trong cùng nhóm môn học góp ý sửa chữa các điểm sai hay những chỗ tối nghĩa. - Khi một câu hỏi đề cập đến một vấn đề gây nhiều tranh luận, ý nêu trong câu hỏi phải xác định được về nguồn gốc, hay định rõ chuẩn để xét đoán. - Độ dài của câu trả lời trong các đáp án để chọn phải gần bằng nhau. Không nên để các câu có khuynh hướng ngắn hơn hay dài hơn các phương án trả lời khác. - Các câu trả lời trong các phương án phải đồng nhất với nhau. Tính từ đồng nhất có thể dựa trên căn bản ý nghĩa, âm thanh, độ dài, hoặc cùng là động từ, tính từ hay danh từ. - Không nên đặt những vấn đề không xảy ra trong thực tế trong nội dung các câu hỏi - Các câu hỏi nhằm đo sự hiểu biết, suy luận, hay khả năng áp dụng các nguyên lý vào vào những trường hợp mới nên được trình bày dưới hình thức mới. Nếu nội dung các câu hỏi giống hay tương tự các thí dụ trong sách giáo khoa, hoặc đã trình bày ở lớp, câu trả lời đúng có thể nhờ vận dụng trí nhớ hơn là nhờ các khả năng tư duy khác mà ta cần thẩm định. - Lưu ý các điểm liên hệ về văn phạm giúp học sinh có thể nhận biết cách trả lời. - Cẩn thận khi dùng hai câu trả lời trong hai phương án có sẵn có hình thức hay ý nghĩa trái nhau, nếu một trong hai câu là câu trả lời đúng nhất. Khi chỉ có hai câu trái nhau trong số các phương án cho sẵn để chọn, thí sinh sẽ nghĩ không lẽ cả hai câu đều sai, nên chỉ tập trung vào một trong hai câu này, câu hỏi trở nên có dạng hai phương án để chọn. Do đó nếu thích, chúng ta có thể đưa ra bốn câu có ý nghĩa trái nhau từng đôi một. - Cẩn thận khi dùng các cụm từ “ Không câu nào trên đây đúng” hoặc 30 “Tất cả các phương án đều đúng” như là một trong những phương án để chọn, vì về mặt văn phạm các mệnh đề này thường không ăn khớp với các câu hỏi. - Câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau một số lần tương đương nhau. - Tránh dùng các thể phủ định trong các câu hỏi. Người ta thường nên nhấn mạnh khía cạnh xác định hơn khía cạnh phủ định trong kiến thức. Khi bắt buộc phải dùng những từ này, nên gạch dưới hay in đậm để học sinh chú ý hơn. Đối với việc xây dựng các công cụ đo lường kết quả học tập, cụ thể là việc xây dựng các bộ đề thi TNKQ dùng trong thi kiểm tra giữa kỳ hay hết học phần áp dụng trong các trường đại học, ta chỉ quan tâm đến thang bậc năng lực nhận thức. Với hầu hết các bộ đề được sử dụng trong nhà trường hiện nay, chỉ có thể đánh giá được ba bậc nhận thức đầu là Biết, Hiểu và Vận dụng. Để có thể đánh giá được các năng lực nhận thức ở cấp độ cao hơn, phải thông qua các hình thức đánh giá khác như bài tập lớn, khoá luận… 1.2.2. Xây dựng bảng trọng số của môn học Để đề thi có thể đánh giá đúng mục tiêu của môn học, cấu trúc đề thi phải được xây dựng phù hợp với cấu trúc của môn học và các yêu cầu khối lượng kiến thức tương ứng. Mỗi đề thi được xây dựng phục vụ cho những mục đích nhất định. Tuỳ theo mục đích thi người viết đề thi phải thiết kế số câu hỏi và thể loại câu hỏi phù hợp tương ứng. Vì thế trước khi xây dựng đề thi chúng ta cần xác định mục đích cụ thể của đề thi. Mục đích của đề thi phải định ra được những nội dung kiến thức và cấp độ kiến thức cần kiểm tra (cấp độ kiến thức tương ứng với thang bậc về năng lực nhận thức). Tất cả những yêu cầu này được thể hiện trong bảng trọng số đề thi. Về mặt nguyên tắc, đề thi TNKQ hết học phần bao phủ hết nội dung kiến thức môn học, cho nên bảng trọng số của đề thi tương ứng với bảng trọng số kiến thức của môn học. 31 Với các đề thi TNKQ thông thường thì bảng trọng số chỉ được xây dựng với ba mức độ nhận thức là “nhận biết”, “hiểu” và “vận dụng” tương ứng với các mức độ khó của đề thi là “dễ”, “vừa” và “khó”. Có thể lấy một ví dụ về bảng trọng số đề thi như sau: Bảng 1.1: Ví dụ về bảng trọng số của 1 đề thi hết học phần gồm 60 câu trắc nghiệm Mức độ năng lực nhận thức Nội dung Nhận biết (Dễ) Hiểu (Vừa) Vận dụng (Khó) Tổng số câu hỏi Chương 1 3 4 3 10 Chương 2 2 2 1 5 Chương 3 3 4 3 10 Chương 4 5 4 4 15 Chương 5 4 6 5 15 Chương 6 2 2 1 5 Tổng cộng 19 22 17 60 1.2.3. Xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm cho môn học Để thực hiện việc triển khai thi TNKQ một cách rộng rãi đòi hỏi phải có một ngân hàng câu hỏi TNKQ. Đây là cơ sở dữ liệu để xây dựng các đề thi một cách độc lập, có độ tin cậy, độ bao phủ kiến thức đồng đều cho các lần thi. Vừa là nguồn dữ liệu cho sinh viên và cả giáo viên học tập. Việc tiến hành xây dựng ngân hàng câu hỏi thi phải theo đúng những quy trình và nguyên tắc kiểm tra đánh giá đã trình bày ở trên. Cụ thể phải tiến hành theo các bước sau: 32 1. Xác định rõ mục tiêu đào tạo của từng giai đoạn cần kiểm tra đánh giá. 2. Các chuyên gia chuyên ngành kết hợp cùng chuyên gia kiểm tra đánh giá xây dựng cấu trúc đề thi, bảng trọng số, hình thức và thể loại thi riêng phù hợp cho từng chuyên ngành theo yêu cầu của từng giai đoạn. 3. Hội thảo để lấy ý kiến về các cấu trúc đề thi, bảng trọng số, hình thức và thể loại thi vừa được xây dựng và thẩm định, công nhận các sản phẩm đó. 4. Các chuyên gia chuyên ngành soạn thảo các câu hỏi thi theo bảng trọng số và cấu trúc thi đã được xây dựng và thông qua. 5. Nghiệm thu các câu hỏi thô. 6. Loại bỏ các câu hỏi không đạt chuẩn quy định chung. Sửa lại một số câu cho phù hợp, viết bổ sung một số câu hỏi mới. 7. Thử nghiệm để lấy kết quả đánh giá và hoàn thiện hơn các câu hỏi thi. 8. Lưu trữ các câu hỏi thi theo lĩnh vực kiến thức và các độ dễ khó khác nhau trong ngân hàng dữ liệu. 9. Trước khi tổ chức thi các chuyên gia căn cứ theo yêu cầu và mục tiêu đào tạo của từng đợt thi tổ hợp đề thi theo đúng yêu cầu về độ khó của câu hỏi thi và các yêu cầu về kiến thức sinh viên cần đạt được. 10. Sau khi thi, kết quả thi phải được phân tích xử lý và đánh giá để có các thông tin phản hồi như đã nêu trong quy trình và nguyên tắc kiểm tra đánh giá. 11. Sau khi có các kết quả xử lý phân tích, các câu hỏi thi được hoàn thiện lại. 12. Hàng năm có tổ chức viết thêm các câu hỏi thi để bổ sung ngân hàng dữ liệu và đồng thời loại bỏ các câu hỏi không còn phù hợp với phát triển của mục tiêu đào tạo và năng lực thực sự của sinh viên trong từng giai đoạn. 33 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Những định hướng, trọng tâm nghiên cứu 2.1.1. Chuyên đề nghiên cứu thứ nhất Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề thi TNKQ, luận văn phải xuất phát từ việc đánh giá chất lượng của các bộ đề thực tế đã sử dụng tại nhà trường qua xử lý số liệu kết quả thi của các môn học (50 môn học). Từ kết quả thi đã được xử lý và lý thuyết về đo lường đánh giá có thể cho phép kết luận sơ bộ về chất lượng các bộ đề này (về độ tin cậy, độ giá trị…). Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu trên phần mềm SPSS, QUEST, kết hợp với phương pháp chuyên gia qua việc thẩm định độ giá trị nội dung, độ gía trị cấu trúc… của các bộ đề thi. 2.1.2. Chuyên đề nghiên cứu thứ hai Xuất phát từ thực tế là các bộ đề thi TNKQ trong nhà trường có chất lượng không giống nhau. Câu hỏi đặt ra là “Vậy thì những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của các bộ đề thi TNKQ”? Có thể bỏ qua các yếu tố như điều kiện bên ngoài, ta nhận thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất chính là từ phía những người xây dựng bộ đề thi này. Bằng kinh nghiệm thực tiễn công tác cũng như tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực đo lường đánh giá giáo dục, tác giả mạnh dạn đề xuất một bộ công cụ đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề thi TNKQ thực hiện trên nhóm mẫu là giáo viên tham gia xây dựng đề thi. Chất lượng một bộ đề thi nói chung phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng chủ yếu và trực tiếp là các yếu tố tác động đến chính bản thân người ra đề. Trong điều kiện giảng dạy hiện nay, có thể khái quát thành 5 nhóm yếu tố giả thuyết có ảnh hưởng đến người ra đề, đó là: - Thời gian đầu tư cho công việc thiết kế trắc nghiệm. 34 - Động cơ của người thiết kế trắc nghiệm. - Mức độ người ra đề được trang bị kỹ thuật thiết kế trắc nghiệm. - Sự quan tâm của nhà trường. - Tính chất, đặc điểm của các nhóm môn học. Từ 5 nhóm yếu tố tác động trên, luận văn sẽ xây dựng một mẫu phiếu hỏi, lấy thông tin từ nhóm giáo viên xây dựng đề. Lưu ý là các phiếu này sẽ được đánh dấu tương ứng với chất lượng đề thi của cá nhân đó. Với kết quả xử lý 50 mẫu phiếu điều tra sẽ chỉ ra được các yếu tố có tương quan chặt trong nhóm 5 yếu tố được thăm dò. 2.1.3. Chuyên đề nghiên cứu thứ ba Trên cơ sở kết quả của hai nghiên cứu nói trên, ta sẽ tiến hành đánh giá tương quan được lượng hoá thành số giữa các mẫu phiếu đánh giá và chất lượng đề thi trong nhóm mẫu kết quả thi. Từ đó sẽ cho các kết luận cụ thể về mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng và chất lượng đề thi. Những đánh giá này được thực hiện trên bảng trụ xoay (crosstab) kết hợp với phương pháp chuyên gia. Với những phân tích ở trên, sau khi thực hiện xong ba chuyên đề nghiên cứu, đặc biệt là chuyên đề nghiên cứu thứ ba, luận văn sẽ chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng thực sự tới chất lượng xây dựng đề thi TNKQ, từ đó có những đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng xây dựng đề thi của nhà trường. 2.2. Thiết kế mẫu phiếu điều tra đối với giáo viên Để thuận tiện trong việc lượng hoá các item trong phiếu hỏi, chúng tôi sử dụng thang bậc đánh giá theo 5 mức độ đồng ý với 27 item của phiếu hỏi là các phát biểu thuận chiều, 03 phát biểu là phát biểu nghịch chiều (khi xử lý phải đổi điểm ngược lại) và 03 phát biểu mở (cung cấp thông tin khi đánh giá bằng phương pháp chuyên gia). 35 Trong bảng hỏi, 5 nhóm yếu tố đã kể trên sẽ được chia thành 30 item theo cấu trúc sau: - Thời gian đầu tư cho công việc: 03 item - Động cơ của người thực hiện: 05 item - Mức độ được trang bị kỹ thuật : 16 item - Sự quan tâm của nhà trường: 03 item - Tính chất các nhóm môn học: 03 item Qua phân bố các item trong cấu trúc trên, dễ nhận thấy yếu tố thứ 3 “Mức độ nắm vững kỹ thuật ra đề TNKQ của giảng viên” có trọng số lớn hơn cả. Điều này không phải là một nhận định quá chủ quan mà nó được xây dựng trên kinh nghiệm cá nhân, thăm dò dư luận đám đông và ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm về đo lường đánh giá trong giáo dục. Mẫu phiếu dùng trong nghiên cứu của luận văn sử dụng thang bậc đánh giá được lượng hoá thành 5 mức như sau: 0 = Hoàn toàn không đúng / hoàn toàn không đồng ý 1 = Cơ bản không đúng / cơ bản không đồng ý 2 = Đúng một phần / đồng ý một phần/ phân vân 3 = Cơ bản đúng / cơ bản đồng ý 4 = Hoàn toàn đúng / hoàn toàn đồng ý Các nội dung trong phiếu đánh giá cụ thể như sau: Yếu tố “Thời gian dành cho công việc” được đánh giá qua 3 item (từ 1 đến 3) 1- Tôi đã đầu tư nhiều thời gian cho việc ra đề thi TNKQ. 2- Nhà trường bố trí thời gian đủ cho giáo viên xây dựng bộ đề thi TNKQ. 3- Tôi đã áp dụng thử bộ đề thi trước khi thi kết thúc môn học. Yếu tố “Động cơ của người thực hiện” được đánh giá qua 5 item (từ 4 đến 8) 4- Tôi thực sự hứng thú đối với việc áp dụng phương pháp thi TNKQ. 5- Tôi đã dành thời gian tìm hiểu kỹ về thi TNKQ. 6- Tôi đã chủ động áp dụng việc thi TNKQ trong môn học do mình giảng dạy. 36 7- Tôi cho rằng thi TNKQ là không cần thiết. 8- Tôi nhận thấy thi TNKQ là tiện lợi và khoa học. Yếu tố “Mức độ nắm vững kỹ thuật ra đề TNKQ của giảng viên” được đánh giá qua 16 item (từ 9 đến 24) 9- Bộ đề thi TNKQ dùng để đánh giá SV được thiết kế theo ma trận kiến thức của môn học tôi giảng dạy. 10- Bộ đề thi TNKQ tôi thiết kế có thể phân loại được sinh viên theo lực học. 11- Bộ đề thi TNKQ tôi thiết kế không quá khó, phù hợp với lực học trung bình của sinh viên. 12- Tôi hiểu rõ từng câu hỏi và có thể trả lời đúng từng câu hỏi trong bộ đề thi của mình mà không cần tới đáp án. 13- Tôi đã được tập huấn những kiến thức cơ bản về kỹ thuật ra đề thi TNKQ. 14- Các câu hỏi trong đề thi phù hợp với thời lượng của từng nội dung trong đề cương chi tiết môn học. 15- Số lượng các câu hỏi trong đề thi phân bố đều ở các nội dung và bao quát cả chương trình môn học. 16- Tôi đã bỏ ra khá nhiều thời gian để tự nghiên cứu về kỹ thuật ra đề thi TNKQ. 17- Tôi đã trao đổi về nội dung bộ đề thi TNKQ trong nhóm giảng viên của Bộ môn. 18- Bộ đề thi TNKQ của tôi được thiết kế chung cho cả nhóm môn học trong Bộ môn. 19- Sau mỗi lần thi tôi thường đánh giá chất lượng đề (các đặc tính đo lường) để bổ sung và chỉnh sửa bộ đề thi. 20- Tôi thiết kế đề thi TNKQ chủ yếu dựa trên kinh nghiêm cá nhân. 21- Tôi chưa nắm được kỹ thuật phân tích item. 22- Tôi chưa nắm được lý thuyết hồi đáp IRT. 23- Tôi biết sử dụng phần mêm SPSS để đánh giá độ tin cậy. 24- Tôi biết sử dụng phần mêm Quest hoặc Conquest để phân tích item. Yếu tố “Sự quan tâm của nhà trường” được đánh giá qua 3 item (từ 25 đến 27) 25- Nhà trường khuyến khích việc áp dụng thi TNKQ. 26- Xây dựng đề thi TNKQ được coi là một tiêu chuẩn nhằm đánh giá đổi mới phương pháp giảng dạy. 37 27- Nhà trường có hỗ trợ kinh phí thích đáng cho việc xây dựng đề thi TNKQ. Yếu tố “Tính chất các nhóm môn học” được đánh giá qua 3 item (từ 28 đến 30) 28- Môn học tôi giảng dạy phù hợp với việc thi TNKQ. 29- Tôi cho rằng đề thi TNKQ chỉ phù hợp với một số môn học. 30- Tôi cho rằng tính chất các nhóm môn học có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đề thi TNKQ. Ngoài ra phiếu đánh giá còn có thêm 3 item nhằm lấy thêm thông tin: 31. Anh chị giảng dạy môn học thuộc nhóm nào? a. Nhóm Toán, Lý, Hoá c. Nhóm Ngoại ngữ b. Nhóm Văn, Chính trị xã d. Nhóm các môn Kỹ thuật 32. Theo anh chị, yếu tố nào (trong 5 nhóm yếu tố trên) có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình ra đề thi TNKQ của giảng viên? 33. Anh chị có kinh nghiệm như thế nào về ra đề thi TNKQ: Các item 07, 21, 22 và 29 là các phát biểu nghịch chiều, khi xử lý kết quả phải lấy điểm số theo chiều ngược lại. Các item còn lại trong bảng kẻ là các phát biểu thuận chiều, khi xử lý kết quả phải lấy điểm số dương. Các item 31, 32, 33 là các phát biểu mở nhằm cung cấp thêm thông tin cho người xử lý. Điểm số lượng hoá của phiếu hỏi bằng tổng đại số điểm của các item trong bảng kẻ (Giá trị của điểm số tổng cộng mặc định là tương quan chặt với điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng đề thi TNKQ). 38 Chương 3 XỬ LÝ SỐ LIỆU THI VÀ KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA 3.1. Xử lý số liệu kết quả thi TNKQ 3.1.1. Phân tích độ khó của item Độ khó của item được dùng để tạo ra sự phân biệt giữa những người làm trắc nghiệm. Mức độ khó của item được định nghĩa dựa trên tỷ lệ người trả lời đúng item đó. Phân tích độ khó của item chỉ phù hợp cho những trắc nghiệm đánh giá thành tích hay năng khiếu, những trắc nghiệm cho phép bộc lộ tối đa năng lực của người làm trắc nghiệm. Phân tích độ khó không phù hợp cho những trắc nghiệm đánh giá nhân cách hay quan điểm thái độ. Độ khó của từng item trực tiếp ảnh hưởng đến độ tin cậy và độ giá trị (hiệu lực) của trắc nghiệm. Ví dụ, một trắc nghiệm có 50 item nhưng có 20 item quá khó (tất cả sinh viên đều nhận điểm 0 trên các item này). Như vậy, phân bố điểm của trắc nghiệm gồm 50 item này cũng giống như phân bố điểm của trắc nghiệm chỉ gồm 30 item. Khi đó, độ khó của các item đã thực sự làm giảm độ dài của trắc nghiệm. Về mặt lý thuyết, độ dài của trắc nghiệm giảm sẽ làm giảm độ tin cậy của trắc nghiệm và cũng làm giảm độ hiệu lực của trắc nghiệm [4]. Công thức tính độ khó của item: P = (Số người trả lời đúng trên item) / N P: Độ khó của item N: Tổng số người trả lời item P có gía trị từ 0,0 đến 1,0. Giá trị của P càng gần 0,0 thì độ khó của item càng tăng. Ngược lại, giá trị của P càng gần 1,0 thì độ khó càng giảm. Độ khó của item không phải chỉ có một giá trị cố định mà ngược lại mỗi khi trắc nghiệm được làm với một mẫu nào đó, ta lại có một giá trị xác định. Độ khó có thể thay đổi tuỳ thuộc vào trình độ, năng lực của người làm trắc nghiệm. 39 Một item có độ khó phù hợp nhất khi P nằm xung quanh 0,5. Tuy nhiên, để đánh giá được độ khó của item phù hợp nhất cho trắc nghiệm cần căn cứ vào mục đích của trắc nghiệm và kiểu item. Độ khó của item không chỉ nói lên mức độ nắm vững / không nắm vững (kiến thức hay kỹ năng) của người làm trắc nghiệm mà nhiều khi trả lời đúng là do đoán mò. Đối với những item có hai lựa chọn (đúng / sai) hay có nhiều lựa chọn, xác suất đoán trúng là 50% hay 25% (nếu là 4 lựa chọn). Như vậy độ khó tối ưu (optimal item dificulty) được tính theo công thức sau: Điểm giữa P do đoán đúng = 1,0 – (khả năng có thể đoán đúng) / 2 Độ khó tối ưu cho đoán đúng = điểm giữa P + khả năng đoán đúng. Độ khó của item sẽ ảnh hưởng đến điểm của trắc nghiệm. Những item quá khó (P < 0,1) sẽ làm giảm điểm trung bình, thu hẹp phạm vi điểm vì hầu hết mọi người mất điểm trên những item này hoặc có điểm là do đoán mò. Điều này có thể ảnh hưởng đến điểm số của những người làm trắc nghiệm. Những item quá dễ sẽ làm mọi người đều có điểm trên item đó, do đó sự khác nhau giữa những người đạt điểm cao nhất (được xem là có năng lực tốt nhất) và những người có điểm thấp nhất (được xem là có năng lực tồi nhất) có điểm ngang nhau ở những item này do vậy độ phân biệt sẽ có giá trị gần bằng 0. Điều này sẽ ảnh hưởng đến độ hiệu lực của trắc nghiệm. 3.1.2. Phân tích độ phân biệt của item Phân tích độ phân biệt là chỉ ra mức độ khác biệt trong cách trả lời item ở những mẫu người khác nhau. Không giống như phân tích độ khó, phân tích độ phân biệt thích hợp cho hầu hết các kiểu trắc nghiệm. Một item có độ phân biệt tốt là khi trả lời item đó, hầu hết những người có điểm trắc nghiệm cao trả lời đúng, đồng thời những người có điểm trắc nghiệm thấp trả lời sai. 40 Có nhiều kỹ thuật đánh giá độ phân biệt của item, tuy nhiên có thể xem có hai cách thường được sử dụng nhất: - Đánh giá chỉ số phân biệt của item (item discrimination index) - Đánh giá tương quan điểm item với điểm trắc nghiệm (item – total correlation) Độ phân biệt được xác định từ kết quả so sánh điểm trắc nghiệm của hai nhóm người có điểm số cao và thấp rút ra từ hai mẫu riêng rẽ hoặc từ một mẫu. Nếu lấy từ một mẫu hãy chọn (khoảng 1/3 hay 1/4 ) số người làm trắc nghiệm có điểm cao nhất và số người làm trắc nghiệm có điểm thấp nhất. Sau khi xác định được hai nhóm có điểm cao và điểm thấp, hãy tính tỷ lệ % số người trả lời đúng trên từng item cho mỗi nhóm. Chỉ số phân biệt của item được tính theo công thức sau: Số người trả lời đúng Số người trả lời đúng ở nhóm điểm cao ở nhóm điểm thấp D = ---------------------------- - --------------------------- Tổng số người trả lời Tổng số người trả lời ở nhóm điểm cao ở nhóm điểm thấp D: Độ phân biệt của item Với các trắc nghiệm đánh giá năng lực, ta có thể giải thích sự thay đổi các giá trị của D như sau: Nếu item có câu trả lời khó cho những người ở nhóm điểm thấp mà dễ cho những người ở nhóm điểm cao, thì khi đó chỉ số D là tiếp cận 1,0 (item có độ phân biệt lý tưởng). Nếu item có câu trả lời khó ngang bằng cho cả hai nhóm thì chỉ số D tiếp cận 0,0 (item không có độ phân biệt hay độ phân biệt kém). Nếu item có câu trả lời dễ cho những người ở nhóm điểm thấp mà lại khó cho nhóm người điểm cao thì chỉ số phân biệt D tiếp cận – 1,0, khi đó item vẫn có độ phân biệt lý tưởng nhưng không giống như mong đợi. 41 Theo các chuyên gia trong lĩnh vực này thì chỉ số phân biệt của từng item, được coi là thích hợp khi D lớn hơn hoặc bằng 0,3. Những item có chỉ số phân biệt nhỏ hơn hoặc bằng 0,2 nên được viết lại. Phương pháp đánh giá độ phân biệt bằng cách đánh giá tương quan giữa item và toàn bộ trắc nghiệm Nếu trắc nghiệm và item cùng đo một đặc tính hay một cấu trúc thì điểm trả lời trên item sẽ tương quan với tổng số điểm của trắc nghiệm. Cũng vậy, nếu các item cùng đo một đặc tính hay một cấu trúc thì chúng sẽ tương quan với nhau. Công thức tính tương quan điểm item và điểm của trắc nghiệm như sau: ))(( ))(()/( YX XY YXNXY R σσ ∑ −= X: Điểm của item được phân tích Y: Điểm tổng của các item còn lại (điểm trắc nghiệm) X : Điểm trung bình của item được phân tích Y : Điểm trung bình của trắc nghiệm σX : Độ lệchchuẩn của điểm trên item được phân tích σY : Độ lệch chuẩn của điểm trắc nghiệm Giá trị của hệ số tương quan càng tiệm cận 1,0 càng chứng tỏ item và trắc nghiệm có tính đồng nhất cao, tức là cùng đo một đặc tính. Với các trắc nghiệm đánh giá năng lực, giá trị tương quan càng gần 1,0 sẽ cho biết càng có nhiều người có điểm trắc nghiệm cao trả lời đúng item đó. Ngược lại giá trị tương quan càng gần -1,0 sẽ cho biết càng có nhiều người có điểm trắc nghiệm thấp trả lời đúng item đó. 3.1.3. Đánh giá độ tin cậy của bài trắc nghiệm Việc phân tích độ khó, độ phân biệt của các item trong bài trắc nghiệm như đã chỉ ra ở trên chỉ có tính chất đánh giá cục bộ, đơn lẻ trên các item. 42 Những kết quả đó chưa phản ánh hết toàn bộ độ tin cậy của toàn bộ bài trắc nghiệm. Để có kết luận một cách toàn diện về độ tin cậy của cả bài trắc nghiệm người ta thường dùng phương pháp đánh giá dựa trên mô hình tương quan Alpha của Cronbach (Cronbach’s coefficent alpha). - Sử dụng thủ tục Reliability Analysis trên phần mềm SPSS. Từ cửa sổ file dữ liệu SPSS.dat + Chọn Analyze \ Scale \ Relibility Analisis. + Chọn mode Alpha. + Chuyển các biến (item) vào hộp item. + Bấm vào hộp Statistic… + Chọn Scale. + Chọn Scale if item deleted. + Tích vào các hộp Hotenlling’s Tsquare và Tukey’s test. + Chọn continue \ Ok. Kết quả tại Out put ta có bảng mức độ tin cậy của từng item của thang đo (là các câu hỏi trong trắc nghiệm). 43 Bảng 3.1: Kết quả phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis Alpha) của toàn bài trắc nghiệm trong đề số 1 Tên biến Varia ble Điểm trung bình của thang đo nếu item bị xoá Scale Mean if Item Deleted Phương sai của thang đo nếu item bị xoá Scale Variance if Item Deleted Hệ số tương quan của item với các item còn lại Corrected Item- Total Correlation Hệ số alpha nếu item bị xoá Cronbach's Alpha if Item Deleted c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c11 c12 c13 c14 c15 c16 c17 c18 c19 c20 c21 c22 c23 c24 c25 c26 c27 c28 c29 c30 c31 c32 42.02 42.35 42.12 41.96 42.29 41.96 42.58 42.04 42.15 41.96 42.15 42.31 42.58 41.98 42.10 41.98 42.04 42.17 42.15 42.31 42.52 42.25 42.17 42.29 41.96 42.00 42.02 42.42 42.13 42.33 42.10 35.196 37.603 35.202 35.920 34.954 35.763 37.817 35.763 34.015 35.685 35.780 36.727 37.425 36.294 34.755 35.862 34.351 35.362 35.035 38.178 37.078 35.328 34.381 32.680 34.822 35.020 34.568 33.504 32.785 33.087 33.304 .234 .284 .159 .066 .160 .134 .328 .063 .386 .168 .030 .144 .263 .084 .269 .069 .438 .107 .178 .380 .201 .099 .300 .575 .546 .320 .416 .403 .668 .488 .604 .756 .778 .759 .760 .759 .759 .778 .761 .750 .759 .763 .772 .776 .763 .755 .760 .751 .761 .758 .781 .774 .761 .753 .741 .752 .755 .752 .748 .740 .745 .743 44 Tên biến Varia ble Điểm trung bình của thang đo nếu item bị xoá Scale Mean if Item Deleted Phương sai của thang đo nếu item bị xoá Scale Variance if Item Deleted Hệ số tương quan của item với các item còn lại Corrected Item- Total Correlation Hệ số alpha nếu item bị xoá Cronbach's Alpha if Item Deleted c33 c34 c35 c36 c37 c38 v39 c40 c41 c42 c43 c44 c45 c46 c47 c48 c49 c50 c51 c52 c53 c54 c55 c56 c57 c58 c59 c60 42.00 42.31 42.23 42.62 41.98 42.08 42.38 42.12 42.00 42.12 42.62 42.54 42.02 42.00 42.62 42.25 42.25 42.12 42.02 42.48 42.15 42.04 41.98 42.15 42.04 42.15 41.98 41.98 35.412 33.982 33.710 37.457 35.156 33.680 34.908 33.241 35.020 33.712 32.908 34.998 33.862 34.196 33.849 33.407 33.407 35.398 35.353 34.372 34.172 36.038 35.862 35.388 35.763 36.015 35.862 36.015 .196 .330 .404 .274 .322 .544 .160 .591 .320 .485 .559 .150 .624 .586 .377 .453 .453 .117 .189 .253 .354 .008 .069 .107 .063 .017 .069 .063 .758 .752 .749 .776 .755 .746 .759 .743 .755 .747 .742 .759 .746 .748 .750 .747 .747 .760 .758 .755 .751 .763 .760 .761 .761 .765 .760 .761 45 Các thông tin về độ tin cậy của toàn bài trắc nghiệm được cho trong bảng sau Bảng 3.2: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha Hệ số tin cậy trên các item chuẩn Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Số lượng item N of Items .805 .819 60 Qua phân tích số liệu trên bảng Output ta thấy đề thi trên dù còn có một số câu hỏi (item) chưa được tốt song độ tin cậy của toàn bộ trắc nghiệm là khá cao. Kết quả phân tích cho hệ số tin cậy của toàn trắc nghiệm α = 0,805 có nghĩa là 80,5% phương sai của điểm trắc nghiệm là phương sai của điểm số thực và chỉ có 15,5% phương sai của điểm là do sai số ngẫu nhiên của phép đo. Cũng bằng phép phân tích này, nhìn vào bảng 1 ta thấy, những item có tương quan với các item còn lại là thấp (αi < 0.30) thì cần phải xem lại, những item có tương quan qúa thấp (αi < 0) thì nên loại bỏ. Bằng cách tương tự ta có kết quả tổng hợp về độ tin cậy của 50 đề thi trong bảng dưới đây. Bảng 3.3: Hệ số tin cậy Alpha Cronbach’s của 50 đề trắc nghiệm Đề thi Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha Hệ số tin cậy trên các item chuẩn Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Số lượng item N of Items Đề số 1 .80 .819 60 Đề số 2 .78 .794 60 Đề số 3 .75 .760 60 Đề số 4 .60 .621 60 Đề số 5 .54 .554 60 Đề số 6 .35 .360 60 Đề số 7 .33 .345 60 Đề số 8 .84 .850 60 46 Đề số 9 .86 .872 60 Đề số 10 .65 .661 60 Đề số 11 .65 .655 60 Đề số 12 .58 .591 60 Đề số 13 .48 .492 60 Đề số 14 .47 .485 60 Đề số 15 .50 .512 60 Đề số 16 .73 .743 60 Đề số 17 .74 .750 60 Đề số 18 .70 .712 60 Đề số 19 .69 .700 60 Đề số 20 .47 .485 60 Đề số 21 .50 .512 60 Đề số 22 .73 .743 60 Đề số 23 .74 .750 60 Đề số 24 .70 .712 60 Đề số 25 .69 .700 60 Đề số 26 .35 .360 60 Đề số 27 .33 .345 60 Đề số 28 .35 .360 60 Đề số 29 .33 .345 60 Đề số 30 .84 .850 60 Đề số 31 .86 .872 60 Đề số 32 .65 .661 60 Đề số 33 .65 .655 60 Đề số 34 .58 .591 60 Đề số 35 .80 .812 60 Đề số 36 .81 .821 60 Đề số 37 .65 .661 60 Đề số 38 .65 .655 60 Đề số 39 .58 .591 60 Đề số 40 .80 .812 60 Đề số 41 .81 .821 60 Đề số 42 .54 .554 60 Đề số 43 .35 .360 60 Đề số 44 .33 .345 60 Đề số 45 .84 .850 60 Đề số 46 .86 .872 60 Đề số 47 .65 .661 60 Đề số 48 .65 .655 60 Đề số 49 .70 .712 60 Đề số 50 .69 .700 60 47 3.1.4. Xử lý số liệu đề thi trên mô hình QUEST Phần trên chúng tôi đã dùng phần mềm SPSS để xử lý số liệu kết quả thi, tương tự ta cũng có thể sử dụng mô hình RASCH trên phần mềm chuyên dụng QUEST để phân tích, đánh giá kết quả các bài thi trắc nghiệm. Ví dụ xử lý số liệu cho đề thi của môn Thông tin quang (ký hiệu Môn 1). Để chạy được phần mềm QUEST, ta nhất định phải có file PFE.EXE và file QUEST.EXE, file SPSS.sav chứa dữ liệu bằng số của kết quả thi. Tạo file MON1.dat - Từ cửa sổ file MON1.sav, dùng menu file, chọn Save as, xuất hiện cửa sổ lệnh Save Data As. - Tại cửa sổ Save Data As, Chọn mục Save as type. - Chọn FixedASCII(*.dat). Gõ vào tên MON1. sau đó chọn Save. - Trong PFE.EXE, mở open ta thấy file MON1.DAT. Tạo file mon1.ctl - Từ file PFE.EXE, mở cửa sổ mới, nhập vào đoạn lệnh sau: set width=132!page DATA_FILE MON01.DAT CODES 01 FORMAT NAME 1 ITEMS 9-68 SCALE 1-60! MON01 ESTIMATE !iter=50; SCALE=MON01 >-MON01.out SHOW ! SCALE=MON01 >-MON01.map SHOW ITEMS ! SCALE=MON01 >-MON01.itm SHOW CASES ! SCALE=MON01; form=export;delimiter=tab >- MON01.cas ITANAL ! scale=MON01 >-MON01.ITn Quit 48 Thực hiện ghi lại (chọn nút ghi) ta có file điều khiển mon1.ctl Vào file PFE.EXE, chọn Open, mở file MON1.map, ta có bảng sau Bảng 3.4: Phân bố tương quan giữa độ khó của đề và năng lực học sinh. QUEST: The Interactive Test Analysis System ------------------------------------------------------------------------------------------- Item Estimates (Thresholds) all on mon01 (N = 54 L = 60 Probability Level= .50) 3.0 | | | | NăNG LỰC CAO | ĐỘ KHó CAO X | | XX | XX | 44 2.0 | 15 37 48 XXXX | 8 XX | 45 X | 23 XXXXXX | X | | | XXXXXXXXX | 30 53 1.0 XXX | XXX | 3 32 40 X | XXX | 14 22 26 35 XXXXXX | 24 XXX | 6 | 21 50 54 | 49 57 | 20 36 .0 X | 4 11 25 31 39 55 59 X | 13 | XX | 17 43 | 51 58 | 33 41 | 5 52 56 | 9 16 19 46 60 | X | 7 -1.0 | | 18 28 29 34 38 47 | | 1 12 42 | | 27 | | | 10 -2.0 | | | | 2 | NăNG LỰC THấP | Độ KHó THấP | | -3.0 | ----------------------------------------- Each X represents 1 students Ta cũng thấy đây là một đề có độ khó thấp (đề tương đối dễ). Phân bố kết quả thi gần với phân bố chuẩn. Các item có độ khó cao nhất (item 15, 27, 44, 48) cũng chưa vượt quá năng lực cao nhất của sinh viên tham gia trắc nghiệm. Các item có độ khó quá thấp (item 2, 10, 27) nên loại bỏ vì không phân biệt được năng lực của sinh viên. 49 Để thấy rõ phân bố của các item, ta xem xét bảng sau: Bảng 3.5: Phân bố các item trong khoảng cho phép (infit mean square) ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------- all on mon01 (N = 54 L = 60 Probability Level= .50) ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------- MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 ----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+- 1 item 1 . | * . 2 item 2 . | * . 3 item 3 . | * . 4 item 4 . | * . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . | * . 7 item 7 . * | . 8 item 8 . | . * 9 item 9 . | * . 10 item 10 . * | . 11 item 11 . * | . 12 item 12 . * | . 13 item 13 . * | . 14 item 14 . | . * 15 item 15 . | * . 16 item 16 . |* . 17 item 17 . * | . 18 item 18 . * | . 19 item 19 . * | . 20 item 20 . * | . 21 item 21 . |* . 22 item 22 . | . * 23 item 23 . | * . 24 item 24 . *| . 25 item 25 . *| . 26 item 26 * | . 27 item 27 . * | . 28 item 28 . |* . 29 item 29 . * . 30 item 30 . * | . 31 item 31 . * | . 32 item 32 . * | . 33 item 33 . * | . 34 item 34 . | * . 35 item 35 . * | . 36 item 36 . * | . 37 item 37 . | . * 38 item 38 . * | . 39 item 39 . * | . 40 item 40 . | * . 41 item 41 . * | . 42 item 42 . * | . 43 item 43 . * | . 44 item 44 . * | . 45 item 45 . | * . 46 item 46 . * | . 47 item 47 . * | . 48 item 48 . * | . 49 item 49 . * | . 50 item 50 . * | . 51 item 51 . | * . 52 item 52 . * | . 53 item 53 . * | . 54 item 54 . * | . 55 item 55 . * | . 56 item 56 . *| . 57 item 57 . | * . 58 item 58 . |* . 59 item 59 . | * . 60 item 60 . *| . Nhìn vào Bảng 3.5 ta thấy, các item 8, 14, 22, 37 mặc dù có độ khó hợp lý nhưng lại nằm ngoài khoảng cho phép (infit mean square) hay có thể nói không tương thích với toàn thang đo nên cần xem xét lại. Để thấy rõ hơn các thông số đo lường của từng item, ta phân tích bảng Results for Observed Responses trong file mon1.itn 50 Bảng 3.6: Các thông số đo lường của từng item trong file mon1.itn QUEST: The Interactive Test Analysis System ........................................................................................... Item 6: item 6 Infit MNSQ = 1.05 Disc = .22 Categories 0 1 missing Count 19 33 0 Percent (%) 36.5 63.5 Pt-Biserial -.22 .22 p-value .058 .058 Mean Ability .85 1.24 NA Step Labels 1 Thresholds .49 Error .30 ........................................................................................... Item 7: item 7 Infit MNSQ = .97 Disc = .31 Categories 0 1 missing Count 7 45 0 Percent (%) 13.5 86.5 Pt-Biserial -.31 .31 p-value .013 .013 Mean Ability .54 1.18 NA Step Labels 1 Thresholds -.92 Error .42 ........................................................................................... Item 8: item 8 Infit MNSQ = 1.40 Disc = -.28 Categories 0 1 missing Count 35 17 0 Percent (%) 67.3 32.7 Pt-Biserial .28 -.28 p-value .023 .023 Mean Ability 1.24 .79 NA Step Labels 1 Thresholds 1.88 Error .31 ........................................................................................... Trong Bảng 3.6 (minh hoạ các tham số của 3 item: 6; 7; 8), ta thấy các item 6; 7 có độ phân biệt tương ứng là Disc = 0,22; 0,31 đều nằm trong khoảng cho phép. Riêng item 8 có độ phân biệt Disc = - 0,8 (D < 0), chứng tỏ đây là câu có vấn đề, cần loại bỏ. 51 3.1.5. Kết luận về độ giá trị của các bộ đề Việc đánh giá độ giá trị của các bộ đề trên cả bốn góc độ: “Độ giá trị nội dung”; “Độ giá trị cấu trúc”; “Độ giá trị tiêu chuẩn” và “Độ giá trị dự báo” là một bài toán quá phức tạp. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ đề cập đến yếu tố “Độ giá trị nội dung” và “Độ giá trị cấu trúc”. - Có thể nói nội dung và cấu trúc của các bộ đề đã được đánh giá sơ bộ (một cách định tính) bằng phương pháp chuyên gia qua sự thẩm định của chính người ra đề cũng như nhóm môn học. - Bằng các kỹ thuật phân tích trên phần mềm SPSS hay QUEST, chúng tôi đã chỉ ra các yếu tố (mang tính định lượng) quyết định đến độ giá trị của bộ đề, đó là: + “Độ tin cậy” của bộ đề qua hệ số Cronbach’s alpha. + Hệ số tương quan của mỗi item đối với toàn bộ các item còn lại. + Ma trận tương quan giữa các item trong cùng một trắc nghiệm. + Sự phù hợp giữa độ khó của trắc nghiệm đối với năng lực của sinh viên tham gia làm trắc nghiệm. + Tính đồng nhất của các item trong cùng một trắc nghiệm. Cả 5 thông số trên đều phản ánh độ giá trị của trắc nghiệm, trong đó hệ số tin cậy Cronbach’s coefficent alpha có thể coi là trội hơn cả và dễ được định lượng nhất (càng lớn càng tốt). Do đó trong tính toán, phân tích kỹ thuật, chúng tôi cũng lấy đây là thông số chính để đánh giá chất lượng của trắc nghiệm. 3.2. Xử lý số liệu mẫu phiếu phỏng vấn (phiếu hỏi) trong giảng viên 3.2.1. Đánh giá độ tin cậy của công cụ đo (mẫu phiếu hỏi) Trên cơ sở mẫu phiếu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi TNKQ đã nêu ở trên, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và lấy phiếu đối với 50 giáo viên trực tiếp soạn thảo 50 bộ đề của 50 môn học áp dụng thi TNKQ hết học phần. Kết quả cụ thể như sau. 52 Nếu ta quy đổi thang bậc các mức đồng ý của các phiếu hỏi thành điểm số tương ứng với 5 mức điểm từ 0 đến 4 (chú ý các item với phát biểu ngược chiều lấy giá trị điểm ngược lại), ta sẽ có bảng các điểm số của phiếu hỏi. Về mặt ý nghĩa đo lường, các phiếu hỏi cho điểm số tổng cộng cao sẽ tương ứng với các cá nhân có các yếu tố thuận lợi cho việc xây dựng đề trắc nghiệm, ngược lại các phiếu hỏi có điểm số tổng cộng thấp sẽ tương ứng với các cá nhân có các yếu tố kém thuận lợi cho việc xây dựng đề trắc nghiệm. Các phiếu có phân bố điểm tổng cộng từ 43 đến 94 điểm (điểm tối đa có thể là 120 điểm) cho thấy phân bố điểm rất rộng chứng tỏ các cá nhân tham gia xây dựng đề trắc nghiệm trong các điều kiện rất khác nhau và nhận thức quan điểm cũng rất khác nhau. Tiến hành xử lý số liệu trên phần mềm SPSS ta nhận thấy: Đánh giá độ tin cậy của trắc nghiệm bằng phương pháp đánh giá độ phù hợp của từng item (internal consistency methods) sử dụng mô hình Cronbach’s Coefficent Alpha. Mô hình này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự tính toán phương sai của từng item trong toàn phép đo và tính tương quan điểm của từng item với với điểm tổng của các item còn lại của phép đo. Phương pháp này thích hợp cho việc xác định độ tin cậy của các loại trắc nghiệm có các item nhiều mức độ tính theo điểm số (kiểu thang định khoảng hay thang định tỷ lệ). Công thức tính như sau: Rxx = )1(1 2 2 x i K K σ σα ∑−−= . Trong đó Rxx : Hệ số tương quan K : Số các item của trắc nghiệm σ2i : Giá trị phương sai của từng item cụ thể của trắc nghiệm σ2x : Giá trị phương sai của toàn trắc nghiệm 53 ∑ σ2i : Tổng các giá trị phương sai của tất cả các item của trắc nghiệm Thực hiện: Sử dụng mô hình Cronbach’s Coefficent Alpha đánh giá độ tin cậy của phép đo các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề trắc nghiệm khách quan. Mô hình này đòi hỏi phép đo phải có phân bố chuẩn (hoặc gần chuẩn), có các item được tính theo thang định khoảng. Sử dụng mô hình đo với 30 biến, gồm ba biến trong nhóm thời gian (từ tg1 đến tg3), ba biến trong nhóm động cơ (từ đc1 đến đc3), 16 biến trong nhóm kỹ thuật (từ kt1 đến kt16), 3 biến trong nhóm quan tânm (từ qt1 đến qt3) và 3 biến trong nhóm môn học (từ mh1 đến mh3). Số mẫu sử dụng là 50 (50 cá thể giáo viên được hỏi ý kiến) Chọn Analyze \ Scale \ Reliability như hình vẽ. Hình 1: Các thao tác trong thủ tục Reliability trong SPSS Kết quả tại Out put ta có bảng: Hình 3.1: Thủ tục Analyze \ Scale \ Reliability trong file SPSS.sav 54 Kết quả qua xử lý số liệu, ta có bảng hệ số tin cậy. Bảng 3.7: Hệ số tin cậy của từng item trên mẫu 50 giáo viên (N = 50). Tên biến Variable Điểm trung bình của thang đo nếu item bị xoá Scale Mean if Item Deleted Phương sai của thang đo nếu item bị xoá Scale Variance if Item Deleted Hệ số tương quan của item với các item còn lại Corrected Item- Total Correlation Hệ số alpha nếu item bị xoá Cronbach's Alpha if Item Deleted tg1 tg2 tg3 dc1 dc2 dc3 dc4 dc5 kt1 kt2 kt3 kt4 kt5 kt6 kt7 kt8 kt9 kt10 kt11 kt12 kt13 kt14 kt15 kt16 qt1 qt2 qt3 mh1 mh2 mh3 diemtong 142.68 142.38 143.20 142.10 141.84 141.94 146.22 144.60 142.24 142.10 142.52 142.52 142.00 142.26 142.36 142.68 143.14 143.14 142.82 142.46 146.50 146.14 144.78 144.78 142.84 142.52 143.08 143.00 142.34 142.84 72.78 1108.834 1093.424 1072.531 1102.827 1117.239 1122.262 1079.644 1023.388 1119.002 1102.827 1085.357 1127.479 1107.633 1114.033 1085.990 1117.651 1123.837 1150.204 1100.967 1090.131 1064.867 1054.694 1017.644 986.624 1108.096 1094.500 1128.687 1126.571 1123.494 1108.096 283.032 .521 .521 .839 .521 .484 .293 .879 .814 .409 .869 .897 .122 .726 .390 .804 .655 .241 .542 .639 .854 .958 .868 .905 .909 .789 .716 .094 .158 .200 .789 .760 .746 .742 .737 .744 .748 .749 .738 .725 .748 .744 .740 .750 .745 .747 .740 .748 .750 .756 .744 .741 .735 .732 .723 .716 .745 .742 .751 .750 .750 .745 .937 55 56 Nhận xét: Từ bảng 3.7 ta nhận thấy, hầu hết các item từ tg1 đến mh3 đều có tương quan khá chặt với các item còn lại của thang đo (R ≥ 0.30 được coi là thích hợp). Như vậy hầu hết các item đều phù hợp, tức là điểm của các item có tương quan đáng kể với tổng điểm của các item còn lại. Điều này có nghĩa là các item của từng phép đo có tính đồng nhất và đều đóng góp cho độ tin cậy của toàn phép đo (phép đo Tổng điểm). Ta còn có thể phân tích độ tin cậy của phép đo dựa trên phiếu trả lời trắc nghiệm qua một đánh giá khác. Đó là dựa vào bảng ma trận tương quan giữa các yếu tố (item) trong thang đo với nhau. Sử dụng thủ tục phân tích Data Reduction trong phần mềm SPSS Chọn Analyze \ Data Reduction \ Facter Tại Output ta có bảng sau. 57 tg1 tg2 .84 tg3 0.7 .6 dc1 .1 52 .6 Tg1 Tg2 Tg3 dc1 Dc2 Dc3 Dc4 Dc5 Kt1 Kt2 Kt3 Kt4 Kt5 Kt6 Kt7 Kt8 Kt9 Kt10 Kt11 Kt12 Kt13 Kt14 Kt15 Kt16 Qt1 Qt2 Qt3 Mh1 Mh2 Mh3 1 0 1 0 1 0 7 0. 0 1 dc2 0.48 0.14 0.48 0.32 1 dc3 0.65 0.26 0.74 0.06 0.66 1 dc4 0.76 0.83 0.77 0.62 0.31 0.46 1 dc5 0.64 0.64 0.58 0.36 0.29 0.42 0.78 1 kt1 0.65 0.26 0.74 0.06 0.66 0.55 0.46 0.42 1 kt2 0.17 0.52 0.6 0.45 0.34 0.06 0.62 0.36 0.06 1 kt3 0.56 0.67 0.91 0.78 0.26 0.41 0.78 0.53 0.41 0.78 1 kt4 0.21 0.22 0.36 0.29 0.29 0.08 0.26 0.12 0.08 0.29 0.44 1 kt5 0.21 0.48 0.53 0.82 0.09 -0.1 0.56 0.3 0.43 0.82 0.78 0.5 1 kt6 0.72 0.68 0.47 0.07 0.25 0.2 0.53 0.44 0.2 0.07 0.52 0.25 0.28 1 kt7 0.84 0.79 0.95 0.54 0.4 0.65 0.84 0.64 0.65 0.54 0.9 0.33 0.49 0.67 1 kt8 0.5 0.52 0.48 0.34 0.34 0.25 0.52 0.41 0.25 0.34 0.5 0.19 0.42 0.72 0.52 1 kt9 0.65 0.2 0.63 -0.1 0.76 0.81 0.38 0.34 0.81 -0.1 0.38 0.28 0.1 0.4 0.56 0.31 1 kt10 0.35 0.24 0.46 0.15 0.39 0.26 0.29 0.13 0.26 0.15 0.48 0.78 0.38 0.38 0.46 0.2 0.47 1 kt11 0.53 0.31 0.92 0.39 0.56 0.73 0.56 0.41 0.73 0.39 0.81 0.4 0.47 0.41 0.81 0.38 0.76 0.55 1 kt12 0.28 0.43 0.74 0.76 0.09 0.38 0.57 0.4 0.38 0.76 0.77 0.14 0.45 0.31 0.68 0.56 0.05 0.15 0.59 1 kt13 0.6 0.78 0.78 0.83 0.25 0.29 0.83 0.57 0.29 0.83 0.89 0.38 0.82 0.54 0.8 0.73 0.26 0.33 0.58 0.73 1 kt14 0.29 0.39 0.53 0.53 0.05 0.29 0.47 0.34 0.29 0.53 0.54 0.13 0.38 0.32 0.5 0.59 0.11 0.14 0.4 0.69 0.62 1 kt15 0.35 0.24 0.46 0.15 0.39 0.26 0.29 0.13 0.26 0.15 0.48 0.78 0.38 0.38 0.46 0.2 0.47 0.36 0.55 0.15 0.33 0.14 1 kt16 0.65 0.26 0.74 0.06 0.66 0.34 0.46 0.42 0.35 0.06 0.41 0.08 0.44 0.2 0.65 0.25 0.81 0.26 0.73 0.38 0.29 0.29 0.26 1 qt1 0.84 0.87 0.8 0.58 0.4 0.43 0.86 0.63 0.43 0.58 0.84 0.43 0.7 0.68 0.88 0.59 0.53 0.46 0.64 0.45 0.89 0.42 0.46 0.43 1 qt2 -0.1 0.17 0.52 0.78 0.33 0.35 0.36 0.16 0.36 0.78 0.73 0.34 0.78 0.21 0.41 0.5 0.32 0.27 0.52 0.77 0.69 0.54 0.27 0.32 0.38 1 qt3 0.5 0.11 0.44 0.45 0.89 0.66 0.28 0.37 0.66 0.35 0.2 0.27 0.04 0.31 0.37 0.38 0.82 0.37 0.55 0.02 0.21 0.02 0.37 0.66 0.38 0.42 1 mh1 0.84 0.87 0.8 0.58 0.4 0.43 0.86 0.63 0.43 0.58 0.84 0.43 0.7 0.68 0.88 0.59 0.53 0.46 0.64 0.45 0.89 0.42 0.46 0.43 0.60 0.38 0.38 1 mh2 0.65 0.2 0.63 0.43 0.76 0.81 0.38 0.34 0.81 0.35 0.38 0.28 0.1 0.4 0.56 0.31 0.43 0.47 0.76 0.05 0.26 0.11 0.47 0.81 0.53 0.37 0.82 0.53 1 mh3 0.84 0.87 0.8 0.58 0.4 0.43 0.86 0.63 0.43 0.58 0.84 0.43 0.7 0.68 0.88 0.59 0.53 0.46 0.64 0.45 0.89 0.42 0.46 0.43 0.52 0.38 0.38 0.52 0.53 Bảng 3.8: Ma trận tương quan của các item qua xử lý phiếu hỏi Nhìn vào Bảng 3.8, ta nhận thấy: Hầu hết tương quan giữa các item (30 item từ tg1 đến mh3) đều có trị số lớn hơn 30%. Điều đó chứng tỏ các item trong phiếu trắc nghiệm có tương quan chặt với nhau và đây là một công cụ đo có độ tin cậy đảm bảo cho phép đánh giá các điều kiện thuận lợi cho một giáo viên khi xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm. Có thể đánh giá độ tin cậy và phân tích mẫu các phiếu hỏi bằng mô hình RASCH trên phần mềm QUEST. Trong phạm vi này chúng tôi chỉ nghiên cứu trên nhóm các item trong thang đo hẹp, cụ thể là phân tích các item trong thang đo thứ ba: “Mức độ nắm vững kỹ thuật ra đề trắc nghiệm của giảng viên”. - Tạo file dữ liệu. dat + Từ file dữ liệu PHIEU.sav, vào file chọn save as. Xuất hiện cửa sổ lệnh Save as + Trong mục Save as type, chọn FixedASCII(*.dat), gõ vào PHEU + Save. - Trong PFE.EXE, mở open ta thấy file PHIEU.DAT - Tạo file ctl + Trong PFE.EXE, mở file mới. + Gõ vào cửa sổ đoạn lệnh. set width=132!page DATA_FILE PHIEU.DAT CODES 01234 FORMAT NAME 1-2 ITEMS 3-18 58 SCALE 1-16! PHIEU ESTIMATE !iter=50; SCALE=PHIEU >-PHIEU.out SHOW ! SCALE=PHIEU >-PHIEU.map SHOW ITEMS ! SCALE=PHIEU >-PHIEU.itm SHOW CASES ! SCALE=PHIEU; form=export;delimiter=tab >- PHIEU.cas ITANAL ! scale=PHIEU >-PHIEU.ITn Quit + Chọn nút ghi, ta có file phieu.ctl - Trong PFE.EXE, mở open ta thấy có file phieu.ctl - Từ cửa sổ Quest.exe, ta gõ lệnh Submit phieu.ctl ENTER - Trong PFE.EXE, mở open ta thấy có file phieu.map - Chạy file PHIEU.map để phân tích câu hỏi. 59 Bảng 3.9: Ma trận phân bố của các item phiếu hỏi trong file Phieu.map QUEST: The Interactive Test Analysis System ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------ Item Estimates (Thresholds) 28/12/ 9 10:22 all on phieu (N = 52 L = 16 Probability Level= .50) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 5.0 | | | | | 11.4 4.0 | | | 3.4 | | | 3.0 | X | | XXXX | | 2.0 | X | | XX | XXXXXXX | 1.4 16.2 | 12.4 1.0 XX | XXXX | 9.3 XXXXXXXX | 2.4 4.4 11.3 15.4 | 6.4 XXX | 13.4 14.3 .0 X | 3.3 5.4 7.4 8.3 10.4 | XX | XX | | X | -1.0 | XXXXX | 12.3 | XXXX | | -2.0 X | | | | X | | -3.0 | X | | | | -4.0 | | 4.3 7.3 10.3 13.3 15.3 | | | | -5.0 | ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ ------------------------ Each X represents 1 students 60 Sự phân bố giữa mức độ đồng ý của giáo viên được hỏi so với mức độ yêu cầu của item trong phiếu hỏi là tương đối phù hợp. Phân bố có hình chuông gần đối xứng qua trục của bảng phân bố. Để thấy rõ hơn, ta phân tích Bảng 3.10. Bảng 3.10: Phân bố của các item trong phiếu hỏi trong khoảng cho phép (infit mean square) QUEST: The Interactive Test Analysis System ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Item Fit 28/12/ 9 10:22 all on phieu (N = 52 L = 16 Probability Level= .50) ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- INFIT MNSQ .63 .67 .71 .77 .83 .91 1.00 1.10 1.20 1.30 1.40 1.50 1.60 ----------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+---------+ 1 item 1 . * | . 2 item 2 . * | . 3 item 3 . * . 4 item 4 . * | . 5 item 5 . * | . 6 item 6 . | .* 7 item 7 . * | . 8 item 8 . | * . 9 item 9 . * | . 10 item 10 . * . 11 item 11 . *| . 12 item 12 . | * . 13 item 13 . | * . 14 item 14 . | . * 15 item 15 . * | . 16 item 16 . * | . ============================================================================= Nhìn vào bảng ta thấy, hầu hết các item trong tiểu thang đo “Mức độ được trang bị kỹ thuật ra đề TN” đều nằm trong khoảng cho phép (infit mean square). Duy chỉ có hai item 6 và 14 là nằm ở ngoài khoảng (chứng tỏ có vấn đề). Theo chúng tôi, đây là hai câu hỏi có đề cập đến các khái niệm kỹ thuật cao nên một số người được hỏi chưa nắm được bản chất vấn đề được hỏi. 61 3.2.2. Đánh giá về độ giá trị của công cụ đo và sự phù hợp của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề thi TNKQ qua xử lý phiếu hỏi Tương tự như xem xét độ giá trị của các bộ đề trắc nghiệm [trong phần 3.1.5], độ giá trị của mẫu phiếu hỏi cũng được đánh giá qua các yếu tố: + “Độ tin cậy” của phiếu hỏi qua hệ số Cronbach’s Alpha. + Hệ số tương quan của mỗi item đối với toàn bộ các item còn lại trong phiếu hỏi. + Ma trận tương quan giữa các item trong cùng một phiếu hỏi. + Sự phù hợp giữa mức độ đánh giá cao của trắc nghiệm đối với sự nhất trí của giáo viên tham gia làm trắc nghiệm. + Tính đồng nhất của các item trong cùng một phiếu hỏi. Với những kết quả đã phân tích trong mục [3.2.1], có thể kết luận mẫu phiếu hỏi sử dụng trong nghiên cứu có độ giá trị tốt (độ tin cậy cao và phù hợp với mô hình đo là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề thi TNKQ). 3.3. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề thi TNKQ Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến chất lượng bộ đề TNKQ như thế nào ta tiến hành phân tích hai mẫu “Chất lượng đề thi phản ánh qua hệ số tin cậy Alpha Cronbach’s” và “Điều kiện thuận lợi phản ánh qua tổng điểm trên phiếu điều tra”. Để thực hiện được, ta tiến hành - Nhập số liệu của “Chất lượng đề thi” vào cột biến “chl.đe” - Chất lượng đề thi. - Nhập số liệu của “Tổng điểm trên phiếu điều tra” vào cột biến “diem.ptn” - Điểm phiếu trắc nghiệm. - Chú ý mối quan hệ 1-1 giữa các mẫu trên cùng một giáo viên. 62 Dùng thủ tục Bảng chéo (Crosstabulation) để phân tích mối quan hệ giữa hai biến “chl.de” và “diem.ptn”. - Recode lại các biến thành ba nhóm có độ lớn của biến là thấp, vừa và cao. + Chia biến “chl.de” thành ba nhóm “Chất lượng đề kém”, “Chất lượng đề trung bình” và “Chất lượng đề tốt”. + Chia biến “diem.ptn” thành ba nhóm “Điểm phiếu hỏi thấp”, “Điểm phiếu hỏi trung bình” và “Điểm phiếu hỏi cao”. - Để chia biến (Recode) “chl.de” ta phải xác định các yếu tố: Độ trung bình (mean); Độ lệch chuẩn (σ = devian standar). Từ đó xác định các mức: + Mức thấp là giá trị của biến ≤ mean - 1σ + Mức trung bình từ giá trị “ mean - 1σ ” đến giá trị “ mean + 1σ ” + Mức cao là giá trị của biến ≥ mean + 1σ - Áp dụng thủ tục Transform \ Recode \ Into Same Variable cho biến “chl.de” 63 100.0090.0080.0070.0060.0050.00 diem.ptn 10 8 6 4 2 0 Fr eq ue nc y Mean = 76.28 Std. Dev. = 13.22187 N = 50 diem.ptn Hình 3.2: Phân bố thống kê của biến “diem.ptn” - Lấy giá trị trung bình (mean) là 76. - Lấy độ lệch chuẩn Std. Dev là 13 - Mức thấp sẽ là các biến có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 76 - 13 = 63 - Mức cao sẽ là các biến có giá trị lớn hơn hoặc băng 76 + 13 = 89 - Mức trung bình nằm giữa hai giá trị 63 và 89 Sau khi Recode lại biến “ diem.ptn” ta sẽ có biến mới “ diem.ptn.nhom” – (Biến điểm phiếu trắc nghiệm theo nhóm) nhận các giá trị 1,2,3 ứng với các mức 64 điểm phiếu trắc nghiệm thấp, điểm phiếu trắc nghiệm trung bình và điểm phiếu trắc nghiệm cao. Hình 3.3: Biểu đồ phân chia mức khi Recode biến “diem.ptn” Hình 3.4: Thủ tục Transform \ Recode \ Into Same Variables 65 Hình 3.5: Thủ tục Transform \ Recode \ Into Same Variables khi nhóm biến Sau khi đã Recode biến, ta quay lại bảng số liệu SPSS để khai báo lại biến - Trong Sheet Variable chọn Variable view. Chọn biến “diem.ptn.nhom” - Trong mục giá trị (cột Values), kích vào nút bên phải, xuất hiện bảng Values Labels. Khai báo thuộc tính nhãn - Ô value: Nhập 1, ô Value Label nhập nhãn: “Nhóm điểm thấp” \ Add - Ô value: Nhập 2, ô Value Label nhập nhãn: “Nhóm điểm trung bình” \ Add - Ô value: Nhập 1, ô Value Label nhập nhãn: “Nhóm điểm cao” \ Ok. Tiếp tục thực hiện Recode biến đối với biến “chl.de”. Sử dụng thủ tục Analyze \ Descriptive Statistic \ Frequencities. 66 Ta có được biểu đồ phân bố biến “chl.de” với các thông số “mean”, “ Std.dev” như hình vẽ. 1.000.900.800.700.600.500.400.30 chl.de 12 10 8 6 4 2 0 Fr eq ue nc y Mean = 0.642 Std. Dev. = 0.16596 N = 50 chl.de Hình 3.6: Biểu đồ phân bố biến “chl.de” trên mẫu kết quả thi của 50 bộ đề TNKQ Từ đồ thị phân bố biến “chl.de” ta có thể nhận được các thông số - Giá trị trung bình (mean) = 0.642 lấy tròn là 0.64 - Độ lệch chuẩn (Standar Devian) = 0.165 lấy tròn là 0.16 - Mức thấp sẽ là các biến có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0.64 – 0.16 = 0.48 - Mức cao sẽ là các biến có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.64 + 0.16 = 0.80 67 - Mức trung bình nằm giữa hai giá trị 0.48 và 0.80 Như vậy ta sẽ có phân bố mức khi Recode lại biến “chl.de” theo hình sau Hình 3.7: Phân bố mức của biến “chl.de” sau khi Recode Sau khi dùng thủ tục Transform \ Recode \ Into Same Variables khi nhóm biến. Ta có được biến mới là “chl.de.nhom” - Chất lượng đề nhóm Sau khi đã Recode biến, ta quay lại bảng số liệu SPSS để khai báo lại biến - Trong Sheet Variable chọn Variable view. Chọn biến “chl.de.nhom” - Trong mục giá trị (cột Values), kích vào nút bên phải, xuất hiện bảng Values Labels. Khai báo thuộc tính nhãn. - Ô value: Nhập 1, ô Value Label nhập nhãn: “Nhóm đề chất lượng kém ” \ Add. - Ô value: Nhập 2, ô Value Label nhập nhãn: “Nhóm đề chất lượng trung bình” \ Add. - Ô value: Nhập 1, ô Value Label nhập nhãn: “Nhóm đề chất lượng cao” \ Ok. 68 Bằng cách phân nhóm và khai báo lại nhãn cho các biến mới ta đã có hai biến mới mang đặc trưng của hai biến ban đầu nhưng được phân bố theo nhóm điểm số của thang đo. Vấn đề đặt ra là tìm mối quan hệ giãư hai biến này theo phân bố nhóm. Áp dụng thủ tục Bảng chéo (Crosstabulation) trong SPSS ta sẽ có kết luận về mối tương quan này. Từ thanh menu chọn Statistics \ Summaries \ Crosstabs . Sau đó nhấn nút reset để phục hồi mặc định của hộp thoại rồi chọn: Row : “diem.ptn.nhom” Colum : “chl.de.nhom” Statistic… Tích vào hộp Chi – square và hộp Crrelations Cell.. Counts tích vào hộp Observed và hộp Total Hình 3.8: Thủ tục Bảng chéo (Statistics \ Summaries \ Crosstabs) 69 Trong Output của thủ tục này ta sẽ có bảng chéo Crosstabs Hình 3.9: Kết quả bảng chéo Crosstabs giữa hai biến “diem.ptn.nhom” và “chl.de.nhom” Nhìn vào bảng ta có thể kết luận: - Trong 50 mẫu phiếu hỏi có 10 mẫu phiếu cho điểm số thấp, chiếm 20%, trong đó: + 03 phiếu ứng với người có đề chất lương kém, chiếm 30% của nhóm. + 03 phiếu ứng với người có đề chất lượng vừa, chiếm 30% của nhóm. + 04 phiếu ứng với người có chất lượng đề cao, chiếm 40% của nhóm. - Trong 50 mẫu phiếu có 30 mẫu cho điểm số trung bình, chiếm 60% tổng số mẫu, trong đó: 70 + 05 phiếu ứng với người có chất lượng đề kém, chiếm 16,7% của nhóm + 21 phiếu ứng với người có chất lượng đề trung bình, chiếm 70% của nhóm + 04 phiếu ứng với người có chất lượng đề cao, chiếm 13,3% của nhóm - Trong 50 mẫu phiếu hỏi có 10 mẫu cho điểm số cao, chiếm 20% của nhóm mẫu, trong đó: + 07 phiếu ứng với người có chất lượng đề trung bình, chiếm 70% của nhóm. + 03 phiếu ứng với người có chất lượng đề tốt, chiếm 30% của nhóm. Kết luận: - Bảng chéo Crosstabs cho ta thấy mối quan hệ tương đối giữa các nhóm của hai mẫu biến “chl.de.nhom” và “diem.ptn.nhom”. - Các phân tích trên chỉ ra rằng về cơ bản thì đây là tương quan thuận giữa hai biến “chl.de” và “diem.ptn”. - Một số phân bố không theo quy luật như “điểm phiếu trắc nghiệm thấp lại là của người có đề chất lượng cao”. Điều này có thể giải thích là do số lượng mẫu nghiên cứu là chưa đủ lớn (50 mẫu), hoặc có những người trả lời phiếu trắc nghiệm không trung thực (điều này có thể xảy ra trong thực tế) do những yếu tố chủ quan hoặc khách quan. 71 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ A. KẾT LUẬN Với những nghiên cứu và phân tích ở trên, chúng tôi có thể kết luận. - Chất lượng của một đề thi TNKQ được đánh giá trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van Nguyen Anh TuanDLDG2006.pdf
Tài liệu liên quan